Page 1
06.11.2014 Trang | 1
Thông tin công ty Ngày 06/11/2014
Tên công ty Tổng công ty hàng không Việt Nam
Ngành Vận tải hàng không
Ngày IPO dự kiến 14/11/2014
Giá IPO khởi điểm 22.300 VNĐ
Số lượng cổ phiếu IPO 49.009.008
Hãng hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines) được thành lập vào
T4.1993 và theo lộ trình sẽ hoàn tất quá trình cổ phần hóa vào T12.2014 bằng việc
giảm sở hữu của nhà nước xuống còn 75%.
Hoạt động chính của công ty là vận tải hàng không tại công ty mẹ và công ty con là
Jetstar Pacific Airlines ở thị trường Việt Nam và công ty liên kết là Cambodia
Angkor Air ở thị trường Campuchia. Thị phần của TCT tại thị trường nội địa là
khoảng 74% và thị trường quốc tế đi/đến Việt Nam là 40% trong năm 2013.
VNA có vị thế là hãng hàng không có quy mô lớn nhất và thị phần vận tải cao nhất
tại thị trường Việt Nam với 83 máy bay tới 21 điểm đến trong nước và 29 điểm đến
quốc tế. Đồng thời công ty còn được sự hỗ trợ lớn từ phía Chính phủ và không phụ
thuộc nhiều vào các đối tác cung ứng.
Doanh thu của TCT có sự tăng trưởng tốt trong giai đoạn 2008-2013 với việc công
ty liên tục đầu tư mở rộng mạng bay. Tuy nhiên lợi nhuận lại sụt giảm chủ yếu do
chi phí nhiên liệu máy bay tăng cao, sự cạnh tranh gay gắt của các hãng hàng không
nội địa và VNA tiếp nhận Jetstar Pacific Airlines hoạt động không hiệu quả từ
SCIC.
VNA có hệ số nợ cao do vay nợ nhiều trong thời gian qua để đầu tư đội máy bay.
Đồng thời khả năng thanh toán ở mức thấp và đang giảm dần. Tuy nhiên hệ số
thanh toán thấp là đặc điểm chung của ngành vận tải hàng không do khách hàng
thường trả tiền trước khi hãng hàng không cung cấp dịch vụ và công ty sử dụng sản
phẩm, dịch vụ của nhà cung cấp trước và trả tiền sau nên các khoản nợ phải trả
ngắn hạn cao.
VNA có tiềm năng tăng trưởng tốt trong thời gian sắp tới khi thị trường hàng không
quốc tế và Việt Nam được dự báo sẽ tiếp tục phát triển ổn định. Đồng thời chính
sách mở cửa bầu trời ASEAN sẽ chính thức được thực hiện vào năm 2015 tạo ra
nhiều cơ hội và thách thức với VNA.
Tổng công ty VNA được định giá từng phần theo hình thức xác định giá trị của
công ty mẹ và phần giá trị góp vốn của công ty mẹ tại các công ty con, công ty liên
kết. Theo đó, giá trị vốn chủ sở hữu của TCT VNA tại thời điểm 31/12/2014 là
khoảng 32.127 – 33.835 tỷ đồng, tương ứng với giá trị 22.782 – 23.993 VNĐ/CP
(đã tính yếu tố pha loãng sau cổ phần hóa). Chúng tôi xin lưu ý NĐT rằng VNA
không thực hiện điều chỉnh sổ sách kế toán sau khi xác định lại giá trị doanh nghiệp
và do đó mức giá khởi điểm IPO 22.300 đồng/CP được tính dựa trên giá trị sổ sách
của phần vốn chủ lúc chưa đánh giá lại tài sản và tương đương với 10.500 đồng/CP
nếu sử dụng phần vốn chủ sở hữu sau khi đánh giá lại tài sản.
NỘI DUNG:
Vài nét về công ty - Trang 2
Năng lực hoạt động - Trang 4
Vị thế công ty - Trang 5
Yếu tố ảnh hưởng đến ngành - Trang 6
Tình hình hoạt động 2008-2013 - Trang 7
KQKD và tình hình tài chính - Trang 8
Triển vọng ngành - Trang 9
Triển vọng doanh nghiệp - Trang 10
Phân tích SWOT - Trang 11
Định giá - Trang 12
Cam kết, Điều khoản sử dụng tại Trang
16
Thống kê cổ phiếu theo một số tiêu chí của
VCBS cập nhật tại
www.vcbs.com.vn/Research/Report.aspx
Tin vĩ mô, tài chính và doanh nghiệp cập
nhật tại www.vcbs.com.vn
VCBS Bloomberg Page: <VCBS><go>
Nguyễn Quang Huy
+ 84 4 3936 6425 (ext.112)
[email protected]
06.11.2014
Bộ phận Nghiên cứu-Phân tích
VCBS
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM - VNA
Page 2
06.11.2014 Trang | 2
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM - VNA
Vài nét về công ty Lịch sử hình thành và phát triển: Hãng hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines -
VNA) được thành lập vào T4.1993, sau chuyển đổi thành Tổng công ty Hàng không Việt Nam
(TCT) vào T5.1995 sau khi liên kết thêm 20 doanh nghiệp trong ngành hàng không. VNA
chuyển thành công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu trong năm 2010 và
theo lộ trình sẽ hoàn tất quá trình cổ phần hóa vào T12.2014. Đáng chú ý, trong năm 2009,
VNA cùng các nhà đầu tư Campuchia đã thành lập hãng hàng không quốc gia Campuchia với tỷ
lệ góp vốn 49%. Đồng thời năm 2012 VNA tiếp nhận cổ phần của Jetstar Pacific Airlines từ
SCIC và sở hữu 67,8%.
