h Bộ Kế hoạch & Đầu tƣ UBND Tỉnh Điện Biên Ngân Hàng Thế giới BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI DỰ ÁN GIẢM NGHÈO TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 Nhà tài trợ: Ngân hàng thế giới (Kèm theo Quyết định số 562/QĐ-UBND ngày 12/5/2010 của UBND tỉnh Điện Biên) Điện Biên, tháng 1/2010
114
Embed
Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án giảm nghèo giai đoạn II 2010 ...
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
h
Bộ Kế hoạch & Đầu tƣ UBND Tỉnh Điện Biên Ngân Hàng Thế giới
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI
DỰ ÁN GIẢM NGHÈO TỈNH ĐIỆN BIÊN
GIAI ĐOẠN 2010 - 2015
Nhà tài trợ: Ngân hàng thế giới
(Kèm theo Quyết định số 562/QĐ-UBND ngày 12/5/2010
của UBND tỉnh Điện Biên)
Điện Biên, tháng 1/2010
2 Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................................. 8
CHƢƠNG I: BÁO CÁO TÓM TẮT DỰ ÁN ................................................................................. 9
I. MÔ TẢ DỰ ÁN, CƠ QUAN ĐỀ XUẤT, THỰC HIỆN, VẬN HÀNH DỰ ÁN ......................................9
V. CÁC RỦI RO CHÍNH: ............................................................................................................................ 101
5 Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên
VI. CÁC VẤN ĐỀ CÓ THỂ GÂY TRANH CÃI: ............................................................................................. 102
VII. TÍNH BỀN VỮNG CỦA DỰ ÁN: ............................................................................................................ 103
1. Năng lực của các cấp :. .......................................................................................................................... 103
2. Đào tạo tăng cƣờng năng lực :. ............................................................................................................... 103
3. Quản lý và vận hành sau dự án : ............................................................................................................ 103
4. Sinh kế và đa dạng hóa các cơ hội liên kết thị trƣờng cho ngƣời nghèo: ................................................... 103
VIII. KHUNG LÔ GÍCH CỦA DỰ ÁN: .......................................................................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................................................. 114
6 Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên
CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Chi tiết phân bổ vốn cho các xã
Phụ lục 2: Kế hoạch 18 tháng đầu tiên của dự án
Phụ lục 3: Chi tiết kế hoạch phòng chống tham nhũng
Phụ lục 4: Đánh giá tác động kinh tế xã hôi
Phụ lục 5: Đánh giá tác động môi trƣờng
Phụ lục 6: Chi tiết chi phí dự án
Phụ lục 7 - Số liệu tổng hợp kinh tế vĩ mô tỉnh Điện Biên 2008
Phụ lục 8 - Số hộ, số dân, lao động vùng dự án
7 Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên
Bản đồ hành chính tỉnh Điện Biên
C
a
n T
h
o
Ha
u
Gi
an
g
Dien
Bien
Lai
C
hau
Tuan
Giao
8 Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên
LỜI MỞ ĐẦU
Điện Biên là một tỉnh miền núi nằm ở phía Tây Bắc của Việt Nam, Điện Biên có địa hình hiểm trở
phức tạp, giao thông đi lại khó khăn mạng lƣới giao thông của các huyện, liên xã, liên thôn bản
hầu hết còn là đƣờng đất, cơ sở hạ tầng yếu kém, hệ thống cầu cống hoặc là chƣa có hoặc đã
xuống cấp hƣ hỏng cộng với việc gặp nhiều thiên tai nên việc đi lại giao thƣơng của ngƣời dân
trong vùng gặp nhiều khó khăn nhất là vào mùa mƣa lũ. Điện Biên có 21 dân tộc thiểu số, đến
nay tuy đã nhận đƣợc nhiều sự quan tâm của Chính phủ, các nhà tài trợ Quốc tế nhƣng việc tiếp
cận với các dịch vụ công, thông tin, y tế, giáo dục còn rất hạn chế nhất là các vấn đề về sinh kế
cho ngƣời nghèo, bình đẳng giới cho phụ nữ cho nên trong tỉnh số hộ nghèo còn chiếm tỷ lệ rất
cao so với khu vực cũng nhƣ toàn Quốc.
Vừa qua Điện Biên cũng nhƣ các tỉnh nghèo trên toàn Quốc đã nhận đƣợc nhiều sự hỗ trợ giúp đỡ
từ các chƣơng trình giảm nghèo Quốc gia nhƣ các chƣơng trình 134, 135 giai đoạn I, II, mới đây là
chƣơng trình 61 huyện nghèo đã bắt đầu khởi động cùng với một số chƣơng trình hỗ trợ giảm
nghèo của các nhà tài trợ Quốc tế cho lĩnh vực nông nghiệp nông thôn và miền núi nhƣ ADB,
DANIDA, EU…nhất là Ngân hàng thế giới qua việc tài trợ cho dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi
phía Bắc giai đoạn I vừa kết thúc đƣợc đánh giá là rất thành công và trên cơ sở đó WB đã thông
qua Bộ Kế hoạch & đầu tƣ tài trợ tiếp tục cho dự án giai đoạn II trong đó tỉnh Điện Biên đã đƣợc
chọn tham gia vùng dự án. Mặc dù trong giai đoạn I của dự án Điện Biên chƣa đƣợc tham gia
nhƣng trong giai đoạn II này thì Điện Biên cũng sẽ đƣợc thừa hƣởng các bài học thành công đó để
triển khai tốt và có hiệu quả trong giai đoạn này của dự án tại tỉnh mình.
Dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên đƣợc xây dựng lồng ghép với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
5 năm của tỉnh, hỗ trợ lẫn nhau để đảm bảo mục tiêu tăng trƣởng kinh tế nhanh và giảm nghèo
bền vững, trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Điện Biên giai đoạn 2010 - 2015 và
tầm nhìn đến năm 2020 đã chỉ rõ rằng việc tăng trƣởng kinh tế phải gắn với chiến lƣợc phát triển
toàn diện về tăng trƣởng và giảm nghèo (CPRGS) và nó hoàn toàn phù hợp với mục tiêu giảm
nghèo của tỉnh cũng nhƣ mong muốn của ngƣời dân. Dự án Giảm nghèo tỉnh Điện Biên giai đoạn
(2010 - 2015) đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở hƣớng dẫn của WB, Bộ Kế hoạch Đầu tƣ cùng với
những tham gia đóng góp của các tƣ vấn nghiên cứu về đa dạng hoá thu nhập, sinh kế bền vững,
giảm nhẹ thiên tai.
Lần đầu tiên tỉnh Điện Biên đƣợc đầu tƣ loại hình dự án đa mục tiêu phát triển nông thôn tổng hợp
nên trong quá trình chuẩn bị sẽ gặp nhiều khó khăn và thiếu sót. Vì sự nghiệp giảm nghèo cho bà
con trong tỉnh, chúng tôi xin cảm ơn và rất mong nhận đƣợc sự giúp đỡ của các lãnh đạo, các sở
ban ngành liên quan, nhất là Ngân hàng thế giới và Bộ Kế hoạch & Đầu tƣ để chúng tôi có thể
hoàn thành tốt báo cáo nghiên cứu khả thi này góp phần vào sự thành công của dự án cũng nhƣ
đóng góp một phần vào sự nghiệp giảm nghèo cho nhân dân trong tỉnh.
Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn! Điện Biên, tháng 11 năm 2009
9 Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên
CHƢƠNG I: BÁO CÁO TÓM TẮT DỰ ÁN
I. MÔ TẢ DỰ ÁN, CƠ QUAN ĐỀ XUẤT, THỰC HIỆN, VẬN HÀNH DỰ ÁN
1. Mục tiêu:
1.1. Mục tiêu tổng quát:
Dự án giúp tăng cƣờng các cơ hội sinh kế cho ngƣời dân nghèo nông thôn và các nhóm dân tộc
thiểu số ở các xã và huyện khó khăn nhất của tỉnh Điện Biên gồm có 36 xã thuộc 4 huyện.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 56.02 % năm 2009 xuống còn 30% năm 2015 (theo chuẩn nghèo quy
định tại Quyết định 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tƣớng Chính Phủ).
Tăng mức thu nhập bình quân của các hộ gia đình từ 3,8 triệu đồng năm 2008 lên 10 triệu
năm 2015.
Tạo môi trƣờng phát triển kinh tế đa dạng, cạnh tranh hơn để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của
xã và huyện: Số việc làm dự kiến đƣợc tăng thêm từ các hoạt động của dự án khoảng 700 lao
động
445 thôn bản đƣợc cải thiện điều kiện sống từ những đầu tƣ của dự án.
100% số thôn bản trong vùng dự án đƣợc tham gia các hoạt động Ngân sách phát triển xã.
80% phụ nữ dân tộc thiểu số trong vùng dự án tham gia các nhóm mô hình sản xuất.
Đến năm 2015 đảm bảo 100% số xã làm chủ đầu tƣ hiệu quả trong hợp phần Ngân sách Phát
triển xã
Hoạt động dự án đƣợc lồng ghép hoàn toàn vào kế hoạch 2010-2015 của địa phƣơng.
Ít nhất là 80% ngƣời dân nghèo trong vùng dự án hài lòng đối với các hoạt động đầu tƣ của dự
án.
2. Các hợp phần của dự án: Tổng vốn đầu tƣ của dự án:
Tổng số vốn của dự án đƣợc đầu tƣ cho toàn tỉnh là 322.301,4 tỷ đồng trong đó vốn WB đóng góp
289 tỷ đồng, vốn đối ứng 33.301,4 tỷ đồng.
2.1. Hợp phần 1: Phát triển kinh tế huyện:
Tổng vốn đầu tƣ 157,3 tỷ đồng trong đó vốn WB 144,5 tỷ VNĐ, vốn đối ứng 12,8 tỷ đồng (bằng
50% tổng vốn WB phân bổ cho tỉnh).
Mục tiêu của hợp phần là cung cấp vốn đầu tƣ hỗ trợ cho Kế hoạch phát triển KTXH của các
huyện, cải thiện sinh kế ngƣời dân thông qua xây dựng mới hoặc nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế
nhằm phục vụ sản xuất và phát triển kinh tế đa dạng, tăng thêm việc làm và nâng cao thu nhập;
đảm bảo thành quả xây dựng đƣợc vận hành tốt và bền vững; đáp ứng các nhu cầu phát triển
kinh tế xã hội tại các xã, huyện vùng cao.
Các hoạt động đầu tƣ sẽ tập trung vào phát triển sinh kế và lồng ghép với kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh nhằm giảm thiểu rủi ro, thiên tai, tạo thuận lợi cho các huyện, xã phát hiện
các tiềm năng sản xuất của mình theo định hƣớng của thị trƣờng.
Hợp phần này gồm có 2 tiểu hợp phần
Tiểu hợp phần 1: Đầu tƣ phát triển kinh tế
10 Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên
Tiểu hợp phần này đƣợc đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng kinh tế phục vụ sản xuất giúp phát triển sinh kế
bền vững cho ngƣời ngƣời dân trong vùng dự án.
Tiểu hợp phần 2: Đa dạng hoá các cơ hội liên kết thị trƣờng và hỗ trợ sáng kiến kinh doanh:
Tiểu hợp phần này nhằm hỗ trợ các ngành nghề truyền thống, các hoạt động du lịch cộng đồng,
chuỗi giá trị thị trƣờng và các ý tƣởng kinh doanh mới của địa phƣơng.
2.2 Hợp phần 2: Ngân sách phát triển xã:
Tổng số vốn đƣợc đầu tƣ cho hợp phần là 101,150 tỷ VNĐ, trong đó vốn WB đầu tƣ 100%.
Hợp phần NSPTX sẽ phân cấp hoàn toàn cho xã làm chủ đầu tƣ. Các hoạt động của hợp phần
này trên địa bàn nhƣ làm mới, nâng cấp cơ sở hạ tầng thôn bản, các hoạt động hỗ trợ sinh kế,
sản xuất nông nghiệp, giáo dục. Ƣu tiên, hỗ trợ theo nhu cầu của phụ nữ là một đặc trƣng đổi mới
của dự án này và hơn nữa ngƣời dân địa phƣơng đƣợc trực tiếp tham gia từ khâu chuẩn bị, đề
xuất dự án đến thực hiện, quản lý điều hành, giám sát, thanh quyết toán dự án.
Hợp phần này bao gồm những tiểu hợp phần sau:
Tiểu hợp phần 2.1: Cải thiện cơ sở hạ tầng thôn bản.
Tiểu hợp phần 2.2: Hỗ trợ Sinh kế và Dịch vụ sản xuất.
Tiểu hợp phần 2.3: Hỗ trợ các hoạt động phát triển KTXH của phụ nữ.
2.3. Hợp phần 3: Đào tạo, tăng cƣờng năng lực
Hợp phần này có số vốn đƣợc đầu tƣ là 21,675 tỷ đồng tƣơng đƣơng 7,5% vốn WB phân bổ cho
tỉnh, đầu tƣ toàn bộ bằng vốn WB.
Mục tiêu của hợp phần này là nâng cao năng lực của chính quyền địa phƣơng, các bên liên quan
và cộng đồng trong việc lập kế hoạch, quản lý, triển khai, giám sát và duy trì các chƣơng trình cải
thiện sinh kế tại địa phƣơng, kế hoạch đối phó với rủi ro thiên tai, bảo vệ tài sản hộ gia đình và tài
sản công, đào tạo nghề cho ngƣời lao động trong vùng dự án.
Hợp phần này bao gồm những tiểu hợp phần sau:
Tiểu hợp phần 3.1: Lập kế hoạch phát triển KT-XH.
Tiểu hợp phần 3.2: Đào tạo cán bộ xã và thôn bản.
Tiểu hợp phần 3.3: Đào tạo cán bộ cấp huyện.
Tiểu hợp phần 3.4: Đào tạo kỹ năng nghề.
Tiểu hợp phần 3.5: Bảo vệ tài sản hộ gia đình và tài sản công.
2.4. Hợp phần 4: Quản lý dự án, giám sát và đánh giá :
Hợp phần này có số vốn đƣợc phân bổ là 42.176,4 tỷ đồng trong đó WB 21,675 tỷ VNĐ tƣơng
đƣơng 7,5% vốn WB phân bổ cho tỉnh, vốn đối ứng 20.501,4 tỷ
3. Các cơ quan chịu trách nhiệm:
Cơ quan chủ quản Dự án: UBND tỉnh Điện Biên
Chủ đầu tƣ: UBND tỉnh Điện Biên, UBND 4 huyện Mƣờng Chà, Mƣờng Ảng, Điện Biên Đông, Tủa
Chùa và UBND 36 xã tham gia dự án.
Cơ quan thực hiện: BQLDA tỉnh (PPMU) trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tƣ; BQLDA huyện
(DPMU) trực thuộc UBND 4 huyện và Ban Phát triển xã (CDB) thuộc UBND 36 xã tham gia dự án
và các trƣờng đào tạo tại tỉnh phối hợp để thực hiện một số hoạt động của Hợp phần 3.
11 Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên
4. Thông tin tóm tắt về dân tộc thiểu số trong vùng dự án:
Dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên đƣợc đầu tƣ trên địa bàn của 36 xã thuộc 4 huyện Mƣờng Ẳng,
Mƣờng Chà, Tủa Chùa, Điện Biên Đông. Số dân trong vùng dự án là 188.915 ngƣời, nam 97.201
ngƣời và nữ là 94.535 ngƣời, trong đó dân tộc thiểu số 180.988 ngƣời bằng 95,8%, mật độ dân số
bình quân 66,07 ngƣời/km2.
Trong vùng dự án dân tộc thiểu số có khoảng 9 dân tộc (toàn tỉnh có 21 dân tộc thiểu số), trong
đó dân tộc Thái 63,4 nghìn, dân tộc Kinh khoảng 10 nghìn ngƣời, dân tộc H‟Mông khoảng 9,4
nghìn ngƣời, Dao 4,2 nghìn ngƣời, Khơ mú 55,1 nghìn ngƣời, Xạ Phang 3,4 nghìn ngƣời và các
dân tộc anh em khác.
Tổng số hộ trong vùng là 22,258 nghìn hộ trong đó số hộ nghèo là 12,466 nghìn hộ chiếm
56,01%. Tổng số lao động trong độ tuổi là 92,384 nghìn ngƣời, trong đó nam là 44,4 nghìn và nữ
47,8 nghìn. Lao động trong nông nghiệp khoảng 70,219 nghìn chiếm 76%, trong đó lao động nữ
khoảng 36,219.
4.1. Tình trạng và các nguyên nhân đói nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo trong vùng dự án bình quân là 56,01% trong đó phần lớn hộ nghèo là dân tộc thiểu
số. Đời sống của đồng bào các xã vùng sâu vùng xa còn nhiều khó khăn và mức độ cải thiện mức
sống còn chậm hơn nhiều so với các vùng khác đặc biệt là ngƣời dân tộc thiểu số còn rất hạn chế
về nguồn lực nhƣ đất sản xuất, kinh nghiệm sản xuất, vay vốn tín dụng...khả năng tiếp cận các
thông tin, dịch vụ xã hội nhƣ y tế, giáo dục còn rất nhiều hạn chế do địa hình hiểm trở đi lại khó
khăn, nhiều thiên tai nhƣ lũ quét, lũ ống, rét đã ảnh hƣởng nghiêm trọng tới đời sống của ngƣời
dân. Những hạn chế và yếu tố này đƣợc xem nhƣ một trong những nguyên nhân chính dẫn đến
đói nghèo. Ngƣời dân tộc thiểu số vùng sâu còn yếu về sử dụng tiếng phổ thông nhất là phụ nữ
cũng là một nguyên nhân dẫn đến đói nghèo.
Những điều trên đã và đang ảnh hƣởng nghiêm trọng tới đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số
và rất dễ xóa đi những thành quả đã đạt đƣợc và dẫn đến tái nghèo nếu không có sự hỗ trợ quan
tâm của các cấp Chính quyền và các nhà tài trợ.
4.2. Vấn đề giới và phụ nữ:
Do ảnh hƣởng của văn hóa dân tộc vẫn còn nặng nề nên phụ nữ ngƣời dân tộc thiểu số vẫn còn
chƣa có vị trí xứng đáng trong gia đình cũng nhƣ cộng đồng và tiếng nói của họ chƣa đƣợc quan
tâm thỏa đáng vì vậy họ vẫn đang tiếp tục phải chịu thiệt thòi trong nhiều lĩnh vực từ tiếp cận các
thông tin kinh tế, xã hội, các hoạt động khuyến nông, y tế, giáo dục, truyền thông. Cho đến nay
nhiều phụ nữ dân tộc thiểu số vẫn chƣa sử dụng đƣợc thành thạo tiếng phổ thông vì vậy cần tạo
ra các cơ hội giúp họ đƣợc học tập nâng cao trình độ nhằm tiếp cận các cơ hội phát triển kinh tế
cho mình. Xuất phát từ thực tế này dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên giành ƣu tiên đặc biệt cho
phụ nữ trong vùng dự án (có hẳn một tiểu hợp phần giúp cho phụ nữ thực hiện và ban phát triển
xã phải có phó ban là chủ tịch hội phụ nữ xã và đại diện thôn bản ít nhất có một phụ nữ đại diện)
tạo cơ hội cho phụ nữ có vai trò và tiếng nói lớn hơn trong cộng đồng.
4.3. Kết luận:
Tình hình thực tế và những phân tích ở trên cho thấy đời sống của đồng bào dân tộc trong vùng dự
án còn rất nhiều khó khăn trong phát triển sinh kế và nâng cao mức sống, trong việc tiếp cận khoa
học kỹ thuật, nguồn vốn tín dụng, khả năng tiếp cận thị trƣờng, định kiến, ngôn ngữ...Cộng đồng
các dân tộc thiểu số rất cần sự quan tâm của Chính phủ và các nhà tài trợ để giúp họ nhanh
12 Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên
chóng thoát nghèo, cải thiện đời sống và sự bất bình đẳng giới cho phụ nữ dân tộc thiểu số thông
qua đầu tƣ dự án này là cực kỳ cần thiết và hiệu quả.
II. LỊCH TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN:
Dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên đƣợc thực hiện trong 5 năm từ 2010 – 2015. Riêng hợp phần
NSPTX của tỉnh Điện Biên bắt đầu thực hiện từ năm 2012 giai đoạn 18 tháng đầu tiên chỉ tập
trung đào tạo nâng cao năng lực cho các cán bộ xã thôn để đảm bảo thực hiện tốt vai trò chủ đầu
tƣ của mình trong hợp phần này khi dự án đi vào hoạt động.
III. ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN:
Dự án giảm nghèo tỉnh Điện biên đƣợc thực hiện trên địa bàn 36 xã thuộc 4 huyện Mƣờng Chà, Tủa chùa, Mƣờng ẳng, Điện Biên Đông.
Mƣờng Chà Tủa Chùa Mƣờng Ẳng Điện Biên Đông
8 xã 8 xã 8 xã 12 xã
Mƣờng Mƣơn Mƣờng Báng ẳng Nƣa Mƣờng Luân
Sá Tổng Xá Nhè ẳng Tở Na Son
Hừa Ngài Sính Phình Mƣờng Lạn Pú Nhi
Pa Ham Tả Phìn Búng Lao Nong U
Ma Thì Hồ Trung Thu Nặm Lịch Sa Dung
Phìn Hồ Tả Sìn Thàng Mƣờng Đăng Háng Lìa
Nậm Khăn Lao Xả Phình Ngối Cáy Tìa Dình
Sa Lông Sín Chải Xuân Lao Chiềng Sơ
Keo Lôm
Luân Giói
Pình Giàng
Pú Hồng
IV. NGUỒN TÀI CHÍNH CHO DỰ ÁN:
Đơn vị tính: Triệu đồng/và qui đổi 1.000 USD
STT Loại tiền Tổng số WB Đối ứng
1 2 3 4 5
1 VNĐ 322.301,4 289.000 33.301,4
2 USD 18,959 17.000 1.959
(Qui đổi ngoại tệ tạm tính với tỷ giá 17.000 VNĐ/1 USD)
Đối với vốn WB: thực hiện theo cơ chế Nhà nƣớc cấp phát từ ngân sách Trung ƣơng, bổ sung có
mục tiêu cho ngân sách địa phƣơng.
Đối với vốn đối ứng: vốn đối ứng bằng tiền (thực hiện theo cơ chế ngân sách Trung ƣơng hỗ trợ có
mục tiêu cho các tỉnh theo Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg ngày 12/9/2006 và Quyết định số
27/2008/QĐ-TTg ngày 05/02/2008 của Thủ tƣớng Chính phủ) và đối ứng bằng hiện vật (ví dụ nhƣ
đóng góp của cộng đồng bằng nguyên vật liệu địa phƣơng, công lao động, không dùng hình thức
đóng góp bằng tiền đối với vùng nghèo, hộ nghèo) do dự án chƣa xác định chi tiết phần lớn các
hạng mục đầu tƣ nên chƣa thể xác định chính xác con số cụ thể sự đóng góp của ngƣời dân vì vậy
chỉ thống nhất nguyên tắc ghi chép đầy đủ sự đóng góp và phản ánh đầy đủ vào giá trị của từng
hoạt động dự án.
