Top Banner
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY NHỰA TIỀN PHONG GVHD: PGS TS NGUYỄN MINH KIỀU NHÓM THỰC HIỆN: VŨ CÔNG ĐỨC ANH ĐOÀN THÁI HOÀI THƯƠNG
21

Báo cáo tài chính hoàn chỉnh

May 09, 2023

Download

Documents

Welcome message from author
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Page 1: Báo cáo tài chính hoàn chỉnh

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNHCÔNG TY NHỰA TIỀN PHONG

GVHD: PGS TS NGUYỄN MINH KIỀU

NHÓM THỰC HIỆN:

VŨ CÔNG ĐỨC ANH

ĐOÀN THÁI HOÀI THƯƠNG

Page 2: Báo cáo tài chính hoàn chỉnh

KIM TRUNG

Page 3: Báo cáo tài chính hoàn chỉnh

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY NHỰA TIỀN PHONG

1/2/1958 Bộ Công thương đã ra quyết định thành lập, xây

dựng nhà máy Nhựa, cơ sở đầu tiên của ngành sản xuất, gia

công chất dẻo của Việt Nam tại khu vực đường An Đà (số 2 An

Đà, Ngô Quyền, Hải Phòng hiện nay).

⦁ 19/05/1960 Nhà máy được chính thức khánh thành

⦁ 1990 Nắm bắt được nhu cầu phát triển của xã hội, Nhà máy

chuyển dần sang sản xuất các sản

phẩm ống nhựa.PVC, PE-HD, PPR phục vụ cho cấp thoát nước và

các công tr.nh xây dựng.

⦁ 29/04/1993 Nhà máy được đổi tên thành Công ty Nhựa Thiếu

niên Tiền phong theo Quyết định

số: 386/CN/TCLĐ của Bộ Công nghiệp Nhẹ.

⦁ 17/8/2004 Công ty Nhựa Thiếu niên Tiền phong được chuyển

đổi thành Công ty cổ phần Nhựa Thiếu niên Tiền phong.

⦁ 01/01/2005 Công ty cổ phần Nhựa Thiếu niên Tiền phong bắt

đầu hoạt động theo mô hình

Công ty cổ phần.

Niêm yết và giao dịch cổ phiếu trên thị trường chứng khoán

⦁ 2006 Công ty thực hiện việc đăng ký niêm yết, giao trên

thị trường chứng khoán Việt Nam.

⦁ 24/10/2006 Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội đ. có

Quyết định số: 19/QĐ-TTGDCK

chấp thuận cho Công ty được niêm yết 14.446.000 cổ phiếu

(tương ứng với vốn điều lệ144.460.000.000 đồng

Page 4: Báo cáo tài chính hoàn chỉnh

⦁ Ngày 11/12/2006 cổ phiếu NTP bắt đầu phiên giao dịch đầu

tiên.

⦁ Năm 2007 Công ty tăng vốn điều lệ lên 216.689.980.000

đồng bằng việc trả cổ tức bằng cổ phiếu thưởng cho cổ đông

hiện hữu.

⦁ Năm 2011, Công ty tiếp tục tiến hành trả cổ tức bằng cổ

phiếu thưởng cho cổ đông hiện hữu để tăng vốn điều lệ lên

433.379.960.000 đồng tương ứng với 43.337.996 cổ phần.

PHẦN 2: PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU QUAN TRỌNG TRONG BÁO CÁO

TÀI CHÍNH

1. Tỷ số thanh khoản

a. Tỷ số thanh toán hiện thời:

Cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của doanh nghiệp có

bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể huy động ngay để

thanh toán.

Tỷ số thanh khoản hiện thời của doanh nghiệp là 1,51 > 1

cho thấy tài sản lưu động của doanh nghiệp đủ đảm bảo cho

Năm 2012Năm 2013 = = = 1,61= 1,51

Page 5: Báo cáo tài chính hoàn chỉnh

việc thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp. Nói chung,

tình hình thanh khoản của doanh nghiệp là tốt.

Nếu so với năm trước, tỷ số thanh khoản hiện thời của năm

nay là 1,51 nhỏ hơn năm trước là 1,61 điều này cho thấy khả

năng thanh khoản của doanh nghiệp năm nay giảm hơn năm

trước.

b. Tỷ số thanh toán nhanh:

Tỷ số thanh toán nhanh cho biết liệu công ty có đủ các tài

sản ngắn hạn để trả cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần

phải bán hàng tồn kho hay không.

