Top Banner
TRƯỜNG CĐ NGHỀ CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT LADEC CƠ SỞ ĐÀO TẠO:Trường CĐ Công Nghệ Thông Tin TP.HCM BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI Nghiên cứu và triễn khai hệ thống tường lửa ISA 2006 Giáo viên hướng dẫn: Ths.Nguyễn Trần Tuấn Anh Sinh viên thực hiện: Trần Đình Hiệu Lớp: 11CTCI2 MSSV: 11CTCI2012 Khóa: 2011-2014
67

Báo cáo thực tập

Nov 28, 2014

Download

Education

Tran Hieu

 
Welcome message from author
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Page 1: Báo cáo thực tập

TRƯỜNG CĐ NGHỀ CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT LADEC

CƠ SỞ ĐÀO TẠO:Trường CĐ Công Nghệ Thông Tin TP.HCM

BÁO CÁO

THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

TÊN ĐỀ TÀI

Nghiên cứu và triễn khai hệ thống tường lửa ISA 2006

Giáo viên hướng dẫn: Ths.Nguyễn Trần Tuấn Anh

Sinh viên thực hiện: Trần Đình Hiệu

Lớp: 11CTCI2

MSSV: 11CTCI2012

Khóa: 2011-2014

TP.HCM tháng 3 năm 2014

Page 2: Báo cáo thực tập

Mục Lục

Mục Lục.......................................................................................................................................................2

Lời mở đầu..................................................................................................................................................3

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ISA SERVER 2006............................................................................................5

1. Giới thiệu về ISA server 2006...............................................................................................................5

2. Các phiên bản của ISA server 2006......................................................................................................5

3. Tính năng chính của ISA server 2006...................................................................................................5

Chương II:Cấu hình máy DC Server và ISA Server........................................................................................7

1.Mô hình:...............................................................................................................................................7

2.Cấu hình chuẩn bị:................................................................................................................................7

3.Cấu hình máy DC Server:......................................................................................................................8

4.Join(gia nhập)máy ISA Server vào Domain.........................................................................................22

5. Cài đặt ISA Server..............................................................................................................................27

CHƯƠNG III: PHÂN LOẠI VÀ CẤU HÌNH ISA SERVER CLIENTS.....................................................................34

1. Phân loại............................................................................................................................................34

2. Cấu hình.............................................................................................................................................35

a. SecureNAT Client...........................................................................................................................35

b. Web Proxy Client...........................................................................................................................36

c. Firewall Client................................................................................................................................37

CHƯƠNG IV: Triển khai ISA server 2006....................................................................................................40

1. Tạo Rule.............................................................................................................................................40

2.Server Publishing – HTTP-HTTPS.........................................................................................................45

Page 3: Báo cáo thực tập

Lời mở đầu

Page 4: Báo cáo thực tập

Trong thời đại ngày này Internet đã không ngừng phát triển và vươn xa, đáp ứng các nhu cầu của người sử dụng, những vấn đề như giáo dục từ xa, tư vấn Y tế, mua hàng trực tuyến,…vv…. Không còn là những khái niệm trừu tượng nữa. Với Internet mọi thứ “trong mơ” đã trở thành hiện thực. Trong những năm gần đây vài trò của Công nghệ thông tin (CNTT) đã và đang được khẳng định một cách rõ nét. Sự phát triển của CNTT đã tác động tích cực đến mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của loài người, tạo ra sự phát triển vượt bậc chưa từng có trong lịch sử. Ưng dụng CNTT có hiệu quả và bền vững đang là tiêu chí hàng đầu của nhiều quốc gia. CNTT giúp con người xích lại gần nhau hơn, khiến cho khoảng cách địa lý không còn tồn tại là lực đẩy cho mọi hoạt động trên mọi lĩnh vực của Quốc gia.