Cơ cấu cổ đông: Hiện tại, Nhà nước vẫn đang nắm giữ 100% vốn đầu tư tại VNA (~ 10.576 tỷ
đồng tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp ngày 31.3.2013) nhưng sẽ giảm tỷ lệ sở hữu
xuống còn 75% trong thời gian tới sau khi phát hành thêm số lượng cổ phiếu tương đương với
25% VĐL mới (~ 14.102 tỷ đồng), trong đó:
- Phát hành 20% cổ phần cho các nhà đầu tư chiến lược nước ngoài là các tập đoàn/hãng hàng
không và các tổ chức tài chính, trong đó nhà đầu tư là các tập đoàn/hãng hàng không được ưu
tiên lựa chọn với những khả năng hỗ trợ VNA trong ngành hàng không. Quy trình lựa chọn nhà
đầu tư chiến lược sẽ kéo dài từ cuối T9.2014 đến đầu T3.2015
- Phát hành 3,465 % cổ phần ra công chúng
- Phát hành 1,535% cổ phần ưu đãi cho CBCNV và Tổ chức công đoàn trong công ty.
Theo lộ trình tới năm 2018, VNA sẽ thực hiện phát hành thêm cổ phiếu và giảm tỷ lệ sở hữu
của nhà nước nhưng không thấp hơn 65%.
Quá trình tăng vốn điều lệ Cơ cấu cổ đông
Nguồn: VNA
Lĩnh vực hoạt động chính
Hoạt động vận tải hàng không: là lĩnh vực chủ đạo của VNA, chiếm tới 78% tổng doanh thu
năm 2013. Trong đó, đóng góp lớn nhất đến từ các mảng:
- Vận tải hành khách, hành lý trong nước và quốc tế: chiếm 84% doanh thu vận tải hàng
không
- Vận tải hàng hóa, bưu kiện trong nước và quốc tế: chiếm 9% doanh thu
Ngoài ra công ty còn có các dịch vụ vận tải hàng không theo các chuyến bay không thường lệ
Page 3
06.11.2014 Trang | 3
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM - VNA
như cho thuê chuyên cơ, thuê chuyến và cung cấp các dịch vụ bán chỗ cho các hãng hàng
không khác với doanh thu chiếm khoảng 7%.
Hoạt động phụ trợ vận tải: chỉ chiếm 1 phần nhỏ khoảng 5% tổng doanh thu, bao gồm việc
cung cấp các dịch vụ phục vụ kỹ thuật cho máy bay của các hãng hàng không quốc tế tại sân
bay Việt Nam như: dịch vụ kỹ thuật máy bay tại sân đậu, dịch vụ bốc xếp, vệ sinh thương mại
máy bay, sửa chữa và bảo dưỡng các trang thiết bị kỹ thuật.
Hoạt động bán hàng, thương mại: chiếm khoảng 17% tổng doanh thu. VNA cung cấp một số
dịch vụ thương mại như thủ tục hành khách, hành lý, bưu kiện, bán vé cho các hãng hàng không
khác, bán hàng miễn thuế, quảng cáo, cho thuê tài sản…
Cơ cấu doanh thu
Nguồn: VNA
Cấu trúc tổ chức công ty
VNA hoạt động theo mô hình công ty mẹ (bao gồm các phòng ban hỗ trợ, các đơn vị trực thuộc
trong nước và nước ngoài) và công ty con, công ty liên kết. Một số công ty con, công ty liên kết
có quy mô lớn với nhiều ảnh hưởng tới hoạt động của TCT như:
- CTCP Hàng không Jetstar Pacific Airlines (JPA): có VĐL 1.867 tỷ đồng, trong đó
VNA nắm giữ 67,8% cổ phần (chuyển giao từ SCIC từ năm 2012) và Tập đoàn hàng
không Qantas nắm giữ 30% cổ phần. JPA hoạt động trong lĩnh vực vận tải hàng không
và là hãng hàng không đầu tiên của Việt Nam hoạt động theo mô hình giá rẻ. KQKD
của JPA thua lỗ liên tục từ năm 2008 với mức lỗ năm 2013 là 247 tỷ đồng. Lỗ lũy kế
của công ty hiện tại lên tới 3.154 tỷ đồng. Trong năm 2014, theo kế hoạch, JPA sẽ cố
gắng để đạt được mức hòa vốn.
- Hãng hàng không Cambodia Angkor Air: VĐL 100 triệu USD và VNA góp vốn 49%.
Cambodia Angkor Air là hãng hàng không quốc gia Campuchia với 2 tuyến đường bay
nội địa và 7 tuyến quốc tế. Công ty hoạt động không hiệu quả trong năm 2013 và lỗ
6,7 triệu USD.
- Công ty TNHH MTV Kỹ thuật máy bay (VAECO): có VĐL 1.059 tỷ đồng, VNA đầu tư
100% vốn. Công ty hoạt động chính trong lĩnh vực sửa chữa, bảo dưỡng máy bay với
KQKD năm 2013 lãi 73 tỷ đồng.
- Công ty TNHH MTV Xăng dầu hàng không Việt Nam (VINAPCO): VNA góp 100%
trong số 400 tỷ đồng VĐL. Công ty hoạt động kinh doanh nhiên liệu hàng không và là
một trong số hai doanh nghiệp trong ngành tại Việt Nam, chiếm trên 90% thị phần.
Page 4
06.11.2014 Trang | 4
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM - VNA
Khách hàng chính của VINAPCO là VNA, Công ty bay dịch vụ Hàng không
(VASCO), Jetstar Pacific Airlines (JPA), VietJet Air và trên 30 hãng hàng không quốc
tế. Trong năm 2013, công ty đạt lợi nhuận 67 tỷ đồng.
Nguồn: VNA
Năng lực hoạt động Trong khi đội tàu bay là tài sản hữu hình lớn nhất của VNA thì mạng đường bay là tài sản vô
hình quan trọng, quyết định quy mô, năng lực hoạt động và mức độ cạnh tranh của công ty
trong thị trường hàng không trong nước và quốc tế.
