ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG ================ BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2016-2020 (Phê duyệt tại Quyết định số 25/QĐ-UBND ngày 07/01/2020 của UBND tỉnh Sơn La) Sơn La, 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
================
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG
TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Phê duyệt tại Quyết định số 25/QĐ-UBND ngày 07/01/2020
của UBND tỉnh Sơn La)
Sơn La, 2020
uY BAN xuAx oAN riNs soN LA
'6'i1:YllJJ*r3l'rRrroNc
rAO cAo HIEN TRANG MOI TRTIoNGrixn soN LA GrAr EoAN zotl-zozo@hA duyQt tqi QuyA dinh sri 2S/QD-UBI'{D ngdy 07/01/2020
cfia UBND tinh Son La)
,f.?nh "//riro gfrrA
cuu oAu rtl6i'e/ ol1 (coH
KIsh:i1.'9
7-corvc/ -. co PFt
onu ru pilA'
oNe rucHr iava uor rnl
-Wrirni
Strn La, 2020
e rAu ooc
i
DANH SÁCH NHỮNG NGƢỜI THAM GIA BIÊN SOẠN
Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La.
Nguyễn Đắc Lực, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Sơn La.
Lê Thị Thu Hằng, Phó giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Sơn La.
Nguyễn Quang Thiên, Nguyên trƣởng phòng Quản lý Môi trƣờng.
Nguyễn Việt Tiến, Phó trƣởng phòng phụ trách phòng Quản lý Môi trƣờng.
Cầm Bun Lộc, Phó trƣởng phòng Quản lý Môi trƣờng
Nguyễn Thanh Hƣng, Chuyên viên phòng Quản lý Môi trƣờng.
Cầm Minh Trung, Lò Thùy Vân, Nguyễn Thị Hoài Thu, Đinh Thị Nhung.
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ tài nguyên và môi
trường Việt Nam.
ThS. Trần Văn Huệ, Giám đốc công ty.
ThS. Nguyễn Văn Đức, ThS. Hoàng Khai Dũng, ThS. Tô Thị Hoàng Yến, Phan
Văn Vỹ, Lƣơng Nhân Tuấn, Lê Mậu Liêm, Lê Thị Mai, Đặng Minh Thành,
Nguyễn Xuân Thuật.
Đóng góp ý kiến và cung cấp số liệu
Các đơn vị thuộc Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Sơn La.
Các Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Công thƣơng, Y tế, Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Giao thông vận tải, Giáo dục và Đào tạo và Cục Thống kê tỉnh, Công an
tỉnh Sơn La, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh.
UBND các huyện, thành phố; Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng các huyện,
thành phố.
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tỷ lệ phân bố diện tích các phân cấp độ cao trên địa bàn tỉnh Sơn La 8
Bảng 1.2. Nhiệt độ bình quân hàng tháng tại các trạm trên địa bàn tỉnh Sơn La
giai đoạn 2016 – 2020 ......................................................................................... 12
Bảng 1.3. Độ ẩm bình quân hàng tháng tại các trạm trên địa bàn tỉnh Sơn La giai
đoạn 2016 – 2020 ................................................................................................ 14
Bảng 1.4. Số giờ nắng bình quân hàng tháng tại các trạm trên địa bàn tỉnh Sơn
La giai đoạn 2016 – 2020 .................................................................................... 16
Bảng 1.5. Lƣợng mƣa trung bình tại trạm Tạ Bú giai đoạn 2016 - 2019 ........... 18
Bảng 1.6. Lƣợng mƣa trung bình tại trạm Xã Là giai đoạn 2016 - 2019 ........... 19
Bảng 1.7. Thống kê sản phẩm công nghiệp chủ yếu của tỉnh Sơn La ................ 24
Bảng 1.8. Hạ tầng KCN Mai Sơn ........................................................................ 26
Bảng 1.9. Danh sách các cơ sở nằm trong KCN Mai Sơn .................................. 27
Bảng 1.10. Danh sách các cơ sở nằm trong CCN ............................................... 30
Bảng 1.11. Thống kê số lƣợng các cơ sở sản xuất, kinh doanh ngoài KCN ...... 31
Bảng 1.12. Một số ngành nghề chính của các CSSX, KD ngoài KCCN ............ 31
Bảng 1.13. Các cơ sơ khai thác, chế biến khoáng sản ........................................ 32
Bảng 1.14. Vốn đầu tƣ phân theo khoản mục đầu tƣ giai đoạn 2016 - 2019...... 37
Bảng 1.15. Số lƣợng công trình xây dựng dự án đƣợc cấp phép xây dựng giai
đoạn 2016 - 2020 ................................................................................................. 38
Bảng 1.16. Chỉ tiêu chủ yếu tổ chức không gian đô thị Sơn La ......................... 39
Bảng 1.17. Lƣợng điện đƣợc sản xuất ra trên địa bàn giai đoạn 2016 - 2019 .... 41
Bảng 1.18. Danh sách các thủy điện nhỏ ............................................................ 42
Bảng 1.19. Một số dự án thủy điện chƣa đi vào hoạt động ................................ 43
Bảng 1.20. Số liệu phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ trên toàn tỉnh giai đoạn
2016 – 2020 ......................................................................................................... 51
Bảng 1.21. Tổng hợp kết quả kiểm tra bụi, khí thải, tiếng ồn của phƣơng tiện
giao thông cơ giới đƣờng bộ trên địa bàn tỉnh .................................................... 52
Bảng 1.22. Giá trí ngành nông - lâm nghiệp và thủy sản theo giá hiện hành ..... 53
Bảng 1.23. Sản lƣợng lƣơng thực tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020 ............... 55
Bảng 1.24. Số lƣợng loài vật nuôi ....................................................................... 58
Bảng 1.25. Số lƣợng cơ sở y tế và số lƣợng giƣờng bệnh .................................. 62
Bảng 1.26. Các cơ sở y tế có quy mô .................................................................. 63
Bảng 1.27. Tổng số cơ sở tƣ nhân đƣợc cấp phép hoạt động khám chữa bệnh .. 64
Bảng 1.28. Tổng số lƣợt khám chữa bệnh và số lƣợt điều trị nội trú ................. 65
iii
Bảng 1.29. Thống kê diễn biến tình hình dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn .... 66
Bảng 1.30. Doanh thu du lịch và số lƣợt khách du lịch nội địa .......................... 67
Bảng 1.31. Năng lực phát triển ngành du lịch trên địa bàn tỉnh ......................... 68
Bảng 1.32. Một số khu vực, điểm du lịch ........................................................... 68
Bảng 1.33. Dân số trung bình theo đơn vị hành chính của tỉnh Sơn La giai đoạn
2016 - 2019 .......................................................................................................... 75
Bảng 1.34. Tỷ lệ thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La ....................................... 78
Bảng 1.35. Tỷ suất nhập cƣ, xuất cƣ và di cƣ thuần giai đoạn 2016 – 2019 ...... 79
Bảng 2.1. Thống kê lƣợng nƣớc máy thƣơng phẩm và ƣớc tính lƣợng nƣớc ..... 86
Bảng 2.2. Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại khu vực đô thị ........................... 89
Bảng 2.3. Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại khu vực nông thôn tại các ......... 90
Bảng 2.4. Khối lƣợng CTR công nghiệp, CTNH phát sinh tại các CCN ........... 93
Bảng 2.5. Lƣợng nƣớc thải phát sinh tại các CSSX, kinh doanh ....................... 94
Bảng 2.6. Các cơ sở sản xuất phải nộp phí bảo vệ môi trƣờng đối với ............. 95
Bảng 2.7. Lƣợng chất thải công nghiệp phát sinh tại một số cơ sở .................... 97
Bảng 2.8. Lƣợng khí thải phát sinh từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh ngoài
KCCN năm 2019 ............................................................................................... 100
Bảng 2.9. Đặc trƣng khí thải từ các nhà máy sản xuất công nghiệp ................. 101
Bảng 2.10. Chất thải nguy hại từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa ....... 102
Bảng 2.11. Lƣợng chất thải rắn nguy hại phát sinh và tỷ lệ xử lý .................... 103
Bảng 2.12. Thống kê số lƣợng dự án sửa chữa cải tạo đƣờng giao thông giai
đoạn 2016 – 2020 .............................................................................................. 108
Bảng 2.13. Số lƣợng và tỷ lệ phƣơng tiện giao thông cơ giới đƣờng bộ có kết
quả kiểm tra không đảm bảo chỉ tiêu bụi, khí thải, tiếng ồn ............................. 109
Bảng 2.14. Tính toán thải lƣợng theo số lƣợng phƣơng tiện giao thông .......... 110
Bảng 2.15. Khối lƣợng vỏ bao gói thuốc BVTV sau sử dụng phát sinh tại ..... 114
Bảng 2.16. Ƣớc tính lƣợng chất thải, nƣớc thải từ một số loài vật nuôi ........... 117
Bảng 2.17. Tình hình phát sinh một số loại dịch bệnh trong chăn nuôi ........... 118
Bảng 2.18. Tổng hợp lƣợng nƣớc thải và thải lƣợng các chất ô nhiễm trong
nƣớc thải y tế phát sinh tại các cơ sở y tế ......................................................... 120
Bảng 2.19. Lƣu lƣợng nƣớc thải đƣợc cấp phép tại một số cơ sở y tế ............. 121
Bảng 2.20. Hạ tầng xử lý nƣớc thải y tế tại các cơ sở y tế ................................ 122
Bảng 2.21. Tổng hợp lƣợng chất thải y tế phát sinh ......................................... 123
Bảng 2.22. Lƣợng chất thải y tế nguy hại đƣợc đăng ký .................................. 124
Bảng 2.23. Hạ tầng xử lý chất thải tại một số cơ sở y tế .................................. 128
Bảng 2.24. Khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hoạt động du lịch. 131
iv
Bảng 2.25. Lƣợng nƣớc thải sinh hoạt phát sinh từ hoạt động du lịch ............. 132
Bảng 2.26. Thải lƣợng các chất ô nhiễm trong nƣớc thải sinh hoạt phát sinh từ
hoạt động du lịch ............................................................................................... 133
Bảng 3.1. Đặc trƣng hình thái lƣu vực sông địa bàn tỉnh Sơn La ..................... 136
Bảng 3.2. Số lƣợng mẫu nƣớc mặt tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020............ 137
Bảng 3.3. Số lƣợng chỉ tiêu phân tích nƣớc mặt giai đoạn 2016 – 2020 .......... 138
Bảng 3.5. Thống kê một số khu vực có chất lƣợng nƣớc mặt bị ô nhiễm theo chỉ
tiêu đánh giá WQI trung bình năm 2020 ........................................................... 147
Bảng 3.6. Lƣu lƣợng khai thác tiềm năng theo tiểu vùng quy hoạch ............... 158
Bảng 3.7. Vị trí và kí hiệu quan trắc nƣớc dƣới đất tỉnh Sơn La ...................... 159
Bảng 4.1. Bảng ký hiệu điểm quan trắc ............................................................ 168
Bảng 4.2. Các vị trí quan trắc bổ sung năm 2020 ............................................. 179
Bảng 4.3. Thống kê một số khu vực có chất lƣợng không khí bị ô nhiễm ....... 195
Bảng 5.1. Hiện trạng sử dụng đất và biến động các loại đất tỉnh Sơn La trong
giai đoạn năm 2014 – 2019 ............................................................................... 199
Bảng 5.2. So sánh vị trí và tần suất quan trắc qua các năm .............................. 204
Bảng 5.3. Số lƣợng chỉ tiêu phân tích nƣớc mặt giai đoạn 2016 – 2020 .......... 205
Bảng 5.4. Vị trí quan trắc và kí hiệu các mẫu đất đánh giá và so sánh trên địa
bàn tỉnh Sơn La ................................................................................................. 205
Bảng 6.1. Tỷ lệ che phủ rừng trong giai 2016 – 2020 ...................................... 220
Bảng 6.2. Số vụ cháy rừng trên địa bàn tỉnh trong giai 2016 – 2020 ............... 221
Bảng 6.3. Cấu trúc thành phần loài côn trùng ở tỉnh Sơn La ............................ 231
Bảng 6.4. Cấu trúc thành phần loài chim ở tỉnh Sơn La ................................... 232
Bảng 6.5. Cấu trúc thành phần loài thú ở tỉnh Sơn La ...................................... 233
Bảng 7.1. Lƣợng chất thải rắn sinh hoạt đô thị và tỷ lệ chất thải đƣợc tái chế . 242
Bảng 7.2. Công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt của công ty cổ
phần môi trƣờng và dịch vụ đô thị Sơn La........................................................ 242
Bảng 7.3. Các khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt ............................................... 246
Bảng 7.4. Lƣợng chất thải rắn sinh hoạt nông thôn và tỷ lệ chất thải đƣợc ..... 250
Bảng 7.5. Phƣơng pháp xử lý lƣợng chất thải công nghiệp phát sinh tại một số
cơ sở sản xuất .................................................................................................... 257
Bảng 7.6. Công tác phân loại chất thải y tế ....................................................... 260
Bảng 7.7. Hạ tầng xử lý chất thải tại một số cơ sở y tế .................................... 264
Bảng 8.1. Xu thế biến đổi nhiệt độ tại các trạm khí tƣợng tỉnh Sơn La, thời kỳ
1961 - 2017 ........................................................................................................ 270
v
Bảng 8.2. Xu thế biến đổi lƣợng mƣa năm tại các trạm khí tƣợng tỉnh Sơn La,
thời kỳ 1961-2017 ............................................................................................. 272
Bảng 8.3. Xu thế biến đổi số ngày nắng nóng năm tại các trạm khí tƣợng tỉnh
Sơn La, thời kỳ 1961-2017 ................................................................................ 273
Bảng 8.4. Xu thế biến đổi số ngày rét hại tại các trạm khí tƣợng tỉnh Sơn La,
thời kỳ 1961-2017 ............................................................................................. 274
Bảng 8.5. Xu thế biến đổi số ngày rét đậm năm tại các trạm khí tƣợng tỉnh Sơn
La, thời kỳ 1961-2017 ....................................................................................... 276
Bảng 8.6. Thống kê số lƣợng đợt lũ xảy ra trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn
2016 - 2020 ........................................................................................................ 285
Bảng 8.7. Thống kê số đợt nắng nóng, hạn hán xảy ra trên địa bàn tỉnh Sơn La
giai đoạn 2016 -2020 ......................................................................................... 286
Bảng 8.8. Thống kê số đợt rét đậm rét hại xảy ra trên địa bàn tỉnh Sơn La giai
đoạn 2016 -2020 ................................................................................................ 287
Bảng 8.9. Tổng hợp địa điểm có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất và ...... 288
Bảng 8.10. Tổng hợp thiệt hại do tai biến thiên nhiên ...................................... 295
Bảng 8.11. Ảnh hƣởng của thiên tai tới ngành giao thông ............................... 298
Bảng 9.1. Thống kê một số bệnh lên quan đến nguồn nƣớc sử dụng ............... 302
Bảng 9.2. Thống kê số lƣợng ca bệnh liên quan đến đƣờng hô hấp trên địa .... 304
Bảng 9.3. Thống kê một số khu vực việc sản xuất nƣớc sạch bị ảnh hƣởng bởi ô
nhiễm nguồn nƣớc cấp ...................................................................................... 311
Bảng 9.4. Chi phí cải thiện môi trƣờng nhóm dự án đầu tƣ cải tạo và nâng cấp hệ
thống xử lý nƣớc thải và rác thải y tế ................................................................ 315
Bảng 9.5. Chi phí ngân sách sự nghiệp môi trƣờng hàng năm tỉnh Sơn La, giai
đoạn 2016 – 2020 .............................................................................................. 319
Bảng 10.1. Các chỉ tiêu môi trƣờng .................................................................. 326
Bảng 10.2. Hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn môi trƣờng đang áp dụng trên địa
bàn tỉnh Sơn La ................................................................................................. 333
Bảng 10.3. Các phòng TNMT huyện, thành phố .............................................. 336
Bảng 10.4. Số lƣợng công chức, cán bộ thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi ......... 340
Bảng 10.5. Số lƣợng công chức, viên chức, hợp đồng lao động ngành TNMT
thuộc phòng TNMT cấp huyện và cấp xã ......................................................... 341
Bảng 10.6. Tổng hợp nguồn kinh phí phục vụ công tác bảo vê môi trƣờng cấp
tỉnh, huyện trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2016-2020 ............................... 343
Bảng 10.7. Kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm giai đoạn 2016 - 2020 ...... 347
vi
Bảng 10.8. Thống kế các kết quả xử phát vi phạm hành chính trong lĩnh vực
BVMT trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 – 2020 ................................... 350
Bảng 10.9. Công tác quan trắc môi trƣờng ....................................................... 357
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Nhiệt độ trung bình năm tại các trạm khí tƣợng trên địa bàn tỉnh
Sơn La giai đoạn 2016 – 2020 ............................................................................ 13
Biểu đồ 1.2. Độ ẩm trung bình năm tại các trạm khí tƣợng trên địa bàn tỉnh Sơn
La giai đoạn 2016 – 2020 .................................................................................... 15
Biểu đồ 1.3. Tổng giờ nắng trong năm tại các trạm khí tƣợng trên địa bàn tỉnh
Sơn La giai đoạn 2016 – 2020 ............................................................................ 17
Biểu đồ 1.4. Tổng lƣợng mƣa hàng năm tại trạm Tạ Bú và Xã Là giai đoạn ..... 20
Biểu đồ 1.5. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Sơn La theo giá so sánh ............. 21
Biểu đồ 1.6. Cơ cấu kinh tế tỉnh Sơn La theo khu vực giai đoạn 2016 – 2020 .. 22
Biểu đồ 1.7. Tỷ lệ đóng góp của ngành công nghiệp trong cơ cấu kinh tế tỉnh
Sơn La giai đoạn 2016 - 2020 ............................................................................. 24
Biểu đồ 1.8. Tỷ lệ đóng góp của ngành xây dựng trong cơ cấu kinh tế tỉnh Sơn
La giai đoạn 2016 – 2020 .................................................................................... 37
Biểu đồ 1.9. Doanh thu vận tải, kho bãi và hỗ trợ vận tải tỉnh Sơn La ............... 45
Biểu đồ 1.10. Sự gia tăng số lƣợng phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ ............. 51
Biểu đồ 1.11. Diện tích và sản lƣợng lúa đông xuân tỉnh Sơn La giai đoạn ...... 54
Biểu đồ 1.12. Diện tích và sản lƣợng ngô tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 – 2020 .. 54
Biểu đồ 1.13. Sản lƣợng và diện tích Xoài tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 – 2020 56
Biểu đồ 1.14. Sản lƣợng và diện tích nhãn tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 – 2020 56
Biểu đồ 1.15. Sản lƣợng và diện tích cà phê tỉnh Sơn La giai đoạn ................... 57
Biểu đồ 1.16. Sản lƣợng và diện tích chè tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 – 2020 ... 57
Biểu đồ 1.17. Số lƣợng trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm ............................ 59
Biều đồ 1.18. Sản lƣợng thịt hơi xuất chuồng tỉnh Sơn La giai đoạn ................. 60
Biểu đồ 1.19. Diện tích nuôi trồng thủy sản ....................................................... 61
Biểu đồ 1.20. Sản lƣợng khai thác và nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Sơn La giai đoạn
2016 - 2020 .......................................................................................................... 61
Biểu đồ 1.21. Tình hình dịch bệnh tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020 .............. 65
Biểu đồ 1.22. Tổng mức lƣu chuyển hàng hoá bán lẻ trên địa bàn..................... 73
Biểu đồ 1.23. Tổng mức bán lẻ hàng hoá theo giá hiện hành tỉnh Sơn La giai
đoạn 2016 -2020 .................................................................................................. 73
Biểu đồ 1.24. Giá trị hàng hóa tham gia xuất, nhập khẩu trên địa bàn ............... 74
Biểu đồ 1.25. Tổng số dân tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 – 2030 .......................... 76
Biểu đồ 1.26. Mật độ dân số theo các khu vực ................................................... 76
Biểu đồ 1.27. Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên của tỉnh Sơn La trong giai đoạn ... 77
viii
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ các loại thuốc BVTV đƣợc sử dụng năm 2016 ................... 113
Biểu đồ 3.1. Giá trị DO trong nƣớc mặt quan trắc trên địa bàn tỉnh Sơn La giai
đoạn 2016 - 2020 ............................................................................................... 140
Biểu đồ 3.2. Giá trị BOD5 trong nƣớc mặt quan trắc trên địa bàn tỉnh Sơn La giai
đoạn 2016 - 2020 ............................................................................................... 141
Biểu đồ 3.3. Giá trị COD trong nƣớc mặt quan trắc trên địa bàn tỉnh Sơn La giai
đoạn 2016 - 2020 ............................................................................................... 142
Biểu đồ 3.4. Giá trị Mn trong nƣớc mặt quan trắc trên địa bàn tỉnh Sơn La giai
đoạn 2017 - 2020 ............................................................................................... 143
Biểu đồ 3.5. Giá trị E.coli trong nƣớc mặt quan trắc trên địa bàn tỉnh Sơn La giai
đoạn 2016 - 2020 ............................................................................................... 144
Biểu đồ 3.6. Giá trị WQI nƣớc mặt trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn ........... 146
Biểu đồ 3.7. Giá trị Mn trong nƣớc dƣới đất quan trắc trên địa bàn tỉnh Sơn La
giai đoạn 2016 - 2020 ........................................................................................ 160
Biểu đồ 3.8. Giá trị Coliform trong dƣới đất quan trắc trên địa bàn tỉnh Sơn La
giai đoạn 2016 - 2020 ........................................................................................ 161
Biểu đồ 3.9. Giá trị BOD5 trong nƣớc thải quan trắc trên địa bàn tỉnh Sơn La 164
Biểu đồ 3.10. Giá trị Dầu mỡ động, thực vật trong nƣớc thải quan trắc trên địa
bàn tỉnh Sơn La ................................................................................................. 165
Biểu đồ 3.11. Giá trị TSS trong nƣớc thải quan trắc trên địa bàn tỉnh Sơn La . 166
Biểu đồ 3.12. Giá trị TSS trong nƣớc thải quan trắc trên địa bàn tỉnh Sơn La . 167
Biểu đồ 4.1. Biến thiên tiếng ồn tại các nhà máy, khu công nghiệp tỉnh Sơn La
(Đợt 1) ............................................................................................................... 171
Biểu đồ 4.2. Biến thiên tiếng ồn tại các nhà máy, khu công nghiệp tỉnh Sơn La
(Đợt 2) ............................................................................................................... 172
Biểu đồ 4.3. Biến thiên tiếng ồn tại các nhà máy, khu công nghiệp tỉnh Sơn La
(Đợt 3) ............................................................................................................... 172
Biểu đồ 4.4. Biến thiên nồng độ khí CO qua các năm tại tỉnh Sơn La ............. 173
Biểu đồ 4.5. Biến thiên nồng độ SO2 tại các nhà máy, khu công nghiệp tỉnh Sơn
La (Đợt 1) .......................................................................................................... 174
Biểu đồ 4.6. Biến thiên nồng độ SO2 tại các nhà máy, khu công nghiệp tỉnh Sơn
La (Đợt 2) .......................................................................................................... 174
Biểu đồ 4.7. Biến thiên nồng độ SO2 tại các nhà máy, khu công nghiệp tỉnh Sơn
La (Đợt 3) .......................................................................................................... 175
Biểu đồ 4.8. Biến thiên nồng độ NO2 tại các nhà máy, khu công nghiệp tỉnh Sơn
La (Đợt 1) .......................................................................................................... 175
ix
Biểu đồ 4.9. Biến thiên nồng độ NO2 tại các nhà máy, khu công nghiệp tỉnh Sơn
La (Đợt 2) .......................................................................................................... 176
Biểu đồ 4.10. Biến thiên nồng độ NO2 tại các nhà máy, khu công nghiệp tỉnh
Sơn La (Đợt 3) ................................................................................................... 176
Biểu đồ 4.11. Biến thiên hàm lƣợng bụi trong môi trƣờng không khí giao thông
tỉnh Sơn La (Đợt 1) ........................................................................................... 177
Biểu đồ 4.12. Biến thiên hàm lƣợng bụi trong môi trƣờng không khí giao thông
tỉnh Sơn La (Đợt 2) ........................................................................................... 178
Biểu đồ 4.13. Biến thiên hàm lƣợng bụi trong môi trƣờng không khí giao thông
tỉnh Sơn La (Đợt 3) ........................................................................................... 179
Biểu đồ 4.14. Giá trị nhiệt độ các cơ sở sản xuất tỉnh Sơn La năm 2020 ......... 182
Biểu đồ 4.15. Giá trị độ ẩm các cơ sở sản xuất tỉnh Sơn La năm 2020 ............ 183
Biểu đồ 4.16. Giá trị NO2 tại các CSSX trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2020... 184
Biểu đồ 4.17. Giá trị SO2 tại các CSSX trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2020 ... 185
Biểu đồ 4.18. Giá trị H2S tại các CSSX trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2020 ... 185
Biểu đồ 4.19. Giá trị CO tại các CSSX trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2020 .... 186
Biểu đồ 4.20. Giá trị NH3 tại các CSSX trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2020... 186
Biểu đồ 4.21. Tổng bụi lơ lửng tại các CSSX trên địa bàn tỉnh Sơn La năm ... 188
Biểu đồ 4.22. Giá trị tiếng ồn tại các CSSX trên địa bàn tỉnh Sơn La năm ...... 189
Biểu đồ 4.23. Giá trị nhiệt độ các KVNT tỉnh Sơn La năm 2020 .................... 190
Biểu đồ 4.24. Giá trị độ ẩm các khu vực nông thôn tỉnh Sơn La năm 2020 ..... 190
Biểu đồ 4.25. Giá trị NO2 tại các KVNT trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2020 . 191
Biểu đồ 4.26. Giá trị SO2 tại các KVNT trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2020 .. 192
Biểu đồ 4.27. Giá trị H2S tại các KVNT trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2020 .. 192
Biểu đồ 4.28. Giá trị CO tại các KVNT trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2020 ... 193
Biểu đồ 4.29. Giá trị NH3 tại các KVNT trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2020 . 193
Biểu đồ 4.30. Hàm lƣợng TSS các KVNT trên địa bàn tỉnh Sơn La năm ........ 194
Biểu đồ 4.31. Giá trị tiếng ồn tại các KVNT trên địa bàn tỉnh Sơn La năm .... 195
Biểu đồ 5.1. Cơ cấu sử dụng đất kì cuối (2016 - 2020) tỉnh Sơn La ................ 199
Biểu đồ 5.2. Diễn biến pH của các mẫu đất nông nghiệp của đợt 1 giai đoạn
2016-2020 trên địa bàn tỉnh Sơn La .................................................................. 207
Biểu đồ 5.3. Diễn biến pH của các mẫu đất nông nghiệp của đợt 2 giai đoạn
(2016-2020) trên địa bàn tỉnh Sơn La ............................................................... 208
Biểu đồ 5.4. Diễn biến hàm lƣợng mùn trong đất canh tác đợt 1 giai đoạn (2016-
2020) trên địa bàn tỉnh Sơn La .......................................................................... 209
x
Biểu đồ 5.5. Diễn biến hàm lƣợng mùn trong đất canh tác đợt 2 năm 2016-2020
trên địa bàn tỉnh Sơn La .................................................................................... 209
Biểu đồ 5.6. Diễn biến hàm lƣợng Phốt Pho tổng số trong các mẫu đất đợt 1 giai
đoạn (2016-2020) trên địa bàn Tỉnh Sơn La ..................................................... 210
Biểu đồ 5.7. Diễn biến hàm lƣợng Phốt Pho tổng số trong các mẫu đất đợt 2 giai
đoạn (2016-2020) trên địa bàn Tỉnh Sơn La ..................................................... 211
Biểu đồ 5.8. Diễn biến hàm lƣợng Kali tổng số trong các mẫu đất đợt 1 giai đoạn
(2016-2020) trên địa bàn Tỉnh Sơn La .............................................................. 212
Biểu đồ 5.9. Diễn biến hàm lƣợng Kali tổng số trong các mẫu đất đợt 2 giai đoạn
(2016-2020) trên địa bàn Tỉnh Sơn La .............................................................. 213
Biểu đồ 5.10. Diễn biến hàm lƣợng Cu trong các mẫu đất đợt 1 giai đoạn (2016-
2020) trên địa bàn tỉnh Sơn La .......................................................................... 213
Biểu đồ 5.11. Diễn biến hàm lƣợng Cu trong các mẫu đất đợt 2 giai đoạn (2016-
2020) trên địa bàn tỉnh Sơn La .......................................................................... 214
Biểu đồ 5.12. Dƣ lƣợng hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh Sơn La đợt 1 ......... 215
Biểu đồ 5.13. Dƣ lƣợng hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh Sơn La đợt 1 ......... 215
Biểu đồ 5.14. Dƣ lƣợng hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh Sơn La đợt 2 năm . 216
Biểu đồ 5.15. Dƣ lƣợng hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh Sơn La đợt 2 năm . 217
Biểu đồ 5.16. Tỷ lệ tồn dƣ thuốc BVTV trung bình qua các năm trong .......... 217
Biểu đồ 9.1. Tỷ lệ số lƣợng ca bệnh mắc bệnh liên quan đến hô hấp............... 305
Biểu đồ 9.2. Tỷ lệ số hộ gia đình đƣợc phỏng vấn có ngƣời nhà mắc bệnh ..... 306
Biểu đồ 9.3. Bệnh liên quan tới giun ................................................................ 309
Biểu đồ 9.4. Khung giá nƣớc sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Sơn La ..................... 312
Biểu đồ 10.1. Số cán bộ công chức, viên chức quan tới lĩnh vực TNMT ........ 341
xi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Vị trí địa lý tỉnh Sơn La ........................................................................ 6
Hình 1.2. Bản đồ địa hình tỉnh Sơn La.................................................................. 7
Hình 1.3. Bản đồ địa chất tỉnh Sơn La ................................................................ 10
Hình 1.4. Bản đồ mạng lƣới sông ngòi tỉnh Sơn La ........................................... 11
Hình 1.5. Hoạt động xây dựng ............................................................................ 39
Hình 2.1. Sơ đồ mô tả sức ép dân số ................................................................... 85
Hình 2.2. Hoạt động xây dựng thủy điện Nậm Công ....................................... 106
Hình 2.3. Hoạt động thủy điện làm thay đổi dòng chảy ................................... 107
Hình 2.4. Quá trình cải tạo đƣờng QL4G đoạn đi Sốp Cốp ............................. 108
Hình 2.5. Con đƣờng di chuyển của thuốc bảo vệ thực vật trong đất ............... 115
Hình 6.1. HST rừng tại huyện Sông Mã ........................................................... 223
Hình 6.2. Điểm bắt đầu vùng chỉ dẫn địa lý sản phẩm quả Xoài huyện ........... 225
Hình 6.3. Rừng gỗ Lát quốc gia, huyện Phù Yên ............................................. 230
Hình 7.1. Công tác thu gom rác thải sinh hoạt .................................................. 244
Hình 7.2. Mốt số hình ảnh khu xử lý chất thải rắn ........................................... 249
Hình 8.1. Thay đổi nhiệt độ trung bình năm (oC/ thập kỷ) tại các trạm khí tƣợng
tỉnh Sơn La, thời kỳ 1961-2017 ........................................................................ 270
Hình 8.2. Thay đổi lƣợng mƣa năm (%/thập kỷ) tại các trạm khí tƣợng tỉnh Sơn
La, thời kỳ 1961 – 2017 .................................................................................... 271
Hình 8.3. Thay đổi số ngày nắng nóng năm (ngày/thập kỷ) tại các trạm khí
tƣợng tỉnh Sơn La, thời kỳ 1961 – 2017 ........................................................... 273
Hình 8.4. Thay đổi số ngày rét hại năm (ngày/thập kỷ) tại các trạm khí tƣợng
tỉnh Sơn La, thời kỳ 1961 – 2017 ...................................................................... 274
Hình 8.5. Thay đổi số ngày rét đậm năm (ngày/thập kỷ) tại các trạm khí tƣợng
tỉnh Sơn La, thời kỳ 1961 – 2017 ...................................................................... 275
Hình 9.1. Phỏng vấn các hộ dân xung quanh các nguồn thải ........................... 306
Hình 9.2. Khu vực phát sinh mùi từ hồ sinh học xử lý nƣớc thải nhà máy đƣờng
Sơn La ............................................................................................................... 307
Hình 9.3. Nƣớc cấp có mùi hôi khó chịu, chuyển màu nổi váng tại trạm cấp
nƣớc Nà Sản ...................................................................................................... 311
Hình 10.1. Phƣơng thức hỗ trợ tổ chức JICA ................................................... 382
xii
DANH MỤC KHUNG
Khung 1.1. Đô thị hóa ở thành phố Sơn La ........................................................ 82
Khung 7.1. Phân loại, lƣu giữ, thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt ... 244
Khung 7.2. Khu liên hợp xử lý chất thải rắn ..................................................... 245
Khung 7.3. Hƣớng dẫn phân loại chất thải y tế ................................................ 260
Khung 7.4. Quy định chặt việc nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất . 266
Khung 8.1. Thực trạng phát thải khí nhà kính ở Việt Nam .............................. 267
Khung 8.2. Thực trạng phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực nông nghiệp...... 268
Khung 10.1. Công tác ban hành văn bản, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa ........ 332
Khung 10.2. Cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trƣờng ...................... 335
Khung 10.3. Thực trạng vi phạm pháp luật về môi trƣờng trên địa bàn tỉnh .. 353
Khung 10.4. Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ ................. 354
Khung 10.5. Sản xuất sạch hơn ......................................................................... 368
Khung 10.6. Chung tay hành động chống rác thải nhựa vì một ....................... 369
Khung 10.7. Định hƣớng nội dung hƣơng ƣớc, quy ƣớc bản, tiểu khu, tổ ....... 375
Khung 10.8. Quan điểm khung chính sách, pháp luật về phát triển dịch vụ .... 379
Khung 10.9. Giá tối đa với dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt .... 380
Khung 10.10. Nguồn vốn vay ODA, vốn vay ƣu đãi tỉnh Sơn La 2019, 2020 . 382
xiii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ATĐB : An toàn đƣờng bộ MTTQ : Mặt trận tổ quốc
BCSĐ : Ban cán sự đảng MTV : Một thành viên
BDTX : Bảo dƣỡng thƣờng xuyên MTV : Một thành viên
BĐKH : Biến đổi khí hậu NĐ-CP : Nghị định chính phủ
BTĐB : Bảo tồn đƣờng bộ NMSX : Nhà máy sản xuất
BTTN : Bảo tồn tự nhiên NNPTNT : Nông nghiệp phát triển nông thôn
BVMT : Bảo vệ môi trƣờng NQCP : Nghị quyết chính phủ
BVTV : Bảo vệ thực vật NT : Nông thôn
CCN : Cụm công nghiệp NTCN : Nƣớc thải công nghiệp
CNH - HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa NTM : Nông thôn mới
CSDL : Cơ sở dữ liệu NTSH : Nƣớc thải sinh hoạt
CSSX : Cơ sở sản xuất NTYT : Nƣớc thải y tế
CSSX : Cơ sở sản xuất NGTK : Niên giám thống kê
CTCP : Công ty cổ phần ONMT : Ô nhiễm môi trƣờng
CTCPĐT : Công ty cổ phần đầu tƣ P. : Phƣờng
CTCPTM : Công ty cổ phần thƣơng mại PTTH : Phát thanh truyền hình
CTK : Cục thống kê QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
CTMT : Chƣơng trình mục tiêu QL : Quốc lộ
CTNH : Chất thải nguy hại QLBT : Quản lý bảo tồn
CTYT : Chất thải y tế QLCTNH : Quản lý chất thải nguy hại
CTR : Chất thải rắn QLMT : Quản lý môi trƣờng
CTR : Chất thải rắn Qt : Lƣu lƣợng nƣớc thải
DNTN : Doanh nghiệp tƣ nhân SCT : Sở công thƣơng
ĐBVN : Đƣờng bộ Việt Nam SGTVT : Sở giao thông vận tải
ĐDSH : Đa dạng sinh học STNMT : Sở tài nguyên môi trƣờng
ĐMC : Đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc SVHTT&DL : Sở Văn hóa thể thao và Du lịch
ĐT : Đô thị SXD : Sở xây dựng
ĐTM : Đánh giá tác động môi trƣờng SXSH : Sản xuất sạch hơn
ĐTXD : Đầu tƣ xây dựng SYT : Sở y tế
GHCP : Giới hạn cho phép TCMT : Tổng cục môi trƣờng
GHĐL : Giới hạn định lƣợng TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
GPMB : Giải phóng mặt bằng TL : Tỉnh lộ
GTNT : Giao thông nông thôn TNMT : Tài nguyên môi trƣờng
HCBVTV : Hóa chất bảo vệ thực vật TNN : Tài nguyên nƣớc
HĐND : Hội đồng nhân dân TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
xiv
HST : Hệ sinh thái TP : Thành phố
HTX : Hợp tác xã TSL : Trƣợt sạt lở
HTX : Hợp tác xã TT : Thị trấn
KCCN : Khu cụm công nghiệp TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
KCN : Khu công nghiệp TTLT : Thông tƣ liên tịch
KNK : Khí nhà kính TTNT : Thị trấn nông trƣờng
KTTV : Khí tƣợng thủy văn UBND : Ủy ban nhân dân
KT-XH : Kinh tế - xã hội VLXD : Vật liệu xây dựng
KVNT : Khu vực nông thôn XD : Xây dựng
KHTC : Kế hoạch tài chính XHH : Xã hội hóa
LQ : Lũ quét XNK : Xuất nhập khẩu
xv
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................... 1
TRÍCH YẾU .......................................................................................................... 2
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH SƠN LA GIAI
ĐOẠN 2016 – 2020 .............................................................................................. 5
1.1. Tổng quan về đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................ 5
1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ......................................................... 20
CHƢƠNG II: SỨC ÉP CỦA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỐI VỚI
MÔI TRƢỜNG ................................................................................................... 85
2.1. Sức ép dân số, vấn đề di cƣ và quá trình đô thị hóa ................................. 85
2.2. Sức ép phát triển công nghiệp tới môi trƣờng ......................................... 91
2.3. Sức ép hoạt động xây dựng .................................................................... 103
2.4. Sức ép hoạt động phát triển năng lƣợng ................................................ 105
2.5. Sức ép hoạt động giao thông vận tải ...................................................... 108
2.6. Sức ép hoạt động nông - lâm nghiệp và thủy sản .................................. 113
2.7. Sức ép hoạt động y tế ............................................................................. 120
2.8. Sức ép hoạt động du lịch, dịch vụ, kinh doanh, thƣơng mại ................. 130
CHƢƠNG III: HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC ................................... 135
3.1. Nƣớc mặt lục địa .................................................................................... 135
3.2. Nƣớc dƣới đất ......................................................................................... 150
3.3. Các vấn đề môi trƣờng nƣớc trên địa bàn tỉnh Sơn La .......................... 162
CHƢƠNG IV: HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG KHÔNG KHÍ ....................... 168
4.1. Diễn biến các thông số đặc trƣng giai đoạn 2016 – 2020 ...................... 168
4.2. Các vấn đề môi trƣờng không khí trên địa bàn tỉnh Sơn La .................. 197
CHƢƠNG V: HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG ĐẤT ....................................... 198
5.1. Hiện trạng sử dụng đất ........................................................................... 198
5.2. Hiện trạng môi trƣờng đất ...................................................................... 203
5.3. Các vấn đề về môi trƣờng đất trên địa bàn tỉnh Sơn La ........................ 218
CHƢƠNG VI: HIỆN TRẠNG ĐA DẠNG SINH HỌC .................................. 220
6.1. Đa dạng sinh học hệ sinh thái ................................................................ 220
6.2. Đa dạng sinh học loài ............................................................................. 229
6.3. Hiện trạng đa dạng sinh học nguồn gen ................................................. 236
6.4. Nguyên nhân gây suy giảm đa dạng sinh học ........................................ 236
CHƢƠNG VII: QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ............................................... 240
xvi
7.1. Khái quát tình hình công tác quản lý chất thải rắn ................................ 240
7.2. Quản lý chất thải rắn đô thị .................................................................... 242
7.3. Quản lý chất thải rắn nông nghiệp và nông thôn ................................... 250
7.4. Quản lý chất thải rắn công nghiệp ......................................................... 256
7.5. Quản lý chất thải rắn y tế ....................................................................... 259
7.6. Xuất nhập khẩu phế liệu ......................................................................... 266
CHƢƠNG VIII: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, THIÊN TAI, SỰ CỐ ........................ 267
8.1. Vấn đề phát thải khí nhà kính ................................................................ 267
8.2. Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu ............................................................ 269
8.3. Tai biến thiên nhiên ................................................................................ 284
8.4. Sự cố môi trƣờng .................................................................................... 299
CHƢƠNG IX: TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG ....................... 301
9.1. Tác động của ô nhiễm môi trƣờng đối với sức khỏe con ngƣời ............ 301
9.2. Tác động của ô nhiễm môi trƣờng đối với các vấn đề kinh tế - xã hội . 309
9.3. Tác động của ô nhiễm môi trƣờng đối với cảnh quan và hệ sinh thái ... 320
9.4. Phát sinh xung đột môi trƣờng ............................................................... 322
CHƢƠNG X: QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG ....................................................... 323
10.1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu về môi trƣờng ................................... 323
10.2. Hệ thống chính sách và văn bản quy phạm pháp luật .......................... 327
10.3. Hệ thống quản lý môi trƣờng ............................................................... 335
10.4. Vấn đề tài chính, đầu tƣ cho công tác bảo vệ môi trƣờng ................... 343
10.5. Triển khai các công cụ trong quản lý môi trƣờng. ............................... 345
10.6. Hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ và vấn đề áp dụng ........... 363
10.7. Nâng cao nhận thức cộng đồng và vấn đề xã hội hóa công tác ........... 368
10.8. Hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trƣờng ................................................. 381
CHƢƠNG XI: CÁC THÁCH THỨC TRONG BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG,
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG 5
NĂM TỚI .......................................................................................................... 386
11.1. Các thách thức về môi trƣờng .............................................................. 386
11.2. Phƣơng hƣớng và giải pháp bảo vệ môi trƣờng trong 5 năm tới ......... 389
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 401
1. Kết luận ..................................................................................................... 401
2. Kiến nghị ................................................................................................... 405
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 407
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 411
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 1
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua tình hình kinh tế, xã hội tỉnh Sơn La không ngừng
phát triển và đạt đƣợc những thành tựu đáng kể, cơ bản hoàn thành Kế hoạch
phát triển kinh tế, xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020. Việc phát triển kinh tế,
xã hội, quá trình đô thị hoá đã có những ảnh hƣởng nhất định đến môi trƣờng
sống.
Báo cáo Hiện trạng môi trƣờng tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020 nhằm
tổng hợp một cách có hệ thống các thông tin, số liệu về hiện trạng và diễn biến
môi trƣờng đất, nƣớc, không khí, các yếu tố tác động lên môi trƣờng nhằm cung
cấp thông tin phục vụ đánh giá hiện trạng và xây dựng báo cáo hiện trạng môi
trƣờng cấp quốc gia. Các số liệu trong báo cáo đƣợc sử dụng làm cơ sở cho việc
hoạch định các cơ chế, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh - chính trị của tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 -
2020 và là cơ sở để theo dõi, đánh giá chất lƣợng môi trƣờng phục vụ việc quản
lý môi trƣờng của cơ quan quản lý Nhà nƣớc.
Báo cáo Hiện trạng môi trƣờng tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020 đƣợc
thực hiện nhằm cung cấp các thông tin về hiện trạng và diễn biến môi trƣờng
của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020, xác định những nguyên nhân gây ô nhiễm, dự
báo những biến đổi và các sự cố Môi trƣờng và những tác động của nó tới sức
khoẻ con ngƣời, tác động đến các hệ sinh thái từ đó đƣa ra những giải pháp
nhằm giảm thiểu những nguy hại và quản lý có hiệu quả công tác bảo vệ môi
trƣờng trên phạm vi toàn tỉnh cho giai đoạn 2016 - 2020 góp phần phát triển
kinh tế, xã hội bền vững.
Đây là một nguồn thông tin quan trọng làm cơ sở cho quá trình hoạch
định chính sách phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Sơn La cũng nhƣ các ngành
trong những năm tới theo hƣớng phát triển bền vững, bảo vệ môi trƣờng sinh
thái. Báo cáo là nguồn tƣ liệu về hiện trạng môi trƣờng của tỉnh trong quá trình
xây dựng các đề tài, chƣơng trình nghiên cứu, các dự án phát triển kinh tế, xã
hội và các dự án bảo vệ môi trƣờng. Báo cáo Hiện trạng môi trƣờng tỉnh Sơn La
giai đoạn 2016 - 2020 là cơ sở cung cấp dữ liệu để xây dựng Báo cáo tổng thể
môi trƣờng quốc gia.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 2
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
TRÍCH YẾU
1. Mục đích của báo cáo:
- Cung cấp các thông tin về hiện trạng và diễn biễn chất lƣợng môi trƣờng
trên phạm vi toàn tỉnh, giai đoạn 2016 - 2020;
- Cảnh báo những vấn đề môi trƣờng cấp bách; nguyên nhân gây ô nhiễm
môi trƣờng và tác động của chúng tới sức khỏe con ngƣời, kinh tế - xã hội và
môi trƣờng tự nhiên của tỉnh; đánh giá hiệu quả công tác quản lý và bảo vệ môi
trƣờng của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 và kiến nghị nhằm giải quyết các vấn đề
về môi trƣờng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Cung cấp tƣ liệu cho việc xây dựng Báo cáo hiện trạng môi trƣờng Quốc
gia, giai đoạn 2016 - 2020.
2. Phạm vi của báo cáo:
- Phạm vi không gian: Trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2016 - 2020.
3. Đối tƣợng phục vụ của báo cáo:
- Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng: Cung cấp tƣ liệu cho việc xây dựng Báo
cáo hiện trạng môi trƣờng Quốc gia, giai đoạn 2016 - 2020.
- Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, cơ quan ban ngành các cấp của tỉnh; Tổ
chức cá nhân, nhân dân.
4. Hƣớng dẫn ngƣời đọc:
Báo cáo đƣợc xây dựng theo hƣớng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
tại Điều 8 và Phụ lục I, Phụ lục II Thông tƣ số 43/2015/TT-BTNMT. Theo đó,
báo cáo dựa trên mô hình D-P-S-I-R (Động lực - Áp lực - Hiện trạng - Tác động -
Đáp ứng). Động lực là gia tăng dân số, phát triển của của các ngành KT-XH, phát
triển đô thị và nông thôn… Các phát triển này đã làm tăng khai thác, sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, gia tăng phát thải các chất gây ô nhiễm môi trƣờng, gây ra
Áp lực rất lớn làm biến đổi hiện trạng môi trƣờng thành phố. Hiện trạng môi
trƣờng tỉnh Sơn La đƣợc đánh giá thông qua các thông số nhằm đánh giá chất
lƣợng các thành phần môi trƣờng không khí và tiếng ồn; nƣớc mặt lục địa; nƣớc
dƣới đất; môi trƣờng đất; đa dạng sinh học; chất thải rắn. Những vẫn đề ô nhiễm
môi trƣờng đã gây ra những tác động đối với sức khỏe của cộng đồng dân cƣ, các
thiệt hại kinh tế và nảy sinh các vấn đề xã hội. Đáp ứng là các giải pháp tổng hợp
nhằm phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm, cải thiện chất lƣợng môi trƣờng nhƣ các
chính sách, pháp luật, thể chế có liên quan, các hành động giảm thiểu, các hoạt
động về quản lý, kiểm soát ô nhiễm môi trƣờng, để đạt đƣợc các mục tiêu về bảo
vệ môi trƣờng.
5. Các chƣơng mục của báo cáo
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 3
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Nội dung chính của báo cáo hiện trạng môi trƣờng tỉnh Sơn La giai đoạn
2016 - 2020 bao gồm 11 chƣơng:
Chương I: Tổng quan về đặc điểm điều kiện tự nhiên và tình hình phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 – 2020.
Trình bày những đặc điểm về vị trí địa lý, địa hình, hệ thống thủy văn, khí
hậu chi phối môi trƣờng tự nhiên tỉnh Sơn La.
Chương II: Sức ép của phát triển kinh tế - xã hội đối với môi trường.
Trình bày sức ép của phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La giai đoạn
2016 – 2020 đối với môi trƣờng.
Chương III: Hiện trạng môi trường nước.
Phân tích, đánh giá diễn biến chất lƣợng nƣớc mặt, nƣớc dƣới đất. Các
vấn đề môi trƣờng nƣớc nổi cộm trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Chương IV: Hiện trạng môi trường không khí.
Phân tích, đánh giá diễn biến chất lƣợng không khí. Các vấn đề môi
trƣờng không khí nổi cộm trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Chương V: Hiện trạng môi trường đất.
Khái quát về hiện trạng sử dụng đất và các vấn đề về chuyển đổi mục đích
sử dụng đất và sức ép lên môi trƣờng. Đánh giá về công tác cải tạo, phục hồi
môi trƣờng đất. Phân tích, đánh giá diễn biến chất lƣợng môi trƣờng đất trên địa
bàn tỉnh Sơn La.
Chương VI: Hiện trạng đa dạng sinh học.
Hiện trạng và diễn biến đa dạng sinh học. Khái quát diễn biến đa dạng
sinh học của các hệ sinh thái trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Chương VII: Quản lý chất thải rắn.
Đánh giá hiện trạng phân loại, thu gom, tái sử dụng và tái chế, xử lý và
tiêu hủy chất thải rắn (đô thị; nông nghiệp và nông thôn; công nghiệp; y tế) và
chất thải nguy hại. Phân tích đánh giá về tình hình xuất nhập khẩu phế liệu.
Chương VIII: Biến đổi khí hậu, thiên tai, sự cố môi trường.
Phân tích, đánh giá về diễn biến và các ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu.
Hiện trạng và ảnh hƣởng của tai biến thiên nhiên, sự cố môi trƣờng trên địa bàn
tỉnh Sơn La.
Chương IX: Tác động của ô nhiễm môi trường.
Tác động của ô nhiễm môi trƣờng đối với sức khỏe con ngƣời, kinh tế -
xã hội, hệ sinh thái trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Chương X: Quản lý môi trường.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 4
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Đánh giá về công tác quản lý môi trƣờng, đề xuất các nhóm vấn đề cần ƣu
tiên giải quyết.
Chương XI: Các thách thức trong bảo vệ môi trường, phương hướng
và giải pháp bảo vệ môi trường trong 5 năm tới.
Một số thách thức về môi trƣờng, phƣơng hƣớng và giải pháp bảo vệ môi
trƣờng trong 5 năm tới (2021 – 2025).