Xét theo bình diện là một doanh nghiệp thì hiểu quả là điều bắt buộc và bền vững cũng là tất yếu. Dưới góc nhìn của một chuyên gia về bảo mật hệ thống, khi triển khai một hệ thống thông tin và xây dựng được cơ chế bảo vệ chặt chẽ, an toàn, như vậy là góp phần duy trì tính “bền vững” cho hệ thống thông tin của doanh nghiệp đó. Và tất cả chúng ta đều hiểu rằng giá trị thông tin của doanh nghiệp là tài sản vô giá. Không chỉ thuần túy về vật chất, những giá trị khác không thể đo đếm được như uy tín của họ với khách hàng sẽ ra sao, nếu những thông tin giao dịch với khách hàng bị đánh cắp, rồi sau đó bị lợi dụng với những mục đích khác nhau..Hacker, attacker, virus, worm, phishing, những khái niệm này giờ đây không còn xa lạ, và thực sự là mối lo ngại hàng đầu của tất cả các hệ thống thông tin (PCs, Enterprise Networks, Internet, vv..). Và chính vì vậy, tất cả những hệ thống này cần trang bị những công cụ đủ mạnh, am hiểu cách xử lý để đối phó với những thế lực đen tối đó. Trước hết với vai trò của một quản trị viên chúng ta cần xây dựng ý thức sử dụng máy tính cho các nhân viên trong tổ chức doanh nghiệp mình. Tiếp theo là cần một công tụ đắc lực đủ mạnh để cùng chúng ta chống lại các thế lực trên. Đó là các Firewall, từ Personal Firewall bảo vệ cho từng Computer cho đến các Enterprise Firewall có khả năng bảo vệ toàn hệ thống Network của một Tổ chức. Và Microsoft ISA Server 2006 là một Enterprise Firewall như thế ! Một sản phẩm tốt và là người bạn tin cậy để bảo vệ an toàn cho các hệ thống thông tin.

Page 5: Báo cáo thực tập

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ISA SERVER 2006

1. Giới thiệu về ISA server 2006Microsoft Internet Security and Acceleration Sever (ISA Server) là phần

mềm xây dựng bức tường lửa (Firewall) khá nổi tiếng và được sử dụng khá phổ biến của hãng phần mềm Microsoft. Có thể nói đây là một phần mềm share internet khá hiệu quả, ổn định, dễ cấu hình, firewall tốt, nhiều tính năng cho phép bạn cấu hình sao cho tương thích với mạng LAN của bạn. Tốc độ nhanh nhờ chế độ cache thông minh, với tính năng lưu Cache vào RAM (Random Access Memory), giúp bạn truy xuất thông tin nhanh hơn, và tính năng Schedule Cache (Lập lịch cho tự động download thông tin trên các WebServer lưu vào Cache và máy con chỉ cần lấy thông tin trên các Webserver đó bằng mạng LAN). Ngoài ra còn rất nhiều các tính năng khác nữa

2. Các phiên bản của ISA server 2006 Standard : ISA Server 2006 Standard đáp ứng nhu cầu bảo vệ và chia sẻ

băng thông cho các công ty có quy mô trung bình. Enterprise : ISA Server 2006 Enterprise được sử dụng trong các mô hình

mạng lớn, đáp ứng nhiều yêu cầu truy xuất của người dùng bên trong và ngoài hệ thống. Ngoài những tính năng đã có trên ISA Server 2006, bản Enterprise còn cho phép thiết lập hệ thống mảng các ISA Server cùng sử dụng một chính sách, điều này giúp dễ dàng quản lý và cung cấp tính năng Load Balancing (cân bằng tải).