Mạng đường bay: các tuyến đường bay du lịch có sự tăng trưởng tốt
Mạng đường bay
Nội địa Quốc tế
39 đường bay
21 điểm đến (Buôn Ma Thuột, Cà Mau, Cần
Thơ, Chu Lai, Côn Đảo, Đà Lạt, Đà Nẵng,
Điện Biên, Đồng Hới, Hà Nội, Hải Phòng,
Hồ Chí Minh, Huế, Nha Trang, Phú Quốc,
Pleiku, Quy Nhơn, Rạch Giá, Thanh Hóa,
Tuy Hòa, Vinh)
53 đường bay
29 điểm đến
17 quốc gia (Lào, Campuchia, Myanmar,
Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan,
Singapore, Maylaysia, Indonesia, Úc, Trung
Quốc, Pháp, Đức, Nga, Anh
Đội máy bay
Theo hình thức sở hữu Theo loại máy bay
Sở hữu và thuê tài chính: 46 chiếc
Thuê khai thác: 37 chiếc
Boeing 777 (280 – 300 ghế): 10 chiếc
Airbus A330 (280 – 300 ghế): 9 chiếc
Airbus A321 (150 – 180 ghế): 48 chiếc
ATR 72 (70 ghế): 14 chiếc
Fokker F70 (70 ghế): 2 chiếc
VNA có các đường bay nội địa bao phủ rộng khắp cả nước, bao gồm những tuyến lâu đời tần
suất cao như Hà Nội – Tp. Hồ Chí Minh. Tuy nhiên đây là tuyến đang bị cạnh tranh nhiều nhất
bởi các hãng hàng không khác. Các tuyến đường bay tới các thành phố du lịch như Đà Nẵng,
Nha Trang đang có được sự tăng trưởng tốt và đường bay tới Phú Quốc được đánh giá có tiềm
năng tăng trưởng cao trong tương lai. VNA cũng có một số tuyến đường bay thực hiện theo chủ
trương xã hội hóa của nhà nước tới những điểm đến ít nhu cầu hơn với kết quả hoạt động kinh
doanh không cao.
Về các đường bay quốc tế, VNA tập trung phát triển nhiều đường bay tại các thị trường quan
trọng là Đông Bắc Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc) và Đông Nam Á (Thái Lan,
Singapore, Malaysia, Indonesia). Các đường bay trong khu vực tiểu vùng sông Mê Kông tới
Page 5
06.11.2014 Trang | 5
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM - VNA
Lào, Campuchia, Myanmar được tăng cường mở rộng trong thời gian qua và là thế mạnh của
VNA khi không nhiều hãng hàng không hoạt động tại các thị trường tiềm năng này. Đồng thời,
đường bay này còn mang nhiều ý nghĩa chính trị, đóng vai trò quan trọng trong phục vụ phát
triển nền kinh tế quốc dân. Tại châu Âu, hiện tại VNA có 4 điểm đến là Paris, Frankfurt,
London và Moscow với tổng số 9 đường bay và tần suất tới 30 chuyến/tuần.
Đội máy bay: đang theo hướng trẻ hóa
VNA có tổng cộng 83 chiếc, trong đó chủ yếu là dòng máy bay cỡ vừa 150 – 180 ghế (chiếm
58%). Như các hãng hàng không khác, công ty cũng thực hiện việc thuê số lượng lớn máy bay.
Số lượng máy bay sở hữu và thuê tài chính là 46 chiếc, còn lại là thuê khai thác. VNA có đội
máy bay trẻ so với các nước trên thế giới với độ tuổi trung bình là 5,4 năm trong khi đội máy
bay của Japan Airlines, Korean Air và Thai Airways đều trên 10 năm.
Vị thế công ty VNA là hãng hàng không có quy mô lớn nhất và thị phần vận tải cao nhất tại thị trường
Việt Nam với mạng bay nội địa rộng khắp và tần suất hoạt động các chuyến bay lớn.VNA
chiếm lĩnh thị trường khách hạng trung bình và hạng sang trong khi công ty con là Jetstar
Pacific Airlines phục vụ thị trường hàng không giá rẻ. Ngoài ra VNA còn sở hữu VASCO là
công ty hoạt động trong lĩnh vực cho thuê chuyên cơ, thuê chuyến. Ngoài 3 hãng hàng không
này thì thị trường hàng không nội địa của Việt Nam có thêm Vietjet Air hoạt động tại phân
khúc hàng không giá rẻ, là đối thủ cạnh tranh trực tiếp với TCT. Tính đến cuối năm 2013, thị
phần vận tải hành khách nội địa của VNA là 61,4%, đứng sau là Vietjet Air (26,1%), JPA
(10,7%) và Công ty bay dịch vụ hàng không – VASCO (1,8%). Theo đó, thị phần vận tải nội
địa của TCT lên tới 74%.
Thị phần hàng không nội địa
Nguồn: VCBS tổng hợp
VNA có lợi thế sở hữu thương hiệu là hãng hàng không quốc gia Việt Nam với lịch sử phát
triển lâu dài. Theo đó, VNA nhận được nhiều sự chú ý của hành khách trong nước và quốc tế.
VNA ít bị phụ thuộc vào các đối tác cung ứng khi có nguồn cung cấp nhiên liệu ổn định tại
các sân bay trong nước với việc công ty con VINAPCO là nhà cung cấp nhiên liệu chính tại thị
trường Việt Nam với 90% thị phần. Do chi phí nhiên liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu
chi phí (37%) nên việc quản lý tốt nguồn cung nhiên liệu giúp VNA có được biên lợi nhuận cao
hơn. Đồng thời, VNA còn sở hữu hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ bay, các cơ sở dịch vụ mặt
đất hoàn chỉnh. Điển hình như VAECO là công ty duy nhất tại Việt Nam hoạt động trong lĩnh
vực cung cấp các dịch vụ kỹ thuật bảo dưỡng các loại máy bay thương mại, động cơ và các
trang thiết bị cho hàng không Việt Nam và các hãng hàng không khác.
VNA được sự hỗ trợ lớn từ phía Nhà nước khi các khoản vay nợ nước ngoài dài hạn để mua
máy bay được Chính phủ bảo lãnh dưới hình thức hợp đồng tín dụng xuất khẩu ECA với lãi
suất vay cạnh tranh.