Page 6: Báo cáo tài chính hoàn chỉnh

Tỷ số thanh khoản nhanh của doanh nghiệp là 0,837 < 1 cho

thấy tài sản lưu động có thể sử dụng ngay của doanh nghiệp

không đủ đảm bảo cho việc thanh toán ngay các khoản nợ ngắn

hạn nếu như các chủ nợ đòi tiền cùng một lúc. Nói chung,

tình hình thanh khoản của doanh nghiệp không tốt lắm, nhưng

nếu chủ nợ không đòi tiền cùng lúc thì doanh nghiệp vẫn có

thể tiếp tục hoạt động.

So với năm trước, tỷ số thanh khoản nhanh năm nay là 0,837

nhỏ hơn năm trước là 1,046 điều này cho thấy khả năng thanh

khoản nhanh của doanh nghiệp năm nay kém hơn năm trước.

Doanh nghiệp có tỷ số thanh khoản hiện thời không thấp,

nhưng tỷ số thanh khoản nhanh lại hơi thấp, điều này do giá

trị hàng tồn kho và giá trị tài sản lưu động kém thanh

khoản khác của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng khá cao trong

giá trị tài sản lưu động.

2. Tỷ số quản lý tài sản hay tỷ số hiệu quả hoạt động:

a. Tỷ số hoạt động tồn kho:

Năm 2012Năm 2013 = = = 1,046= 0,837

Page 7: Báo cáo tài chính hoàn chỉnh

Dùng để đánh giá hiệu quả quản lý tồn kho của doanh nghiệp.

Tỷ số này có thể đo lường bằng chỉ tiêu số vòng quay hàng

tồn kho trong một năm và số ngày tồn kho.

Page 8: Báo cáo tài chính hoàn chỉnh

Vòng quay tồn kho của doanh nghiệp là 7,09 vòng khiến cho

số ngày tồn kho còn 50 ngày. Như vậy bình quân mất hết 50

ngày để doanh nghiệp bán hết một vòng hàng tồn kho.

Số ngày tồn kho năm 2013 là 50 ngày so với năm 2012 là 58

ngày, cho thấy năm 2013 doanh nghiệp có nhiều hướng giải

phóng hàng tồn kho nhanh hơn năm trước.

b. Kỳ thu tiền bình quân:

Năm 2012Năm 2013 = = = 6,2 vòng= 7,09 vòng

Năm 2012Năm 2013 = = = 58 ngày= 50 ngày

Page 9: Báo cáo tài chính hoàn chỉnh

Cho biết bình quân doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày cho một

khoản phải thu.

Page 10: Báo cáo tài chính hoàn chỉnh

Trong năm 2013 doanh nghiệp mất 67 ngày cho một khoản phải

thu.

Kỳ thu tiền bình quân của doanh nghiệp năm 2013 tương đương

năm 2012.

c. Vòng quay tài sản lưu động:

Phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản lưu động của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.

Năm 2012Năm 2013 = = = 69 ngày = 67 ngày

Năm 2012Năm 2013 = = = 4,91 = 5,62

Page 11: Báo cáo tài chính hoàn chỉnh

Tỷ số vòng quay tài sản lưu động của doanh nghiệp năm 2013

là 5,62 cho biết mỗi đồng tài sản lưu động của doanh nghiệp

tạo ra được 5,62 đồng doanh thu. Điều này cho thấy doanh

nghiệp vẫn đang sử dụng hiệu quả nguồn vốn lưu động.

Page 12: Báo cáo tài chính hoàn chỉnh

d. Vòng quay tài sản cố định:

Phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp,

tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản cố định của doanh

nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.

Tỷ số vòng quay tài sản cố định của doanh nghiệp năm 2013

là 3,38 cho biết mỗi đồng tài sản cố định của doanh nghiệp

tạo ra được 3,38 đồng doanh thu. Điều này cho thấy doanh

nghiệp vẫn đang sử dụng hiệu quả nguồn tài sản cố định.

e. Vòng quay tổng tài sản:

Phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp, tỷ

số này cho biết mỗi đồng tổng tài sản của doanh nghiệp tạo

ra được bao nhiêu đồng doanh thu.