3. Tính năng chính của ISA server 2006ISA server là một trong các phần mềm máy chủ thuộc dòng .NET Enterprise

Server. Các sản phẩm thuộc dòng .NET Enterprise Server là các serverứng dụng toàn diện của Microsoft trong việc xây dựng, triển khai, quản lý, tích hợp, các giải pháp dựa trên web và các dịch vụ. ISA server mang lại một số các lợi ích cho các tổ chức cần kết nối Internet nhanh, bảo mật, dễ quản lý

Truy cập Web nhanh với cache hiệu suất cao:

Page 6: Báo cáo thực tập

o Người dùng có thể truy cập web nhanh hơn bằng cácđối tượng tại chỗ

trong cache so với việc phải kết nối vào Internet lúc nào cũng tiềm tàng nguy cơ tắc nghẽn.

o Giảm giá thành băng thông nhờ giảm lưu lượng internet

o Phân tán nội dung của các Web server và cácứng dụng thương

mạiđiện tử một cách hiệu quả,đápứngđược nhu cầu khách hàng trên toàn cầu (khả năng phân phối nội dung web chỉ có trên phiên bản ISA server Enterprise)

Kết nối Internet an toàn nhờ nhiều lớpo Bảo vệ mạng trước các truy nhập bất hợp pháp bằng cánh giám sát lưu

lượng mạng tại nhiều lớp.o Bảo vệ các máy chủ web, email và các ứng dụng khác khỏi sự tấn

công từ bên ngoài bằng việc sử dụng web và server quảng bá để xử lý một cách an toàn các yêu cầu đến

o Lọc lưu lượng mạngđi vàđến để đảm bảo an toàn. o Cung cấp truy cập an toan cho người dùng hợp lệ từ Internet tới mạng

nội tại nhờ sử dụng mạng riêngảo (VPN) Quản lý thống nhất với sự quản trị tích hợp

o Điều khiển truy cập tập trung để đảm bảo tính an toàn và phát huy

hiệu lực của các chính sách vận hànho Tăng hiệu xuất nhờ việc giới hạn truy cập tới internet của một số các

ứng dụng và đích đếno Cấp phát băng thông để phù hợp với các ưu tiên

o Cung cấp các công cụ giám sát để chỉ ra các kết nối internet được sử

dụng như thế nàoo Tự động hóa các dịch vụ nhờ sử dụng script

Khả năng mở rộngo Chú trọng tới an toàn và thi hành nhờ sử dụng ISA server software

development kit (SDK) với các thành phần bổ sungo Chưc năng mở rộng an toàn cho các sản xuất thứ ba

o Tự động các tác vụ quản trị với các đối tượng script COM

( component object model)

Page 7: Báo cáo thực tập

Chương II:Cấu hình máy DC Server và ISA Server

1.Mô hình:

2.Cấu hình chuẩn bị:

Page 8: Báo cáo thực tập

CARD MẠN

G

INTERNAL EXTERNAL

Máy DC

Server

IP address: 172.16.1.2Subnet mask: 255.255.255.0Default gateway: 172.16.1.1Prefer DNS: 172.16.1.2

Máy ISA

Server

IP address: 172.16.1.1Subnet mask: 255.255.255.0Default gateway:Prefer DNS: 172.16.1.2

IP đặt cùng lớp với phòng máy đang sử dụng để máy ISA có thể ra Internet hoặc để chế độ là Brigde nếu sử dụng máy ảo.

3.Cấu hình máy DC Server:*Gán địa chỉ IP:

Click chuột phải vào My Network Plance chọn Properties

Page 9: Báo cáo thực tập

Chuột phải vào biểu tượng Card mạng chọn Properties

Chọn Internet Protocol(TCP/IP):

Page 10: Báo cáo thực tập

Gắn ip như mô hình:

Ok để kết thúc.

Page 11: Báo cáo thực tập

*Tạo Domain:

Vào StartRungõ DCPROMO

Check vào Domain Controller….-->Next Tạo mới 1 Domain.

Page 12: Báo cáo thực tập

Nhập tên DomainNext

Page 13: Báo cáo thực tập

Next

Next

Page 14: Báo cáo thực tập

Chọn Install and ……..