13 Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên
CHƢƠNG II: BỐI CẢNH VÀ CĂN CỨ CỦA DỰ ÁN
I. MÔI TRƢỜNG VĨ MÔ VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA TỈNH:
1. Điều kiện tự nhiên:
Địa hình của Điện Biên rất phức tạp, đƣợc cấu tạo bởi những dãy núi chạy dài theo hƣớng Tây
Bắc - Đông Nam với độ cao biến đổi từ 200 m đến hơn 1.800 mét. Địa hình có độ thấp dần từ Bắc
xuống Nam và nghiêng dần từ Tây sang Đông. Ở phía Bắc và phía Tây có các dãy núi cao. Xen
lẫn các dãy núi cao là các thung lũng, sông suối nhỏ hẹp và dốc đƣợc phân bố khắp nơi trên địa
bàn tỉnh, trong đó đáng kể có thung lũng Mƣờng Thanh rộng hơn 150 km2. Do kiến tạo của địa
hình, nên đã tạo thành những cao nguyên khá rộng nhƣ cao nguyên A Pa Chải - Mƣờng Nhé, cao
nguyên Tả Phìn - Tủa Chùa. Điện Biên nằm ở khu vực đầu nguồn 3 con sông lớn của cả nƣớc là
sông Đà, sông Mã và sông Mê Kông.
Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 21 - 230C, nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1 và cao nhất vào tháng
8. Lƣợng mƣa hàng năm tƣơng đối cao, trung bình từ 1.700 - 2.500 mm . Mƣa lớn thƣờng tập trung
vào các tháng 6, 7, 8 và chiếm tới 80% lƣợng mƣa cả năm. Các tháng khô hạn bắt đầu từ tháng
12 năm trƣớc đến tháng 3 năm sau và chỉ chiếm khoảng 20% lƣợng mƣa hàng năm. Độ ẩm không
khí trung bình hàng năm từ 80 - 85%. Số giờ nắng hàng năm bình quân từ 1.580 - 1.800 giờ.
Tổng diện tích tự nhiên là 956.290 ha. Hơn 70% quỹ đất của tỉnh có độ dốc trên 250, chỉ thích hợp
cho sản xuất lâm nghiệp, trồng và khoanh nuôi tái sinh rừng. Diện tích có độ dốc từ 15 - 250 chiếm
25% diện tích tự nhiên, nhƣng chỉ 80% trong số đó có tầng dày trên 50 cm có thể tận dụng để bố
trí cây trồng theo hình thức nông lâm kết hợp. Đất có độ dốc dƣới 150 chỉ chiếm 4% quỹ đất dày
trên 50 cm thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, nhất là gieo trồng lúa nên cần sử dụng hết sức tiết
kiệm , đất dành cho phát triển lâm nghiệp chiếm khoảng 75% tổng diện tích tự nhiên
Điện Biên có tiềm năng rừng và đất rừng rất lớn Đặc biệt lƣu vực phòng hộ sông Đà với 530 ngàn
ha, chiếm trên 79% rừng và đất rừng, 55% diện tích tự nhiên toàn tỉnh và chiếm trên 21% lƣu vực
đầu nguồn sông Đà trên lãnh thổ Việt Nam, cho nên rừng Điện Biên có vai trò hết sức quan trọng
trong phòng hộ đầu nguồn các công tình thuỷ điện lớn của quốc gia trên sông Đà.
Với lƣợng mƣa hàng năm khá lớn, hệ thống ao hồ và sông suối nhiều (toàn tỉnh có hơn 10 hồ lớn
và hơn 1.000 sông suối lớn nhỏ phân bố tƣơng đối đồng đều trong tỉnh) nên nguồn nƣớc mặt ở
Điện Biên rất phong phú. Trong đó đáng chú ý có 3 hệ thống sông chính là sông Đà, sông Mã và
sông Mê Kông.
Đặc điểm chung của các sông suối trong tỉnh là có độ dốc lớn, lắm thác nhiều ghềnh, nhất là các
sông suối thuộc hệ thống sông Đà và sông Nậm Rốm. Về chất lƣợng nƣớc, nhìn chung nƣớc ở
hầu hết các sông và hồ chứa trong tỉnh đều chƣa bị ô nhiễm.
Điện Biên có nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng về chủng loại, gồm các loại chính nhƣ: nƣớc
khoáng, than mỡ, đá vôi, đá đen, đá granit, quặng sắt và kim loại màu,... nhƣng trữ lƣợng thấp và
nằm rải rác trong tỉnh.
Đến nay trên địa bàn tỉnh đã xác định đƣợc 32 điểm quặng sắt và kim loại, 14 điểm mỏ than, trong
đó có 2 điểm đã đƣợc đánh giá trữ lƣợng cấp C1 và nhiều điểm khoáng sản VLXD, nƣớc khoáng...
nhƣng chƣa đƣợc thăm dò đánh giá sâu về trữ lƣợng và chất lƣợng.
14 Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên
Các địa danh có tiềm năng phát triển du lịch tự nhiên quan trọng ở Điện Biên phải kể đến: Hồ Pa
Khoang. Khu bảo tồn thiên nhiên Mƣờng Nhé, khu rừng di tích lịch sử, cảnh quan và môi trƣờng
Mƣờng Phăng, động Pa Thơm, động Thẩm Púa, những thác nƣớc trong mát, những cảnh quan tự
nhiện kỳ vĩ và tƣơng lai không xa còn có vùng lòng hồ thủy điện Sơn La. Ngoài ra các nguồn nƣớc
khoáng nóng, đặc biệt là Hua pe, Uva và Tuần Giáo... lợi thế lớn để Điện Biên phát triển các hoạt
động du lịch, nghỉ ngơi, giải trí, tắm và chữa bệnh...
Tỉnh Điện Biên cũng có nhiều khu, cụm, điểm di tích lịch sử, tiêu biểu nhƣ: Tháp Mƣờng Luân
(một công trình văn hoá từ thế kỷ 16 ở Điện Biên), thành Tam Vạn, thành Bản Phủ và đền thờ
Hoàng Công Chất và đặc biệt là cụm di tích Điện Biên Phủ (hầm Đờ cát, cầu Mƣờng Thanh, đồi
A1, khu di tích Mƣờng Phăng, bảo tàng Điện Biện Phủ, khu tƣởng niệm các chiến sĩ vô danh cùng
với tƣợng đài chiến thắng mới đƣợc xây dựng
2. Điều kiện kinh tế- xã hội:
Tỉnh Điện Biên gồm 9 đơn vị hành chính là: Thành phố Điện Biên Phủ, thị xã Mƣờng lay, huyện
Mƣờng Nhé, huyện Mƣờng Chà, huyện Tủa Chùa, huyện Tuần Giáo, huyện Mƣờng Ảng, huyện
Điện Biên và huyện Điện Biên Đông
Dân số trung bình năm 2008 là 480.250 ngƣời (92 nghìn hộ), trong đó nam 241.640 ngƣời, nữ
238.610 ngƣời. Tỷ lệ hộ nghèo bình quân toàn tỉnh là 30,54%. Mật độ dân số 50,2 ngƣời trên
1km2,
Năm 2008 tổng GDP toàn tỉnh đạt 3.680 tỷ đồng, trong đó nông, lâm nghiệp, thủy sản vẫn chiếm
vai trò quan trọng trong nền kinh tế của tỉnh đóng góp 38,3%, công nghiệp, xây dựng đạt 26,2%
và dịch vụ đạt 35,6%. GDP bình quân đầu ngƣời là 4,43 Triệu đồng, thấp hơn nhiều so với bình
quân của cả nƣớc.
Về sản lƣợng lƣơng thực năm 2008 đạt 199.787 tấn, đƣa mức bình quân lƣơng thực đầu ngƣời lên
416 kg/ngƣời. Về lực lƣợng lao động của tỉnh dồi dào với 257.773 ngƣời chiếm 52% dân số, đặc
biệt là lao động trong nông nghiệp chiếm tỷ lệ tƣơng đối cao 78,8%. Điện Biên là một trong những
tỉnh có 21 dân tộc anh em sinh sống.
Số liệu kinh tế vĩ mô của tỉnh theo báo cáo thống kê 2008 tham khảo thêm ở phụ lục số 7.
3. Bối cảnh và các vấn đề kinh tế vĩ mô
3.1. Thành quả:
Trong giai đoạn 2001- 2005 kinh tế Điện Biên đạt tốc độ tăng trƣởng từ 8,9-9% năm, trong đó
nông nghiệp 5,59%/năm, công nghiệp 15,15%/năm và dịch vụ 9,2%/năm. Công tác quy hoạch và
định hƣớng phát triển kinh tế xã hội đƣợc quan tâm chú trọng hơn và bƣớc đầu phát huy đƣợc hiệu
quả, nhất là trong sản xuất nông nghiệp, tạo ra khối lƣợng nông sản hàng hoá ngày càng lớn hơn.
Tiềm năng đất đai và nguồn nƣớc trong tỉnh đƣợc chú trọng, khai thác sử dụng theo hƣớng hiệu
quả và bền vững hơn. Nhiều chính sách hỗ trợ đầu tƣ của Nhà nƣớc đối Điện Biên đƣợc tăng
cƣờng, tiêu biểu là các chƣơng trình 135 giai đoạn 1, 2, chƣơng trình 134, quyết định 186 về hỗ trợ
đầu tƣ cho 6 tỉnh miền núi biên giới và một số Quyết định hỗ trợ có mục tiêu khác của Chính Phủ
đã tạo thêm những nguồn lực quan trọng giúp tỉnh vƣợt qua những khó khăn trƣớc mắt và tăng
cƣờng thu hút thêm các nguồn lực cho đầu tƣ phát triển.
Những năm gần đây, diện tích, năng suất, sản lƣợng các cây trồng chủ yếu trong tỉnh đều tăng;
diện tích đất canh tác đƣợc mở rộng, góp phần tăng nhanh giá trị sản xuất. Lúa là loại cây chính
và đƣợc gieo trồng ở khắp các địa bàn trong tỉnh, trong đó tập trung lớn nhất là ở cánh đồng
Mƣờng Thanh, huyện Điện Biên và Tuần giáo. Công tác bảo vệ, khoanh nuôi phục hồi và phát
15 Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên
triển rừng liên tục tăng, góp phần tăng nhanh tỷ lệ che phủ trên địa bàn. Năm 2005 tỷ lệ che phủ
của rừng 39% đến năm 2008 là 41%. Điện Biên là tỉnh vùng cao có nhiều sông suối nên nuôi
trồng và khai thác thuỷ sản chủ yếu cung cấp cá, tôm và các loại thuỷ sản khác cho nhu cầu
của nhân dân tại địa bàn.
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp năm 2008 có mức tăng trƣởng là 17 % (cả nƣớc (10,5%). Các
cơ sở công nghiệp, TTCN tập trung chủ yếu ở khu vực quanh thành phố Điện Biên Phủ. Các sản
phẩm công nghiệp chính ở Điện Biên hiện nay gồm: thực phẩm, đồ uống, điện, đá xây dựng và
các sản phẩm khoáng sản. Sự phát triển của công nghiệp và TTCN trong những năm gần đây đã
thu hút đƣợc một lực lƣợng lao động khá lớn, khoảng hơn 8.000 ngƣời, góp phần quan trọng vào
giải quyết việc làm và các vấn đề xã hội trong tỉnh.
Mạng lƣới thƣơng mại đƣợc phát triển mạnh mẽ với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và
có mặt ở hầu khắp các địa bàn, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng hàng hoá, tiêu thụ
nông sản cho nhân dân, nhất là nhân dân ở các vùng cao, vùng xa. Tốc độ tăng trƣởng năm 2008
là 14%.
Về lĩnh vực du lịch hiện nay toàn tỉnh có 83 cơ sở kinh doanh du lịch, 38 khách sạn với tổng số
687 phòng, trong đó trên 95% số phòng đạt tiêu chuẩn đón khách quốc tế. Một số dự án phát triển
du lịch sinh thái, du lịch văn hoá - lịch sử quy mô lớn và hiện đại... đã và đang đƣợc xây dựng đáp
ứng kịp thời nhu cầu của du khách. Nhiều loại hình du lịch có sức hấp dẫn đối với du khách nhƣ:
Du lịch sinh thái , tham quan các điểm danh thắng văn hóa - lịch sử , nghỉ dƣỡng cũng bắt đầu
đƣợc quan tâm đầu tƣ thu hút khách.
Hệ thống đƣờng giao thông nông thôn những năm qua phát triển khá nhanh. Hiện tại toàn tỉnh có
3.699 km đƣờng giao thông trong đó Quốc lộ là 340 km, tỉnh lộ là 153 km, huyện lộ, liên xã 1.362
km, liên thôn 1.844 km.
Đến nay các đô thị trong tỉnh đều đã có công trình cấp nƣớc sinh hoạt. Số hộ sử dụng nƣớc sạch
là 65.193 hộ.
Về giáo dục đào tạo: Toàn tỉnh hiện có 293 cơ sở giáo dục các cấp gồm: 51 trƣờng mầm non, 156
trƣờng tiểu học, 112 trƣờng THCS, 21 trƣờng THPT, 1 trung tâm giáo dục thƣờng xuyên tỉnh, 5
TTGDTX huyện và 1 TT. Kỹ thuật tổng hợp - học nghề. Đến nay 100% các xã đã có trƣờng mẫu
giáo hoặc lớp mẫu giáo gắn với các trƣờng tiểu học, tỉnh đã cơ bản xoá xã trắng về giáo dục mầm
non. Theo số liệu thông kê, hàng năm tỉnh Điện Biên đã đào tạo đƣợc hơn 200 lao động. Đến nay
tỉnh đã đào tạo trình độ cao đẳng cho 871 giáo viên tiểu học; đào tạo trung học sƣ phạm cho 335
giáo viên; đào tạo chuẩn hoá cho 1.806 giáo viên tiểu học và mầm non; đào tạo tại chức trung
học chuyên nghiệp cho 233 cán bộ chủ chốt cấp xã. Toàn tỉnh hiện có 3 trƣờng Cao đằng (trƣờng
Cao đẳng Sƣ phạm, trƣờng Cao đẳng kinh tế kỹ thuật tổng hợp và trƣờng Cao đẳng Y tế; 1 trƣờng
Trung học chuyên nghiệp (trƣờng trung cấp nghề). Hình thức đào tạo nghề có nhiều tiến bộ, nhiều
ngành nghề mới đƣợc xây dựng chƣơng trình và đƣa vào giảng dạy, từng bƣớc đáp ứng yêu cầu
về lao động có tay nghề của các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Chƣơng trình kiên cố hóa trƣờng
học, xóa bỏ các trƣờng tranh tre nứa lá những năm qua tỉnh đã thu hút nguồn vốn đầu tƣ đáng kể
từ nhiều nguồn khác nhau nhƣ vốn XDCBTT, vốn CTMT giáo dục, vốn trung tâm cụm xã, vốn
chƣơng trình 135, vốn chƣơng trình 186 của chính phủ, chƣơng trình 159 của Chính phủ về kiên cố
hóa trƣờng lớp học, vốn ODA, vốn của địa phƣơng, của các tổ chức xã hội và vốn của các doanh
nghiệp... để nâng cấp cải tạo và xây dựng mới hệ thống các trƣờng học nên cơ sở vật chất kỹ
thuật và đội ngũ giáo viên.
16 Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên
Năm 2008 toàn tỉnh có 134 cơ sở y tế, trong đó 10 bệnh viện, 15 phòng khám đa khoa khu vực,
106 trạm y tế xã. Ngành Y tế đã chủ động trong việc phòng chống dịch bệnh nên không để dịch
bệnh lớn xảy ra. Tổ chức triển khai thực hiện tốt các mục tiêu chƣơng trình Y tế quốc gia, chăm
sóc sức khoẻ cho nhân dân đã làm tốt công tác tiêm phòng trên địa bàn các huyện, trung tâm Y tế
đã tổ chức tiêm phòng thƣơng hàn Phòng, chống sốt rét. Tổ chức phòng chống lao trên toàn tất cả
các địa phƣơng. Chƣơng trình phòng chống suy dinh dƣỡng và tiêm chủng mở rộng đó đƣợc tổ
chức thƣờng xuyên. Số trẻ em dƣới 1 tuổi tiêm đủ 6 loại vắc xin, số phụ nữ có thai đƣợc tiêm
chủng uốn ván. Năm 2008 đạt 90,6% số trạm xá xã có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản.
3.2. Khó khăn, thách thức :
Tỉnh Điện Biên trong những năm vừa qua đƣợc Chính phủ và các nhà tài trợ quan tâm đầu tƣ đã
tạo ra một bƣớc phát triển kinh tế xã hội khá ấn tƣợng. Tuy nhiên tăng trƣởng kinh tế mới chỉ dựa
chủ yếu vào đầu tƣ chiều rộng chƣa có chiều sâu, chƣa gắn với chuyển dịch cơ cấu và lao động.
Sản xuất chƣa phát triển, chƣa tận dụng đƣợc tiềm năng để khai thác tài nguyên một cách hiệu
quả. Hàng hóa sản xuất ra trong tỉnh phần lớn đều có chất lƣợng thấp, giá thành khá cao, khả
năng cạnh tranh yếu, chủ yếu chỉ tiêu thụ trong nội tỉnh.
Sản xuất nông nghiệp tốc độ tăng giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2008 thấp hơn 2005
(4,3%/7,39%). Hệ thống thuỷ lợi mới chỉ giải quyết nƣớc tƣới cho lúa nƣớc, chƣa giải quyết đƣợc
cho các cây trồng cạn khác. Ở những vùng cao, vùng xa chƣa có nhiều công trình thuỷ lợi để chủ
động tƣới tiêu, sản xuất còn phụ thuộc nhiều vào nƣớc mƣa.
Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chƣa đƣợc phát triển ở các huyện, đặc biệt là các huyện xa
xôi nhƣ huyện Điện Biên Đông, huyện Tuần Giáo, huyện Tủa Chùa, huyện Mƣờng Chà, Mƣờng
Nhé.
Hiện mới có khoảng 52% dân số nông thôn trong tỉnh đƣợc cấp nƣớc sinh hoạt bằng giải pháp
công trình. Hầu hết dân cƣ ở các xã vùng cao, vùng xa còn thiếu nƣớc sinh hoạt, nhất là vào mùa
khô. Năm 2008 tỷ lệ dân số đƣợc cấp nƣớc sinh hoạt là 65 nghìn hộ. Nƣớc sinh hoạt mới đƣợc xử
lý bằng giải pháp lắng, lọc chất lƣợng chƣa đảm bảo vệ sinh, nhất là vào mùa mƣa lũ
Lƣới điện hạ thế đến hết năm 2005 mới đảm bảo cấp điện cho 75/93 xã, phƣờng qua 295 trạm
biến áp với tổng dung lƣợng 35.184 KVA. Hiện nay tỷ lệ hộ đƣợc sử dụng điện sinh hoạt mới đạt
53%.
Số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế mới đạt đƣợc 32,8%.
Hoạt động phát thanh và truyền hình năm 2008 chỉ chiếm 20% tổng số xã (22/106)
3.3. Tiềm năng chƣa đƣợc khai thác:
Điện Biên là một tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế nhƣ du lịch, Điện Biên có di tích lịch sử
Điện Biên Phủ đƣợc Quốc tế biết đến, có sân bay có thể phục vụ vận chuyển hàng không. Về sản
phẩm nông nghiệp gạo Điện Biên nổi tiếng toàn Quốc và đƣợc đánh giá là một vựa lúa của Phía
Bắc. Rừng núi Tây Bắc rất đẹp, hệ thống giao thông đã và đang đƣợc nâng cấp có thể phát triển
du lịch, Điện Biên có đƣờng biên giới giáp với Lào và Trung Quốc, có cửa khẩu Quốc tế Tây
Trang. Hiện nay lƣợng khách Quốc tế du lịch các nƣớc Đông Dƣơng cũng đang có và tiềm năng
còn rất lớn nếu khai thác tốt có thể mang lại nguồn lợi kinh tế không nhỏ. Tài nguyên rừng và
khoáng sản còn chƣa đƣợc đánh giá hết ngoài ra các dân tộc trên địa bàn tỉnh Điện Biên có
truyền thống văn hóa rất đa dạng có nhiều tiềm năng phát triển du lịch văn hóa, ngành nghề thủ
công ...
17 Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên
Tóm lại Điện Biên với nhiều tiềm năng còn chƣa đƣợc khai thác phần nào do địa hình, phần do
hạn chế về các nguồn lực đầu tƣ nên vẫn còn phải chịu cảnh đói nghèo, nếu có điều kiện đầu tƣ
cho tỉnh hơn nữa sẽ phát huy đƣợc những thế mạnh của tỉnh góp phần giảm nghèo, làm giầu cho
nhân dân trong tỉnh.
3.4. Tình trạng và nguyên nhân nghèo đói:
Điện Biên hiện vẫn còn là một tỉnh nghèo vùng Tây Bắc, tỷ lệ hộ nghèo bình quân toàn tỉnh là
30,54% trong đó tỷ lệ hộ nghèo nông thôn là 35,4%. Trong đó cá biệt có những xã dự án có tỷ lệ
hộ nghèo rất cao nhƣ xã Nậm Khăn huyện Mƣờng Chà có tỷ lệ nghèo 89,24%, xã Pú Hồng huyện
Điện Biên Đông có tỷ lệ nghèo 82,48%. Đời sống của đồng bào, đặc biệt là tại các xã biên giới xa
xôi và rẻo cao còn rất khó khăn và có mức độ cải thiện mức sống chậm hơn nhiều so với khu vực
thành thị trong tỉnh và cả nƣớc (theo điều tra hộ nghèo năm 2005 của tỉnh: Tổng số 36.394 hộ
nghèo, trong đó: thiếu kinh nghiệm làm ăn 22.200 hộ; thiếu lao động 5.532 hộ; thiếu vốn 16.377
hộ; không có việc làm 3.021 hộ; thiếu đất sản xuất 8.075 hộ; ốm đau, tai nan rủi ro 1.296 hộ; hộ
có ngƣời tàn tật 1.783 hộ; các nguyên nhân khác là 1.201 hộ). Có một số nguyên nhân chính dẫn
tới đói nghèo đƣợc tóm tắt nhƣ dƣới đây.