Page 6
06.11.2014 Trang | 6
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM - VNA
Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của ngành hàng không Việt Nam
Nhu cầu hàng không tại Việt Nam tăng nhanh: Số lượt hành khách trên các đường bay quốc
tế và nội của Việt Nam đã tăng trưởng cao từ năm 2008 mới mức tăng 12,4% CAGR và đạt gần
29 triệu lượt. Trong đó, số lượt hành khách quốc tế tăng 9,6% hàng năm và khách nội địa tăng
15,7% hàng năm. Có thể thấy Việt Nam là thị trường hấp dẫn cho các hãng hàng không, đặc
biệt là các hãng nội địa trong thời gian qua.
Tăng trưởng nhu cầu hàng không Việt Nam
Nguồn: VCBS tổng hợp
Mức độ cạnh tranh giữa các hãng hàng không ngày càng cao: Tại thị trường nội địa, từ khi
hãng hàng không Vietjet Air đi vào hoạt động vào năm 2011, thị phần vận chuyển hành khách
của VNA và JPA đã bị ảnh hưởng đáng kể. Vietjet Air tập trung vào phân khúc hàng không giá
rẻ, là phân khúc có số lượng hành khách đang tăng nhanh tại Việt Nam. Hãng hàng không này
hiện có 11 chiếc máy bay, hoạt động 16 đường bay trong nước và 2 đường bay quốc tế. Như đã
đề cập ở trên, Vietjet Air đã tăng trưởng nhanh chóng và chiếm lĩnh hơn 26% thị phần vận tải
nội địa. Ngoài ra, trên các đường bay quốc tế, VNA liên tục gặp sự cạnh tranh từ các hãng hàng
không giá rẻ trong khu vực Đông Nam Á. Đồng thời các hãng hàng không Trung Đông trong
thời gian qua liên tục phá giá, cạnh tranh trực tiếp với VNA trong các đường bay tới châu Âu.
Thị phần vận chuyển hành khách của VNA trong năm 2013 duy trì ở mức 40% khách quốc tế
đi/đến Việt Nam.
Giá nhiên liệu máy bay chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu chi phí: Chi phí nhiên liệu máy bay
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí hoạt động kinh doanh và ở mức 37% trong những
năm gần đây. Giá nhiên liệu này biến động phụ thuộc vào giá dầu thô trên thế giới. Chi phí
nhiên liệu của VNA giảm mạnh vào năm 2009 và 2013 so với năm trước đó do giá dầu thô trên
thế giới giảm.
Page 7
06.11.2014 Trang | 7
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM - VNA
Tình hình hoạt động 2008-2013
Tăng trưởng hành khách đạt 11%/năm
Lượt hành khách vận chuyển 2008-2013 Hệ số chuyên chở hành khách 2008-2013
Nguồn: VNA
Số lượt khách VNA vận chuyển tăng khoảng 11% hàng năm trong giai đoạn 2008-2013, ở cả
đường bay nội địa và quốc tế. Trong khi tăng trưởng khách quốc tế đảm nhận bởi VNA cao hơn
so với thị trường chung (~ 9,6% CAGR) thì tăng trưởng khách nội địa thấp hơn thị trường (~
15,7% CAGR), cho thấy công ty phải san sẻ một lượng hành khách đáng kể cho Vietjet Air.
Đặc biệt trong năm 2012 số lượt hành khách nội địa giảm 0,6 triệu lượt so với năm 2011 sau khi
Vietjet Air đi vào hoạt động vào cuối năm 2011. Năm 2009 số lượt hành khách quốc tế cũng
giảm 0,4 triệu do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
Hệ số chuyên chở (hệ số sử dụng ghế) luôn ổn định ở mức 80% tại các đường bay nội địa và
trên 70% đối với đường bay quốc tế. Hệ số này giảm vào năm 2009 đối với đương bay quốc tế
và năm 2012 đối với đường bay nội địa cũng do những lí do đề cập ở trên.
Tăng 5-6 đường bay và 6-7 máy bay hàng năm
Tăng trưởng mạng bay Tăng trưởng đội máy bay
Nguồn: VNA
Từ năm 2008, VNA chỉ tăng thêm 2 điểm đến nội địa lên 21 điểm do mạng đường bay đã phủ
Page 8
06.11.2014 Trang | 8
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM - VNA
khắp các tỉnh, thành phố lớn của Việt Nam. Các điểm đến quốc tế được mở rộng từ 24 điểm tại
14 quốc gia lên thành 29 điểm. Tuy nhiên số lượng các đường bay nội địa và đường bay quốc tế
đã có sự tăng trưởng mạnh, lần lượt tăng 12 và 16 đường bay.
Để phục vụ cho nhu cầu lượt khách và mạng đường bay tăng cao, VNA đã đầu tư tăng trung
bình khoảng 6-7 máy bay hàng năm, nâng đội máy bay từ 57 chiếc năm 2009 lên 83 chiếc năm
2013. Riêng năm 2010, VNA đã đầu tư thêm 11 chiếc máy bay.
KQKD và tình hình tài chính chính 2008-2013
Doanh thu và lợi nhuận (Tỷ đồng) Tỷ suất lợi nhuận
Nguồn: VNA
Doanh thu có sự tăng trưởng tốt 13% CAGR trong giai đoạn 2008-2013, đạt hơn 69.000 tỷ
đồng vào năm 2013 nhờ 2 hoạt động vận tải hàng không và phụ trợ vận tải tăng hàng năm lần
lượt là 17% và 20%. Đóng góp chủ yếu vào tỷ lệ tăng trưởng ấn tượng đó là nhờ doanh thu
năm 2010 của 2 mảng này đã tăng 54% yoy với nhu cầu vận chuyển hàng không tại các đường
bay của Việt Nam tăng cao, VNA liên tục mở rộng mạng bay cũng như tăng cường đội máy
bay. Tuy nhiên, trong năm 2009, doanh thu sụt giảm 13% yoy do thị trường vận tải hàng không
trên thế giới và nội địa chững lại với cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Doanh thu năm 2012
và 2013 cũng chỉ tăng lần lượt 15% và 6%, một phần do sự cạnh tranh gay gắt từ phía Vietjet
Air khiến VNA phải chia sẻ lượng khách hàng.