Page 15: Báo cáo thực tập

Chọn Pemissions compatible only with….-->Next

Đặt password cho tài khoản admin,ở đây ta có thể để trống và Next được nhưng để bảo mật hơn thi ta nên đặt Password.

Page 16: Báo cáo thực tập

Nhấn Finish để kết thúc.

Page 17: Báo cáo thực tập

*Tạo Group & User:

Vào StartProgramsAdministrative ToolsActive Directory Users and Computer

Đây là giao diện của trình tạo Group & User

Page 18: Báo cáo thực tập

Chuột phải vào UserNewGroup để tạo Group

Page 19: Báo cáo thực tập

Nhập tên Group cần tạo vào dòng Group nameOk

Page 20: Báo cáo thực tập

Tiếp tục chọn UserNewUser tạo User

Đặt Password cho UserNext

Page 21: Báo cáo thực tập

Nhấn Finish để kết thúc qua1 trình tạo User.

Sau khi đã tạo xong Group & User thi ta sẽ add User vào trong Group.

Page 22: Báo cáo thực tập

Chuột phải vào tên Group mình vừa tạo chọn Properties

Chọn Tab MemberAdd

Page 23: Báo cáo thực tập

Nhập tên User vừa tạoCheck NamesOK.

4.Join(gia nhập)máy ISA Server vào Domain

Chuột phải vào My ComputerProperties

Page 24: Báo cáo thực tập

Chọn Computer NameChanger

Page 25: Báo cáo thực tập

Ở Tab Member of check vào Domain nhập tên Domain đã tạo vàoOK.

Page 26: Báo cáo thực tập

Nhập User name:administrator ,Password để trống(do khi tạo domain mình không có Password)OK

Máy ISA Server đã gia nhập vào Domain thành công

Restart lại máy

Page 27: Báo cáo thực tập

Log on vào Domain.

Sau khi Join thành công máy ISA vào Domain chúng ta vào Computer Name sẽ có thêm những thông số như hinh dưới.

Page 28: Báo cáo thực tập

5. Cài đặt ISA ServerTrước tiên cài đặt ISA thì yêu cầu máy ISA phải có ít nhất 2 card mạng, một card nối với mạng bên trong (Internal) và card mang còn lại nối ra Internet (External)

Cho đĩa ISA server 2006 vào và chọn Install ISA server 2006

Page 29: Báo cáo thực tập

Check vào I accept ………Next

Page 30: Báo cáo thực tập

Chọn Custom để cài đặt bằng tay

Sau đó chúng ta nhấp Next

Page 31: Báo cáo thực tập

Tại cửa sổ Internal Network nhấp Add

Chọn tiếp Add Range…

Page 32: Báo cáo thực tập

Ở đây ta ghi địa chỉ IP mà máy ISA cấp cho các máy trong mang nội bộ (Internal) ok

Check vào Allow non-encrypted……….. để cho phép máy Client có thể kết nối tới ISA Server và ngược lại Next

Quá trình Setup ISA Server 2006 lên máy bắt đầu:

Page 33: Báo cáo thực tập

Check Finsh để kết thúc.

Đây là giao diện khi chúng ta cài đặt ISA Server 2006 thành công

Page 34: Báo cáo thực tập

CHƯƠNG III: PHÂN LOẠI VÀ CẤU HÌNH ISA SERVER CLIENTS

1. Phân loạiCó 3 loại ISA Server 2006 client:

SecureNAT client là máy tính được cấu hình với thông số chính Default gateway giúp định tuyến ra Internet thông qua ISA Server 2006 firewall. Nếu SecureNAT client nằm trên Mạng trực tiếp kết nối đến ISA Server 2006 firewall, thông số default gateway của SecureNAT client chính là IP address của network card trên ISA Server 2006 firewall gắn với Network đó . Nấu SecureNAT client nằm trên một Network ở xa ISA Server 2006 firewall, khi đó SecureNAT client sẽ cấu hình thông số default gateway là IP address của

Page 35: Báo cáo thực tập

router gần nó nhất, Router này sẽ giúp định tuyến thông tin từ SecureNAT client đến ISA Server 2006 firewall ra Internet.