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 5
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH SƠN LA
GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
Nội dung chương sẽ tập trung làm rõ các vấn đề: Đặc điểm về vị trí địa
lý, địa hình, hệ thống thủy văn, khí hậu chi phối môi trường tự nhiên của tỉnh
Sơn La. Tình hình phát triển và cơ cấu phân bổ theo các ngành, lĩnh vực; tỷ lệ
đóng góp và tăng trưởng GDP, GRDP của toàn ngành theo lĩnh vực; so sánh
qua các giai đoạn; xu hướng phát triển của ngành, lĩnh vực khi thực hiện quy
hoạch phát triển; vai trò và tác động của tăng trưởng kinh tế đến đời sống xã
hội và môi trường. Bối cảnh xã hội trên địa bàn tỉnh; sự tăng trưởng dân số cơ
học và sự chuyển dịch thành phần dân cư các khu vực đô thị, nông thôn; dự báo
sự gia tăng dân số, vấn đề di cư vào các vùng đô thị; khái quát tác động của gia
tăng dân số và di dân đối với môi trường.
1.1. Tổng quan về đặc điểm điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Sơn La là một tỉnh miền núi phía Tây Bắc Việt Nam, có diện tích tự nhiên
là 14.123,5 km2, chiếm 4,27% tổng diện tích Việt Nam, đứng thứ 3 trong số 63
tỉnh thành phố, nằm trong phạm vi địa lý: 20º39’ - 22º02’ vĩ độ Bắc, 103º11’ -
105º02’ kinh độ Đông. Sơn La có đƣờng biên giới quốc gia dài khoảng 274 km,
chiều dài giáp ranh với các tỉnh khác là 628 km.
- Phía Bắc giáp các tỉnh Yên Bái, Điện Biên, Lai Châu;
- Phía Đông giáp các tỉnh Phú Thọ và Hoà Bình;
- Phía Tây giáp với tỉnh Điện Biên;
- Phía Nam giáp với tỉnh Thanh Hoá và tỉnh Huaphanh (Lào);
- Phía Tây Nam giáp tỉnh Luangprabang (Lào).
Chi tiết vị trí địa lý tỉnh Sơn La đƣợc thể hiện trong hình nhƣ sau:
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 6
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Hình 1.1. Vị trí địa lý tỉnh Sơn La
Song hành cùng lợi thế phát triển về vị trí địa lý, tỉnh Sơn La còn tồn tại
và tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây mất an toàn về môi trƣờng nhƣ khó kiểm soát quá
trình vận chuyển buôn bán hàng hoá trái phép qua biên giới và qua các vùng
miền; khó kiểm soát các nhà máy, cơ sở xả thải trái phép trên một vùng diện tích
rộng lớn; các vấn đề về tuyên truyền, giáo dục về môi trƣờng còn thiếu tính phổ
biến, đồng bộ... đã và đang là thách thức không nhỏ của tỉnh Sơn La.
1.1.2. Đặc điểm địa hình
Tỉnh Sơn La là một tỉnh nằm sâu trong nội địa có độ cao trung bình 600 -
700 m so với mực nƣớc biển, có đặc điểm địa hình rất phức tạp, bị chia cắt mạnh
tạo thành 3 vùng sinh thái: vùng trục Quốc lộ 6, vùng hồ sông Đà và vùng cao
biên giới; có độ dốc lớn với 97% diện tích tự nhiên thuộc lƣu vực sông Đà, sông
Mã, xen kẽ giữa những dãy núi là những thung lũng lòng chảo với đất đai thuận
lợi cho phát triển nông nghiệp, điển hình là những cánh đồng lúa nƣớc lớn, vừa
và nhỏ có quy mô từ 300 - 1.000 ha do phù sa các con suối bồi đắp tạo thành.
Sơn La có 2 cao nguyên là cao nguyên Mộc Châu và cao nguyên Nà Sản -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 7
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Sơn La nối tiếp nhau với những điều kiện sinh thái khác nhau đã tạo nên địa
hình đặc trƣng cho tỉnh Sơn La. Đặc điểm hai cao nguyên nhƣ sau:
- Cao nguyên Mộc Châu ở độ cao 1.000 - 1.050 m diện tích khoảng
20.000 ha chạy dọc hai bên đƣờng Quốc lộ 6 từ Hòa Bình tới Yên Châu mang
đặc trƣng của vùng khí hậu cận ôn đới với nhiệt độ trung bình năm khoảng
18℃. Đất đai nơi đây phì nhiêu phù hợp trồng các loại cây công nghiệp nhƣ chè,
cà phê, các loại cây ăn quả nhƣ xoài, nhãn, mận... phát triển chăn nuôi bò sữa
cùng các loại gia súc ăn cỏ, ngoài ra còn phát triển du lịch;
- Cao nguyên Sơn La - Nà Sản nằm ở độ cao từ 600 – 800 m, diện tích
khoảng 15.000 ha chạy dọc theo trục Quốc lộ 6 từ Yên Châu tới đèo Pha Đin
thuộc địa phận Thuận Châu, có điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các loại
cây công nghiệp nhƣ mía, cà phê, dâu tằm và các loại cây ăn quả khác.
Hình 1.2. Bản đồ địa hình tỉnh Sơn La
(Nguồn: Viện Thuỷ văn môi trường và Biến đổi khí hậu, 2018)
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 8
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Sơn La có 3 hệ thống núi chính chạy song song theo hƣớng Tây Bắc -
Đông Nam, cao nhất dãy Pu Luông nằm ở phía Bắc huyện Mƣờng La với các
đỉnh núi cao hùng vĩ 2.849m, 2.952m, 2.985m, tạo nên sự chia cắt sâu về mặt
địa hình.
Các hệ thống dãy núi chính cấu tạo nên địa hình tỉnh Sơn La bao gồm: hệ
thống núi tả ngạn sông Đà, hệ thống núi hữu ngạn sông Mã và hệ thống núi xen
giữa sông Đà và sông Mã, hầu hết các dãy núi trong tỉnh đều thấp dần theo
hƣớng Tây Bắc - Đông Nam:
- Hệ thống núi tả ngạn sông Đà là ranh giới giữa Sơn La và Yên Bái, bắt
nguồn từ Nậm Khan (Quỳnh Nhai) có độ cao 1.130 m, chạy qua các huyện
Mƣờng La, Bắc Yên đến Phù Yên với các đỉnh cao từ 1.000 - 2.500 m, hình
thành lƣu vực tả ngạn sông Đà;
- Hệ thống núi hữu ngạn sông Mã là ranh giới giữa Sơn La và Lào, bắt
nguồn từ đỉnh Phù Dinh đến đỉnh Pu Ten Luông có đỉnh cao đến 2.000 m, hình
thành nên vùng hữu ngạn sông Mã;
- Hệ thống núi xen giữa lƣu vực sông Đà và sông Mã bắt nguồn từ đỉnh
Tà Con (Thuận Châu) có độ cao từ 1.717 m qua Mai Sơn, Yên Châu, Mộc Châu
gồm các đỉnh núi cao từ 1.000 - 1.500 m.
Bảng 1.1. Tỷ lệ phân bố diện tích các phân cấp độ cao
trên địa bàn tỉnh Sơn La
TT Phân cấp độ cao
(m)
Diện tích phân bố
(km2)
Tỷ lệ diện tích
phân bố (%)
1 100 - 250 70.370 4,98
2 250 - 500 231.512 16,39
3 500 - 750 337.530 23,90
4 750 - 1.000 355.709 25,19
5 1.000 - 1.250 242.089 17,14
6 1.250 - 1.500 104.112 7,37
7 1.500 - 1.750 39.208 2,78
8 1.750 - 2.000 16.557 1,17
9 > 2.000 15.262 1,08
Tổng số 1.412.349 100
(Nguồn: Quy hoạch Tài nguyên nước tỉnh Sơn La đến năm 2020, định hướng đến năm 2030)
Với một địa hình đƣợc chia cắt mạnh thành nhiều vùng khác nhau về điều
kiện tự nhiên là một trong những lợi thế to lớn của tỉnh Sơn La về phát triển đa
dạng các loại hình kinh tế - xã hội và môi trƣờng. Trong giai đoạn 2016 – 2020,
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 9
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
tỉnh Sơn La tiếp tục đẩy mạnh và phát huy các ƣu thế của vùng trong phát triển
đa dạng và chuyên sâu các loại giống vật nuôi và cây trồng đem lại lợi ích to lớn
về kinh tế. Song hành cùng những điều kiện tự nhiên trời phú về địa hình, tỉnh
Sơn La cũng gặp một số khó khăn, thách thức về mặt cân đối giữa phát triển
kinh tế nhƣng vẫn đảm bảo giữ gìn và bảo vệ tài nguyên môi trƣờng.
1.1.3. Đặc điểm địa chất và thủy văn
Dựa trên Báo cáo Quy hoạch Tài nguyên nước tỉnh Sơn La đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030, các đặc điểm về địa chất và thuỷ văn của tỉnh Sơn La
có mối tƣơng quan chặt chẽ đƣợc thể hiện trong các kết quả dƣới đây:
* Các phức hệ chứa nước:
- Phức hệ chứa nƣớc lỗ hổng trong các trầm tích bở rời hệ Đệ tứ nguồn
gốc sông, sông - lũ, hoặc không phân chia (q);
- Phức hệ chứa nƣớc khe nứt các trầm tích lục nguyên, phun trào hệ Jura-
hệ Kreta (j-k);
- Phức hệ chứa nƣớc khe nứt - karst các trầm tích lục nguyên - carbonat
hệ Trias, thống giữa - trên(t2-3);
- Phức hệ chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích lục nguyên hệ Trias,
thống dƣới (t12);
- Phức hệ chứa nƣớc khe nứt – karst trong các trầm tích lục nguyên –
carbonat hệ Pecmi, thống dƣới- giữa (p1-2);
- Phức hệ chứa nƣớc khe nứt, khe nứt - karst trong các trầm tích carbonat
hệ Carbon – Permi (c-p);
- Phức hệ chứa nƣớc khe nứt - karst trong các trầm tích lục nguyên
carbonat, hệ Devon, thống dƣới (d1);
- Phức hệ chứa nƣớc khe nứt trong tần trầm tích thuộc các biến chất hệ
Silur – Devon (s-d)
- Phức hệ chứa nƣớc khe nứt các trầm tích biến chất hệ Ordovic – Silur
(o-s);
- Phức hệ chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích biến chất hệ Cambri –
Ordovic (c-o);
- Phức hệ chứa nƣớc khe nứt trong trầm tích biến chất hệ Neoprotesozoi –
Cambri dƣới (n-c);
- Phức hệ chứa nƣớc khe nứt trầm tích biến chất protesozoi (pr).
* Mối tương quan giữa đặc điểm địa chất và thuỷ văn
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 10
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Hình 1.3. Bản đồ địa chất tỉnh Sơn La
(Nguồn: Viện Thuỷ văn môi trường và Biến đổi khí hậu, 2018)
Nƣớc mặt: do địa hình phân cắt, Sơn La có mạng lƣới sông, suối khá dày,
mật độ từ 1 - 1,8 km/km2 nhƣng phân bố không đều, sông suối có độ dốc lớn,
nhiều thác ghềnh do địa hình núi cao, chia cắt sâu. Dòng chảy biến đổi theo
mùa, biên độ dao động giữa mùa mƣa và mùa khô khá lớn. Mùa lũ thƣờng diễn
ra từ tháng VI đến tháng XX trong năm nhƣng diễn ra sớm hơn ở các nhánh
thƣợng lƣu và muộn hơn ở hạ lƣu. Có đến 65 - 80% tổng lƣợng dòng chảy trong
năm tập trung trong mùa lũ này.
Trên địa bàn tỉnh có 2 con sông lớn chảy qua: sông Đà và sông Mã cùng
35 con suối lớn, hàng trăm con suối nhỏ nằm trên địa hình dốc với nhiều thác
nƣớc. Sông Đà, đoạn chảy vào địa phận tỉnh Sơn La dài khoảng 250 km, tổng
diện tích lƣu vực khoảng 9.844 km2, gồm 24 chi lƣu lớn là Nậm Mu, Nậm
Chiến, Nậm Trai, Nậm Muội, Nậm Pàn, Tấc, Sập và nhiều suối nhỏ, độ dốc lớn.
Sông Mã (đoạn chảy trên địa phận tỉnh Sơn La) dài 93 km, tổng diện tích lƣu
vực khoảng 3.978 km2, gồm 11 chi lƣu lớn: Nậm Công, Nậm Sai, Nậm Lẹ, Nậm
Thi và nhiều suối nhỏ. Hiện tại, Sơn La có gần 9.000 ha mặt nƣớc (hồ chứa của
thủy điện Hòa Bình), trong đó có gần 8.000 ha có khả năng khai thác, nuôi trồng
thủy sản. Sau khi xây dựng xong thủy điện Sơn La, diện tích hồ chứa trên địa
bàn tỉnh Sơn La sẽ đạt gần 2 vạn ha, tiềm năng lớn cho khai thác, nuôi trồng
thủy sản. Chi tiết đƣợc thể hiện trong hình dƣới đây:
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 11
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Nhìn chung hầu hết các sông suối thuộc địa phận tỉnh Sơn La có độ dốc
lòng sông lớn, lắm thác ghềnh là ƣu thế lớn để khai thác tiềm năng thuỷ điện,
nhƣng lại gây hạn chế đến phát triển sản xuất nông nghiệp và giao thông, thuỷ
lợi. Mặt khác, do chịu ảnh hƣởng của chế độ khí hậu phức tạp, địa hình bị chia
cắt, thảm thực vật rừng bị tàn phá nên lƣu lƣợng dòng chảy có sự biến động theo
mùa, lƣu lƣợng mùa kiệt trùng với mùa lạnh khô, mùa lũ trùng với mùa mƣa,
cƣờng độ dòng chảy mạnh thƣờng gây ra lũ quét, lũ ống ảnh hƣởng xấu đến sản
xuất và đời sống nhân dân.
Sông, suối của Sơn La có tiềm năng thuỷ điện đứng đầu cả nƣớc. Việc
khai thác tiềm năng đó có ý nghĩa KT-XH to lớn không chỉ đối với tỉnh mà còn
mang tầm vóc Quốc gia.
Nƣớc ngầm: tuy chƣa đƣợc điều tra, khảo sát kỹ, song nhìn chung nƣớc
ngầm của Sơn La phân bố không đều, trữ lƣợng ít, mực nƣớc thấp, khai thác khó
khăn. Qua quá trình thu thập, điều tra khảo sát thấy hệ thống nƣớc dƣới đất của
tỉnh phân bố không đều, mực nƣớc thấp, khai thác khó khăn.
Hình 1.4. Bản đồ mạng lưới sông ngòi tỉnh Sơn La
(Nguồn: Viện Thuỷ văn môi trường và Biến đổi khí hậu, 2018)
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 12
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Nƣớc dƣới đất chứa trong các kẽ nứt của đá đƣợc hình thành do đá bị
phong hoá mạnh, nƣớc mƣa ngấm qua đất dự trữ vào kẽ nứt trên bề mặt của các
loại đá, nhiều nguồn nƣớc dƣới đã lộ ra ngoài thành dòng chảy, lƣu lƣợng dao
động mạnh theo mùa (từ 2 – 15 l/s). Nguồn nƣớc dƣới đất này xuất hiện nhiều ở
địa bàn các huyện Mƣờng La, Thuận Châu, Mai Sơn, Yên Châu, Mộc Châu.
Với những đặc điểm về điều kiện địa chất và thuỷ văn vô cùng đa dạng
theo không gian, tỉnh Sơn La đã và đang thúc đẩy nhiều dự án nghiên cứu về
khai thác tiềm năng địa chất và thuỷ văn nhằm mục tiêu phát triển bền vững.
Nhận thấy tiềm năng to lớn từ sự đa dạng giữa địa chất và thuỷ văn này, tỉnh
Sơn La đã và đang đi theo những quy hoạch về tài nguyên đất và tài nguyên
nƣớc nhằm khai thác tối đa những nguồn lợi mà nguồn tài nguyên này mang lại.
Song hành cùng những hiệu qua bƣớc đầu trong công tác nghiên cứu, tỉnh Sơn
La cũng gặp nhiều khó khăn trong công tác phát triển nguồn tài nguyên này, cụ
thể là sự hạn chế về cơ sở hạ tầng và công nghệ cũng nhƣ kinh nghiệp chuyên
môn trong lĩnh vực địa chất và thuỷ văn.
1.1.4. Đặc điểm khí hậu
Sơn La có khí hậu nhiệt đới, mang đặc điểm khí hậu chung của vùng Tây
Bắc với mùa đông lạnh khô, mùa hè nóng ẩm, mƣa nhiều. Tuy nhiên, chế độ
nhiệt, chế độ mƣa, số giờ nắng có khác so với vùng đồng bằng Bắc Bộ và khí
hậu tại một số tiểu vùng cũng khác nhau. Điều kiện khí hậu phong phú và đa
dạng khiến cho Sơn La có tiềm năng phát triển nhiều lợi thế về du lịch và nông
nghiệp. Trong nội dung này chỉ phân tích đánh giá dựa trên số liệu khí tƣợng
thủy văn giai đoạn 2016 - 2020, chi tiết đƣợc đánh giá trong nội dung chƣơng
VIII của báo cáo.
* Nhiệt độ
Dựa trên tài liệu thu thập trong Niên giám thống kê tỉnh Sơn La giai đoạn
2016 - 2019, Thông báo khí tượng số 09/ĐKVTB-TBKT ngày 01/09/2020 và
Thông báo khí tượng số 24/ĐKVTB-TBKT ngày 11/09/2020 của Phòng dự báo
Khí tƣợng thuỷ văn, các kết quả đã đƣợc tổng hợp, tính toán và đƣa ra dƣới đây
là Bảng 1.2 thống kê nhiệt độ bình quân hàng tháng tại các trạm trên địa bàn tỉnh
Sơn La giai đoạn 2016 – 2020:
Bảng 1.2. Nhiệt độ bình quân hàng tháng tại các trạm trên địa bàn
tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 – 2020
TT Tháng
Trạm (℃)
Sơn
La
Cò
Nòi
Quỳnh
Nhai
Yên
Châu
Mộc
Châu
Sông
Mã
Bắc
Yên
Phù
Yên
1 Tháng 1 16,2 15,9 17,4 18,0 13,9 18,5 15,5 18,0
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 13
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
TT Tháng
Trạm (℃)
Sơn
La
Cò
Nòi
Quỳnh
Nhai
Yên
Châu
Mộc
Châu
Sông
Mã
Bắc
Yên
Phù
Yên
2 Tháng 2 17,0 16,7 18,3 18,9 14,1 19,4 16,3 18,6
3 Tháng 3 20,8 20,7 22,1 22,8 17,9 23,0 19,8 22,0
4 Tháng 4 24,3 24,3 25,3 26,6 21,9 26,2 23,5 25,7
5 Tháng 5 25,4 25,3 27,0 27,7 23,2 27,6 25,1 27,5
6 Tháng 6 26,1 26,1 27,4 28,7 24,5 28,0 26,3 29,4
7 Tháng 7 25,6 25,6 27,0 28,0 23,7 27,4 25,5 28,8
8 Tháng 8 25,3 25,2 26,7 27,3 23,6 26,9 25,2 28,0
9 Tháng 9 24,9 24,9 26,2 26,9 23,2 26,8 24,9 27,4
10 Tháng 10 22,9 22,5 24,4 24,7 20,8 25,0 22,4 24,9
11 Tháng 11 19,6 19,4 21,0 21,7 17,3 24,1 19,4 22,0
12 Tháng 12 16,3 16,1 17,8 18,2 14,2 18,2 16,2 18,6
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Sơn La, 2019)
Dựa vào kết quả trong Bảng 1.2, nhiệt độ không khí trung bình hàng
tháng (trong giai đoạn 2016 – 2020) của các trạm trên địa bàn tỉnh dao động
trong khoảng từ 14 - 29℃. Trong đó, nhiệt độ cao nhất là 29,4℃ (tháng VI),
nhiệt độ thấp nhất 13,9℃ (tháng I) và biên độ nhiệt thay đổi giữa mùa đông với
mùa hè, giữa ngày với đêm lớn. Dƣới đây là Biểu đồ 1.1 về nhiệt độ trung bình
năm tại các trạm trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 – 2020:
Biểu đồ 1.1. Nhiệt độ trung bình năm tại các trạm khí tượng trên địa bàn tỉnh
Sơn La giai đoạn 2016 – 2020
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Sơn La, 2019)
Tỉnh Sơn La nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng núi, mùa
đông lạnh khô, mùa hè nóng ẩm, mƣa nhiều. Khí hậu Sơn La chia làm 4 mùa rõ
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 14
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
rệt: xuân, hạ, thu, đông. Khí hậu tỉnh Sơn La diễn biến theo chu kỳ nóng ẩm vào
mùa xuân, nắng nóng vào lúc giao mùa giữa mùa xuân và mùa hạ, se se lạnh vào
mùa thu, lạnh buốt vào mùa đông.
Những năm gần đây, trong gian đoạn 2016 – 2020 nhiệt độ không khí trung
bình/năm có xu hƣớng tăng hơn so với giai đoạn 20 năm trƣớc đây từ 0,5 - 0,6℃
(TP Sơn La từ 20,9 - 21,1℃, Yên Châu từ 22,6 - 23℃...) kèm theo sự thay đổi
đáng kể của lƣợng mƣa trung bình năm có xu hƣớng giảm và độ ẩm không khí
trung bình năm cũng giảm. Nguyên nhân chủ yếu do ảnh hƣởng của biến đổi khí
hậu, nhiệt độ không khí trên cả nƣớc nói chung và của Sơn La nói riêng đang có
xu hƣớng gia tăng.
* Độ ẩm không khí
Dựa trên tài liệu thu thập trong Niên giám thống kê tỉnh Sơn La giai đoạn
2016 – 2019, Thông báo khí tượng số 09/ĐKVTB-TBKT ngày 01/09/2020 và
Thông báo khí tượng số 24/ĐKVTB-TBKT ngày 11/09/2020 của Phòng dự báo
Khí tƣợng thuỷ văn, các kết quả đã đƣợc tổng hợp, tính toán và đƣa ra dƣới đây
là Bảng 1.3 thống kê độ ẩm bình quân hàng tháng tại các trạm trên địa bàn tỉnh
Sơn La giai đoạn 2016 – 2020:
Bảng 1.3. Độ ẩm bình quân hàng tháng tại các trạm trên địa bàn
tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 – 2020
TT Tháng
Trạm (%)
Sơn
La
Cò
Nòi
Quỳnh
Nhai
Yên
Châu
Mộc
Châu
Sông
Mã
Bắc
Yên
Phù
Yên
1 Tháng 1 81,0 82,5 81,8 77,5 90,8 74,8 86,8 81,5
2 Tháng 2 71,5 75,3 71,8 69,0 83,8 68,0 76,8 76,0
3 Tháng 3 72,8 74,8 71,8 69,0 84,8 69,0 80,8 78,8
4 Tháng 4 72,0 72,3 68,8 68,0 80,8 67,0 78,8 78,8
5 Tháng 5 76,8 77,3 74,5 72,3 84,0 72,3 80,8 78,5
6 Tháng 6 80,8 80,8 79,5 74,0 82,8 76,5 81,3 74,8
7 Tháng 7 85,0 84,0 82,0 78,8 86,5 79,3 84,8 78,0
8 Tháng 8 85,2 86,0 81,6 83,0 88,8 82,2 87,8 81,0
9 Tháng 9 82,0 82,4 80,4 80,6 87,2 78,6 83,6 80,8
10 Tháng 10 79,3 81,5 79,8 78,3 88,3 75,8 83,8 80,3
11 Tháng 11 80,3 80,8 79,8 76,5 87,3 74,0 82,8 77,5
12 Tháng 12 77,3 77,0 76,0 74,3 84,5 70,8 80,5 76,5
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Sơn La, 2019)
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 15
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Dựa vào kết quả từ Bảng 1.3, nhận thấy Độ ẩm trung bình tháng giai đoạn
2016 – 2020 tại các trạm khí tƣợng trên địa bàn tỉnh Sơn La biến đổi trong
khoảng từ 66 - 91%, vào mùa mƣa (tháng V đến tháng IX), độ ẩm tƣơng đối của
không khí cao khoảng từ 80 - 91%, mùa khô (tháng IX đến tháng IV năm sau)
độ ẩm không khí ở ngƣỡng nhỏ và dao động vào khoảng từ 69 - 75%.
Dƣới đây là Biểu đồ 1.2 về độ ẩm trung bình năm tại các trạm trên địa bàn
tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 – 2020:
79 8077
75
86
74
82
79
65
70
75
80
85
90
Sơn La Cò Nòi Quỳnh
Nhai
Yên Châu Mộc
Châu
Sông Mã Bắc Yên Phù Yên
(%)
Độ ẩm
Biểu đồ 1.2. Độ ẩm trung bình năm tại các trạm khí tượng
trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 – 2020
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Sơn La, 2019)
Dựa vào kết quả tính toán tại Biểu đồ 1.2, độ ẩm trung bình năm tại các
trạm khí tƣợng trên địa bàn tỉnh Sơn La dao động trong khoảng từ 74 - 86%, cao
nhất trung bình 83 - 86%.
Trong gian đoạn 2016 – 2020, các khu vực có nền độ ẩm cao nhất là Mộc
Châu, Bắc Yên, Mai Sơn (từ 79 – 86%); các khu vực có nền độ ẩm tƣơng đối
nhỏ là Yên Châu, Sông Mã, Quỳnh Nhai (từ 74 – 77%)
Nhờ có sự chia cắt địa hình mạnh theo không gian và chế độ phân bố độ
ẩm thay đổi mạnh nhiều theo thời gian gây nên hiện tƣợng sƣơng muối: vào
tháng XII đến tháng I năm sau, một số khu vực trong tỉnh bị ảnh hƣởng của vài
đợt sƣơng muối. Những năm gần đây trong gian đoạn 2016 - 2020 tần suất xuất
hiện sƣơng muối trên địa bàn tỉnh có xu hƣớng giảm.
Lƣợng ẩm dồi dào qua các năm và phân bố đa dạng theo không gian và
thời gian của tỉnh Sơn La đang là một thách thức không nhỏ đến các ngành kinh
tế, xã hội, điển hình là ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Vì vậy cần có thêm
nhiều nghiên cứu chuyên sâu hơn về ảnh hƣởng cụ thể của độ ẩm không khí đến
vấn đề phát triển ngành nông, lâm nghiệp tỉnh Sơn La theo hƣớng bền vững.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 16
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Một trong số đó là tình trạng các loại côn trùng, sâu bệnh, vi khuẩn có nhiều cơ
hội phát tán hơn ra môi trƣờng.
* Số giờ nắng
Dựa trên tài liệu thu thập trong Niên giám thống kê tỉnh Sơn La giai đoạn
2016 – 2019, Thông báo khí tượng số 09/ĐKVTB-TBKT ngày 01/09/2020 và
Thông báo khí tượng số 24/ĐKVTB-TBKT ngày 11/09/2020 của Phòng dự báo
Khí tƣợng thuỷ văn, các kết quả đã đƣợc tổng hợp, tính toán và đƣa ra dƣới đây
là Bảng 1.4 thống kê số giờ nắng bình quân hàng tháng tại các trạm trên địa bàn
tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 – 2020:
Bảng 1.4. Số giờ nắng bình quân hàng tháng tại các trạm trên địa bàn
tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 – 2020
TT Tháng
Trạm (h)
Sơn
La
Cò
Nòi
Quỳnh
Nhai
Yên
Châu
Mộc
Châu
Sông
Mã
Bắc
Yên
Phù
Yên
1 Tháng 1 121 123 97 107 100 132 96 81
2 Tháng 2 158 161 129 139 145 149 145 128
3 Tháng 3 193 182 158 159 159 193 171 139
4 Tháng 4 227 190 190 178 197 216 191 181
5 Tháng 5 230 201 206 201 206 199 216 215
6 Tháng 6 177 178 153 197 177 167 179 187
7 Tháng 7 161 156 144 156 155 147 159 173
8 Tháng 8 163 143 156 143 141 154 152 161
9 Tháng 9 183 177 173 169 157 180 179 158
10 Tháng 10 180 173 157 150 133 174 157 145
11 Tháng 11 174 166 153 145 147 148 148 143
12 Tháng 12 176 175 153 156 156 162 164 157
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Sơn La, 2019)
Dựa vào kết quả trên, tổng số giờ nắng trung bình các tháng trong toàn
tỉnh Sơn La dao động từ 80 - 230 giờ/tháng, tháng có số giờ nắng ít nhất là vào
tháng I và tháng II, nhiều nhất vào các tháng IV, tháng V, riêng khu vực TP. Sơn
La tháng V có số giờ nắng lớn nhất so với các tháng còn lại trong năm.
Số giờ nắng trung bình mùa hè 6 - 8 giờ/ngày, mùa đông 4 - 5 giờ/ngày.
Trung bình số ngày nắng/tháng là 23 ngày. Các vùng Sông Mã, Yên Châu, vùng
dọc sông Đà có nhiệt độ cao hơn các vùng khác từ 1 - 4℃. Dƣới đây là Biểu đồ
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 17
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
1.3 về số giờ nắng hàng năm tại trạm Sơn La, Mộc Châu và Sông Mã giai đoạn
2016 – 2019 đã đƣợc tổng hợp và tính toán nhƣ sau:
Biểu đồ 1.3. Tổng giờ nắng trong năm tại các trạm khí tượng trên địa bàn
tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 – 2020
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Sơn La, 2019)
Theo kết quả tổng hợp trong Biểu đồ 1.3, nhận thấy số giờ nắng trong
năm dao động từ khoảng 1.800 - 2.150 giờ/năm.
Nơi có tổng số giờ nắng năm cao nhất trong giai đoạn 2012 – 2020 thuộc
khu vực TP. Sơn La (trung bình 2.144 h/năm), tiếp đến khu vực Mai Sơn và
Sông Mã. Nơi có số giờ nắng ít nhất là địa phận huyện Quỳnh Nhai và huyện
Mộc Châu khoảng dƣới 1.870 giờ.
Nắng nhiều trong các tháng mùa khô làm cho tình trạng hạn hán càng
thêm nghiêm trọng, nguy cơ cháy rừng cao kèm theo hiện tƣợng khan hiếm
nƣớc nhất trong năm. Đây vừa là thách thức cũng là cơ hội để phát triển nền
kinh tế nông lâm nghiệp đặc thù của tỉnh Sơn La. Mặt khác, nắng đƣợc nhận
định là một nguồn tài nguyên tiềm năng trong công nghiệp năng lƣợng sạch
đang đƣợc đầu tƣ và khai thác bƣớc đầu trên địa bàn tỉnh Sơn La.
* Chế độ gió
Chế độ gió ở tỉnh Sơn La đƣợc phân chia thành hai mùa rõ rệt: gió mùa
mùa Hạ và gió mùa mùa Đông.
Mùa Hạ gió mùa Tây Nam đến sớm, gió Tây Nam qua dãy núi cao Việt -
Lào tới thung lũng sông Mã làm cho thời tiết khô nóng. Tốc độ gió cực đại trong
các cơn dông có thể đạt 40 m/s và không kém phần gió do bão gây ra. Sơn La
nằm trong thung lũng khuất gió, vì vậy tốc độ gió bình quân các tháng trong
năm thƣờng nhỏ không quá 2 m/s. Giá trị trung bình năm cũng chỉ 1,4 m/s.
Mùa Đông gió thịnh hành theo hƣớng là gió mùa Đông - Bắc từ tháng XX
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 18
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
năm trƣớc đến tháng II năm sau và mùa Hạ có gió Tây - Nam từ tháng III đến
tháng IX. Đặc biệt từ tháng III đến tháng V còn chịu ảnh hƣởng của gió nóng
(gió Lào). Số ngày bị ảnh hƣởng gió nóng 15 - 18 ngày/năm. Tốc độ gió trung
bình đo đƣợc là 0,8 - 1,9 m/s, tốc độ gió cực đại 28 m/s. Sơn La nằm sâu trong
nội địa đƣợc các dãy núi che chắn không bị ảnh hƣởng của bão song thỉnh
thoảng vẫn có lốc cục bộ.
Các yếu tố về khí hậu luôn mang những ảnh hƣởng không nhỏ đến sự
phát triển của môi trƣờng, đặc biệt là ảnh hƣởng từ gió. Điển hình nhƣ phát tán
phấn hoa của các loài thực vật hay đặc điểm về lối sống của các loài động vật.
Nguồn tài nguyên gió cần đƣợc nghiêm túc nhìn nhận và nghiên cứu có chiều
sâu nhằm phục vụ công cuộc phát triển.
* Bốc hơi
Tổng lƣợng bốc hơi trung bình tháng năm ở tỉnh Sơn La dao động từ 809
- 1.114 mm/năm. Lƣợng bốc hơi lớn nhất xảy ra vào các tháng III, IV và V thời
kỳ khô nóng. Vào các tháng VII, VIII và IX là thời kỳ mùa mƣa tổng lƣợng bốc
hơi thấp chỉ dao động trong khoảng 50 - 60 mm/tháng.
Lƣợng bốc hơi trung bình năm là 800 mm/năm. Lƣợng bốc hơi quan hệ
với lƣợng mƣa phân bố không đều tạo nên một thời kỳ khô hạn gay gắt (từ tháng
X năm trƣớc đến tháng V năm sau). Đây là thời kỳ lƣợng bốc hơi cao hơn lƣợng
mƣa nhiều lần, khiến độ ẩm ở tầng đất mặt luôn dƣới mức độ ẩm cây héo rất
nhiều nên thời kỳ này không thể canh tác cây ngắn ngày nếu không có tƣới.
* Lượng mưa
Dựa trên tài liệu thu thập trong Niên giám thống kê tỉnh Sơn La giai đoạn
2016 – 2019, dƣới đây là Bảng 1.5 và Bảng 1.6 về lƣợng mƣa giai đoạn 2016 –
2019 trên địa bàn tỉnh Sơn La nhƣ sau:
Bảng 1.5. Lượng mưa trung bình tại trạm Tạ Bú giai đoạn 2016 - 2019
TT Trạm Tạ Bú (mm)
Mƣa trung bình Tháng 2016 2017 2018 2019
1 Tháng 1 88,8 147,9 59,6 60,7 89,3
2 Tháng 2 30,4 4,2 18,0 17,6 17,6
3 Tháng 3 10,4 87,7 48,3 26,9 43,3
4 Tháng 4 181,7 115,3 170,9 43,3 127,8
5 Tháng 5 255,9 73,3 124,8 116,0 142,5
6 Tháng 6 157,7 186,6 237,2 184,9 191,6
7 Tháng 7 148,5 329,0 203,5 249,6 232,7
8 Tháng 8 384,3 429,8 524,4 162,4 375,2
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 19
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
TT Trạm Tạ Bú (mm)
Mƣa trung bình Tháng 2016 2017 2018 2019
9 Tháng 9 122,8 87,5 97,8 35,0 85,8
10 Tháng 10 8,8 94,4 43,6 50,1 49,2
11 Tháng 11 36,0 10,8 22,4 2,8 18,0
12 Tháng 12 2,1 31,6 19,2 5,2 14,5
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2019)
Bảng 1.6. Lượng mưa trung bình tại trạm Xã Là giai đoạn 2016 - 2019
TT Trạm Xã Là (mm)
Mƣa trung bình Tháng 2016 2017 2018 2019
1 Tháng 1 78,5 84,4 50,0 50,7 65,9
2 Tháng 2 19,9 4,0 40,9 26,9 22,9
3 Tháng 3 15,1 44,1 24,1 21,0 26,1
4 Tháng 4 114,2 64,2 93,0 50,7 80,5
5 Tháng 5 200,1 95,8 180,0 85,5 140,4
6 Tháng 6 130,6 127,9 154,9 105,5 129,7
7 Tháng 7 103,6 261,0 360,6 189,1 228,6
8 Tháng 8 355,0 136,0 443,2 259,7 298,5
9 Tháng 9 73,7 150,2 78,8 39,8 85,6
10 Tháng 10 5,4 62,1 89,4 28,6 46,4
11 Tháng 11 43,0 1,8 28,3 16,3 22,4
12 Tháng 12 2,0 44,6 36,2 1,3 21,0
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2019)
Dựa vào kết quả thu thập trong hai bảng ở trên, khí hậu tại Sơn La đƣợc
phân thành hai mùa rõ rệt: mùa mƣa và mùa khô:
- Mùa mƣa kéo dài từ tháng V đến tháng IX chiếm khoảng 75 - 80% tổng
lƣợng mƣa cả năm, tháng có lƣợng mƣa lớn nhất là tháng VII, VIII đạt từ 260 -
270 mm/tháng;
- Mùa khô kéo dài từ tháng XX đến tháng IV năm sau, lƣợng mƣa chỉ
chiếm từ 20 - 25% tổng lƣợng mƣa năm, hai tháng có lƣợng mƣa nhỏ nhất là
tháng XII và tháng I.
Dƣới đây là Biểu đồ 1.4 về tổng lƣợng mƣa trung bình hàng năm trên địa
bàn tỉnh Sơn la giai đoạn 2016 – 2020 đƣợc tổng hợp trong các Niên giám thống
kê trong cùng giai đoạn:
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 20
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
1.4271.598 1.570
955
1.141 1.076
1.579
875
0
500
1.000
1.500
2.000
2016 2017 2018 2019
(mm)
Trạm Tạ Bú Trạm Xã Là
Biểu đồ 1.4. Tổng lượng mưa hàng năm tại trạm Tạ Bú và Xã Là
giai đoạn 2016 – 2019
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Sơn La, 2019)
Theo các báo cáo về khí tƣợng cũng cho kết quả nghiên cứu tƣơng tự,
lƣợng mƣa trung bình toàn vùng khoảng 900 – 1.600 mm, lớn nhất là khoảng
1.600 mm tại khu vực huyện Quỳnh Nhai, huyện Mƣờng La; nhỏ nhất là dƣới
900 mm tại huyện Mai Sơn, huyện Yên Châu và có xu thế tăng dần từ Nam lên
Bắc.
Số ngày mƣa trung bình hàng năm ở Sơn La là 125 ngày/năm ít hơn so
với các vùng khác (Lai Châu – Điện Biên có tới 160 - 170 ngày/năm).
Do sự phân phối không đều trong năm nên mùa mƣa thƣờng sinh lũ (chủ
yếu lũ quét) gây ra nhiều thiệt hại về ngƣời, tài sản; mùa khô xảy ra tình trạng
thiếu nguồn nƣớc phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Nguồn tài nguyên nƣớc mặt
của tỉnh Sơn La cần thực hiện nghiêm ngặt theo báo cáo quy hoạch cụ thể nhằm
bảo vệ nguồn trữ lƣợng nƣớc tự nhiên và giảm thiểu phụ thuộc cũng nhƣ ảnh
hƣởng thiếu tính chủ động của nguồn nƣớc mƣa. Song hành theo công tác
nghiên cứu về nguồn tài nguyên nƣớc mƣa, tỉnh Sơn La cũng cần đầu tƣ có tầm
nhìn về hệ thống cảnh báo lũ tự động phân bổ tại các khu vực trọng yếu nhằm
hạn chế các tác hại không mong muốn từ thiên tai.
1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Theo Niên giám thống kê tỉnh Sơn La năm 2019, hệ thống đơn vị hành
chính có đến 31/12/2019 phân theo huyện/thành phố thuộc tỉnh Sơn La có 1
thành phố và 11 huyện gồm 204 đơn vị trong đó 188 đơn vị cấp xã, 7 phƣờng, 9
thị trấn, 3.324 bản, tiểu khu, tổ dân phố.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 21
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
1.2.1. Hiện trạng phát triển kinh tế giai đoạn 2016 – 2019
1.2.2.1. Tăng trưởng kinh tế
Dựa trên Niên giám thống kê tỉnh Sơn La năm 2019 và Báo cáo số
428/BC-CTK ngày 25/09/2020 về Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Sơn La 9
tháng đầu năm 2020 của Cục Thống kê Sơn La: tình hình kinh tế - xã hội trong
tỉnh giai đoạn 2016 – 2020 chịu nhiều ảnh hƣởng tiêu cực nhƣ: thời tiết diễn
biến phức tạp giông lốc, mƣa đá, lũ ống, lũ quét xảy ra gây ảnh hƣởng lớn đến
cây trồng, vật nuôi và cuộc sống của nhân dân; nguồn vốn cho sản xuất còn hạn
chế; dịch COVID-19 (2019 – 2020); biến động và suy thoái kinh tế trong và
ngoài nƣớc đã và đang ảnh hƣởng tiêu cực đến các hoạt động sản xuất nông
nghiệp, công nghiệp, thƣơng mại, du lịch...
Kinh tế tỉnh Sơn La duy trì đƣợc tốc độ tăng trƣởng khá, năm sau cao hơn
năm trƣớc và phát triển tƣơng đối toàn diện. Cơ cấu kinh tế có sự dịch chuyển
tích cực theo hƣớng công nghiệp hoá hiện đại hoá gắn với sản xuất hàng hoá.
Dƣới đây là Biểu đồ 1.5. về tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Sơn La (GRDP)
theo giá so sánh trong giai đoạn 2016 – 2020 nhƣ sau:
Biểu đồ 1.5. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Sơn La theo giá so sánh
giai đoạn 2016 – 2020
(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Sơn La, 2016 – 2020)
Ghi chú: Số liệu 2020 là số liệu 9 tháng đầu năm 2020 (Báo cáo số 428/BC-CTK ngày
25/09/2020)
Dựa trên Niên giám thông kê tỉnh Sơn La năm 2019 và Báo cáo số
428/BC-CTK ngày 25/9/2020 của Cục thống kê tỉnh Sơn La về Tình hình kinh
tế - xã hội của tỉnh Sơn La 9 tháng đầu năm 2020, cơ cấu kinh tế theo các ngành
tỉnh Sơn La trong giai đoạn 2016 – 2020 đƣợc trình bày trong Biểu đồ 1.6 nhƣ
sau:
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 22
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Biểu đồ 1.6. Cơ cấu kinh tế tỉnh Sơn La theo khu vực
giai đoạn 2016 – 2020
(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Sơn La, 2016-2020)
Ghi chú: Số liệu 2020 là số liệu 9 tháng đầu năm 2020 (Báo cáo số 428/BC-CTK ngày
25/09/2020)
Cơ cấu kinh tế có sự dịch chuyển tích cực theo hƣớng công nghiệp hoá
hiện đại hoá gắn với sản xuất hàng hoá và dịch vụ. Đặc biệt, phát triển nhiều về
dịch vụ, du lịch, những năm gần đây không ngừng tăng, đóng góp tỷ lệ lớn cho
giá trị kinh tế.
Nền kinh tế của tỉnh Sơn La có sự phân hoá rõ ràng giữa cái loại ngành,
điển hình lớn nhất là sự phát triển dịch vụ đang ngày một gia tăng trong giai
đoạn 2016 – 2020 và chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Trong giai đoạn
2016 – 2020, tỉnh Sơn La đang từng bƣớc hoàn thiện các chính sách, cơ chế
ngành liên quan giữa phát triển ngành dịch vụ có sự liên kết chặt chẽ với bảo vệ
môi trƣờng và tận dụng nguồn tài nguyên môi trƣờng làm lợi thế thúc đẩy ngành
dịch vụ của tỉnh Sơn La.
* Vai trò và tác động của tăng trưởng kinh tế đến đời sống xã hội và môi
trường:
Tăng trƣởng kinh tế là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và
tinh thần của con ngƣời qua việc sản sinh ra của cải vật chất, cải tiến các quan
hệ sản xuất, nâng cao số lƣợng sản phẩm. Tăng trƣởng kinh tế là xu thế chung
của từng ngành và cả loại hình sản xuất trong quá trình sống. Giữa môi trƣờng –
xã hội và sự tăng trƣởng kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ: Môi trƣờng và xã hội
là địa bàn và đối tƣợng của sự tăng trƣởng, còn tăng trƣởng là nguyên nhân tạo
nên các biến đổi của môi trƣờng và xã hội.
Tác động của tăng trƣởng kinh tế đến môi trƣờng thể hiện ở khía cạnh có
lợi là cải tạo môi trƣờng tự nhiên và xã hội hoặc tạo ra kinh phí cần thiết cho sự
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 23
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
cải tạo đó, nhƣng có thể gây ra ô nhiễm môi trƣờng tự nhiên, mất cân bằng xã
hội. Mặt khác, môi trƣờng và xã hội đồng thời cũng chịu tác động tiêu cực từ sự
tăng trƣởng kinh tế thông qua việc làm suy thoái nguồn tài nguyên, suy giảm
chất lƣợng thành phần môi trƣờng, tăng trƣởng kinh tế không tƣơng xứng với sự
phát triển xã hội gây mất cân bằng giữa các nhóm đối tƣợng xã hội,..
1.2.2.2. Phát triển công nghiệp
* Một số đặc điểm của ngành công nghiệp Sơn La
Ngành công nghiệp đã phát triển đƣợc một số kết quả nhƣ sau: phát triển
và mở rộng phạm vi cũng nhƣ quy mô của một số vùng sản xuất công nghiệp tập
trung nhƣ Mƣờng La, Bắc Yên (thuỷ điện), khu vực Mai Sơn phát triển xi măng,
gạch ngói vật liệu xây dựng, đƣờng, ngô... khu vực cao nguyên Mộc Châu với
sữa tƣơi, chè, rau quả, gia súc cho sản lƣợng lớn... Đi vào hình thành và hoạt
động các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp hiện đại trên đại bàn tỉnh nhƣ
KCN Mai Sơn, CCN Gia Phù…
Sản phẩm công nghiệp đặc trƣng của vùng đang từng bƣớc vững chắc tạo
lập vị thế riêng chuỗi giá trị toàn cầu, quốc gia và sản xuất nhƣ điện (thuỷ điện
với nhà máy thuỷ điện Sơn La lớn nhất Đông Nam Á), sữa tƣơi với một loạt các
thƣơng hiệu lớn trong và ngoài nƣớc (Mộc Châu...), cà phê, chè xanh, đồng
niken và một số sản phầm tiềm năng đang đƣợc nghiên cứu đầu tƣ trong tƣơng
lai nhƣ cao su, bông...
Bên cạnh đó, phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp (TTCN) nhƣ
dụng cụ thủ công, hàng thổ cẩm, sơ chế nguồn lâm thuỷ sản đã thu hồi đƣợc một
số thành tựu trên cơ sở tham gia nguồn vốn của xã hội, các doanh nghiệp, hộ gia
đình theo xu hƣớng đổi mới về cơ chế và chính sách.
Ngành công nghiệp đã đóng góp lớn trong sự phát triển kinh tế trên địa
bàn tỉnh Sơn La trong giai đoạn 2016 – 2020. Thể hiện trong tỷ lệ đóng góp của
ngành công nghiệp trong cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh luôn chiếm từ 19,83% -
26,66% tổng giá trị kinh tế. Tỷ lệ đóng góp của ngành công nghiệp trong cơ cấu
kinh tế trong Biểu đồ 1.7 dƣới đây:
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 24
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Biểu đồ 1.7. Tỷ lệ đóng góp của ngành công nghiệp trong cơ cấu kinh tế
tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Sơn La, 2017-2020)
Ghi chú: Số liệu 2020 là số liệu 9 tháng đầu năm 2020 (Báo cáo số 428/BC-CTK ngày
25/09/2020)
Theo Báo cáo số 316/BC-SCT ngày 01/07/2020 của Sở Công Thƣơng: chỉ
số sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2020 ƣớc tính tăng 3% so
với cùng kỳ, trong đó: ngành công nghiệp khai khoáng ƣớc tính tăng 8%; ngành
công nghiệp chế biến, chế tạo ƣớc tính tăng 18%; ngành sản xuất và phân phối
điện, khí đốt, nƣớc nóng, hơi nƣớc và điều hòa không khí ƣớc tính tăng 3%;
ngành cung cấp nƣớc, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nƣớc thải ƣớc tính
tăng 15%.
Ngành công nghiệp, để sản xuất các mặt hàng cần tiêu thụ nhiều hơn
nguyên liệu và năng lƣợng, thải ra nhiều hơn chất thải, lại không hoặc ít đƣợc xử
lý, gây ô nhiễm môi trƣờng. Theo đó, giá trị gia tăng ngành công nghiệp còn
thấp và có xu hƣớng giảm dẫn tới hiệu quả đầu tƣ thấp.
Trong giai đoạn 2016 - 2020, sản lƣợng khai thác một số tài nguyên quan
trọng không có nhiều biến động nhƣng vẫn dừng lại ở con số khá cao (đƣợc thể
hiện trong bảng dƣới đây). Điều này phản ánh thực tế sự tăng trƣởng kinh tế của
tỉnh cho đến nay vẫn còn dựa nhiều vào tài nguyên thiên nhiên và gắn liền với
đó là sức ép ngày càng tăng lên đối với môi trƣờng từ hoạt động khai thác (ô
nhiễm, suy thoái, suy giảm chất lƣợng môi trƣờng...). Thống kê một số sản
phẩm của ngành công nghiệp giai đoạn 2016 – 2020 đƣợc thể hiện trong Bảng
1.7 dƣới đây:
Bảng 1.7. Thống kê sản phẩm công nghiệp chủ yếu của tỉnh Sơn La
TT Sản phẩm Đơn vị 2016 2017 2018 2019 2020
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 25
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
TT Sản phẩm Đơn vị 2016 2017 2018 2019 2020
1 Xi măng 1.000 tấn 504,7 423,4 474 490,7 470
2 Đá xây dựng 1.000 m3 3.103 1.258 1.274 1.400 1.400
3 Đƣờng kính tấn 34.484 47.847 59.752 78.420 63.000
4 Chè sơ chế tấn 8.496 10.923 15.654 14.088 14.500
5 Sữa tƣơi tiệt trùng triệu lít 52,3 54,7 57 63 69
6 Nƣớc máy thƣơng
phẩm triệu m
3 12 11 11 12 12
7 Điện sản xuất triệu Kwh 11.720 14.866 15.418 11.588 12.000
8 Tinh bột sắn tấn 13.975 25.041 40.000 40.000
(Nguồn: Báo cáo số 316/BC-SCT ngày 01/07/2020 của Sở Công Thương)
Trong giai đoạn 2016 – 2020, mặc dù chịu ảnh hƣởng dịch bệnh viêm
đƣờng hô hấp cấp COVID-19 (2019 - 2020), biến động nền kinh tế thế giới do
cạnh tranh thƣơng mại Mỹ - Trung (2018 – 2020), các diễn biến thiên tai và dịch
bệnh bất thƣờng, nhƣng nhìn chung sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn
La có xu hƣớng giảm không đáng kể trong cả giai đoạn.