Biên lợi nhuận thấp do chính sách khấu hao nhanh, chi phí nhiên liệu tăng, cạnh tranh
gay gắt từ Vietjet Air và VNA phải tiếp nhận JPA hoạt động không hiệu quả từ SCIC. Giá
vốn hàng bán là chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trên DT của VNA và ở mức tương đối cao, một
phần do TCT thực hiện chính sách khấu hao nhanh đội máy bay trong 12-15 năm, trong khi các
hãng hàng không trên thế giới thường khấu hao máy bay trên 15 năm. Do đó, biên lợi nhuận
gộp của VNA trung bình chỉ ở mức 10%. Biên lợi nhuận tăng lên và đạt gần 14% vào năm 2010
do công ty tăng được doanh thu từ việc mở thêm các chuyến bay, trong khi chi phí cố định
không đổi; đồng thời chi phí nhiên liệu sau đợt giảm mạnh năm 2009 vẫn chưa tăng cao trở lại.
Chỉ tới khi giá nhiên liệu tăng mạnh vào năm 2011, 2012 và VNA tiếp nhận JPA hoạt động
không hiệu quả trong năm 2012 từ SCIC thì biên lợi nhuận gộp đã giảm còn 8%-9%. Năm 2013
biên lợi nhuận được cải thiện hơn và tăng lên mức 10,5% với việc giá dầu trên thế giới không
có những đợt tăng đột biến như trước.
Ngoài ra, các chi phí khác chiếm tỷ trọng không đáng kể trên doanh thu và ít biến động.
Cụ thể, chi phí tài chính chiếm 4%, chi phí bán hàng chiếm 5% và chi phí quản lý doanh nghiệp
chiếm 2,5% doanh thu thuần. Theo đó LNST đạt mức cao nhất, hơn 800 tỷ đồng năm 2010
Page 9
06.11.2014 Trang | 9
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM - VNA
nhưng sau đó sụt giảm mạnh trong 2 năm 2011, 2012 và hồi phục trở lại trong năm 2013 và ở
mức gần 260 tỷ đồng.
Sức khỏe tài chính
VNA có lượng vay nợ lớn với hệ số nợ cao. Trong giai đoạn 2008-2013, hệ số nợ của VNA có
xu hướng tăng dần từ 75% lên 85% với việc công ty tăng cường vay nợ để tập trung phát triển
đội máy bay. Nợ vay chiếm đến trên 70% nợ phải trả, đạt 43,5 nghìn tỷ đồng vào năm 2013và
theo đó, hệ số nợ chịu lãi vay cũng tăng từ 55% năm 2008 lên 62% năm 2013. VNA kỳ vọng
sau IPO, nguồn VCSH sẽ được cải thiện và góp phần giảm bớt áp lực nợ vay cho TCT.
Hệ số thanh toán của VNA ở mức thấp và có xu hướng giảm dần từ năm 2010. Tại thời
điểm cuối năm 2013, các hệ số thanh toán hiện thời, thanh toán nhanh và thanh toán tiền mặt
lần lượt ở mức 0,7; 0,5 và 0,2 lần. Nguyên nhân là do công ty có khoản nợ vay ngắn hạn lớn
đến kỳ phải trả dùng để mua máy bay các năm trước đó.
Triển vọng ngành
Ngành hàng không quốc tế tăng trưởng ổn định
Nhu cầu vận chuyển hành khách bằng đường hàng không toàn cầu (tính theo lượng luân chuyển
hành khách) tăng trưởng chậm lại từ sau năm 2007 do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế
giới. Tuy nhiên tốc độ này đã được cải thiện lên 5,2% trong năm 2013, trong đó nhu cầu hàng
không quốc tế tăng 5,4% yoy. Theo dự báo của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO),
tốc độ tăng trưởng về nhu cầu hàng không dân dụng có thể đạt 5,9% năm 2014 và 6,3% vào
năm 2015. Hiệp hội Vận tải hàng không quốc tế (IATA) cũng đưa ra dự báo về số lượng hành
khách đường hàng không trên toàn cầu sẽ tăng lên 3,91 tỷ lượt vào năm 2017, so với 2,98 tỷ
lượt năm 2012 (+5,6% CAGR), trong đó khu vực châu Á – Thái Bình Dương sẽ có tốc độ tăng
trưởng cao 5,7% CAGR, chỉ sau khu vực Trung Đông. Đồng thời, hành khách đi và đến từ châu
Á-Thái Bình Dương sẽ chiếm khoảng 32% tổng số hành khách toàn cầu vào năm 2017. Do đó
số lượng hành khách hàng không quốc tế và nội địa tại Việt Nam sẽ có cơ hội tăng lên tương
ứng, phù hợp với xu thế chung của thế giới.
Tăng trưởng nhu cầu hàng không quốc tế 2010-2015
Nguồn: Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế
Page 10
06.11.2014 Trang | 10
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM - VNA
Thị trường hàng không Việt Nam được dự báo tiếp tục tăng trưởng cao.
Cũng theo hiệp hội Vận tải hàng không quốc tế (IATA), Việt Nam sẽ là một trong 10 nước có
tốc độ tăng trưởng hành khách quốc tế cao nhất trên thế giới tới năm 2017 (~ 6,9% CAGR).
Điều này phù hợp với quy hoạch phát triển ngành hàng không của cục Hàng không Việt Nam
khi dự báo số lượng hành khách qua các cảng hàng không của Việt Nam có thể đạt 66 triệu lượt
vào năm 2015, tăng 15% hàng năm trong giai đoạn 2010-2015. Số lượng khách được ước tính
sẽ tăng khoảng 2 lần trong 5 năm tiếp theo đến 2020 và tăng 2 lần từ 2020 đến 2030.
Số lượng hành khách thông qua các cảng hàng không Việt Nam 2010-2030 (triệu lượt)
Nguồn: Cục Hàng không
Mức độ cạnh tranh và cơ hội mở rộng thị trường hàng không khu vực tăng
Năm 2015, các nước trong ASEAN sẽ hướng tới mục tiêu tự do hóa thị trường hàng không
trong khu vực và dần dỡ bỏ những hạn chế đối với việc khai thác các thương quyền dưới Hiệp
định Bầu trời mở ASEAN. Bầu trời mở sẽ xóa bỏ các giới hạn và quy định về lượng khách cũng
như kiểm soát giá nhằm tăng sự cạnh tranh và đưa ra nhiều lựa chọn đi lại cho khách hàng.