Web Proxy client là máy tính có trình duyệt internet (vd:Internet Explorer) được cấu hình dùng ISA Server 2006 firewall như một Web Proxy server của nó. Web browser có thể cấu hình để sử dụng IP address của ISA Server 2006 firewall làm Web Proxy server của nó cấu hình thủ công, hoặc có thể cấu hình tự động thông qua các Web Proxy autoconfiguration script của ISA Server 2006 firewall. Các autoconfiguration script cung cấp mức độ tùy biến cao trong việc điều khiển làm thế nào để Web Proxy clients có hể kết nối Internet. Tên của User (User name) được ghi nhận trong các Web Proxy logs khi máy tính được cấu hình như một Web Proxy client.

Firewall client là máy tính có cài Firewall client software. Firewall client software chặn tất cả các yêu cầu thuộc dạng Winsock application (thông thường, là tất cả các ứng dụng chạy trên TCP và UDP) và đẩy các yêu cầu này trực tiếp đến Firewall service trên ISA Server 2006 firewall. User names sẽ tự động được đưa vào Firewall service log khi máy tình Firewall client thực hiện kết nối Internet thông qua ISA Server 2006 firewall.

Dươi đây là bảng so sánh các dạng ISA server 2006 Client:

Tính Năng SecureNAT client

Firewall client Web Proxy client

Cần phải cài đặt Không, chỉ cần xác lập thông số default gateway

Yes. Cần cài đặt software

Không, chỉ cần cấu hình các thông số phù hợp tại trình duyệt Web- Web browser

Hỗ trợ Hệ điều hành nào

Bất cứ OS nào hỗ trợ TCP/IP

Chỉ Windows Bất kì OS nào có hỗ trợ các Web application

Hỗ trợ Protocol Nhờ có bộ lọc ứng dụng Application filters có thể hỗ

Hầu hết các ứng dụng trên Internet hiện nay

HTTP,Secure HTTP(HTTPS)và FTP

Page 36: Báo cáo thực tập

trợ các ứng dụng chạy kết hợp nhiều protocols – multiconnectionprotocols

Có hỗ trợ xác thực người dùng hay không .Nhằm kiểm soát việc User truy cập ra ngoài

có, nhưng chỉ dành cho VPN clients

có có

2. Cấu hình

a. SecureNAT Client

Tại máy CLIENT, chuột phải vào My Network Places icon trên desktop và click Properties.

Trong Network and Dial-up Connections,chuột phải vào Local Area Connection và click Properties.

Trong Local Area Connection Properties dialog box, click Internet Protocol (TCP/IP) , click Properties.

Trong Internet Protocol (TCP/IP) Properties dialog box, chúng ta khai báo IP, Subnet mask, DNS, quan trọng nhất là khai báo Default Gateway sao cho mọi thông tin hướng ra internet phải được định tuyến đến ISA server(ở đây Default Gateway chính là địa chỉ IP của máy ISA Server ).

Page 37: Báo cáo thực tập

b. Web Proxy Client

Chúng ta cấu hình trên Internet Explorer

Trên máy CLIENT, chuột phải vào Internet Explorer icon nằm trên desktop,click Properties.

Trong Internet Properties dialog box, click Connections tab. trên Connections tab, click LAN Settings button.

Trong Local Area Network (LAN) Settings dialog box. Tại Proxy server chúng ta điền IP or tên của ISA server và port 8080ok

Page 38: Báo cáo thực tập

c. Firewall Client

Vào thư mục Client trong đĩa ISA 2006 chạy file setup.exe .

Next

Page 39: Báo cáo thực tập

Chọn I accept the………NextNext

Check vào Connect to this ISA…và nhập IP card Internal của máy ISANext

Page 40: Báo cáo thực tập

Chọn Install

Nhấn Finish để kết thúc.