Trong giai đoạn cuối năm 2020, để sản xuất ngành công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Sơn La phát triển tốt hơn: Về phía các doanh nghiệp cần tăng cƣờng
đầu tƣ chiều sâu, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực và năng suất lao động; về phía các cơ quan nhà nƣớc cần tiếp
tục có những biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp nhƣ giảm lãi suất, cắt giảm thủ tục
hành chính, tiêu thụ một số sản phầm tồn kho, tăng cƣờng công tác quảng bá,
xúc tiến đầu tƣ... đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp mới
thành lập nhanh chóng đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Phát triển khu, cụm công nghiệp
Khu công nghiệp:
Theo Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sơn La, trên địa bàn tỉnh Sơn
La hiện nay có 01 khu công nghiệp Mai Sơn nằm trong quy hoạch phát triển các
Khu công nghiệp quốc gia. KCN Mai Sơn là trung tâm phát triển kinh tế công
nghiệp của tỉnh, nhân tố thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của huyện Mai Sơn
nói riêng và tỉnh Sơn La nói chung. KCN Mai Sơn góp phần quan trọng trong
việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
của tỉnh.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 26
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
- Trên địa bàn tỉnh Sơn La có 01 Khu công nghiệp Mai Sơn nằm trong
Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp quốc gia (Quyết định số 1107/QĐ-
TTg ngày 21/8/2006 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch
phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam đến năm 2015 và định hƣớng đến
năm 2020); đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ đồng ý chủ trƣơng đầu tƣ tại Văn bản số
1604/TTg ngày 10/10/2006; UBND tỉnh Sơn La đã phê duyệt Quy hoạch chi tiết
xây dựng tỷ lệ 1/500 tại Quyết định số 2247/QĐ-UBND ngày 21/9/2007 và phê
duyệt điều chỉnh tại Quyết định số 1522/QĐ-UBND ngày 25/6/2018. Quy mô
diện tích 150ha, đƣợc phân kỳ đầu tƣ (Giai đoạn I diện tích 63,7ha, giai đoạn II
diện tích 86,3ha).
Diện tích đất công nghiệp đã cấp cho các nhà đầu tƣ là 33,88ha/47,96ha,
tỷ lệ lấp đầy đạt 71% diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê giai đoạn I. Diện
tích đất công nghiệp còn 14,08ha, trong đó có thể cho thuê ở giai đoạn I là
11,54ha hiện đã có các nhà đầu tƣ đến khảo sát và dự kiến đầu tƣ các nhà máy:
(Chế biến rau quả xuất khẩu; Sản xuất, chế biến dƣợc liệu; Sản xuất phân bón
hữu cơ vi sinh...).
- Giai đoạn II khu công nghiệp Mai Sơn với quy mô 86,3ha đƣợc UBND
tỉnh giao Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi đảm bảo tuân thủ Luật Xây dựng năm 2014, Luật Đầu tƣ công năm
2019, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ, đƣợc Hội
đồng thẩm định dự án cấp tỉnh đã nhất trí thông qua và có báo cáo thẩm định số
12/BCTĐ-HĐTĐ ngày 24/4/2020. Phiên họp thứ 47 UBND tỉnh khoá XIV,
ngày 28/4/2020 nhất trí thông qua (tại Thông báo số 149/TB-VPUB ngày
29/4/2020). Thực hiện chỉ đạo của Ban Thƣờng vụ tỉnh ủy tại Công văn số
5367- CV/TU ngày 03/8/2020; Nghị quyết số 53-NQ/BCSĐ ngày 10/6/2020 của
Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh; Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh báo cáo Ban
Thƣờng vụ tỉnh ủy tại Báo cáo số 24-BC/BCSĐ ngày 29/10/2020, dự án triển
khai thực hiện trong giai đoạn 2021-2025.
KCN Mai Sơn đang trong giai đoạn xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng
giai đoạn I. Các hạng mục chính gồm: Hệ thống thoát nƣớc, xử lý nƣớc thải;
Đƣờng giao thông nội bộ trong khu công nghiệp; Hệ thống cấp nƣớc và các
hạng mục khác. Hạ tầng KCN Mai Sơn đƣợc thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.8. Hạ tầng KCN Mai Sơn
TT Hạ tầng Chi tiết Ghi chú
1 Hệ thống
Giao thông
Hệ thống trục chính (rộng bao nhiêu m, mấy
làn đƣờng): 9m, 02 làn xe.
Hệ thống giao thông nội bộ (rộng bao nhiêu
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 27
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
TT Hạ tầng Chi tiết Ghi chú
m, mấy làn đƣờng): 21m, 4 làn xe.
2 Cấp điện
Hệ thống điện quốc gia (110KV, 220KV…):
Hệ thống cấp điện của Khu công nghiệp công
suất 2.500 KVA (35/0,4).
Hệ thống máy phát điện dự phòng: Không.
3 Cấp nƣớc Khối lƣợng nƣớc (m3/ ngày): 5.000.
4 Nhà máy xử
lý nƣớc thải
Công suất xử lý tối đa (m3/ ngày): 2.500. Hiện nay
đang trong
quá trình xây
dựng, lắp đặt
thiết bị
Công suất xử lý nƣớc thải hiện nay (m3/
ngày): 0.
5 Nhà máy xử
lý chất thải
Việc thu gom và xử lý chất thải rắn sẽ do
Doanh nghiệp hợp đồng với các đơn vị có
chức năng để thực hiện.
6 Hệ thống cứu
hỏa
Bố trí 26 lăng họng cứu hoả trên các đoạn ống
100-150, bán kính phục vụ của các họng
cứu hoả 150m. Sử dụng hệ thống cứu hoả áp
lực cao (có sử dụng bơm chữa cháy).
(Nguồn: Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sơn La, 2020)
Theo Nghị quyết số 190/NQ-HĐND ngày 18/4/2020 của HĐND tỉnh:
hiện nay đã cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ cho 10 dự án (có 9 doanh nghiệp 100%
vốn đầu tƣ trong nƣớc và 01 doanh nghiệp FDI) chi tiết đƣợc thể hiện trong
bảng dƣới đây. Tổng giá trị sản xuất kinh doanh đạt 826,256 tỷ đồng. Giá trị
xuất khẩu đạt 11,14 triệu USD. Với các loại hình sản xuất: Chế biến nông sản,
chế biến gỗ, sản xuất vật liệu xây dựng, san chiết gas, sản xuất than sinh học,
nhũ tƣơng nhựa đƣờng, năng lƣợng mặt trời.
Bảng 1.9. Danh sách các cơ sở nằm trong KCN Mai Sơn
TT Tên nhà đầu tƣ Dự án Quy mô
Diện
tích
(ha)
Tình
trạng
1
Công ty cổ phần chế
biến nông sản BHL
Sơn La
Nhà máy chế biến
nông sản BHL Sơn
La
300
tấn/ngày
đêm
11,4 Đã đi vào
hoạt động
2 Chi nhánh tổng công
ty gas petrolimex
Trạm chiết nạp gas
Petrolimex Sơn La 90 bình/giờ 0,9
Đã đi vào
hoạt động
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 28
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
TT Tên nhà đầu tƣ Dự án Quy mô
Diện
tích
(ha)
Tình
trạng
3
Công ty cổ phần đầu
tƣ và xây dựng số 1
Sơn La
Nhà máy sản xuất
gạch không nung
30 triệu
viên/năm 1,64
Đã đi vào
hoạt động
4
Công ty cổ phần năng
lƣợng Sông Lam Sơn
La
Nhà máy điện mặt
trời Mai Sơn 10 MW 14,45
Chƣa triển
khai
5
Công ty cổ phần
BACHCHAMBARD
Sơn La
Nhà máy nhũ tƣơng
nhựa đƣờng
BACHCHAMBARD
8.000
tấn/năm 0,5
Đã đi vào
hoạt động
6 Công ty TNHH Thanh
Nhung
Nhà máy chế biến
lâm sản Thanh
Nhung
60.000
m2/năm
1,07 Đã đi vào
hoạt động
7
Công ty cổ phần sản
xuất và đầu tƣ thƣơng
mại Đoàn Phát Hƣng
Xƣởng chế biến lâm
sản Đoàn Phát Hƣng
90.000
m2/năm
1,0 Đã đi vào
hoạt động
8 Công ty TNHH MTV
TT-VP
Nhà máy sản xuất
than sinh học từ phế
thải nông lâm sản
800
tấn/năm 0,78
Đã đi vào
hoạt động
9 Công ty TNHH Ngọc
Đức Tây Bắc
Nhà máy sản xuất
Viên gỗ nén Sơn La
3.000
tấn/năm 0,5
Đang
trong quá
trình hoàn
thiện
(Nguồn: Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sơn La, 2020)
- Định hƣớng phát triển KCN giai đoạn (2021-2030):
Thực hiện Quyết định số 340/QĐ-UBND ngày 26/02/2020 của UBND
tỉnh Sơn La về việc cho phép lập Đề án quy hoạch phát triển khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Sơn La thời kỳ 2021 - 2030. Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh đã phối hợp với Sở Xây dựng, UBND các huyện Mộc Châu, Vân Hồ và
Mai Sơn thị sát, lựa chọn vị trí, địa điểm bổ sung quy hoạch khu công nghiệp
mới và bổ sung quy hoạch khu công nghiệp mở rộng trên cơ sở khu công nghiệp
đã đƣợc hình thành trƣớc đó. Đến nay Đề án quy hoạch phát triển khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La thời kỳ 2021 - 2030 đã đƣợc HĐND tỉnh thông
qua tại Nghị quyết số 190/NQHĐND ngày 18/4/2020, UBND tỉnh đã có Tờ
trình số 83/TTr-UBND ngày 21/4/2020 trình Bộ Kế hoạch và đầu tƣ thẩm định.
Hiện nay Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh đã tham mƣu UBND tỉnh ban
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 29
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
hành Báo cáo giải trình, làm rõ một số nội dung của Đề án gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tƣ (Báo cáo số 271/BC-UBND ngày 02/7/2020; Báo cáo số 415/BC-UBND
ngày 09/10/2020), dự kiến trong tháng 11,12/2020 Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ trình
Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt.
Quy hoạch KCN Vân Hồ: Hiện nay, KCN Vân Hồ đã đƣợc Thủ tƣớng
Chính phủ cho phép bổ sung vào quy hoạch phát triển các KCN ở Việt Nam đến
năm 2020 (tại Văn bản số 03/TTg-CN ngày 04/01/2021).
Cụm công nghiệp
UBND tỉnh đã có quyết định thành lập và giao chủ đầu tƣ hạ tầng CCN tại
3 CCN là: CCN Gia Phù, CCN Mộc Châu và CCN Mƣờng La. Cụ thể nhƣ sau:
- CCN Gia Phù, huyện Phù Yên: đƣợc UBND tỉnh đã có Quyết định số
3070/QĐ-UBND ngày 06/12/2010 về việc thành lập CCN và giao đơn vị kinh
doanh hạ tầng là Công ty cổ phần đầu tƣ khoáng sản Tây Bắc (Sau 5 năm đƣợc
giao, doanh nghiệp không đầu tƣ triển khai các công trình hạ tầng CCN nên
UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2746/QĐ-UBND ngày 10/11/2015 về việc
chấm dứt thực hiện đơn vị kinh doanh hạ tầng đối với Công ty CP đầu tƣ khoáng
sản Tây Bắc).
CCN Gia Phù đã đƣợc quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500, đƣợc
UBND tỉnh phê duyệt đồ án quy hoạch tại Quyết định số 3481/QĐ-UBND ngày
22/12/2009. Theo đó, tổng diện tích đất quy hoạch hạ tầng CCN là 28,1 ha. Diện
tích đất công nghiệp đã giao cho nhà đầu tƣ là 19ha. Tại Quyết định số 587/QĐ-
UBND ngày 12/4/2017 của huyện Phù Yên phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi
tiết 1/500 diện tích CCN tăng diện tích từ 28,1ha lên 37,65ha.
CCN Gia Phù (Giai đoạn 1) đã đƣợc phê duyệt báo cáo đánh gía tác động
môi trƣờng tại Quyết định số 1149/QĐ-UBND ngày 23/5/2018. Theo báo cáo số
1073/BC-STNMT ngày 9/9/2020 của Sở TNMT: Hiện nay CCN do UBND
huyện Phù Yên quản lý và có 1 nhà máy may mặc của Công ty TNHH May Phù
Yên đang hoạt động.
- CCN Mộc Châu: UBND tỉnh đã có Quyết định số 2271/QĐ-UBND
ngày 20/9/2010 về việc thành lập CCN và giao đơn vị kinh doanh hạ tầng là
Công ty TNHH Tiến Động. CCN Mộc Châu đã đƣợc quy hoạch chi tiết xây
dựng tỷ lệ 1/500, đƣợc UBND tỉnh phê duyệt đồ án quy hoạch tại Quyết định số
572/QĐ-UBND ngày 16/3/2011. Theo đó, tổng diện tích đất quy hoạch hạ tầng
CCN là 38,17 ha.
CCN Mộc Châu đã đƣợc phê duyệt báo cáo đánh gía tác động môi trƣờng
tại Quyết định số 2059/QĐ-UBND ngày 1/11/2011. Theo báo cáo số 1073/BC-
STNMT ngày 9/9/2020 của Sở TNMT: Hiện nay CCN do UBND huyện Mộc
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 30
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Châu quản lý và có 3 cơ sở đang hoạt động (Nhà máy sản xuất tre công nghiệp,
Nhà máy chế biến chanh leo, rau củ quả xuất khẩu, Trạm chiết nạp ga công
nghiệp).
- CCN Mƣờng La: UBND tỉnh đã có Quyết định số 395/QĐ-UBND ngày
01/3/2011 về việc thành lập CCN Mƣờng La và giao đơn vị kinh doanh hạ tầng
là Công ty trách nhiện hữu hạn Tuấn Đạt. CCN Mƣờng La quy mô CCN là 15,4
ha.
Tổng hợp các CSSX nằm trong các CCN đƣợc thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.10. Danh sách các cơ sở nằm trong CCN
TT Tên cơ sở sản xuất Tình trạng
I CCN Gia Phù
1 Nhà máy may mặc của Công ty TNHH May
Phù Yên Đã đi vào hoạt động
2 Nhà máy chế biến đồng kim loại của Công ty cổ
phần đầu tƣ khoáng sản Tây Bắc
Đã bị thu hồi Giấy
chứng nhận đầu tƣ
II CCN Mộc Châu
3 Nhà máy chế biến tre – Công ty cổ phần sản
xuất tre công nghiệp Mộc Châu Đã đi vào hoạt động
4 Nhà máy chế biến chanh leo, rau củ quả xuất
khẩu – Công ty cổ phần Nafoods Tây Bắc Đã đi vào hoạt động
5 Trạm chiết nạp ga công nghiệp – Công ty cổ
phần ga Trung Đức Đã đi vào hoạt động
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo UBND huyện Phù Yên, Mộc Châu, 2020)
Theo Báo cáo số 1073/BC-STNMT ngày 9/9/2020 của Sở TNMT: Hiện
nay, CCN Gia Phù và CCN Mộc Châu chƣa đƣợc đầu tƣ hệ thống thu gom, xử
lý nƣớc thải, chất thải rắn công nghiệp thông thƣờng tập trung. UBND huyện
Phù Yên, Mộc Châu là đơn vị thực hiện công tác quản lý BVMT CCN này.
Phát triển cơ sở sản xuất, kinh doanh ngoài KCN, CNN
Theo báo cáo tổng kết nhiệm vụ “Điều tra thống kê toàn bộ nguồn thải
trên địa bàn tỉnh Sơn La” năm 2020: Các cơ sở sản xuất, kinh doanh (đƣợc phân
loại theo hƣớng dẫn tại Văn bản số 4444/BTNMT-TCMT ngày 17/8/2018 của
Bộ TNMT) trên địa bàn tỉnh Sơn La là 1.645 cơ sở. Thống kê số lƣợng các cơ sở
sản xuất, kinh doanh ngoài KCN và CCN đƣợc thể hiện trong bảng sau:
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 31
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Bảng 1.11. Thống kê số lượng các cơ sở sản xuất, kinh doanh
ngoài KCN và CCN
TT Khu vực Số lƣợng cơ sở Tỷ lệ (%)
1 Bắc Yên 97 5,90
2 Mai Sơn 242 14,71
3 Mộc Châu 283 17,20
4 Mƣờng La 82 4,98
5 Phù Yên 191 11,61
6 Quỳnh Nhai 44 2,67
7 TP Sơn La 344 20,91
8 Sông Mã 78 4,74
9 Sốp Cộp 38 2,31
10 Thuận Châu 94 5,71
11 Vân Hồ 52 3,16
12 Yên Châu 100 6,08
Tổng 1.645 100
(Nguồn: Báo cáo nhiệm vụ “Điều tra thống kê toàn bộ nguồn thải trên địa bàn tỉnh Sơn La”
năm 2020)
Theo bảng trên, số lƣợng các CSSX, KD tập trung tại khu vực thành phố
Sơn La (20,91%), huyện Mộc Châu (17,2%), Mai Sơn (14,71%), Phù Yên
(11,61). Một số hoạt động sản xuất chính tại các CSSX, KD đƣợc thể hiện trong
bảng sau:
Bảng 1.12. Một số ngành nghề chính của các CSSX, KD ngoài KCCN
TT Ngành nghề chính
1 Sửa chữa và gia công kim loại
2 Sản xuất VLXD
3 May mặc
4 Thực phẩm, đồ uống
5 Sản xuất điện (thủy điện)
6 Mía đƣờng, tinh bột, cà phê
7 Cao su
8 Các ngành khác
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 32
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
(Nguồn: Báo cáo nhiệm vụ “Điều tra thống kê toàn bộ nguồn thải trên địa bàn tỉnh Sơn La”
năm 2020)
Trong các ngành nghề trên thì nguy cơ gây ô nhiễm môi trƣờng từ các cơ
sở chế biến cà phê đang là vấn đề thách thức trong công tác BVMT tỉnh Sơn La.
Thống kê một số cơ sở chế biến cà phê có quy mô:
- Thành phố Sơn La: Công ty TNHH Xuất khẩu cà phê Minh Tiến; Hợp
tác xã Bích Thao; Cơ sở chế biến nông sản Đỗ Thị Thủy; Cơ sở thu mua sơ chế
cà phê Quàng Văn Tính; Cơ sở thu mua sơ chế cà phê hạt Quàng Văn Vinh; Cơ
sở thu mua sơ chế cà phê Quàng Văn Khiên…
- Huyện Mai Sơn: Nhà máy chế biến sâu tinh chế cà phê từ sản phẩm cà
phê Sơn La; Công ty cổ phần Phúc Sinh Sơn La; Hợp tác xã xây dựng và phát
triển nông thôn Mƣờng Chanh; Cơ sở sơ chế cà phê Lò Văn Dụng; Cơ sở chế
biến cà phê Hoàng Văn Thơm…
- Huyện Thuận Châu: Công ty TNHH Cát Quế; Cơ sở sơ chế cà phê Khúc
Thị Vân; Cơ sở chế biến cà phê của doanh nghiệp Thu Thủy; Nhà Máy sản xuất
cà phê…
Trên địa bàn tỉnh Sơn La, các cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản đƣợc
thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.13. Các cơ sơ khai thác, chế biến khoáng sản
TT Tên đơn vị đƣợc cấp phép Loại khoáng
sản Vị trí khu vực khai thác
1 Công ty Cổ phần xi măng
Mai Sơn Đá vôi
Khu vực Nà Pát, xã Hát Lót,
huyện Mai Sơn
2 Công ty Cổ phần xi măng
Mai Sơn Đá sét
Khu vực Nà Bó, xã Hát Lót,
huyện Mai Sơn
3 Công ty TNHH Mỏ Nikel
Bản Phúc Nikel
Bản Phúc, xã Mƣờng Khoa,
huyện Bắc Yên
4 Công ty cổ phần đầu tƣ
khoáng sản KTB Than
Suối Bàng II, xã Suối Bàng,
huyện Vân Hồ
5 Công ty cổ phần khoáng
sản Sơn La Than
Mỏ than Suối Bàng, xã Suối
Bàng, huyện Vân Hồ
6
Tổ hợp sản xuất khai thác
đá Đức Hiền (nay là HTX
Tổ hợp sản xuất khai thác
đá Đức Hiền)
Đá vôi Mỏ đá vôi bản Mé Lếch, xã Cò
Nòi, huyện Mai Sơn
7
Doanh nghiệp tƣ nhân sản
xuất vật liệu và xây dựng
An Mai (nay là CTTNHH
Đá vôi Mỏ đá vôi bản Huổi Búng, xã Hát
Lót, huyện Mai Sơn
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 33
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
TT Tên đơn vị đƣợc cấp phép Loại khoáng
sản Vị trí khu vực khai thác
SX VL&XD Hùng An Mai)
8 Doanh nghiệp tƣ nhân xây
dựng Kim Thành Đá vôi
Mỏ đá bản Mạt, xã Chiềng Mung,
huyện Mai Sơn
9 Công ty TNHH xây dựng
và thƣơng mại Thế Kỷ Đá vôi
Mỏ đá bản Mòn, thị trấn Mộc
Châu, huyện Mộc Châu
10 Công ty cổ phần xây dựng
Trƣờng Giang Đá vôi
Mỏ đá bản Huổi Lầu, xã Mƣờng
Và, huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La
11
Doanh nghiệp tƣ nhân xây
dựng và thƣơng mại Tản
Viên (CTTNHH XD&TM
Tản Viên)
Đá vôi Mỏ đá bản Văn Cơi, xã Mƣờng
Cơi, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La
12 Công ty cổ phần Vạn Lộc Đá vôi Mỏ đá bản Sen To, xã Tông Cọ,
huyện Thuận Châu
13
Chi nhánh Công ty cổ phần
đầu tƣ xây dựng Tuấn
Cƣờng tại thành phố Sơn
La
Đá vôi Mỏ đá bản He, xã Chiềng
Khoang, huyện Quỳnh Nhai
14 CTCPKS Bao An Antimon Mỏ Antimon Đin Chí, xã Chiềng
Tƣơng, huyện Yên Châu
15 CTCP đầu tƣ và XD Tuấn
Cƣờng Đá vôi
Mỏ Noong ng, bản Cọ, Phƣờng
Chiềng An, TP. Sơn La
16
HTX sản xuất VLXD
(HTX sản xuất VLXD Tà
Vàng)
Đá vôi Bản Tà Vàng, xã Lóng Phiêng,
huyện Yên Châu
17 CTTNHH ĐTXD Hồng
Long Đá vôi
Khu vực bản Văn Cơi, xã Mƣờng
Cơi, huyện Phù Yên
18 CTCPTM Hiền Luyến Đá vôi
Mỏ đá Huổi Nhả, bản Noong Tàu
Thái, xã Phiêng Cằm, huyện Mai
Sơn
19 DNTN Hữu Hảo Đá phiến sét Khu vực Thác Vai, bản Mòn, xã
Tạ Bú, huyện Mƣờng La
20 CTCP ĐT Vạn An Đá vôi Mỏ đá bản Hồng Ngài, xã Hồng
Ngài, huyện Bắc Yên
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 34
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
TT Tên đơn vị đƣợc cấp phép Loại khoáng
sản Vị trí khu vực khai thác
21 DNTN Nhất trí Thành Đá vôi
Mỏ đá Pom Ƣ Hừ, xã Chiềng
Ngần và phƣờng Chiềng Cơi, Tp
Sơn La
22 CTTNHH Thảo Yến Đá vôi Mỏ đá bản Cuông Mƣờng, xã
Tông Lạnh, huyện Thuận Châu
23 CTCPXD Trƣờng Giang Đá vôi Mỏ đá bản Mạt, xã Chiềng Mung,
huyện Mai Sơn
24
CTTNHH MTV Đức Minh
Edulight (CTCP Đức Minh
Edulight)
Đá vôi Mỏ đá bản Nang Phai, xã Mƣờng
Bú, huyện Mƣờng La
25
DNTN Minh Tâm
(CTTNHH Minh Tâm Tây
Bắc)
Đá vôi Mỏ đá bản Hua Tạt, xã Vân Hồ,
huyện Vân Hồ
26 CTTNHH ĐTXD Hồng
Long Đá vôi
Mỏ đá Lũng Dê, bản Bó Nhàng 1,
xã Vân Hồ, huyện Vân Hồ
27 CTCPĐT và xây dựng
CHĐ Đá vôi
Mỏ đá bản Bỉa, xã Phổng Lăng,
huyện Thuận Châu
28 Công ty TNHH một thành
viên Hữu Hảo Tây Bắc Đá vôi
Mỏ đá khu vực bản Phiêng Hay,
xã Chiềng Xôm, thành phố Sơn
La, tỉnh Sơn La
29 CTCP Quyết Tiến Sông Mã Đất sét Mỏ cát bản Quyết Tiến, TT Sông
Mã, huyện Sông Mã
30 Công ty cổ phần khoáng
sản Tây Bắc Đồng
Mỏ đồng bản Sao Tua, xã Tân
Hợp, huyện Mộc Châu
31 CTTNHH Hải Hùng Đá vôi Mỏ đá Nà Lìu, xã Huy Hạ, huyện
Phù Yên
32 Công ty cổ phần khoáng
sản Tây Bắc Đồng
Mỏ đồng khu vực bản Ngậm, xã
Song Pe, huyện Bắc Yên, tỉnh
Sơn La
33 DNTN Thanh Thi
Đá SX cát Mỏ đá TK Bó Bun, thị trấn Nông
trƣờng MC, huyện MC 34 CTTNHH XD&TM Thanh
Thi
35 CTTNHH MTV Sơn Hƣng
Trung Đất sét
Mỏ đất sét bản Hẹo, P Chiềng
Sinh, TP Sơn La
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 35
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
TT Tên đơn vị đƣợc cấp phép Loại khoáng
sản Vị trí khu vực khai thác
36 Công ty cổ phần xi măng
Mai Sơn Sắt
mỏ sắt Tu Rúc, bản Ta Lúc, xã
Phiêng Pằn, huyện Mai Sơn
37 CTTNHH XD kinh doanh
Tổng hợp Đá SX cát
Mỏ đá bản Thuông Cuông, xã
Vân Hồ, huyện Vân Hồ
38
CTCP ĐTXD thƣơng mại
Xuân Hùng (CN CTCPĐT
XDTM Xuân Hùng tại Sơn
La)
Đá vôi Mỏ đá bản Đông, xã Chiềng
Khoi, huyện Yên Châu
39 CTTNHH Tài nguyên và
KS Thăng Long- HN Cát, sỏi
Mỏ cát trên Sông Đà, thị trấn Ít
Ong và xã Chiềng San, huyện
Mƣờng La
40 CTTNHH Quang Phóng
Tây Bắc cát
Mỏ cát trên Sông Đà thuộc bản
Tà Chan, xã Chiềng Chăn và Khu
2 bản Tà Hộc, xã Tà Hộc, huyện
Mai Sơn
41 CTTNHH Chung Đức Sơn
La Đá vôi
Mỏ đá Ca Láp, xã Chiềng Ngần,
TP Sơn La
42 CTCP VLXD I Sơn La Đất sét Mỏ sét tại bản Lùn, xã Mƣờng
Sang, huyện Mộc Châu
43 HTX dịch vụ nông nghiệp
Là Ngà Cát nghiền
Mỏ cát nghiền tại bản Là Ngà 2,
xã Mƣờng Sang, huyện Mộc
Châu
44 CTCP Phú Lâm Phù Yên Cát
Xã Tà Hộc, huyện Mai Sơn và
các xã Pắc Ngà, Chim Vàn, Tạ
Khoa, Song Pe thuộc huyện Bắc
Yên
45 Công ty cổ phần Trung
Hƣng Thạch anh
Bản Phiêng Ban A, xã Phiêng
Ban, huyện Bắc Yên.
46 Công ty cổ phần phát triển
Việt Mỹ Than
Tô Pan, xã Chiềng Pằn, huyện
Yên Châu.
(Nguồn: Sở TNMT, 2019)
* Định hướng phát triển ngành công nghiệp
Xuất phát từ tiềm năng, lợi thế và trình độ phát triển KT-XH trên địa bàn
tỉnh thời gian vừa qua, tƣ tƣởng chỉ đạo cho sự phát triển ngành công nghiệp
tỉnh Sơn La đến năm 2020 là:
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 36
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
- Phát huy các lợi thế sẵn có, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tạo ra
các mũi đột phá làm thay đổi căn bản cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp
hoá và tăng nhanh tích luỹ, đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng kinh tế và từng bƣớc
nâng cao chất lƣợng tăng trƣởng, đảm bảo cho mọi ngƣời dân có cơ hội tham gia
và chia sẻ thành quả phát triển.
- Phát triển Sơn La trong Chiến lƣợc phát triển chung của cả nƣớc và
Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, đồng thời chủ động hội nhập quốc tế, dựa
vào hội nhập để phát triển.
- Kết hợp CNH-HĐH nông nghiệp - nông thôn với mở rộng, xây dựng
mới các trung tâm đô thị và các trọng điểm kinh tế. Xây dựng nông thôn mới
theo hƣớng văn minh, bảo tồn đƣợc các giá trị văn hoá của các làng/bản, xã.
- Phát huy tối đa nhân tố con ngƣời, coi chất lƣợng nguồn nhân lực là
nhân tố quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung ƣu tiên đào tạo
phát triển nguồn nhân lực và có chính sách phù hợp để phát huy mạnh mẽ khả
năng sáng tạo của nguồn nhân lực và thu hút đƣợc nguồn nhân lực chất lƣợng
cao từ bên ngoài để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ tài nguyên môi
trƣờng, bảo đảm phát triển bền vững, phát triển kinh tế gắn với bảo đảm an ninh
quốc phòng trên địa bàn.
* Vai trò và tác động của tăng trưởng ngành công nghiệp đến đời sống xã
hội và môi trường:
Tăng trƣởng ngành công nghiệp đạt nhiều thành tựu trong giai đoạn 2016
– 2020 mang đến nhiều cơ hội về việc làm, lao động, thị trƣờng công nghiệp hơn
cho tỉnh Sơn La. Tuy nhiên quá trình tăng trƣởng công nghiệp này còn thiếu tính
bền vững, thiếu sự liên kết, quan tâm đến các vấn đề về môi trƣờng và xã hội là
nguyên nhân gây ô nhiễm môi trƣờng, suy thoái nguồn tài nguyên và suy giảm
sức khoẻ cộng đồng. Việc phát triển các hạ tầng công nghiệp thiếu đồng bộ,
nhận thức về việc BVMT chƣa tốt của các cơ sở công nghiệp, chƣa đánh giá
đúng mức vấn đề môi trƣờng đối với phát triển. Các cơ quan nhà nƣớc ở địa
phƣơng chƣa thực hiện xử phạt, răn đe có hiệu quả, chƣa giám sát chặt chẽ việc
vận hành các khu vực công nghiệp, nhà máy, theo đúng yêu cầu về BVMT dự
án đã đƣợc các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
1.2.2.3. Phát triển xây dựng
Xây dựng là ngành trọng yếu của tỉnh Sơn La, trong giai đoạn 2016 –
2020, ngành xây dựng luôn bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ chính trị theo các
Nghị Quyết Đại hội Đảng toàn quốc, Đảng bộ tỉnh, chỉ thị của UBND tỉnh về kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, kịp thời xây dựng chƣơng trình hành
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 37
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
động, chỉ tiêu phấn đấu cụ thể hàng năm và tổ chức triển khai thực hiện có kết
quả trong tất cả các lĩnh vực về đầu tƣ xây dựng, tăng trƣởng ngành luôn ở mức
cao, phát huy vai trò dẫn đầu, kích thích và gây hiệu quả lan toả cho đầu tƣ của
các thành phần kinh tế khác trong tỉnh.
Biểu đồ 1.8. Tỷ lệ đóng góp của ngành xây dựng trong cơ cấu kinh tế
tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 – 2020
(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Sơn La, 2016-2020)
Ghi chú: Số liệu năm 2020 là số liệu 6 tháng đầu năm 2020, được thể hiện trong Báo
cáo số 288/BC-CTK ngày 25/06/2020.
Ngành xây dựng đã từng bƣớc khắc phục, vƣợt qua khó khăn, thách thức
và đạt đƣợc những kết quả quan trọng góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế
- xã hội của toàn tỉnh Sơn La. Các khu đô thị TP Sơn La, đô thị Mộc Châu, Hát
Lót, Ít Ong,... các công trình công nghiệp nhƣ nhà máy thuỷ điện Sơn La, cụm
thuỷ điện Nậm Công, Nậm Chiến,... các KCN, CCN và các CSSX, nhà máy, khu
du lịch, chợ đầu mối,... đã tạo sức sống mới với phát triển kinh tế, tăng trƣởng
đời sống nhân dân.
Tỉnh Sơn La chú trọng nguồn vốn vào đầu tƣ ngành xây dựng và lắp đặt
là trọng điểm. Dựa trên Niên giám thống kê tỉnh Sơn La năm 2019 và Báo cáo
số 428/BC-CTK ngày 25/09/2020 do Cục Thống kê Sơn La cung cấp, vốn đầu
tƣ trên địa bàn tỉnh theo khoản mục đầu tƣ nhƣ sau:
Bảng 1.14. Vốn đầu tư phân theo khoản mục đầu tư giai đoạn 2016 - 2019
TT Vốn đầu tƣ phân theo khoản
mục đầu tƣ
Giai đoạn (tỷ đồng)
2016 2017 2018 2019 2020
1 Vốn đầu tƣ xây dựng và lắp đặt 9.718 10.363 12.591 12.550 9.164
2 Vốn đầu tƣ tài sản cố định không
qua xây dựng cơ bản 1.949 3.128 1.629 1.758 797
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 38
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
TT Vốn đầu tƣ phân theo khoản
mục đầu tƣ
Giai đoạn (tỷ đồng)
2016 2017 2018 2019 2020
3 Vốn đầu tƣ sửa chữa lớn, nâng
cấp tài sản cố định 887 920 1.546 1.377 917
4 Vốn đầu tƣ bổ sung vốn lƣu
động 348 330 391 1.263 691
5 Vốn đầu tƣ khác 254 98 116 82 71
(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Sơn La, 2017-2020)
Ghi chú: Số liệu 2020 là số liệu 9 tháng đầu năm 2020 (Báo cáo số 428/BC-CTK ngày
25/09/2020)
Nguồn vốn về đầu tƣ xây dựng tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020 rất dồi
dào song chƣa tƣơng xứng với các khoản đầu tƣ về cải thiện công trình hệ thống
bảo vệ môi trƣờng. Đây là thách thức lớn với tỉnh Sơn La về cân đối các khoản
đầu tƣ cho môi trƣờng để mang lại lợi ích, thiết thực lâu dài cho ngƣời dân và
cho cả nền kinh tế - xã hội của tỉnh.
Trong giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Sơn La đã cấp 116 giấy
phép xây dựng công trình dự án (không tính nhà ở riêng lẻ, nhà ở nông thôn),
trong đó:
- Dự án pháp triển đô thị: Không.
- Công trình xây mới, sửa chữa, cải tạo trụ sở làm việc: 20 công trình.
- Công trình thƣơng mại, cửa hàng kinh doanh: 96 công trình.
Chi tiết số lƣợng công trình xây dựng từng năm đƣợc thể hiện trong bảng
sau:
Bảng 1.15. Số lượng công trình xây dựng dự án được cấp phép xây dựng
giai đoạn 2016 - 2020
TT Năm Số lƣợng
công trình Nguồn tài liệu
1 2016 27 Báo cáo số 313/BC-SXD ngày 4/12/2016
2 2017 18 Báo cáo số 439/BC-SXD ngày 18/12/2017
3 2018 33 Báo cáo số 41/BC-SXD ngày 31/1/2019
4 2019 17 Báo cáo số 483/BC-SXD ngày 16/12/2019
5 09/2020 21 Số liệu thu thập tại phòng Quản lý xây dựng – SXD
(Nguồn: Sở Xây dựng tỉnh Sơn La, 2016-2020)
Theo Niên giám thống kê tỉnh Sơn La năm 2019, diện tích xây dựng nhà ở
hoàn thành tăng từ 1.014,67 nghìn m2 (năm 2016) lên 1.388,47 nghìn m
2 (năm
2019).
Một số hình ảnh hoạt động xây dựng:
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 39
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
(Xây dựng hệ thống thoát nước huyện Mộc Châu) (Xây dựng nhà phục vụ du lịch huyện Vân Hồ)
Hình 1.5. Hoạt động xây dựng
(Nguồn: Công ty CP đầu tư phát triển công nghệ TNMT Việt Nam, 2020)
Sự phát triển của ngành xây dựng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong
sự nghiệp phát triển chung của cả tỉnh Sơn La. Do vậy cần tập trung vào công
tác chỉnh trang, sửa chữa và xây dựng mới các công trình công cộng và dân
dụng, chủ yếu là khối các cơ quan Đảng, chính quyền các cấp và các công trình
phúc lợi công cộng, các thiết chế văn hóa, các khu dân cƣ mới, các khu tái định
cƣ và nhà ở trong dân, các KCN, CCN và các cơ sở thƣơng mại dịch vụ góp
phần đảm bảo đáp ứng các tiêu chí phấn đấu đạt đƣợc về quy hoạch đô thị đến
năm 2020. Cụ thể các chỉ tiêu đƣợc thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.16. Chỉ tiêu chủ yếu tổ chức không gian đô thị Sơn La
TT Chỉ tiêu Đơn vị Theo thời gian
I Hệ thống đô thị 2015 2020
1.1 Đô thị loại III Thành phố 1 1
1.2 Đô thị loại IV Đô thị loại IV 2 6
1.3 Đô thị loại V Thị trấn 13 15
II Quy mô, mật độ
2.1 Dân số đô thị 1.000 ngƣời 310,3 437,8
2.2 Nông thôn 1.000 ngƣời 879,0 854,0
2.3 Mật độ dân số chung ngƣời/km2 82,0 88,0
2.4 M/độ dân số đô thị ngƣời/km2 125 175
2.5 Diện tích ở BQ/ngƣời ngƣời/m2 Đạt chuẩn Đạt chuẩn
(Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020)
Phát triển nhà ở đô thị văn minh hiện đại; từng bƣớc cải thiện chất lƣợng
nhà ở nông thôn. Giữ gìn và phát huy bản sắc kiến trúc dân tộc, kết hợp với kiến
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 40
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
trúc hiện đại phù hợp với đặc điểm của từng vùng, đảm bảo môi trƣờng sống,
làm việc, vui chơi đƣợc an toàn.
* Vai trò và tác động của tăng trưởng ngành xây dựng đến đời sống xã
hội và môi trường:
Công tác quy hoạch xây dựng ngày càng đƣợc nâng cao cùng với đó là
việc triển khai đồng bộ và chú trọng các công trình BVMT nằm trong kết cấu hạ
tầng kỹ thuật đô thị nhƣ các công trình kết cấu hạ tầng đƣờng giao thông, vỉa hè,
cấp thoát nƣớc, điện chiếu sáng, công trình xử lý nƣớc thải góp phần làm tăng
chất lƣợng môi trƣờng khu vực và cải thiện chất lƣợng đời sống xã hội. Bên
cạnh đó, xây dựng hạ tầng kỹ thuật chung của nhiều địa phƣơng chƣa hoàn thiện
đặc biệt là hệ thống xử lý nƣớc thải, chất thải rắn tập trung; các hoạt động đào
lấp đất, đập phá công trình cũ, vật liệu bị rơi vãi trong quá trình vận chuyển,
thƣờng gây ô nhiễm bụi rất trầm trọng đối với môi trƣờng không khí xung quanh
1.2.2.4. Phát triển năng lượng
Tỉnh Sơn La là nơi đặt nhà máy thủy điện lớn nhất Đông Nam Á - Thủy
điện Sơn La với công suất 2.400 MW, sản lƣợng điện trung bình hàng năm trong
giai đoạn 2016 – 2020 là 10,246 tỷ kWh. Bên cạnh đó còn có thủy điện lớn thuỷ
điện Huổi Quảng trên sông Nậm Mu thuộc hệ thống sông Đà với công suất 520
MW, thuỷ điện Nậm Chiến 1 với công suất 200 MW; Thủy điện Nậm Chiến 2
với công suất 32 MW. Với một tỉnh địa hình nhiều đồi núi, có những khu vực
dân cƣ sống thƣa thớt, việc tỉnh Sơn La có những nhà máy thủy điện phân bố
đều trên địa bàn tỉnh và hệ thống lƣới điện phủ kín là một thuận lợi lớn trong
việc xây dựng cơ sở hạ tầng về hệ thống điện cho các doanh nghiệp triển khai dự
án tại mọi địa điểm trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Toàn bộ ngành công nghiệp năng lƣợng trên địa bàn tỉnh Sơn La hầu hết
là sản xuất và phân phối điện từ các công trình thủy điện. Hoạt động sản xuất và
phân phối điện là nhóm ngành chiếm tỷ trọng cao nhất trong toàn ngành công
nghiệp Sơn La. Phân phối điện duy trì ổn định, nhu cầu điện cho sản xuất và
sinh hoạt do có các đợt nắng nóng dài ngày dẫn đến gia tăng nhu cầu cao cho
điện sinh hoạt. Trên địa bàn tỉnh hiện có 50 công trình thủy điện đang vận hành
khai thác. Trong đó, ngoài các công trình sử dụng vốn nhà nƣớc còn có các công
trình thủy điện đƣợc đầu tƣ từ nguồn vốn xã hội hóa. Nhìn chung, sản lƣợng
điện hàng năm có sự biến động (do tính chất phát điện phụ thuộc vào diễn biến
dòng chảy tự nhiên của các sông suối).
Dựa trên Quyết định số 4598/QĐ-BCT ngày 24/11/2016 về việc Phê
duyệt quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2025, có xét
đến năm 2035 - quy hoạch phát triển hệ thống điện 110 kv đã làm rõ các định
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 41
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
hƣớng phát triển ngành năng lƣợng điện của tỉnh Sơn La. Theo đó, trong giai
đoạn 2016 – 2020, kết quả nghiên cứu cho thấy ngành năng lƣợng tỉnh Sơn La
đã và đang phát triển dựa trên các định hƣớng chiến lƣợc nhằm phát huy các
tiềm năng vốn có và tận dụng nguồn lợi dồi dào từ sự ƣu đãi của thiên nhiên. Cụ
thể:
- Phát triển lƣới điện truyền tải và phân phối phải gắn với định hƣớng phát
triển kinh tế - xã hội của vùng và của từng địa phƣơng trong vùng, đảm bảo chất
lƣợng điện và độ tin cậy cung cấp điện ngày càng đƣợc nâng cao;
- Phát triển lƣới điện 220 kV và 110 kV, hoàn thiện mạng lƣới điện khu
vực nhằm nâng cao độ ổn định, tin cậy cung cấp điện, giảm thiểu tổn thất điện
năng;
- Xây dựng các đƣờng dây truyền tải điện có dự phòng cho phát triển lâu
dài trong tƣơng lai, sử dụng cột nhiều mạch, nhiều cấp điện áp đi chung trên một
hàng cột để giảm diện tích chiếm đất. Đối với các TP, các trung tâm phụ tải lớn,
sơ đồ lƣới điện phải có độ dự trữ và tính linh hoạt cao hơn; thực hiện việc hiện
đại hóa và từng bƣớc ngầm hóa lƣới điện tại các TP, hạn chế tác động xấu đến
cảnh quan, môi trƣờng.
Ngành năng lƣợng đã đóng một phần lớn trong sự phát triển kinh tế trên
địa bàn tỉnh Sơn La trong giai đoạn 2016 – 2020. Tỷ lệ tổng sản phẩm ngành
22,4% - 22,79% tổng sản phẩm toàn tỉnh (Niên giám thống kê tỉnh Sơn La năm
2019). Lƣợng điện đƣợc sản xuất ra thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.17. Lượng điện được sản xuất ra trên địa bàn giai đoạn 2016 - 2019
(Đơn vị: triệu Kwh)
TT Năng lƣợng 2016 2017 2018 2019
1 Điện sản xuất 11.720 14.866 15.418 10.627
2 Điện thƣơng phẩm 470 497 538 604
(Nguồn: Niên giám thống kê, 2019)
Theo Kế hoạch số 108/KH-SCT ngày 24/10/2019: chỉ số phát triển ngành
sản xuất và phân phối điện năm 2019 (tính thủy điện trung ƣơng) giảm 14% (do
sản lƣợng điện phát ra của 3 thủy điện lớn giảm: thuỷ điện Sơn La giảm 24,5%,
thuỷ điện Huổi Quảng giảm 4,2%, thủy điện Nậm Chiến giảm 12%). Năm 2019
duy trì hoạt động của 50 nhà máy, có thêm 2 nhà máy thủy điện nhỏ (Mƣờng
Hung, Nậm Chim 1a) đi vào vận hành, nhƣng sản lƣợng điện phát ra có biến
động giảm 26% so với cùng kỳ năm trƣớc. Do sản lƣợng điện phát ra của 2 thủy
điện lớn giảm, sản lƣợng điện phát ra của 48 thủy điện tăng (tăng 137 triệu
Kwh) song không bù đắp đƣợc sản lƣợng giảm của 2 nhà máy thủy điện lớn.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 42
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Bảng 1.18. Danh sách các thủy điện nhỏ
TT Tên công trình Công suất
(MW)
Dung tích
(106 m
3)
1 Chiềng Ngàm 2 0,037
2 Suối Sập 2 14,4 Không có hồ chứa
3 Mƣờng Sang 1 2,4 Không có hồ chứa
4 Suối Tân 1 2,5 0,017
5 Suối Tân 2 4 0,009
6 Nậm Chim 1 16 0,305
7 Nậm Chim 1A 10 0,127
8 Nậm Chiến 2 32 3,7
9 Nậm Công 4 10 0,362
10 Nậm Sọi 9 0,803
11 Nậm Chiến 3 3,1 0,013
12 Nậm Pia 15 0,314
13 Chiềng Công 1 6,4 Không có hồ chứa
14 Chiềng Công 2 5 0,001
15 Nậm Hồng 2 8 0,059
16 Nậm Hồng 1 8 0,105
17 Nậm Giôn 20 1,373
18 Nậm Xá 9,6 0,153
19 Nậm Pia 1 6,8 Không có hồ chứa
20 Nậm Khốt 11 0,372
21 Nậm Chanh 2,1 0,014
22 Nậm Công 3 8 0,534
23 Suối Sập 3 14 3,269
24 Tà Cọ 30 1,73
25 Nậm La 27 0,278
26 Suối Sập 1 19,5 9,86
27 Háng Đồng A1 8,4 0,196
28 Háng Đồng A 16 0,984
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 43
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
TT Tên công trình Công suất
(MW)
Dung tích
(106 m
3)
29 Chiềng Ngàm Thƣợng 10 0,098
30 Pá Chiến 22 0,055
31 Mƣờng Hung 24 3,300
32 Suối Lừm 1 20 0,023
33 Nậm Chim 2 14 0,450
34 Xím Vàng 2 18 0,165
35 Tà Niết 3.6 0,246
36 Tắt Ngoẵng 7 0,167
37 Suối Lừm 3 14 0,032
38 To Buông 8 0,041
39 Đông Khùa 2.1 0,145
40 Nậm Hóa 2 8 4,309
41 Nậm Bú 7.2 1,86
42 Sập Việt 23.4 2,056
43 Keo Bắc 1.8 Không có hồ chứa
44 Sơ Vin 2.8 0,046
45 Mƣờng Sang 2 4.6 0,101
46 Nậm Trai 4 12 0,989
47 Nậm Công 5 4 0,035
48 Thủy điện Mƣờng Sang 3 6 -
49 Thủy điện Xuân Nha 4 -
50 Thủy điện Nậm Chim 1B 10 -
(Nguồn: Sở Công thương, 2020)
Ngoài ra, một số dự án khác đang triển khai hoặc chuẩn bị triển khai đƣợc
thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.19. Một số dự án thủy điện chưa đi vào hoạt động
TT Tên Chủ đầu tƣ
I. 12 dự án đang triển khai xây dựng
1 Nậm Hóa 1 Cty CP đầu tƣ thủy điện Anpha
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 44
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
TT Tên Chủ đầu tƣ
2 Phiêng Côn Cty CP kinh doanh xi măng Miền Bắc
3 Ngọc Chiến Cty TNHH Xây dựng và Thƣơng mại Tiến Anh
4 Hồng Ngài Cty CP Noong Phai
5 Háng Đồng B Cty TNHH Xuân Thiện Sơn La
6 Mƣờng Bang Cty CP Năng lƣợng Đông Á
7 Suối Sập 2A Cty TNHH Xuân Thiện Sơn La
8 Nậm Pàn 5 Cty CP năng lƣợng dầu khí Toàn Cầu
9 Nậm Công 3A Cty Cổ phần thủy điện Sông Mã Sơn La
10 Chiềng Muôn Cty Cổ phần năng lƣợng DTK
11 Nậm Trai 3 Công ty CP Hùng Thủy
12 Suối Chiến Công ty CP Phát triển điện Yên Bái
II. 03 dự án đang trong giai đoạn hoàn thiện thủ tục, chuẩn bị đầu tƣ
1 Bó Sinh Cty cổ phần đầu tƣ năng lƣợng xây dựng và thƣơng mại
Hoàng Sơn
2 Mƣờng Lầm Cty cổ phần đầu tƣ xây dựng hạ tầng và giao thông
Intracom
3 Quang Huy CTCP phát triển năng lƣợng Việt Cƣờng
(Nguồn: Sở Công thương, 2020)
Các dự án năng lƣợng tái tạo đã có chủ trƣơng khảo sát, đầu tƣ nhƣng
chƣa khởi công xây dựng… (một số huyện nhƣ Sông Mã, Quỳnh Nhai, Mƣờng
La có nhiệt độ bức xạ mặt trời bình quân/năm rất lớn). Một số khu vực trên địa
bàn tỉnh đã đƣợc định hƣớng phát triển điện mặt trời nhƣ: Chiềng Sơn, Mƣờng
Sang, Tân Lập huyện Mộc Châu, Chiềng Pằn huyện Yên Châu, Pắc Nghịu
huyện Bắc Yên, Nà Nghịu, Huổi Một huyện Sông Mã.
Đón đầu xu thế phát triển công nghiệp năng lƣợng tái tạo, ngày
12/8/2020, UBND tỉnh Sơn La đã ra Văn bản hƣớng dẫn số 2570/UBND-KT
ngày về quản lý, phát triển điện mặt trời mái nhà trên địa bàn tỉnh Sơn La. Trƣớc
đó, ngày 28/02/2020, Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La cũng đã ban hành Nghị
quyết số 184/NQ-HĐND ngày về phê duyệt chủ trƣơng đầu tƣ Tiểu dự án cấp
điện nông thôn bằng nguồn năng lƣợng tái tạo. Dự án sẽ xây dựng hệ thống điện
mặt trời để cấp điện cho khoảng 1.000 hộ dân tại 202 bản thuộc 55 xã, 11 huyện
trên địa bàn tỉnh với công suất trung bình 0,5 kW/hộ. Tổng số vốn đầu tƣ cho
toàn bộ các hệ thống điện mặt trời sẽ đƣợc lắp đặt tại Sơn La dự kiến là 119 tỷ
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 45
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
đồng, bao gồm nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại của Liên minh châu Âu
là 101,150 tỷ đồng; nguồn ngân sách tỉnh đối ứng là 17,859 tỷ đồng.
* Vai trò và tác động của tăng trưởng ngành năng lượng đến đời sống xã
hội và môi trường:
Ngành năng lƣợng đã thay đổi đáng kể bộ mặt kinh tế và xã hội của tỉnh
Sơn La dần trở thành thủ phủ năng lƣợng của miền Bắc, tạo ra nhiều cơ hội việc
làm và phát triển các khu đô thị vệ tinh. Tuy nhiên, phát triển thủy điện đã sức
ép tới môi trƣờng, trong đó đặc biệt là nguồn tài nguyên rừng, ảnh hƣởng tới hệ
sinh thái, nguồn tài nguyên đất, nƣớc (khả năng điều tiết nƣớc vùng hạ lƣu, việc
vận hành nhà máy thủy điện và nạn phá hủy rừng đang tạo ra xung đột về sử
dụng nƣớc), chất lƣợng môi trƣờng nƣớc và các rủi ro sự cố an toàn đập. Ngoài
ra, việc xây dựng thủy điện làm hủy hoại sinh kế và là nguyên nhân gây ra sự di
cƣ của nhiều cộng đồng, những ngƣời có cuộc sống truyền thống lâu đời cạnh
các con sông. Việc gia tăng xây dựng đập chính là nguyên nhân tái định cƣ bắt
buộc của hàng ngàn ngƣời dân tộc thiểu số, ngƣời nghèo cũng nhƣ ảnh hƣởng
đến hàng chục ngàn ngƣời sống ở vùng hạ lƣu, gây ra lũ lụt thƣờng xuyên và bất
ngờ.