Đồng bào dân tộc thiểu số từ xƣa đến nay vẫn chịu nhiều thiệt thòi hơn ngƣời Kinh ở nhiều mặt
nhƣ hạn chế về nguồn lực đầu tƣ nhƣ đất đai trồng trọt thiếu, xấu, vốn tín dụng khó khăn, các dịch
vụ xã hội nhƣ y tế, giáo dục còn khó tiếp cận. Hạn chế đó phần nào do điều kiện địa hình, phần
khác do ngôn ngữ phần do tập quán sinh sống và làm ăn của ngƣời dân tộc còn lạc hậu chƣa
thích ứng kịp với sự thay đổi xã hội, phần nữa do thiên tai chính vì thế mà vùng dân tộc vẫn là
vùng nghèo dù có nhiều tiềm năng chƣa đƣợc khai thác. Một số điểm mâu chốt quan trọng về tình
trạng và nguyên nhân đói nghèo đƣợc tóm tắt, chọn lọc nhƣ sau:
Về giáo dục đào tạo: Mặc dù Điện Biên cũng nhƣ các tỉnh miền núi khác đã và đang đƣợc Nhà
nƣớc quan tâm đầu tƣ từ nhiều nguồn hỗ trợ khác nhau nhƣ các chƣơng trình phổ cập giáo dục,
kiên cố hóa trƣờng học, nâng cao chuẩn giáo viên và một số dự án có vốn ODA về giáo dục đào
tạo khác tuy vậy hàng năm tỷ lệ học sinh cấp 2, cấp 3 bỏ học do nhiều nguyên nhân khác nhau
nhƣ chi phí cho giáo dục đào tạo, giao thông, thiếu giáo viên ngƣời dân tộc, ngôn ngữ vẫn còn cao
đang là một cảnh báo về hiện tƣợng "tái mù". Về đào tạo nghề hiện nay trên địa bàn tỉnh còn thiếu
và yếu, nhân lực đƣợc đào tạo xong chƣa có đủ việc làm, tay nghề còn chƣa đảm bảo. Về giáo
dục mầm non, đồng bào dân tộc Điện Biên chƣa có thói quen gửi trẻ hơn nữa nhiều nơi còn chƣa
có trƣờng lớp cho các cháu nên cũng là một thiệt thòi cho con em đồng bào dân tộc đồng thời
cũng gây ảnh hƣởng không tốt tới đời sống, sản xuất, công việc của ngƣời dân đó là một trong
những nguyên nhân trực tiếp dẫn đến đói nghèo trong cộng đồng tại Điện Biên.
Về đƣờng xá, giao thông Điện Biên có địa hình hiểm trở, phƣơng tiện đi lại còn thiếu, kinh tế hạn
hẹp khiến ngƣời dân tộc ít có điều kiện đi ra khỏi địa bàn sinh sống của mình so với ngƣời Kinh,
họ ít khi đi tới đƣợc các thị trấn của huyện nơi họ sinh sống và dĩ nhiên là càng ít tới các thị xã,
thành phố lân cận, do ít di chuyển hơn nên khả năng giao lƣu học hỏi, áp dụng các tiến bộ, khoa
học trong sản xuất và đời sống cũng nhƣ tiếp cận với các cơ hội việc làm rất hạn chế và đây là
một nguyên nhân dẫn đến tình trạng đói nghèo trong đồng bào dân tộc tỉnh Điện Biên.
Về sản xuất nông lâm nghiệp, ở Điện Biên ngƣời dân tộc còn bị phụ thuộc vào nƣơng rẫy, sản
suất còn lệ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, trình độ sản xuất hạn chế, đầu tƣ cho nông nghiệp
thấp hơn do đó có năng suất canh tác thấp hơn; diện tích ruộng nƣớc ít chỉ chiếm khoảng 4% tổng
số diện tích nông nghiệp. Chƣa có kế hoạch sử dụng nguồn lƣơng thực thu đƣợc hàng năm, đặc
biệt là dùng ngô và lúa để nấu rƣợu. Vì vậy nguồn lƣơng thực đã thiếu lại càng thiếu thêm. Tập
18 Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên
quán chăn nuôi gia súc trong vùng chủ yếu là thả rông nên không kiểm soát đƣợc dịch bệnh, điều
kiện tiếp cận đƣợc với dịch vụ thú y và tập huấn kỹ thuật chăn nuôi rất hạn chế. Diện tích rừng khá
lớn (chiếm trên 70% diện tích tự nhiên) nhƣng lại có ít hộ gia đình có sinh kế ổn định từ lâm
nghiệp; công tác giao đất, giao rừng nói chung dƣờng nhƣ chƣa thực sự mang lại tác động lớn tới
thu nhập cho họ, tình trạng thiếu đất canh tác tốt đang có phần gia tăng tại một số vùng trong tỉnh.
Về khả năng tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng cùng các dịch vụ tài chính hiện nay ở Điện Biên còn
ít có cơ hội đƣợc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ tài chính cũng nhƣ nguồn tín dụng cho vay. Điều
nay cũng do nhiều nguyên nhân nhƣ chƣa có đƣợc chính sách tín dụng riêng cho đồng bào dân
tộc, nguồn vốn cho ngân hàng chính sách còn hạn chế cũng nhƣ năng lực tiếp nhận và sử dụng
nguồn tín dụng của đồng bào còn rất hạn chế, khu vực sản xuất của đồng bào dân tộc tỉnh Điện
Biên vẫn còn chƣa đƣợc chuyên môn hóa dẫn đến khó có thể đạt hiệu quả cao để thuyết phục
các nhà đầu tƣ tài chính tham gia vào khu vực này và đó là một nguyên nhân dẫn đến thực trạng
nghèo đói nơi đây.
3.5. Vấn đề giới và phụ nữ
Hiện nay ở Điện Biên cũng nhƣ các tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam thậm chí là ở nhiều tỉnh khác
nữa vấn đề bình đẳng giới vẫn chƣa đƣợc coi trọng, phụ nữ vẫn phải chịu nhiều thiệt thòi so với
nam giới cả về vai trò trong gia đình lẫn ngoài xã hội (nhất là dân tộc thiểu số) mặc dù phụ nữ hiện
nay đóng góp rất nhiều trong việc phát triển kinh tế xã hội. Vấn đề giới cũng đã đƣợc nhiều nhà tài
trợ quốc tế quan tâm đầu tƣ, hỗ trợ giúp đỡ nhất là WB qua các chƣơng trình hỗ trợ phụ nữ. Cụ thể
trong dự án giảm nghèo này đã ƣu tiên giành hẳn một tiểu hợp phần cho phụ nữ phát triển theo đề
xuất của mình, hỗ trợ, đào tạo cho phụ nữ, tạo mọi điều kiện có thể để giúp cho phụ nữ có thể
khẳng định vai trò của mình trong xã hội và trong gia đinh. Điều này đƣợc xuất phát từ các tài liệu
nghiên cứu khoa học của WB, của các tổ chức nghiên cứu về vấn đề giới cho thấy nếu đƣợc tạo
điều kiện về cơ sở vật chất, đào tạo nghề, chữ viết...thì phụ nữ, kể cả phụ nữ dân tộc thiểu số
cũng phát huy tốt vai trò của mình trong phát triển kinh tế xã hôi thậm chí trong một số linh vực họ
còn làm tốt hơn nam giới. Cũng từ những nghiên cứu trên cùng với một số kết quả thành công của
giai đoạn 1, Dự án giai đoạn 2 sẽ ƣu tiên nhiều hơn nữa, có sự hỗ trợ đặc biệt hơn đối với phụ nữ
trong vùng dự án, đƣa họ „vào cuộc‟ mạnh hơn nữa thông qua các hoạt động dự án (ví dụ Phó Ban
PTX phải là Hội trƣởng Hội Phụ nữ xã, dành hẳn một tiểu hợp phần 2.3 để phụ nữ thực hiện, có ít
nhất một đại diện của thôn bản là nữ trong Ban PTX...) nhằm góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của
phụ nữ và cải thiện cuộc sống vật chất, văn hóa, tinh thần của họ.
Kết luận chung
Với sự quan tâm của nhà tài trợ WB và Chính phủ Việt Nam, Dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên giai
đoạn 2010 – 2015 đã có một cách tiếp cận mở hơn trong đó đặc biệt chú trọng nhiều hơn tới vai
trò, sự tham gia của phụ nữ, vấn đề sinh kế cho ngƣời nghèo tiếp tục phát huy các thành công, kế
thừa các thành công của Dự án Giai đoạn 1 (ở các tỉnh thực hiện giai đoạn 1), đặc biệt trong việc
thực hiện hợp phần Ngân sách PTX với sự tham gia rất hiệu quả của cộng đồng tại các thôn bản
xa xôi. Chắc chắn dự án sẽ thành công tốt đẹp mang lại hiệu quả cao cho phát triển kinh tế giảm
nghèo bền vững.
4. Kế hoạch phát triển kinh tế giai đoạn 2006 – 2010 và chiến lƣợc phát triển 2011 -2015 và
đến năm 2020 của tỉnh Điện Biên.
4.1. Các mục tiêu phát triển cụ thể :
Tốc độ tăng trƣởng GDP của tỉnh bình quân cả thời kỳ 2006 - 2020 tăng12,5%/năm, (2006 - 2010
tăng 12 %/năm và 2011 - 2020 tăng 12,8%/năm); Cơ cấu năm 2010 : Nông lâm nghiệp chiếm 29-
19 Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên
30%, công nghiệp - xây dựng 34%, dịch vụ 36-37%; đến năm 2020 nông lâm nghiệp còn 18%;
công nghiệp - xây dựng chiếm 40% và dịch vụ 42%.
Đến năm 2010 mỗi năm tạo việc làm cho khoảng 5.000 lao động và giai đoạn 2011 - 2020 là
7.000 - 8.000 lao động/năm.
Đến năm 2010 mỗi năm giảm 5% tỷ lệ hộ đói nghèo. Phấn đấu đến năm 2010 không còn hộ đói,
giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn quốc gia năm 2005) xuống còn dƣới 20%, năm 2015 xuống dƣới
10% và năm 2020 xuống dƣới 3%.
Năm 2008 Duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và xoá mù chữ. Phấn đấu đạt chuẩn phổ cập
giáo dục THCS trong toàn tỉnh và đạt chuẩn phổ cập THPT trong toàn tỉnh trƣớc năm 2020.
Phấn đấu nâng tỷ lệ lao động đƣợc đào tạo của tỉnh từ 16,4% hiện nay lên hơn 25% năm 2010 và
hơn 35% năm 2020; trên 70% số học sinh phổ thông đƣợc hƣớng nghiệp dạy nghề tại các trung
tâm vào năm 2010 và 100% vào năm 2020.
Phấn đấu đến năm 2010, đạt bình quân trên 5,5 bác sĩ trên 1 vạn dân, 50% trạm xá xã đạt tiêu
chuẩn quốc gia về y tế, khoảng 60 - 70% số trạm xá có bác sỹ, 100% số thôn bản có y tá, 100%
trẻ em trong độ tuổi đƣợc tiêm chủng mở rộng, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dƣỡng xuống còn dƣới
20%; đến năm 2020, số bác sỹ trên 1 vạn dân đạt hơn 10 bác sỹ, giảm tỷ lệ suy dinh dƣỡng của
trẻ em dƣới 5 tuổi xuống còn dƣới 10% và 100% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.
Đến năm 2010, toàn bộ các tuyến đƣờng ô tô đến trung tâm xã đi lại đƣợc cả 2 mùa, trên 50% số
thôn bản có đƣờng ô tô và ít nhất 80% dân số đƣợc dùng điện; 95% dân số đƣợc xem truyền hình,
100% dân số đƣợc nghe đài phát thanh; 100% dân số đƣợc dùng điện, 100% dân số đƣợc xem
truyền hình; đến năm 2020, trên 95% số thôn bản có đƣờng ô tô đi đƣợc 2 mùa.
Đến năm 2010 tất cả các đô thị trong tỉnh có công trình thu gom chất thải tập trung; 90% số dân
đô thị đƣợc cấp nƣớc sinh hoạt sạch và 80% số dân nông thôn đƣợc cấp nƣớc sinh hoạt; khoảng
50% số hộ nông thôn có công trình vệ sinh hợp quy cách . Đến năm 2020: 100% số dân đô thị
đƣợc cung cấp nƣớc sạch; 100% số dân nông thôn đƣợc cấp nƣớc sinh hoạt, trong đó trên 80%
đƣợc cấp nƣớc sạch; 100% số hộ nông thôn có công trình vệ sinh hợp quy cách.
4.2. Chiến lƣợc phát triển của các ngành có liên quan đến khả năng đóng góp của dự án
sau này:
Phát triển ngành nông nghiệp.
Điện Biên phấn đấu đạt tốc độ tăng trƣởng trong các ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đạt
bình quân trên 6,3%/năm trong cả thời kỳ 2006 – 2020, nâng tỷ trọng chăn nuôi trong giá trị sản
xuất nông nghiệp lên 26% năm 2010 và khoảng 35% năm 2020. Phát triển ổn định sản xuất lƣơng
thực, đảm bảo an ninh lƣơng thực và tạo khối lƣợng hàng hoá lớn. Đến năm 2010 sản lƣợng lƣơng
thực đạt 220 - 230 ngàn tấn và năm 2020 đạt 270 - 280 ngàn tấn, đạt bình quân 450 kg/ngƣời.
Hình thành các vùng sản xuất tập trung cây công nghiệp, cây ăn quả, các sản phẩm chủ lực. Mỗi
năm trồng mới khoảng 4.500 ha rừng, trong đó có 1.800 - 2.000 ha rừng sản xuất; đến năm 2010
khoanh nuôi tái sinh khoảng 134 nghìn ha rừng và giai đoạn 2011 - 2020 khoang nuôi tái sinh 190
- 200 nghìn ha.
Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Phát triển nhanh và bền vững các ngành công nghiệp, phấn đấu đạt tốc độ tăng trƣởng GTGT
công nghiệp bình quân thời kỳ 2006-2020 ở mức 17,5%/năm. Trong đó giai đoạn 2006 - 2010
tăng 16 - 17 %/năm; giai đoạn 2011 - 2020 tăng gần 18%.
20 Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên
Phát triển các ngành dịch vụ
Tốc độ tăng trƣởng dịch vụ bình quân thời kỳ 2006 - 2020 đạt 13,8/năm. Trong đó giai đoạn
2006 - 2010 tăng 13-14%, giai đoạn 2011 - 2020 tăng 13,5- 14 %/năm.
Giá trị xuất khẩu trên địa bàn năm 2010 đạt 16 - 17 tr.USD, trong đó xuất khẩu hàng địa phƣơng
đạt trên 8 triệu USD và năm 2020 đạt khoảng 100 tr.USD, trong đó xuất khẩu hàng địa phƣơng
đạt 45 - 50 tr.USD.
Xây dựng Điện Biên thành trung tâm du lịch có tầm cỡ của vùng Tây Bắc, đến năm 2010 thu hút
khoảng 300.000 lƣợt khách, và năm 2020 đạt hơn 500.000 lƣợt khách.
Phát triển xã hội
Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 1,61% năm 2010 và 1,38% năm 2020. Nâng tỷ lệ lao động
đƣợc đào tạo lên trên 25% năm 2010 và trên 35% năm 2020. Giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn
quốc gia năm 2005) xuống còn dƣới 20% năm 2010 và dƣới 3% năm 2020; tỷ lệ trẻ em suy dinh
dƣỡng còn 20% năm 2015 và dƣới 10% năm 2020. Đạt chuẩn phổ cập THCS vào năm 2008 và
chuẩn phổ cập THPT trƣớc năm 2020. Hoàn thành chƣơng trình kiên cố hóa các cơ sở y tế, giáo
dục trong toàn tỉnh vào năm 2015.
Năm 2010, khoảng 60 - 70% trạm y tế xã có bác sỹ và năm 2015 đạt 100%. Đến năm 2010,
100% các bản có y tá bản; tỷ lệ bác sỹ trên 1 vạn dân đạt 5,5 - 6,0 bác sỹ và năm 2020 đạt hơn
10 bác sỹ. Đến năm 2010, 100% dân số trong tỉnh đƣợc nghe phát thanh; 95% dân số đƣợc
xem truyền hình; 100% số xã có nhà bƣu điện - văn hóa xã; 2010 tỷ lệ sử dụng điện thoại đạt 10
máy/100 dân và năm 2020 đạt hơn 20 máy.
II. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN:
1. Mục tiêu tổng quát
Dự án giúp tăng cƣờng các cơ hội sinh kế cho ngƣời dân nghèo nông thôn và các nhóm dân tộc
thiểu số ở các xã và huyện khó khăn nhất của tỉnh Điện Biên gồm có 36 xã thuộc 4 huyện.
2. Mục tiêu cụ thể
Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 56,02% năm 2009 xuống còn 30% năm 2015
Tạo môi trƣờng phát triển kinh tế đa dạng, cạnh tranh hơn để đáp ứng nhu cầu thiết yếu
của xã và huyện: Số việc làm dự kiến đƣợc tăng thêm từ các hoạt động của dự án khoảng
700 lao động.
445 thôn bản đƣợc cải thiện điều kiện sống từ những đầu tƣ của dự án.
100% số thôn bản trong vùng dự án đƣợc tham gia các hoạt động Ngân sách phát triển
xã.
100% số xã làm chủ đầu tƣ hiệu quả hợp phần NSPTX đến khi kết thúc dự án.
80% phụ nữ dân tộc thiểu số trong vùng dự án tham gia các nhóm mô hình sản xuất.
75% Hộ dân tộc thiểu số trong vùng dự án tham gia các tiểu dự án sinh kế
Hoạt động dự án đƣợc lồng ghép hoàn toàn vào kế hoạch 2010-2015 của địa phƣơng.
21 Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên
Ít nhất là 80% ngƣời dân nghèo trong vùng dự án hài lòng đối với các hoạt động đầu tƣ
của dự án.
III. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT NHÀ TÀI TRỢ
1. Tính phù hợp của mục tiêu dự án với chính sách và định hƣớng ƣu tiên của Ngân hàng Thế
giới:
Trong địa bàn tỉnh hiện có nhiều nhà tài trợ đang nỗ lực cùng phía Việt Nam tài trợ cho tỉnh trong
đó quan trọng nhất là Ngân hàng thế giới tài trợ cho các lĩnh vực thiết yếu nhƣ cơ sở hạ tầng, y tế,
giáo dục, nâng cao năng lực nhằm phát triển kinh tế xã hội. Ngân hàng thế giới đã và đang phối
hợp chặt chẽ với Chính phủ Việt Nam thực hiện thành công chiến lƣợc hỗ trợ Quốc gia, góp phần
tăng trƣởng GDP ổn định trong đó có Điện Biên. Chiến lƣợc phát triển Quốc gia của WB (CPS) đã
liên kết chặt chẽ với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn 2006 – 2010 của Việt Nam
và định hƣớng tới 2020. Trong chiến lƣợc hợp tác Quốc gia của WB có 4 lĩnh vực chính Cải thiện
môi trƣờng kinh doanh:
Cải thiện môi trƣờng sản xuất kinh doanh.
Tăng cƣờng các vấn đề xã hội
Tăng cƣờng quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng
Cải thiện quản trị nhà nƣớc
Bảng dƣới đây chứng minh tính phù hợp của 4 lĩnh vực chính của nhà tài trợ so với các mục tiêu
của dự án
Đánh giá sự phù hợp giữa
mục tiêu của dự án với chính sách hỗ trợ của WB
Chính sách hỗ trợ của WB Mục tiêu của Dự án Đánh giá
tính phù hợp
của (2) với
(1)
(1) (2) (3)
Hỗ trợ lĩnh vực 1: Cải thiện môi trƣờng kinh
doanh, Hỗ trợ cho lĩnh vực này sẽ bao gồm
việc chuyển đổi trọng tâm từ “thiết kế” sang
“thực hiện” chƣơng trình cải cách chính
sách. Hỗ trợ sẽ tập trung vào cải cách hệ
thống ngân hàng và phát triển ngành tài
chính, tăng cƣờng tính cạnh tranh cùng với
hội nhập toàn diện vào nền kinh tế thế giới,
một sân chơi có nhiều cấp độ hơn, tạo nền
tảng tốt hơn cho việc tăng trƣởng dựa vào
tri thức, và tăng cƣờng tính cạnh tranh
trong nông nghiệp, và tăng cƣờng việc
cung cấp các dịch vụ cơ sở hạ tầng hiệu
quả và đáng tin cậy hơn. Hầu hết các
khoản tín dụng IDA sẽ hỗ trợ chính sách,
thể chế và cơ sở hạ tầng cho thời kỳ quá độ
đang diễn ra ở Việt Nam, trong đó các
khoản tín dụng hỗ giảm nghèo hàng năm
đóng vai trò đặc biệt quan trọng
Tăng cƣờng các cơ hội sinh kế của ngƣời
dân nghèo ở nông thôn và các dân tộc
thiểu số tại các xã, huyện khó khăn thuộc
khu vực miền núi phía Bắc. Cụ thể là:
Mục tiêu của hợp phần là cung cấp
vốn đầu tƣ hỗ trợ cho Kế hoạch phát
triển KTXH của các huyện, cải thiện
sinh kế ngƣời dân thông qua xây dựng
mới hoặc nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh
tế nhằm phục vụ sản xuất và phát
triển kinh tế đa dạng, tăng thêm việc
làm và nâng cao thu nhập; đảm bảo
thành quả xây dựng đƣợc vận hành tốt
và bền vững; đáp ứng các nhu cầu
phát triển kinh tế xã hội tại các xã,
huyện vùng cao.
Đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng cơ bản
Mục tiêu
này hoàn
toàn phù
hợp với Lĩnh
vực 1, 2
22 Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên
Chính sách hỗ trợ của WB Mục tiêu của Dự án Đánh giá
tính phù hợp
của (2) với
(1)
(Có thêm một số nội dung ở đây)
phục vụ phát triển KTXH, tạo việc làm,
tăng thu nhập, cải thiện đời sống
thông qua các hoạt động phát triển
sản xuất nông nghiệp và phi nông
nghiệp, giảm tỷ lệ hộ nghèo, đảm bảo
môi trƣờng sinh thái.
Hợp phần NSPTX sẽ phân cấp hoàn
toàn cho xã làm chủ đầu tƣ các hoạt
động của hợp phần này trên địa bàn
nhƣ làm mới, nâng cấp cơ sở hạ tầng
thôn bản, các hoạt động hỗ trợ sinh
kế, sản xuất nông nghiệp, giáo dục.
Ƣu tiên, hỗ trợ theo nhu cầu của phụ
nữ là một đặc trƣng đổi mới của dự án
này và hơn nữa ngƣời dân địa phƣơng
đƣợc trực tiếp tham gia từ khâu chuẩn
bị, đề xuất dự án đến thực hiện, quản
lý điều hành, giám sát, thanh quyết
toán dự án.
Mục tiêu của hợp phần này là nâng
cao năng lực của chính quyền địa
phƣơng, các bên liên quan và cộng
đồng trong việc lập kế hoạch, quản lý,
triển khai, giám sát và duy trì các
chƣơng trình cải thiện sinh kế tại địa
phƣơng, kế hoạch đối phó với rủi ro
thiên tai và đào tạo nghề cho thanh
niên nông thôn
Tăng cƣờng hoạt động dân chủ ở cơ
sở; trao quyền và phân cấp quản lý
cho cấp xã; Tiếp cận, kiểm soát nguồn
lực tài chính và quản lý tốt có hiệu quả
nguồn ngân sách cho mục tiêu xoá đói
giảm nghèo.
Nâng cao năng lực cho cán bộ các
cấp, đặc biệt là cấp xã về công tác lập
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và
năng lực quản lý đầu tƣ; đồng thời
nâng cao nhận thức của cộng đồng về
quản lý, vận hành, bảo trì các công
trình tại địa phƣơng nhằm đảm bảo
tính bền vững, hiệu quả lâu dài của
các công trình cơ sở hạ tầng.