Theo lộ trình, mục tiêu nhất thể hóa thị trường hàng không khu vực sẽ được hoàn thành vào
năm 2020 với thương quyền cao nhất là các hãng hàng không quốc tế có thể hoạt động tại thị
trường hàng không nội địa của Việt Nam. Do đó mức độ cạnh tranh của thị trường hàng không
khu vực sẽ tăng cao từ năm 2015. Tuy nhiên, chính sách bầu trời mở ASEAN cũng tạo ra cơ hội
lớn cho VNA khi công ty có thể mở rộng các đường bay tới các thành phố lớn trong khu vực.
Triển vọng doanh nghiệp
Kế hoạch phát triển thêm nhiều thị trường mới
VNA có các kế hoạch phát triển mạng bay tại các thị trường như sau:
- ASEAN: VNA sẽ mở thêm đường bay mới đến Denpasar, Indonesia và Manila,
Philippines vào năm 2015.
- Đông Bắc Á: Do đây là thị trường hoạt động hiệu quả nhất của VNA nên hãng dự kiến
sẽ tăng tần suất các chuyến bay lên 2 chuyến/ngày/đường bay và tiến hành mở thêm
các đường bay mới kết nối miền Trung Việt Nam với mạng bay Đông Bắc Á.
- Châu Âu: hãng đang xem x t mở thêm 1-2 điểm đến mới ở Châu u (dự kiến mở mới
tại Berlin trong năm 2015, điểm còn lại cân nhắc giữa 03 thành phố
Prague/Amsterdam/Milan).
Page 11
06.11.2014 Trang | 11
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM - VNA
- Bắc Mỹ: VNA dự kiến mở đường bay Tp. Hồ Chí Minh- Los Angeles trong năm 2016.
- Đồng thời VNA đang nghiên cứu thị trường tại Trung Đông, Ấn Độ và có khả năng sẽ
mở các đường bay tới Delhi, Mumbai năm 2015, Dubai năm 2017 và Doha năm 2018.
Kế hoạch tiếp nhận 23 máy bay trong giai đoạn 2014-2018
Để phục vụ cho tiến trình mở rộng mạng bay như trên, trong giai đoạn 2014-2018, VNA sẽ tiếp
nhận thêm 23 máy bay với các dự án đã được phê duyệt trước đó, bao gồm 7 máy bay A321, 8
máy bay B787-9 và 8 máy bay A350. Các máy bay B787-9 và A350 là loại máy bay cỡ lớn,
280-300 ghế, dùng để khai thác tầm xa và tầm trung. Để đầu tư số lượng máy bay này, VNA có
kế hoạch tăng tổng nguồn vốn lên mức 83.000 tỷ đồng năm 2015, 95.000 tỷ đồng năm 2016,
102.000 tỷ đồng năm 2017 và 108.000 tỷ đồng năm 2018, trong đó vốn chủ sở hữu cũng sẽ tăng
lên và đóng góp 20%-25% tổng nguồn vốn.
Phân tích SWOT
Điểm mạnh Điểm yếu
Có quy mô và thị phần lớn nhất tại
Việt Nam với nhiều lựa chọn về
sản phẩm dịch vụ, lịch bay…
Mang thương hiệu dễ chú ý, là
hãng hàng không quốc gia Việt
Nam.
Đội tàu bay trẻ hơn so với trung
bình khu vực và thế giới.
Hỗ trợ của Chính phủ đối với các
khoản vay ngoại tệ
Hệ thống chi nhánh rộng khắp tại
Việt Nam và trên thế giới.
Ít phụ thuộc vào đối tác cung ứng.
Chưa khai thác tốt kênh bán vé trực
tuyến, là kênh đang dần trở nên phổ
biến (chỉ chiếm 6,3% doanh thu).
Thương hiệu và chất lượng dịch vụ
không cao bằng các hãng hàng
không quốc gia trong khu vực như
Singapore Airlines, Thai Airways…
Áp lực trả nợ vay và lãi suất lớn.
Khả năng thanh toán giảm dần.
Cơ hội Thách thức
Thị trường hàng không quốc tế và
Việt Nam tiếp tục tăng trưởng cao.
Mở của bầu trời ASEAN mở rộng
thị trường kinh doanh.
Tiềm năng tăng trưởng tại các thị
trường Bắc Mỹ, Trung Đông, Ấn
Độ.
Mức độ cạnh tranh tăng khi tự do
hóa thị trường hàng không được
thực hiện trong năm 2015
Các hãng hàng không giá rẻ tại Việt
Nam và khu vực đang phát triển
mạnh đáp ứng nhu cầu của người
dân.
Hoạt động bị ảnh hưởng nhiều bởi
yếu tố chính trị, thời tiết, chiến
tranh…
KQKD phụ thuộc nhiều vào giá
nhiên liệu, tỷ giá ngoại tệ.
Page 12
06.11.2014 Trang | 12
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM - VNA
Định giá Tổng công ty VNA được định giá từng phần theo hình thức xác định giá trị của công ty mẹ và
phần giá trị góp vốn của công ty mẹ tại các công ty con, công ty liên kết tại thời điểm ngày
31/12/2014, dựa trên cơ sở ước tính KQKD 2014 của VNA và các công ty con, liên doanh liên
kết.
Định giá công ty mẹ, JPA và K6
Đối với công ty mẹ VNA, chúng tôi sử dụng phương pháp so sánh tương đối EV/EBITDAR với
đối tượng so sánh là các hãng hàng không cùng phân khúc hạng trung bình và hạng sang trong
khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Đối với 2 hãng hàng không Jetstar Pacific Airlines và
Cambodia Angkor Air (K6), chúng tôi sử dụng phương pháp so sánh tương đối P/B với đối
tượng so sánh là các hãng hàng không giá rẻ.