1.2.2.5. Phát triển giao thông vận tải
Dựa trên những kết quả tổng hợp và phân tích từ Niên giám thông kê tỉnh
Sơn La giai đoạn 2019 và Báo cáo số 428/BC-CTK ngày 25/9/2020 của Cục
thống kê tỉnh Sơn La, doanh thu vận tải, kho bãi và hỗ trợ vận tải tỉnh Sơn La
giai đoạn 2016 – 2020 nhƣ sau:
Biểu đồ 1.9. Doanh thu vận tải, kho bãi và hỗ trợ vận tải tỉnh Sơn La
giai đoạn 2016 – 2020
(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Sơn La, 2016 – 2020; Số liệu 2020 là số liệu 9 tháng đầu năm
2020 - Báo cáo số 428/BC-CTK ngày 25/09/2020)
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 46
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Trong giai đoạn 2016 – 2019, kết quả Biểu đồ 1.9 thể hiện doanh thu
ngành liên tục gia tăng từ 1.683 tỷ đồng đến 2.288 tỷ đồng (tăng 605 tỷ đồng).
Theo Công văn số 1645/SGTVT-KHTC ngày 29/6/2020 của Sở GTVT:
Tính đến tháng 6/2020 toàn tỉnh có tổng số 15.059 tuyến/19.961,04 km, bao
gồm: 10 quốc lộ/ 888,06 km; 16 đƣờng tỉnh/959,7 km; 135 đƣờng
huyện/2.057,1 km; 313 tuyến đƣờng đô thị/251,6 km; 3.074 đƣờng xã/6.452,1
km; 57 đƣờng chuyên dùng/315,2 km và 11.454 tuyến đƣờng GTNT khác
(đƣờng bản, thôn, xóm, trục chính nội đồng,...)/9.037,3 Km; mật độ giao thông
đạt 0,8 Km/Km2, 9,5 Km/1000 dân (chỉ tính đến đƣờng xã); tỷ lệ cứng hóa đạt
37% (năm 2015 là 31%); còn 08 xã chƣa có đƣờng ô tô đến trung tâm xã đi
đƣợc bốn mùa, cụ thể nhƣ sau:
Cao tốc: trên địa bàn tỉnh hiện chƣa có đƣờng bộ cao tốc đi vào hoạt
động. Giai đoạn 2016 - 2020, Sở GTVT đã tham mƣu cho UBND tỉnh kiến
nghị và đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ chấp thuận bổ sung tuyến cao tốc Hòa Bình
- Sơn La vào quy hoạch; đồng thời Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt chủ
trƣơng đầu tƣ đầu tƣ trƣớc đoạn Hòa Bình - Mộc Châu với chiều dài 85Km,
quy mô 04 làn xe, tổng mức đầu tƣ dự kiến là 22.294 tỷ đồng, thực hiện theo
hình thức đối tác công tƣ (PPP), hoàn thành trong giai đoạn 2019 - 2024. Hiện
đang triển khai bƣớc lập báo cáo nghiên cứu khả thi.
Quốc lộ: trên địa bàn tỉnh hiện có 10 quốc lộ với tổng chiều dài 888,06
km, trong đó: Sở GTVT đƣợc ủy thác quản lý bảo trì 09 quốc lộ/675,06 km;
còn lại QL.6 dài 213 km do Cục QLĐB I quản lý bảo trì. Các quốc lộ do Sở
GTVT quản lý có quy mô từ cấp Vmn - IVmn châm trƣớc về bán kính đƣờng cong
nằm và độ dốc dọc; đƣợc đƣa vào khai thác từ 03-13 năm; hiện còn hơn 300
km/09 quốc lộ (chiếm 45% chiều dài quốc lộ do Sở GTVT quản lý) đã quá
thời hạn chƣa đƣợc trùng tu, đại tu theo quy định, hiện đang tiếp tục xuống
cấp, năng lực lƣu thông hạn chế; nhiều điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao
thông chƣa đƣợc xử lý. Mặc dù đƣợc Bộ GTVT, Tổng cục ĐBVN quan tâm, bố
trí vốn để sửa chữa nhƣng mới đáp ứng đƣợc khoảng 28% nhu cầu thực tế. Giai
đoạn 2016 - 2020, trên địa bàn tỉnh đã hoàn thành việc đầu tƣ cải tạo, nâng cấp
và đƣa vào khai thác 118,5 km quốc lộ, bao gồm: QL.6 đoạn Km193 - Km303
(Mộc Châu - TP Sơn La) dài 110 km và QL.37 đoạn Km446 -Km454+500 (Đèo
Chẹn) dài 8,5 km; hiện Sở GTVT đã phối hợp với Ban QLDA 6, Ban QLDA
Thăng Long thuộc Bộ GTVT lập đề xuất chủ trƣơng đầu tƣ cải tạo, nâng cấp
QL.37 đoạn Gia Phù - Cò Nòi (trừ đoạn qua đèo Chẹn); QL.279 đoạn Cáp Na -
Pá Uôn để đƣa vào kế hoạch đầu tƣ công trung hạn 2021 - 2025 của Bộ GTVT;
Ngành GTVT đã hoàn thành việc điều chuyển 04 đƣờng tỉnh thành quốc
lộ, gồm: ĐT.115 thành QL.12; ĐT.103 thành QL.6C; ĐT.113 thành QL.37 kéo
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 47
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
dài; ĐT.106 thành QL.279D, nâng tổng chiều dài quốc lộ lên 888,5 km (tăng
268 km so với năm 2015).
Đường tỉnh: trên địa bàn tỉnh hiện có 16 đƣờng tỉnh với tổng chiều dài
959,7Km, có quy mô chủ yếu là đƣờng GTNT - Cấp Vmn (01 làn đƣờng,
Bm=3,5m), tỷ lệ cứng hóa đạt 98%. Tuy nhiên chất lƣợng khai thác còn nhiều
hạn chế, do nhiều đƣờng tỉnh đƣợc đƣa vào khai thác đã lâu (giai đoạn 1997 -
2010) đến nay chƣa đƣợc cải tạo, nâng cấp; kinh phí dành cho công tác duy tu
sửa chữa còn hạn hẹp; kết hợp với chịu tác động thƣờng xuyên của mƣa lũ và
sự gia tăng của các phƣơng tiện vận tải nên nhiều đƣờng tỉnh đang tiếp tục
xuống cấp, hƣ hỏng. Giai đoạn 2016 - 2020, ngành đã hoàn thành việc cải tạo,
nâng cấp và đƣa vào khai thác 274Km/08 đƣờng tỉnh với tổng mức đầu tƣ 1.214
tỷ đồng bằng nhiều nguồn vốn (ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh, ngân
sách huyện, vốn ADB, JIBIC, trái phiếu chính phủ), bao gồm: ĐT.101 (Lóng
Luông - Chiềng Yên; Vân Hồ - Chiềng Khoa); ĐT.102 (Tân Xuân - Mƣờng
Lát); ĐT.104 (Tân Lập - Tân Hợp); ĐT.105 (Sốp Cộp - Púng Bánh; Púng Bánh
- Mƣờng Lèo; Lạnh Bánh - Cửa khẩu Nậm Lạnh); ĐT.113 (Nà Ớt - Phiêng
Cằm; Nậm Ty - Chiềng Phung - Co Mạ); ĐT.114 (Mƣờng Do - Tƣờng Phong;
Mƣờng Bang - Đông Nghê); ĐT.117 (đoạn Chiềng Bôm - Mƣờng É); ĐT.118
(QL.6 - KCN Mai Sơn) nâng tỷ lệ cứng hóa đƣờng tỉnh lên 76%. Hiện chỉ còn
16,7Km đƣờng đất, bao gồm: ĐT.113 (Phiêng Cằm - Sông Mã) dài 13 Km và
ĐT.105 (Mƣờng Lèo - Mƣờng Lói, tỉnh Điện Biên). Cùng kỳ 2016 – 2020,
ngành GTVT đã thực hiện chuyển 07 đoạn tuyến đƣờng huyện đủ điều kiện
thành đƣờng tỉnh, bao gồm: Lóng Luông - Chiềng Yên và Quang Minh - Hang
Miếng, huyện Vân Hồ thành ĐT.101; Chiềng Khay - Mƣờng Chiên thành
ĐT.107; Bản Chuông - TT Ít Ong thành ĐT.111; Sông Mã - Nậm Ty - Chiềng
Phung - Co Mạ thành ĐT.113; Chiềng Bôm - Mƣờng É thành ĐT.117; Mƣờng
Bon - QL.6 thành ĐT.118.
- Đƣờng đô thị:
+ Giai đoạn 2016 - 2020, trên địa bàn tỉnh đã cơ bản hoàn thành việc lập
và phê duyệt quy hoạch xây dựng các đô thị trên địa bàn tỉnh. Các tuyến đƣờng
đô thị đƣợc đầu tƣ xây dựng gắn với các dự án thuộc quy hoạch đô thị. Tuy
nhiên, do nguồn lực còn hạn hẹp nên việc đầu tƣ xây dựng các tuyến đƣờng đô
thị mới trên địa bàn tỉnh còn nhiều hạn chế. Hiện trên địa bàn tỉnh có 252km
đƣờng đô thị đƣợc phân loại theo quy định, tỷ lệ cứng hóa đạt 100%.
+ Trong bối cảnh hạ tầng giao thông đô thị chƣa đƣợc đầu tƣ hoàn chỉnh
theo quy hoạch, việc gia tăng đáng kể các phƣơng tiện giao thông cá nhân,
phƣơng tiện vận tải hành khách, hàng hóa có kích thƣớc lớn trong thời gian gần
đây, đặc biệt chạy xuyên tâm các trung tâm đô thị nhƣ thành phố Sơn La, trung
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 48
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
tâm các huyện đang dần gây áp lực lớn lên hệ thống giao thông đô thị, bãi đỗ
xe…, tiềm ẩn ùn tắc, tai nạn giao thông, ô nhiễm môi trƣờng tại các đô thị trong
thời gian tới.
- Đƣờng giao thông nông thôn:
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Sơn La lần thứ XIV (nhiệm
kỳ 2015 - 2020) tỉnh Sơn La đã dành nguồn lực để tập trung hoàn thành mục
tiêu đến năm 2020 100% các xã trên địa bàn tỉnh có đƣờng ô tô đến trung tâm
đƣợc cứng hóa (tương đương phải huy động 4.080 tỷ đồng để đầu tư hoàn
thành cải tạo, nâng cấp 30 dự án/600Km đến trung tâm 43 xã); đồng thời tiếp
tục đẩy mạnh phong trào phát triển đƣờng GTNT gắn với CTMT Quốc gia về
XD nông thôn mới theo phƣơng châm "Nhân dân làm Nhà nước hỗ trợ"; phối
hợp với Bộ GTVT triển khai Chƣơng trình xây dựng cầu dân sinh theo dự án
LRAMP, cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng trình đƣờng đến trung tâm xã đƣợc cứng hóa: Đã cơ bản hoàn
thành 26 dự án/495Km đến trung tâm 35 xã, nâng tổng số xã có đƣờng ô tô đến
trung tâm đƣợc cứng hóa lên 196/204 xã (đạt tỷ lệ 96%); còn lại 04 dự án đến
trung tâm 08 xã đang rất khó khăn về nguồn vốn để triển khai thực hiện;
Chƣơng trình phát triển đƣờng GTNT gắn với XD nông thôn mới: Trong
05 năm 2016 - 2020 đã thực hiện cứng hóa mặt đƣờng BTXM đƣợc 9.645
tuyến/2.370Km với tổng kinh phí đầu tƣ 2.519,9 tỷ đồng (trong đó: ngân sách
nhà nước hỗ trợ 798,69 tỷ đồng, chiếm 31,7%; nhân dân đóng góp 1.721,21 tỷ
đồng, chiếm 68,3%); hiện trên địa bàn tỉnh có 41 xã đạt chuẩn NTM; 61 xã hoàn
thành tiêu chí số 02 về giao thông;
Chƣơng trình xây dựng cầu dân sinh (dự án L-RAMP): Giai đoạn 2015 -
2019, Sở GTVT đã rà soát tham mƣu cho Bộ GTVT đầu tƣ xây dựng 451 cầu
dân sinh (gồm:168 cầu cứng, 183 cầu treo). Tuy nhiên, do nguồn vốn hạn chế
Bộ GTVT mới phê duyệt đầu tƣ giai đoạn 2016 - 2021 với tổng số 60 cầu (đã
bao gồm bổ sung 01 cầu Chiềng Khoong, huyện Sông Mã). Đến nay toàn bộ 60
cầu dân sinh đã đƣợc hoàn thành đƣa vào khai thác.
- Kết cấu hạ tầng hỗ trợ dịch vụ vận tải đƣờng bộ:
Giai đoạn 2016 - 2020, Sở GTVT đã tiếp tục thực hiện kêu gọi đầu tƣ
xây dựng kết cấu hạ tầng hỗ trợ dịch vụ vận tải đƣờng bộ theo quy hoạch đã
đƣợc phê duyệt. Đến nay, trên địa bàn tỉnh có 11 bến xe khách; 08 bến xe
khách tạm; 02 bãi đỗ xe tĩnh; 98 điểm dừng đón trả khách đƣợc công bố đi vào
khai thác. Trong đó, giai đoạn 2016 - 2020 đã hoàn thành đƣa vào khai thác 02
bến xe khách (Bến xe khách Hồng Tiên, TP. Sơn La; Bến xe khách Cò Nòi,
huyện Mai Sơn), hiện đang tiếp tục hoàn thiện các thủ tục đầu tƣ thêm 03 bến
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 49
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
xe khách Phù Yên, Sông Mã, Thuận Châu; 02 trạm dừng nghỉ Vân Hồ, Phù Yên
và các nội dung khác theo quy hoạch đƣợc phê duyệt, đáp ứng nhu cầu phát triển
của tỉnh và khu vực.
* Công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Theo Công văn số 1645/SGTVT-KHTC ngày 29/6/2020 của Sở GTVT:
Trong điều kiện hạ tầng giao thông chƣa đƣợc đầu tƣ hoàn chỉnh; nhiều
quốc lộ, đƣờng tỉnh đã hƣ hỏng, xuống cấp chƣa có kinh phí để đầu tƣ cải tạo,
nâng cấp; vốn dành cho công tác bảo trì còn hạn hẹp (thấp hơn nhiều so với
định mức và nhu cầu thực tế); thiên tai diễn biến ngày càng phức tạp. Để đáp
ứng nhu cầu vận tải ngày một tăng cao, giai đoạn 2016 - 2020, Sở GTVT đã
rất coi trọng công tác tổ chức quản lý bảo trì đƣờng bộ, coi công tác quản lý
bảo trì đƣờng bộ là nhiệm vụ chính trị, trọng tâm, xuyên suốt của giai đoạn.
Sở GTVT đã chỉ đạo thực hiện đầy đủ, đồng bộ và hiệu quả chủ trƣơng
đổi mới toàn diện công tác quản lý bảo trì đƣờng bộ của Bộ GTVT, Tổng cục
ĐBVN từ việc tổ chức rà soát hiện trạng, lập kế hoạch bảo trì đƣờng bộ trung
hạn và hàng năm; tổ chức lập, trình thẩm định, phê duyệt dự án theo quy định;
siết chặt công tác quản lý, từng bƣớc nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác bảo
trì đƣờng bộ.
Giai đoạn 2016 - 2020 đã duy trì 100% quốc lộ, đƣờng tỉnh đƣợc bố trí
kinh phí để quản lý, bảo dƣỡng thƣờng xuyên; kịp thời sửa chữa đƣợc 352Km
quốc lộ, 57,3Km đƣờng tỉnh; khắc phục và xử lý nhiều điểm ngập úng, điểm
đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông…; làm tốt công tác phòng, chống khắc
phục bão lũ, tìm kiếm cứu nạn, đảm bảo giao thông trên các tuyến đƣờng luôn
đƣợc thông suốt; cơ bản đáp ứng đƣợc vai trò là động lực thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện phối hợp với UBND các huyện thành phố phát hiện, ngăn chặn
và xử lý các vi phạm về lấn chiếm hành lang ATĐB, các phƣơng tiện chở quá
khổ, quá tải; tổ chức phố biến cơ chế, chính sách và hƣớng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ trong công tác quản lý bảo trì và đẩy mạnh phát triển hệ thống đƣờng
GTNT gắn với CTMT Quốc gia xây dựng nông thôn đối với các huyện, thành phố.
Công tác quản lý chất lƣợng công trình giao thông đƣợc thực hiện đã góp
phần nâng cao chất lƣợng khai thác, tuổi thọ, an toàn công trình và hiệu quả
nguồn vốn đầu tƣ. Giai đoạn 2016 - 2020 đã thực hiện 415 lƣợt thẩm định theo
phân cấp; tiết kiệm đƣợc cho nhà nƣớc 362 tỷ đồng so với giá trị các chủ đầu
tƣ lập trình.
* Hệ thống giao thông đường thủy
Theo Công văn số 1645/SGTVT-KHTC ngày 29/6/2020 của Sở GTVT:
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 50
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Về tuyến đƣờng thủy nội địa: Hiện trên địa bàn tỉnh có 01 tuyến đƣờng
thủy nội địa quốc gia trên Sông Đà với chiều dài 234 km (trong đó, lòng hồ
thuỷ điện Hoà Bình dài 160 km, lòng hồ thuỷ điện Sơn La dài 74 km) đạt tiêu
chuẩn cấp III, do Cục Đƣờng thủy nội địa Việt Nam quản lý.
Về cảng, bến thủy nội địa: Hiện nay tỉnh đã đầu tƣ xây dựng 04/15 cảng
thủy nội địa (đạt tỷ lệ 27% theo quy hoạch). Trong đó: 02 cảng Tà Hộc, Bản
Két đang hoạt động, cảng Vạn Yên hiện nay không hoạt động và cảng Pá Uôn
đang trong giai đoạn hoàn thiện công tác xây dựng; đầu tƣ xây dựng đƣợc
75/185 bến thủy nội địa (đạt tỷ lệ 41% theo quy hoạch).
Nhìn chung hạ tầng đƣờng thuỷ nội địa trên địa bàn tỉnh chƣa đƣợc đầu
tƣ đồng bộ, năng lực bốc xếp còn nhiều hạn chế, việc kết nối giao thông giữa
các bến, cảng với trung tâm các xã dọc sông chƣa đi đƣợc 4 mùa. Mặc dù tỉnh
đã có những cơ chế, chính sách để hỗ trợ đầu tƣ trong việc xây dựng bến, cảng
thủy nội địa. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế của nhân dân còn khó khăn, nhu
cầu về vận tải đƣờng thủy chƣa lớn, hiệu quả thu hồi vốn các dự án chƣa cao
nên chƣa thực sự hấp dẫn các nhà đầu tƣ.
* Phát triển vận tải
Theo Công văn số 1645/SGTVT-KHTC ngày 29/6/2020 của Sở GTVT:
Trên địa bàn tỉnh Sơn La hiện có 02 phƣơng thức vận tải đƣờng bộ và
đƣờng thủy. Tuy nhiên, do hạ tầng đƣờng thủy chƣa đƣợc đầu tƣ kết nối đồng
bộ nên hoạt động vận tải chủ yếu đƣợc thực hiện trên hệ thống đƣờng bộ, cụ thể:
Về vận tải đƣờng bộ: Công tác vận tải hành khách, hàng hóa trên đƣờng
bộ thời gian qua đã cơ bản đáp ứng đƣợc yêu cầu, thông qua việc thực hiện
đồng bộ các giải pháp nhƣ: Siết chặt công tác quản lý vận tải; tăng cƣờng đôn
đốc, kiểm tra giám sát hành trình; giám sát các đợt tập huấn cho các lái xe và
nhân viên phục vụ trên xe; cấp giấy phép kinh doanh vận tải và phù hiệu vận tải
theo quy định; thực hiện đa dạng hóa các loại hình kinh doanh vận tải, tạo sự
cạnh tranh lành mạnh, góp phần nâng cao chất lƣợng dịch vụ, hiện đại hóa các
phƣơng tiện, đảm bảo an toàn, thuận tiện, thân thiện với môi trƣờng, mỹ quan
đô thị và giảm thiểu tai nạn giao thông. Hiện nay có trên 40 doanh nghiệp trong
và ngoài tỉnh tham gia vận tải hành khách với trên 123 tuyến vận tải hành khách
cố định liên tỉnh và 43 tuyến nội tỉnh với 316 xe có sức chứa từ 16 - 44 ghế; có
05 tuyến xe buýt với 82 xe; 632 xe taxi; 181 xe hợp đồng; 06 xe điện 4 bánh để
phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân.
Vận tải thủy: Sở GTVT đã thực hiện tuyên truyền, phổ biến các quy định
về điều kiện kinh doanh, thủ tục, trình tự thành lập các doanh nghiệp, hợp tác
xã. Tuy nhiên đến nay chƣa có tổ chức, cá nhân đề nghị chấp thuận kinh doanh
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 51
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
vận tải thủy nội địa. Trên thực tế hiện nay có một số tổ chức, cá nhân đang sử
dụng các phƣơng tiện vận tải thủy tự thiết kế, tự đóng, không có đăng ký, đăng
kiểm... theo quy định để vận chuyển hành khách qua sông, vận tải hành khách
tuyến cố định, vận tải hành khách du lịch mà chƣa đƣợc cơ quan chức năng
chấp thuận.
Ngoài ra, để đảm bảo giao thông và phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân
trên địa bàn tỉnh đang duy trì hoạt động của 02 bến phà: Bến phà Vạn Yên
(Phù Yên) trên QL.43 và Bến phà Nậm Ét (Quỳnh Nhai) trên ĐT.116.
* Phát triển số lượng phương tiện giao thông vận tải:
Cùng với tốc độ đô thị hóa nhanh và việc gia tăng dân số cơ học tại các đô
thị, sự gia tăng nhanh chóng số lƣợng phƣơng tiện giao thông cơ giới cá nhân đã
gây ra tình trạng ùn tắc giao thông và cản trở quá trình phát triển KT-XH cũng
nhƣ gia tăng sự ô nhiễm không khí tại các đô thị. Số liệu phƣơng tiện giao thông
đƣờng bộ trên toàn tỉnh giai đoạn 2016 – 2020 đƣợc thể hiện trong bảng và hình
sau:
Bảng 1.20. Số liệu phương tiện giao thông đường bộ trên toàn tỉnh
giai đoạn 2016 – 2020
Năm 2016 2017 2018 2019 2020
Xe máy 500.623 512.389 534.147 565.690 601.107
Ô tô 17.156 19.426 21.164 23.106 24.976
(Nguồn: Sở Giao thông Vận tải, 2020)
Số liệu phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ gia tăng qua các năm, đƣợc thể
hiện trong hình sau:
Biểu đồ 1.10. Sự gia tăng số lượng phương tiện giao thông đường bộ
(Nguồn: Sở Giao thông Vận tải, 2020)
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 52
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Việc ô tô cá nhân tập trung cao độ ở đô thị lớn (nhƣ TP Sơn La), chiếm
dụng mặt đƣờng và mức độ khí thải cao gấp từ 5 - 10 lần so với xe máy. Bên
cạnh đó, số lƣợng xe máy cũ, xe kém chất lƣợng, xe không đƣợc bảo dƣỡng
thƣờng xuyên, định kì, đúng quy cách, chiếm phần khá lớn và đây chính là
nguyên nhân chính gây nên ô nhiễm không khí ở đô thị. Tổng hợp kết quả kiểm
tra bụi, khí thải, tiếng ồn của phƣơng tiện giao thông cơ giới đƣờng bộ trên địa
bàn tỉnh đƣợc thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.21. Tổng hợp kết quả kiểm tra bụi, khí thải, tiếng ồn của phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ trên địa bàn tỉnh
TT Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2019 2020
1 Tổng số phƣơng tiện
kiểm tra 16.130 18.946 22.414 24.595 17.467
2 Số phƣơng tiện đạt 14.949 17.482 20.888 23.107 16.261
3 Số phƣơng tiện không
đạt 1.181 1.464 1.526 1.488 1.206
(Nguồn: Sở Giao thông Vận tải, 2020)
+ Đăng kiểm đƣờng bộ: Trên địa bàn tỉnh hiện có 02 Trung tâm Đăng
kiểm phƣơng tiện cơ giới đƣờng bộ. Giai đoạn 2016 - 2020 đã thực hiện kiểm
định đƣợc 103.509 lƣợt phƣơng tiện (trong đó: Có 9.441 lượt đạt tiêu chuẩn
lần 1).
+ Đăng kiểm đƣờng thủy: Từ năm 2017 đến nay, công tác đăng kiểm
phƣơng tiện thủy nội địa hàng năm đƣợc Sở GTVT phối hợp với Chi cục Đăng
kiểm số 1 - Cục Đăng kiểm Việt Nam và UBND các huyện, xã dọc sông Đà đến
từng địa điểm tập trung để tiến hành đăng kiểm phục vụ nhu cầu của nhân dân.
Kết quả giai đoạn 2017 - 2020 đã tổ chức đăng kiểm đƣợc 14 phƣơng tiện thủy
nội địa; tiến hành đo đạc, kiểm tra và hƣớng dẫn hoàn thiện hồ sơ 73 phƣơng
tiện.
* Vai trò và tác động của tăng trưởng ngành GTVT đến đời sống xã hội
và môi trường:
Cải thiện hệ thống giao thông hạ tầng là cầu nối đƣa các loại sản phẩm
tiếp cận giữa các khu vực nội tỉnh và liên tỉnh, cải thiện chất lƣợng xã hội. Tuy
nhiên, trong bối cảnh hạ tầng giao thông chƣa đƣợc đầu tƣ hoàn chỉnh theo quy
hoạch, việc gia tăng đáng kể các phƣơng tiện giao thông cá nhân, phƣơng tiện
vận tải hành khách, hàng hóa có kích thƣớc lớn trong thời gian gần đây, đặc
biệt chạy xuyên tâm các trung tâm đô thị nhƣ TP Sơn La, trung tâm các huyện
đang dần gây áp lực lớn lên hệ thống giao thông đô thị, bãi đỗ xe,…, tiềm ẩn ùn
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 53
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
tắc, tai nạn giao thông, ô nhiễm môi trƣờng tại các đô thị trong thời gian tới.
Lƣợng phát thải các chất ô nhiễm không khí TSP, NOx, CO, SO2,... tăng lên
hàng năm cùng với sự phát triển của các phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ. Chất
lƣợng phƣơng tiện còn hạn chế (xe cũ, không đƣợc bảo dƣỡng thƣờng xuyên),
làm gia tăng đáng kể nồng độ các chất ô nhiễm trong không khí, gây sức ép
không nhỏ đến môi trƣờng.
1.2.2.6. Phát triển nông - lâm nghiệp, thuỷ sản
Sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2016 - 2020 tuy gặp một số khó khăn do
thời tiết khắc nghiệt, hạn hán, rét đậm rét hại, sƣơng muối, thị trƣờng tiêu thụ
nông sản gặp khó khăn, giá xuống thấp… nhƣng giá trị sản xuất nông, lâm
nghiệp và thuỷ sản tính riêng năm 2019 ƣớc tính đạt 12.109,87 tỷ đồng, tăng
2,51% so với năm 2018. Ƣớc tính giá trị 6 tháng 2020 giá trị 4.962,31 tỷ đồng
tăng 2,27% so cùng kỳ 2019, chủ yếu tăng giá trị nhóm cây ăn quả nhƣ: Xoài,
chuối, bơ, na nhãn, thanh long… do diện tích cho sản phẩm tăng. Chi tiết đƣợc
thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.22. Giá trí ngành nông - lâm nghiệp và thủy sản theo giá hiện hành
TT Năm Giá trí ngành theo giá hiện hành (tỷ đồng)
1 2016 9.801,83
2 2017 10.335,26
3 2018 11.505,38
4 2019 12.109,87
5 2020 4.962,31
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh 2019, Báo cáo tình hình KTXH tỉnh Sơn
La 6 tháng 2020, Cục thống kê 2020)
* Hoạt động trồng trọt
- Sản xuất cây hàng năm
Dựa trên những kết quả tổng hợp và phân tích từ Niên giám thống kê tỉnh
Sơn La giai đoạn 2016 – 2020 và Báo cáo số 428/BC-CTK ngày 25/9/2020 của
Cục thống kê tỉnh Sơn La, đƣa ra Biểu đồ sau về tình hình sản xuất lúa vụ đông
xuân trên địa bàn tỉnh Sơn La, đồng thời đƣa ra một số nhận định về tình hình
chuyển dịch cơ cấu cây trồng tỉnh Sơn La nhƣ sau:
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 54
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Biểu đồ 1.11. Diện tích và sản lượng lúa đông xuân tỉnh Sơn La
giai đoạn 2016 – 2020
(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Sơn La, 2017-2020)
Ghi chú: Số liệu 2020 là số liệu 9 tháng đầu năm 2020 (Báo cáo số 428/BC-CTK ngày
25/09/2020)
Tiếp đó là Biểu đồ sau về sản lƣợng và diện tích trồng ngô trên địa bàn
Sơn La giai đoạn 2016 – 2020 nhƣ sau:
Biểu đồ 1.12. Diện tích và sản lượng ngô tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 – 2020
(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Sơn La, 2017-2020)
Ghi chú: Số liệu 2020 là số liệu 9 tháng đầu năm 2020 (Báo cáo số 428/BC-CTK ngày
25/09/2020)
Dựa trên kết quả từ Biểu đồ 1.110 và 1.11, cây hàng năm (điển hình là lúa
và ngô) có diện tích mang xu thế giảm do chuyển một số diện tích kém hiệu quả
chuyển sang trồng cây lâu năm có hiệu quả cao hơn; cây lâu năm sản lƣợng tăng
do năng suất và diện tích cho sản phẩm tăng.
Một số địa phƣơng khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã và
hộ gia đình thực hiện sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP, liên kết tiêu thụ,
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 55
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
chế biến sản phẩm, cung ứng ra thị trƣờng sản phẩm về gạo, ngô, rau an toàn,
chất lƣợng cao phù hợp với thị trƣờng tiêu thụ hiện nay; ứng dụng khoa học
công nghệ cao trong sản xuất cây lƣơng thực hàng năm nhƣ sản xuất trong nhà
lƣới, nhà kính, tƣới nhỏ giọt, phun mƣa, áp dụng máy móc thiết bị hiện đại trong
canh tác cây trồng trên điều kiện địa hình bị chia cắt mạnh nên chất lƣợng sản
phẩm đƣợc nâng lên đáng kể, cụ thể nhƣ sau:
Bảng 1.23. Sản lượng lương thực tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
TT Sản lƣợng (tấn) 2016 2017 2018 2019 2020
1 Lúa đông xuân 68.381 69.672 70.592 72.325 73.281
2 Ngô 598.640 561.836 471.951 391.957 83.750
3 Khoai lang 1.571 1.958 2.356 2.539 99
4 Lạc 1258 1.360 1.480 1.402 52
5 Rau 80.218 92.090 103.556 131.004 24.110
(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Sơn La, 2017-2020)
Ghi chú: Số liệu 2020 là số liệu 9 tháng đầu năm 2020 (Báo cáo số 428/BC-CTK ngày
25/09/2020)
Việc canh tác nông nghiệp của tỉnh Sơn La đang ngày một tiên tiến hơn.
Đi kèm với đó là nhiều vấn đề phát sinh gây thiệt hại to lớn đến môi trƣờng nhƣ
sử dụng bừa bãi các loại HCBVTV không có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, dùng
quá liều lƣợng cho phép... Vấn đề thu gom vỏ bao bì HCBVTV sau khi sử dụng
còn mang tính hình thức, nhiều vỏ bao còn thải gần nguồn nƣớc tiềm ẩn nguy cơ
mất an toàn môi trƣờng; bố trí các bể chứa HCBVTV sau khi sử dụng còn chƣa
đạt chuẩn...
- Sản xuất cây lâu năm
Sản xuất cây lâu năm giai đoạn 2016 – 2020 trên địa bàn tỉnh Sơn La tập
trung trồng mới một số cây ăn quả nhƣ: xoài, chuối, chanh leo, bơ, cam, bƣởi,
mận, nhãn...; ghép lai giống chất lƣợng cao nhƣ ghép lai nhãn, xoài; chuyển đổi
cơ cấu cây trồng từ cây hàng năm năng suất thấp sang trồng cây ăn quả chất
lƣợng cao; một số diện tích cây lâu năm không hiệu quả đƣợc chuyển đổi sang
trồng cây ăn quả có hiệu quả cao hơn. Hình thành những vùng trồng cây ăn quả
trọng điểm nhƣ: nhãn ở Sông Mã, Mai Sơn, Yên Châu; Xoài ở Yên Châu, Mai
Sơn, Mƣờng La; mận ở Mộc Châu, Yên Châu, thành phố Sơn La,...
Diện tích cây công nhiệp lâu năm nhƣ cà phê, chè, cao su cơ bản ổn định,
diện tích trồng mới mở rộng hạn chế. Sản lƣợng thu hoạch một số cây tƣơng đối
ổn định do ngƣời dân áp dụng tốt khoa học kỹ thuật, chăm sóc tốt làm nâng cao
tổng sản lƣợng sản phẩm từ đó giúp cải thiện đời sống kinh tế cho ngƣời dân.
Tuy nhiên, trong giai đoạn 2016 - 2020 có xảy ra mƣa đá kèm giông lốc tại một
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 56
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
số vùng trên địa bàn tỉnh nên ảnh hƣởng đến sản lƣợng một số cây trồng nhƣ
xoài, mận, mơ.
Dịch bệnh về cây trồng và các loại dịch bệnh trong và ngoài nƣớc
(COVID-19 cuối năm 2019 đầu năm 2020) ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu
sản phẩm nhƣ chuối, mận, xoài sang các thị trƣờng nƣớc ngoài. Trong giai đoạn
2016 - 2020, tỉnh Sơn La đã có những thành tựu về sản lƣợng sản phẩm cây
trồng lâu năm đƣợc thể hiện các biểu đồ dƣới đây:
Biểu đồ 1.13. Sản lượng và diện tích Xoài tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 – 2020
(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Sơn La, 2017-2020)
Ghi chú: Số liệu 2020 là số liệu 9 tháng đầu năm 2020 (Báo cáo số 428/BC-CTK ngày
25/09/2020)
Biểu đồ 1.14. Sản lượng và diện tích nhãn tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 – 2020
(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Sơn La, 2017-2020)
Ghi chú: Số liệu 2020 là số liệu 9 tháng đầu năm 2020 (Báo cáo số 428/BC-CTK ngày
25/09/2020)
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 57
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Biểu đồ 1.15. Sản lượng và diện tích cà phê tỉnh Sơn La
giai đoạn 2016 – 2020
(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Sơn La, 2017-2020)
Ghi chú: Số liệu 2020 là số liệu 9 tháng đầu năm 2020 (Báo cáo số 428/BC-CTK ngày
25/09/2020)
Biểu đồ 1.16. Sản lượng và diện tích chè tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 – 2020
(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Sơn La, 2017-2020)
Ghi chú: Số liệu 2020 là số liệu 9 tháng đầu năm 2020 (Báo cáo số 428/BC-CTK ngày
25/09/2020)
Dựa trên kết quả tổng hợp trong Biểu đồ 1.13 đến 1.16, kết quả trên cho
thấy tỉnh Sơn La có những bƣớc phát triển mạnh và vững chắc trong nền nông
nghiệp. Song, tỉnh Sơn La hoàn toàn có cơ hội cải thiện sản lƣợng cũng nhƣ chất
lƣợng sản phẩm và trở thành thủ phủ nông nghiệp miền Tây Bắc Việt Nam nếu
tận dụng hơn nữa nguồn lợi về tài nguyên trên nền tảng bảo vệ môi trƣờng và
phát triển nền nông nghiệp bền vững.
* Hoạt động chăn nuôi
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 58
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Dựa trên những kết quả tổng hợp và phân tích từ Niên giám thống kê tỉnh
Sơn La giai đoạn 2016 – 2020 và Báo cáo số 428/BC-CTK, tình hình bệnh dịch
tả lợn Châu Phi tiếp tục đƣợc kiểm soát nhƣng vẫn còn tiềm ẩn nguy cơ tái phát
dịch nhất là ở những địa phƣơng có tổng đàn lớn, mật độ chăn nuôi cao.
Trong giai đoạn 2016 – 2020 nhiều địa phƣơng phát sinh bệnh lở mồm
long móng xảy ra tập trung ở huyện Yên Châu, Sốp Cộp, Vân Hồ và TP Sơn La
làm tổn hại lớn về gia súc trên địa bàn. Bệnh dịch tả lợn Châu Phi diễn biến
phức tạp trong giai đoạn 2017 – 2019, mặc dù đã đƣợc kiểm soát từ cuối năm
2019 - 2020, song trong thời gian gần đây phát sinh mới và tái phát thêm tại 7
huyện với số con bị tiêu hủy lên đến 1.145 con, còn 11 xã chƣa qua 21 ngày
cách ly dịch (tính đến tháng 9 năm 2020).
Thống kê số lƣợng các loài vật nuôi trên địa bàn tỉnh Sơn La trong giai
đoạn 2016 - 2020 đƣợc thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.24. Số lượng loài vật nuôi
Loài 2016 2017 2018 2019
Trâu (Nghìn con) 145,62 143,26 134,46 130,09
Bò (Nghìn con) 265,56 291,15 330,39 343,72
Lợn (Nghìn con) 609,02 603,45 708,71 588,80
Ngựa (Nghìn con) 8,54 7,81 7,00 6,98
Dê (Nghìn con) 250,57 237,79 197,26 179,11
Gia cầm (Triệu con) 5,94 6,33 6,71 6,96
Gà (Triệu con) 4,72 5,08 5,5 5,75
Vịt, ngan, ngỗng (Triệu con) 1,13 1,16 1,16 1,18
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Sơn La, 2019)
- Trang trại chăn nuôi:
Số lƣợng trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm gia tăng qua các năm, đƣợc
thể hiện trong hình sau:
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 59
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Biểu đồ 1.17. Số lượng trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm
(Nguồn: Sở NNPTNT, 2020)
Các trang trại chăn nuôi tập trung phần lớn trên địa bàn huyện Mộc Châu
(chiếm 94% tổng số trang trại trên địa bàn tỉnh). Nơi đây có hoạt động chăn nuôi
bò sữa lớn.
Bên cạnh một số trang trại đƣợc đầu tƣ tập trung với quy mô lớn, vẫn còn
phổ biến hình thức chăn nuôi còn manh mún, nhỏ lẻ, phần nhiều đƣợc nuôi ở
quy mô hộ gia đình.
Dựa trên kết quả chăn nuôi gia cầm phát triển tốt; chăn nuôi lợn đang dần
khôi phục sau dịch tả lợn châu Phi nhƣng tốc độ tái đàn còn chậm do giá con
giống vẫn ở mức cao. Công tác trồng rừng thực hiện vƣợt kế hoạch đề ra, công
tác chăm sóc, bảo vệ rừng đƣợc duy trì thực hiện. Tiêu thụ các sản phẩm nông
nghiệp đƣợc duy trì, xuất khẩu trái cây sang các thị trƣờng nƣớc ngoài đƣợc thúc
đẩy.
Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản đã và đang thực hiện các biện pháp
phòng chống dịch bệnh, tăng cƣờng công tác giám sát dịch bệnh trên đàn gia
súc, gia cầm; rà soát tiêm phòng bổ sung cho gia súc, gia cầm mới nhập đàn, gia
súc, gia cầm chƣa đƣợc tiêm phòng vụ chính trong giai đoạn 2016 - 2020.
Trong giai đoạn 2016 – 2020, nhu cầu sử dụng trâu cày kéo không nhiều
nên số lƣợng đàn trâu có xu hƣớng giảm; chăn nuôi trâu thịt hiệu quả kinh tế
không cao và diện tích chăn thả bị thu hẹp. Dƣới đây là Biểu đồ sau về sản
lƣợng thịt hơi xuất chuồng trong giai đoạn 2016 – 2020 nhƣ sau:
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 60
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Biều đồ 1.18. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tỉnh Sơn La
giai đoạn 2016-2020
(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Sơn La, 2017-2020)
Ghi chú: Số liệu 2020 là số liệu 9 tháng đầu năm 2020 (Báo cáo số 428/BC-CTK ngày
25/09/2020)
Đàn bò tƣơng đối ổn định do đƣợc đầu tƣ từ các chƣơng trình dự án và
các hộ gia đình đƣợc vay vốn từ ngân hàng chính sách mở rộng phát triển trang
trại.
Đàn lợn có xu hƣớng giảm dần nửa cuối giai đoạn do chịu ảnh hƣởng của
dịch tả lợn Châu Phi. Mặc dù chăn nuôi lợn đang có xu hƣớng phục hồi nhƣng
tốc độ còn chậm do giá lợn giống tăng cao.
Ngoài ra với đàn gia cầm, các kết quả báo cáo cho thấy tình hình chăn
nuôi gia cầm phát triển tốt, không có dịch bệnh lớn xảy ra, thị trƣờng tiêu thụ ổn
định, ngƣời chăn nuôi yên tâm mở rộng quy mô đàn.
Ngành chăn nuôi của tỉnh Sơn La dần từng bƣớc ổn định theo hƣớng tập
trung, quy mô trang trại vừa - lớn và mang lại nguồn lợi kinh tế, lƣơng thực cho
tỉnh và khu vực. Song, công tác bảo vệ môi trƣờng khu vực các trang trại còn rất
kém, nhiều trang trại chăn nuôi đổ xả ngầm trực tiếp nƣớc thải ra sông suối;
không thực hiện đúng công tác vệ sinh chuồng trại, khử khuẩn, diệt ruồi muỗi
gây nhiều hệ luỵ đáng báo động cho khu vực và ảnh hƣởng trực tiếp tới đời sống
sức khoẻ ngƣời dân. Một số trang trại còn thi công tuyến đƣờng vận chuyển còn
tạm bợ, tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây mất an toàn về giao thông.
- Hoạt động giết mổ gia súc:
Thống kê của Sở NNPTNT (2020), trên địa bàn tỉnh có 390 cơ sở/hộ gia
đình hoạt động giết mổ gia súc với quy mô khác nhau.
* Hoạt động nuôi trồng thủy sản
Tính tới năm 2019, diện tích nuôi trồng thủy sản toàn tỉnh đạt 2.727 ha,
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 61
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
tăng 1,19% so với năm 2018. Diện tích nuôi trồng thủy sản gia tăng qua các
năm, đƣợc thể hiện trong hình dƣới đây. Tập trung chủ yếu là diện tích nuôi cá
chiếm 99,7% tổng diện tích nuôi trồng thủy sản. Sản lƣợng thủy sản gia tăng
từng năm từ 6.577 tấn năm 2015 lên 8.006 tấn trong năm 2019. Một số huyện có
diện tích nuôi trồng lớn bao gồm Sông Mã (423ha), Thuận Châu (371ha), Mai
Sơn (352ha) và Yên Châu (321ha).
Biểu đồ 1.19. Diện tích nuôi trồng thủy sản
(Nguồn: Sở NNPTNT, 2020)
Vùng nuôi trồng tập trung chủ yếu các khu vực lòng hồ:
- Vùng lòng hồ thuộc thủy điện Hòa Bình, thuộc địa phận tỉnh Sơn La có
diện tích 7.900ha.
- Vùng lòng hồ thuộc thủy điện Sơn La, thuộc địa phận tỉnh Sơn La có
diện tích 13.000ha.
Biểu đồ 1.20. Sản lượng khai thác và nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Sơn La
giai đoạn 2016 – 2020
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 62
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Sơn La, 2017-2020)
Ghi chú: Số liệu 2020 là số liệu 9 tháng đầu năm 2020 (Báo cáo số 428/BC-CTK ngày
25/09/2020)
Diện tích nuôi trồng tăng do khắc phục đƣợc phần diện tích bị mƣa lũ từ
các năm trƣớc. Nuôi trồng thủy sản của tỉnh chủ yếu là nuôi quảng canh, đầu tƣ
thâm canh còn hạn chế. Các ảnh hƣởng đến môi trƣờng chƣa đƣợc đánh giá cụ
thể qua các nghiên cứu song có thể nhận định những tác động từ chất thải ngành
nuôi trồng thuỷ sản; thức ăn cho thuỷ sản cũng gây nên những tác động đáng kể
đến môi trƣờng.
* Hoạt động lâm nghiệp
Công tác phòng cháy chữa cháy rừng đã đƣợc các cấp, các ngành quan
tâm thực hiện, các đơn vị đã tích cực tuyên truyền, ký cam kết về bảo vệ rừng và
phòng cháy chữa cháy rừng. Phối hợp với các lực lƣợng kiểm lâm các tỉnh giáp
ranh tăng cƣờng công tác bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng. Tăng
cƣờng lực lƣợng kiểm lâm địa bàn, tổ chức tuần tra rừng, kiểm tra các hoạt động
khai thác, mua bán, vận chuyển, chế biến kinh doanh lâm sản, kịp thời phát hiện,
ngăn chặn và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý,
bảo vệ rừng và quản lý lâm sản theo quy định của pháp luật.
* Vai trò và tác động của phát triển ngành nông lâm nghiệp đến đời sống
xã hội và môi trường:
Ngành nông lâm nghiệp phát triển đã làm ổn định an ninh lƣơng thực cho
ngƣời dân trên địa bàn tỉnh Sơn La. Đặc biệt là hoạt động phát triển cây ăn quả
đã mang lại lợi ích phát triển kinh tế, cải thiện cuộc sống cho ngƣời dân, tạo ƣu
thế phát triển kinh tế cho tỉnh.
Tuy nhiên, phát triển ngành nông lâm nghiệp đã có tác động tới ngành
môi trƣờng nhƣ: phát sinh ra phụ phẩm nông nghiệp (trong đó có ô nhiễm từ vỏ
hạt cà phê…), vỏ bao gói thuốc BVTV sau sử dụng, chất thải chăn nuôi…
1.2.2.7. Phát triển ngành y tế
Theo Kế hoạch số 221/KH-SYT ngày 25/7/2020 của Sở Y tế: Hiện nay
trên địa bàn tỉnh Sơn La có 20 bệnh viện đa khoa và chuyên khoa, 04 Trung tâm
dự phòng tuyến tỉnh, 12 Trung tâm y tế huyện thành phố và 204 xã, phƣờng thị
trấn. Chi tiết đƣợc thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.25. Số lượng cơ sở y tế và số lượng giường bệnh
TT Cơ sở y tế Số lƣợng Số lƣợng giƣờng bệnh
kế hoạch năm 2020
1 Bệnh viện đa khoa và
chuyên khoa 20 3.710
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 63
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
TT Cơ sở y tế Số lƣợng Số lƣợng giƣờng bệnh
kế hoạch năm 2020
2 Trạm y tế xã phƣờng thị
trấn 204 1.065
3 Cơ sở y tế khác 16 -
(Nguồn: Quyết định số 1068/QĐ-SYT ngày 31/12/2019 của Sở Y tế về việc giao
chỉ tiêu kế hoạch hoạt động chuyên môn năm 2020)
Các cơ sở y tế có quy mô đƣợc thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.26. Các cơ sở y tế có quy mô
TT Tên cơ sở y tế
I Tuyến tỉnh
1 Bệnh viện Mắt
2 Bệnh viện Nội tiết
3 Bệnh viện PHCN tỉnh
4 Bệnh viện Phong Da liễu
5 Bệnh viện Phổi
6 Bệnh viện Tâm thần
7 Bệnh viện Y – Dƣợc cổ truyền tỉnh Sơn La
8 Bệnh viện Đa khoa huyện Phù Yên
9 Bệnh viện đa khoa tỉnh
II Tuyến huyện
1 Bệnh viện đa khoa Thảo Nguyên
2 Bệnh viện đa khoa huyện Bắc Yên
3 Bệnh viện đa khoa huyện Mai Sơn
4 Bệnh viện đa khoa huyện Mƣờng La
5 Bệnh viện đa khoa huyện Mộc Châu
6 Bệnh viện đa khoa huyện Quỳnh Nhai
7 Bệnh viện đa khoa huyện Sông Mã
8 Bệnh viện đa khoa huyện Sốp Cộp
9 Bệnh viện đa khoa huyện Thuận Châu
10 Bệnh viện đa khoa huyện Yên Châu
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 64
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
TT Tên cơ sở y tế
11 TTYT Huyện Bắc Yên
12 TTYT Huyện Mai Sơn
13 TTYT Huyện Mƣờng La
14 TTYT Huyện Mộc Châu
15 TTYT Huyện Phù Yên
16 TTYT Huyện Quỳnh Nhai
17 TTYT Huyện Sông Mã
18 TTYT Huyện Sốp Cộp
19 TTYT Huyện Thuận Châu
20 TTYT Huyện Vân Hồ
21 TTYT Huyện Yên Châu
22 TTYT Thành phố Sơn La
III Y tế tƣ nhân
1 Bệnh viện đa khoa Cuộc Sống
(Nguồn: Sở Y tế, 2020)
Lĩnh vực y tế dự phòng tuyến tỉnh có: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật;
Trung tâm kiểm nghiệm thuốc - Mỹ phẩm - Thực phẩm; Trung tâm giám định Y
khoa, Trung tâm giám định Pháp y...