Giao quyền cho phụ nữ chủ động phát
triển kinh tế xã hội theo nhu cầu của
phụ nữ
Mục tiêu
này hoàn
toàn phù
hợp với Lĩnh
vực 1, 2, 3
Mục tiêu
này hoàn
toàn phù
hợp với Lĩnh
vực 2, 4
Hỗ trợ lĩnh vực 2: Tăng cƣờng các vấn đề
xã hội. Các ƣu tiên hỗ trợ đối với Nhóm
Ngân hàng bao gồm: (a) hiểu biết rõ hơn
về nghèo đói và thí điểm các công cụ mới
để tiếp cận ngƣời nghèo; (b) lồng ghép các
vấn đề giới xuyên suốt các nội dung đầu từ
và đƣa những ngƣời tàn tật tham gia vào
quá trình phát triển; (c) tăng cƣờng tiếp cận
các dịch vụ cơ sở hạ tầng cơ bản, có chất
lƣợng cho ngƣời dân nghèo ở vùng nông
thôn; (d) tăng cƣờng tiếp cận các dịch vụ y
tế và giáo dục phù hợp với khả năng chi trả
của ngƣời dân; (e) có sự tham gia và trao
quyền cho ngƣời dân tộc thiểu số trong các
quá trình phát triển; (f) cải thiện các chính
sách và cơ sở hạ tầng đáp ứng các nhu
cầu của ngời dân nghèo và dân nhập cƣ ở
đô thị; (g) giảm khả năng dễ bị ảnh hƣởng
bởi những cú sốc có hại bao gồm những
nguy cơ về khí hậu, tự nhiên và bệnh tật.
Một số hoạt động mục tiêu nhƣ Vận hành
Chính sách Phát triển mới để tăng cƣờng
chƣơng trình giảm nghèo mục tiêu của
Chính phủ trong đó tập trung đặc biệt vào
ngƣời dân tộc thiểu số - sẽ đƣợc bắt đầu
khởi xƣớng.
Hỗ trợ lĩnh vực 3: Tăng cƣờng quản lý tài
nguyên và môi trƣờng. Sinh kế của ngƣời
dân nghèo ở Việt Nam phụ thuộc quá nhiều
vào các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Các
vấn đề quan trọng cần giải quyết là tăng
cƣờng hỗ trợ sinh kế và các lợi ích về môi
trƣờng của các nguồn tài nguyên thiên
nhiên đối với cộng đồng. Hỗ trợ của ngân
hàng sẽ tập trung vào phạm vi các thách
thức liên quan đến quản lý đất, rừng, nguồn
nƣớc và quản lý lƣu vực sông tổng hợp
Hỗ trợ lĩnh vực 4: Cải thiện quản lý. Tập
trung cải thiện quản lý tài chính công,
23 Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên
Chính sách hỗ trợ của WB Mục tiêu của Dự án Đánh giá
tính phù hợp
của (2) với
(1)
thông tin và minh bạch với trọng tâm chống
tham nhũng; và cải thiện việc lập kế hoạch
cho các mục tiêu phát triển sử dụng nhiều
hơn các phƣơng pháp tiếp cận có sự tham
gia và yêu cầu cao hơn về trách nhiệm giải
trình của các cơ quan cung cấp dịch vụ.
Các quan hệ đối tác với các nhà tài trợ
khác sẽ đóng vai trò chính trong việc tạo ra
các tiến triển trong lĩnh vực quản lý.
2. Lý do lựa chọn và lợi thế của nhà tài trợ về công nghệ, kinh nghiệm quản lý, tƣ vấn chính
sách thuộc lĩnh vực đƣợc tài trợ:
Quan hệ hỗ trợ lâu dài của Ngân hàng Thế giới đối với công tác xóa đói giảm nghèo tại Việt Nam
có yếu tố rất quan trọng. Hơn 15 năm qua, NHTG đã có những hỗ trợ quan trọng cho công tác
xóa đói giảm nghèo tại Việt Nam và mới đây đã cam kết với chính phủ Việt Nam một chƣơng trình
hợp tác mở rộng trong lĩnh vực xóa đói giảm nghèo, phát triển nông nghiệp và nông thôn. Tất cả
những dự án liên quan tới nông nghiệp do IDA cho vay vốn đều nhằm vào mục đích giảm nghèo
và tăng trƣởng toàn diện cũng nhƣ hƣớng tới thị trƣờng. Do đó, NHTG đã trở thành một trong
những đối tác chủ yếu của Chính phủ Việt Nam trong lĩnh vực xóa đói giảm nghèo và tạo nên liên
minh chiến lƣợc với các bên tham gia khác: gồm các cơ quan của Liên Hợp Quốc, chủ yếu là
FAO, WHO, UNDP và UNICEF, các cơ quan hợp tác song phƣơng và đa phƣơng (nhƣ ADB),
cùng các tổ chức phi chính phủ.
Hiệp hội phát triển quốc tế (IDA) của Ngân hàng Thế giới hiện là một trong các nhà tài trợ lớn
nhất cho phát triển nông nghiệp và nông thôn Việt Nam hiện nay. Các dự án do NHTG tài trợ thời
gian qua trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đã góp phần quan trọng vào nỗ lực
xóa đói giảm nghèo và tăng trƣởng của Việt Nam. Dự án Giảm nghèo các tỉnh Miền núi phía Bắc
Giai đoạn 1 đã thực sự đem lại sự thay đổi lớn đối với 6 tỉnh Miền núi phía Bắc cùng với một loạt
các dự án đang đƣợc triển khai nhƣ dự án Đa dạng hóa nông nghiệp, dự án Cạnh tranh nông
nghiệp, dự án giao thông nông thôn 1,2,3 và các dự án cơ sở hạ tầng khác. WB hiện nay đang và
sẽ hình thành một loạt các dự án về lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, các dự án này sẽ tạo
điều kiện cho nông thôn đặc biệt là vùng dân tộc thiểu số tham gia các hoạt động nhằm nâng cao
năng lực, cải thiện mức sống của ngƣời dân, phát triển kinh tế xã hội, giảm nghèo bền vững.
Kinh nghiệm và Hiểu biết Quốc tế của WB: Những kinh nghiệm từ các dự án tƣơng tự đƣợc tài trợ
bởi WB trong khu vực nhƣ ở Indonexia, Philippin, Campuchia và Trung Quốc, Ấn Độ, Brazin đã
giúp ích rất nhiều cho quá trình chuẩn bị dự án, ngoài ra, kinh nghiệm từ các Dự án Giai đoạn 1, 3
dự án giao thông nông thôn 1,2,3 của WB tại Việt Nam cũng có những giá trị rất lớn về kinh
nghiệm và thủ tục thực hiện.
24 Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên
IV. SỰ PHÙ HỢP VÀ CÁC ĐÓNG GÓP VÀO CHIẾN LƢỢC QUỐC GIA, QUY HOẠCH PHÁT
TRIỂN KTXH TỈNH CỦA DỰ ÁN:
Việc đầu tƣ đa mục tiêu của dự án nhằm giúp tạo ra và cải thiện các cơ hội sản xuất, việc làm, hỗ
trợ thị trƣờng phát triển sinh kế tiến tới giảm nghèo bền vững là hoàn hoàn toàn phù hợp với chiến
lƣợc tăng trƣởng toàn diện và giảm nghèo (CPGRS) của cả nƣớc và kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh.
1. Tính phù hợp của dự án với chiến lƣợc quốc gia, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh
Thể hiện thông qua các hoạt động tổng hợp theo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm, 10
năm của tỉnh, huyện, xã. Dự án thành công sẽ là một nguồn lực quan trọng và kinh nghiệm quí
báu về các lĩnh vực đầu tƣ đa mục tiêu hƣớng tới giảm nghèo một cách bền vững nhƣ việc đầu tƣ
cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển sản xuất tăng thu nhập cho ngƣời dân. Phát triển sản xuất
theo chuỗi giá trị hàng hoá từ khâu nuôi, trồng, chế biến, tiêu thụ nhằm tăng giá trị hàng hoá cho
ngƣời nghèo.
Phân cấp cho cấp xã làm chủ đầu tƣ hợp phần ngân sách xã là một bƣớc tiến mới của tỉnh và
đúng hƣớng với chính sách của Nhà nƣớc.
Đối với vùng sâu vùng xa, vùng khó khăn, dân tộc thiểu số thì phát triển sản xuất luôn luôn đi đôi
với tập huấn, đào tạo theo phƣơng châm “vừa học vừa làm” vừa mang tính bài bản vừa mang tính
thực tế, dễ hiểu để giúp họ tiếp thu vận dụng vào công việc hàng ngày trong cuộc sống của
họ.Tất cả các đề xuất thực hiện đều có sự tham vấn của ngƣời dân. Những đề xuất của ngƣời dân
vừa phù hợp với nguyện vọng của họ vừa phù hợp với đƣờng lối chính sách của Chính phủ Việt
nam trong thời kỳ đổi mới hiện nay. Các hoạt động của dự án trực tiếp mang lại lợi ích cho cộng
đồng, động viên toàn dân tham gia đóng góp và họ chính là những ngƣời đƣợc hƣởng lợi từ dự án.
Dự án đƣợc phân cấp toàn diện về quản lý cho các cấp tỉnh, huyện, xã và thông qua việc phân
cấp cho các cấp chính quyền tỉnh , huyện, xã làm chủ đầu tƣ các tiểu dự án trên địa bàn của mình
nhằm tăng tính chủ động, tính giải trình đối với các hoạt động của mình.
Dự án sẽ tập trung vào các hoạt động ở tầm vi mô gồm những tiểu dự án nhỏ. Các tiểu dự án
đƣợc lồng ghép vào kế hoạch phát triển kinh tế của tỉnh và mục tiêu hàng năm sẽ giảm nghèo
đƣợc trên 6% để đến năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo trong vùng dự án còn khoảng 30%. Nếu so sánh
chung với toàn quốc thì tỷ lệ này còn cao nhƣng so với sự phát triển trên địa bàn vùng khó khăn là
một bƣớc cố gắng nhằm nâng cao thu nhập của ngƣời dân. Các hoạt động nâng cao năng lực
luôn luôn đƣợc song hành cùng với các hoạt động đầu tƣ khác nhằm đảm bảo sự phát triển bền
vững và đấy cũng là nội dung chính đƣợc thể hiện trong Chiến lƣợc phát triển toàn diện và giảm
nghèo Quốc gia (GPRGS).
Mục tiêu các hoạt động đƣợc đề xuất của dự án đều nằm trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
hàng năm trên địa bàn và đƣợc điều chỉnh cho phù hợp với nội dung kế hoạch 5 năm của Tỉnh.
Các hoạt động đều hƣớng tới ngƣời nghèo, thôn nghèo, huyện nghèo và đƣợc thể hiện trong chiến
lƣợc phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh.
2. Các vấn đề cụ thể về phát triển mà dự án đề cập tới:
Dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên giai đoạn 2010 - 2015 sẽ tham gia đóng góp tích cực vào chiến
lƣợc phát triển và môi trƣờng kinh tế xã hội của tỉnh, cụ thể qua một số lĩnh vực sau:
25 Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên
Mục tiêu của dự án hƣớng đến cộng đồng: Mục tiêu xuyên suốt của dự án này là xuất phát
từ cộng đồng, hƣớng đến cộng đồng, mọi hoạt động của dự án đều xuất phát từ cộng
đồng, vì cộng đồng hƣởng lợi trong vùng dự án đƣợc đầu tƣ. Ngƣời dân trong vùng sẽ đƣợc
hƣớng dẫn, tuyên truyền đầy đủ, đƣợc tham gia các hoạt động của dự án, hƣởng lợi từ
những hoạt động đầu tƣ đó và qua đó thúc đẩy các hoạt động kinh tế xã hội trong vùng.
Dự án hƣớng tới các hoạt động giúp đỡ đồng bào dân tộc thiểu số và phụ nữ: Trong địa
bàn tỉnh Điện Biên hiện nay, ngƣời dân tộc thiểu số nhất là phụ nữ còn chịu nhiều thiệt
thòi, ngƣời phụ nữ còn chƣa đƣợc nhìn nhận đúng vai trò của họ trong gia đình cũng nhƣ
trong cộng đồng tại địa phƣơng. Dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên giai đoạn 2010 - 2015
rất quan tâm và giành một ngân khoản đáng kể của dự án đầu tƣ, hỗ trợ cho phụ nữ tự
làm chủ, hỗ trợ các hoạt động sinh kế từ đó giúp phụ nữ và đồng bào dân tộc từng bƣớc
khẳng định vai trò của mình, phát triển kinh tế xã hội một cách bền vững và làm chủ thực
sự của ngƣời dân.
Dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên giai đoạn 2010 - 2015 nhằm mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội cho vùng dự án thông qua hỗ trợ việc lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa
phƣơng. Đồng bào dân tộc hiện nay còn chịu ảnh hƣởng nặng nề của tập quán sản xuất,
sinh hoạt cũ lạc hậu,dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên thông qua các hoạt động đào tạo,
tăng cƣờng năng lực cho các cấp chính quyền, ngƣời dân trong việc lập kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội, đào tạo kỹ năng nghề, đảm bảo an toàn tài sản, phòng tránh rủi ro
thiên tai cho cộng đồng và hộ gia đình. Đây là những điểm mấu chốt đối với phát triển
cộng đồng về kinh tế xã hội.
Việc phân cấp triệt để cho cán bộ xã làm chủ đầu tƣ đã đi đúng hƣớng theo chính sách
đƣờng lối của Đảng và nhà nƣớc Việt Nam và là bài học tốt về qui trình phân cấp cho xã
làm chủ đầu tƣ các hạng mục qui mô nhỏ tại thôn bản. Hệ thống quản lý đƣợc thiết lập
theo các cấp chính quyền và sẽ đƣợc hoạt động nhịp nhàng, hoạt động của cấp dƣới luôn
luôn đƣợc cấp trên hƣớng dẫn cụ thể và kiểm tra, giám sát chặt chẽ.
Dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên giai đoạn 2010 - 2015 với mục tiêu hỗ trợ sinh kế, tăng
cƣờng các cơ hội liên kết thị trƣờng đây là một điểm rất mới đối với dự án phát triển, mục
tiêu này tuy khó nhƣng hoàn toàn có thể thực hiện đƣợc và mang lại lợi ích to lớn cho đồng
bào vùng dự án tuy nhiên cần phải đƣợc nghiên cứu kỹ càng, thực hiện thí điểm trƣớc khi
nhân rộng thực hiện trên toàn bộ địa bàn đầu tƣ của dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên.
Sau khi kết thúc, dự án sẽ đóng góp một phần quan trọng cho chiến lƣợc chung và những đóng
góp này phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của các cấp , đặc biệt là tỷ lệ tăng trƣởng
và giảm nghèo.(Sau 5 năm thực hiện dự án dự kiến giảm 26,01 % hộ nghèo, bình quân một năm
giảm 5,02 % là một con số đáng kể cần phải quan tâm đối với ngƣời nghèo).
3. Các chính sách liên quan tới dự án:
Tƣơng tự nhƣ các dự án đầu tƣ cho các vùng khó khăn, Dự án Tỉnh Điện Biên đƣợc hƣởng một số
ƣu đãi từ các chính sách phát triển kinh tế vĩ mô và vi mô của Chính phủ nói chung. Ngoài ra tại
mỗi địa phƣơng có thể có các ƣu đãi riêng biệt. Thông tin đƣợc tổng hợp nhƣ dƣới đây:
Đối với vốn vay WB: thực hiện theo cơ chế nhà nƣớc cấp phát từ ngân sách trung ƣơng, bổ
sung có mục tiêu cho ngân sách địa phƣơng.
Chính sách thuế: Sau khi dự án đi vào hoạt động, UBND tỉnh có thể căn cứ vào luật thuế
và hƣớng dẫn của Trung ƣơng để xem xét có một số ƣu đãi thuế (ví dụ thuế thu nhập cá
26 Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên
nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp – nếu thành lập doanh nghiệp) đối với một số hoạt
động cụ thể.
V. LIÊN HỆ VỚI CÁC DỰ ÁN KHÁC:
1. Sự liên hệ với các dự án liên quan trên địa bàn tỉnh:
1.1. Những chƣơng trình lớn của Chính phủ:
Chƣơng trình 135 giai đoạn II đƣợc hoạt động trên diện rộng của 8 huyện, Chƣơng trình 135 giai
đoạn 2 là kế hoạch XĐGN 5 năm của chính phủ trong giai đoạn 2006-2010. Chƣơng trình bao phủ
toàn bộ các xã nghèo trong 45 tỉnh, phần lớn thuộc các vùng dân tộc miền núi. Ngân sách của
chƣơng trình là khoảng 800 triệu USD với các hợp phần chính là cơ sở hạ tầng, sản xuất định
hƣớng thị trƣờng, nâng cao năng lực cho các cán bộ chính quyền các cấp. Uỷ Ban Dân tộc Miền
núi là cơ quan quản lý chƣơng trình này.
Mục tiêu tổng quát của chƣơng trình là tạo sự chuyển biến nhanh về sản xuất, thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng sản xuất gắn với thị trƣờng; Cải thiện và nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn một cách
bền vững, giảm khoảng cách phát triển giữa các dân tộc và giữa các vùng trong cả nƣớc.
Phấn đấu đến năm 2010, trên địa bàn cơ bản không còn hộ đói, giảm hộ nghèo xuống còn dƣới
30,34% theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm
2005 của Thủ tƣớng Chính phủ;
Chƣơng trình 134 là Chƣơng trình hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nƣớc sinh hoạt cho hộ đồng
bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn mà Chính phủ áp dụng từ năm 2004 nhằm mục
đích đẩy nhanh tiến độ xóa nghèo cho các hộ dân tộc thiểu số theo Quyết định số 134/2004/QĐ-
TTg của Thủ tƣớng chính phủ Việt Nam. Các mục tiêu chính sách của Chƣơng trình 134 gồm:
Đảm bảo mỗi hộ dân tộc thiểu số có tối thiểu 0,5 ha đất nƣơng, rẫy hoặc 0,25 ha đất ruộng lúa
nƣớc một vụ hoặc 0,15 ha đất ruộng lúa nƣớc hai vụ để sản xuất nông nghiệp
Đảm bảo mỗi hộ dân tộc thiểu số ở nông thôn có tối thiểu tối thiểu 200 m² đất ở.
Chính quyền trung ƣơng cùng chính quyền địa phƣơng sẽ trợ cấp cho các hộ dân tộc thiểu số
nghèo chƣa có nhà ở hoặc nhà ở tạm bợ để họ xây nhà.
Chính quyền trung ƣơng sẽ trợ cấp bằng 0,5 tấn xi măng cho mỗi hộ dân tộc thiểu số để xây dựng
bể chứa nƣớc mƣa hoặc cấp 300.000 đồng để đào giếng hoặc tạo nguồn nƣớc sinh hoạt đối với
các hộ dân tộc thiểu số sống phân tán tại vùng cao, núi đá, khu vực khó khăn về nguồn nƣớc sinh
hoạt. Đối với các thôn, bản có từ 50% số hộ là đồng bào dân tộc thiểu số trở lên, chính quyền
trung ƣơng sẽ trợ cấp 100% kinh phí xây dựng công trình cấp nƣớc sinh hoạt tập trung. Đối với các
thôn, bản có từ 20% đến dƣới 50% số hộ đồng bào dân tộc thiểu số, chính quyền trung ƣơng sẽ
trợ cấp 50% kinh phí xây dựng công trình cấp nƣớc sinh hoạt tập trung.
1.2. Những dự án ODA:
Trong những năm qua trên địa bàn tỉnh Điện Biên đƣợc rất nhiều các nhà tài trợ đa phƣơng, song
phƣơng và các tổ chức phi chính phủ quan tâm đầu tƣ vào nhiều lĩnh vực, nhƣng quan trọng nhất
vẫn là giảm nghèo. Hình thức đầu tƣ mang tính đa dạng trực tiếp và gián tiếp, theo các loại hình
đa mục tiêu và một mục tiêu chính. Chính nhờ có những nguồn đầu tƣ này mà nền kinh tế xã hội
của tỉnh bắt đầu đƣợc tăng lên, cuộc sống của ngƣời dân đƣợc cải thiện đáng kể.
Những dự án đã và đang thực hiện trên địa bàn gồm WB, ADB, JIBIC, DANIDA, Phần Lan, Na uy
89 Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên
- Ban QLDA huyện xây dựng kế hoạch đấu thầu thực hiện của ban huyện và tổng
hợp kế hoạch đấu thầu các xã thành kế hoạch đấu thầu dự án huyện gửi Ban QLDA
tỉnh.
- Ban QLDA tỉnh xây dựng kế hoạch đấu thầu thực hiện của ban tỉnh và tổng hợp kế
hoạch đấu thầu các huyện thành kế hoạnh đấu thầu dự án tỉnh gửi ngân hàng thế
giới WB xin thƣ không phản đối và sao gửi.Ban điều phối trung ƣơng
- Sau khi nhận đƣợc thƣ không phản đối của ngân hàng thế giới (WB), các cấp trình
kế hoạch đấu thầu lên cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp.
2. Ngƣỡng đấu thầu dự kiến cho đấu thầu xây lắp, hàng hóa và dịch vụ tƣ vấn.
Dự án thực hiện sẽ đƣợc áp dụng tất cả các hình thức đấu thầu theo hƣớng dẫn của WB tại “Sách
xanh” và “Sách hồng”. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ sẽ có hƣớng dẫn chi tiết, một số hình thức đấu thầu
áp dụng lập kế hoạch đấu thầu:
Đối với mua sắm hàng hóa
Mua sắm những loại hàng hóa, thiết bị có giá trị hợp đồng lớn hơn 50.000 USD sẽ theo phƣơng
pháp Đấu thầu Cạnh tranh trong nƣớc (NCB).
Những hợp đồng nhỏ hơn 50.000 USD sẽ theo phƣơng thức Chào giá cạnh tranh (SH) dựa trên
việc so sánh ít nhất ba báo giá.
Những loại hàng hoá có giá trị nhỏ có thể đƣợc mua sắm trực tiếp (Ngân hàng Thế giới chấp
thuận trƣớc).
Đối với xây lắp công trình
Thực hiện theo phƣơng thức Đấu thầu Cạnh tranh trong nƣớc (NCB) đối với các công trình xây lắp
có giá trị lớn hơn 100.000 USD (nhỏ hơn 3 triệu USD).
Áp dụng phƣơng thức Chào giá (SH) đối vơi các công trình xây dựng đơn giản mà giá trị của hợp
đồng nhỏ hơn 100.000 USD.
Sử dụng phƣơng pháp mua sắm có sự tham gia của cộng đồng (CP) đối với những công trình xây
lắp thuộc hợp phần NSPTX.
Tuyển chọn tƣ vấn
áp dụng phƣơng thức Tuyển chọn theo Năng lực của tƣ vấn (CQS) đối với các dịch vụ Đào tạo
(Trừ các hoạt động đào tạo nghề cho ngƣời dân) mà chủ yếu là các dịch vụ đào tạo thuộc Hợp
phần Tăng cƣờng năng lực có giá trị ƣớc tính của mỗi hợp đồng không vƣợt quá 100.000 USD.