Năm 2012Năm 2013 = = = 4,08 = 3,38

Năm 2012Năm 2013 = = = 1,47 = 1,43

Page 13: Báo cáo tài chính hoàn chỉnh

Tỷ số vòng quay tổng tài sản của doanh nghiệp năm 2013 là

1,43 cho biết mỗi đồng tổng tài sản của doanh nghiệp tạo ra

được 1,43 đồng doanh thu. Điều này cho thấy doanh nghiệp

vẫn đang sử dụng hiệu quả tổng tài sản.

3. Tỷ số quản lý nợ:

a. Tỷ số nợ trên tổng tài sản:

Phản ánh mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp.

Tỷ số nợ so với tổng tài sản phản ánh mức độ sử dụng nợ của

doanh nghiệp. Theo các số liệu trên cho biết năm 2012 có

33% và năm 2013 có 32% giá trị tài sản của công ty được tài

trợ từ nợ vay.

Năm 2012Năm 2013 = = = 0,33 = 33%= 0,32 = 32%

Page 14: Báo cáo tài chính hoàn chỉnh

Tỷ số nợ so với tài sản thường năm trong khoảng 50% - 70%.

Tỷ số của công ty khá thấp, không thay đổi nhiều trong hai

năm 2012 (khoảng 33%) và năm 2013 (khoảng 32%) cho thấy

công ty ít sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản. Từ đó cho

thấy khả năng tự chủ tài chính và khả năng còn được vay nợ

của công ty cao nhưng công ty không tận dụng được lợi thế

đòn bẩy tài chính và cơ hội tiết kiệm thuế.

b. Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu:

Phản ánh mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp so với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu.

Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu năm 2013 là 48% có nghĩa là

48% giá trị tài sản của doanh nghiệp được tài trợ từ nợ

vay.

Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu nói chung có thể nhỏ hơn 1

hoặc lớn hơn 1. Tỷ số này thấp hơn 1 có nghĩa là doanh

nghiệp hiện sử dụng nợ ít hơn là sử dụng vốn chủ sở hữu để

tài trợ cho tài sản.

c. Tỷ số khả năng trả lãi:

Năm 2012Năm 2013 = = = 0,49 = 49%= 0,48 = 48%

Page 15: Báo cáo tài chính hoàn chỉnh

Phản ánh khả năng trang trải lãi vay của doanh nghiệp từ

lợi nhuận sản xuất kinh doanh.

Tỷ số khả năng trả lãi của công ty năm 2012 là 10.12 và năm

2013 là 18.76 cho biết công ty tạo ra lợi nhuận trước thuế

tương ứng gấp 10.12 lần và 18.76 lần chi phí lãi vay.

Năm 2013 tỷ số này tăng khá cao hơn so với năm 2012 (chênh

lệch khoảng hơn 8 đơn vị ) cho thấy sự gia tăng lớn về khả

năng trang trải lãi vay của công ty.

d. Tỷ số khả năng trả nợ:

Đo lường khả năng trả nợ cả gốc và lãi của doanh nghiệp từ

các nguồn như doanh thu, khấu hao, lợi nhuận trước thuế.

Năm 2012Năm 2013 = = = 10,12= 18,76

Năm 2012Năm 2013= = = 2,82= 2,5

Page 16: Báo cáo tài chính hoàn chỉnh

Các tỷ số này cho biết trong hai năm 2012 và 2013, cứ mỗi

đồng nợ phải trả công ty có tương ứng 2.82 và 2.5 đồng có

thể dùng để trả nợ.

Khả năng trả nợ trong hai năm 2012 và 2013 khá tốt vì đều

lớn hơn 1. So với năm 2012, tỷ số này trong năm 2013 đã

giảm một lượng ít vào khoảng 0.3 đơn vị.

4.Tỷ số khả năng sinh lợi:

a. Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu:

Tỷ số này cho biết cứ mỗi 100 đồng doanh thu tạo ra được

bao nhiêu đồng lợi nhuận

Năm 2013 cho thấy, cứ mỗi 100 đồng doanh thu sẽ tạo ra được

11,67 đồng lợi nhuận.

b. Tỷ số sức sinh lợi căn bản:

Năm 2012 Năm 2013 = = = 0,1234 = 12,34%= 0,1167 = 11,67%

Page 17: Báo cáo tài chính hoàn chỉnh

Phản ánh khả năng sinh lợi trước thuế và lãi của doanh

nghiệp. Nó cho biết cứ bình quân 100 đồng tài sản của doanh

nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng trước thuế và lãi.