Page 41: Báo cáo thực tập

CHƯƠNG IV: Triển khai ISA server 2006

1. Tạo Rule

Tạo Rule cho phép người quản trị có thể cho phép hay cấm bất kỳ máy nào trong mạng hay toàn bộ mạng.Sau đây là các bước tạo ra 1 Access Rule.

Chạy chương trình ISA bằng các click chuột vào ISA server Management

Chuột phải vào Firewall Policy chọn New chọn Access Rule

Sau đó của sổ New Access Rule wizard hiện ra chúng ta gõ tên cho Rule chẳng hạn như Allow Internal to Internet vào ô Access Rule Name Next

Page 42: Báo cáo thực tập

Chọn AllowNext

Page 43: Báo cáo thực tập

Sau đó chúng ta sẽ chọn Protocol cho rule, nếu chúng ta cho máy trạm truy cập Internet và Email thì chúng ta chỉ chọn các giao thức như DNS, http, https, POP3,SMTP để chọn rule ta click Add Next

Page 44: Báo cáo thực tập

Bước tiếp theo chúng ta chọn Source cho rule click Add sau đó chon cái bạn muốn add ở đây tôi chọn Internal và Local Host.

Page 45: Báo cáo thực tập

Tiếp theo chúng ta sẽ chon Destination click Add chọn điểm đếnNext

Chọn Next sau đó chúng ta chọn User cho rule or nếu ta muốn cho phép tất cả User ra Internet thì ta để mặc địnhNext

Page 46: Báo cáo thực tập

Nhấn Finish để kết thúc.

2.Server Publishing – HTTP-HTTPS

Tại máy ISA Server bật chương trình ISA lên tiếp tục trong Firewall Policy tạo một Rule mới bằng cách chọn New -> Web Site Publishing Rule

Còn tiếp…..

Page 47: Báo cáo thực tập

Đặt tên cho Rule này là Publish WebNext

Chọn AllowNext

Page 48: Báo cáo thực tập

Chọn Publish a single….-->Next

Page 49: Báo cáo thực tập

Với Rule này tôi sẽ Publish dịch vụ HTTP trước nên trong Server Connection Sercurity tôi chọn lựa chọn Use non-secured connections to conect the published Web server or server farm.

Internal site name bạn nhập Domain name của hệ thống (chính là Domain của DC Server)Next

Page 50: Báo cáo thực tập

Trong Internal Publishing Details bạn để trống ô PathNext

Page 51: Báo cáo thực tập

Nhập Domain name mà bạn mua từ nhà cung cấp dịch vụ vào ô Public name trong Public Name DetailsNext

Page 52: Báo cáo thực tập

Trong cửa sổ Select Web Listener chưa tồn tại các Web Listener nào cả vì vậy ta phải tạo các Listener mới cho nó. Nhấp New

Page 53: Báo cáo thực tập

Đặt tên cho Web Listener này là Publish Port 80Next

Tiếp tục chọn tùy chọn là Do not require SSL secured connections with clients để chỉ Publish dịch vụ HTTP mà thôi.

Page 54: Báo cáo thực tập

Chọn External trong Web Listener IP AddressNext

Page 55: Báo cáo thực tập

Tại Authentications Settings chọn BasicNextNextFinish

Page 56: Báo cáo thực tập

Trở lại màn hình Select Web Listener sẽ thấy xuất hiện Web Listener là Publish Port 80 vừa tạo chọn Publish Port 80

Chọn tùy chọn No delegation, and cliecnt cannot authenticate directly trong Authentication DelegationNext

Page 57: Báo cáo thực tập

Chọn All Authenticated Users trong User SetsNext

Page 58: Báo cáo thực tập

Nhấn Finish.

Màn hình tạo Rule Publish Web sau khi hoàn tất:

Page 59: Báo cáo thực tập