Tƣ vấn khảo sát, thiết kế kỹ thuật (bao gồm cả lập dự toán) cho các công trình xây dựng trong dự
án nhƣ công trình giao thông, chợ, công trình thủy lợi... nếu sử dụng vốn đối ứng sẽ theo thủ tục
Việt Nam; Nếu dùng vốn WB sẽ đƣợc áp dụng phƣơng thức Tuyển chọn dựa trên Chi phí thấp
nhất (LCS).
90 Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên
Các ngƣỡng để áp dụng các phƣơng pháp
đấu thầu mua sắm cho Xây lắp và Hàng hóa
Loại hình ICB NCB Chào giá Chỉ định thầu Mua sắm có
sự tham gia
của cộng
đồng
Xây lắp công
trình
≥ 3 triệu USD ≥ 100.000
USD, < 3 triệu
USD
< 100.000
USD
theo từng
trƣờng hợp
đặc biệt
các hợp đồng
thuộc NS PTX
Mua sắm
hàng hóa
≥ 300.000
USD
≥ 50.000
USD; <
300.000 USD
< 50.000 USD theo từng
trƣờng hợp
đặc biệt
các hợp đồng
thuộc NS PTX
Các ngƣỡng để áp dụng các
phƣơng pháp đấu thầu mua sắm cho Dịch vụ tƣ vấn
Phƣơng
pháp
tuyển
chọn
QCBS QBS FBS LCS CQS SSS IS
Ngƣỡng
áp dụng
(USD)
≥
100.000
Không áp
dụng vào
dự án này
Tuyển
kiểm toán
dự án
áp dụng
vào các
hợp đồng
tuyển
chọn tƣ
vấn thiết
kế công
trình
< 100.000 Trƣờng
hợp đặc
biệt
Tùy theo
trƣờng
hợp cụ
thể
Về Hợp Phần NSPTX chủ yếu áp dụng theo các hình thức có sự tham gia của cộng đồng (CP, SSS,
SH).
QCBS= Tuyển chọn dựa trên chất lƣợng và chi phí; QBS= Tuyển chọn dựa trên chất lƣợng; FBS=
Tuyển chọn dựa trên nguồn ngân sách cố định; LCS= tuyển chọn dựa trên chi phí thấp nhất;
CQS= tuyển chọn dựa trên năng lực tƣ vấn; SSS= Tuyển chọn từ một nguồn duy nhất; IS= tuyển
chọn tƣ vấn cá nhân
Thủ tục đấu thầu: Thực hiện theo nội dung thỏa ƣớc quốc tế, hiệp định tín dụng mà Chính phủ sẽ
ký với WB. Hƣớng dẫn của WB và theo luật đấu thầu của Chính phủ Việt Nam (đối với những mục
chƣa đƣợc nêu ở đây sau này sẽ có hƣớng dẫn cụ thể).
3. Quản lý và kế hoạch đấu thầu :
Đối với các tiểu dự án sau khi dự án khả thi đƣợc phê duyệt, đi vào khảo sát thiết kế kỹ thuật chi
tiết có qui mô và dự toán vƣợt ngƣỡng thầu và hình thức đầu thầu đã đƣợc phê duyệt tại nghiên
cứu khả thi, cần xây dựng lại kế hoạch đấu thầu trình Ngân hàng thế giới xin thƣ không phản đối
và đồng thời gửi bản sao cho Ban điều phối Trung ƣơng rồi tiến hành thực hiện các bƣớc tiếp theo
theo đúng qui trình.
3.1. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu:
91 Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên
- UBND tỉnh sẽ phê duyệt kế hoạch đấu thầu tổng thể của Ban QLDA tỉnh, phê duyệt hoặc có
thể ủy quyền cho Ban QLDA tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu thầu mua sắm do Ban QLDA tỉnh
thực hiện.
- UBND các huyện dự án sẽ phê duyệt kế hoạch đấu thầu tổng thể của Ban QLDA huyện,
phê duyệt hoặc có thể ủy quyền cho Ban QLDA huyện phê duyệt kế hoạch đấu thầu mua
sắm do Ban QLDA huyện thực hiện.
- UBND các xã dự án sẽ phê duyệt kế hoạch đấu thầu hàng năm của Ban PT xã.
3.2. Trách nhiệm phê duyệt kết quả xét thầu:
- Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả đấu thầu đối với các các gói thầu đấu thầu theo
hình thức NCB, ICB.
Sở Kế hoạch và Đầu tƣ thẩm định kết quả đấu thầu các gói thầu do UBND tỉnh làm Chủ đầu tƣ. Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt kết quả đấu thầu đối với các gói thầu do ban quản lý dự án huyện thực hiện. Uỷ ban nhân dân xã phê duyệt kết quả đấu thầu đối với các gói thầu thuộc hợp phần NSPTX sau khi đƣợc UBND huyện phê duyệt kế hoạch thực hiện.
3.3. Hình thức kiểm tra của ngân hàng thế giới đối với các gói thầu:
Kiểm tra trƣớc: Đối với tất cả các gói thầu đấu thầu theo hình thức NCB và ICB. Đối với các huyện, các gói theo các hình thức còn lại sẽ kiểm tra trƣớc 1 gói để rút kinh nghiệm nếu thực hiện tốt thì các gói tƣơng tự sau đó sẽ chuyển sang hình thức kiểm tra sau. (Trong kế hoạch đấu thầu 18 tháng đầu tiên có 5 gói thầu xây lắp và 1 gói mua sắm hàng hóa thiết bị văn phòng kiểm tra trƣớc). Kiểm tra sau: Đối với tất cả các gói thầu còn lại. Những vấn đề phát sinh trong gói thầu. (Có hƣớng dẫn xử lý chi tiết tại Sổ tay hƣớng dẫn thực hiện dự án PIM)
3.4. Quản lý các hợp đồng:
Việc quản lý và thực hiện các hợp đồng kinh tế phải tuân thủ các hƣớng dẫn về hợp đồng của WB và pháp luật Việt nam về hợp đồng kinh tế.
4. Vận hành và bảo trì:
Dự án đƣợc đầu tƣ rất nhiều các tiểu dự án trong đó có nhiều tiểu dự án về sơ sở hạ tầng cần đƣợc
vận hành bảo trì thống nhất, các nhà thầu theo qui định phải bảo hành công trình theo đúng nội
dung trong hợp đồng ký kết, sau khi hoàn thành và chuyển giao cho đơn vị quản lý cơ quan quản
lý có trách nhiệm thực hiện việc này. Qui trình chuyển giao, vận hành, bảo trì sẽ có hƣớng dẫn cụ
thể trong sổ tay và đƣợc đào tạo. Quĩ vận hành bảo trì các tiểu dự án này đƣợc hình thành từ 6,5%
tổng vốn WB đầu tƣ cho các công trình cơ sở hạ tầng đầu tƣ cho xã đó.
Ban PTX sẽ quản lý và vận hành quỹ, khi dự án kết thúc, UBND xã sẽ tiếp nhận quỹ và tiếp tục tổ
chức vận hành quỹ (nếu vẫn còn ngân sách chƣa sử dụng hết). Ngân sách của Quỹ chỉ đƣợc sử
dụng cho hai mục đích duy nhất là vận hành và bảo trì mà không đƣợc sử dụng vào mục đích đầu
tƣ, tín dụng hay bất kỳ mục đích nào khác.
Mục đích và đối tƣợng sử dụng quỹ: Chi phí cho công tác bảo trì- vận hành các công trình hạ tầng
trên địa bàn đƣợc giao cho xã quản lý và khai thác, trong đó bao gồm các công trình đã đƣợc Dự
án đầu tƣ.
Hoạt động, kinh phí BTVH sẽ là một phần của kế hoạch hàng năm của xã dự án và sẽ đƣợc giải
ngân dần theo tiến độ. Các hoạt động bảo trì vận hành đƣợc lập kế hoạch với sự tham gia của
cộng đồng.
Quỹ đƣợc quyền tiếp nhận các đóng góp của các CT, DA, các cơ quan, tổ chức khác nhƣng chỉ
phục vụ duy nhất cho mục đích bảo trì- vận hành.
VII- KẾ HOẠCH PHÕNG CHỐNG THAM NHŨNG.
92 Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên
1. Căn cứ pháp lý cho kế hoạch phòng chống tham nhũng: Để đảm bảo không xảy ra hiện
tƣợng thất thoát, lãng phí, đặc biệt là hiện tƣợng tham nhũng, một số biện pháp cụ thể nhằm
phòng chống tham nhũng đã đƣợc tỉnh xác định dựa trên hệ thống các văn bản liên quan đến
phòng chống tham nhũng của Việt Nam:
Công ƣớc Liên Hiệp Quốc phòng chống tham nhũng,
Luật số 55/2005/ QH11 ngày 29/11/2005 phòng, chống tham nhũng và luật số 01/2007/QH12
ngày 04/08/2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống tham nhũng.
Nghị định số 120/2006/NĐ-CP ngày 20/10/2006 quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một
số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng.
Nghị định của Chính phủ số 79/2003/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2003 ban hành Quy chế
thực hiện dân chủ ở xã
Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/04/2005 ban hành Quy chế giám sát đầu tƣ của cộng
đồng
Thông tƣ liên tịch 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƢMTTQVN-TC của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Tài chính về việc hƣớng dẫn thực hiện Quyết định số
80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám
sát đầu tƣ của cộng đồng
Thông tƣ liên tịch số 18/2005/ TTLT-BXD-TTCP ngày 04/11/2005 hƣớng dẫn một số nội dung
về thanh tra xây dựng
2. Nâng cao nhận thức, tăng tính minh bạch và công khai, tăng cƣờng cam kết của các bên
tham gia dự án:
2.1. Nâng cao nhận thức và năng lực:
Hai điều kiện tiên quyết của một khuôn khổ quản lý nhà nƣớc, minh bạch và phòng chống tham
nhũng có hiệu quả chính là nhận thức của tất cả các bên liên quan tham gia dự án và năng lực
phù hợp của để thực hiện.
2.2. Tăng minh bạch, công khai:
Việc công khai thông tin của dự án cho các bên liên quan, công khai thông tin liên minh về các
quan chức và các đối tác hợp đồng, cũng nhƣ tiếp cận thông tin công bằng.
2.3. Tăng cƣờng cam kết của các bên tham gia:
Nội dung này là nền tảng quan trọng trong đó các Chủ dự án và các đối tác tham gia dự án sẽ áp
dụng và cam kết những tiêu chuẩn đạo đức nghiệp vụ, biện pháp kiểm soát các bên tham gia của
dự án, đảm bảo thực hiện công bằng, minh bạch.
3. Tăng cƣờng các biện pháp kiểm soát qui trình trong suốt giai đoạn của dự án.
Kế hoạch kiểm soát qui trình trong suốt giai đoạn của dự án là “vấn đề cần thiết” của các giai
đoạn/ qui trình khác nhau trong suốt thời hạn của dự án.
Những can thiệp giảm rủi ro trong này có bao gồm can thiệp tăng cƣờng các biện pháp kiểm soát
trực tiếp qui trình.
Công bố tất cả các quyết định liên quan đến lựa chọn đầu tƣ, phạm vi, chi phí, ngƣời hƣởng lợi và
các giải pháp thay thế, chính sách tái định cƣ và bảo vệ môi trƣờng.
93 Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên
Qui trình sẽ đƣợc hỗ trợ bởi các biện pháp kiểm soát kiểm tra, giám sát, gồm (i) đánh giá độc lập
và (ii) cơ chế báo cáo và xử lý khiếu nại đáng tin cậy. Những nội dung này sẽ đƣợc đồng hành với
một hệ thống thực thi, các hành động sửa chữa và thƣởng, phạt.
4.2. Đánh giá/ Kiểm toán độc lập:
Chức năng này gồm các cơ chế hiệu quả cho kiểm toán/ đánh giá khách quan của bên thứ 3 về
những phƣơng diện thanh liêm trong các giao dịch của dự án (thông qua kiểm toán độc lập các
hợp đồng và thông qua xã hội dân sự bao gồm những ý kiến phản hồi về các quyết định và công
tác thực hiện dự án. cho biết các biện pháp của ông đã chứng minh đƣợc tính hiệu quả trong giảm
thiểu các rủi ro quản lý nhà nƣớc. Phạm vi và mức độ đánh giá độc lập sẽ phụ thuộc vào mức độ
và khu vực có rủi ro.
4.3. Cơ chế báo cáo và Khiếu nại:
Phần này gồm các cơ chế và phác đồ báo cáo mật về các biểu hiện, khiếu nại hành động tham
nhũng, quản lý hồ sơ lƣu, xử lý công bằng, theo dõi kiểm tra và tính bảo mật.
4.4. Thực thi, chỉnh sửa và khen thƣởng:
Những biện pháp xử lý và khen thƣởng phù hợp, công bằng và có tính chất điều chỉnh, sửa chữa
đối với những bằng chứng xác thực về hành vi tham nhũng sẽ thuộc trách nhiệm của Giám đốc dự
án, các Chủ dự án hoặc cấp có thẩm quyền tƣơng đƣơng, và phải đƣợc báo cáo đúng đắn.
5. Phòng chống tham nhũng ở các cấp dự án.
Việc phòng chống tham nhũng phải đƣợc quan tâm triệt để ở tất cả các cấp, các khâu của dự án
qua việc quản lý dự án. Hệ thống hạch toán kế toán, báo cáo phải rõ ràng minh bạch, thƣờng
xuyên kiểm tra kiểm soát nội bộ.
(Chi tiết về phƣơng pháp phòng chống tham nhũng tham khảo phần phụ lục)
94 Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên
CHƢƠNG VI : CÁC KẾT QUẢ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN
I. CƠ CHẾ THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN
1. Các chỉ tiêu đo lƣờng hiệu suất hoạt động: (dự kiến sau khi kết thúc dự án)
Hiệu suất hoạt động của dự án luôn có vai trò quan trọng trong việc đạt đƣợc các mục tiêu của dự
án theo đúng tiến độ đề ra. Cụ thể với các nguồn lực đã đƣợc xác định cho dự án này, bộ máy tổ
chức thực hiện dự án cần phải đảm bảo hiệu suất hoạt động ở mức cao nhất và theo đó, phải có
các chỉ tiêu cụ thể để đo lƣờng. Các chỉ tiêu cụ thể đƣợc xác định để đo lƣờng và đánh giá hiệu
suất hoạt động của hệ thống. Hệ thống MIS sẽ là một công cụ quan trọng để ghi chép, cập nhật
các thông tin liên quan tới hiệu suất hoạt động của hệ thống, làm cơ sở cho các phân tích, đánh
giá. (Sẽ bổ sung sau khi có các hƣớng dẫn cụ thể của WB và MPI)
2. Các điều kiện cam kết chính trong dự án:
2.1. Điều kiện trong giai đoạn chuẩn bị dự án:
Tỉnh thành lập Ban chuẩn bị dự án.
Tỉnh cam kết bố trí đủ vốn đối ứng cho công tác chuẩn bị dự án
Báo cáo điều tra thông tin cơ bản
Đảm bảo tiến độ cho việc xây dựng Báo cáo khả thi
2.2. Điều kiện trong giai đoạn thực hiện dự án:
Quá trình lựa chọn đề xuất thực hiện phải đảm bảo tất cả các hoạt động đều có sự tham gia của
ngƣời dân, đặc biệt quan tâm đến nhu cầu của ngƣời dân nghèo, nhóm ngƣời dễ bị tổn thƣơng.
Tỉnh cam kết bố trí đủ vốn đối ứng theo đúng tiến độ thực hiện dự án.
Việc thực hiện thu hồi đất và tài sản trên đất, đền bù và tái định cƣ phải tuân thủ các quy định của
Ngân hàng Thế giới.
3. Cơ chế giám sát đánh giá dự án :
3.1. Giám sát dự án :
Dự án Giảm nghèo lần đầu tiên đƣợc thực hiện trên địa bàn tỉnh Điện Biên, đây là một dự án hết
sức quan trọng với việc giảm nghèo cho đồng bào dân tộc trong tỉnh, dự án cần đƣợc thƣờng
xuyên theo dõi giám sát nhằm kịp thời có những biện pháp điều chỉnh, thúc đẩy dự án đúng tiến
độ, đạt mục tiêu đề ra cũng nhƣ sử dụng hiệu quả nguồn lực đƣợc đầu tƣ. Giám sát dự án đƣợc
thực hiện bởi nhiều cơ quan, đối tƣợng khác nhau, thƣờng xuyên theo dõi, cập nhật tình hình thực
hiện và quản lý dự án một cách chi tiết, có hệ thống, kịp thời chia sẻ thông tin giám sát dự án với
các cấp khác trong hệ thống quản lý,
Các Ban quản lý dự án sẽ có trách nhiệm thực hiện giám sát chi phí và chất lƣợng các công trình
xây dựng thuộc phạm vi dự án theo quy định hiện hành.
Cộng đồng hƣởng lợi cũng sẽ tham gia giám sát thông qua hoạt động của Ban Giám sát xã và
ngƣời dân theo tinh thần và nội dung của Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ
tƣớng Chính phủ ban hành Quy chế giám sát đầu tƣ của cộng đồng và Thông tƣ liên tịch của Bộ
KH&ĐT- Ban Thƣờng trực UBTW mặt trận tổ quốc Việt Nam-Bộ Tài chính số 04/2006 ngày
95 Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên
4/12/2006 (Hƣớng dẫn thực hiện QĐ 80/2005-QĐ-TTg ngày 18/4/2005 nêu trên) với các thủ tục
chi tiết đƣợc hƣớng dẫn trong Sổ tay PIM.
Ngoài ra Dự án sẽ phải thuê tuyển các đơn vị tƣ vấn giám sát độc lập có chuyên môn sâu về
chính sách của NHTG để giám sát độc lập việc thực hiện các hoạt động của dự án nhƣ thủ tục
đấu thầu, giám sát công trình, môi trƣờng, chính sách dân tộc thiểu số, đền bù và phục hồi cuộc
sống của những ngƣời bị ảnh hƣởng bởi dự án và việc thực hiện kế hoạch quản lý môi trƣờng (gọi
chung là dịch vụ “Giám sát- đánh giá theo quá trình”.
Hệ thống thông tin quản lý (MIS) : Nhằm hỗ trợ giám sát quá trình thực hiện từ đầu vào đến đầu ra
của dự án cũng nhƣ phục vụ cho các mục đích quản lý khác của dự án, một Hệ thống thông tin
quản lý (MIS) kết nối từ Ban Quản lý dự án Trung ƣơng đến Ban Quản lý dự án Tỉnh và các Ban
Quản lý dự án huyện phục vụ cho việc quản lý, báo cáo, giám sát, điều phối các hoạt động của dự
án.
3.2. Đánh giá dự án :
Việc đánh giá dự án sẽ chủ yếu tập trung vào đánh giá kết quả thực hiện các hợp phần của dự án
qua hiệu suất và hiệu quả của các hoạt động đầu tƣ dự án. Bên cạnh đó, sự phù hợp của từng
hoạt động đối với vùng dự án, sự minh bạch thông tin cũng là một trong những nội dung quan
trọng của đánh giá. Kết quả đánh giá sẽ đƣợc chuyển đến các bên liên quan để xem xét cân nhắc
cho từng hoạt động tiếp theo của Dự án.
Hình thức tổ chức đánh giá: Công tác đánh giá đƣợc tiến hành bởi các chuyên gia tƣ vấn độc lập
phối hợp cùng đơn vị thực hiện dự án và cộng đồng hƣởng lợi vùng dự án. Dự án Giảm nghèo tỉnh
Điện Biên giai đoạn 2010-2015 sẽ đƣợc tiến hành các đợt đánh giá cùng với các kỳ giám sát theo
kế hoạch nhằm rút kinh nghiệm để thực hiện tốt hơn cho các kỳ kế tiếp.
4. Chế độ báo cáo
Chế độ báo cáo trong dự án theo mẫu báo cáo ban hành theo Quyết định số 803/2007/QĐ- BKH
ngày 30/7/2007 “ Về việc ban hành chế độ báo cáo tình hình thực hiện các chƣơng trình, dự án
ODA”. Các báo cáo có liên quan cho các cấp liên quan do Ban QLDA huyện, Ban PTX lập sẽ
đƣợc hƣớng dẫn cụ thể trong PIM. MIS sẽ đƣợc tận dụng triệt để nhằm lập và gửi các báo cáo từ
cấp huyện lên cấp tỉnh và TW. Toàn dự án thống nhất sử dụng một hệ thống báo cáo cho các cơ
quan chủ quản, Chính phủ, NHTG. Các loại báo cáo chủ yếu đƣợc liệt kê trong bảng tổng hợp
dƣới đây:
Các báo cáo phải nộp của Ban QLDA Tỉnh và các bên liên quan
STT Tên báo cáo Thời điểm nộp Cơ quan nhận báo cáo
1 Báo cáo tháng 10 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc tháng
UBND tỉnh, Sở KH&ĐT, Sở Tài
chính, Ban ĐPDATW
2 Báo cáo Quý 15 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc Quý
UBND tỉnh, Sở KH&ĐT, Sở Tài
chính, NHTG, Ban ĐPDATW
3 Báo cáo Năm nộp chậm nhất vào ngày 31/1
năm sau
UBND tỉnh, Sở KH&ĐT, Sở Tài
chính, NHTG, Ban ĐPDATW
4 Báo cáo giữa kỳ Báo cáo dự thảo sẵn sàng 1
tháng trƣớc Đoàn đánh giá giữa
kỳ của NHTG và Chính phủ
UBND tỉnh, Sở KH&ĐT, Sở Tài
chính, NHTG, Ban ĐPDATW
5 Báo cáo kết thúc
dự án
Báo cáo dự thảo sẵn sàng 1
tháng trƣớc ngày kết thúc dự án;
UBND tỉnh, Sở KH&ĐT, Sở Tài
chính, NHTG, Ban ĐPDATW
96 Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên
Báo cáo cuối cùng đƣợc nộp
chậm nhất sau 4 tháng kể từ
ngày kết thúc dự án
6 Báo cáo kiểm toán
Báo cáo tài chính
của dự án hàng
năm
Báo cáo đƣợc nộp chậm nhất
sau 6 tháng kể từ ngày kết thúc
năm tài chính
UBND tỉnh, Sở KH&ĐT, Sở Tài
chính, NHTG, Ban ĐPDATW
7 Báo cáo kiểm toán
nội bộ Ban PT xã
và Ban QLDA
huyện
thực hiện hàng năm, nộp vào
15/2 năm sau
Ban QLDA huyện, Ban QLDA tỉnh,
Sở Tài chính
8 Báo cáo tình hình
thực hiện cho các
đoàn giám sát
chính thức của WB
và Chính phủ
Nộp trƣớc khi đoàn kiểm tra tiến
hành các đợt kiểm tra giám sát
UNBD tỉnh, WB, MPI, MOF, SBV,
GO
II. HIỆU SUẤT ĐẦU TƢ – HIỆU QUẢ - LỢI ÍCH KINH TẾ VÀ TÀI CHÍNH:
1. Phân tích nguồn tài chính:
Dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên chỉ mang tính chất hỗ trợ, định hƣớng cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh nên khi phân tích hiệu quả, hiệu suất đầu tƣ ta không thể phân tích trên cơ cở lợi
ích thu đƣợc từ sản phẩm, dịch vụ mang lại trên vốn đầu tƣ mà chỉ xem xét trên khía cạnh chi phí
đầu tƣ trong dự án đã mang lại những hiệu quả gì từ sự hỗ trợ, định hƣớng, tạo đà cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh, sinh kế cho ngƣời nghèo, công ăn việc làm cho cộng đồng hƣởng lợi,
các cơ sở hạ tầng đƣợc đầu tƣ đã mang lại lợi ích thế nào cho cộng đồng vùng dự án. Nguồn tài
chính cho dự án này đƣợc lấy từ vốn vay cho phát triển của Ngân hàng thế giới (vốn bố trí cho
Điện Biên là 17 triệu USD) và vốn đối ứng của Chính phủ đảm bảo tính bền vững và ổn định cho
dự án trong thời gian hoạt động. Ngoài ra còn huy động thêm phần đóng góp của ngƣời dân
hƣởng lợi bằng các hiện vật, nguyên nhiên vật liệu sẵn có và công lao động đƣợc tính qui đổi sang
giá trị nhằm mục đích gắn kết ngƣời hƣởng lợi với dự án.