Tổng số cơ sở tƣ nhân đƣợc cấp phép hoạt động khám chữa bệnh trong
giai đoạn 2016 – 2020, đƣợc thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.27. Tổng số cơ sở tư nhân được cấp phép hoạt động khám chữa bệnh
TT Năm Số cơ sở đƣợc cấp phép
1 2016 12
2 2017 20
3 2018 15
4 2019 34
5 9/2020 18
(Nguồn: Sở Y tế, 2020)
Tổng số lƣợt khám chữa bệnh và số lƣợt điều trị nội trú đƣợc thể hiện
trong bảng sau:
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 65
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Bảng 1.28. Tổng số lượt khám chữa bệnh và số lượt điều trị nội trú
TT Năm Số lƣợt khám chữa bệnh Số lƣợt điều trị nội trú
1 2016 1.411.803 172.039
2 2017 1.488.595 214.585
3 2018 1.525.383 217.873
4 2019 1.484.699 215.943
(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ các báo cáo tình hình thực hiện công tác y tế năm
2016, 2017, 2018, 2019, Sở Y tế)
Dựa trên Niên giám thống kê tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 – 2019 và Báo
cáo số 428/BC-CTK ngày 25/09/2020 về Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Sơn
La 9 tháng đầu năm 2020 do Cục Thống kê Sơn La cung cấp, Biểu đồ sau thể
hiện tƣơng quan giữa số ca mắc bệnh dịch và số ngƣời chết vì bệnh dịch nhƣ
sau:
Biểu đồ 1.21. Tình hình dịch bệnh tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Sơn La, 2016 – 2020)
Ghi chú: Số liệu 2020 là số liệu 9 tháng đầu năm 2020 (Báo cáo số 428/BC-CTK ngày
25/09/2020)
Tình hình dịch bệnh truyền nhiễm: so cùng kỳ tổng số vụ dịch không
giảm, tuy nhiên số ca mắc trong vụ dịch năm 2020 đã giảm nhiều so với năm
2019; số lƣợng ngƣời mắc các bệnh dịch có xu thế giảm mạnh trong giai đoạn
2017 – 2018 (từ 91.539 giảm 59.422 ngƣời xuống 32.097 ngƣời). Tình hình dịch
bệnh vẫn còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ nhƣ bệnh Sởi, Tay - chân - miệng, tiêu
chảy, Viêm não vi rút, dại, có thể ghi nhận số ca mắc tăng do có liên quan nhiều
vấn đề nhƣ vệ sinh cá nhân, vệ sinh nơi học tập vui chơi của trẻ tại các trƣờng
mầm non, mẫu giáo, tiểu học, thời tiết nóng bức, …
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 66
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Dịch bệnh COVID-19 (còn gọi là bệnh viêm đƣờng hô hấp cấp do chủng
mới của vi rút Corona SARS-CoV-2) đƣợc phát hiện lần đầu tiên tại Thành phố
Vũ Hán, tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc vào tháng 12 năm 2019. Đến nay, bệnh dịch
vẫn đang diễn biến hết sức phức tạp với số quốc gia/vùng lãnh thổ ghi nhận
trƣờng hợp mắc, số ngƣời mắc và số ca tử vong tiếp tục gia tăng. Tại Việt Nam,
trƣớc diễn biến phức tạp của các trƣờng hợp nhiễm COVID-19 tại cộng đồng
trong thời gian gần đây cho thấy nguy cơ bùng phát dịch là rất lớn.
Thống kê diễn biến tình hình dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn tỉnh Sơn
La (cập nhật 5/10/2020).
Bảng 1.29. Thống kê diễn biến tình hình dịch bệnh COVID-19
trên địa bàn tỉnh Sơn La
TT Cập nhật diễn biến mới
nhất COVID-19
Số ngƣời từ
vùng dịch về
Sơn La
Tổng
mẫu
Kết quả
âm tính
Kết quả
dƣơng
tính
1
Số ngƣời đang điều trị, cách
ly tại Bệnh viện các
huyện/thành phố
30 32 32 0
2 Số ngƣời cách ly tại các cơ
sở cách ly y tế tập trung 287 143 143 0
3 Số ngƣời cách ly y tế 26 14 14 0
4 Số ngƣời cách ly y tế tại nhà 2.343 0 0 0
Tổng 2.686 189 189 0
(Nguồn: Sở Y tế, 2020)
Đến nay, trên địa bàn tỉnh Sơn La chƣa có ngƣời nào dƣơng tính với bệnh
COVID-19.
Trong giai đoạn tới, tỉnh Sơn La và ngành y tế cần đẩy mạnh các công tác
kiểm tra về cơ sở vật chất, hạ tầng ngành y tế; kiểm tra về công tác thu gom, vận
chuyển, bảo quản, xử lý chất thải y tế; đẩy mạnh số lƣợng và chất lƣợng nghiên
cứu mối quan hệ tƣơng quan giữa y tế và môi trƣờng làm nền tảng cho quy
hoạch ngành cũng nhƣ bổ sung về ý nghĩa khoa học về môi trƣờng cho tỉnh Sơn
La phục vụ mục tiêu cải thiện chất lƣợng y tế tỉnh và phát triển bền vững ngành
y trƣớc những thách thức với môi trƣờng.
* Vai trò và tác động của tăng trưởng ngành y tế đến đời sống xã hội và
môi trường:
Ngày y tế phát triển là một trong những nhân tố gián tiếp tác động đến sự
ổn định của các loại ngành sản xuất trên địa bàn tỉnh; ngƣời nông dân, công
nhân lao động trong môi trƣờng có sự đảm bảo về an toàn sức khoẻ sẽ mang lại
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 67
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
hiệu quả tốt hơn về năng suất và sản lƣợng. Bên cạnh đó, ngành y tế cần phải cải
thiện hơn nữa khâu xử lý nƣớc thải và chất thải rắn y tế để giảm thiểu những tác
động tiêu cực tiềm tàng đến môi trƣờng.
1.2.2.8. Phát triển du lịch, dịch vụ, kinh doanh, thương mại và xuất nhập khẩu
Sự phát triển của hoạt động du lịch
a, Phát triển du lịch
Hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Sơn La phát triển mạnh mẽ trong giai
đoạn 2016 – 2020 (Một phần bị ảnh hƣởng dịch bệnh COVID-19), đƣợc thể hiện
qua bảng sau:
Bảng 1.30. Doanh thu du lịch và số lượt khách du lịch nội địa
TT Loại hình Đơn vị 2016 2017 2018 2019 2020*
1 Cơ sở lƣu
trú Tr. đ 143.407 160.326 175.766 193.739 95.988
2 Cơ sở lữ
hành Tr. đ 14.474 15.333 22.193 24.631 10.811
3
Khách du
lịch qua
đêm
Lƣợt
ngƣời 900.080 1.014.800 1.093.721 1.227.324 771.000
4
Khách
trong
ngày
Lƣợt
ngƣời 54.638 54.973 60.202 63.813 790.000
5
Số lƣợt
khách do
các cơ sở
lƣu trú
phục vụ
Lƣợt
ngƣời 954.718 1.069.773 1.153.923 1.291.137 1.049
6
Số lƣợt
khách do
các cơ sở
lữ hành
phục vụ
Lƣợt
ngƣời 19.788 19.925 27.427 29.500
(Nguồn: Niêm giám thống kê tỉnh Sơn La 2019)
Ghi chú: * Theo Báo cáo số 428/BC-CTK ngày 25/9/2020 của Cục thống
kê về tình hình KT-XH của tỉnh Sơn La 9 tháng đầu năm 2020:
Theo Báo cáo số 485/BC-SVHTT&DL ngày 11/9/2020 của Sở Văn hóa
Thể thao và Du lịch: Tính đến năm 2019, trên địa bàn tỉnh có 315 cơ sở lƣu trú
du lịch, trong đó có 45 khách sạn (26 khách sạn từ 1-2 sao, 05 khách sạn từ 3-5
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 68
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
sao và 15 khách sạn đạt tiêu chuẩn); 01 homestay đạt tiêu chuẩn Asean; còn lại
là nhà nghỉ du lịch và homestay;
Bảng 1.31. Năng lực phát triển ngành du lịch trên địa bàn tỉnh
Nội dung Đơn
vị 2017 2018 2019 Tháng 10/2020
1. Số cơ sở lƣu trú du lịch đƣợc
quản lý
Tổng
số 162 305 350 350
- Tổng Cục Du lịch và tổ chức DL
quốc tế công nhận Cơ sở 1 3 3 3
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
công nhận Cơ sở 31 37 46 55
- Khác (chưa đủ điều kiện được công
nhận) Cơ sở 130 265 301 292
2. Số phòng lƣu trú du lịch đƣợc
quản lý
Tổng
số 2.900 3.100 3.260 3.310
- Khách sạn Phòng
1.260 1.267
- Nhà nghỉ Phòng
868 843
- Cơ sở lƣu trú khác Phòng
1.132 1.200
3. Số doanh nghiệp lữ hành, vận
chuyển khách đƣợc quản lý
Tổng
số 4 4 8 8
- Doanh nghiệp lữ hành quốc tế DN 0 0 1 1
- Doanh nghiệp lữ hành nội địa DN 0 0 1 1
- Doanh nghiệp vận chuyển khách DN 4 4 6 6
4. Số hƣớng dẫn viên du lịch đƣợc
cấp thẻ
Tổng
số 0 0 1 1
- Hƣớng dẫn viên quốc tế Người 0 0 0 0
- Hƣớng dẫn viên nội địa Người 0 0 1 1
- Thuyết minh viên Người 0 0 0 0
5. Số lao động Trực tiếp hoạt động
du lịch
Tổng
số 3.405 3.798 4.217 3.372
(Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, 2020)
Một số khu vực, điểm du lịch đƣợc thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.32. Một số khu vực, điểm du lịch
TT Tên khu vực, điểm du lịch Địa điểm
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 69
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
TT Tên khu vực, điểm du lịch Địa điểm
1 Khu du lịch sinh thái Thác Dải
Yếm Bản Vặt, xã Mƣờng Sang, Mộc Châu
2 Khu du lịch Mộc Châu
Happyland Bản Lùn, xã Mƣờng Sang, Mộc Châu
3 Khu du lịch sinh thái Quỳnh
Nhai
Bến thuyền Khu du lịch sinh thái
Quỳnh Nhai - Cầu Pá Uôn, huyện
Quỳnh Nhai
4 Điểm du lịch vịnh Uy Phong Tầng 01 toà nhà Trung tâm Văn hóa -
Truyền thông, huyện Quỳnh Nhai
5 Điểm Du lịch cộng đồng bản
Hua Tạt Bản Hua Tạt, huyện Vân Hồ
6 Khu Du lịch Phoenix Mộc Châu Xã Đông Sang, huyện Mộc Châu
7 Điểm Di tích quốc gia đặc biệt
Nhà tù Sơn La
Tổ 8 phƣờng Tô Hiệu, thành phố Sơn
La
8 Điểm Du lịch cộng đồng Ngọc
Chiến Xã Ngọc Chiến, huyện Mƣờng La
9 Điểm du lịch suối khoáng bản
Mòng Xã Hua La, Thành phố Sơn La
10 Điểm du lịch cộng đồng bản Bó Phƣờng Chiềng An, Thành phố Sơn La
11 Khu du lịch sinh thái rừng vàng Bản Noong Đúc, Chiềng Ban, Mai Sơn
12 Khu di tích lịch sử trung đoàn 52
Tây Tiến Tiểu khu 12, thị trấn Mộc Châu
13 Điểm du lịch cộng đồng Bản
Áng Huyện Mộc Châu
14 Điểm du lịch Săn Mây Tà xùa Huyện Bắc Yên
15 Điểm Sống Lƣng Khủng long Huyện Bắc Yên
16 Điểm đồi Pu Nhi Xã Phiêng Ban, huyện Bắc Yên
17 Điểm Pha Đin Top Km 364, Quốc lộ 6 - Đỉnh đèo Pha
Đin, Thuận Châu
18 Khu du lịch sinh thái Hồng Công Bản Áng II, xã Đông Sang, huyện Mộc
Châu
19 Điểm Du lịch Thung Lũng Hoa 75 Đƣờng Lê Đức Thọ, phƣờng Quyết
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 70
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
TT Tên khu vực, điểm du lịch Địa điểm
Ban Thắng, TP Sơn La
20 Điểm công viên ánh Sáng Pha
Luông
Tiểu khu Nhà Nghỉ, thị trấn Nông
trƣờng Mộc Châu
21 Đồi chè Trái tim Tân Lập, Mộc Châu
22 Hang Dơi TT Mộc Châu
23 Thác Chiềng Khoa Xã Chiềng Khoa, huyện Vân Hồ,
24 Tháp Mƣờng Và Xã Mƣờng Và, huyện Sốp Cộp
25 Hang Chi Đảy Huyện Yên Châu
26 Hồ Chiềng Khoi Huyện Yên Châu
27 Điểm Du lịch Nhà Máy Thủy
Điện Sơn La TT Ít Ong, Mƣờng La
28
Điểm Du lịch Nhà trƣng bày di
sản văn hóa vùng lòng hồ thủy
điện Sơn La
TT Ít Ong, Mƣờng La
29 Khu di tích lịch sử cách mạng
Lao Khô Xã Phiêng Khoài, huyện Yên Châu
30 Điểm du lịch Đền Nàng Han Huyện Quỳnh Nhai
31 Điểm du lịch bản Bon Huyện Quỳnh Nhai
32 Rừng Đại tƣớng Võ Nguyên
Giáp Xã Gia Phù, huyện Phù Yên
33 Làng chè Xã Tân Lập, huyện Mộc châu
34 Du lịch cộng đồng bản Dọi, xã
Tân Lập Huyện Mộc Châu
35 Vƣờn hoa cảnh Cao Nguyên Huyện Mộc Châu
36 Ngũ động Bản Ôn, thị trấn Nông
trƣờng Mộc Châu Huyện Mộc Châu
37 Đỉnh Pha Luông Huyện Mộc Châu
38 Vƣờn hoa Love Garden Huyện Mộc Châu
39 Thác Tạt Nàng Huyện Vân Hồ
40 Thác Nàng Tiên Huyện Vân Hồ
41 Đền vua Lê Thái Tông Thành phố Sơn La
42 Đền thờ Bác Hồ (Quảng Trƣờng) Thành phố Sơn La
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 71
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
TT Tên khu vực, điểm du lịch Địa điểm
43 Hồ sen Hua Nhàn Huyện Bắc Yên
44 Đồi chè Cổ Thụ Huyện Bắc Yên
45 Hang vợ chồng A phủ Huyện Bắc Yên
46 Suối khoáng nóng Thiên Phúc Huyện Bắc Yên
47 Bãi đá Khắc Cổ, Khe Hổ Huyện Bắc Yên
(Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, 2020)
Theo Báo cáo số 718-BC/TU ngày 25/5/2020 của Tỉnh ủy Sơn La: Từ
năm 2016 – 2020, tỉnh Sơn La đã triển khai vốn Chƣơng trình mục tiêu phát triển
hạ tầng du lịch: 21,358 tỷ đồng, vốn ngân sách địa phƣơng: 121,457 tỷ đồng. Từ
năm 2014-2019, tỉnh Sơn La đã thu hút 132 dự án lĩnh vực du lịch dịch vụ, vốn
đăng ký 6.373,472 tỷ đồng, chiếm 19,8 % tổng vốn đăng ký. Đặc biệt từ khi có
Quyết định số 2050 của Thủ tƣớng Chính phủ. Khu du lịch quốc gia Mộc Châu
đã có 40 dự án đƣợc cấp quyết định chủ trƣơng và Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tƣ với tổng mức đăng ký đầu tƣ khoảng 6.110,093 tỷ đồng, trong đó có 15 dự án
về dịch vụ du lịch với vốn đăng ký là 2.348,9 tỷ đồng (chiếm 37,6% tổng vốn).
Phát triển sản phẩm khu, điểm du lịch:
Trong giai đoạn 2016 - 2020, UBND tỉnh Sơn La tập trung thực hiện các
giải pháp nhằm phát triển các sản phẩm khu, điểm du lịch. Trong đó:
- Tập trung phát triển Khu Du lịch Quốc gia Mộc Châu, Khu Du lịch lòng
hồ Thủy điện Sơn La, Khu du lịch thành phố Sơn La, Khu du lịch Bắc Yên, Khu
du lịch Rừng thông bản Áng…;
- Xây dựng và phát triển sản phẩm điểm du lịch: Điểm Du lịch Thác Dải
Yếm, Điểm Du lịch Happyland, Điểm du lịch Pha Luông (huyện Mộc Châu),
Điểm Du lịch Rừng Vàng , Điểm Du lịch Thung lũng Hoa Ban (thành phố Sơn
La); Điểm du lịch đảo trái tim, Điểm du lịch vịnh Uy Phong (huyện Quỳnh
Nhai); Điểm du lịch Đèo Pha Đin (huyện Thuận Châu); Điểm du lịch Tà Xùa,
sống lƣng khủng long, Đồi Pu Nhi (huyện Bắc Yên);
- Xây dựng và hoàn thiện các điểm du lịch tâm linh thu hút khách du lịch
trong và ngoài nƣớc nhƣ: Chùa Hƣng Quốc, Đền vua Lê Thái Tông, Đền Linh
Sơn Thủy Từ và Đền Nàng Han, di tích Quốc gia đặc biệt Nhà tù Sơn La, Quảng
trƣờng Tây Bắc.
Phát triển sản phẩm nhà hàng, khách sạn:
- Hệ thống khách sạn, nhà hàng có bƣớc phát triển cả về số và chất lƣợng
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 72
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
có vị trí thuận tiện, phong cách phục vụ chuyên nghiệp, đủ điều kiện phục vụ
các sự kiện lớn và đón khách du lịch trong và ngoài nƣớc đến với Sơn La tiêu
biểu nhƣ: Khách sạn Mƣờng Thanh, khách sạn Mạnh Tuân, Khách sạn Sao
Xanh, Khách sạn Sơn La, Khách sạn Sen Vàng, Khách sạn Hoa Ban Trắng,
Khách sạn Sao Mai, Resort Thảo Nguyên…
- Hệ thống nhà hàng phát triển khá mạnh không gian rộng, quy mô khá
lớn có thể đáp ứng đƣợc từ 1.000 - 4.000 chỗ ngồi tiêu biểu nhƣ: Nhà hàng Suối
hẹn vƣờn đào, Trung tâm Du lịch sinh thái Mộc Châu; Trung tâm Dịch vụ thị
trấn Mộc Châu, thị trấn Nông trƣờng Mộc Châu…
- Hiện nay trên địa bàn tỉnh có hơn 350 cơ sở lƣu trú du lịch, trong đó có
55 khách sạn (32 khách sạn từ 1-2 sao, 06 khách sạn từ 3-5 sao, còn lại nhà nghỉ
và homestay). Trong đó huyện Mộc Châu có 228 cơ sở lƣu trú du lịch (14 khách
sạn, 01 resort đã đƣợc xếp hạng từ 1 - 4 sao, 02 khách sạn đạt tiêu chuẩn 3 sao)
còn lại là nhà nghỉ du lịch và homestay.
Ngoài ra, việc khôi phục lễ hội truyền thống và hiện đại và Xây dựng bản
du lịch cộng đồng, phát triển các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể đƣợc tập
trung phát triển.
b, Phát triển của hoạt động dịch vụ, kinh doanh, thương mại và xuất nhập khẩu
Theo Báo cáo số 316/BC-SCT ngày 01/7/2020 của Sở Công Thƣơng:
Tổng mức lƣu chuyển hàng hoá bán lẻ trên địa bàn tỉnh Sơn La tăng qua từng
năm trong giai đoạn 2016 – 2020. Tổng mức bán lẻ hàng hóa có sự tăng trƣởng
đều trong giai đoạn (bình quân 9,94%). Năm 2015 đạt 13.325 tỷ đồng, năm
2020 ƣớc đạt 21.400 tỷ đồng. Tổng mức bán lẻ hàng hóa có xu hƣớng tăng
nhanh phản ánh sức mua của ngƣời dân ngày càng tốt, đời sống của ngƣời dân
ngày càng đƣợc nâng cao. Chi tiết đƣợc thể hiện trong biểu đồ dƣới đây.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 73
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Biểu đồ 1.22. Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ trên địa bàn
(Nguồn: Báo cáo số 316/BC-SCT ngày 01/7/2020 của Sở Công Thương)
Theo Cục thống kê năm 2020: Tính đến 2020, toàn tỉnh có 111 chợ đƣợc
đƣợc xếp hạng và 06 siêu thị, trung tâm thƣơng mại.
Dựa trên Niên giám thống kê tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 – 2019 và Báo
cáo số 428/BC-CTK ngày 25/09/2020, biểu thị dƣới Biểu đồ 1.23 nhƣ sau:
Biểu đồ 1.23. Tổng mức bán lẻ hàng hoá theo giá hiện hành tỉnh Sơn La
giai đoạn 2016 - 2020
(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Sơn La, 2017-2020)
Ghi chú: Số liệu 2020 là số liệu 9 tháng đầu năm 2020 (Báo cáo số 428/BC-CTK ngày
25/09/2020)
Theo xu thế chung của ngành gia tăng từ 2016 – 2019 (từ 14.827 tỷ đồng
tăng 4.993 tỷ đồng đến 19.820 tỷ đồng). Đến năm 2020, do ảnh hƣởng từ dịch
bệnh COVID-19 mà ngành gặp nhiều khó khăn nhất định. Ngƣời dân có xu
hƣớng tích trữ nhiều hàng hoá tại gia đình, hạn chế di chuyển là một trong
những yếu tố giảm thiểu tác động ra ngoài môi trƣờng.
- Xuất khẩu:
Giá trị hàng hóa tham gia xuất khẩu năm 2020 đạt 112 triệu USD (chi tiết
được thể hiện trong hình dưới đây). Bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt trên
97,6 triệu USD/năm. Kim ngạch 5 năm (2016-2020) đạt trung bình 18,7 triệu
USD/ năm, không đạt chỉ tiêu kế hoạch (60 triệu USD/năm). Các sản phẩm chủ
yếu: Cà phê xuất khẩu sang thị trƣờng Đức, Mỹ, Ấn Độ...; Chè xuất khẩu sang thị
trƣờng Đài Loan, Pakistan, Apganistan, UAE, Nhật Bản, Trung Quốc; Tinh bột
sắn xuất khẩu sang thị trƣờng Trung Quốc; xi măng xuất khẩu sang thị trƣờng
Trung Quốc, Lào; Điện thƣơng phẩm xuất khẩu sang Lào; Tơ tằm xuất khẩu sang
Ấn Độ (Theo Báo cáo số 316/BC-SCT ngày 01/7/2020 của Sở Công Thƣơng).
- Nhập khẩu:
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 74
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Năm 2020 ƣớc đạt 20 triệu USD (chi tiết được thể hiện trong hình dưới
đây). Giá trị nhập khẩu giai đoạn 2016-2020 ƣớc đạt 29,3 triệu USD. Hàng hóa
nhập khẩu chủ yếu là máy móc, thiết bị phụ tùng, thức ăn gia súc và nguyên phụ
liệu, phân bón phục vụ quá trình sản xuất nông nghiệp (Theo Báo cáo số
316/BC-SCT ngày 01/7/2020 của Sở Công Thƣơng).
Biểu đồ 1.24. Giá trị hàng hóa tham gia xuất, nhập khẩu trên địa bàn
(Nguồn: Báo cáo số 316/BC-SCT ngày 01/7/2020 của Sở Công Thương)
* Vai trò và tác động của tăng trưởng ngành dịch vụ đến đời sống xã hội
và môi trường:
Hoạt động phát triển du lịch đồng nghĩa với việc gia tăng lƣợng khách du
lịch tới các điểm tham quan du lịch, tăng cƣờng phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ
và gia tăng nhu cầu sử dụng tài nguyên, từ đó dẫn đến sự gia tăng áp lực đến
môi trƣờng. Sự phát triển của bất kỳ ngành kinh tế nào cũng gắn liền với vấn đề
môi trƣờng. Điều này càng đặc biệt có ý nghĩa đối với sự phát triển của ngành
kinh tế tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hoá cao nhƣ du lịch.
Môi trƣờng đƣợc xem là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng trực tiếp tới chất lƣợng,
tính hấp dẫn của các sản phẩm du lịch, qua đó ảnh hƣởng đến khả năng thu hút
khách, đến sự tồn tại của hoạt động du lịch.
Trong bối cảnh có nguy cơ suy thoái chung về môi trƣờng và cạn kiệt về
tài nguyên, những ô nhiễm, suy thoái cục bộ này đã góp phần làm giảm sức hấp
dẫn của các sản phẩm du lịch. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá tác động
môi trƣờng từ hoạt động du lịch là yêu cầu cấp bách nhằm xác định các vấn đề
cần giải quyết ngay để gìn giữ và tăng thêm sức hấp dẫn của các sản phẩm du
lịch, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của ngành.Trong khuôn khổ dự án, chỉ
xem xét những tác động chủ yếu làm cơ sở đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 75
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
hạn chế những tác động không tốt đến môi trƣờng, đi ngƣợc lại xu thế phát triển
bền vững.
1.2.2. Phát triển xã hội
1.2.2.1. Dân số và vấn đề di cư
* Dân số theo đơn vị hành chính
Theo số liệu trong Niên giám thống kê tỉnh Sơn La năm 2019 tổng dân số
toàn tỉnh Sơn La là 1.252,65 nghìn ngƣời tăng 1,59% so với năm 2018 bao gồm
dân số thành thị 173,50 nghìn ngƣời, chiếm 13,85%; dân số nông thôn 1.079,15
nghìn ngƣời chiếm 86,15%. Dƣới đây là Bảng sau thống kê dân số trung bình
của tỉnh Sơn La theo giai đoạn 2016 – 2019:
Bảng 1.33. Dân số trung bình theo đơn vị hành chính của tỉnh Sơn La
giai đoạn 2016 - 2019
TT Đơn vị
hành chính
Dân số trung bình (ngƣời)
2016 2017 2018 2019
1 TP. Sơn La 104.460 105.779 105.313 106.794
2 Huyện Quỳnh Nhai 63.968 64.985 63.316 64.262
3 Huyện Thuận Châu 166.548 169.176 170.850 172.895
4 Huyện Mƣờng La 95.312 97.026 98.302 99.871
5 Huyện Bắc Yên 64.169 65.027 66.350 67.010
6 Huyện Phù Yên 119.140 120.264 113.951 115.364
7 Huyện Mộc Châu 110.312 111.972 113.272 114.848
8 Huyện Yên Châu 77.707 78.635 79.255 79.809
9 Huyện Mai Sơn 156.050 158.455 164.002 164.436
10 Huyện Sông Mã 144.258 146.216 151.126 154.747
11 Huyện Sốp Cộp 45.951 47.172 48.861 50.385
12 Huyện Vân Hồ 60.375 61.263 61.658 62.225
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Sơn La giai đoạn 2016-2019)
Dựa trên xu thế về hiện trạng dân số và áp dụng công thức trong Thông tư
số 10/2019/TT-BKHĐT, tính toán tổng số dân toàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 –
2030 và biểu diễn dƣới Biểu đồ sau dƣới đây:
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 76
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Biểu đồ 1.25. Tổng số dân tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 – 2030
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Sơn La, 2019)
Dựa trên kết quả Biểu đồ dân số tỉnh Sơn La tiếp tục gia tăng vào khoảng
1.265 nghìn ngƣời vào năm 2020, và tiếp tục đà gia tăng cơ học đến năm 2030
sẽ đạt khoảng 1.387 nghìn ngƣời. Đây vừa là cơ hội về nguồn nhân lực cho tỉnh,
vừa là thách thức đến các vấn đề kinh tế - xã hội – môi trƣờng cho địa phƣơng.
Dân số nếu phân chia theo khu vực: Dân số thành thị chiếm 13,85% tổng
dân số và dân số nông thôn chiếm 86,15% tổng dân số.
Mật độ dân số tỉnh Sơn La dày (89 ngƣời/km2), nhƣng phân bố không
đồng đều và có sự khác biệt lớn theo vùng (đƣợc thể hiện qua biểu đồ dƣới đây).
Chính sự khác biệt lớn của các nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng giữa
các vùng đã ảnh hƣởng rõ nét tới phân bố dân cƣ và kinh tế trên địa bàn tỉnh.
Biểu đồ 1.26. Mật độ dân số theo các khu vực
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Sơn La, 2019)
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 77
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Dân số tăng nhanh kèm theo các tác động cực đoan tới môi trƣờng cũng
càng gia tăng. Với tình hình dân số ngày một gia tăng, tỉnh Sơn La đang từng
bƣớc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhận thức, kiến thức về bảo vệ
môi trƣờng và phát triển bền vững đến nhân dân.
* Tốc độ tăng trưởng dân số
Dựa trên số liệu tổng hợp trong Niên giám thống kê tỉnh Sơn La giai đoạn
2016 – 2019, biểu diễn qua Biểu đồ 1.28 dƣới đây thể hiện tốc độ tăng dân số
giai đoạn 2016 – 2019 trên địa bàn tỉnh Sơn La. Qua đó có thể thấy từ năm 2016
đến năm 2019 tốc độ tăng dân số có xu hƣớng giảm dần đều từ 14,53‰ xuống
12,54‰.
Ngoài ra, dựa trên Biểu đồ 1.28 dƣới đây, có thể nhận thấy vào năm 2018
Tỷ suất tử thô trên địa bàn tỉnh Sơn La có biến động lớn vào khoảng 4,56‰
vƣợt trên nhiều so với xu thế các năm trong giai đoạn giao động từ 3,95 –
3,99‰. Thêm vào đó, Tỷ suất sinh thô có diễn biến tƣơng đồng với tỷ lệ gia
tăng dân số tự nhiên của tỉnh với xu hƣớng giảm dần qua các năm từ 18,48‰
xuống 16,53‰.
Do đó, tính toán, dự báo 3 chỉ tiêu (tỷ suất sinh thô, tử thô, gia tăng tự
nhiên) dựa trên xu thế trong giai đoạn trƣớc cho năm 2020 và đƣợc trình bày
trong cùng Biểu đồ dƣới đây:
Biểu đồ 1.27. Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên của tỉnh Sơn La
trong giai đoạn 2016 – 2020
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Sơn La, 2019)
Theo kết quả ƣớc tính trong Biểu đồ trên, tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên
tỉnh Sơn La và năm 2020 vẫn duy trì ở mức độ khoảng 11,88‰, đƣợc đánh giá
là mức độ gia tăng dân số ở ngƣỡng trung bình trong khu vực, đặt ra bài toán về
quy hoạch dân cƣ tỉnh Sơn La ở tƣơng lai lâu dài nhƣng phải đảm bảo về phát
triển bền vững toàn tỉnh.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 78
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
* Lao động
Lực lƣợng lao động từ 15 tuổi trở lên toàn tỉnh năm 2019 ƣớc tính đạt
771,01 nghìn ngƣời, tăng 12,44 nghìn ngƣời so với năm 2018. Lao động từ 15
tuổi trở lên đang làm việc trong các loại hình kinh tế năm 2019 đạt 765,71 nghìn
ngƣời, tăng 9,89 nghìn ngƣời so với năm 2018. Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên
đang làm việc đã qua đào tạo năm 2019 có bằng cấp, chứng chỉ đạt 11,00%,
trong đó lao động đã qua đào tạo khu vực thành thị đạt 13,20%; khu vực nông
thôn đạt 8,70%. Tỷ lệ thất nghiệp của lực lƣợng lao động trong độ tuổi năm
2019 là 0,74% (cao hơn mức 0,23% của năm 2018), trong đó khu vực thành thị
là 2,29%; khu vực nông thôn là 0,54%. tỷ lệ thiếu việc làm của lực lƣợng lao
động trong độ tuổi năm 2019 là 0,39%, trong đó khu vực thành thị 0,35%; khu
vực nông thôn 0,40%.
Trong những năm qua với chƣơng trình Quốc gia xoá đói giảm nghèo, các
chƣơng trình dự án phát triển kinh tế - xã hội nhƣ Chƣơng trình 135; 134;
chƣơng trình định canh định cƣ; chƣơng trình nƣớc sạch nông thôn và vệ sinh
môi trƣờng... cùng với các chính sách nhƣ Chính sách 120; chính sách trợ cƣớc,
trợ giá... Các chƣơng trình dự án đã và đang phát huy hiệu quả đã góp phần nhất
định vào việc nâng cao đời sống vật chất tinh thần của ngƣời dân. Hiện tỷ lệ số
hộ nghèo toàn tỉnh còn khoảng 29% (theo tiêu chí mới).
Bảng 1.34. Tỷ lệ thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La
TT Năm Tổng số (%) Theo giới tính Theo thành thị/nông thôn
Nam Nữ Thành thị Nông thôn
1 2016 0,90 0,63 1,19 2,07 0,71
2 2017 0,42 0,40 0,45 1,94 0,21
3 2018 0,23 0,09 0,38 0,61 0,17
4 2019 0,74 0,64 0,86 2,29 0,54
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Sơn La giai đoạn 2016-2019)
Để tiếp tục nâng cao đời sống nhân dân khu vực nông thôn thì cần chú
trọng thu hút nguồn lao động trong nông nghiệp sang phát triển ngành nghề
nông thôn; từng bƣớc chuyển một phần lao động nông nghiệp sang lao động tiểu
thủ công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn. Tăng cƣờng đào tạo, nâng
cao chất lƣợng, trình độ lao động bằng việc đầu tƣ tăng cƣờng hệ thống các
trƣờng dạy nghề trong tỉnh, liên kết với các trƣờng mở lớp đào tạo nghề...
Thất nghiệp không chỉ mang về gánh nặng với nền kinh tế - xã hội đang
từng bƣớc phát triển của tỉnh mà còn gây những thiệt hại nhất định về môi
trƣờng. Vấn đề giải quyết việc làm cho một bộ phận dân cƣ của tỉnh Sơn La cần
có chiến lƣợc đồng bộ giữa những bƣớc phát triển kinh tế và đảm bảo tính bền
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 79
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
vững liên kết cùng ổn định xã hội và bảo vệ môi trƣờng, khai thác nguồn tài
nguyên hợp lý, tận dụng nguồn lực sẵn có của tỉnh Sơn La.
* Vấn đề di cư:
Dựa trên Niên giám thống kê tỉnh Sơn La năm 2019, dƣới đây là tỷ suất di
cƣ của tỉnh Sơn La nhƣ sau:
Bảng 1.35. Tỷ suất nhập cư, xuất cư và di cư thuần giai đoạn 2016 – 2019
Đơn vị: ‰
TT Giai đoạn Nhập cƣ Xuất cƣ Di cƣ thuần
1 2016 15,09 12,99 2,10
2 2017 11,28 12,70 -1,42
3 2018 16,28 17,78 -1,50
4 2019 13,19 16,24 -3,05
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Sơn La năm 2019)
Tỷ suất nhập cƣ trên địa bàn tỉnh Sơn La có xu hƣớng duy trì ổn định
trong ngƣỡng trung bình 13,96 ‰; bên cạnh đó tỷ xuất xuất cƣ cao hơn và duy
trì trung bình 14,93 ‰. Khi xuất cƣ cao hơn nhập cƣ 0,96 ‰ cho thấy dòng
ngƣời rời tỉnh đi đến các vùng kinh tế khác lao động đang là xu thế chung; điều
này mang lại thách thức không nhỏ về vấn đề ổn định lao động của tỉnh. Mặt
khác, các gánh nặng về xã hội nhƣ các nét bản sắc văn hoá dân tộc sẽ không
đƣợc duy trì ổn định do phần lớn ngƣời dân di cƣ là ngƣời trẻ tuổi sẽ gây ra
nhiều tác động tiêu cực tiềm tàng đến ổn định xã hội.
1.2.2.2. Phát triển đô thị
Tính đến 2020, tỉnh Sơn La có 11 đô thị dựa trên kết quả Báo cáo số
239/BC-SXD ngày 15/06/2020 của SXD tỉnh Sơn La, bao gồm: 1 đô thị đƣợc
công nhận đô thị loại II là TP Sơn La (theo Quyết định số 466/QĐ-TTg ngày
25/04/2019 của Thủ tƣớng chính phủ), 2 đô thị loại IV (đô thị Mộc Châu, TT
Hát Lót), 8 đô thị loại V (đô thị TT Thuận Châu, TT Ít Ong, TT Bắc Yên, TT
Phù Yên, TT Yên Châu, TT Sông Mã, Khu trung tâm hành chính huyện Sốp
Cộp, Khu trung tâm hành chính huyện Quỳnh Nhai), khu trung tâm huyện Vân
Hồ chƣa đƣợc xếp loại.
Cả 12/12 huyện, TP đã đƣợc rà soát điều chỉnh quy hoạch chung xây
dựng đô thị, công tác quy hoạch chung xây dựng đô thị mới cũng đƣợc chú
trọng (3/7 khu vực dự kiến lập đề án đề nghị công nhận đạt đô thị loại V, khu du
lịch quốc gia Mộc Châu, 188/188 xã trên địa bàn tỉnh đƣợc lập quy hoạch xây
dựng Nông thôn mới).
Dƣới đây là Biểu đồ về tình hình dân số tỉnh Sơn La trong giai đoạn 2016
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 80
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
– 2019 phân theo thành thị, nông thôn đƣợc biểu diễn nhƣ sau:
Biểu đồ 1.28. Tình hình dân số tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 – 2019 phân theo
thành thị và nông thôn
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Sơn La năm 2019)
Dân số thành thị (gồm các khu vực nội thành, nội thị và TT) khoảng
173.888 ngƣời, với tỷ lệ dân số đô thị đạt khoảng 13,85% năm 2019 (theo Niên
giám thống kê tỉnh Sơn La năm 2019). Theo Báo cáo số 239/BC-SXD ngày
15/06/2020 của SXD: tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2020 là 14,85%, tốc độ đô thị
hóa tăng nhanh, trong những năm gần đây tăng trung bình 0,8 - 1%/năm. Trong
đó: diện tích sàn nhà ở đô thị bình quân 23,17 m2/ngƣời. Tỷ lệ diện tích đất giao
thông đạt 17,28%, tỷ lệ cấp nƣớc sạch đạt 93,41%, tỷ lệ chất thải rắn đƣợc thu
gom đạt 90,46%, tỷ lệ đất cây xanh đô thị đạt 10,25% và tỷ lệ chiếu sáng đƣờng
phố chính đạt 81,33%.
Trong giai đoạn 2018 - 2020 có khoảng 29 dự án khu đô thị, khu dân cƣ
tập trung đƣợc chấp thuận chủ trƣơng, chi tiết:
- Năm 2018: TP Sơn La 8 công trình; huyện Thuận Châu 2 công trình;
huyện Mộc Châu 5 công trình; huyện Bắc Yên 1 công trình (theo Quyết định số
955/QĐ-UBND ngày 02/05/2018 của UBND tỉnh Sơn La).
- Năm 2019: TP Sơn La có 1 công trình; huyện Mộc Châu có 2 công
trình; huyện Vân Hồ có 1 công trình; huyện Sông Mã có 1 công trình; huyện
Mai Sơn có 1 công trình; huyện Yên Châu có 1 công trình (theo Quyết định số
2976/QĐ-UBND ngày 06/12/2019 của UBND tỉnh Sơn La).
- Năm 2020: TP Sơn La có 2 công trình (khu dân cƣ lô số 3A dọc suối
Nậm La, TP Sơn La; khu đô thị số 2, phƣờng Chiềng An, TP Sơn La, Sơn La);
huyện Mai Sơn có 1 công trình (khu đô thị mới Cò Nòi, xã Cò Nòi, huyện Mai
Sơn); huyện Bắc Yên có 1 công trình (khu đô thị mới TT Bắc Yên, huyện Bắc
Yên); huyện Yên Châu có 1 công trình (Khu đô thị mới TT Yên Châu, huyện
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 81
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Yên Châu).
Ngoài ra, theo Báo cáo số 239/BC-SXD ngày 15/06/2020 của SXD, tỉnh
Sơn La có 21 dự án đầu tƣ xây dựng khu đô thị mới, 6 dự án cải tạo, chỉnh trang
khu đô thị, 2 dự án hạ tầng kỹ thuật đô thị giao thông, cấp nƣớc, thoát nƣớc, xử
lý nƣớc thải, cây xanh.
Dựa trên Quyết định số 337/QĐ-UBND ngày 31/12/2018 về việc Phê
duyệt chƣơng trình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020, định
hƣớng 2025, theo đó các tiêu chí trong công tác phát triển hạ tầng đô thị tỉnh
Sơn La đƣợc trình bày nhƣ sau:
- Cấp nƣớc sạch: các đơn vị cấp nƣớc đã đƣợc phát triển. Cấp nƣớc cho
54.000 hộ khách hàng, tỷ lệ dân số thành thị đƣợc sử dụng nƣớc sạch đạt 93%;
- Vận hành duy trì hệ thống thoát nƣớc đô thị: hoàn thành, bàn giao đƣa
vào hoạt động hệ thống thoát nƣớc và xử lý nƣớc thải đô thị Mộc Châu; tiếp tục
triển khai thực hiện dự án hệ thống thu gom, xử lý nƣớc thải đô thị TP Sơn La;
- Quản lý và chăm sóc hệ thống cây xanh, vƣờn hoa: diện tích vƣờn hoa
công cộng toàn tỉnh Sơn La đạt 192.319 m2 (TP Sơn La có 78.267 m
2 và đô thị
các huyện có khoảng 114,052 m2);
- Quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng đô thị với tổng chiều dài 195 km
(TP Sơn La là 44 km và đô thị các huyện khoảng 151 km);
- Các đơn vị thực hiện thu gom, vận chuyển CTR có hiệu quả (tỷ lệ CTR
đô thị đƣợc thu gom năm 2019 chiếm khoảng 90%, tỷ lệ CTR nông thôn đƣợc
thu gom năm 2019 chiếm khoảng 64% (theo Báo cáo số 103/BC-UBND ngày
18/03/2020 về Công tác bảo vệ môi trƣờng tỉnh Sơn La năm 2019). Hạ tầng xử
lý CTR: sản xuất compost kết hợp chôn lấp hợp vệ sinh (TP Sơn La) và chôn lập
hợp vệ sinh (4/11 huyện đã hoàn thành);
- Các nghĩa trang nhân dân đƣợc quản lý, khai thác theo quy hoạch.
- Hạ tầng thu gom, xử lý nƣớc thải:
Theo Báo cáo số 103/BC-UBND ngày 18/3/2020 của UBND tỉnh:
Dự án hệ thống cấp thoát nƣớc thải đô thị Mộc Châu với công suất
4.500m3/ngày đêm đã hoàn thiện và đƣa vào sử dụng, xử lý đƣợc 53% lƣợng
nƣớc thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn trung tâm huyện Mộc Châu.
Dự án hệ thống thoát nƣớc và xử lý nƣớc thải thành phố Sơn La với công
suất 10.355m3/ngđ đã xây dựng đƣờng ống thu gom nƣớc thải đạt 95%; nhà máy
xử lý nƣớc thải và các trạm bơm đạt 75%, dự kiến đƣa vào hoạt động trong quý
II năm 2020.
Các dịch vụ đô thị chƣa đƣợc thực hiện tối đa, bao gồm: hệ thống thoát
nƣớc đô thị; thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt, vệ sinh công
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 82
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
cộng đô thị; quản lý và chăm sóc, duy trì cây xanh, hoa cảnh đô thị; trồng mới,
bổ sung cây xanh thay thế tại các tuyến đƣờng nội thị.
Đánh giá:
Trên địa bàn tỉnh, Chƣơng trình phát triển đô thị (theo Quyết định số
337/QĐ-UBND ngày 31/12/2018 về việc phê duyệt chƣơng trình phát triển đô
thị trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020, định hƣớng 2025 và đƣợc điều chỉnh
bổ sung tại Quyết định số 2558/QĐ-UBND ngày 17/10/2019) đã đạt đƣợc nhiều
kết quả. Các đô thị trên địa bàn tỉnh đều đã đƣợc lập và phê duyệt quy hoạch
chung, đang từng bƣớc lập quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu làm cơ sở
đầu tƣ xây dựng, phát triển đô thị.
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, các đô thị chiếm 2/3 tổng nhu cầu năng
lƣợng và phát thải ¾ lƣợng khí thải cacbon (có nguồn gốc từ giao thông, công
nghiệp, các hoạt động xây dựng và công trình). Đô thị hoá nhanh đã ảnh hƣởng
đến môi trƣờng và TNTN, gây mất cân bằng sinh thái.
Khung 1.1. Đô thị hóa ở thành phố Sơn La
Tiền thân của thành phố Sơn La là thị xã Sơn La, đƣợc thành lập theo Quyết định
số 173/QĐ-CP ngày 26/10/1961 của Hội đồng Chính phủ, gồm khu phố Chiềng
Lề (2 tiểu khu Chiềng Lề, Quyết Thắng) và xã Chiềng Cơi.
Ngày 3/9/2008 Chính phủ ban hành Nghị định số 98/2008/NĐ-CP về việc thành
lập thành phố Sơn La thuộc tỉnh Sơn La trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên, dân
số và các đơn vị hành chính trực thuộc của thị xã Sơn La với diện tích tự nhiên
32.351ha, dân số trên 100 nghìn ngƣời.
Thành phố đã thực hiện hoàn thành và công bố công khai quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội thành phố đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025; quy hoạch
chi tiết xây dựng khu trung tâm hành chính, chính trị thành phố tại phƣờng
Chiềng Sinh; quy hoạch chi tiết xây dựng chuỗi đô thị dọc suối Nậm La.
Hiện nay, trên địa bàn Thành phố đang triển khai, xây dựng hàng trăm công trình
lớn, nhỏ, với những giải pháp đồng bộ, nhằm đảm bảo tiến độ xây dựng đô thị với
công tác chỉnh trang, đảm bảo vệ sinh môi trƣờng và mỹ quan đô thị. Cùng với
chú trọng xây dựng, chỉnh trang và quản lý kiến trúc đô thị, Thành phố cũng đã
khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tƣ, xây dựng vào thành phố Sơn La; năm
qua, đã có nhiều công trình đƣợc hoàn thành và đƣa vào sử dụng, nhƣ: Trung tâm
thƣơng mại Plaza Vincom Sơn La; Khách sạn Mƣờng Thanh Grand Sơn La... dọc
trên những tuyến đƣờng chính tại trung tâm Thành phố. Năm 2019, một bƣớc
chuyển đáng kể với bộ mặt đô thị Thành phố, khi Quảng trƣờng Tây Bắc, Tƣợng
đài Bác Hồ với đồng bào các dân tộc Tây Bắc đƣợc xây dựng hoàn thành
Nguồn: Báo báo "Thành phố Sơn La: Xứng tầm đô thị loại II” 2019 Thực trạng đô thị hóa thời gian qua, bên cạnh những điểm tích cực, vẫn
còn nhiều bất cập nhƣ: chất lƣợng các đô thị chƣa tƣơng xứng với loại đô thị;
kết nối hạ tầng giữa các khu đô thị chƣa đƣợc quan tâm đầy đủ, hệ thống kết cấu
hạ tầng kỹ thuật và xã hội triển khai chậm, thiếu đồng bộ; công tác quản lý đô
thị chƣa theo kịp thực tiễn phát triển, thiếu các công cụ quản lý phát triển đô thị
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 83
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
(thiếu quy hoạch phân khu, quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi
trƣờng (mới 2/12 đô thị có hệ thống thoát nƣớc đô thị, 5/11 huyện có bãi chôn
lấp rác hợp vệ sinh), quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị và quy chế quản lý quy
hoạch kiến trúc).
1.2.3. Vấn đề hội nhập quốc tế
* Xu thế hội nhập quốc tế của tỉnh Sơn La:
Sơn La là một tỉnh thuộc vùng Tây Bắc cũng chịu tác động bởi hội nhập
và cần chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch
thực hiện Chiến lƣợc hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Sơn La (theo Quyết định số 2457/QĐ-
UBND ngày 18/9/2017 của UBND tỉnh Sơn La).
- Tỉnh Sơn La với hội nhập kinh tế ASEAN
Tỉnh Sơn La đã chủ động hội nhập kinh tế ASEAN và các tổ chức hợp tác
quốc tế. Tận dụng cơ hội, xác định rõ ngành, lĩnh vực tham gia để tăng tốc phát
triển kinh tế. Tỉnh Sơn La xác định 3 lĩnh vực mà tỉnh có nhiều lợi thế khi tham
gia hội nhập là sản xuất nông, lâm, thủy sản; du lịch và lao động với nhiều lợi
thế nhƣ lực lƣợng lao động dồi dào, với nhiều tiểu vùng khí hậu tạo điều kiện
cho các loại sản phẩm nông sản phát triển. Trong năm 2017, tỉnh ta đã xuất khẩu
đƣợc xoài tƣợng da xanh sang Úc, Chanh leo xuất khẩu sang Pháp và còn rất
nhiều các sản phẩm tiềm năng khác nhƣ chè, cà phê, cá Tầm.... Bên cạnh đó,
hiện Sơn La có 12 dân tộc anh em khác nhau sinh sống và mỗi dân tộc đều có
những bản sắc văn hóa riêng, vô cùng độc đáo. Điều này cũng là những điểm
mạnh trong việc thu hút du lịch và đầu tƣ vào tỉnh.
Để thu hút đƣợc đầu tƣ, nâng cao năng lực cạnh tranh, từng bƣớc để tỉnh
Sơn La chủ động trong quá trình hội nhập, đã đƣa ra những định hƣớng hội nhập
kinh tế quốc tế của tỉnh trong các khuôn khổ hợp tác cấp Quốc gia, định hƣớng
hội nhập kinh tế trong các khuôn khổ song phƣơng, đa phƣơng, định hƣớng hội
nhập theo từng lĩnh vực cụ thể để các doanh nghiệp có thể tiếp cận các nguồn
vốn vay, để thu hút đầu tƣ từ nƣớc ngoài, đẩy mạnh cải cách hành chính trong
các lĩnh vực thƣơng mại, dịch vụ...
- Tỉnh Sơn La với Hiệp định thƣơng mại tự do EVFTA
Để triển khai thực hiện Hiệp định thƣơng mại tự do Liên minh châu Âu-
Việt Nam (EVFTA) trên địa bàn tỉnh Sơn La, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch
số 182/KH-UBND ngày 31/8/2020. Trong đó đã giao nhiệm vụ cho các sở ban
ngành và các tổ chức chính trị xã hội ban hành kế hoạch thực hiện theo ngành và
theo lĩnh vực quản lý.
Trên địa bàn tỉnh Sơn La, với sự có mặt của các dự án chế biến sâu cùng
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 84
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
với quá trình chuyển dịch cơ cấu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản
xuất nông nghiệp, Sơn La đang có những bƣớc đi bài bản để nâng cao giá trị
nông sản, đƣa sản phẩm đến với thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế. Toàn tỉnh
hiện duy trì 15 chuỗi sản xuất nhãn an toàn. Sản lƣợng đƣợc chứng nhận theo
tiêu chuẩn VietGAP khoảng 5.000 tấn, trong đó, 1.500 tấn đƣợc cấp mã số vùng
trồng đủ điều kiện xuất khẩu vào các thị trƣờng Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Australia… Một số sản phẩm xuất khẩu chủ yếu nhƣ: Xoài 3.500 tấn (giá trị
1,75 triệu USD) sang thị trƣờng Australia, Trung Quốc, Nhật Bản, UAE. Nhãn
tƣơi đạt 5.035 tấn (giá trị ƣớc đạt 11,42 triệu USD) sang thị trƣờng Trung Quốc,
Mỹ… Chanh leo khoảng 1.700 tấn (giá trị đạt 1,938 triệu USD) sang thị trƣờng
Trung Quốc, Pháp, Thụy Sĩ, Ba Lan…
* Những thách thức của tinh Sơn La giữa phát triển về kinh tế và môi
trường liên quan đến các thỏa thuận quốc tế, các công ước Việt Nam tham gia
là thành viên hoặc có nghĩa vụ phải thực hiện
Hội nhập kinh tế ASEAN, tham gia Hiệp định CPTPP, EVFTA… tỉnh
Sơn La cũng đối mặt với rất nhiều thách thức trong các lĩnh vực này nhƣ: chất
lƣợng nông sản chƣa cao, sức cạnh tranh còn yếu, trình độ lao động hạn chế, hạ
tầng còn yếu kém và sẽ gặp phải những rào cản kỹ thuật của các nƣớc ASEAN,
EU… với hàng hóa xuất khẩu...