Năm 2013 cho thấy, cứ mỗi 100 đồng tài sản của doanh nghiệp

sẽ tạo ra được 23,37 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi.

c. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA) :

Cho biết bình quân mỗi 100 đồng tài sản của doanh nghiệp sẽtạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cho cổ đông.

Năm 2012 Năm 2013 = = = 0,2642 = 26,42% = 0,2337 = 23,37%

Năm 2012 Năm 2013 = = = 0,1812 = 18,12%= 0,1669 = 16,69%

Page 18: Báo cáo tài chính hoàn chỉnh

Năm 2013 cho thấy, cứ mỗi 100 đồng tài sản của doanh

nghiệp sẽ tạo ra được 16,69 đồng lợi nhuận cho cổ đông.

d. Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE):

Cho biết bình quân mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu của doanh

nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận dành cho cổ đông.

Năm 2013 cho thấy, cứ mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu của doanh

nghiệp sẽ tạo ra được 24,75 đồng lợi nhuận cho cổ đông.

5. Tỷ số tăng trưởng:

a.Tỷ số lợi nhuận tích lũy:

Đánh giá mức độ sử dụng lợi nhuận sau thuế để tích lũy cho mục đích tái đầu tư.

Năm 2012 Năm 2013 = =

= 0,2851 = 28,51%= 0,2475 = 24,75%

Năm 2012 Năm 2013 = =

= 0,9914 = 99,14%= 0,9171 = 91,71%

Page 19: Báo cáo tài chính hoàn chỉnh

b. Tỷ số tăng trưởng bền vững:

Đánh giá khả năng tăng trưởng của vốn chủ sở hữu thông qua tích lũy lợi nhuận.

TS tăng trưởng bền vững = LợinhuậntíchlũyVốnchủsởhữu

= TSLNtíchlũyxlnsauthuế

Vốnchủsở hữu

=TSLN tích lũy x Lợi nhuận trên vốn chủsở hữu

Năm 2012 Năm 2013

= 0,9914 X 0,2851 = 0,9171 X 0,2475

= 0,2826 = 0,267

Page 20: Báo cáo tài chính hoàn chỉnh

PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH DOANH NGHIỆP.

1.Đánh giá về tình hình tài chính

Tổng tài sản của doanh nghiệp từ 2011 đến 2013 tăng đều qua

các năm.

Sau khi phân tích tỷ số thanh khoản, tuy tỷ số thanh khoản

nhanh (0,837) sắp xỉ bằng 1 nhưng tỷ số thanh khoản hiện

hành (1,51) lớn hơn 1 cho thấy khả năng thanh khoản của

công ty tương đối tốt.

Phân tích tỷ số quản lý tài sản cho thấy vòng quay hàng tồn

kho có phần cải thiện so với năm trước, bên cạnh đó kỳ thu

tiền bình quân tương đối ổn định. Vòng quay tổng tài sản

cho thấy sự luân chuyển tài sản tạo nên doanh thu tương đối

tốt.

Phân tích tỷ số nợ cho thấy tỷ lệ sử dụng nợ trên vốn chủ

sở hữu tương đối an toàn, bên cạnh đó khả năng trả nợ của

doanh nghiệp được đảm bảo.

Tóm lại: tình hình tài chính của doanh nghiệp khá dồi dào.

2.Đánh giá về tình hình hoạt động

Phân tích tỷ số khả năng sinh lợi, nhìn chung từ 2012 đến

2013 ROA và ROE của doanh nghiệp tương đối cao, biến động

không nhiều qua các năm.

Lợi nhuận giữ lại của doanh nghiệp trong năm 2012 và 213 là

rất cao, chứng tỏ doanh nghiệp đang có định hướng đầu tư

cho nhiều khoản mục khác nhau trong tương lai.

Page 21: Báo cáo tài chính hoàn chỉnh

Nhìn chung, tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

đang diễn ra khá tốt, doanh nghiệp có tầm nhìn xa và đang

chuẩn bị tiềm lực về tài chính rất mạnh, sẵn sàng cho nhiều

hoạt động kinh doanh và phát triển vững mạnh trong tương

lai.