Dự án này đƣợc lồng ghép vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm của địa phƣơng nên
việc đầu tƣ và kiểm soát đầu tƣ, liên tục đƣợc kiểm tra, rà soát. Các chi phí đầu tƣ trong dự án
đƣợc tính toán chặt chẽ sát theo thực tế đồng thời tuân thủ các hƣớng dẫn của Chính phủ và WB
đảm bảo tính đúng, đủ các chi phí trong suốt quá trình thực hiện không sử dụng lãng phí hay thừa
nguồn lực đầu tƣ.
2. Đánh giá rủi ro tài chính:
Nhìn chung các rủi ro về tài chính trong dự án này là ở mức không cao và không có rủi ro nghiêm
trọng bởi vì việc thực hiện dự án đƣợc lồng vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm của
địa phƣơng, đƣợc cân đối bố trí vốn hợp lý, nguồn ổn định nên rủi ro về nguồn là gần nhƣ không
có. Tuy nhiên cần lƣu ý rủi ro về vấn đề có sự biến động về đơn giá của các nguyên vật liệu đầu
vào, công lao động, phí dịch vụ, cơ chế quản lý đơn giá của Nhà nƣớc có thể đƣợc điều chỉnh
trong thời gian hoạt động của dự án dẫn đến có sự sai khác về đơn giá dự kiến trong các kế hoạch
hoạt động của dự án nhƣng các rủi ro này chỉ ở mức không nghiêm trọng.
97 Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên
3. Phân tích kinh tế:
Điện Biên là một tỉnh mới và là một trong những tỉnh còn rất nghèo của vùng Tây Bắc cũng nhƣ
của Việt nam. Thực trang về kinh tế đang còn phải chịu rất nhiều khó khăn từ hệ thống cơ sở hạ
tầng còn thiếu thốn thậm chí có vùng còn chƣa đƣợc đầu tƣ cơ sở hạ tầng cơ bản nhƣ giao thông,
điện, nƣớc... trình độ nguồn nhân lực còn hạn chế, mức thu nhập bình quân mới chỉ đạt khoảng
3,8 triệu đồng/ngƣời/năm vào năm 2008, Điện biên có tới 21 dân tộc thiểu số trong đó còn nhiều
dân tộc ít ngƣời còn hạn chế về trình độ, điều kiện sống rất khó khăn cần đƣợc hỗ trợ về nhiều mặt
từ cơ sở vật chất tới y tế, giáo dục, đào tạo nghề, hƣớng dẫn sinh kế, bình đẳng giới.
Trong những năm qua Chính phủ cũng nhƣ các nhà tài trợ Quốc tế cũng đã rất quan tâm tới việc
đầu tƣ cho ngƣời nghèo, vùng kinh tế khó khăn để nâng cao đời sống kinh tế xã hội tiến dần tới
mặt bằng chung của cả nƣớc qua các chƣơng trình nhƣ 134, 135...đã chứng minh tính hiệu quả
của đầu tƣ cho giảm nghèo.
Vừa qua với sự quan tâm cho đầu tƣ phát triển, WB và Chính phủ thông qua các hoạt động nghiên
cứu, đánh giá phân tích kinh tế tại vùng dự án đã thấy hiệu quả rất tốt khi đầu tƣ dự án giảm
nghèo giai đoạn 2010 – 2015 cho vùng dự án nhất là dự án này sẽ đƣợc đầu tƣ rất nhiều hợp phần
thông qua hàng ngàn các tiểu dự án nhỏ trong đó có cả từ cơ sở hạ tầng từ cấp huyện tới cấp xã,
đào tạo tăng cƣờng năng lực tới hỗ trợ các mô hình sinh kế, hƣớng dẫn, định hƣớng cho sản xuất
kinh doanh. Dự án giành sự ƣu tiên cho phụ nữ và dân tộc thiểu số, khuyến khích ngƣời dân tham
gia vào các công việc của dự án qua đó giúp họ nâng cao trình độ cho bản thân mình, cũng góp
phần vào sự thành công của dự án.
Qua một số phân tích trên đây cùng với các đánh giá tác động của dự án sẽ phân tích ở các mục
sau có thể khẳng định tính khả thi, tác dụng bền vững của dự án là có hiệu quả tốt và bền vững.
III. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG XÃ HỘI:
Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc nói chung cũng nhƣ tỉnh Điện Biên nói riêng đƣợc
đầu tƣ cho vùng kinh tế khó khăn cho, đầu tƣ cho ngƣời nghèo và đặc biệt là dân tộc thiểu số.
Thực trạng kinh tế xã hội các tỉnh miền núi hiện nay nói chung là nguồn lực đầu tƣ có phát triển
kinh tế xã hội còn thiếu rất nhiều, vai trò của ngƣời phụ nữ còn rất mờ nhạt, sản xuất chủ yếu là
nông nghiệp nhỏ lẻ, dịch vụ và công nghiệp gần nhƣ chƣa có mà trong sản xuất nông nghiệp thì
ngƣời phụ nữ miền núi đƣợc xem nhƣ là lao động chính. Trong bối cảnh đó, dự án giảm nghèo
đƣợc đầu tƣ nhiều hạng mục từ cơ sở hạ tầng, đào tạo, sinh kế, ƣu tiên quan tâm nhiều đến vai
trò, nguyện vọng của phụ nữ...nên dự án này sẽ có tác động rất nhiều mặt tới xã hội. Đánh giá
tác động của dự án tới đời sống xã hội là một việc làm hết sức cần thiết.
1. Mục tiêu
Mục tiêu của việc đánh giá tác động kinh tế - xã hội của Dự án là nghiên cứu, xác định tất cả các
tác động có thể xảy ra (tác động có lợi và tác động có hại) khi thực hiện dự án, xác định những
ngƣời có liên quan (ngƣời tham gia thực hiện dự án và ngƣời hƣởng lợi) và tìm hiểu mối quan tâm
của họ, xác định, đánh giá các vấn đề khác có thể tác động đến quá trình lập kế hoạch và thực
hiện dự án. Việc nghiên cứu các tác động này sẽ có tác dụng để phân tích tìm hiểu, đƣa ra các
biện pháp phù hợp để tạo thuận lợi nhất cho quá trình thực hiện dự án.
2. Nguyên tắc:
Dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên đƣợc đầu tƣ sẽ có tác động rất lớn đến kinh tế xã hội trong vùng
dự án, việc đánh giá tác động của nó là hết sức cần thiết để có thể phát huy các tác động tích cực
và có giải pháp hạn chế những tác động tiêu cực không mong muốn. một số nguyên tắc cơ bản
trong việc đánh giá này nhƣ sau: Thứ nhất là đánh giá mức độ tham gia đầy đủ của ngƣời dân
98 Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên
trong quá trình thực hiện dự án. Thứ hai là đảm bảo tính công khai minh bạch dân chủ trong tất cả
các hoạt động của dự án.Tính tuân thủ các qui định của dự án trong các hoạt động và quá trình
thực hiện dự án nhƣ đấu thầu, quản lý tài chính, môi trƣờng, chính sách xã hội. Đánh giá tác động
với các đối tƣợng cụ thể trong dự án: ngƣời dân, thôn bản, toàn bộ vùng dự án
3. Nội dung đánh giá:
Nội dung đánh giá sẽ đƣợc trình bày theo dạng bảng đánh giá tác động của dự án theo từng hợp
phần, tiểu hợp phần. Bảng đánh giá này phần nào làm rõ đối tƣợng sẽ đƣợc tác động tích cực bên
cạnh đó cũng sẽ có một số tác động tiêu cực hoặc quá trình thực hiện sẽ gặp khó khăn. Từ những
tác động tích cực và tiêu cực chúng tôi đề xuất một số giải pháp nhằm xử lý vấn đề giảm thiểu tác
động tiêu cực đồng thời kiến nghị những cơ quan tổ chức liên quan cùng giúp sức để thực hiện dự
án thành công tốt đẹp.
Tác động từ Hợp Phần 1: đánh giá tác động với xã hội từ các công trình cơ sở hạ tầng nhƣ đƣờng
giao thông, thủy lợi…đánh giá các hoạt động đa dạng hóa sinh kế nhƣ du lịch cộng đồng, đầu tƣ
hỗ trợ ngành nghề truyền thống, kết nối thị trƣờng.
Tác động từ Hợp phần 2: Đánh giá tác động các tiểu hợp phần cải thiện cơ sở hạ tầng cấp thôn
bản, hỗ trợ sinh kế và dịch vụ sản xuất, hỗ trợ các hoạt động phát triển kinh tế xã hội của phụ nữ.
Tác động từ Hợp phần 3: Tùy thuộc vào đối tƣợng đào tạo sẽ đánh giá mức độ tăng cƣờng năng
lực với cán bộ quản lý các cấp, cán bộ hỗ trợ dự án nhƣ tài chính, kho bạc, thẩm định, hƣớng dẫn
viên cộng đồng , giám sát đánh giá. Đối với cấp xã thôn bản đánh giá kỹ năng quản lý, giám sát
các công trình hạ tầng, bảo vệ tài sản trƣớc thiên tai, kỹ năng nghề của ngƣời dân nhất là phụ nữ.
Tác động từ Hợp phần 4: Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, trình độ quản lý, trang thiết bị
phục vụ công việc...
(Bảng đánh giá tác động từ các hợp phần của dự án xem phần phụ lục)
IV. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƢỜNG :
Dự án sẽ đầu tƣ xây dựng các công trình hạ tầng qui mô nhỏ phục vụ sản xuất nhƣ đƣờng giao
thông, cầu, công trình thủy lợi, nƣớc sạch, chợ… Các tiểu dự án có thể có những tác động ở mức
độ nhỏ về môi trƣờng trong quá trình xây dựng và vận hành. Dự án sẽ xây dựng một khung quản
lý môi trƣờng (Environmental Management Framework) trong đó chỉ rõ các vấn đề môi trƣờng của
dự án, các biện pháp quản lý môi trƣờng hoặc các kế hoạch quản lý môi trƣờng (EMP)cho các tiểu
dự án phù hợp với qui định của Ngân hàng Thế giới (Chính sách an toàn về Môi trƣờng OP/BP
4.01 của WB) và phù hợp với các quy định môi trƣờng của Việt Nam. Danh sách sàng lọc môi
trƣờng các loại hình dự án sẽ đƣợc tham khảo và trích dẫn theo Nghị định 21/2008 ngày
28/2/2008 của Chính phủ. Ngoài ra, các biện pháp giảm thiểu tác động môi trƣờng cụ thể cũng
đƣợc thể hiện trong Kế hoạch quản lý môi trƣờng (EMP) và đƣợc lồng ghép từ khâu thiết kế tiểu
dự án, trong hồ sơ thầu thi công xây lắp của nhà thầu của từng tiểu dự án và cũng sẽ đƣợc nêu rõ
trong sổ tay hƣớng dẫn thực hiện dự án (OM).
1. Căn cứ pháp lý phải tuân thủ:
Các hoạt động của dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên cần phải tuân thủ theo các qui định về bảo
vệ môi trƣờng nha sau: Luật Bảo vệ môi trƣờng (số 52/2005/QH11), Nghị định số 80/2006/ND-CP
hƣớng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trƣờng và Thông tƣ số 08/2006/TT-BTNMT hƣớng dẫn lập
Báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng, Cam kết bảo vệ môi trƣờng và Báo cáo đánh giá môi
trƣờng chiến lƣợc yêu cầu thực hiện đánh giá môi trƣờng đối với các dự án trong phạm vi quốc
gia. Cục Bảo vệ môi trƣờng Việt Nam thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng là cơ quan hỗ trợ Bộ
trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng trong việc đánh giá vấn đề bảo vệ môi trƣờng trong đó bao
99 Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên
gồm cả quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trƣờng đối với tất cả các dự án đã đang và sẽ
đƣợc thực hiện ở Việt Nam.
2. Giai đoạn tiền xây dựng, thiết kế dự án:
Đối với tỉnh Điện Biên việc xây dựng và thực hiện các hoạt động của Dự án Giảm nghèo cần phải
đáp ứng những yêu cầu sau trƣớc khi bƣớc vào giai đoạn thực hiện dự án:
Theo nhƣ Điều số 24 trong Nghị định 80/2006/ND-CP, phải có Bản cam kết bảo vệ môi trƣờng
đối với các tiểu dự án xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển kinh huyện gồm cả xây dựng đƣờng, cầu
và đập tràn, thuỷ lợi..... Bản cam kết bảo vệ môi trƣờng sau đó sẽ gửi đến UBND huyện hoặc Sở
Tài nguyên môi trƣờng để xem xét. Nội dung bản cam kết theo hƣớng dẫn của thông tƣ số
80/2006/TT-BTNMT.
Giai đoạn tiền xây dựng phải thực hiện nghiên cứu bổ sung, yêu cầu cấp phép và các công việc
khác có liên quan đến giai đoạn thiết kế kỹ thuật chi tiết. Thông tin thu thập từ các hoạt động trên
sẽ đƣợc sử dụng làm đầu vào thiết kế để đảm bảo giảm thiếu những tác động có thể xẩy ra.
Đánh giá địa kỹ thuật và địa chất công trình.
Đánh giá địa kỹ thuật và địa chất phải đƣợc thực hiện tại mỗi khu vực dự án trong thời gian thiết
kế kỹ thuật chi tiết. Những kiến nghị sau xác định nguy cơ tiềm ẩn đối với những khu vực có độ
lún và khả năng sụt lở đất cao :
Đánh giá chi tiết địa chất đối với công trình xây dựng trong khu vực dốc và đánh giá tính ổn định
của độ dốc;
Đánh giá chi tiết địa kỹ thuật và địa chất đối với các công trình kỹ thuật của vật chất cấu tạo (ví
dụ: xác định khả năng chống đỡ, đặc tính kỹ thuật của các lớp cấu tạo đất sét). Kết quả đánh giá
sẽ đƣợc dùng làm yếu tố đầu vào cho thiết kế chi tiết đối với các tiểu dự án cơ sở hạ tầng.
3. Giai đoạn xây dựng.
Thông qua thực tế tìm hiểu các hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Sơn La nhất là kinh nghiệm
từ giai đoạn I dự án nhƣ nâng cấp đƣờng giao thông, xây dựng cầu, thuỷ lợi... từ đó thấy rằng tác
động môi trƣờng của các công trình dự án đề xuất cần đƣợc lƣu ý nhƣ sau:
Tập kết vật liệu xây dựng nhƣ cát, sỏi và đất thải có thể làm ảnh hƣởng đến khu vực đất nông
nghiệp và thảm thực vật dọc theo triền núi;
Nếu không thực hiện kế hoạch quản lý giao thông sẽ gây nên tình trạng ách tắc giao thông;
Thiếu các biển báo và chỉ dẫn đƣờng để hƣớng dẫn cho những ngƣời điều khiển mô tô giảm nguy
cơ xảy ra tai nạn; Thiếu quy trình thực hiện an toàn lao động làm tăng rủi ro tiềm ẩn đối với công
nhân và ngƣời đi đƣờng và dân xung quanh khu vực công trƣờng. Chúng tôi cũng đã tìm hiểu một
số dự án có áp dụng các biện pháp kiểm soát để giảm thiểu ảnh hƣởng đối với môi trƣờng trong
quá trình xây dựng. Những vấn đề tiếp theo đề cập đến tác động tiềm năng đối với các tiểu dự án.
Sau phần trình bày về các tác động chúng tôi đề xuất các biện pháp giảm thiểu các tác động
trên.
An toàn lao động.
Hoạt động xây dựng mang lại khá nhiều rủi ro tiềm ẩn đối với công nhân. Khí thải từ máy móc xây
dựng có thể làm ảnh hƣởng đến sức khoẻ của ngƣời công nhân. Gỗ, than dùng để nấu ăn ở các
lán trại công nhân cũng làm tăng lƣợng khói và khí thải. Lán trại nếu không thoáng gió và hợp vệ
sinh cũng sẽ ảnh hƣởng đến sức khoẻ của công nhân. Các nguyên nhân trên làm tăng nguy cơ
nhiễm các bệnh về đƣờng hô hấp cho các công nhân. Ngoài ra, nƣớc thải từ các khu lán trại của
họ ứ đọng lại thành vũng, đây sẽ là môi trƣờng lý tƣởng cho bọ gậy, muỗi và các côn trùng khác
sinh trƣởng.
Bệnh lây lan, các bệnh truyền nhiễm cũng có thể gia tăng trong thời gian xây dựng. Vì các loại
máy xây dựng tăng lên trong khu vực dự án nên nguy cơ xẩy ra tai nạn trên các tuyến đƣờng này
100 Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên
là rất lớn nếu những biện pháp an toàn thích hợp không đƣợc áp dụng. Làm việc trên khu vực ta
luy dốc đứng rất nguy hiểm có thể gây trƣợt ngã chết ngƣời vì khu vực thực hiện dự án là khu vực
rất trơn dốc. Ngoài ra việc sử dụng các thiết bị lao động thủ công nhƣ búa, xẻng và cuốc v.v càng
làm tăng nguy cơ gây tai nạn đặc biệt là đối với những công nhân có kỹ năng kinh nghiệm thao tác
với các công việc xây dựng bằng tay.
Các biện pháp giảm thiểu những tác động bao gồm:
Thực hiện các biện pháp an toàn lao động trong suốt giai đoạn xây dựng dự án. Không chỉ áp
dụng các biện pháp an toàn cho riêng công nhân mà còn cả những ngƣời có liên quan, trang bị
cho họ các thiết bị bảo hộ cá nhân.
Công nhân chỉ đƣợc dựng lán trại khu vực dự án hoặc trong khu vực đã đƣợc cho phép. Những vị
trí này phải xa những khu vực nhạy cảm nhƣ ta luy dốc, nguồn nƣớc. Lán trại, khu đỗ xe công
trƣờng và nơi tập kết nguyên vật liệu không đƣợc phép ở gần khu vực đất ở nếu chƣa đƣợc phép
của chủ nhà.
Nhà thầu nên thuê những công nhân lái máy có nhiều kinh nghiệm để giảm thiểu rủi ro gây tai
nạn. Những khu vực xây dựng cần có phƣơng án điều trị khẩn cấp bao gồm nhƣng không hạn chế
nhƣ sau: Có ít nhất 1 ngƣời biết sơ cứu trong khu vực dự án trong bất kỳ thời gian nào; Xác định đƣợc
bệnh viện hoặc trạm xá gần nhất trong trƣờng hợp phải sơ cứu các vết thƣơng nặng; Khả năng
phải có xe trong trƣờng hợp cứu thƣơng khẩn cấp.
Nhà thầu không đƣợc phép sử dụng rƣợu chè trong khu vực dự án thậm chí cả trong các lán trại của
công nhân để giảm thiểu tai nạn.
Thực hiện chƣơng trình giáo dục chăm sóc sức khoẻ vệ sinh cá nhân cho những công nhân để giảm
nguy cơ mắc bệnh trong khu lán trại công nhân. Có chiến dịch phổ biến thông tin thậm chí cả phổ
biến thông tin về các bệnh lây nhiễm nhƣ bệnh lấy qua đƣờng tình dục HIV/AIDS.
Sức khoẻ cộng đồng.
Nếu không vệ sinh các khu lán trại sẽ ứ đọng nƣớc trở thành nơi sinh sản của các loại bọ gậy,
muỗi ruồi.
Do có nhiều phƣơng tiện máy móc lƣu thông trên đƣờng hơn trƣớc nên các loại thải từ các loại cộ,
mức độ tiếng ồn tăng lên. Điều này có thể làm ảnh hƣởng đến sức khoẻ của những ngƣời sống
quanh khu vực xây dựng. Tăng lƣợng khí thải từ các loại phƣơng tiện giao thông dọc theo các
tuyến đƣờng trong khu vực dự án do việc vận chuyển và bốc dỡ vật liệu xây. Tuy nhiên, tình trạng
này không đáng kể và diễn ra trong thời gian ngắn vì điều kiện tự nhiên ở khu vực này cho phép
tán xạ các loại khí thải ngay lập tức. Nhƣng lƣợng xe cộ tăng lên sẽ dẫn đến việc tăng tình trạng
xảy ra tai nạn dọc theo các tuyến đƣờng dẫn vào khu vực xây dựng. Thiếu các biển cảnh báo lái
xe khu vực công trƣờng đang thi công cũng có thể làm tăng nguy cơ xảy ra tai nạn ở những khúc
ngoặt.
Những biện pháp cần áp dụng để giảm thiểu các tác động trên đối với sức khoẻ cộng đồng.
Dọn dẹp sạch sẽ công trƣờng thi công đặc biệt là những khu vực có nƣớc tù đọng và nơi tập kết vật liệu xây dựng tạm thời để giảm thiểu các ảnh hƣởng đến những khu vực xung quanh và cộng đồng. Thu gom và xử lý các loại rác thải phát sinh trong quá trình xây dựng đảm bảo vệ sinh cho khu vực.
Thực hiện chƣơng trình quản lý môi trƣờng và xã hội.
Kế hoạch quản lý môi trƣờng và xã hội riêng đối với mỗi tiểu dự án đƣợc xây dựng trong thời gian thiết kế chi tiết dựa trên kiến nghị sau đây – Xem phụ lục .
(Chi tiết về đánh giá tác động môi trƣờng và giảm thiểu tác động xem phần phụ lục)
101 Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên
Trong quá trình thực hiện dự án việc giám sát đánh giá liên tục đƣợc thực hiện trong đó rất chú
trọng vấn đề môi trƣờng đặc biệt là trong khi thực hiện các hợp đồng các nhà thầu đều đƣợc
khuyến cáo và tuân thủ các qui định về bảo vệ môi trƣờng.
Dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên đƣợc kế thừa, phát huy kinh nghiệm, thành công của dự án giai
đoạn I (Tại các tỉnh đã thực hiện dự án giảm nghèo giai đoạn I) đƣợc đánh giá là sẽ không có các
tác động đáng kể về môi trƣờng. Dự án sẽ không đầu tƣ các công trình hạ tầng trong các khu bảo
tồn thiên nhiên, vƣờn quốc gia, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. Với các đánh giá trên đây, cùng
với các biện pháp bảo vệ môi trƣờng nhƣ đƣợc quy định trong các chính sách an toàn có thể kết
luận rằng mức độ tác động của Dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên đối với môi trƣờng là thấp và an
toàn.