Thông tin các hãng hàng không
Hãng hàng không EV/EBITDAR P/B Trọng số Trung bình Trung vị
Hạng trung bình và hạng sang
Air China 8,08
1
7,60 7,70
Thai Airways 8,67
1
China Eastern Airlines 10,15
1
China Southern Airlines 7,33
1
All Nippon Airways 5,10
1
Cathay Pacific Airlines 6,26
1
Hạng giá rẻ
Air Asia
1,38 1
2,41 1,96
Air Asia X
1,7 1
Nok Airlines
2,05 1
Cebu Airlines
1,96 1
Bangkok Airways
4,96 1
Nguồn: VCBS tổng hợp từ BCTC, Bloomberg, thị giá ngày 07/11/2014
Thông tin từ 6 hãng hàng không hạng trung bình và hạng sang tại Nhật Bản, Trung Quốc, Hồng
Kông và Thái Lan được tổng hợp. Chỉ số EV/EBITDAR trung bình là 7,6 lần và EV/EBITDAR
trung vị là 7,7 lần.
Một số hãng hàng không giá rẻ trong khu vực gồm có Air Asia và Air Asia X của Malaysia,
Nok Airlines, Bangkok Airways của Thái Lan và Cebu Airlines của Phillipines. P/B trung bình
và trung vị của các hãng này lần lượt là 2,41 lần và 1,96 lần.
Giá trị phần vốn góp của VNA (Đơn vị: Tỷ đồng)
Công ty EV/EBITDAR P/B EBITDAR
2014F BV 2014F
Giá trị phần vốn của
TCT 2014
VNA 7,6 – 7,7
13.197(*)
23.237 – 24.627
JPA 1,96 – 2,41 < 0(**) 0
K6 1,96 – 2,41 1.437(***) 1.380 – 1.697
Tổng
24.617– 26.324
(*) EBITDAR năm 2014 chưa bao gồm thu nhập từ lợi nhuận, cổ tức từ công ty con, công ty liên
kết và được ước tính tăng 12% so với năm 2013.
(**) JPA có VCSH là -736 tỷ đồng trong năm 2013 và công ty đặt mục tiêu sẽ cân bằng được thu
chi trong năm 2014, theo đó VCSH năm 2014 sẽ tiếp tục âm.
Page 13
06.11.2014 Trang | 13
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM - VNA
(***) K6 có KQKD không tốt trong nửa đầu năm 2014 với sự kiện Biển Đông làm giảm số lượng
khách du lịch đến khu vực Đông Nam Á. Tuy nhiên tình hình đang được cải thiện dần trong
những tháng cuối năm. Chúng tôi dự báo lợi nhuận năm 2014 của K6 sẽ không đáng kể và theo
đó VCSH năm 2014 sẽ tương đương năm 2013.
Do đó, giá trị của phần góp vốn nhà nước tại VNA và 2 công ty hàng không JPA, K6 thời điểm
cuối năm 2014 được ước tính là 24.617 – 26.324 tỷ đồng.
Định giá công ty con, công ty liên kết
Công ty niêm yết
Chúng tôi lấy giá cổ phiếu của các công ty niêm yết tại ngày 03/11/2014 để xác định giá trị
phần vốn góp của VNA cho năm 2014.
TT Công ty liên kết Tỷ lệ sở hữu Vốn hóa thị trường
03/11/2014 Giá trị cổ phần VNA 2014
1 France Telecom 0% 894.498 42,6
2 AIRIMEX 41% 52 21,3
3 BMI 6% 1.359 81,5
4 HBS 2% 182 3,6
5 MASCO 36% 277 99,7
Tổng
248,7
Đơn vị: Tỷ đồng, nguồn: Bloomberg.
Giá trị phần góp vốn của VNA tại các công ty niêm yết trong năm 2014 là 249 tỷ đồng.
Công ty chưa niêm yết
Giả định
- Các công ty con và liên kết chưa niêm yết của VNA được định giá theo phương pháp so sánh
tương đối với mức bội sử dụng là P/E và P/B trung bình thị trường (VN Index) có chiết khấu
10% do các công ty chưa niêm yết sẽ có giá trị thấp hơn so với các công ty trên sàn.
- Tổng mức lợi nhuận mà VNA nhận được tại các công ty con và công ty liên kết chưa niêm yết
trong năm 2014 sẽ tương đương với năm 2013.
- Tổng giá trị sổ sách phần vốn góp của VNA tại các công ty này trong năm 2014 tương đương
với năm 2013.
Page 14
06.11.2014 Trang | 14
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM - VNA
So sánh tương đối sử dụng P/E
TT Công ty con
Tỷ lệ
sở hữu LNST 2013
LNST thuộc
VNA 2014
P/E thị
trường
Giá trị vốn góp
của VNA 2014
1 VINAPCO 100% 67
539 13,32 7.182
2 VAECO 100% 72,8
3 VACS 100% 91,7
4 ABACUS 90% 2,9
5 VINAKO 65% 14,6
6 AVICON 65% 2,3
7 NCS 60% 31,6
8 NCTS 55% 247,5
9 TCS 55% 2,8
10 AIRSERCO 53% 0,4
11 AITS 53% 4,4
12 VFT 52% 5,5
13 TECS 51% 23,1
14 AVIPRINT 51% 2,9
15 ALSIMEXCO 51% 1,4
16 NASCO 51% 36,8
17
CTCP Vận tải ô tô
hàng không 49% 0,4
18 AEC 43% 1,1
19 VALC 32% 230,7
20 VNI 20% 24,9
21 Techcombank 3% 659
Đơn vị: Tỷ đồng, nguồn: VNA, Bloomberg.
So sánh tương đối sử dụng P/B
TT Công ty
Tỷ lệ
sở hữu
VCSH
2013
VCSH thuộc
VNA 2014
P/B thị
trường
Vốn góp của
VNA 2014
1 AHJSC 44% 102
44,9 1,78 80
2 APLACO 30% 18,6
3 CTCP Đầu tư hàng không 10% 32,5
4 ALS 6% 62,3
5 SPT 1% 447,7
Đơn vị: Tỷ đồng, nguồn: VNA, Bloomberg.