Nhiều quan điểm, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về phát
triển bền vững, BVMT và cam kết quốc tế mới liên quan đến môi trƣờng (Hiệp
định CPTPP, EVFTA…) cần sớm đƣợc thể chế hóa. Thành tựu của cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tƣ đòi hỏi cần đổi mới tƣ duy, cách thức trong quản lý
môi trƣờng.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 85
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
CHƢƠNG II: SỨC ÉP CỦA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
ĐỐI VỚI MÔI TRƢỜNG
Nội dung chương trình bày sức ép của phát triển kinh tế - xã hội đối với
môi trường qua việc phân tích các tác động tiêu cực, thể hiện bằng giá trị ước
tính thải lượng chất thải do các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội gây ra, từ
đó làm căn cứ đánh giá những vấn đề ô nhiễm chính có nguồn gốc từ lĩnh vực
nào. Phân tích, đánh giá các sức ép: Sức ép dân số, vấn đề di cư và quá trình đô
thị hóa; Sức ép hoạt động công nghiệp; Sức ép hoạt động xây dựng; Sức ép hoạt
động phát triển năng lượng; Sức ép hoạt động giao thông vận tải; Sức ép hoạt
động nông - lâm nghiệp và thủy sản; Sức ép hoạt động y tế; Sức ép hoạt động du
lịch, dịch vụ, kinh doanh, thương mại và xuất nhập khẩu.
2.1. Sức ép dân số, vấn đề di cƣ và quá trình đô thị hóa
Gia tăng dân số, đô thị hóa kéo theo:
- Gia tăng khai thác tài nguyên thiên nhiên: Dân số gia tăng kéo theo nhu
cầu về nhà ở, nƣớc sinh hoạt, nhu cầu lƣơng thực, thực phẩm phục vụ cuộc
sống. Do đó, gia tăng dân số kéo theo sự khai thác các nguồn tài nguyên (tổng
thể được mô tả trong hình dưới đây):
Hình 2.1. Sơ đồ mô tả sức ép dân số
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 86
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
- Gia tăng phát sinh lƣợng chất thải: Khí thải, nƣớc thải, chất thải rắn.
Chất thải rắn là vấn đề lớn ở các đô thị, khu dân cƣ tập trung hiện nay cũng nhƣ
trong tƣơng lai.
2.1.1. Sức ép tới nguồn tài nguyên thiên nhiên
Việc gia tăng dân số, đô thị hóa và nhu cầu của con ngƣời dẫn tới sự khai
thác quá mức tài nguyên thiên nhiên, cùng với sự phát triển đô thị về kinh tế - xã
hội nhanh chóng đã làm thay đổi môi trƣờng.
- Gia tăng nhu cầu khai thác nguồn tài nguyên nƣớc để phục vụ cho hoạt
động sinh hoạt và các dịch vụ đô thị khác. Điều này càng nghiêm trọng đối với
các vùng thiếu nƣớc và trong điều kiện BĐKH đang diễn ra mạnh mẽ trên địa
bàn Sơn La.
- Gia tăng nhu cầu khai thác nguồn tài nguyên khoáng sản, đặc biệt các
khoáng sản phục vụ hoạt động đô thị hóa (cát, sỏi, đá…), nông thôn mới.
- Khai thác tối đa quỹ đất để canh tác nông, lâm nghiệp. Chuyển mục sử
đất nông nghiệp, lâm nghiệp… sang dùng cho mục đích làm đất ở khi dân số gia
tăng, đô thị hóa. Sự gia tăng dân số đô thị hóa làm cho môi trƣờng đất có nguy
cơ bị suy thoái.
2.1.2. Phát sinh nước thải sinh hoạt
Trong những năm gần đây, cùng với sự gia tăng dân số và nhu cầu cuộc
sống, lƣợng nƣớc thải sinh hoạt tiếp tục tăng cao... Thành phần các chất gây ô
nhiễm chính trong nƣớc thải sinh hoạt là TSS, BOD5, COD, Nitơ và Phốt pho.
Ngoài ra còn có các thành phần vô cơ, vi sinh vật và vi trùng gây bệnh. Lƣợng
nƣớc thải sinh hoạt phát sinh dao động trong phạm vi rất lớn, tùy thuộc vào mức
sống và thói quen sinh hoạt của ngƣời dân.
Thống kê lƣợng nƣớc máy thƣơng phẩm và ƣớc tính lƣợng nƣớc thải phát
sinh theo lƣợng nƣớc máy thƣơng phẩm đƣợc thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.1. Thống kê lượng nước máy thương phẩm và
ước tính lượng nước thải phát sinh
TT Năm Lƣợng nƣớc máy thƣơng
phẩm (*)
(m3/năm)
Lƣợng nƣớc thải phát
sinh(**)
(m3/ngđ)
1 2016 11.996.000 32.866
2 2017 11.015.000 30.178
3 2018 10.973.000 30.063
4 2019 10.616.000 29.085
(Nguồn: (*)
Niêm giám thống kê tỉnh Sơn La, 2019)
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 87
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Ghi chú: (**)
Tỷ lệ lượng nước thải sinh hoạt tính bằng 100% lượng nước
cấp (theo Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2015 của Chính phủ về thoát
nước và xử lý nước thải).
Theo bảng 2.1 nêu trên: Nếu tính toán lƣợng nƣớc thải phát sinh từ lƣợng
nƣớc máy thƣơng phẩm do các nhà máy nƣớc sạch sản xuất ra hàng năm, thì
lƣợng nƣớc thải trên chỉ một phần của lƣợng nƣớc thải phát sinh từ mục đích
sinh hoạt trên toàn tỉnh (vì còn một số khu vực dân cƣ chƣa đƣợc sử dụng nƣớc
từ các nhà máy nƣớc sạch).
Lƣợng nƣớc thải phát sinh từ hoạt động sinh hoạt đƣợc xác định: Tổng
hợp số liệu dân số trung bình các năm 2016 và 2020 của toàn tỉnh Sơn La lần
lƣợt là 1.194.937 ngƣời và 1.258.592 ngƣời. Áp dụng định mức lƣợng nƣớc cấp
cho sinh hoạt là 100 lít/ngƣời/ngày.đêm (Theo TCXDVN 33:2006) và chọn tỷ lệ
lƣợng nƣớc thải sinh hoạt tính bằng 80% lƣợng nƣớc cấp (theo Nghị định số
80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2015 của Chính phủ về thoát nƣớc và xử lý nƣớc
thải). Nhƣ vậy, tổng lƣợng nƣớc thải sinh hoạt tại các khu vực trên địa bàn tỉnh
Sơn La trong giai đoạn 2016 – 2020 khoảng 100.211 - 100.687 m3/ngày.đêm.
Dựa trên định mức phát thải các chất ô nhiễm của WHO năm 1993 và
lƣợng nƣớc thải sinh hoạt phát sinh ở trên. Tính toán thải lƣợng các chất ô
nhiễm (BOD5, COD, Nitơ và Phốt pho) phát sinh từ nƣớc thải:
- Ƣớc tính thải lƣợng BOD5 khoảng 20.574 – 25.146 tấn/năm.
- Ƣớc tính thải lƣợng COD khoảng 32.919 – 47.779 tấn/năm.
- Ƣớc tính thải lƣợng tổng N khoảng 2.743 – 5.548 tấn/năm.
- Ƣớc tính thải lƣợng tổng P khoảng 274 – 2.057 tấn/năm.
Nƣớc thải sinh hoạt chƣa qua xử lý vẫn đang tiếp tục là nguồn thải lớn,
gây ô nhiễm môi trƣờng khu vực đô thị và các vùng lân cận. Theo Báo cáo số
239/BC-SXD ngày 15/6/2020 của Sở Xây dựng, có 2 khu vực đô thị (TP Sơn La
và Khu trung tâm huyện Mộc Châu) có hệ thống xử lý nƣớc thải, còn lại chƣa
đƣợc đầu tƣ xây dựng. Trong đó: Dự án hệ thống cấp thoát nƣớc thải đô thị Mộc
Châu với công suất 4.500 m3/ngđ đã hoàn thiện và đƣa vào sử dụng, xử lý đƣợc
53% lƣợng nƣớc thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn trung tâm huyện. Dự án hệ
thống cấp thoát nƣớc và xử lý thải thành phố Sơn La với công suất 10.355
m3/ngđ đã xây dựng đƣờng ống thu gom đạt 95%, nhà máy xử lý nƣớc thải và
các trạm bơm đạt 90%. Dự kiến xong năm 2020.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 88
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Việc phát sinh một lƣợng nƣớc thải (với lƣu lƣợng và thải lƣợng các chất
ô nhiễm có trong nƣớc thải nhƣ trên) nếu đƣợc thải ra môi trƣờng (hạ tầng xử lý
chƣa đảm bảo) sẽ gây ô nhiễm các nguồn nƣớc tiếp nhận.
2.1.3. Phát sinh bụi và khí thải sinh hoạt
Gia tăng dân số, đô thị hóa nhanh, kéo theo gia tăng số lƣợng phƣơng tiện
giao thông cá nhân, gây áp lực lên môi trƣờng không khí tại các đô thị, đặc biệt
là ở thành phố Sơn La, TTNT Mộc Châu, TT Mộc Châu, TT Hát Lót. Bụi và khí
thải từ hoạt động giao thông đô thị vẫn là một trong những nguồn ô nhiễm chính
đối với môi trƣờng không khí các khu vực này. Bên cạnh đó, chất lƣợng các
phƣơng tiện tham gia giao thông không đảm bảo (xe cũ, không đƣợc bảo dƣỡng
thƣờng xuyên) trong quá trình hoạt động làm gia tăng phát sinh đáng kể các chất
khí ô nhiễm không khí.
Trong những năm gần đây, hoạt động xây dựng các khu đô thị mới, cầu
đƣờng, sửa chữa nhà, vận chuyển vật liệu và phế thải xây dựng, đào lấp đƣờng
để lắp đặt hệ thống cáp ngầm, thông tin liên lạc… diễn ra ở khắp nơi. Các hoạt
động nhƣ đào lấp đất, đập phá công trình cũ, vật liệu xây dựng bị rơi vãi trong
quá trình vận chuyển thƣờng gây ô nhiễm bụi đối với môi trƣờng xung quanh.
Mặc dù đã có quy định về che chắn bụi tại các công trƣờng xây dựng,
phun rửa phƣơng tiện vận chuyển khi ra vào công trƣờng và che phủ phƣơng
tiện chuyên chở, cùng với đó là việc phun nƣớc rửa đƣờng, nhƣng thực tế thực
hiện còn nhiều hạn chế, chƣa tuân thủ đầy đủ dẫn tới phát tán lƣợng bụi lớn vào
không khí. Bên cạnh bụi, các thiết bị xây dựng (máy xúc, máy ủi,...) và các
phƣơng tiện vận chuyển vật liệu xây dựng còn thải ra môi trƣờng không khí các
chất gây ô nhiễm khí nhƣ SO2, CO, VOCs,...
Ngoài ra, đối với khu vực dân cƣ vẫn còn tồn tại hoạt động đun nấu sử
dụng nhiên liệu than tổ ong, củi và gây ô nhiễm cục bộ bởi SO2, CO, bụi PM10
trong phạm vi một hộ gia đình hoặc các hộ xung quanh. Tuy nhiên, những
nguồn này thƣờng có quy mô nhỏ và giảm đáng kể ở các khu vực đô thị trong 5
năm qua.
Đến nay, chƣa có số liệu tính toán ra thải lƣợng các chất ô nhiễm không
khí do các hoạt động sinh hoạt của ngƣời dân.
Áp lực khí thải từ hoạt động sinh hoạt của ngƣời dân sẽ gây ra áp lực cục
bộ tại một số khu vực tập trung dân cƣ (Khu vực thành phố, thị trấn) trên địa bàn
tỉnh.
2.1.4. Phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
- Lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh khu vực đô thị:
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 89
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
+ Lƣợng chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh đƣợc thu gom năm 2017
là 234,87 tấn/năm (Báo cáo số 279/BC-UBND ngày 23/4/2018 của UBND tỉnh).
+ Lƣợng chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh đƣợc thu gom năm 2018
là 76,456 tấn/năm (Báo cáo số 153/BC-UBND ngày 20/3/2019 của UBND tỉnh).
+ Lƣợng chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh đƣợc thu gom khoảng 222
tấn/ngày (tƣơng ứng 81.030 tấn/năm). Với tổng dân số đô thị 173.501 ngƣời, hệ
số phát sinh 1,28 kg/ngày đêm một ngƣời dân đô thị (Theo Báo cáo số 103/BC-
UBND ngày 18/3/2020 của UBND tỉnh).
Số liệu chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại khu vực đô thị (ĐT) đƣợc thể
hiện trong bảng sau:
Bảng 2.2. Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại khu vực đô thị
(Đơn vị: tấn/ngđ)
TT Huyện/TP 2017 2018 2019
1 TP Sơn La - - 71
2 Quỳnh Nhai - 8,5 16,7
3 Thuận Châu - 14,47 14,5
4 Mƣờng La 8,2 8,2 12,46
5 Bắc Yên - 9,1 32,7
6 Phù Yên - - 14,15
7 Mộc Châu 40,4 - 50
8 Yên Châu - - 8,2
9 Mai Sơn 22,38 15,64 9,86
10 Sông Mã - 13,3 13,3
11 Sốp Cộp 7,89 8 10,8
12 Vân Hồ - - 6
(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ các báo cáo của các huyện, thành phố giai đoạn 2017-2020)
- Lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh khu vực nông thôn:
Tại khu vực nông thôn, chủ yếu ngƣời dân tự thu gom, xử lý và đến nay
chƣa có số liệu thống kê lƣợng rác này (Năm 2020, Sở TNMT đang thực hiện
dự án “Đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp thu gom, xử lý CTRSH vùng nông
thôn”, tỷ lệ lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại khu vực nông thôn đƣợc
thu gom là 72% theo Báo cáo số 2703/STNMT-QLMT ngày 11/9/2020 của Sở
TNMT). Theo Báo cáo số 472/BC-UBND ngày 2/7/2018 của UBND tỉnh, hệ số
phát sinh rác thải sinh hoạt khu vực nông thôn 0,4 kg/ngày đêm một ngƣời dân.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 90
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Tuy nhiên, do mức sống của ngƣời dân nông thôn gia tăng trong giai đoạn 2018
– 2020, nên áp dụng hệ số phát rác thải sinh hoạt khu vực nông thôn 50% hệ số
phát rác thải sinh hoạt khu vực đô thị (tƣơng ứng 0,64 kg/ngày đêm một ngƣời
dân nông thôn). Do đó, với tổng dân số nông thôn 1.079.145 ngƣời thì lƣợng
chất thải rắn sinh hoạt nông thôn phát sinh khoảng 690 tấn/ngày (tƣơng ứng
251.850 tấn/năm).
Số liệu chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại khu vực nông thôn (NT) đƣợc
thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.3. Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại khu vực nông thôn
tại các huyện, thành phố
(Đơn vị: tấn/ngđ)
TT Huyện/TP 2017 2018 2019
1 TP Sơn La - - 15
2 Quỳnh Nhai - 3,5 5,5
3 Thuận Châu - 10,33 11,5
4 Mƣờng La 18,2 4,2 -
5 Bắc Yên - - 30,1
6 Phù Yên - - 1,462
7 Mộc Châu - - -
8 Yên Châu - - 47,8
9 Mai Sơn 39,37 13,5 -
10 Sông Mã - 73,62 -
11 Sốp Cộp 34,52 12,9 14,85
12 Vân Hồ - - 10,41
(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ các báo cáo của các huyện, thành phố giai đoạn 2017-2020)
Ghi chú: “-“ Chƣa có số liệu.
- Lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn tỉnh Sơn La:
Việc phát triển dân số kéo theo lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh gia
tăng theo. Lƣợng CTR sinh hoạt phát sinh lớn nhất năm trong giai đoạn 2016 –
2020 khoảng 332.880 tấn/năm.
Lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh sẽ gây áp lực trực tiếp tới việc tiếp
nhận của các khu vực xử lý, chôn lấp chất thải rắn trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra,
gia tăng áp lực cho đơn vị môi trƣờng đô thị trong việc thu gom, vận chuyển, xử
lý chất thải rắn sinh hoạt. Chất thải rắn gián tiếp làm ô nhiễm môi trƣờng đất,
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 91
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
nƣớc và không khí. Lƣợng chất thải rắn sinh hoạt chƣa đƣợc thu gom kịp thời
gây mất mỹ quan, ảnh hƣởng tới môi trƣờng sống, sức khỏe của ngƣời dân.
2.1.5. Sự gia tăng dân số, vấn đề di cư và quá trình đô thị hóa đối với quỹ đất
Trong giai đoạn 2016 - 2020, diện tích đất dùng cho mục đích đất ở gia
tăng qua các năm. Tổng diện tích đất ở năm 2016 là 8.435 ha, năm 2017 là 8.603
ha, năm 2019 là 8.772 ha. Việc gia tăng diện tích đất ở, sẽ thúc đẩy sự chuyển đổi
các mục đích sử dụng đất khác sang mục đích đất ở. Trong đó, có thể ảnh hƣởng
tới quỹ đất nông, lâm nghiệp. Ngoài ra, việc phát sinh lƣợng rác thải sinh hoạt sẽ
kéo theo phải mở rộng, xây dựng các bãi rác, bãi chôn lấp và sự gia tăng dân số
kéo theo các nghĩa trang đƣợc mở rộng (làm tăng diện tích đất làm bãi rác, nghĩa
trang lên).
* Đánh giá tổng thể:
Sức ép dân số, vấn đề di cƣ và quá trình đô thị hóa ngày càng gia tăng lên
môi trƣờng thể hiện qua: Việc phát sinh nƣớc thải sinh hoạt, rác thải sinh hoạt, khí
thải từ hoạt động sinh sống hàng ngày của ngƣời dân. Việc gia tăng dân số, đô thị
hóa và nhu cầu của con ngƣời dẫn tới việc khai thác tài nguyên thiên nhiên tối
đa. Đồng thời tạo áp lực cho tài nguyên đất, từ việc phải mở rộng quỹ đất ở, tăng
diện tích cho các bãi rác, nghĩa trang… gián tiếp làm ô nhiễm, suy thoái môi
trƣờng đất.
2.2. Sức ép phát triển công nghiệp tới môi trƣờng
2.2.1. Từ khu công nghiệp
* Chất thải rắn:
Theo Báo cáo số 103/BC-UBND ngày 18/3/2020 của UBND tỉnh:
- Chất thải rắn: Tổng lƣợng chất thải rắn công nghiệp và sinh hoạt phát
sinh trong KCN Mai Sơn khoảng gần 7,0 tấn/ngày. Trong đó, chủ
yếu là chất thải rắn sản xuất (lƣợng vỏ sắn, bã sắn tƣơi) tại Nhà máy chế biến
nông sản BHL Sơn La, tuy nhiên lƣợng chất thải này chỉ phát sinh trong thời
gian niên vụ sản xuất của Nhà máy (06 tháng/năm). Doanh nghiệp ký hợp đồng
cung ứng cho các đơn vị khác làm nguyên liệu sản xuất phân vi sinh. Chất thải
rắn sản xuất phát sinh từ 02 cơ sở chế biến gỗ (mùn cưa, đầu mẩu gỗ
thừa...) cung cấp cho Nhà máy sản xuất than sinh học làm nguyên liệu sản xuất.
Do đó tổng lƣợng chất thải rắn trong KCN Mai Sơn thải ra môi
trƣờng là không đáng kể, chủ yếu là rác thải sinh hoạt.
- Chất thải nguy hại: Khối lƣợng chất thải nguy hại phát sinh ƣớc tính
khoảng 5,0 kg/ngày. Chủ yếu là giẻ lau dầu mỡ, dầu nhớt thải, bóng đèn huỳnh
quang... các doanh nghiệp đã thực hiện tự thu gom và ký hợp đồng với đơn vị có
chức năng thu gom, vận chuyển, xử lý.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 92
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
* Nước thải:
Theo Báo cáo số 103/BC-UBND ngày 18/3/2020 của UBND tỉnh:
Hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung của KCN Mai Sơn chƣa hoàn thiện.
Ban Quản lý đang triển khai xây dựng tuyến kênh xả thải từ KCN ra suối Nậm
Pàn. Chỉ có nƣớc thải của Nhà máy chế biến nông sản BHL Sơn La xả thải ra
suối Nậm Pàn (lƣợng nƣớc thải khoảng 3.750 m3/ngày đêm). Tuy nhiên Nhà
máy đã đầu tƣ xây dựng hệ thống xử lý nƣớc thải riêng và đƣợc UBND tỉnh cấp
Giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trƣờng. Nƣớc thải phát sinh sau
khi xử lý đƣợc Nhà máy tuần hoàn tái sử dụng khoảng 80%, lƣợng nƣớc thải ra
môi trƣờng khoảng 960 m3/ngày đêm. Các thành phần hữu cơ nhƣ tinh bột,
protein, xenluloza, pectin, đƣờng có trong nguyên liệu củ sắn tƣơi là nguyên
nhân gây ô nhiễm cao cho các dòng nƣớc thải của nhà máy sản xuất tinh bột sắn.
Nƣớc thải sinh ra từ dây chuyền sản xuất tinh bột sắn có các thông số đặc trƣng:
pH thấp; hàm lƣợng TSS, các chất dinh dƣỡng chứa N, P cao; các chỉ số BOD5,
COD có nồng độ rất cao. Và trong thành phần của vỏ sắn và lõi củ sắn có chứa
Cyanua (CN-), là yếu tố độc hại trong môi trƣờng, ảnh hƣởng sức khỏe con
ngƣời.
Theo WHO (1993), trong hoạt động sản xuất chế biến tinh bột sắn hệ số
phát thải thải lƣợng một số chất ô nhiễm trong nƣớc thải: BOD5 là 13,4 kg/tấn
sp/ngày; TSS là 9,7 kg/tấn sp/ngày; tổng N là 3,7 kg/tấn sp/ngày; tổng P là 1
kg/tấn sp/ngày.
Nƣớc thải phát sinh từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác trong khu
công nghiệp đa phần là nƣớc thải sinh hoạt, ƣớc tính khoảng 28 m3/ngày (thành
phần các chất ô nhiễm chủ yếu là BOD5, COD, TSS, Tổng Nitơ, Tổng Photpho,
Amoni...) toàn bộ nƣớc thải sinh hoạt đều đƣợc xử lý bằng bể tự hoại trƣớc khi
xả thải ra môi trƣờng.
Theo Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sơn La, chƣa có số liệu thể
hiện thải lƣợng các chất ô nhiễm có trong nƣớc thải phát sinh từ KCN Mai Sơn.
* Khí thải, tiếng ồn:
Theo Báo cáo số 103/BC-UBND ngày 18/3/2020 của UBND tỉnh:
Các dự án thu hút đầu tƣ vào Khu công nghiệp Mai Sơn phần lớn là của
các Nhà đầu tƣ có loại hình sản xuất ít ảnh hƣởng đến môi trƣờng không khí. Có
một số dự án phát sinh khí thải từ hoạt động của lò sấy (do sử dụng gỗ, mùn cƣa
làm chất đốt); hoặc phát sinh mùi nhƣ hệ thống xử lý nƣớc thải của Nhà máy chế
biến nông sản BHL Sơn La. Theo kết quả báo cáo nhiệm vụ “Điều tra thống kê
toàn bộ nguồn thải trên địa bàn tỉnh Sơn La”, năm 2019: Lƣợng khí thải phát
sinh tại KCN Mai Sơn là 10.660,05 m3/ngđ. Tuy nhiên theo kết quả quan trắc
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 93
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
môi trƣờng định kỳ năm 2019 đối với môi trƣờng không khí, tiếng ồn hầu hết
các cơ sở đang hoạt động trong Khu công nghiệp đều đảm bảo theo quy định,
không có cơ sở nào có thông số khí thải, tiếng ồn vƣợt quy chuẩn. Riêng hoạt
động của Nhà máy chế biến nông sản BHL Sơn La trong năm 2019 có 01 lƣợt
phản ánh của nhân dân về tình trạng gây ô nhiễm mùi, khói bụi, tiếng ồn. Qua
kiểm tra, xác minh, đo đạc các thông số môi trƣờng không khí cho thấy có 01/6
thông số của 02 mẫu khí khu vực dân cƣ vƣợt giới hạn cho phép của QCVN
05/2013/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng không khí xung
quanh, tuy nhiên mức độ ảnh hƣởng không lớn (đo đạc 02 mẫu khí có kết quả
lần lƣợt là 71 dBA và 74dBA so với QCVN 02 là 70dBA – vƣợt 1,01 và 1,04
lần).
Theo Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sơn La, chƣa có số liệu thể
hiện thải lƣợng các chất ô nhiễm có trong khí thải phát sinh từ KCN Mai Sơn.
2.2.2. Từ cụm công nghiệp
Theo Báo cáo số 1005/BC-UBND ngày 23/12/2019 của UBND huyện
Mộc Châu, Báo cáo số 3442/BC-UBND ngày 27/11/2019 của UBND huyện
Mƣờng La và báo cáo công tác quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng trên địa
bàn huyện Phù Yên năm 2019: chƣa đƣa ra các số liệu liên quan lƣợng chất thải
phát sinh của các CCN.
Theo kết quả báo cáo nhiệm vụ “Điều tra thống kê toàn bộ nguồn thải trên
địa bàn tỉnh Sơn La” năm 2019: Tổng lƣợng chất thải phát sinh tại các CCN
đƣợc thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.4. Khối lượng CTR công nghiệp, CTNH phát sinh tại các CCN
TT Khu vực sản xuất CTR công nghiệp
(tấn/năm)
CTNH
(tấn/năm)
1 CCN Mƣờng La, CCN Gia Phù 3.737,20 1.494,88
2 CCN Mộc Châu 862,78 345,11
3 TTCN khu vực TP Sơn La 315,30 126,12
4 Các TTCN khác 1.070,43 428,17
Tổng 5.985,71 2.394,28
(Nguồn: Báo cáo nhiệm vụ “Điều tra thống kê toàn bộ nguồn thải trên địa bàn tỉnh Sơn La”
năm 2020)
Đến nay, chƣa có số liệu thể hiện lƣợng nƣớc thải, khí thải và thải lƣợng
các chất ô nhiễm có trong nƣớc thải, khí thải của các CCN.
2.2.3. Từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh ngoài KCN, CCN
Năm 2019, trên địa bàn tỉnh Sơn La đã hoàn thành 100% các biện pháp
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 94
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
xử lý ô nhiễm môi trƣờng tại các cơ sở ô nhiễm nghiệm trọng (32/32) theo
Quyết định số 63/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 và Quyết định số 178/QĐ-TTg
ngày 1/10/2013.
Năm 2019, Sở TNMT đã tiến hành thực hiện dự án “Điều tra, thống kê
toàn bộ nguồn thải trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2019”. Kết quả dự án có thống
kê về lƣợng chất thải (Nƣớc thải, khí thải, CTR, CTNH) phát sinh từ các nguồn
thải. Vấn đề ô nhiễm môi trƣờng từ các cơ sở sản xuất công nghiệp (ngoài
KCCN) trên địa bàn tỉnh Sơn La, không thể không đề cấp tới các ảnh hƣởng từ
cơ sở chế biến nông sản (đặc biệt là sơ chế, chế biến cà phê). Theo thống kê năm
2018, 2019, trên địa bàn huyện Thuận Châu có 4 cơ sở, Mai Sơn có 55 cơ sở và
thành phố Sơn La có 16 cơ sở. Các áp lực từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh
ngoài KCCN sẽ đƣợc thể hiện trong nội dung dƣới đây.
* Áp lực từ lượng nước thải phát sinh:
- Lƣợng nƣớc thải phát sinh tại các CSSX, kinh doanh:
Theo kết quả báo cáo nhiệm vụ “Điều tra thống kê toàn bộ nguồn thải trên
địa bàn tỉnh Sơn La” năm 2019:
Tổng lƣợng nƣớc thải phát sinh tại các CSSX, kinh doanh là 14.287
m3/ngđ. Trong đó: tổng lƣợng nƣớc thải sản xuất phát sinh trung bình đƣợc phát
sinh từ quá trình sản xuất của các cơ sở nằm ngoài KCCN là 10.962 m3/ngđ;
Nƣớc thải sản xuất cơ sở khai thác khoáng sản, mỏ là 153 m3/ngđ; Nƣớc thải
sinh hoạt trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh là 2.729 m3/ngđ; Nƣớc thải khác
trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh là 443 m3/ngđ (Chi tiết đƣợc thể hiện trong
bảng sau):
Bảng 2.5. Lượng nước thải phát sinh tại các CSSX, kinh doanh
(Đơn vị: m3/ngđ)
TT Địa phƣơng
Nƣớc thải
sản xuất nằm
ngoài KCN
Nƣớc thải
sản xuất cơ
sở khai thác
khoáng sản,
mỏ
Nƣớc thải
sinh hoạt
trong các cơ
sở sản xuất,
kinh doanh
Nƣớc thải
khác trong
các cơ sở sản
xuất, kinh
doanh
1 Bắc Yên 0,00 15,00 78,98 0,17
2 Mai Sơn 8.760,69 20,00 396,80 16,00
3 Mộc Châu 1.146,67 46,67 569,93 33,54
4 Mƣờng La 0,00 0,00 71,96 6,07
5 Phù Yên 9,36 0,00 213,84 2,00
6 Quỳnh Nhai 0,00 0,00 55,32 4,08
7 TP Sơn La 412,70 42,00 790,27 11,63
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 95
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
TT Địa phƣơng
Nƣớc thải
sản xuất nằm
ngoài KCN
Nƣớc thải
sản xuất cơ
sở khai thác
khoáng sản,
mỏ
Nƣớc thải
sinh hoạt
trong các cơ
sở sản xuất,
kinh doanh
Nƣớc thải
khác trong
các cơ sở sản
xuất, kinh
doanh
8 Sông Mã 4,67 12,00 193,59 1,84
9 Sốp Cộp 0,00 0,00 60,94 0,77
10 Thuận Châu 4,13 17,00 103,41 1,67
11 Vân Hồ 620,00 0,00 66,38 6,57
12 Yên Châu 3,80 0,00 127,47 358,67
Tổng 10.962 153 2.729 443
(Nguồn: Báo cáo nhiệm vụ “Điều tra thống kê toàn bộ nguồn thải trên địa bàn tỉnh Sơn La”
năm 2020)
Các cơ sở sản xuất phải nộp phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải công
nghiệp đƣợc Sở TNMT thống kê hàng năm. Theo Công văn số 2635/STNMT-
QLMT ngày 8/9/2020 của Sở TNMT: Danh sách các cơ sở sản xuất đến năm
2020 phải nộp phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải công nghiệp đƣợc thể
hiện trong bảng sau:
Bảng 2.6. Các cơ sở sản xuất phải nộp phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải công nghiêp
TT Tên cơ sở Loại hình sản xuất
1 Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc Khai thác chế biến khoáng sản
2 Công ty cổ phần cấp nƣớc Sơn La Kinh doanh nƣớc
3
Chi nhánh công ty cổ phần tinh bột
sắn Fococev – Nhà máy chế biến tinh
bột sắn Mai Sơn
Chế biến nông sản
4 Doanh nghiệp tƣ nhân cà phê Minh
Tiến Chế biến nông sản
5
Xƣởng chế biến cà phê Mƣờng Chanh
– HTX xây dựng và phát triển nông
thôn Mƣờng Chanh
Chế biến nông sản
6 Công ty cổ phần cà phê Phúc Sinh
Sơn La Chế biến nông sản
7 Công ty TNHH sản xuất và thƣơng
mại Cát Quế Chế biến nông sản
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 96
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
TT Tên cơ sở Loại hình sản xuất
8 Nhà máy chế biến cao su 28/10 -
Công ty cổ phần cao su Sơn La Chế biến cao su
(Nguồn: Công văn số 2635/STNMT-QLMT ngày 8/9/2020 của Sở TNMT)
Các cơ sở đƣợc yêu cầu lắp đặt hệ thống quan trắc tự động, liên tục, có
camera theo dõi, truyền số liệu trực tiếp về Sở TNMT (theo Công văn số
2325/UBND-KT ngày 27/7/2020 của UBND tỉnh) bao gồm:
+ Nhà máy chế biến nông sản BHL Sơn La - Công ty cổ phần chế biến
nông sản BHL Sơn La (Quan trắc nƣớc thải sản xuất);
+ Nhà máy tinh bột sắn Sơn La - Chi nhánh Công ty cổ phần tinh bột sắn
Phú Yên (Quan trắc nƣớc thải sản xuất);
+ Công ty Cổ phần đầu tƣ và xây dựng Mộc Châu (Quan trắc nƣớc thải
trạm xử lý nƣớc thải sinh hoạt TT Mộc Châu, TTNT Mộc Châu);
+ Công ty Cổ phần xi măng Mai Sơn (Quan trắc khí thải nhà máy xi măng
Mai Sơn);
+ Ban Quản lý các dự án ODA tỉnh Sơn La (Quan trắc nƣớc thải trạm xử
lý nƣớc thải sinh hoạt TP Sơn La);
+ Ban Quản lý các KCN tỉnh Sơn La (Quan trắc nƣớc thải KCN Mai
Sơn);
+ Công ty Cổ phần chế biến tinh bột sắn Thuận Châu (Quan trắc nƣớc thải
sản xuất nhà máy tinh bột sắn Thuận Châu);
+ Công ty Cổ phần cao su Sơn La (Quan trắc nƣớc thải sản xuất nhà máy
chế biến cao su Sơn La 28-10);
- Thải lƣợng các chất ô nhiễm có trong nƣớc thải các CSSX, kinh doanh.
Đến nay chƣa có các tính toán, ƣớc lƣợng thải lƣợng các chất ô nhiễm có
trong nƣớc thải các CSSX, kinh doanh.
- Hệ thống xử lý nƣớc thải tại các CSSX, kinh doanh:
Theo kết quả báo cáo nhiệm vụ “Điều tra thống kê toàn bộ nguồn thải trên
địa bàn tỉnh Sơn La”, năm 2019: trên địa bàn có 20/1.645 cơ sở chƣa có hệ
thống tách riêng nƣớc mƣa và nƣớc thải; 71/1.645 cơ sở chƣa có hệ thống xử lý
nƣớc thải.
Theo kết quả báo cáo nhiệm vụ “Điều tra thống kê toàn bộ nguồn thải trên
địa bàn tỉnh Sơn La”, năm 2019: trên địa bàn tỉnh Sơn La có khoảng 28 cơ sở
sản xuất kinh doanh phát sinh nƣớc thải từ 50 m3/ngày đêm trở lên, trong đó có:
25/28 cơ sở đã có hệ thống xử lý nƣớc thải đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật quốc
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 97
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
gia; 03/28 cơ sở đang đầu tƣ xây dựng hệ thống xử lý nƣớc thải.
* Áp lực từ lượng chất thải phát sinh:
- Chất thải rắn sinh hoạt:
Theo kết quả báo cáo nhiệm vụ “Điều tra thống kê toàn bộ nguồn thải trên
địa bàn tỉnh Sơn La”, năm 2019: Tổng hợp lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát
sinh tại các CSSX, kinh doanh ngoài KCCN là 4.781 kg/ngđ.
- Chất thải rắn công nghiệp thông thƣờng:
Theo kết quả báo cáo nhiệm vụ “Điều tra thống kê toàn bộ nguồn thải trên
địa bàn tỉnh Sơn La”, năm 2019: Tổng hợp lƣợng chất thải rắn sản xuất phát
sinh tại các CSSX, kinh doanh là 1.393.893 kg/ngđ (tƣơng ứng 508.770,9
tấn/năm). Lƣợng chất thải sản xuất phát sinh tập trung chủ yếu tại các cơ sở
phân bố ở huyện Mai Sơn (90,51%); Mộc Châu (2,69%) và Thành phố Sơn La
(2,44%). Lƣợng chất thải phát sinh tại 9 huyện còn lại chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong
cơ cấu phát sinh chất thải rắn sản xuất của tỉnh.
Lƣợng chất thải rắn công nghiệp một số cơ sở, kèm theo phƣơng pháp xử
lý đƣợc thể hiện trong bảng sau.
Bảng 2.7. Lượng chất thải công nghiệp phát sinh tại một số cơ sở
TT Tên đơn vị Địa chỉ
Chất thải rắn sản xuất
Loại chất
thải
Số lƣợng
(tấn/năm)
Phƣơng
pháp xử lý
1
Chi nhánh công ty
cổ phần tinh bột sắn
FOCOCEV - Nhà
máy chế biến tinh
bột sắn Mai Sơn
Xã Mƣờng Bon,
huyện Mai Sơn, tỉnh
Sơn La
Bã sắn lẫn
nƣớc 20,5
Phơi khô
làm thức ăn
chăn nuôi
Vỏ củ 400 Làm thức ăn
chăn nuôi
2 Công ty cổ phần Mía
đƣờng Sơn La
Thị Trấn Hát Lót,
Huyện Mai Sơn, Tỉnh
Sơn La
Bã mía 96.000 Đốt lò có thu
hồi nhiệt
Tro lò 3.800 Làm phân vi
sinh Bùn thải 10.000
3 Công ty TNHH phân
bón hóa chất Sơn La
Tiểu khu 2, xã Cò
Nòi, huyện Mai Sơn,
tỉnh Sơn La
Vỏ bao bì
sản xuất 1,2
Tái sử dụng
nguyên liệu
đầu vào cho
hệ thống sản
xuất
4 Công ty Cổ phần Xi
măng Mai Sơn
Tiểu khu Thành Công,
Xã Nà Bó, Huyện Mai
Bao bì
khoảng 12 bán lại cho
cơ sở tái chế
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 98
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
TT Tên đơn vị Địa chỉ
Chất thải rắn sản xuất
Loại chất
thải
Số lƣợng
(tấn/năm)
Phƣơng
pháp xử lý
Sơn, Sơn La phế liệu
5
Nhà máy sữa (Công
ty Cổ phần giống bò
sữa Mộc Châu)
Km 194 Thị trấn
Nông trƣờng Mộc
Châu - Huyện Mộc
Châu
Vỏ bao bì
sản xuất 0,6
Đƣợc thu
gom để vào
kho và bán
lại cho cơ sở
tái chế phế
liệu
6
Trại Giống bò sữa
(Công ty Cổ phần
giống bò sữa Mộc
Châu)
Thị trấn Nông trƣờng
Mộc Châu - Huyện
Mộc Châu - Tỉnh Sơn
La
Phân gia
súc 2.664
Làm phân
bón
7 Nhà máy gạch
Tuynel Mộc Châu
Xã Mƣờng Sang,
huyện Mộc Châu,
Tỉnh Sơn La
Gạch chịu
lửa đã qua
sử dụng
3,5
Tái sử dụng
để làm các
viên gạch
mặt goòng
nung sấy
gạch;
Xỉ than 9
Nghiền, trộn
tái sử dụng
trong hoạt
động sản
xuất.
8
CT TNHH chăn nuôi
Chiềng Hặc (trang
trại lợn)
Xã Chiềng Hặc,
Huyện Yên Châu, tỉnh
Sơn La
Phân gia
súc 12
Làm phân
bón
9
CT CPĐTPT Mồng
ba tháng hai (trang
trại lợn)
Xã Chiềng Mung,
huyện Mai Sơn, tỉnh
Sơn La
Phân gia
súc 12
Làm phân
bón
10
CT CP tƣ vấn và đầu
tƣ Bình Nhung
(trang trại lợn)
Phƣờng Chiềng Sinh,
thành phố Sơn La,
tỉnh Sơn La
Phân gia
súc 6
Làm phân
bón
11
Doanh nghiệp tƣ
nhân cà phê Minh
Tiến
Bản Sẳng, xã Chiềng
Xôm, thành phố Sơn
La, tỉnh Sơn La
Vỏ cà phê 30 Làm phân vi
sinh
12 Xƣởng chế biến cà
phê Mƣờng Chanh
Xã Mƣờng Chanh,
huyện Mai Sơn, tỉnh Vỏ cà phê 500
Làm phân vi
sinh
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 99
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
TT Tên đơn vị Địa chỉ
Chất thải rắn sản xuất
Loại chất
thải
Số lƣợng
(tấn/năm)
Phƣơng
pháp xử lý
của HTX xây dựng
và PT nông thôn
Mƣờng Chanh
Sơn La
(Nguồn: Công văn đánh giá thực trạng triển khai hoạt động kinh tế về chất thải, Sở TNMT,
2018)
- Hiện trạng thu gom, quản lý và xử lý CTR công nghiệp ở các cơ sở sản
xuất, kinh doanh:
Trong giai đoạn vừa qua, các cấp chính quyền tỉnh Sơn La đã rất nỗ lực
trong công tác BVMT nói chung và công tác quản lý chất thải công nghiệp nói
riêng. Với nhiều biện pháp đƣợc triển khai đồng bộ nhƣ tuyên truyền phổ biến
kiến thức pháp luật, kiểm tra uốn nắn nhắc nhở... Kết quả bƣớc đầu đã đạt đƣợc
nhiều thành công đáng khích lệ, tỷ lệ các cơ sở sản xuất chấp hành tốt các quy
định về quản lý chất thải công nghiệp ngày càng tăng cao. Nhìn chung, công tác
thu gom phân loại, lƣu giữ chất thải công nghiệp tại các cơ sở đƣợc thực hiện
tƣơng đối nghiêm túc. Công tác thu gom, xử lý chất thải công nghiệp từng bƣớc
chuyển biến. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh với quy mô lớn trong
các lĩnh vực nhƣ: Chế biến, sản xuất cà phê; Sản xuất tinh bột sắn; sản xuất
đƣờng ăn; Sản xuất vật liệu xây dựng; sản xuất, chế biến lâm sản... hầu hết đã
chấp hành đầy đủ pháp luật về quản lý chất thải công nghiệp và bảo vệ môi
trƣờng theo quy định của Nhà nƣớc.
Tuy nhiên, trên thực tế còn một lƣợng khá lớn các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, đặc
biệt là đối với các cơ sở sản xuất quy mô nhỏ và hộ gia đình đang hoạt động và
phát sinh một lƣợng lớn chất thải công nghiệp nhƣng chƣa thực hiện phân loại và
thu gom theo quy định và chƣa đƣợc điều tra tổng hợp, tính toán, nhƣ: Các cơ sở
sản xuất, chế biến cà phê; sản xuất tinh bột sắn; sản xuất, chế biên lâm sản... Ðây
cũng là nguyên nhân gây khó khăn trong quá trình quản lý các doanh nghiệp nói
chung và công tác QLBVMT nói riêng, đặc biệt là đối với công tác quản lý chất
thải công nghiệp.
Trên địa bàn tỉnh Sơn La hiện nay đang tồn tại các cơ sở sản xuất có quy
mô lớn (Nhà máy các công ty, các xƣởng sản xuất lớn...) và các hộ gia đình, cá
nhân sản xuất nhỏ lẻ các sản phẩm: Chế biến cà phê, chế biến tinh bột sắn, chế
biến đƣờng (từ cây mía đƣờng)... Các cơ sở sản xuất này hiện tại chƣa đáp ứng
đƣợc yêu cầu về việc thu gom xử lý rác thải.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 100
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Đến nay, trên địa bàn tỉnh chƣa có đơn vị nào đi vào hoạt động xử lý chất
thải rắn công nghiệp.
* Áp lực từ lượng khí thải phát sinh:
- Lƣợng khí thải phát sinh:
Đặc điểm của khí thải phát sinh từ nguồn công nghiệp là có nồng độ chất
độc hại cao, thƣờng tập trung trong một không gian nhỏ. Tùy thuộc vào quy
trình công nghệ, quy mô sản xuất và nhiên liệu sử dụng thì lƣợng chất độc hại và
loại chất độc hại sẽ khác nhau (CO, CO2, NO2, SO2 ….). Các nhà máy xi măng,
hoá chất, gạch, gốm sứ, thuỷ tinh, dệt nhuộm, ép nhựa, chế biến thực phẩm,
đƣờng, sữa, cà phê, chè, chế biến nông sản… sẽ thải ra các khí thải khác nhau.
Theo kết quả báo cáo nhiệm vụ “Điều tra thống kê toàn bộ nguồn thải trên
địa bàn tỉnh Sơn La”, năm 2019: Kết quả điều tra, khảo sát tại 1.645 các cơ sở,
sản xuất kinh doanh nằm ngoài KCCN, lƣợng khí thải sản xuất phát sinh là
3.086.246,55 m3/ngđ. Lƣợng khí thải sản xuất phát sinh tập trung chủ yếu tại các
cơ sở phân bố ở huyện Mai Sơn (96,83%); Mộc Châu (2,3%) và thành phố Sơn
La (0,79%), còn lại là lƣợng khí thải phát sinh tại các huyện còn lại (0,07%).
Điều này hoàn toàn phù hợp với sự phân bố của các KCCN, cơ sở sản xuất tại
các huyện Mai Sơn, Mộc Châu và thành phố Sơn La (khu vực có ƣu thế về giao
thông, liên quan tới nguồn nguyên liệu...). Chi tiết đƣợc thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.8. Lượng khí thải phát sinh từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh
ngoài KCCN năm 2019
TT Địa phƣơng Lƣợng khí thải (m3/ngđ)
1 Bắc Yên 0,00
2 Mai Sơn 2.988.501,50
3 Mộc Châu 70.996,40
4 Mƣờng La 0,00
5 Phù Yên 1.280,86
6 Quỳnh Nhai 0,00
7 TP Sơn La 24.455,39
8 Sông Mã 10,00
9 Sốp Cộp 0,00
10 Thuận Châu 0,40
11 Vân Hồ 2,00
12 Yên Châu 1.000,00
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 101
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Tổng 3.086.246,55
(Nguồn: báo cáo nhiệm vụ “Điều tra thống kê toàn bộ nguồn thải trên địa
bàn tỉnh Sơn La”, 2020)
Lƣợng khí thải phát sinh lớn các cơ sở, nhà máy sản xuất mía đƣờng, tinh
bột sắn, cà phê, sản xuất gạch, xi măng, chiếm khoảng 95% tổng lƣợng khí thải
của các cơ sở điều tra. Đặc trƣng của các nhà máy sản xuất mía đƣờng, bột sắn,
cà phê, nông sản, lâm sản khác là mỗi năm chỉ hoạt động liên tục trong khoảng 6
tháng (liên quan đến mùa, vụ thu hoạch nông, lâm sản), do đó phần nào ảnh
hƣởng đến kết quả điều tra và đánh giá kết quả.
- Đặc trƣng khí thải từ các nhà máy sản xuất công nghiệp:
Đặc trƣng khí thải từ các nhà máy sản xuất công nghiệp đƣợc thể hiện
trong bảng sau:
Bảng 2.9. Đặc trưng khí thải từ các nhà máy sản xuất công nghiệp
TT Ngành công nghiệp Đặc trƣng các nguồn gây ô nhiễm không
khí
1 Ngành may mặc (Không
có dệt, nhuộm)
Bụi, khí thải từ quá trình cắt vải, là hấp quần
áo
2 Sản xuất sữa Mùi, khí thải phát sinh từ hoạt động giao
thông vận tải, sản phẩm lỗi hỏng lên men.
3 Cửa hàng buôn bán sắt
thép
Bụi, khí thải phát sinh từ hoạt động mua bán,
giao thông
4
Công nghiệp phụ trợ và
dịch vụ hỗ trợ cho
KCCN
Bụi khói, các chất khí thải từ các phƣơng tiện
xe máy, cẩu hàng, cẩu container, tiếng ồn.
5 Chế biến gỗ, sản xuất gỗ Bụi gỗ
6 Khai thác khoáng sản,
vật liệu xây dựng
Bụi, khí thải phát sinh từ các quá trình sản
xuất khác nhau
7 Sản xuất nông, lâm sản Bụi, khói phát sinh từ các quá trình sản xuất
Trong các nguồn thải công nghiệp thì khí thải của nhà máy xi măng là
một trong những nguồn ô nhiễm quan trọng.
- Hệ thống xử lý khí thải:
Theo kết quả điều tra năm 2019, chỉ có 35% doanh nghiệp đƣợc điều tra
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 102
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
có hệ thống xử lý bụi. Các nhà máy, xƣởng sản xuất nằm xen kẽ với khu dân cƣ
hoặc gần khu vực dân cƣ gây ảnh hƣởng đáng kể tới sức khỏe của cộng đồng
dân cƣ. Đặc biệt, tình trạng hoạt động sản xuất khi chƣa hoàn thiện cơ sở hạ tầng
và hệ thống xử lý chất thải vẫn còn xảy ra phổ biến.
Mặc dù, trong quá trình khai thác, sản xuất, vận chuyển, các doanh nghiệp
đã thực hiện những biện pháp nhằm hạn chế gây ô nhiễm nhƣng nhìn chung các
tác động do bụi và tiếng ồn vẫn có những ảnh hƣởng xấu đến chất lƣợng môi
trƣờng không khí trên địa bàn tỉnh.
Trên địa bàn tỉnh có 02 cơ sở sản xuất công nghiệp phát sinh khí thải lƣu
lƣợng lớn là Nhà máy xi măng Mai Sơn và Nhà máy mía đƣờng Sơn La. Các cơ
sở này cũng là các cơ sở sản xuất phải lắp đặt hệ thống quan trắc tự động khí
thải theo Nghị định số 38/2015/NĐ-CP (Báo cáo số 103/BC-UBND ngày
18/3/2020 của UBND tỉnh). Nhà máy xi măng Mai Sơn đã hoàn thành lắp đặt.
* Áp lực từ chất thải rắn nguy hai:
- Lƣợng chất thải nguy hại phát sinh:
+ Nguồn phát sinh chính:
Chất thải nguy hại phát sinh từ các hoạt động nhƣ điện tử, lắp ráp và cơ
khí chính xác, chế biến thực phẩm, nông sản, may mặc, phân bón,... đƣợc thể
hiện trong bảng sau:
Bảng 2.10. Chất thải nguy hại từ hoạt động sản xuất kinh doanh
trên địabàn tỉnh Sơn La
TT Ngành công nghiệp Chất thải nguy hại
1 Công nghiệp sản xuất vật
liệu xây dựng
- Giẻ lau dính dầu, cặn dầu thải;
- Thùng dung môi, hộp sơn.
2 Sản xuất sữa - Giẻ lau dính dầu, cặn dầu thải;
- Bóng đèn huỳnh quang thải.
3 Công nghiệp may mặc - Giẻ lau dính dầu, cặn dầu thải;
- Bóng đèn huỳnh quang thải.
4 Sản xuất chế biến nông
lâm nghiệp
- Giẻ lau dính dầu;
- Bóng đèn huỳnh quang thải.
5
Công nghiệp phụ trợ và
dịch vụ hỗ trợ cho
KCCN
- Giẻ lau dính dầu, cặn dầu thải;
- Bùn thải sau xử lý nƣớc thải;
- Bao bì đựng hóa chất thải.
6 Hỗn hợp đa ngành - Nguyên liệu, chất thải nhiễm thành phần
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 103
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
TT Ngành công nghiệp Chất thải nguy hại
nguy hại;
- Giẻ lau dính dầu, cặn dầu thải;
- Bóng đèn huỳnh quang thải;
- Các loại bao bì nhiễm thành phần nguy hại.