V. CÁC RỦI RO CHÍNH:
Dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên lần đầu tiên đƣợc đầu tƣ và dự án này đầu tƣ phát triển nông
thôn tổng hợp nó có rất nhiều thuận lợi và tác động tới nhiều mặt của đời sống xã hội nhƣ đã phân
tích ở bên trên. Tuy nhiên trong đây cũng chứa đựng một số rủi ro nhất định cần đƣợc nhìn nhận
và đánh giá một cách khách quan đầy đủ nhằm có hƣớng đề phòng và khắc phục nếu có rủi ro đó
xảy ra để có thể thực hiện tốt dự án này. Một số rủi ro chính cần phải xem xét nhƣ sau:
Trƣợt giá dẫn đến các loại chi phí trong thực hiện các hợp phần của dự án tăng ảnh hƣớng đến
tiến độ dự án.
Việc lựa chọn các hoạt động sinh kế: Đây là một loại hình đầu tƣ rất mới, rất có hiệu quả để kích
thích kinh tế phát triển tuy nhiên đây cũng là một rủi ro tiềm tàng đáng kể nếu không đƣợc xác
định chính xác tính phù với môi trƣờng kinh tế xã, tập quán vùng dự án đặc biệt là thói quen, tập
quán của ngƣời dân tộc.
Nhân lực tham gia dự án: nhìn chung nhân lực có trình độ có thể đáp ứng cho quản lý thực hiện,
vận hành dự án ở các tỉnh miền núi nói chung và Điện Biên nói riêng dù đã đƣợc các cấp Chính
quyền quan tâm nhƣng còn thiếu và yếu. Điều này có thể khắc phục đƣợc nếu làm tốt công tác
đào tạo nhƣng cũng sẽ ảnh hƣởng đến tiến độ thực hiện dự án vì phải mất thời gian để đào tạo và
đào tạo lại.
Các hoạt động của dự án này rất đa dạng phong phú, đòi hỏi lồng ghép với các chƣơng trình đã
và đang thực hiện trên địa bàn cũng hàm chứa rủi ro dẫn đến chồng chéo nếu không đƣợc điều
phối tốt có thể dẫn đến chậm tiến độ thậm chí không thực hiện đƣợc. Khắc phục điều này đòi hỏi
các ban ngành phải có đƣợc chỉ đạo thống nhất, phối hợp nhịp nhàng giữa các đơn vị liên quan.
Công tác đấu thầu tuyển chọn nhà thầu: Việc tuyển chọn các nhà thầu thi công, tƣ vấn...phải tuân
theo các thủ tục của WB và Chính phủ Việt Nam và phải đƣợc kiểm tra giám sát chặt chẽ nếu
không minh bạch dễ dấn đến thông thầu hoặc chậm trễ trong việc tuyển chọn nhà thầu thực hiện
hay chọn không đúng nhà thầu thật sự có năng lực để cung cấp hàng hóa dịch vụ cần thiết cho dự
án.
Vốn đối ứng cho dự án : Theo yêu cầu của nhà tài trợ cần phải bố trí đầy đủ kịp thời vốn đối ứng,
nếu không kịp thời sẽ gây chậm chễ cho công tác thực hiện các hợp phần, các công việc của dự
án. Điều này cần đƣợc các cấp hết sức quan tâm vì thực tế đã có nhiều dự án gặp phải tình trạng
này.
Quản lý tài chính: Việc quản lý tài chính là hết sức quan trọng nó đảm bảo không để xảy ra lãng
phí thất thoát, đầu tƣ sai mục tiêu...cần đƣợc quan tâm, quản lý theo đúng các qui định của WB và
102 Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên
Chính phủ Việt Nam. Kinh nghiệm cho thấy quản lý tài chính không tốt có thể dẫn đến dừng dự
án, thất bại ở một số dự án đã xảy ra hoặc gây thất thoát lớn.
Chi phí vận hành bảo dƣỡng: Các công trình cơ sở hạ tầng đƣợc đầu tƣ có hiệu quả rất tốt cho
kinh tế xã hội, trong quá trình thực hiện dự án đã giành một ngân khoản bằng 6,5% giá trị đầu tƣ
công trình cho việc này nhƣng trong thực tế và nhất là sau khi dự án kết thúc việc bảo trì bảo
dƣỡng, vận hành các công trình này còn ẩn chứa nhiều rủi ro khiến có thể bị giảm tác dụng của
công trình thậm chí có thể gây hƣ hỏng mất mát nếu không đƣợc quan tâm đầy đủ của các cấp
các ban ngành liên quan và cộng đồng hƣởng lợi.
VI. CÁC VẤN ĐỀ CÓ THỂ GÂY TRANH CÃI:
Dự án Giảm nghèo tỉnh Điện Biên cũng nhƣ các tỉnh khác không thể tránh khỏi phát sinh một số
vấn đề có thể gây tranh cãi, những điều này cần đƣợc tính đến để có những giải pháp thích hợp
thỏa đáng cho các bên liên quan còn chƣa thống nhất nhằm đạt đƣợc một sự thỏa thuận để có
thể thực hiện thành công dự án hay ít nhất là không cản trở việc thực hiện dự án trên địa bàn nhƣ
mục tiêu, kế hoạch đề ra. Có thể kể ra một số vấn đề đáng chú ý nhƣ sau:
Vấn đề định giá đền bù đất đai, tài sản thay thế tƣơng đƣơng khi phát sinh việc đền bù giải phóng
mặt bằng trong một số tiểu dự án nếu có giữa chính sách an toàn tái định cƣ của Việt Nam và WB
còn có sự khác biệt. WB yêu cầu áp giá theo giá thị trƣờng còn chính sách của Việt Nam phải theo
khung qui định của Nhà Nƣớc ban hành. Vấn đề tƣơng tự nữa có thể này sinh là việc đầu tƣ cơ sở
hạ tầng còn rất thiếu so với nhu cầu cần đầu tƣ, việc vận động ngƣời dân tự nguyện hiến tặng,
không nhận đền bù cũng có thể gây ra tâm lý không tốt cho một số bộ phận nào đó trong cộng
đồng.
Về đầu tƣ cơ sở hạ tầng ở dự án này cũng còn một số ý kiến chƣa thống nhất trong toàn bộ các
đơn vị tham gia. Thực tế cho thấy có một số ý kiến cho rằng trƣớc tiên cần tập trung ƣu tiên đầu tƣ
cho cơ sở hạ tầng rồi mới đến sinh kế và đào tạo cho ngƣời hƣởng lợi giúp họ có nghề nghiệp để
sinh sống. Ý kiến đó đúng nhƣng theo ý tƣởng, mục đích của dự án giai đoạn 2 này không những
đầu tƣ cho cơ sở hạ tầng mà còn tập trung cho nghiên cứu, phổ biến, đầu tƣ sinh kế, ƣu tiên phụ
nữ cũng là những vấn đề rất cần thiết và cấp bách vậy nên với một nguồn lực có hạn thì cơ sở hạ
tầng còn có các dự án khác đầu tƣ nữa thì ta tập trung cho nâng cấp sửa chữa, sử dụng hiệu quả
những công trình đã có, giành nguồn lực cho sinh kế, cho phụ nữ, cho hỗ trợ sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ. Vấn đề này cơ bản các đơn vị tham gia dự án cũng đã thống nhất nhƣng vẫn cần đƣợc
xem xét một cách nghiêm túc tránh gây tranh cãi ảnh hƣởng tới sự thành công của dự án.
Về hợp phần đào tạo, hiện nay còn một số ý kiến chƣa thống nhất về việc có nên để các trƣờng
đào tạo, dạy nghề của tỉnh tham gia dự án nhƣ một thành viên ban quản lý hay không, thuê các
đơn vị có năng lực đào tạo hay tƣ vấn độc lập thực hiện việc này. Nên chăng chúng ta thay vì
tranh cãi có thể ảnh hƣớng đến dự án hãy hƣớng đến mục tiêu chung của toàn dự án là các hoạt
động đào tạo nhằm nâng cao năng lực cho toàn thể, theo hƣớng dẫn của WB và Chính phủ Việt
Nam chọn nhà cung cấp dịch vụ nào có năng lực tốt nhất để thực hiện việc này. Trong quá trình
thực hiện Ban quản lý dự án tỉnh Điện Biên sẽ tham khảo học hỏi kinh nghiệm của các tỉnh đã
thực hiện thành công dự án giai đoạn 1 để áp dụng cho mình. Vấn đề tránh trùng lặp giữa các
chƣơng trình có đào tạo là rất quan trọng.
Vấn đề hỗ trợ các mô hình sinh kế, sáng kiến kinh doanh có một số ý kiến cho rằng nên hỗ trợ
trực tiếp cho các hộ gia đình nhƣng có những ý kiến lại cho rằng hỗ trợ cho nhóm hộ, tổ chức
những ngƣời cùng sở thích...sẽ hiệu quả hơn. Điều này cũng cần đƣợc xem xét cụ thể theo từng
điều kiện thực tế phát sinh để có giải pháp phù hợp hiệu quả.
103 Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên
VII. TÍNH BỀN VỮNG CỦA DỰ ÁN:
Để một dự án đã thực hiện thành công có tính bền vững tức là hiệu quả lâu dài – đây cũng là một
mục tiêu rất quan trọng cần hƣớng đến của các dự án, chƣơng trình trong đó có dự án giảm nghèo
tỉnh Điện Biên ta cần phải xét đến một số mặt sau đây :
1. Năng lực của các cấp : Năng lực của các cấp ở đây ta cần xét đến trên hai khía cạnh thứ nhất
qua thực hiện dự án, qua đƣợc đào tạo tăng cƣờng năng lực các cán bộ tham gia dự án đƣợc nâng
cao trình độ của mình sau khi dự án kết thúc họ sẽ tiếp tục làm việc trong bộ máy các cấp và tiếp
tục phát huy các kết quả đó. Thứ hai qua việc vận hành dự án, bộ máy các cấp từ tỉnh đến huyện,
xã, thôn, bản đƣợc đào tạo vận hành theo một qui trình thống nhất, khoa học góp phần nâng cao
năng lực của các cấp từ đó các kết quả đạt đƣợc của dự án sẽ đƣợc nhân lên, lan tỏa và có tính
bền vững cao hơn.
2. Đào tạo tăng cƣờng năng lực : Thông qua các khóa đào tạo đa dạng của dự án từ nâng cao
năng lực quản lý đến dạy nghề đƣợc xuất phát từ thực tế nhu cầu của cộng đồng và nhắc đi nhắc
lại nhiều lần đã giúp cho dự án phát huy kết quả , tác dụng lâu dài cho cộng đồng hƣởng lợi.
3. Quản lý và vận hành sau dự án : Việc đầu tƣ các công trình cơ sở hạ tầng đã tạo động lực cho
sản xuất kinh doanh cũng nhƣ cuộc sống của cộng đồng vùng dự án. Để các công trình đó đƣợc
sử dụng lâu dài, phát huy hết công năng tác dụng của nó cần phải có sự quan tâm của các đơn vị
từ chủ đầu tƣ, nhà thầu trong quá trình xây dựng, cơ quan chủ quản công trình sau đầu tƣ, cộng
đồng ngƣời hƣởng lợi trong quá trình sử dụng. Hơn nữa trong dự án này có một số vốn đƣợc giành
làm quĩ vận hành bảo trì bảo dƣỡng (6,5%) đảm bảo cho các công trình đã đầu tƣ có tính bền
vững tạo động lực cho phát triển cộng đồng.
4. Sinh kế và đa dạng hóa các cơ hội liên kết thị trƣờng cho ngƣời nghèo: Thông qua việc hỗ trợ,
đầu tƣ cho các hoạt động sinh kế, hỗ trợ thị trƣờng nhƣ tìm kiếm, định hƣớng cho thị trƣờng, hỗ trợ
các sáng kiến kinh doanh mới, chuỗi giá trị thị trƣờng dự án đã tạo đƣợc cho ngƣời dân nhất là dân
nghèo, dân tộc thiểu số những cơ hội, những nghề nghiệp, tạo điểm, tạo đà cho họ phát triển kinh
tế cho chính mình cũng nhƣ cộng đồng. Đây là một đầu tƣ có hiệu quả cao, có tính bền vững lâu
dài ngay cả khi dự án đã kết thúc.
VIII. KHUNG LÔ GÍCH CỦA DỰ ÁN:
Khung lô gích đƣợc thể hiện những chỉ số, cơ chế cũng nhƣ những giả thiết có thể xảy ra cùng giải pháp xử lý nhƣ thế nào làm căn cứ thực hiện cũng nhƣ giám sát các hoạt động của dự án.
Tóm lƣợc thiết kế dự án Các chỉ số có thể đo lƣờng kết quả thực hiện
có thể kiểm chứng
Cơ chế theo dõi Những giả thiết và rủi ro
MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN:
Dự án giúp tăng cƣờng các điều kiện sống cho
ngƣời dân vùng dự án thông qua cải thiện cơ
sở hạ tầng phục vụ sản xuất; tăng cƣờng năng
lực sản xuất và thể chế cho các cấp chính
quyền và ngƣời dân địa phƣơng; liên kết chuỗi
giá trị thị trƣờng, cơ hội sinh kế và hỗ trợ sáng
kiến kinh doanh cho ngƣời dân nghèo nông
thôn và các nhóm dân tộc thiểu số ở các xã và
huyện khó khăn nhất của tỉnh Điện Biên gồm
có 36 xã thuộc 4 huyện.
Mức tiêu dùng của các hộ gia đình hƣởng lợi
từ dự án tăng 40%.
Tỷ lệ hộ nghèo vùng dự án giảm bình quân
hàng năm 5,2 % năm
Thu nhập bình quân hộ hàng năm tăng 52 %
năm
80 % số ngƣời hƣởng lợi hài lòng với việc
thiết kế triển khai dự án
Đánh giá độc lập.
Đánh giá hiệu quả dự án Chính
phủ Việt Nam và Ngân hàng
Thế giới.
Báo cáo tình hình phát triển
kinh tế xã hội của xã, huyện và
tỉnh.
Các rủi ro có nguồn gốc xuất phát từ thiên tai, biến động các yếu tố đầu vào trên thị trƣờng, cơ chế quản lý của Nhà nƣớc có thể ảnh hƣởng xấu tới mục tiêu và kết quả cuối cùng của dự án.
MỤC TIÊU CỤ THỂ:
Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 56,02% năm 2008
xuống còn 30% năm 2015
Tăng mức thu nhập bình quân của các hộ gia
đình từ 3,8 triệu đồng năm 2008 lên 10 triệu
năm 2015 .
Tạo môi trƣờng phát triển kinh tế đa dạng, cạnh
tranh hơn để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của xã
và huyện.
Số việc làm dự kiến đƣợc tăng thêm từ các hoạt
động của dự án khoảng 700 lao động
445 thôn bản đƣợc cải thiện điều kiện sống từ
Tỷ lệ hộ nghèo trong vùng dự án đến năm
2015 là 30%
Thu nhập bình quân đầu ngƣời đến năm
2015 là 10 triệu đồng
Số lƣợng việc làm tạo thêm hàng năm 700
ngƣời
Số thôn bản đƣợc cải thiện điều kiện sống từ
những đầu tƣ hỗ trợ của dự án là 445 thôn
bản
Tổng số % về chất lƣợng cuộc sống và vị thế
Các kế hoạch thực hiện dự án
hàng năm
Báo cáo tháng, quí, năm.
Đánh giá thƣờng kỳ của WB và
Chính phủ Việt Nam.
Đánh giá giữa kỳ của WB và
Chính phủ Việt Nam.
Đánh giá cuối cùng của WB và
Chính phủ Việt Nam.
Hồ sơ lƣu trữ đầy đủ cả quá
trình thực hiện dự án từ khâu đề
xuất đến lựa chọn, đầu tƣ,
Ngƣời dân và cán bộ xã, huyện tham gia đầy đủ và nhiệt tình vào các hoạt động của dự án.
Một số cán bộ nào đó hoặc ngƣời dân không hiểu hết hoặc sai về mục đích, nội dung các hoạt động của dự án dẫn đến làm không đúng thậm chí có thể gây cản trở dự án.
Không có sự thay đổi về quy chế quản lý dự án.
Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nƣớc có thể thay đổi
105 Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên
những đầu tƣ của dự án.
100% số thôn bản trong vùng dự án đƣợc tham
gia các hoạt động Ngân sách phát triển xã
80% phụ nữ dân tộc thiểu số trong vùng dự án
tham gia các nhóm mô hình sản xuất.
Đến năm 2015 đảm bảo 100% số xã làm chủ
đầu tƣ hiệu quả trong hợp phần Ngân sách
Phát triển xã
Hoạt động dự án đƣợc lồng ghép hoàn toàn vào
kế hoạch 2010-2015 của địa phƣơng.
Ít nhất là 80% ngƣời dân nghèo trong vùng dự
án hài lòng đối với các hoạt động đầu tƣ của dự
án.
của phụ nữ dân tộc thiểu số đƣợc nâng cao
thông qua các hoạt động hỗ trợ để tạo cơ hội
đảm bảo sinh kế và cơ hội học tập thực
hành.
Tổng số % số xã làm chủ đầu tƣ từ các hoạt
động tăng cƣờng năng lực cho các cấp đặc
biệt cấp xã,
thanh quyết toán. (Ví dụ: Danh
sách đề xuất của ngƣời dân và
của hội phụ nữ, Biên bản họp
thôn, họp xã, Biên bản lấy ý
kiến ngƣời dân…)
Một số mục tiêu chƣa đạt mong muốn do quá trình lập và thực hiện kế hoạch không tuân thủ đúng quy trình hoặc do một biến động bất thƣờng của nền kinh tế nhƣ lạm phát làm giá cả tăng cao.
Nội dung của dự án:
Hợp phần 1: Phát triển kinh tế huyện
Tiểu HP 1.1: Đầu tƣ phát triển kinh tế bằng
45% so với tổng vốn dự án
Tổng vốn đầu tƣ cho tiểu hợp phần này là
134.397 tỷ đồng, vốn nguồn WB là 121,597 tỷ
đồng (tƣơng đƣơng 90% vốn WB của hợp phần)
và đối ứng 12.8 tỷ đồng.
Đƣờng giao thông nông thôn: Đƣợc đầu tƣ mới
và nâng cấp các loại đƣờng phục vụ cho nhu
cầu phát triển nông nghiệp gồm sản xuất lúa
nƣơng, kết nối với các cơ sở sản xuất nhỏ và
những cây cầu, cống qua khe suối đƣợc đầu tƣ
để đảm bảo vận chuyển và đi lại dễ dàng, đặc
biệt là mùa mƣa.
Thuỷ lợi nhỏ: phục vụ cho tƣới tiêu và kết hợp
cung cấp nƣớc sinh hoạt cho ngƣời dân, hệ
thống kênh mƣơng, phai, đập nhỏ.
Các chỉ số đầu ra:
Số công trình CSHT xây mới (số km đƣờng
giao thông các loại, thuỷ lợi, nƣớc sinh hoạt,
chợ nông thôn)
Số công trình CSHT nâng cấp (số km đƣờng
giao thông các loại, thuỷ lợi, nƣớc sinh hoạt,
chợ nông thôn)
60 % số hộ gia đình trong vùng dự án đƣợc
cải thiện điều kiện đi lại.
Số hộ gia đình đƣợc hƣởng lợi từ các hoạt
động khuyến nông tăng 30 %.
60 % số hộ gia đình vùng dự án hài lòng với
các công trình cơ sở hạ tầng.
Số hộ đƣợc cấp nƣớc sinh hoạt
Diện tích đất, ruộng bậc thang đƣợc cải tạo,
nâng cấp
Các kế hoạch thực hiện dự án
hàng năm
Báo cáo tháng, quí, năm.
Đánh giá thƣờng kỳ của WB và
Chính phủ Việt Nam.
Đánh giá giữa kỳ của WB và
Chính phủ Việt Nam.
Đánh giá cuối cùng của WB và
Chính phủ Việt Nam.
Hồ sơ lƣu trữ đầy đủ cả quá
trình thực hiện dự án từ khâu đề
xuất đến lựa chọn, đầu tƣ,
thanh quyết toán. (Ví dụ: Danh
sách đề xuất của ngƣời dân và
của hội phụ nữ, Biên bản họp
thôn, họp xã, Biên bản lấy ý
kiến ngƣời dân…)
Việc lựa chọn ra và thực hiện các tiểu dự án không phù hợp hoặc chỉ phù hợp một phần các tiêu chí; quá trình xác định tiểu dự án sẽ chậm chễ hoặc thậm chí không thể xác định đƣợc do tiêu chí lựa chọn tiểu dự án tƣơng đối khó nhận thức đối với cán bộ cấp xã và thôn bản, dẫn đến hƣớng dẫn cộng đồng không đúng hoặc không đầy đủ gây nhầm lẫn cho cộng đồng ngay từ khâu khâu đầu tiên.
Không đạt đƣợc số lƣợng công trình nhƣ mong muốn do biến động giá cả và trong quá trình thực hiện sẽ nảy sinh nhiều ý tƣởng mới.
Mức độ tham gia của ngƣời
106 Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên
Cung cấp nƣớc sinh hoạt và vệ sinh môi
trƣờng: công trình cấp nƣớc tập trung cho thôn,
bản, xây dựng bể nƣớc hoặc các phƣơng tiện
chứa nƣớc khác phục vụ nhóm hộ hoặc hộ khó
khăn, giếng khoan, giếng đào, các công trình
hố xí hợp vệ sinh.
Cung cấp nguồn năng lƣợng sạch tái sinh: Sẽ
dựa và kết quả thực hiện thí điểm trƣớc khi triển
khai.
Chợ nông thôn: Xây mới và nâng cấp các chợ
trên địa bàn xã và một số thôn.
Khai hoang, xây dựng nƣơng ruộng bậc thang
(cải tạo, nâng cấp, phục hồi ruộng trên cơ sở có
sẵn tránh phá rừng).
Một phần vốn tƣơng đƣơng 6,5 % vốn đầu tƣ
cho cơ sở hạ tầng của tiểu hợp phần này sẽ
đƣợc sử dụng lập quĩ duy tu, bảo dƣỡng, sửa
chữa các công trình đầu tƣ.
Số các công trình CSHT có kế hoạch và ngân
sách cho vận hành và bảo trì
Chỉ số kết quả:
Tỷ lệ đƣờng giao thông nông thôn có thể
đƣợc sử dụng quanh năm tăng thêm.
Tỷ lệ hộ dân đƣợc sử dụng nƣớc sinh hoạt
hợp vệ sinh tăng thêm
Diện tích đất canh tác đƣợc tƣới tiêu đƣợc
tăng thêm
Thời gian di chuyển đến trung tâm huyện,
trạm y tế, trƣờng học đƣợc rút ngắn
Số việc làm đƣợc tạo thêm từ hoạt động xây
mới và nâng cấp CSHT đƣợc đầu tƣ, hỗ trợ
của dự án
dân sẽ hạn chế, các đề xuất thiếu thực tế, hiệu quả không cao trong thời gian đầu do tính mới của tiểu hợp phần, cả cán bộ và ngƣời dân chƣa từng đƣợc tiếp cận với cách thức các hoạt động kiểu này.