Tổng hợp 2 phương pháp, giá trị phần góp vốn của VNA tại các công ty chưa niêm yết là 7.262
tỷ đồng trong năm 2014.
Từ những định giá trên, giá trị phần vốn chủ sở hữu của TCT VNA tại thời điểm 31/12/2014 là
khoảng 32.127 – 33.835 tỷ đồng, tương ứng với giá trị 22.782 – 23.993 VNĐ/CP (đã tính yếu tố
pha loãng sau cổ phần hóa).
Page 15
06.11.2014 Trang | 15
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM - VNA
Công ty Giá trị phần vốn của TCT năm 2014 (Tỷ đồng)
Công ty mẹ VNA 23.237 – 24.627
Jetstar Pacific Airlines 0
Cambodia Angkor Air 1.380 – 1.697
Công ty con, liên kết niêm yết 249
Công ty con, liên kết chưa niêm yết 7.262
Tổng 32.127- 33.835
Giá trị cổ phiếu (VNĐ/cp) 22.782 – 23.993*
*: mức giá đã pha loãng sau khi cổ phần hóa
Chúng tôi xin lưu ý NĐT rằng VNA không thực hiện điều chỉnh sổ sách kế toán sau khi xác
định giá trị doanh nghiệp và do đó mức giá khởi điểm IPO 22.300 đồng/CP được tính dựa trên
giá trị sổ sách của phần vốn chủ khi chưa đánh giá lại tài sản và tương đương với 10.500
đồng/CP nếu sử dụng phần vốn chủ sở hữu sau khi đánh giá lại tài sản.
Page 16
06.11.2014 Trang | 16
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM - VNA
CAM KẾT
Chúng tôi, bộ phận phân tích và nghiên cứu thị trường của Công ty chứng khoán Vietcombank (VCBS), cam kết rằng các thông tin đưa ra trong Báo
cáo này được xử lý một cách chân thực và chuẩn mực nhất,Chúng tôi cam kết tuân thủ đạo đức nghề nghiệp ở mức độ tối đa có thể đạt được,
ĐIỀU KHOẢN SỬ DỤNG
Báo cáo này được xây dựng bởi bộ phận phân tích và nghiên cứu thị trường của Công ty chứng khoán Vietcombank (VCBS) cùng/hoặc với sự hợp tác
của một hoặc một số bộ phận của VCBS nhằm cung cấp các thông tin cập nhật về thị trường trong ngày,
Bản thân báo cáo này và/hoặc bất kỳ nhận định, thông tin nào trong báo cáo này không phải là các lời chào mua hay bán bất kỳ một sản phẩm tài chính,
chứng khoán nào được phân tích trong báo cáo và cũng không là sản phẩm tư vấn đầu tư hay ý kiến tư vấn đầu tư nào của VCBS hay các đơn vị/thành
viên liên quan đến VCBS, Do đó, nhà đầu tư chỉ nên coi báo cáo này là một nguồn tham khảo, VCBS không chịu bất kỳ trách nhiệm nào trước những
kết quả ngoài ý muốn khi quý khách sử dụng các thông tin trên để kinh doanh chứng khoán,
Tất cả những thông tin nêu trong báo cáo phân tích đều đã được thu thập, đánh giá với mức cẩn trọng tối đa có thể, Tuy nhiên, do các nguyên nhân chủ
quan và khách quan từ các nguồn thông tin công bố, VCBS không đảm bảo về tính xác thực của các thông tin được đề cập trong báo cáo phân tích cũng
như không có nghĩa vụ phải cập nhật những thông tin trong báo cáo sau thời điểm báo cáo này được phát hành,
Báo cáo này thuộc bản quyền của VCBS,Mọi hành động sao chép một phần hoặc toàn bộ nội dung báo cáo và/hoặc xuất bản mà không có sự cho phép
bằng văn bản của VCBS đều bị nghiêm cấm,
CÔNG TYCHỨNG KHOÁN VIETCOMBANK
Tầng 12,17 tòa nhà Vietcombank
198 Trần Quang Khải, Hà Nội
Tel: 84 – 4 – 39 366990
Fax: 84 - 4 - 39 360 262
Trụ sở chính Hà Nội : Tầng 12&17, Toà nhà Vietcombank, số 198 Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm, TP, Hà Nội
ĐT: (84-4)-39367518/19/20
Chi nhánh Hồ Chí Minh : Lầu 1&7, Tòa nhà Green Star, số 70 Phạm Ngọc Thạch, Phường 6, Quận 3, TP, Hồ Chí Minh
ĐT: (84-8)-38208116
Chi nhánh Đà Nẵng : Tầng 2, Toà nhà TCT Du lịch Hà Nội, số 10 đường Hải Phòng, Phường Hải Châu 1, Quận Hải Châu, Đà Nẵng
ĐT: (84-511)-33888991 - Số máy lẻ: 12/13
Chi nhánh Cần Thơ : Tầng trệt, Tòa nhà Bưu điện, số 2 Đại lộ Hòa Bình, Quận Ninh Kiều, TP, Cần Thơ
ĐT: (84-710)-3750888
Chi nhánh Vũng Tàu : Tầng trệt, số 27 Đường Lê Lợi, TP, Vũng Tàu, Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
ĐT: (84-64)-3513974/75/76/77/78
Phòng Giao dịch Phú Mỹ
Hưng
: Toà nhà Lawrence Sting, số 801 Nguyễn Lương Bằng, Khu đô thị Phú Mỹ Hưng, Quận 7, TP, Hồ Chí Minh
ĐT: (84-8)-54136573
Văn phòng Đại diện An Giang : Tầng 6, Toà nhà Nguyễn Huệ, số 9/9 Trần Hưng Đạo, Phường Mỹ Xuyên, TP, Long Xuyên, Tỉnh An Giang
ĐT: (84-76)-3949841
Văn phòng Đại diện Đồng Nai : F240-F241 Đường Võ Thị Sáu, Khu phố 7, Phường Thống Nhất, TP, Biên Hoà, Tỉnh Đồng Nai
ĐT: (84-61)-3918812