+ Khối lƣợng chất thải rắn nguy hại phát sinh:
Lƣợng chất thải rắn nguy hại phát sinh tại các CSSX, kinh doanh năm
2016 là 22.197.383 kg, năm 2017 là 106.233.148, năm 2019 là 133.607.375
đƣợc thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.11. Lượng chất thải rắn nguy hại phát sinh và tỷ lệ xử lý
CTRNH Đơn vị 2016 2018 2019
Dạng rắn kg/năm 145.890 49.230.433 49.248.691
Dạng lỏng kg/năm 22.051.493 46.979.199 74.335.214
Dạng
lỏng/rắn/bùn kg/năm - 10.023.516 10.023.470
Tổng 22.197.383 106.233.148 133.607.375
Tỷ lệ đƣợc xử lý % - 44 35
Ghi chú Phần còn lại đƣợc lƣu giữ tại kho chứa CTNH
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo số 160/BC-STNMT ngày 5/4/2017 của Sở
TNMT; số 220/BC-STNMT ngày 7/3/2019 của Sở TNMT; số 778/BC-STNMT
ngày 6/7/2020 của Sở TNMT)
Số liệu phát sinh trong bảng trên là số liệu theo tính toán số liệu đăng ký
phát sinh tại sổ chủ nguồn thải, trên thực tế số liệu phát sinh có thể ít hơn lƣợng
đăng ký.
- Thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại phát sinh:
Trong giai đoạn 2016 – 2020, trên địa bàn tỉnh Sơn La chƣa có đơn vị nào
đƣợc cấp phép hành nghề QLCTNH, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTNH. Hiện
nay, có mốt số chủ hành nghề QLCTNH, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTNH
đƣợc Bộ TNMT cấp phép (ở tỉnh khác) đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Sơn La.
2.3. Sức ép hoạt động xây dựng
Tổng hợp các báo cáo (số 88/BC-SXD ngày 15/3/2018, số 15/BC-SXD
ngày 14/1/2019 về công tác BVMT trong lĩnh vực xây dựng năm 2017, 2018,
2019) của Sở Xây dựng, đã có quy định về BVMT trong hoạt động xây dựng
nhƣ vận chuyển nguyên vật liệu, che chắn bụi, xả thải chất thải đối với thi công
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 104
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
các công trình xây dựng và phƣơng tiện chuyên chở nguyên vật liệu, nhƣng việc
phát thải chất ô nhiễm từ các hoạt động này vẫn là nguồn gây ô nhiễm môi
trƣờng không khí, đất, nƣớc rất lớn. Các hoạt động xây dựng nhƣ đào lấp đất,
đập phá công trình cũ, vật liệu xây dựng bị rơi vãi trong quá trình vận chuyển,
thƣờng gây ô nhiễm bụi rất trầm trọng đối với môi trƣờng không khí xung
quanh. Chất thải rắn xây dựng đƣợc thải ra với số lƣợng lớn, trên diện tích rộng,
có mức độ ảnh hƣởng lớn, nếu không đƣợc xử lý, về lâu dài tính chất thổ
nhƣỡng tại khu vực đó sẽ bị thay đổi, ảnh hƣởng tới sự sinh trƣởng của thực vật,
đồng thời làm mất cảnh quan.
Các ảnh hƣởng chính từ hoạt động thi công xây dựng đến môi trƣờng bao
gồm:
- Gia tăng hoạt động khai thác vật liệu xây dựng nhƣ đá, cát sỏi,… không
tránh khỏi làm suy giảm nguồn tài nguyên này đồng thời gián tiếp tác động tới môi
trƣờng thông qua hoạt động khai thác. Theo niên giám thống kê các năm: Lƣợng đá
xây dựng các loại năm 2016 là 1.081.562 m3 tăng lên 1.467.729 m
3 năm 2019;
Lƣợng gạch nung xây dựng tăng từ 182.289 nghìn viên 2016 lên 280.500 nghìn
viên 2019.
- Ảnh hƣởng phát sinh nƣớc thải xây dựng: Nƣớc thải xây dựng phát sinh
chủ yếu từ các hoạt động: Vệ sinh máy móc thi công, từ quá trình trộn bê tông,
bảo dƣỡng bê tông.... Loại nƣớc thải này có hàm lƣợng chất lơ lửng, chất hữu cơ
và dầu mỡ cao, khi thải vào môi trƣờng sẽ gây ô nhiễm nguồn tiếp nhận nƣớc
thải (Trong giai đoạn 2016 – 2020 chƣa có số liệu nào chỉ ra tổng thải lƣợng
chất ô nhiễm trong nƣớc thải xây dựng).
- Ảnh hƣởng phát sinh nƣớc thải sinh hoạt do công nhân xây dựng: Nƣớc
thải phát sinh chủ yếu từ các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của ngƣời công
nhân tại các công trƣờng xây dựng.
Theo niên giám thống kê tỉnh Sơn La năm 2019, số lao động trong ngành
xây dựng của tỉnh Sơn La: Năm 2016 là 7.860 ngƣời, năm 2017 là 8.585 ngƣời,
năm 2018 là 7.492 ngƣời. Áp dụng định mức lƣợng nƣớc cấp cho sinh hoạt là
100 lít/ngƣời/ngày.đêm (Theo TCXDVN 33:2006) và chọn tỷ lệ lƣợng nƣớc thải
sinh hoạt tính bằng 80% lƣợng nƣớc cấp (theo Nghị định số 80/2014/NĐ-CP
ngày 06/8/2015 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải). Tổng lƣợng
nƣớc thải sinh hoạt phát sinh từ hoạt động xây dựng trong khoảng 218.766 –
250.682 m3/năm. Áp dụng hệ số phát thải thải lƣợng các chất ô nhiễm trong
nƣớc thải sinh hoạt của WHO (1993). Thải lƣợng của một số chất ô nhiễm trong
nƣớc thải sinh hoạt xây dựng:
+ Thải lƣợng BOD5 khoảng 141 – 196 tấn/năm;
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 105
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
+ Thải lƣợng COD khoảng 225 – 319 tấn/năm;
+ Thải lƣợng TSS khoảng 219 – 454 tấn/năm;
+ Thải lƣợng tổng N khoảng 18 – 37 tấn/năm;
+ Thải lƣợng tổng P khoảng 3 – 12 tấn/năm.
- Ảnh hƣởng phát sinh bụi, khí thải: Quá trình vận chuyển nguyên vật liệu
phục vụ xây dựng làm phát sinh bụi, khí thải. Quá trình san lấp mặt bằng, vận
chuyển đất đá làm phát sinh bụi (Trong giai đoạn 2016 – 2020 chƣa có số liệu
nào chỉ ra tổng lƣợng bụi phát thải ra môi trƣờng).
- Ảnh hƣởng phát sinh tiếng ồn: Quá trình thi công xây dựng có sử dụng
các loại máy móc làm phát sinh tiếng ồn rất lớn. Tiếng ồn phát sinh từ hoạt động
của một số phƣơng tiện, máy móc phục vụ xây dựng.
- Ảnh hƣởng phát sinh chất thải rắn: Quá trình xây dựng phát sinh chất
thải rắn từ hoạt động xây dựng nhƣ: Đá thải, gạch, bê tông, ván cốt pha, vỏ bao
xi măng, ngói vỡ, kính thủy tinh… (Trong giai đoạn 2016 – 2020 chƣa có số liệu
nào chỉ ra tổng lƣợng chất thải xây dựng thải ra môi trƣờng).
2.4. Sức ép hoạt động phát triển năng lƣợng
Phát triển thủy điện đã tạo sức ép tới môi trƣờng, trong đó đặc biệt là
nguồn tài nguyên rừng, ảnh hƣởng tới hệ sinh thái, nguồn tài nguyên đất, nƣớc
(duy trì dòng chảy tối thiểu, khả năng điều tiết nƣớc vùng hạ lƣu, việc vận hành
nhà máy thủy điện đang tạo ra xung đột về sử dụng nƣớc), chất lƣợng môi
trƣờng nƣớc và các rủi ro sự cố an toàn đập. Ngoài ra, việc xây dựng thủy điện
làm hủy hoại sinh kế và là nguyên nhân gây ra sự di cƣ của nhiều cộng đồng,
những ngƣời có cuộc sống truyền thống lâu đời cạnh các con sông. Việc gia tăng
xây dựng đập chính là nguyên nhân tái định cƣ bắt buộc của hàng ngàn ngƣời
dân tộc thiểu số, ngƣời nghèo cũng nhƣ ảnh hƣởng đến hàng chục ngàn ngƣời
sống ở vùng hạ lƣu.
* Sức ép từ quá trình xây dựng các thủy điện:
Các hoạt động này sẽ ảnh hƣởng tới môi trƣờng và hệ sinh thái khu vực
dự án với mức độ khác nhau và diễn ra trong suốt giai đoạn xây dựng công trình.
- Hoạt động thu hồi đất, bồi thƣờng GPMB, rà phá bom mìn, phát quang
thảm thực vật:
Tiếng ồn, độ rung, bụi, khí thải từ các phƣơng tiện giao thông cơ giới.
Chất thải rắn phát sinh từ hoạt động phát quang thảm thực vật. Các hoạt động
này làm thay đổi mối quan hệ sinh thái giữa các quần thể, các loài trong khu vực
dẫn đến làm mất cân bằng trong hệ sinh thái.
- Hoạt động các phƣơng tiện cơ giới phục vụ công trƣờng, vận chuyển vật
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 106
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
liệu xây dựng và thiết bị có trọng lƣợng, kích thƣớc lớn:
Tiếng ồn, độ rung, bụi, khí thải từ các phƣơng tiện giao thông cơ giới.
Làm tăng áp lực và làm xuống cấp hệ thống giao thông hiện hữu trong khu vực.
Hoạt động thƣờng xuyên của phƣơng tiện cơ giới trong các khu vực dân cƣ có
thể làm hạn chế hoặc cản trở hoạt động giao thông địa phƣơng, tăng nguy cơ xảy
ra tai nạn giao thông trong khu vực. Dầu rò rỉ và dầu cặn đƣợc thải bỏ từ các loại
phƣơng tiện cơ giới, máy móc sẽ tăng nguy cơ ô nhiễm nƣớc mặt, nhất là mùa
mƣa. Nƣớc mƣa chảy tràn qua các bãi để xe, xƣởng sửa chữa xe máy,.v.v... có
thể gây ô nhiễm nguồn nƣớc mặt, nƣớc ngầm và đất.
Hình 2.2. Hoạt động xây dựng thủy điện Nậm Công
(Nguồn: Công ty CP đầu tư phát triển công nghệ TNMT Việt Nam, 2020)
- Hoạt động san lấp mặt bằng, phá đá, đào đá, đất phục vụ xây dựng công
trình:
Tiếng ồn, độ rung, bụi, khí thải từ các phƣơng tiện giao thông cơ giới.
Công tác nổ mìn tại các mỏ đá sẽ gây chấn động, ồn và bụi khu vực lân cận. Dầu
rò rỉ và dầu cặn đƣợc thải bỏ từ các loại phƣơng tiện cơ giới, máy móc tăng
nguy cơ ô nhiễm nƣớc mặt nhất là mùa mƣa. Tăng khả năng sạt lở, xói mòn đất,
đặc biệt đối với tính chất địa hình đồi núi nhƣ tỉnh Sơn La.
- Xây dựng các hạng mục công trình của dự án:
Việc ngăn dòng, tích nƣớc hồ sẽ làm thay đổi dòng chảy tự nhiên, ảnh
hƣởng đến chế độ thủy văn trên suối, ảnh hƣởng đến hệ sinh thái khu vực. Xảy
ra hiện tƣợng xói mòn ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc hạ lƣu.
* Sức ép từ quá trình đi vào hoạt động các thủy điện:
Cụ thể một số kết quả của vận hành các đập thủy điện trên hệ thống sông:
- Thay đổi dòng chảy của nƣớc là nguyên nhân gây nên xói lở bờ sông,
nơi canh tác nông nghiệp của ngƣời dân.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 107
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Hình 2.3. Hoạt động thủy điện làm thay đổi dòng chảy
(Nguồn: Công ty CP đầu tư phát triển công nghệ TNMT Việt Nam, 2020)
- Chất lƣợng nƣớc vùng hạ lƣu bị giảm sút.
- Ngƣời nông dân không có đủ nƣớc cho các hoạt động nông nghiệp.
- Đánh bắt cá bị giảm, sạt lở bờ sông và tác động đến nông nghiệp dọc
sông, nguồn nƣớc cho sinh hoạt và sức khỏe.
- Những thay đổi gây ra các tác động xấu đối với nguồn lợi thủy sản. Một
số loài không thể sống sót và sinh kế của các ngƣ dân bị đe dọa.
- Những ngƣời di dời hầu nhƣ phải đối mặt với những khó khăn sau khi
tái định cƣ. Đây là nguyên nhân của những xung đột giữa những ngƣời dân tái
định cƣ và các nhà đầu tƣ thủy điện, giữa chính quyền và ngƣời dân địa phƣơng.
- Quá trình bảo dƣỡng vận hành các nhà máy thủy điện làm phát sinh đáng
kế chất lƣợng thải nguy hại.
- Nƣớc thải từ động cơ trong quá trình vận hành và bão dƣỡng cũng là
một trong những thành phân chất thải có khả năng gây ô nhiễm môi trƣờng.
Vì vậy, xu hƣớng hiện nay nên tính đến các phƣơng án năng lƣợng điện
mặt trời, sử dụng hệ thống năng lƣợng mặt trời sẽ góp phần tiết kiệm điện, tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng thời bảo vệ môi trƣờng, ứng phó biến đổi khí
hậu. Bên cạnh đó, việc lắp đặt không tốn diện tích đất; Giúp tăng cƣờng chống
nóng hiệu quả cho các công trình; Có quy mô nhỏ, lắp đặt phân tán nên đƣợc
đấu nối vào lƣới điện hạ áp và trung áp hiện hữu, không cần đầu tƣ thêm hệ
thống lƣới điện truyền tải.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 108
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
2.5. Sức ép hoạt động giao thông vận tải
Hoạt động giao thông vận tải đƣợc xem là một trong những nguồn gây ô
nhiễm lớn đối với môi trƣờng không khí, đặc biệt ở các khu đô thị và khu vực
đông dân cƣ nơi mà hoạt động giao thông phát triển mạnh.
- Việc phát triển giao thông sẽ làm gia tăng quỹ đất dành cho phát triển
giao thông. Tổng quỹ đất dành cho giao thông trên địa bàn tỉnh Sơn La là 35.897
ha.
- Quá trình xây dựng, cải tạo các công trình giao thông làm gia tăng hoạt
động khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt các loại đá.
Thống kê số lƣợng dự án sửa chữa cải tạo đƣờng giao thông giai đoạn
2016 – 2020 đƣợc thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.12. Thống kê số lượng dự án sửa chữa cải tạo đường giao thông
giai đoạn 2016 – 2020
TT Năm Quốc lộ (dự án) Đƣờng tỉnh (dự án)
1 2016 19 12
2 2017 8 0
3 2018 5 2
4 2019 25 23
5 2020 16 6
(Nguồn: Sở Giao thông Vận tải, 2020)
- Quá trình xây dựng, cải tạo các công trình giao thông làm phát sinh bụi,
khí thải, chất thải rắn… đặc biệt làm gia tăng hiện tƣợng trƣợt sạt lở đất đá.
Hình 2.4. Quá trình cải tạo đường QL4G đoạn đi Sốp Cốp
(Nguồn: Công ty CP đầu tư phát triển công nghệ TNMT Việt Nam, 2020)
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 109
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
- Việc gia tăng các phƣơng tiện vận tải, sẽ làm gia tăng ô nhiễm không khí
và là tác nhân chính gây BĐKH.
Số lƣợng xe máy cũ, xe kém chất lƣợng, xe không đƣợc bảo dƣỡng
thƣờng xuyên, định kì, đúng quy cách, chiếm phần khá lớn và đây chính là
nguyên nhân chính gây nên ô nhiễm không khí ở đô thị. Tổng hợp kết quả kiểm
tra bụi, khí thải, tiếng ồn của phƣơng tiện giao thông cơ giới đƣờng bộ trên địa
bàn tỉnh đƣợc thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.13. Số lượng và tỷ lệ phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
có kết quả kiểm tra không đảm bảo chỉ tiêu bụi, khí thải, tiếng ồn
Năm Số phƣơng tiện kiểm tra Số phƣơng tiện không đạt Tỷ lệ (%)
2016 16.130 1.181 7,32
2017 18.946 1.464 7,73
2018 22.414 1.526 6,81
2019 24.595 1.488 6,05
2020 17.467 1.206 6,90
(Nguồn: Sở Giao thông Vận tải, 2020)
Giai đoạn 2016 - 2020 đã thực hiện kiểm định đƣợc 103.509 lƣợt
phƣơng tiện (trong đó: Có 9.441 lượt đạt tiêu chuẩn lần 1).
Các phƣơng tiện giao thông cơ giới sử dụng xăng và dầu diesel làm nhiên
liệu để tạo ra sự chuyển động, quá trình đốt cháy nhiên liệu này đã dẫn tới phát
sinh nhiều các chất ô nhiễm không khí khác nhau, bao gồm CO, VOCs, SO2,
NOx, bụi chì,... Bên cạnh đó còn kéo theo sự hình thành bụi TSP do đất cát bị
cuốn bay lên từ mặt đƣờng phố mất vệ sinh trong quá trình chuyển động. Theo
các kết quả kiểm toán phát thải cho thấy, xe máy chiếm tỷ trọng lớn trong sự phát
thải các chất ô nhiễm CO, VOCs, TSP; ô tô con chiếm tỷ trọng lớn trong sự phát
thải SO2, NO2; các loại ô tô còn lại phát sinh nhiều bụi TSP, SO2 và NO2.
Tổng lƣợng phát thải các chất gây ô nhiễm không khí do các phƣơng tiện
giao thông cơ giới đƣờng bộ toàn quốc năm 2016 – 2020 đƣợc thể hiện trong
bảng sau:
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 110
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Bảng 2.14. Tính toán thải lượng theo số lượng phương tiện giao thông
Khu Khu vực nông thôn Khu vực trong đô thị
Phƣơng
tiện Xe máy Ô tô con
Ô tô tải <
3,5T
Ô tô tải 3,5-
16T, ô tô
khách < 29
chỗ
Xe tải >
16T, Xe
khách >
29 chỗ
Xe máy Ô tô con Ô tô tải <
3,5T
Ô tô tải 3,5-
16T, ô tô
khách < 29
chỗ
Xe tải >
16T, Xe
khách >
29 chỗ
Năm 2016
TSP 0,24 0,10 79,48 476.88 847.79 0,24 0,14 105,97 476,88 847,79
SO2 3,4S 5,8S 61.570,9S 304.189,8S 544.609,7S 3,4S 9,7S 85.026,5S 85.026,5S 85.026,5S
NOx 19,02 34,03 3.885,72 101.735,14 170.265,05 25,02 25,02 4.945,46 83.366,29 128.581,91
CO 493.92,76 2.446,12 1.358,68 4.635,48 5.914,24 49.392,76 3.504,53 1.598,44 9.590,66 11.668,63
Năm 2017
TSP 0,28 0,12 93,36 560,14 995,80 0,28 0,16 124,5 560,1 995,8
SO2 4,00S 6,82S 72.320,10S 357.295,75S 639.688,53S 4,00S 11,40S 99.870,6S 369.349,1S 625.052,3S
NOx 22,34 39,97 4.564,09 119.496,21 199.990,19 22,34 29,39 5.808,8 97.920,5 151.029,9
CO 58.015,83 2.873,16 1.595,88 5.444,75 6.946,75 58.015,83 4.116,36 1.877,5 11.265,0 13.705,8
Năm 2018
TSP 0,33 0,14 110,44 662,67 1.178,08 0,33 0,19 147,3 662,7 1178,1
SO2 4,73S 8,07S 85.558,05S 422.697,5S 756.781,3S 4,73S 13,49S 118.151,6S 436.975,18S 739.465,9S
NOx 26,42 47,29 5.399,53 141.369,58 236.597,70 26,42 34,77 6.872,1 115.844,5 178.675,4
CO 68.635,42 3.399,09 1.888,00 6.441,40 8.218,33 68.635,42 4869,85 2.221,2 13.327,0 16.214,6
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 111
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Khu Khu vực nông thôn Khu vực trong đô thị
Phƣơng
tiện Xe máy Ô tô con
Ô tô tải <
3,5T
Ô tô tải 3,5-
16T, ô tô
khách < 29
chỗ
Xe tải >
16T, Xe
khách >
29 chỗ
Xe máy Ô tô con Ô tô tải <
3,5T
Ô tô tải 3,5-
16T, ô tô
khách < 29
chỗ
Xe tải >
16T, Xe
khách >
29 chỗ
Năm 2019
TSP 0,37 0,15 121,19 727,15 1.292,71 0,37 0,21 161,6 727,2 1.292,7
SO2 5,19S 8,85S 93.883,30S 463.828,19S 830.420,11S 5,19S 14,80S 129.648,4S 479.475,4S 811.419,9S
NOx 29,00 51,89 5.924,94 155125,58 259.619,90 29,00 38,15 7540,8 127.116,8 196.061,5
CO 75.314,01 3.729,84 2.071,71 7.068,18 9.018,02 75.314,01 5.343,71 2437,3 14.623,8 17.792,3
Năm 2020
TSP 0,26 0,11 86,07 516,41 918,07 0,26 0,15 114,8 516,4 918,1
SO2 3,69S 6,29S 6.667,51S 329.403,82S 589.751,9S 3,69S 10,51S 92.074,32S 340.516,24S 576.258,25S
NOx 20,59 36,85 4.207,80 110.167,86 184.378,16 20,59 27,10 5.355,4 90.276,4 139.239,9
CO 53.486,88 2.648,87 1.471,30 5.019,71 6.404,46 53.486,88 3.795,02 1.730,9 10.385,6 12.635,8
(Nguồn: Tính toán từ lượng phương tiện giao thông và hệ số tải lượng các chất ô nhiễm của WHO, 1993; S-phần trăm hàm
lượng lưu huỳnh trong xăng, dầu S = 500 mg/kg theo QCVN 01:2007/BKHCN)
Lƣợng phát thải các chất ô nhiễm không khí TSP, NOx, CO, SO2,... tăng lên hàng năm cùng với sự phát triển của các
phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ. Chất lƣợng phƣơng tiện còn hạn chế (xe cũ, không đƣợc bảo dƣỡng thƣờng xuyên), làm gia
tăng đáng kể nồng độ các chất ô nhiễm trong không khí.
Bên cạnh đó, các tuyến đƣờng chật hẹp, xuống cấp, thiếu quy hoạch đồng bộ, chƣa đáp ứng nhu cầu đi lại cũng là yếu tố
đáng kể làm nghiêm trọng thêm vấn đề ô nhiễm môi trƣờng không khí.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 112
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
- Hoạt động của các phƣơng tiện giao thông làm phát sinh tiếng ồn (Tiếng động cơ, còi…), đặc biệt ảnh hƣởng ngƣời dân
sống ven đƣờng giao thông.
- Việc định kỳ bảo dƣỡng, sửa chữa các phƣơng tiện giao thông làm phát sinh một lƣợng lớn CTNH.
- Hoạt động giao thông vận tải gây áp lực rất lớn lên môi trƣờng, nhất là môi trƣờng không khí tại các đô thị nhƣ thành phố
Sơn La, dọc theo tuyến QL, trung tâm các huyện.
Dựa vào kết quả tính toán tải lƣợng khí thải do phát sinh từ các phƣơng tiện giao thông của tỉnh Sơn La từ năm 2016 -
2020, lƣợng khí thải phát sinh từ các phƣơng tiện tăng lên theo các năm từ 2016 - 2019. Tổng lƣợng khí thải năm 2017 tăng
17,46% so với năm 2016, năm 2018 tăng 18,3%, năm 2019 tăng 9,7%.
Riêng năm 2020, tính từ tháng 4 đến nay do ảnh hƣởng của dịch Covid-19 khiến nhiều hoạt động sản xuất bị hạn chế, giao
thông bị ảnh hƣởng, gián đoạn nên lƣợng khí thải sinh ra ít hơn so với các năm, các thông số bụi đều giảm và thay đổi tích cực
hơn so với các năm trƣớc.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 113
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
2.6. Sức ép hoạt động nông - lâm nghiệp và thủy sản
* Sức ép từ hoạt động trồng trọt
- Phát sinh lƣợng phụ phẩm trồng trọt thải bỏ:
Hoạt động trồng trọt kéo theo phát sinh lƣợng phụ phẩm trồng trọt thải bỏ
(rơm, rạ, tro, trấu, lõi ngô, vỏ cà phê, vỏ củ quả...): Năm 2016 là 340.300 tấn (**)
,
năm 2017 là 9.463.000 tấn, năm 2018 là 50.000.000 tấn, năm 2017 là 5.503.530
tấn (*)
.
Ghi chú: (*)
nguồn từ Báo cáo số 279/BC-STNMT ngày 23/4/2018, Báo
cáo số 153/BC-UBND ngày 20/3/2019 và Báo cáo số 103/BC-UBND ngày
18/3/2020 về công tác BVMT tỉnh. Ghi chú: (**)
nguồn từ bài báo “Sản xuất
phân ủ hữu cơ từ phụ phẩm nông nghiệp sẵn có tại Sơn La” tác giả Đặng Văn
Công, Trƣờng Đại học Tây Bắc, Tạp chí Môi trƣờng số chuyên đề II năm 2017.
- Làm phát sinh lƣợng chất thải nguy hại từ vỏ bao gói thuốc BVTV sau
sử dụng:
Theo Quyết định số 3391/QĐ-UBND ngày 31/12/2017 của UBND tỉnh
Sơn La: Lƣợng thuốc BVTV sử dụng năm 2010 là 58,907 tấn, đến năm 2015
lƣợng thuốc BVTV sử dụng tăng gấp 5 lần lên 296,896 tấn. Năm 2016, toàn tỉnh
sử dụng 287,596 tấn, tƣơng đƣơng 1-2 kg/ha đất nông nghiệp, chủ yếu là thuốc
trừ cỏ (chiếm 80%) chi tiết đƣợc thể hiện trong hình sau:
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ các loại thuốc BVTV được sử dụng năm 2016
(Nguồn: Quyết định số 3391/QĐ-UBND ngày 31/12/2017 của UBND tỉnh Sơn La)
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 114
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Theo số liệu Chi Cục trƣởng Chi cục Trồng trọt và BVTV tỉnh Sơn La:
Năm 2017, lƣợng thuốc BVTV đƣợc sử dụng trên toàn tỉnh là 700 tấn và lƣợng
phân bón vô cơ 150.000 tấn (*); năm 2018 lƣợng thuốc BVTV đƣợc sử dụng 500
tấn và lƣợng phân bón đƣợc sử dụng trên toàn tỉnh là 92.500 tấn (*); năm 2019
ƣợng thuốc BVTV đƣợc sử dụng 53,42 tấn và lƣợng phân bón đƣợc sử dụng
345.260 tấn (*)
.
Ghi chú: (*)
nguồn từ Báo cáo số 279/BC-STNMT ngày 23/4/2018, Báo
cáo số 153/BC-UBND ngày 20/3/2019 và Báo cáo số 103/BC-UBND ngày
18/3/2020 về công tác BVMT tỉnh.
Giai đoạn 2018 - 2019, công tác thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật
đạt 27.000 kg (tính hết năm 2019) vỏ bao gói thuốc bảo vệ thực vật (Nguồn: Báo
cáo Kết quả thực hiện Đề án quản lý, thu gom, tiêu hủy bao gói thuốc Bảo vệ
thực vật sau sử dụng trên địa bàn tỉnh năm 2018 - 2019, Sở NNPTNT, 2020).
Lƣợng bao gói thuốc BVTV là các vỏ chai nhựa thuốc trừ cỏ chiếm đến 50 -
60%.
Khối lƣợng vỏ bao gói thuốc BVTV sau sử dụng, thu gom đƣợc tại các
huyện đƣợc thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.15. Khối lượng vỏ bao gói thuốc BVTV sau sử dụng
phát sinh tại các huyện
TT Huyện 2018 (kg/năm) 2019 (kg/năm) 2020(kg/năm)
1 TP Sơn La - 623 450
2 Quỳnh Nhai - 550 -
3 Thuận Châu - 1.457 -
4 Mƣờng La - 820 -
5 Bắc Yên - 170 200
6 Phù Yên - 623 803
7 Mộc Châu 4.550 4.520 3.620
8 Yên Châu - 850 -
9 Mai Sơn 1.424 - 2.310
10 Sông Mã - 1.165 -
11 Sốp Cộp - 890 -
12 Vân Hồ 113 - 64
(Nguồn: Tổng hợp số liệu các phòng NNPTNT các huyện thành phố)
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 115
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Đất canh tác là nơi tập trung nhiều dƣ lƣợng hóa chất BVTV. Hóa chất
BVTV đi vào trong đất do các hạt thuốc BVTV rơi vào đất, theo mƣa lũ, theo
xác sinh vật vào đất (thể hiện trong hình sau).
Hình 2.5. Con đường di chuyển của thuốc bảo vệ thực vật trong đất
Việc sử dụng thuốc BVTV gây sức ép tới môi trƣờng do lạm dụng quá
mức, phun thuốc không theo nguyên tắc 4 đúng, phun thuốc khi chƣa cần thiết,
sử dụng các thuốc tại khu vực đầu nguồn nƣớc, lạm dụng sử dụng thuốc diệt cỏ.
Ngoài ra, sử dụng các thuốc ngoài danh mục, thuốc nhập lậu (đặc biệt thuốc
Trung Quốc). Việc sử dụng quá mức này làm tồn đọng dƣ lƣợng thuốc BVTV
trong nông sản, môi trƣờng gây ô nhiễm môi trƣờng, ảnh hƣởng tới hệ sinh thái
nông nghiệp.
Việc sử dụng thuốc BVTV gây sức ép tới môi trƣờng do phát sinh chất
thải nguy hại (Sau khi sử dụng, dƣ lƣợng chất độc hại từ hóa chất BVTV vẫn
còn tồn đọng trên các chai lọ, bao gói. Do vậy, thành phần chai lọ, bao gói cũng
là chất độc hại – loại chất thải nguy hại cần xử lý, đƣợc quy định theo Theo
Thông tƣ số 36/2015/TT-BTNMT về quản lý CTNH). Vấn đề thu gom vỏ bao bì
hóa chất BVTV sau khi sử dụng của ngƣời dân vẫn chƣa đƣợc đảm bảo. Vẫn
còn tình trạng ngƣời dân vứt vỏ bao bì hóa chất BVTV ra khu canh tác hoặc gần
các nguồn nƣớc (địa điểm pha chế thuốc). Nhiều địa phƣơng do khó khăn trong
việc phân bổ kinh phí nên chƣa xây dựng đƣợc bể thu gom hoặc số lƣợng bể
chứa bao bì hóa chất BVTV còn hạn chế. Bên cạnh đó một số địa phƣơng đã có
những bể thu gom tập trung, tuy nhiên khoảng cách đặt bể quá xa khiến thói
quen của ngƣời dân chƣa thay đổi, rất khó khăn khi tuyên truyền, vận động
ngƣời dân thực hiện đúng quy định. Tại một số địa bàn có khu vực sản xuất
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 116
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
hàng hóa tập trung, lƣợng vỏ bao bì hóa chất BVTV phát sinh nhiều, do chƣa có
biện pháp tiêu hủy kịp thời nên ngƣời dân một số xã tại địa bàn không có kho
lƣu chứa đã tự tiêu hủy theo hình thức tự đốt hay thu gom nhƣ rác thải thông
thƣờng.
Các huyện có diện tích trồng lớn tƣơng ứng với phát sinh khối lƣợng vỏ
bao gói thuốc BVTV lớn. Khối lƣợng bao gói có sự chênh lệch đáng kể giữa các
huyện vùng núi thấp và các huyện vùng núi cao. Nguyên nhân của sự khác nhau
đó là do các huyện có đặc thù về giống cây trồng, đặc điểm khí hậu thời tiết,
đồng thời diện tích gieo trồng cũng khác nhau, sử dụng các loại thuốc khác
nhau.
- Gia tăng thoái hóa đất:
Sản lƣợng và năng suất cây trồng không ngừng tăng cao đã kéo theo nhu
cầu sử dụng phân bón và thuốc hóa học bảo vệ thực vật ngày càng nhiều. Theo
Cục Trồng trọt - Bộ NN&PTNT, ở nƣớc ta hiệu suất sử dụng phân bón chỉ đạt
trung bình 45-50% với phân đạm, 25-35% với lân, 60% với kali, phần còn lại bị
thất thoát và sử dụng lãng phí.
Theo báo cáo Hiện trạng môi trƣờng quốc gia 2014, 40-50% phân bón
đƣợc cây trồng hấp thụ, còn lại 60-50% phân bón đƣợc tồn lƣu trong đất; phần
phân bón tồn lƣu sẽ bị rửa trôi theo dòng nƣớc chảy vào các kênh mƣơng, suối,
sông, ao hồ làm ô nhiễm nguồn nƣớc, gây phú dƣỡng và làm thoái hóa đất.
Việc sử dụng phân bón hóa học mất cân đối, phân hữu cơ, phân vi sinh
dần bị quên lãng, thời gian bón, cách bón phân không có cơ sở khoa học và
mang tính tự phát, dẫn đến hậu quả làm ô nhiễm môi trƣờng, mất cân bằng sinh
thái một cách nghiêm trọng, làm cho đất bị chua hóa, mất khả năng sản xuất.
- Sức ép từ việc gia tăng sự xuất hiện các loài động thực vật ngoại lai:
Cùng với quá trình trồng trọt, việc xuất hiện một số loài ngoại lai điển
hình: Cây mai dƣơng (xuất hiện trên toàn bộ các khu vực) và ốc bƣơu vàng (xuất
hiện ở khu vực có nƣớc, canh tác lúa nƣớc...). Đặc biệt, trƣớc điều kiện BĐKH
dẫn đến những điều kiện thuận lợi để các loài ngoại lai phát triển làm ảnh hƣởng
các loài bản địa, ảnh hƣởng sản lƣợng ngành nông lâm nghiệp vùng.
* Sức ép từ hoạt động chăn nuôi
- Phát sinh lƣợng chất thải chăn nuôi (phân thải, nƣớc thải):
Hoạt động chăn nuôi đã và đang tạo nguồn thu nhập chính cho nhiều hộ
dân. Tuy nhiên, cùng với việc gia tăng đàn gia súc, gia cầm thì tình trạng ô
nhiễm môi trƣờng từ chất thải chăn nuôi cũng gia tăng nhất là trong điều kiện
chăn nuôi tập trung nhƣ ở Mộc Châu và chăn nuôi nhỏ lẻ (Chiếm 70-80% theo
Báo cáo số 265/BC-UBND ngày 15/5/2018 của UBND tỉnh), hình thức chăn
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 117
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
nuôi lạc hậu. Số lƣợng phân thải phát sinh từ hoạt động chăn nuôi đƣợc thể hiện
trong bảng sau:
Bảng 2.16. Ước tính lượng chất thải, nước thải từ một số loài vật nuôi
Loài Hệ số 2016 2017 2018 2019
1. Chất thải rắn: (*)
(kg/ngđ) (Tấn/năm)
Trâu 7,36 1.072 1.054 990 957
Bò 6,13 1.955 2.143 2.432 2.530
Lợn 1,76 4.482 4.441 5.216 4.334
Ngựa 3,35 63 57 52 51
Dê 1,25 1.844 1.750 1.452 1.318
Gia cầm 0,029 172 184 195 202
Gà 0,029 137 147 160 167
Vịt, ngan, ngỗng 0,029 33 34 34 34
Tổng
9.758 9.811 10.528 9.593
2. Nƣớc thải: (**)
(m3/ngđ)
(m3/năm)
Trâu 0,03 4.369 4.298 4.034 3.903
Bò 0,03 7.967 8.735 9.912 10.312
Lợn 0,05 30.451 30.173 35.436 29.440
Tổng 42.786 43.205 49.381 43.654
Ghi chú: Tính toán dựa trên số lƣợng loài vật nuôi theo Niên giám thống
kê 2019; (*) định mức phát thải của Cục chăn nuôi (Thể hiện trong báo cáo công
tác BVMT ngành nông nghiệp năm 2019, Bộ NNPTNT, 2020); (**) theo nghiên
cứu của Dr Salah Hamed Esmail trong bài báo Water requirements of livestock:
7 factors to con sider ngày 25/6/2018.
+ Chất thải rắn chăn nuôi:
Tổng khối lƣợng chất thải phát sinh từ hoạt động chăn nuôi trên địa bàn
năm 2019 ƣớc tính 9.539 tấn/năm. Lƣợng chất thải một phần đƣợc xử lý bằng bể
biogas lấy khí đốt (năm 2016 có 741, năm 2017 có 481 công trình xử lý chất thải
chăn nuôi - công trình khí sinh học đƣợc hỗ trợ xây dựng), một phần đƣợc sử
dụng làm phân bón, phần còn lại đƣợc đổ tự nhiên. Tỉnh đã xây dựng 92 mô
hình chăn nuôi sử dụng đệm lót sinh học (Mộc Châu 72, Sốp Cộp 15, Sông Mã
5).
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 118
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
+ Nƣớc thải chăn nuôi:
Lƣợng nƣớc thải phát sinh từ hoạt động chăn nuôi khoảng hơn 42.000
m3/năm. Trong nƣớc thải chăn nuôi có chứa thành phần các chất gây ô nhiễm
nhƣ TSS, BOD5, Nitơ và Photpho. Ngoài ra còn có các thành phần vô cơ, vi sinh
vật và vi trùng gây bệnh.
Theo WHO (1993), thải lƣợng các chất ô nhiễm trong nƣớc thải chăn
nuôi: thải lƣợng BOD5 của trâu và bò là 164 kg/con/năm, lợn là 32,9
kg/con/năm; thải lƣợng TSS của trâu và bò 1.204 kg/con/năm, lợn là 73
kg/con/năm; thải lƣợng tổng N của trâu và bò là 43,8 kg/con/năm, lợn là 7,3
kg/con/năm; thải lƣợng tổng P của trâu và bò là 11,3 kg/con/năm, lợn là 2,3
kg/con/năm.
Chăn nuôi gia súc, gia cầm thải ra chất thải rắn (phân, chất độn chuồng,
các loại thức ăn thừa hoặc rơi vãi), chất thải lỏng (nƣớc tiểu, nƣớc rửa chuồng,
nƣớc từ sân chơi, bãi vận động, bãi chăn). Phân của vật nuôi chứa nhiều nitơ,
phốt pho,… và các vi sinh vật gây hại khác không những gây ô nhiễm không khí
mà còn làm ô nhiễm đất, làm rối loạn độ phì đất, mặt nƣớc mà cả nguồn nƣớc
ngầm.
- Phát sinh dịch bệnh ảnh hƣởng tới môi trƣờng sống do thực hiện các
biện pháp tiêu hủy:
Tình hình phát sinh một số loại dịch bệnh trong hoạt động chăn nuôi đƣợc
thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.17. Tình hình phát sinh một số loại dịch bệnh trong chăn nuôi
Năm Tên bệnh
LMLM gia súc
(trâu, bò, lợn,
dê)
DTL Châu Phi Tai xanh lợn Cúm gia
cầm
Năm
2016
Số con
mắc bệnh 318 - - 3.090
Số con
chết, tiêu hủy 2 - -
Tiêu hủy
3.090
Năm
2017
Số con
mắc bệnh 1.531 - - -
Số con
chết, tiêu hủy 19 - - -
Năm
2018
Số con
mắc bệnh 3.775 - - -
Số con
chết, tiêu hủy 76 - - -
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 119
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Năm Tên bệnh
LMLM gia súc
(trâu, bò, lợn,
dê)
DTL Châu Phi Tai xanh lợn Cúm gia
cầm
Năm
2019
Số con
mắc bệnh 161 16.186 109 -
Số con
chết, tiêu hủy 54
Tiêu hủy
16.186
Tiêu hủy
109 -
Cộng
Số con
mắc bệnh 5.785 16.186 109 3.090
Số con
chết, tiêu hủy 151 16.186 109 3.090
(Nguồn: Sở NNPTNT, 2020)
Chỉ tính riêng dịch bệnh tả lợn Châu Phi, trên địa bàn tỉnh Sơn La năm
2019 đã xuất hiện 270 thôn, bản, tiểu khu của 95 xã, phƣờng, thị trấn, thuộc 12
huyện, thành phố.
Qua bảng trên, lƣợng gia súc, gia cầm bị tiêu hủy không nhỏ (số lợn tiêu
hủy dịch bệnh tả lợn Châu Phi hết năm 2019 là 16.186 con, riêng đến hết tháng
7/2019 khối lƣợng lợn tiêu hủy 355.119kg (Theo Báo cáo số 728/BC-STNMT
ngày 15/7/2019 của Sở TNMT)). Trong đó, biện pháp chủ yếu để tiêu hủy là
chôn lấp, nếu không đảm bảo yêu cầu sẽ làm gia tăng áp lực cho các bãi chôn
lấp và làm ô nhiễm môi trƣờng.
Liên quan tới công tác quản lý BVMT, Sở TNMT đã ban hành Kế hoạch
số 280/KH-STNMT ngày 25/3/2019 của Sở TNMT về tổ chức triển khai tăng
cƣờng BVMT trong phòng chống dịch và Công văn số 1400/STNMT-QLMT
ngày 28/5/2019 về báo cáo công tác BVMT trong tiêu hủy lợn mắc bệnh.
- Phát sinh mùi, mầm bệnh ảnh hƣởng tới môi trƣờng sống của ngƣời dân
sinh sống xung quanh các trang trại chăn nuôi có quy mô lớn:
Mùi từ các trang trại chăn nuôi bốc lên do phân của gia súc, gia cầm bị
phân hủy. Mùi của chất thải còn tƣơi động vật mới thải ra thƣờng ít gây khó chịu
hơn khi phân đã trải qua sự phân hủy yếm khí hoặc tự hoại. Bản chất mùi do
khẩu phần thức ăn, sự trao đổi chất của bản thân con vật cũng nhƣ môi trƣờng
mà nó xảy ra sự phân hủy. Sự phân hủy của phân không phải là nguồn gốc duy
nhất của mùi những chất liệu thức ăn, thức ăn không tiêu hóa hết, phụ phẩm của
chế biến thực phẩm cũng tạo nên mùi khó chịu.
Ngoài ra, các loại mầm bệnh, ký sinh trùng, các vi sinh vật có thể gây hại
trực tiếp hoặc gián tiếp đến sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng sinh thái nhƣ: E.
coli, Salmonella, Streptococcus fecalis, Enterobacteriae… phát sinh từ hoạt
động chăn nuôi.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 120
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
- Phát sinh chất thải từ các bao bì thức ăn, thuốc thú y sau sử dụng:
Bao bì thức ăn, thuốc thú y: Ƣớc tính lƣợng bao bì, vỏ đựng thuốc chiếm
khoảng 10% khối lƣợng tổng số thuốc tiêu thụ, số lƣợng thức ăn đƣợc sử dụng.
Theo kết quả báo cáo nhiệm vụ “Điều tra thống kê toàn bộ nguồn thải trên
địa bàn tỉnh Sơn La” năm 2019: Lƣợng CTNH phát sinh từ các trang trại điều
tra là 71,89 kg/ngđ.
- Nƣớc thải giết mổ gia súc, gia cầm:
Tại các cơ sở giết mổ tập trung, tuy đã xây dựng hệ thống xử lý chất thải
nhƣng nhiều cơ sở vẫn chƣa đạt yêu cầu, nhất là về tiếng ồn, ô nhiễm mùi và
nguồn nƣớc thải. Các điểm giết mổ nhỏ lẻ chủ yếu nằm trong các khu dân cƣ và
phát triển một cách tự phát, cơ quan chức năng chỉ kiểm soát đƣợc một phần
nhỏ, cơ sở vật chất hầu nhƣ không có nơi dành riêng cho từng công đoạn, không
tách biệt giữa các công đoạn với nhau về mặt bằng không gian sản xuất. Sau quá
trình giết mổ các loại chất thải xả thải trực tiếp xuống cống rãnh thoát nƣớc, gây
ô nhiễm môi trƣờng. Ngoài ra, làm gián tiếp phát sinh khí thải CO2, NH4, CH4,
H2S,… gây ô nhiễm môi trƣờng và mùi.
* Sức ép từ hoạt động nuôi trồng thủy sản
Trong quá trình nuôi trồng thủy sản chứa các nguồn thức ăn dƣ thừa thối
rữa bị phân hủy, các hóa chất và thuốc kháng sinh, các loại khoáng chất
Diatomit, Dolomit, lƣu huỳnh lắng đọng. Bên cạnh đó, nƣớc thải nuôi trồng thủy
sản cũng chứa các thành phần độc và các nguồn dịch bệnh phải đƣợc xử lý triệt
để trƣớc khi thải ra nguồn tiếp nhận. Tuy nhiên, tới nay chƣa có số liệu về sức
ép từ hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Sơn La.
2.7. Sức ép hoạt động y tế
* Nước thải:
Tổng hợp lƣợng nƣớc thải phát sinh tại một số cơ sở y tế đƣợc thể hiện
trong bảng sau.
Trong nƣớc thải y tế có chứa thành phần các chất gây ô nhiễm nhƣ BOD5,
NH4+... Áp dụng định mức phát thải BOD5 là 77,61 mg/l; NH4+ là 27,99 mg/l
(Theo Viện Y học Lao động và vệ sinh môi trường, 2014).
Bảng 2.18. Tổng hợp lượng nước thải và thải lượng các chất ô nhiễm
trong nước thải y tế phát sinh tại các cơ sở y tế
TT Năm Lƣợng nƣớc thải
(m3/năm)
Chất ô nhiễm Thải lƣợng (tấn/năm)
1 2016 248.716 (1)
BOD5 19,30
NH4+ 6,96
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 121
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
TT Năm Lƣợng nƣớc thải
(m3/năm)
Chất ô nhiễm Thải lƣợng (tấn/năm)
2 2017 325.622 (2)
BOD5 25,27
NH4+ 9,11
3 2018 206.503 (3)
BOD5 16,02
NH4+ 5,78
4 2019 318.761 (4)
BOD5 24,73
NH4+ 8,92
(Nguồn: Sở Y tế, 2017, 2018, 2019, 2020)
Ghi chú: (1)
Báo cáo số 148/BC-SYT ngày 14/4/2017; (2)
Báo cáo số
156/SYT-KHTC ngày 23/4/2018; (3)
Báo cáo số 247/BC-SYT ngày 2/5/2019; (4)
Báo cáo số 211/BC-SYT ngày 24/3/2020.
Một số cơ sở y tế đã đƣợc UBND tỉnh cấp giấy phép xả thải, cụ thể nhƣ
sau:
Bảng 2.19. Lưu lượng nước thải được cấp phép tại một số cơ sở y tế
TT Tên bệnh viện Lƣu lƣợng xả thải
(m3/ngày đêm)
Nguồn tiếp nhận
1 Bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn
La 350 Suối Nậm La
2 Bệnh viện đa khoa huyện
Phù Yên 140 Suối Ngọt
3 Bệnh viện Phong và Da liễu
tỉnh Sơn La 60 Suối Dòn
4 Bệnh viện Y – Dƣợc cổ
truyền tỉnh Sơn La 150 Suối Dòn
5 Bệnh viện Tâm thần tỉnh Sơn
La 50 Suối Nậm La
6 Bệnh viện đa khoa huyện
Mộc Châu 170 Suối Nà Bó
7 BVĐK Thảo Nguyên Mộc
Châu 170 Suối Ang
8 Bệnh viện đa khoa huyện
Sốp Cộp 100 Suối Nậm Lạnh
9 Bệnh viện đa khoa huyện 60 Suối Bó Pa
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 122
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
TT Tên bệnh viện Lƣu lƣợng xả thải
(m3/ngày đêm)
Nguồn tiếp nhận
Quỳnh Nhai
10 Bệnh viện đa khoa huyện
Mƣờng La 120 Suối bệnh viện
(Nguồn: Tổng hợp giấy phép xả nước thải, Sở TNMT 2020)
Các bệnh viện tuyến huyện, tuyến tỉnh đã đƣợc đầu tƣ xây dựng tƣơng đối
hoàn chỉnh bao gồm: 02 bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh (bệnh viện đa khoa tỉnh và
Bệnh viện đa khoa huyện Phù Yên); 6 bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh; 10
bệnh viện đa khoa tuyến huyện. Trong những năm vừa qua, hầu hết các bệnh
viện đã đƣợc đầu tƣ xây dựng mới và cải tạo để nâng cao chất lƣợng cũng nhƣ
khả năng tiếp nhận bệnh nhân. Bên cạnh việc đầu tƣ kết cấu hạ tầng, nâng cấp
trang thiết bị phục vụ khám chữa bệnh, các bệnh viện cũng đƣợc đầu tƣ xây
dựng các hệ thống thu gom và xử lý nƣớc thải hoàn chỉnh.
Theo Kế hoạch số 221/KH-SYT ngày 25/7/2020 của Sở Y tế: Trên địa
bàn tỉnh Sơn La hiện tại có: 17/19 bệnh viện có hệ thống xử lý chất thải lỏng
đảm bảo đúng quy định (Bệnh viện Đa khoa tỉnh, BV Quỳnh Nhai, Bệnh viện
Yên Châu, Bệnh viện Y – Dƣợc cổ truyền tỉnh Sơn La, Bệnh viện đa khoa
Thuận Châu, Bệnh viện đa khoa Phù Yên, Bệnh viện đa khoa Bắc Yên; Bệnh
viện đa khoa Mƣờng La; Bệnh viện đa khoa Mai Sơn; Bệnh viện đa khoa Sốp
Cộp; Bệnh viện Phổi, Bệnh viện đa khoa Thảo Nguyên huyện Mộc Châu, Bệnh
viện đa khoa huyện Mộc Châu.). Đối với bệnh viện Nội Tiết sử dụng chung hệ
thống xử lý nƣớc thải của Bệnh viện Phong và Da Liễu.
Các cơ sở y tế đã đƣợc đầu tƣ hệ thống xử lý nƣớc thải y tế cụ thể đƣợc
thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.20. Hạ tầng xử lý nước thải y tế tại các cơ sở y tế
TT Tên cơ sở y tế Công nghệ xử lý
1 BV Đa khoa tỉnh AAO (xuất xứ Nhật Bản)
2 BV ĐK huyện Phù Yên AAO (xuất xứ Nhật Bản)
3 BV Lao & Bệnh phổi AAO (xuất xứ Nhật Bản)
4 BV Điều dƣỡng PHCN AAO (xuất xứ Nhật Bản)
5 Bệnh viện Y – Dƣợc cổ truyền tỉnh Sơn La Hợp khối
6 BV Phong & Da liễu AAO (xuất xứ Nhật Bản)
7 BV Nội tiết AAO (xuất xứ Nhật Bản)
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 123
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
TT Tên cơ sở y tế Công nghệ xử lý
8 BV Tâm thần AAO (xuất xứ Nhật Bản)
9 BV ĐK huyện Mƣờng La AAO (xuất xứ Nhật Bản)
10 BV ĐK huyện Mộc Châu AAO (xuất xứ Nhật Bản)
11 BV ĐK huyện Bắc Yên AAO (xuất xứ Nhật Bản)
12 BVĐK Thảo Nguyên AAO (xuất xứ Nhật Bản)
13 BV ĐK huyện Thuận Châu AAO (xuất xứ Nhật Bản)
14 BV ĐK huyện Sốp Cộp AAO (xuất xứ Nhật Bản)
15 BVĐK huyện Mai Sơn AAO (xuất xứ Nhật Bản)
16 BVĐK huyện Quỳnh Nhai AAO (xuất xứ Nhật Bản)
17 BV ĐK huyện Yên Châu Hợp khối
18 BVĐK huyện Sông Mã Hợp khối
19 BV Mắt
Xử lý nƣớc thải theo quy
trình bể 3 ngăn, sử dụng hóa
chất khử trùng Cloramin B.