Việc nghiên cứu các mô hình chƣa đầy đủ, chƣa tính đến hết tính phù hợp với thực tế tại địa phƣơng nhƣ thị trƣờng, tập quán, thói quen của ngƣời dân dẫn đến mô hình hoặc cách làm không phù hợp.
Việc lựa chọn ra và thực hiện các tiểu dự án không phù hợp hoặc chỉ phù hợp một phần các tiêu chí; quá trình xác định tiểu dự án sẽ chậm chễ hoặc thậm chí không thể xác định đƣợc do tiêu chí lựa chọn tiểu dự án tƣơng đối khó nhận thức đối với cán bộ cấp xã và thôn bản, dẫn đến
Không đạt đƣợc số lƣợng công trình nhƣ mong muốn do biến động giá cả làm tăng tổng mức đầu tƣ
Chậm tiến độ xây dựng, chất lƣợng không nhƣ mong muốn do ảnh hƣởng của thiên tai
Mức độ tham gia của ngƣời dân sẽ hạn chế, các đề xuất
Tiểu HP1.2: Đa dạng hóa các cơ hội liên kết
thị trƣờng bằng 10% tổng vốn dự án
Sáng kiến kinh doanh mới
Đầu tƣ và phát triển ngành nghề (gồm cả sơ
chế nông sản)
Đăng ký thƣơng hiệu bản quyền đối với sản
phẩm đặc sản
Phát triển hoạt động du lịch cộng đồng
Phát triển sản phẩm mới, ngành mới
Chế biến tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị.
Cung cấp thông tin về thị trƣờng cho nông dân.
Các chỉ số đầu ra:
- Số lƣợng sản phẩm nông sản đƣợc hỗ trợ
tiếp cận thị trƣờng
- Số lƣợng cuộc thi ý tƣởng kinh doanh đƣợc
tổ chức và sáng kiến kinh doanh đƣợc hỗ trợ
thông qua cuộc thi
- Số nghề truyền thống đƣợc hỗ trợ
- Số hộ đƣợc hƣởng lợi từ hoạt động đầu tƣ,
hỗ trợ của dự án
Chỉ số kết quả:
- Sản lƣợng tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
tăng thêm nhờ hỗ trợ tiếp cận thị trƣờng
107 Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên
- Thay đổi trong cơ cấu, giá trị thu nhập hộ
gia đình
- Số việc làm do các cơ sở sản xuất, kinh
doanh hộ gia đình đƣợc hỗ trợ tạo ra
- Số du khách đến xã, đến địa phƣơng
- Thời gian trung bình đến chợ
- Số lƣợng các phƣơng án kinh doanh đƣợc
đề xuất để dự án hỗ trợ.
- Số lƣợng lao động phi nông nghiệp tăng
40%
- Số lƣợng sản phẩm nông nghiệp đƣợc trao
đổi thành hàng hóa ít nhất 40%.
thiếu thực tế, hiệu quả không cao trong thời gian đầu do tính mới của tiểu hợp phần, cả cán bộ và ngƣời dân chƣa từng đƣợc tiếp cận với cách thức các hoạt động
Các hoạt động này rất đa
dạng nhƣng nhỏ lẻ có thể khả
năng quản lý, điều phối của
cán bộ không kiểm soát hết
đƣợc dẫn đến thất thoát hoặc
nhầm lẫn, chậm tiến độ thậm
chí đầu tƣ sai.
Các đề xuất chủ yếu tập trung vào các hoạt động kinh tế mà ít chú ý đến việc cải thiện về mặt xã hội chƣa đạt mục đích nâng cao vai trò vị trí của phụ nữ.
Ngƣời phụ nữ có thể chƣa nhận thức hết đƣợc những gì có thể đƣợc hỗ trợ giúp đỡ do nhận thức còn hạn chế dẫn đến việc thực hiện tiểu hợp phần này bị hạn chế.
Các đề xuất thiếu thực tế, hiệu quả không cao trong thời gian đầu do tính mới của tiểu hợp phần, cả cán bộ và ngƣời dân chƣa từng đƣợc tiếp cận với cách thức các hoạt động
Năng lực của một số cán bộ xã, bản vẫn không đƣợc cải
Hợp phần 2:Ngân sách phát triển xã:
Tiểu HP 2.1: Nâng cấp cơ sở hạ tầng thôn bản
Đƣờng thôn bản và liên thôn bản có bề mặt cho
xe cơ giới có thể lƣu thông hàng hóa, cống
thoát nƣớc, ngầm, tràn, cầu treo qua suối, công
trình vệ sinh công cộng, chuồng gia súc, kênh,
mƣơng nội đồng, phai nhỏ, mua sắm các loại
loa đài và hệ thống truyền thanh (cho xã, thôn
bản chƣa có hoặc đã hƣ hỏng)
Một phần vốn tƣơng đƣơng 6,5 % vốn đầu tƣ
cho cơ sở hạ tầng của tiểu hợp phần sẽ đƣợc
sử dụng lập quĩ cho việc bảo dƣỡng, sửa chữa
nhỏ các công trình công cộng tại thôn bản.
Các chỉ số đầu ra:
- Số công trình CSHT đƣợc xây mới và nâng
cấp (giao thông thôn bản, thủy lợi nhỏ, nƣớc
sinh hoạt và vệ sinh môi trƣờng, chuồng gia
súc …)
- Số công trình CSHT xây mới (số km đƣờng
giao thông các loại, thuỷ lợi, nƣớc sinh hoạt,
chợ nông thôn)
- Số công trình CSHT nâng cấp (số km
đƣờng giao thông các loại, thuỷ lợi, nƣớc sinh
hoạt, chợ nông thôn)
- 60 % số hộ gia đình trong vùng dự án đƣợc
cải thiện điều kiện đi lại.
- Số hộ gia đình đƣợc hƣởng lợi từ các hoạt
động khuyến nông tăng 30 %.
- 60 % số hộ gia đình vùng dự án hài lòng
với các công trình cơ sở hạ tầng.
108 Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên
- Số cụm loa truyền thanh đƣợc lắp đặt và
sửa chữa
- Số ngƣời hƣởng lợi từ các công trình hạ
tầng
Các chỉ số kết quả:
- Tỷ lệ đƣờng giao thông nông thôn có thể
đƣợc sử dụng quanh năm tăng thêm.
- Tỷ lệ hộ dân đƣợc sử dụng nƣớc sinh hoạt
hợp vệ sinh tăng thêm
- Diện tích đất canh tác đƣợc tƣới tiêu đƣợc
tăng thêm
- Thời gian di chuyển đến trung tâm xã, trạm
y tế, trƣờng học, ... đƣợc rút ngắn
- Số việc làm đƣợc tạo thêm từ hoạt động
xây mới và nâng cấp CSHT đƣợc đầu tƣ, hỗ
trợ của dự án
thiện nhiều do khả năng nhận thức, hoặc do phƣơng pháp đào tạo khác nhau cho từng loại đối tƣợng không phù hợp.
Việc đào tạo tập trung khó
khăn, do địa bàn triển khai dự
án rộng, điều kiện địa hình
phức tạo, giao thông đi lại
khó khăn đặc biệt là vào mùa
mƣa.
Không tìm kiếm, bố trí đủ cơ sở đào tạo do nhu cầu học nghề là khá đa dạng
Thừa cung lao động trong một địa bàn có quá nhiều ngƣời cùng học một nghề
Không trong tìm việc làm sau khi kết thúc đào tạo do nền kinh tế địa phƣơng không tạo đủ việc làm mới
Không đảm bảo sự bình đẳng
về vốn hỗ trợ cho ngƣời học
nghề do chi phí đào tạo các
nghề là khác nhau, một số
nghề cần đƣợc hỗ trợ vốn ban
đầu sau khi đào tạo.
Việc tập huấn tập trung khó
khăn, do địa bàn triển khai dự
án rộng, điều kiện địa hình
phức tạo, giao thông đi lại
khó khăn đặc biệt là vào mùa
mƣa.
Vận hành của hệ thống quản
lý dự án có thể không đồng
Tiểu HP 2.2: Hỗ trợ sản xuất và kinh doanh
nhỏ
Máy tách hạt ngô, đậu
Hệ thống sấy và bảo quản ngô, đậu
Chuồng nuôi lợn và bể biogas
Thiết bị chế biến (thức ăn gia súc, sữa đậu
nành, nấu rƣợu…)
Cải thiện điều kiện sống cho ngƣời dân thông
qua hoạt động thƣơng mại, du lịch
Các hoạt động thị trƣờng (Giúp đỡ những hộ
nghèo tham gia hoạt động và lƣu thông các sản
phẩm hàng hóa để bán ra thị trƣờng tăng thêm
thu nhập)
Các chỉ số đầu ra:
- Số lƣợng các hoạt động sinh kế và dịch vụ
sản xuất đƣợc hỗ trợ
- Số hộ gia đình, nhóm, cơ sở sản xuất kinh
doanh đƣợc hƣởng lợi từ hoạt động của dự án
- Các chỉ số kết quả:
- Tỷ lệ các hoạt động sinh kế tiếp tục có
hiệu quả sau khi ngừng đầu tƣ hỗ trợ
- Năng suất của các loại cây trồng chính
- Số việc làm phi nông nghiệp tăng thêm
- Thu nhập phi nông nghiệp của hộ gia đình
tăng thêm
109 Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên
Các hoạt động tham quan học tập trao đổi kinh
nghiệm giữa các xã trong tỉnh
Các hoạt động dịch vụ khác liên quan
- % sản lƣợng sản xuất của hộ gia đình đƣợc
bán
- % đầu vào (giống, phân bón) đƣợc bán bởi
các nhà cung cấp/thƣơng mại tại địa phƣơng
bộ do lựa chọn cán bộ không
phù hợp, đào tạo chƣa kỹ
Tiểu HP 2.3: Hỗ trợ hoạt động phát triển kinh
tế xã hội theo nhu cầu của phụ nữ
Đề xuất một số hoạt động hỗ trợ theo nhu cầu
của phụ nữ nhƣ sau: (Sau khi dự án đi vào triển
khai khuyến khích phụ nữ học hỏi tìm hiểu, đề
xuất các yêu cầu hỗ trợ phù hợp cho hoạt động
của mình)
Hỗ trợ Hội phụ nữ xã, nhóm phụ nữ thôn xây
dựng và thực hiện kế hoạch cải thiện sinh kế
theo ƣu tiên của phụ nữ
Hỗ trợ phụ nữ tham gia các lớp xóa mù đối với
những vùng dân tộc.
Hỗ trợ cho học sinh nghèo đến lớp thông qua
sự phối hợp thực hiện giữa Hội phụ nữ xã thôn
và nhà trƣờng
Các chỉ số đầu ra:
- Số lƣợng các khóa đào tạo tăng cƣờng
năng lực cho phụ nữ
- Số nhóm phụ nữ đƣợc thành lập và hỗ trợ
- Số lớp học xóa mù chữ và số phụ nữ tham
gia
- Số đề xuất của nhóm phụ nữ đƣợc hỗ trợ
- Số phụ nữ và trẻ em nghèo nhận đƣợc
hƣởng lợi từ hoạt động của dự án
Các chỉ số kết quả:
- % phụ nữ có việc làm phi nông nghiệp
- % phụ nữ tham gia các cơ quan chính
quyền, đoàn thể
- % phụ nữ là cán bộ chủ chốt của thôn bản,
xã, huyện
- % phụ nữ tham gia vào quá trình quản lý,
thực hiện dự án
- Số cơ sở kinh doanh hộ gia đình do nữ làm
chủ
- Tỷ lệ biết chữ của phụ nữ
- Tỷ lệ phụ nữ nghe hiểu tiếng phổ thông
- % trẻ em nữ đến trƣờng (theo cả nhóm dân
tộc)
110 Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên
- Tỷ lệ hộ nghèo do phụ nữ làm chủ thoát
nghèo
Hợp phần 3: Tăng cƣờng năng lực:
Tiểu HP 3.1: Lập kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội
Vốn đầu tƣ cho tiểu hợp phần này là 4,3 tỷ
đồng, WB tài trợ toàn bộ. Hiện nay cán bộ cấp
xã, thôn thậm chí là cả cán bộ huyện còn yếu,
ít đƣợc đào tạo, tham gia vào việc lập kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng
mình. Dự án sẽ hỗ trợ kinh phí, tổ chức đào tạo
cho các cấp chính quyền và cộng đồng địa
phƣơng nâng cao nhận thức, nâng cao trình
độ, vai trò của mình trong việc lập kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội hàng năm cho chính
mình
Các chỉ số đầu ra:
- Số khóa tập huấn theo chủ đề và cấp đào
tạo (huyện, xã và thôn bản), và theo chức
năng của cán bộ
- Số cán bộ đƣợc hƣởng lợi từ hoạt động dự
án
- Số cán bộ là nữ (phân theo các nhóm dân
tộc) đƣợc hƣởng lợi
Các chỉ số kết quả:
- Tỷ lệ cán bộ hài lòng về trình độ và kỹ
năng của họ sau khi đƣợc tập huấn
- Tỷ lệ các tiểu dự án đƣợc giải ngân và thực
hiện theo đúng kế hoạch
- Mức độ hài lòng của hộ gia đình đối với
trình độ của cán bộ và quá trình thực hiện dự
án
Tiểu hợp phần 3.2: Đào tạo cho cán bộ xã và
thôn bản
Vốn đầu tƣ cho tiểu hợp phần này là 5,3 tỷ
đồng, WB tài trợ toàn bộ. Đội ngũ cán bộ cấp
xã, thôn, bản là những ngƣời trực tiếp thực hiện
dự án này cũng nhƣ thực hiện nhiều hoạt động
quản lý, giám sát... các hoạt động khác. Để
thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình họ
cần đƣợc đào tạo nâng cao trình độ về một số
lĩnh vực chính nhƣ sau: Giám sát cộng đồng về
CSHT; vận hành và bảo trì CSH; hƣớng dẫn
thực hiện NSPTX; kế hoạch quản lý môi trƣờng;
Sử dụng máy tính cơ bản (word, excel); Kỹ
- Số lƣợng các khóa đào tạo cho cán bộ xã,
thôn, bản và các cộng đồng
- 70% số xã lồng ghép hoàn toàn hoạt động
vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa
phƣơng.
111 Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên
năng thiết kế kỹ thuật cơ bản; Kỹ năng về kỹ
thuật bảo trì cơ bản.
Tiểu hợp phần 3.3: Đào tạo cán bộ tỉnh, huyện:
Vốn đầu tƣ cho tiểu hợp phần này là 4,3 tỷ
đồng WB tài trợ toàn bộ tiểu hợp phần này
nhằm hỗ trợ đào tạo nâng cao năng lực cho
các cán bộ cấp tỉnh, huyện để giúp họ có thể
hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình trong quản
lý các hoạt động của dự án này cũng nhƣ các
hoạt động khác của mình. Một số hoạt động
chính nhƣ sau: Thủ tục mua sắm và đấu thầu;
quản lý tài chính kế toán; lập kế hoạch và
quản lý dự án; Giám sát và đánh giá dự án;
Quản lý môi trƣờng; Sử dụng phần mền kế
toán máy tính; Hệ thống thông tin quản lý;
Quản lý hợp phần Ngân sách phát triển xã;
tiếng Anh, tiếng dân tộc thiểu số
- Số lƣợng ngƣời đƣợc tham gia các khóa
đào tạo của dự án
Tiểu hợp phần 3.4: Đào tạo kỹ năng và dạy
nghề:
Vốn cho tiểu hợp phần này là 4,475 tỷ đồng
đƣợc đầu tƣ toàn bộ từ vốn WB đầu tƣ hỗ trợ
đào tạo kỹ năng và dạy nghề cho cộng đồng
đặc biệt là thanh niên và những ngƣời trong độ
tuổi lao động nhất là phụ nữ và phụ nữ dân tộc
thiểu số giúp họ có đƣợc các kỹ năng trong
công việc, có nghề để sinh sống góp phần
nâng cao mức sống cho ngƣời dân nghèo và
cộng đồng.
Dự kiến một số khóa đào tạo nhƣ sau: Dạy
nghề cho tầng lớp thanh niên và ngƣời trong độ
tuổi lao động (nghề rèn, dệt, mộc, sửa chữa...);
Chỉ số đầu ra:
- Số khóa đào tạo nghề cho thanh niên và
lao động nông thôn theo nội dung đào tạo
- Số thanh niên và lao động đƣợc cử đi đào
tạo tại các cơ sở dạy nghề (theo nội dung đào
tạo, theo giới, dân tộc và tình trạng nghèo).
- Số lao động thủ công truyền thống đƣợc
đào tạo
- Chỉ số kết quả:
- Số lƣợng các nhóm cùng sở thích đƣợc
thành lập và số lƣợng phụ nữ tham gia các
nhóm này
112 Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên
Hỗ trợ cho phụ nữ ngƣời dân tộc tham gia học
nghề (cô nuôi dạy trẻ, bà đỡ dân gian…); Tập
huấn cho các hộ kinh doanh nhỏ; Tập huấn cho
các thợ thủ công…
- Tỷ lệ thanh niên và lao động (theo giới, độ
tuổi, dân tộc) đƣợc đào tạo nghề
- Tỷ lệ thanh niên và lao động (theo giới, độ
tuổi, dân tộc) có việc làm tại địa phƣơng sau
khi đƣợc đào tạo
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp cấp 2, cấp 3 tiếp
tục học nghề
- Mức độ hài lòng của thanh niên đƣợc đào
tạo với hoạt động đào tạo và hỗ trợ sau đào
tạo
Tiểu hợp phần 3.5: Bảo đảm an toàn tài sản
cộng đồng và hộ gia đình:
Tiểu hợp phần này có vốn đầu tƣ 3,3 tỷ đồng
đầu tƣ toàn bộ bằng vốn WB để nhằm mục địch
đào tạo giúp cho ngƣời dân chủ động xây dựng
kế hoạch giảm thiểu thiệt hại từ thiên tai đối với
những nơi thƣờng xuyên gặp rủi ro và có
phƣơng pháp phòng chống bảo vệ tài sản của
cộng đồng và hộ gia đình một cách an toàn và
hiệu quả.
Dự kiến một số hoạt động nhƣ sau: Tuyên
truyền, đào tạo nâng cao nhận thức và đào tạo
cán bộ xã, thôn về bảo vệ an toàn tài sản công
và hộ gia đình; Chuẩn bị các kế hoạch đối phó
rủi ro tại các địa bàn thƣờng xảy ra thiên tai;
Xác định những địa điểm dễ bị rủi ro; Dự kiến
phƣơng án/kế hoạch di dân đến nơi an toàn;
Các phƣơng pháp bảo vệ tái sản xuất của các
hộ (quỹ hỗ trợ qui mô nhỏ, xây chuồng trại cho
gia súc…)
Chỉ số đầu ra:
- Số khóa đào tạo về giảm nhẹ rủi ro thiên
tai và số hộ, cán bộ tham gia đào tạo
- Số lƣợng các ấn phẩm, các hình thức
tuyên truyền nhằm tăng nhận thức và mức độ
sẵn sàng đối phó với rủi ro thiên tai
Các chỉ số kết quả:
- Nhận thức của cán bộ, và hộ gia đình về
rủi ro thiên tai
- Mức độ sẵn sàng của cán bộ, và hộ gia
đình về rủi ro thiên tai có khả năng xảy ra tại
địa bàn lũ quét, sạt lở, hạn hán, dịch bệnh...)
- Số lƣợng các xã xây dựng đƣợc kế hoạch
phòng chống rủi ro thiên tai
- Tỷ lệ % hộ tái nghèo do tác động thiên tai
giảm đi
- 70 % số thôn bản, xã xây dựng đƣợc kế
hoạch giảm thiểu rủi ro thiên tai
113 Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên
Hợp phần 4: Quản lý dự án, giám sát và đánh
giá
Các nội dung hoạt động của hợp phần này rất
quan trọng nó góp phần to lớn vào sự thành
công của dự án, một số hoạt động của hợp
phần này nhƣ sau: Giám sát và đánh giá; Kiểm
toán và kiểm tra nội bộ và độc lập; Truyền
thông và trao đổi kinh nghiệm; Tƣ vấn hỗ trợ
thực hiện hợp phần NSPTX (Hƣớng dẫn viên
cộng đồng); Điều phối và hƣớng dẫn chung cho
toàn dự án; Trang thiết bị phục vụ công việc;
Chi phí quản lý hành chính.
Các chỉ số đầu ra:
- Số các hƣớng dẫn đƣợc ban hành cho cấp
huyện, cấp xã
- Số cuộc họp của cán bộ dự án trong tuần,
trong tháng
- Số cuộc thăm quan trao đổi kinh nghiệm
do xã, huyện, tổ chức và số ngƣời tham gia
- Số cuộc thăm quan trao đổi kinh nghiệm
của các địa phƣơng khác tại địa bàn
Các chỉ số kết quả:
- Hiệu quả hoạt động của hệ thống MIS qua
đánh giá của cán bộ quản lý.
- Chất lƣợng và số lƣợng báo cáo đáp ứng
đúng chế độ báo cáo
- Tỷ lệ hộ gia đình và hộ nghèo đƣợc biết
các thông tin về hoạt động và tài chính dự án
- Tỷ lệ hộ gia đình và hộ nghèo hài lòng khi
tham gia vào các hoạt động dự án
- 70% số xã niêm yết đầy đủ thông tin về
các hoạt động của dự án bao gồm cả thông
tin tài chính tại trung tâm xã
- Báo cáo tình hình thực hiện
của các Ban Quản lý dự án,
Ban Phát triển xã
- Giám sát kiểm tra của các
Ban Quản lý dự án, tƣ vấn,
Ngân hàng Thế giới, Bộ Kế
hoạch và Đầu tƣ
- Báo cáo của các Ban Quản
lý dự án
- Kiểm tra thực tế
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Qui hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Điện Biên thời kỳ (2006-2010), (2011-2015) và tầm
nhìn đến năm 2020.
Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch 2008 của sở Kế hoạch và Đầu tƣ.
Qui hoạch phát triển kinh tế xã hội của 4 huyện Mƣờng Ảng, Mƣờng Chà, Tủa Chùa và Điện Biên
Đông
Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội 4 huyện huyện Mƣờng Ảng, Mƣờng Chà, Tủa Chùa và
Điện biên Đông
Qui hoạch phát triển kinh tế của 3 huyện Tủa Chùa, Mƣờng Ảng, Điện Biên Đông về chƣơng trình
phát triển kinh tế 61 huyện nghèo của Việt nam hay còn gọi chƣơng trình 30A của Chính phủ.
Niên giám thống kê năm 2008 của tỉnh Điện Biên.
Công văn số 3205/BKH-KTNN ngày 7/5/2009 về hƣớng dẫn xây dựng báo cáo khả thi dự an giảm
nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn II.
Bản ghi nhớ đoàn chuẩn bị ban đầu của Ngân Hàng Thế Giới từ ngày 12/5