(Nguồn: Sở Y tế, 2017, 2018, 2019, 2020)
Các trạm y tế xã, phƣờng trên địa bàn tỉnh hầu hết chƣa đƣợc đầu tƣ hệ
thống xử lý nƣớc thải y tế.
Đối với các cơ sở y tế tƣ nhân, việc phát sinh nƣớc thải y tế khó kiểm
soát. Thực tế, hầu hết phòng khám tƣ nhân có quy mô nhỏ chƣa có hệ thống xử
lý nƣớc thải y tế nên lƣợng nƣớc thải phát sinh ở từng cơ sở có khả năng bị trộn
lẫn trong nƣớc thải sinh hoạt xả thải ra môi trƣờng.
* Chất thải y tế
- Lƣợng chất thải y tế phát sinh:
Tổng hợp lƣợng chất thải y tế phát sinh tại các cơ sở y tế đƣợc thể hiện
trong bảng sau:
Bảng 2.21. Tổng hợp lượng chất thải y tế phát sinh
(Đơn vị: tấn/năm)
TT Năm Chất thải
lây nhiễm
Chất thải
nguy hại
không lây
nhiễm
Chất thải y
tế thông
thƣờng
Nguồn
1 2016 320.722 12.794 783.410 Báo cáo số 148/BC-
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 124
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
TT Năm Chất thải
lây nhiễm
Chất thải
nguy hại
không lây
nhiễm
Chất thải y
tế thông
thƣờng
Nguồn
SYT ngày
14/4/2017
2 2017 141.088 34.083 1.291.887
Báo cáo số
156/SYT-KHTC
ngày 23/4/2018
3 2018 99.231 103.424 505.933 Báo cáo số 247/BC-
SYT ngày 2/5/2019
4 2019 135.242 36.555 1.172.574
Báo cáo số 211/BC-
SYT ngày
24/3/2020
(Nguồn: Sở Y tế, 2017, 2018, 2019, 2020)
Tổng hợp tới 6/2020 có 66 cơ sở y tế phát sinh chất thải y tế nguy hại đã
đăng ký sổ chủ chất thải nguy hại, chi tiết đƣợc thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.22. Lượng chất thải y tế nguy hại được đăng ký
TT Cơ sở y tế Số lƣợng
CTNH (kg) Mã số
QLCTNH
1 Bệnh viện đa khoa huyện Bắc Yên 635,5 14.000017.T
2 Bệnh viện đa khoa huyện Mai Sơn 300,0 14.000005.T
3 Bệnh viện Đa khoa huyện Mộc Châu 12.010,0 14.000014.T
4 Bệnh viện Đa khoa huyện Mƣờng La, tỉnh
Sơn La 165,0 14.000009.T
5 Bệnh viện đa khoa huyện Sốp Cộp 9.059,0 14.000018.Tx
6 Bệnh viên đa khoa huyện Thuận Châu 12.057,0 14.0000.99Tx
7 Bệnh viện Đa khoa huyện Yên Châu 5.046,0 14.000002.T
8 Bệnh viện Đa khoa II Phù Yên - Sơn La 600,0 14.000003.T
9 Bệnh viện đa khoa Quỳnh Nhai 13.870,0 14.000151.Tx
10 Bênh viện đa khoa Sông Mã 5.436,0 14.000160.Tx
11 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sơn La 6.201,5 14.000012.T
12 Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Sơn La 337,0 14.000015.T
13 Bệnh viện Nông nghiệp Mộc Châu 0,5 14.000013.T
14 Bệnh viện Phong và Da liễu tỉnh Sơn La 6,1 14.000006.T
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 125
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
TT Cơ sở y tế Số lƣợng
CTNH (kg) Mã số
QLCTNH
15 Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Sơn La 916,0 14.000004.T
16 Bệnh viện Y – Dƣợc cổ truyền tỉnh Sơn
La 850,0 14.000008.T
17 Dịch vụ y tế tƣ nhân BS Tòng Văn Kim 0,5 14.000032.T
18 Phòng khám chuyên khoa mắt BS.Hoàng Thị
Kim 2,0 14.000041.T
19 Phòng khám chuyên khoa nhi BS. Mai Lan
Hƣơng 2,0 14.000040.T
20 Phòng khám chuyên khoa sản Giao Thị Thả 260,0 14.0000.113Tx
21 Phòng khám Đa khoa Hữu Nghị III 135,0 14.0000.101Tx
22 Phòng khám đa khoa Phúc Hƣng 50,0 14.000154.Tx
23 Phòng khám đa khoa Tâm Đức 40,0 14.000052.T
24 Phòng khám đa khoa Tây Bắc 36,0 14.000046.T
25 Phòng khám mắt Ánh Sáng 60,0 14.000123.Tx
26 Phòng khám nha khoa Phƣơng Anh 140,0 14.000155.Tx
27 Phòng khám nội tổng hợp Hữu Mai 160,0 14.0000.114Tx
28 Phòng khám nội tổng hợp Chu.T. Hƣờng 40,0 14.000147.Tx
29 Phòng khám nội tổng hợp Đặng T.H. Thái 20,0 14.000148.Tx
30 Phòng khám nội tổng hợp Đặng Thị Thuý 120,0 14.0000.84T
31 Phòng khám nội tổng hợp Hoàng. T. T. Hà 20,0 14.000149.Tx
32 Phòng khám nội tổng hợp N. T.Hà 20,0 14.000150.Tx
33 Phòng khám nội tổng hợp Nguyễn Đăng
Quang 70,0 14.000121.Tx
34 Phòng khám răng hàm mặt BS: Lò Phóng 10,1 14.000021.T
35 Phòng khám răng hàm mặt BS: Lò Thị Yên 10,1 14.000022.T
36 Phòng khám răng hàm mặt KTV:Vì Văn Sinh 5,1 14.000023.T
37 Phòng khám răng hàm mặt Mùi Thị Trung
Hậu 120,0 14.0000.108Tx
38 Phòng khám Răng Hàm Mặt Nguyễn Tiến
Long 20,0 14.000122.Tx
39 Phòng khám răng hàm mặt ThS.BS Mùi Thị
Trung Hậu 10,1 14.000031.T
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 126
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
TT Cơ sở y tế Số lƣợng
CTNH (kg) Mã số
QLCTNH
40 Phòng khám răng hàm mặt ThS.BS Nguyễn
Thị Hồng Chuyên 10,1 14.000030.T
41 Phòng khám sản phụ khoa - Kế hoạch hóa gia
đình 140,0 14.000139.Tx
42 Phòng khám sản phụ khoa Lò Thị Khim 150,0 14.000159.Tx
43 Phòng khám sản phụ khoa và siêu âm Minh
Tâm 130,0 14.000138.Tx
44 Phòng khám siêu âm Sơn Hiền 0,7 14.000020.T
45 Phòng khám tƣ nhân Đoàn Thanh Phúc 135,0 14.000167.Tx
46 Phòng khám tƣ nhân Nguyễn Thị Thành 130,0 14.0000.86Tx
47 Phòng khám tƣ nhân Nguyễn Thúy Hằng 120,0 14.000136.Tx
48 Phòng khám y Cao Ngọc Châu 120,0 14.000170.T
49 Trạm Y tế phƣờng Chiềng An, thành phố Sơn
La 1,5 14.000026.T
50 Trạm Y tế phƣờng Chiềng Lề, thành phố Sơn
La 1,5 14.000027.T
51 Trạm Y tế phƣờng Chiềng Sinh, thành phố
Sơn La 4,5 14.000029.T
52 Trạm Y tế phƣờng Quyết Tâm, thành Phố Sơn
La 5,5 14.000024.T
53 Trạm Y tế phƣờng Quyết Thắng, thành phố
Sơn La 2,0 14.000035.T
54 Trạm Y tế phƣờng Tô Hiệu, thành phố Sơn La 1,5 14.000036.T
55 Trạm Y tế xã Chiềng Cọ, thành Phố Sơn La 6,5 14.000025.T
56 Trạm Y tế xã Chiềng Cơi, thành phố Sơn La 0,5 14.000038.T
57 Trạm Y tế xã Chiềng Đen, thành phố Sơn La 1,5 14.000034.T
58 Trạm Y tế xã Chiềng Ngần, thành phố Sơn La 2,5 14.000028.T
59 Trạm Y tế xã Chiềng Xôm, thành phố Sơn La 2,0 14.000037.T
60 Trạm Y tế xã Hua La, thành phố Sơn La 1,0 14.000033.T
61 Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh
Sơn La 10,0 14.000011.T
62 Trung tâm Giám định y khoa 15,0 14.000174.T
63 Trung tâm Phòng chống các bệnh xã hội tỉnh 4,0 14.000010.T
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 127
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
TT Cơ sở y tế Số lƣợng
CTNH (kg) Mã số
QLCTNH
Sơn La
64 Trung tâm y tế dự phòng huyện Sốp Cộp 5,0 14.000019.T
65 Trung tâm y tế dự phòng huyện Thuận Châu 2,0 14.000016.T
66 Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Sơn La 40,0 14.000007.T
(Nguồn: Tổng hợp các sổ đăng ký chủ nguồn thải, Sở TNMT 2020)
- Công tác thu gom, xử lý:
Trong công tác phân loại chất thải rắn y tế nguy hại và thông thƣờng phải
thực hiện ngay tại nơi phát sinh và tại thời điểm phát sinh. Tần suất thu gom
chất thải lây nhiễm từ nơi phát sinh về khu lƣu giữ chất thải trong khuôn viên cơ
sở y tế ít nhất 1 lần/ngày. Riêng các cơ sở y tế có lƣợng chất thải lây nhiễm phát
sinh dƣới 5 kg/ngày, tần suất thu gom chất thải lây nhiễm sắc nhọn từ nơi phát
sinh về khu lƣu giữ tạm thời trong khuôn viên cơ sở y tế hoặc đƣa đi xử lý, tiêu
hủy tối thiểu 1 lần/tháng.
Các cơ sở y tế phải bố trí thiết bị, khu vực lƣu giữ chất thải rắn y tế trong
khuôn viên cơ sở y tế đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định. Thời gian lƣu giữ
chất thải lây nhiễm phát sinh tại cơ sở y tế không quá 2 ngày trong điều kiện
bình thƣờng. Với chất thải lây nhiễm vận chuyển từ cơ sở y tế khác về cơ sở
đƣợc chỉ định xử lý theo mô hình cụm, phải ƣu tiên xử lý trong ngày.
Theo Kế hoạch số 221/KH-SYT ngày 25/7/2020 của Sở Y tế: Hiện có 15
bệnh viện đa khoa có hệ thống xử lý chất thải rắn hiện đang sử dụng, đảm bảo
theo đúng quy trình (Bệnh viện đa khoa Quỳnh Nhai, Bệnh viện đa khoa huyện
Thuận Châu, Bệnh viện đa khoa Mai Sơn, Bệnh viện đa khoa huyện Yên Châu,
Bệnh viện đa khoa huyện Mộc Châu; Bệnh viện Phổi; Bệnh viện Bắc Yên, Bệnh
viện đa khoa huyện Phù Yên; Bệnh viện đa khoa Mƣờng La; Bệnh viện đa khoa
huyện Sốp Cộp, Bệnh viện đa khoa huyện Sông Mã, Bệnh viện Y – Dƣợc cổ
truyền tỉnh Sơn La, Bệnh viện đa khoa Tỉnh, Bệnh viện Phong và Da liễu).
Các trung tâm y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện và các trạm y tế xã, phƣờng thị
trấn và các phòng khám tƣ nhân trên địa bàn thực hiện xử lý chất thải rắn theo
cụm.
Các cơ sở y tế phát sinh chất thải rắn y tế nguy hại trên toàn tỉnh sẽ đƣợc
phân thành 11 cụm theo địa giới hành chính (Theo Kế hoạch số 101/KH-UBND
ngày 30/5/2018 của UBND tỉnh Sơn La về việc thu gom, vận chuyển và xử lý
chất thải rắn y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Sơn La) để xử lý cụ thể:
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 128
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Cụm xử lý số 1 tại thành phố Sơn La, đơn vị xử lý là Bệnh viện Đa khoa
tỉnh, công suất 35-65kg/giờ, phạm vi xử lý là hơn 13 cơ sở y tế trên địa bàn
thành phố gồm: Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện Phục hồi chức năng, Bệnh
viện tâm thần, Trung tâm kiểm nghiệm thuốc - Mỹ phẩm - Thực phẩm, các
Trạm Y tế xã/phƣờng, các phòng khám tƣ nhân… trên địa bàn thành phố.
10 cụm xử lý còn lại do Bệnh viện Đa khoa tại các huyện là đơn vị xử lý.
Phạm vi xử lý là các cơ sở y tế trên địa bàn huyện nhƣ: Bệnh viện Đa khoa
huyện, Trung tâm Y tế huyện, các Trạm Y tế và các phòng khám tƣ nhân trên
địa bàn. Riêng cụm xử lý số 4, Bệnh viện Đa khoa huyện Mộc Châu với năng
lực xử lý công suất 35-65kg/giờ đảm nhận xử lý cho các cơ sở y tế trên địa bàn
của cả 2 huyện Mộc Châu và Vân Hồ.
Việc đầu tƣ hệ thống xử lý chất thải rắn y tế cụ thể đƣợc thể hiện trong
bảng sau:
Bảng 2.23. Hạ tầng xử lý chất thải tại một số cơ sở y tế
TT Hạ tầng Công nghệ Công suất thiết kế
1 Công trình hệ thống xử lý chất thải rắn
Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Lò đốt 2 buồng
và công nghệ
hấp ƣớt
35
35-65kg/h
2 Công trình hệ thống xử lý chất thải rắn
Bệnh viện đa khoa huyện Phù Yên Lò đốt 2 buồng 30-50kg/mẻ
3 Công trình hệ thống xử lý chất thải rắn
Bệnh viện phổi Lò đốt 2 buồng 30-45
4 Công trình hệ thống xử lý chất thải rắn
Bệnh viện đa khoa huyện Mƣờng La Lò đốt 2 buồng 30-50kg/mẻ
5 Công trình hệ thống xử lý chất thải rắn
Bệnh viện đa khoa huyện Mộc Châu
công nghệ hấp
ƣớt 35-65kg/h
6 Công trình hệ thống xử lý chất thải rắn
Bệnh viện đa khoa huyện Bắc Yên
Lò đốt 2 buồng 25kg/h
7 Công trình hệ thống xử lý chất thải rắn
Bệnh viện đa khoa Thuận Châu
Hấp nghiền tiệt
trùng bằng hơi
nƣớc
25kg/h
8 Công trình hệ thống xử lý chất thải rắn
Bệnh viện đa khoa huyện Sốp Cộp
Lò đốt 2 buồng 25kg/h
9 Công trình hệ thống xử lý chất thải rắn
Bệnh viện đa khoa huyện Mai Sơn Lò đốt 2 buồng 25kg/h
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 129
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
TT Hạ tầng Công nghệ Công suất thiết kế
10 Công trình hệ thống xử lý chất thải rắn
Bệnh viện đa khoa huyện Yên Châu Lò đốt 2 buồng 25kg/h
11 Công trình hệ thống xử lý chất thải rắn
Bệnh viện đa khoa huyện Quỳnh Nhai Lò đốt 2 buồng
12 Công trình hệ thống xử lý chất thải rắn
Bệnh viện Phong và Da liễu
Lò đốt LĐ-40A
đốt 2 lần
13 Công trình hệ thống xử lý chất thải rắn
Bệnh viện đa khoa huyện Sông Mã
Hấp nghiền tiệt
trùng bằng hơi
nƣớc
30kg/h
14
Công trình hệ thống xử lý chất thải rắn
Bệnh viện Y – Dƣợc cổ truyền tỉnh
Sơn La
Lò đốt 2 buồng
(Nguồn: Sở Y tế, 2017, 2018, 2019, 2020)
- Công tác quản lý CTYT:
Lực lƣợng chuyên trách về môi trƣờng còn yếu, một số bệnh viện chƣa có
bộ phận quản lý môi trƣờng về chất thải y tế, ý thức của cán bộ công nhân viên
về thu gom, phân loại, quản lý chất thải nguy hại y tế, vận hành các công trình
xử lý môi trƣờng chƣa tốt.
Nguồn kinh phí cấp cho đầu tƣ cho công tác quan trắc, cảnh báo, giám sát
môi trƣờng, đầu tƣ các công trình xử lý môi trƣờng còn hạn chế và chậm do đó
thiếu tính chủ động khi thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch, đã đƣợc đề ra. Tại các trạm
y tế xã, phƣờng không có công trình xử lý môi trƣờng, chất thải đƣợc xả trực
tiếp ra nguồn tiếp nhận.
Theo báo cáo kết quả thanh kiểm tra của Sở TNMT trong giai đoạn 2016 -
2020: Đa số các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh đã đi vào hoạt động nhƣng
không thực hiện các thủ tục hành chính trình cấp thẩm quyền phê duyệt, các vi
phạm thƣờng gặp phải nhƣ không có: Kế hoạch BVMT, Đề án BVMT, Giấy xác
nhận hoàn thành các công trình bảo vệ môi trƣờng phục vụ giai đoạn vận hành dự
án, Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại, Giấy phép khai thác nƣớc, xả
nƣớc thải vào nguồn nƣớc; hợp đồng thu gom, vận chuyển xử lý chất thải rắn
thông thƣờng, chất thải nguy hại mang tính chất hình thức, chất thải không đƣợc
xử lý trƣớc khi thải ra môi trƣờng.
* Áp lực phát sinh từ dịch bệnh COVID-19
Áp lực phát sinh từ dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn tỉnh Sơn La từ cuối
năm 2019 đến nay, đã gây nhiều ảnh hƣởng tiêu cực tới môi trƣờng, các chƣơng
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 130
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
trình tái sử dụng chất thải bị hoãn vì lo ngại sự lây nhiễm virus, các hoạt động
phân loại rác thải cũng bị đình trệ.
Đặc biệt là chất thải y tế tăng lên rất mạnh, tại các bệnh viện tăng gấp
nhiều lần do tăng trang phục, khẩu trang, găng tay. Ngƣời dân cũng đƣợc
khuyến khích sử dụng khẩu trang và đƣợc thay thƣờng xuyên. Khẩu trang đã
qua sử dụng ngƣời dân thải ra môi trƣờng đã làm tăng số lƣợng rác thải. Các khu
cách ly với hàng nghìn ngƣời đƣợc cung cấp khẩu trang và quần áo bảo hộ cũng
nhƣ thực phẩm chế biến sẵn tạo ra lƣợng rác lớn.
Khẩu trang, quần áo bảo hộ cùng nhiều trang thiết bị, bơm kim tiêm, dây
chuyền dịch, thuốc men trở thành chất thải nguy hại. Để bảo đảm an toàn, nhiều
khu cách ly, bệnh viện, khu xử lý chất thải đô thị sử dụng biện pháp đốt chất thải
y tế, dẫn đến ô nhiễm không khí.
Để phòng chống dịch, xử lý môi trƣờng, ngƣời ta cũng sử dụng một lƣợng
lớn các hóa chất khử trùng, chủ yếu là Chlorine. Các hóa chất này cũng rất độc
hại cho môi trƣờng. Sự giảm nồng độ khí nhà kính trong thời gian ngắn không
phải là cách bền vững để làm trong sạch môi trƣờng. Đại dịch mang đến nhiều
vấn đề môi trƣờng lâu dài mà chƣa đánh giá đƣợc hết.
2.8. Sức ép hoạt động du lịch, dịch vụ, kinh doanh, thƣơng mại và xuất
nhập khẩu
* Sức ép từ hoạt động du lịch
Theo các Báo cáo số 53/BC-SVHTT&DL ngày 13/3/2018 và Báo cáo số
12/BC-SVHTT&DL ngày 10/1/2019 của Sở SVHTT&DL: Một số khu, điểm du
lịch chƣa có phƣơng án BVMT và công tác BVMT đƣợc triển khai chƣa thực sự
có hiệu quả.
- Sức ép phát sinh chất thải rắn sinh hoạt từ hoạt động du lịch
Hoạt động du lịch góp phần làm phát sinh chất thải rắn. Trong đó hoạt
động xây dựng cơ sở hạ tầng ngành du lịch làm phát sinh chất thải xây dựng và
hoạt động sinh hoạt của khách du lịch góp phần làm phát sinh chất thải rắn sinh
hoạt.
+ Lƣợng chất thải rắn xây dựng phát sinh từ hoạt động thi công xây dựng
các công trình du lịch và phục vụ du lịch tuy chƣa có các thống kê qua các năm.
Tuy nhiên, do hoạt động xây dựng các công trình du lịch và phục vụ du lịch
trong năm qua trên địa bàn diễn ra mạnh. Điều này, làm phát sinh một lƣợng lớn
chất thải rắn xây dựng.
+ Lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hoạt động du lịch khu vực gia
tăng qua các năm.
Kết quả tính toán khối lƣợng CTR phát sinh từ hoạt động du lịch theo số
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 131
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
lƣợng khách du lịch và áp dụng hệ số phát thải chất thải rắn sinh hoạt bằng công
thức sau:
G = D x h [1]
Trong đó:
G: tổng khối lƣợng CTR phát sinh (kg);
D: số lƣợng khách du lịch;
h: hệ số phát thải của một ngƣời trên một ngày (kg/ngƣời/ngày).
Ghi chú: [1]
Nguồn Viện KH và CNMT, ĐHBKHN, 2009.
Ghi chú cách sử dụng hệ số:
- Giai đoạn 2015 – 2017: Theo báo cáo hiện trạng môi trƣờng giai đoạn 2011-
2015 của tỉnh Sơn La năm 2015: Áp dụng hệ số phát thải chất thải rắn sinh hoạt
0,54 kg/ngƣời/ngày.
- Giai đoạn 2018 – 2019: Áp dụng hệ số phát thải chất thải rắn sinh hoạt 0,82
kg/ngƣời.ngày và 1,12 kg/ngƣời.ngày (Tính toán dựa trên nguồn số liệu chất thải
rắn đƣợc thu gom nêu trong Báo cáo công tác BVMT của tỉnh Sơn La năm 2018,
2019 và số liệu dân số nêu trong Niên giám thống kê tỉnh năm 2018, 2019).
Kết quả tính toán khối lƣợng CTR phát sinh từ hoạt động du lịch trong
giai đoạn 2016 – 2020, đƣợc thể hiện trong bảng dƣới đây.
Bảng 2.24. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hoạt động du lịch
TT Năm Lƣợng
khách*
Định mức phát sinh
(kg/người.ngđ)
Lƣợng CTRSH phát
sinh (kg)
1 2016 890.345 0,54 480.786
2 2017 1.014.800 0,65 659.620
3 2018 1.093.721 0,82 896.851
4 2019 1.227.324 1,12 1.374.603
5 Ƣớc tính
2020 900.456 1,05 945.479
(Nguồn: * Niêm giám thống kê tỉnh 2019)
Nhìn vào số liệu trên, lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hoạt động
du lịch gia tăng qua các năm (Trừ năm 2020, do tình hình phát sinh dịch bệnh
Covid). Điều này hoàn toàn phù hợp với điều kiện sống, phục vụ khách du lịch
ngày càng phát triển kèm theo sự gia tăng lƣợng khách du lịch qua từng năm.
+ Lƣợng chất thải rắn nguy hại phát sinh từ các cơ sở phục vụ hoạt động
du lịch (Điểm/khu du lịch, nhà hàng, nhà nghỉ) tuy chƣa đƣợc thống kê cụ thể.
- Sức ép từ việc phát sinh nước thải
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 132
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Hoạt động du lịch góp phần làm phát sinh nƣớc thải. Trong đó hoạt động
xây dựng cơ sở hạ tầng ngành du lịch làm phát sinh nƣớc thải xây dựng và hoạt
động sinh hoạt của khách du lịch góp phần làm phát sinh nƣớc thải sinh hoạt.
+ Lƣợng nƣớc thải xây dựng phát sinh từ hoạt động thi công xây dựng các
công trình du lịch và phục vụ du lịch tuy chƣa có các thống kê qua các năm.
Quá trình thi công xây dựng cũng làm phát sinh nƣớc thải xây dựng và
nƣớc thải sinh hoạt. Nếu lƣợng nƣớc thải này không đƣợc thu gom, xử lý sẽ ảnh
hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng nƣớc nguồn tiếp nhận hoặc môi trƣờng đất tại
điểm xả thải.
Trong quá trình thi công nguồn phát sinh chất ô nhiễm: Nƣớc thải sinh
hoạt của công nhân xây dựng chủ yếu phát sinh từ hoạt động sinh hoạt của công
nhân; Nƣớc thải xây dựng: Nƣớc thải từ quá trình vệ sinh dụng cụ thi công,
nƣớc dƣ thừa sử dụng trong quá trình trộn nguyên vật liệu…
Nƣớc thải sinh hoạt của thi công xây dựng chủ yếu chứa các chất rắn lơ
lửng (SS), các hợp chất hữu cơ (BOD, COD), các chất dinh dƣỡng (N, P) và các
vi sinh vật gây bệnh (Theo Tổ chức y tế thế giới WHO, 1993).
+ Lƣợng nƣớc thải sinh hoạt phát sinh từ hoạt động du lịch khu vực gia
tăng qua các năm.
Kết quả tính toán lƣợng nƣớc thải sinh hoạt phát sinh từ hoạt động du lịch
trong giai đoạn 2016 – 2020 theo số lƣợng khách du lịch ứng với lƣợng nƣớc
phục vụ cho sinh hoạt (Nguồn: Báo cáo môi trƣờng du lịch của Trung tâm
Thông tin du lịch thuộc Tổng cục Du lịch) với thời gian lƣu trú trung bình của
khách 1 ngày đƣợc thể hiện trong bảng dƣới đây.
Bảng 2.25. Lượng nước thải sinh hoạt phát sinh từ hoạt động du lịch
TT Năm
Lƣợng
khách*
Định mức phát sinh
(lít/người) Lƣợng nƣớc thải sinh
hoạt phát sinh (m
3/năm)
1 2016 890.345 100 89.035
2 2017 1.014.800 100 101.480
3 2018 1.093.721 120 131.247
4 2019 1.227.324 140 171.825
5 Ƣớc tính
2020 900.456 100 90.046
(Nguồn: * Niêm giám thống kê tỉnh 2019)
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 133
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Áp dụng định mức thải lƣợng các chất ô nhiễm trong nƣớc thải sinh hoạt
(WHO, 1993). Thải lƣợng các chất ô nhiễm có trong nƣớc thải sinh hoạt phát
sinh từ hoạt động du lịch đƣợc thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.26. Thải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
phát sinh từ hoạt động du lịch
(Đơn vị: tấn/năm)
TT Tải lƣợng ô nhiễm 2016 2017 2018 2019 2020
1 BOD5
Min 14.623,9 16.668,1 17.964,4 20.158,8 14.790,0
Max 17.873,7 20.372,1 21.956,4 24.638,5 18.076,7
2 COD Min 23.398,3 26.668,9 28.743,0 32.254,1 23.664,0
Max 33.960,0 38.707,0 41.717,3 46.813,2 34.345,6
3 Tổng N Min 1.949,9 2.222,4 2.395,2 2.687,8 1.972,0
Max 3.899,7 4.444,8 4.790,5 5.375,7 3.944,0
4 Tổng P Min 195,0 222,2 239,5 268,8 197,2
Max 1.462,4 1.666,8 1.796,4 2.015,9 1.479,0
(Nguồn: Tổng hợp tính toán)
- Sức ép từ việc khai thác các nguồn tài nguyên
+ Khai thác các loại thực vật, động vật nhằm đáp ứng nhu cầu ăn uống và
đồ lƣu niệm cho khách du lịch. Gia tăng nguy cơ suy giảm đa dạng sinh học do
có nhu cầu về thực phẩm (đặc biệt là đặc sản), hàng lƣu niệm (đƣợc làm từ các
loài sinh vật quý hiếm) của du khách. Một trong những vấn đề nổi lên trong khai
thác du lịch là hoạt động khai thác tài nguyên để gia tăng các sản phẩm du lịch.
Với đặc điểm là vùng núi cao do vậy các sản phẩm du lịch và sản vật địa
phƣơng đi kèm với đặc trƣng của khu vực vùng núi nhƣ mật ong, rau rừng, thịt
thú rừng, sản vật từ gỗ... việc khai thác tài nguyên để đáp ứng nhu cầu của khách
du lịch.
+ Gia tăng khai thác vật liệu xây dựng để xây dựng các công trình hạ tầng
và dịch vụ du lịch.
+ Gia tăng nhu cầu khai thác nƣớc phục vụ hoạt động du lịch, sinh hoạt
của khách du lịch.
* Sức ép hoạt động dịch vụ, kinh doanh, thương mại và xuất nhập khẩu
Theo Báo cáo số 73/BC-SCT ngày 9/3/2018 và Báo cáo số 14/BC-SCT
ngày 10/1/2019 về chỉ tiêu công tác BVMT: Mới chỉ đề cập 100% các chợ đã
đƣợc thu gom rác thải. Chƣa có số liệu về việc phát sinh chất thải, nƣớc thải từ
hoạt động dịch vụ, kinh doanh, thƣơng mại.
Theo Công văn số 2476/UBND-KT ngày 24/7/2018 của UBND tỉnh: Trên
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 134
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
địa bàn tỉnh Sơn Là không có hoạt động nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản
xuất, chƣa phát sinh các vấn đề môi trƣờng từ hoạt động nhập khẩu và sử dụng
phế liệu có nguồn gốc nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 135
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
CHƢƠNG III: HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC
Nội dung chương sẽ tập trung làm rõ các vấn đề: Các thông tin khai quát
nguồn tài nguyên nước mặt, nước ngầm trên địa bàn tỉnh Sơn La. Dựa trên các
các kết quả quan trắc môi trường nước mặt, nước ngầm trên địa bàn tỉnh Sơn
La trong giai đoạn 2016 – 2020. Đánh giá diễn biến chất lượng nước mặt lục
địa, nước ngầm theo các thông số đặc trưng. So sánh chất lượng nước mặt lục
địa, nước ngầm với QCVN tương ứng và so sánh giữa các năm, các khu vực trên
địa bàn tỉnh. Từ đó đưa ra các vấn đề môi trường nước mặt lục địa, nước ngầm
nổi cộm tại tỉnh Sơn La.
3.1. Nƣớc mặt lục địa
3.1.1. Tài nguyên nước mặt lục địa
Sơn La nằm trong lƣu vực của 2 con sông lớn là sông Đà và sông Mã.
Sông Đà gồm các phụ lƣu chính: Suối Muội, suối Nậm Bú, suối Sập Vạt, suối
Nậm Giôn, suối Nậm Mu, suối Sập, suối Tấc. Sông Mã gồm các phụ lƣu chính:
Nậm Công, Nậm Ty, Nậm Sọi, Nậm Lệ ngoài ra còn có rất nhiều các con suối
nhỏ khác nhau đã tạo cho Sơn La có mạng lƣới sông suối tƣơng đối lớn
1,8km/km2, trong đó có hai hệ thống sông lớn chảy qua địa bàn tỉnh Sơn La là
sông Đà và sông Mã. Mạng sông thƣa ở vùng đá vôi: Mộc Châu, Sơn La, mạng
sông dày hơn ở vùng Mƣờng La, Phù Yên, Bắc Yên, Quỳnh Nhai.
Sông Đà: Sông Đà là phụ lƣu có diện tích lƣu vực lớn nhất của lƣu vực
sông Hồng, diện tích lƣu vực sông Hồng tính đến Sơn Tây là 143.300km2 thì
sông Đà có 52.900km2 chiếm 36,9% nhƣng chiếm tới 47% tổng lƣợng nƣớc
sông Hồng (56,1km3) trong 118,2km
3 (tại Sơn Tây), chiều dài sông chảy qua địa
bàn tỉnh Sơn La 238km.
Sông Mã: Bắt nguồn từ Tuần Giáo tỉnh Điện Biên, đoạn chảy qua tỉnh
Sơn La có chiều dài 94km, diện tích lƣu vực tính đến tỉnh Sơn La tại Xã Là –
Chiềng Khƣơng khoảng 6.30km2.
Suối Nậm La: Có diện tích 446,5km2, bắt nguồn từ dãy núi cao Phu Ta
Lan thuộc cao nguyên Sơn La – Nà Sản. Mật độ suối ở lƣu vực 0,42km/km2 so
với các lƣu vực khác trong tỉnh thì mật độ suối của lƣu vực ở mức nghèo và
dƣới trung bình so với sông suối ở các vùng trong tỉnh.
Suối Nậm Pàn: Bắt nguồn từ vùng cao biên giới Việt – Lào thuộc huyện
Yên Châu chảy qua huyện Mai Sơn, Mƣờng La và nhập lƣu với Nậm La thành
suối Nậm Bú. Diện tích lƣu vực: 610km2, mật độ sông suối 0,43km/km
2 ở mức
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 136
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
nghèo và dƣới mức trung bình so với lƣu vực sông suối khác trong tỉnh, dòng
chảy Nậm Pàn theo hƣớng Đông Nam – Tây Bắc với chiều dài suối tính từ
nguồn tới cửa ra 87,27km.
Suối Sập: Là nhánh sông cấp 1 của sông Đà, chiều dài khoảng 68km, bắt
nguồn từ cao nguyên Mộc Châu đến xã Sập Vạt, Yên Châu nhập lƣu với Suối
Vạt, sau đó chảy ra sông Đà. Suối Sập Vạt có nhiều chi lƣu trong đó có: Suối
Vạt, suối So Lung, suối Môn, suối A Má.
Suối Tấc: Là nhánh cấp 1 của sông Đà, bắt nguồn từ huyện Nghĩa Lộ,
Yên Bái, chảy về Phù Yên, Sơn La. Lƣu vực có hình nan quạt, dòng chảy theo
hƣớng Tây Bắc – Đông Nam. Diện tích lƣu vực suối Tấc khoảng 48km2. Mật độ
phân bố các suối nhỏ trong lƣu vực khá đồng đều với các chi lƣu: suối Lạt, suối
Ngang, suối Thải, suối Gióng, suối Tộ, suối Lầm…
Suối Muội: Bắt nguồn từ núi Hua Lái cao 1.551m, là nhánh sông cấp 1
của sông Đà, chạy dọc theo thị trấn Thuận Châu và sau đó đổ vào sông Đà.
Đặc trƣng hình thái sông suối của tỉnh Sơn La đƣợc thể hiện trong Bảng
3.1 nhƣ sau:
Bảng 3.1. Đặc trưng hình thái lưu vực sông địa bàn tỉnh Sơn La
TT Lƣu vực
Đổ
vào
sông
phía
bờ
của
sông
F
(Km2)
Lsông
(Km)
Llv
(Km)
Độ
cao
bq
(m)
Độ
dốc
bqlv
(%o)
Chiều
rộng bq
km/km2
Mật độ
lƣới sông
(km/km2)
Hệ số
không
đối
xứng
Hệ
số
hình
dạng
lv
Hệ
số
uốn
khúc
I SÔNG MÃ
1 Nậm Khoai Mã (T) 1640 62,5 55 890 18,0 29,7 0,17 0,54 1,45
2 Nậm Khôi Mã (P) 158 17,5 22,5 1164 19,1 6,5 - 0,05 0,38 1,21
3 Nậm Thi Mã (T) 705 47,5 39 984 19,3 18,1 - -0,57 0,46 1,28
4 Nậm Công Mã (P) 893 52 45 1233 16,4 19,9 - 0,49 0,44 1,58
5 Phụ số 12
(Nậm Soi)
Mã (P) 455 59 45 1137 14,9 10,1 - -0,16 0,22 1,76
6 Nậm Le Mã (T) 298 28 30 3,3 - 1,07
7 Nậm Quyên Mã (T) 497 41 43 808 23,7 11,6 - 0,2 0,27 1,27
II SÔNG ĐÀ
1 Phụ lƣu 29
(Nậm Cà
Nảng)
Đà (T)
68,4 10,2 15 4,6 1,27
2 Nậm Muôi Đà (P) 712 50 44 503 23,8 7,7 0,67 -0,39 0,13 1,45
3 Ngòi Diôn Đà (T) 601 50,5 40,5 665 27,9 7,4 0,49 0,43 0,18 1,51
4 Nậm Mu Đà (T) 3400 165 127 1085 37,2 26,8 1,16 0,41 0,21 1,67
5 Nậm Chiến Đà (T) 476 51 46 1464 44,2 10,4 1,15 0,07 0,22 1,37
6 Nậm Bú Đà (P) 1410 81,5 88 789 23,0 15,7 0,54 0,51 0,18 1,34
7 Nậm Pia Đà (T) 218 27 24,5 1416 57,0 8,9 0,91 0,02 0,36 1,28
8 Nậm Chim Đà (T) 147 30 26,5 1270 49,3 5,5 1,27 0,44 0,21 1,42
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 137
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
TT Lƣu vực
Đổ
vào
sông
phía
bờ
của
sông
F
(Km2)
Lsông
(Km)
Llv
(Km)
Độ
cao
bq
(m)
Độ
dốc
bqlv
(%o)
Chiều
rộng bq
km/km2
Mật độ
lƣới sông
(km/km2)
Hệ số
không
đối
xứng
Hệ
số
hình
dạng
lv
Hệ
số
uốn
khúc
9 Nậm Sập Đà PT) 1110 83 69 839 34,5 16,1 0,48 0,27 0,23 1,39
10 Suối Sập Đà (T) 402 50 41,5 1122 38,6 9,8 1,11 -0,29 0,23 1,45
11 Suối Tấc Đà (T) 524 56,5 51 551 38,9 10,3 0,86 0,002 0,20 1,38
12 Suối Giăng Đà (P) 386 30 25,6 696 25,1 15,1 0,39 0,59 1,49
13 Suối Khoang Đà (T) 208 27 28 741 35,5 7,4 0,75 0,15 0,2 1,80
14 Sông Nhạp Đà (T) 168 22 23 546 27,6 7,3 0,91 0,39 0,32 2,14
15 Suối Tân Đà (P) 316 36 39 756 25,8 8,1 0,63 0,46 0,21 1,27
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Sơn La, 2018)
3.1.2. Diễn biến ô nhiễm
Nhìn chung, diễn biến chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt tỉnh Sơn La giai
đoạn 2016 – 2020 tƣơng đối ổn định, có một vài thông số có xu hƣớng cải thiện
về chất lƣợng nhƣng vẫn còn tồn tại những diễn biến xấu đi của một vài thông
số nhất định.
Để đánh giá diễn biến chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt và xác định các
tác động chủ yếu qua từng năm trên địa bàn tỉnh thì việc quan trắc, giám sát chất
lƣợng nƣớc mặt ở các huyện tại điểm sông, suối, hồ, đập, mó nƣớc là rất cần
thiết.
Trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020 trung tâm quan trắc môi
trƣờng tỉnh Sơn La đã tiến hành lấy mẫu phân tích nƣớc mặt trên địa bàn tỉnh
Sơn La để có thể đánh giá chi tiết đƣợc diễn biến ô nhiễm trên địa bàn tỉnh. Các
thông số dùng để đánh giá diễn biến chất lƣợng nƣớc mặt bao gồm các chỉ tiêu
hóa học nhƣ pH, DO, BOD5, COD, các kim loại nặng, chỉ tiêu vi sinh vật E.coli
các thông số về hóa chất BVTV đƣợc so với QCVN08-MT:2015/BTNMT. Dựa
trên kết quả của trung tâm Quan trắc môi trƣờng tỉnh Sơn La trong các năm
2016 đến năm 2020, mỗi năm có từ 2 đến 3 đợt quan trắc trong đó thời gian
quan trắc đợt 1 là tháng 3, đợt 2 là tháng 6 và đợt 3 là tháng 10. Trong đó tại đợt
quan trắc 1 vào tháng 3, tháng mùa khô nên nồng độ các chất ô nhiễm sẽ cao
nhất trong năm. Số lƣợng vị trí mẫu quan trắc trong các năm giai đoạn 2016 –
2020 đƣợc thể hiện dƣới Bảng 3.2 dƣới đây.
Bảng 3.2. Số lượng mẫu nước mặt tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
TT Huyện/TP Năm
2016 2017 2018 2019 2020
1 Yên Châu 4 4 4 4 4
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 138
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
TT Huyện/TP Năm
2016 2017 2018 2019 2020
2 Mai Sơn 4 4 4 5 4
3 Mƣờng La 4 4 4 4 4
4 Mộc Châu 5 5 5 6 6
5 Vân Hồ 2 2 2 2 1
6 Thuận Châu 2 2 2 2 2
7 Sông Mã 2 2 2 2 2
8 Sốp Cộp 2 2 2 2 2
9 Quỳnh Nhai 3 3 3 3 2
10 Tp Sơn La 6 6 6 6 6
11 Bắc Yên 2 2 2 2 2
12 Phù Yên 3 3 3 3 3
Tổng 39 39 39 41 39
(Nguồn: Trung tâm Quan trắc môi trường tỉnh Sơn La, 2020)
Qua các năm ngoài việc điều chỉnh số vị trí quan trắc mẫu nƣớc mặt thì số
lƣợng các chỉ tiêu phân tích qua các năm cũng đƣợc điều chỉnh đƣợc thể hiện
qua Bảng 3.3.
Bảng 3.3. Số lượng chỉ tiêu phân tích nước mặt giai đoạn 2016 – 2020
TT Năm Số lƣợng chỉ tiêu phân tích
1 2016 24
2 2017 25
3 2018 25
4 2019 31
5 2020 31
(Nguồn: Trung tâm Quan trắc môi trường tỉnh Sơn La, 2020)
Trong các năm từ 2016 đến 2018 số lƣợng chỉ tiêu phân tích đều ở mức
25 chỉ tiêu và vào năm 2019 là 31 chỉ tiêu và năm 2020 là 31 chỉ tiêu.
Để đánh giá diễn biến chất lƣợng nƣớc mặt trên địa bàn tỉnh Sơn La giai
đoạn 2016 – 2020, các vị trí lấy mẫu đƣợc chọn ra các vị trí đại diện cho nƣớc
mặt của các huyện và đƣợc hệ thống lại.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 139
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Bảng 3.4. Vị trí và kí hiệu vị trí quan trắc nước mặt tỉnh Sơn La
Huyện Địa điểm Kí hiệu
Yên Châu Suối sập khu vực thủy điện Sập Việt, Yên Châu NM1
Suối Vạt, chân cầu Sắt, huyện Yên Châu NM2
Mai Sơn Suối Nậm Pàn, xã Mƣờng Bon, Mai Sơn NM3
Suối Nậm Pàn, chân Cầu Sắt, Mai Sơn NM4
Mƣờng La Chân cầu Vĩnh Cửu, huyện Mƣờng La NM5
Cửa suối Chiến (sắp đổ ra sông Đà) Mƣờng La NM6
Mộc Châu Mó nƣớc Bƣu điện, huyện Mộc Châu NM7
Suối Sập, xã Chiềng Sơn, Mộc Châu NM8
Vân Hồ Suối Quanh, xã Xuân Nha, huyện Vân Hồ NM9
Thuận Châu Suối Muội, xã Thôm Mòn, Thuận Châu NM10
Chân cầu Suối Muội, Thuận Châu NM11
Sông Mã Sông Mã, gần trạm khí tƣợng thủy văn, huyện Sông Mã NM12
Sông Mã, đoạn qua xã Nà Nghịu, huyện Sông Mã NM13
Sốp Cộp Hồ Thủy điện Tà Cọ, huyện Sốp Cộp NM14
Chân cầu sắt Nậm Lạnh, huyện Sốp Cộp NM15
Quỳnh Nhai Suối Nậm Giôn, xã Mƣờng Giôn, huyện Quỳnh Nhai NM16
Sông Đà, tại bến phà Pá Uôn, huyện Quỳnh Nhai NM17
TP. Sơn La Hồ Chiềng Cọ, TP. Sơn La NM18
Suối Nậm La, tại chân cầu Trắng, TP. Sơn La NM19
Bắc Yên Chân cầu Tạ Khoa, huyện Bắc Yên NM20
Chân cầu Suối Sập, huyện Bắc Yên NM21
Phù Yên Bến phà Vạn Yên, huyện Phù Yên NM22
Đập tràn Suối Ngọt, huyện Phù Yên NM23
3.1.2.1. Các chỉ tiêu hóa học
+ Chỉ tiêu pH:
Độ pH của các điểm lấy mẫu quan trắc nƣớc mặt trên địa bàn các huyện
của tỉnh Sơn La theo các đợt của các năm từ 2016 đến 2020 so sánh với Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc mặt QCVN08-MT:2015/BTNMT
đều nằm trong khoảng từ 6 - 8,5 và đều nằm trong giới hạn cho phép của quy
chuẩn cột A2.
+ Chỉ tiêu DO (Oxy hòa tan):
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 140
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Đối với chỉ tiêu DO thì hầu hết các vị trí quan trắc nƣớc mặt trên địa bàn
tỉnh Sơn La đều cho kết quả đạt ngƣỡng cho phép của QCVN08-
MT:2015/BTNMT, tuy nhiên vẫn còn một vài vị trí cho kết quả quan trắc chƣa
đạt, cụ thể:
Biểu đồ 3.1. Giá trị DO trong nước mặt quan trắc
trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Kết quả quan trắc DO tại các vị trí quan trắc nƣớc mặt trên địa bàn tỉnh
Sơn La giai đoạn năm 2016 – 2020 giao động trong khoảng từ 4,3 – 8,7 (mg/L).
Năm 2016 có 5 vị trí có kết quả quan trắc chỉ tiêu DO nằm dƣới ngƣỡng cho
phép của QCVN là tại các vị trí: Sông Mã, gần trạm khí tƣợng thủy văn huyện
Sông Mã; suối Nậm La, chân Cầu trắng, TP. Sơn La; chân cầu Tạ Khoa huyện
Bắc Yên; bến phà Vạn Yên và đập tràn Suối Ngọt huyện Phù Yên. Trong đó vị
trí có chỉ tiêu DO thấp nhất năm 2016 là chân cầu Tạ Khoa huyện Bắc Yên với
kết quả đo là 4,3 mg/L. Sang đến năm 2017, số vị trí có kết quả quan trắc chỉ
tiêu DO chƣa đạt chuẩn tăng lên 9 vị trí, so với năm 2016 có 2 vị trí vẫn chƣa
đạt chuẩn là tại: Sông Mã, gần trạm khí tƣợng thủy văn huyện Sông Mã và suối
Nậm La, chân cầu Trắng, TP. Sơn La. Và 5 vị trí mới so với năm 2016 có kết
quả chƣa đạt chuẩn là: chân cầu Vĩnh Cửu, cửa suối Chiến huyện Mƣờng La;
mó nƣớc Bƣu Điện, huyện Mộc Châu; sông Mã đoạn qua xã Nà Nghịu, huyện
Sông Mã; hồ thủy điện Tà Cọ, chân cầu Sắt Nậm Lạnh huyện Sốp Cộp; hồ
Chiềng Cọ, TP. Sơn La; trong đó thấp nhất là tại hồ Chiềng Cọ, TP Sơn La với
kết quả là 4,3 mg/l. Tiếp đến các năm 2018, 2019 và 2020 thì chất lƣợng môi
trƣờng nƣớc mặt đối với chỉ tiêu DO tại các vị trí quan trắc trên địa bàn tỉnh Sơn
La đã giảm đáng kể so với năm 2016 và 2017. Lần lƣợt là năm 2018 có 3 vị trí
(hồ Chiềng Cọ, TP. Sơn La; chân cầu Tạ Khoa, huyện Bắc Yên; bến phà Vạn
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 141
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Yên, huyện Phù Yên), năm 2019 có 3 vị trí (suối Nậm Pàn vị trí tại xã Mƣờng
Bon và vị trí tại chân cầu Sắt, huyện Mai Sơn; hồ thủy điện Tà Cọ, huyện Sốp
Cộp), năm 2020 chỉ còn 2 vị trí (suối Nậm Pàn, xã Mƣờng Bon, huyện Mai Sơn;
hồ Chiềng Cọ, TP. Sơn La). Trong đó vị trí có kết quả đo thấp nhất trong 3 năm
trên là tại suối Nậm Pàn, chân cầu Sắt, huyện Mai Sơn với kết quả đo năm 2019
là 4,6 mg/L.
+ Chỉ tiêu BOD5 (Nhu cầu oxy sinh học):
Kết quả quan trắc đối với chỉ tiêu BOD5 tại các vị trí quan trắc nƣớc mặt
trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 – 2020 không có kết quả vƣợt chuẩn vào
các năm 2017, 2018 và năm 2019, chỉ xuất hiện kết quả vƣợt chuẩn trong năm
2016 và năm 2020
Biểu đồ 3.2. Giá trị BOD5 trong nước mặt quan trắc
trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Kết quả từ Biểu đồ 3.2 cho thấy năm 2016 có 4 vị trí quan trắc trên địa
bàn tỉnh Sơn La thu đƣợc kết quả chỉ tiêu BOD5 vƣợt GHCP, cụ thể tại các vị
trí: suối Sập khu vực thủy điện Sập Việt, suối Vạt chân cầu Sắt huyện Yên
Châu; suối Muội, xã Thôm Mòn huyện Thuận Châu và sông Mã đoạn qua xã Nà
Nghịu huyện Sông Mã, trong đó cao nhất là tại suối Muội, xã Thôm Mòn huyện
Thuận Châu với kết quả là 7,8 mg/L. Trong giai đoạn 2017 – 2019 tất taị đợt 1
cả các vị trí quan trắc đều cho kết quả chỉ tiêu BOD5 nằm trong GHCP thì bƣớc
sang năm 2020 có đến 7 vị trí vƣợt GHCP, cụ thể là các vị trí: suối Vạt chân cầu
Sắt huyện Yên Châu; suối Nậm Pàn tại xã Mƣờng Bon và chân cầu Sắt huyện
Mai Sơn; suối Muội, xã Thôm Mòn, huyện Thuận Châu; hồ Chiềng Cọ và suối
Nậm La, TP. Sơn La; chân cầu Tạ Khoa huyện Bắc Yên. Trong đó vị trí tại suối
Nậm Pàn tại xã Mƣờng Bon và chân cầu Sắt huyện Mai Sơn là 2 vị trí có kết quả
quan trắc BOD5 cao đột biến so với các vị trí khác với kết quả cụ thể lần lƣợt là
30 mg/L và 29,6 mg/L vƣợt 5 lần so với GHCP. Mức BOD5 tại các vị trí trên
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 142
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
cao cho thấy hàm lƣợng lớn các chất phân hủy tự nhiên trong nƣớc. Điều này
sinh ra từ các chất gây ô nhiễm chẳng hạn nhƣ chất thải sinh học hay phân hữu
cơ trong nƣớc, ngoài ra tại các đợt quan trắc khác tại các vị trí Hồ thủy điện Tà
Cọ (H. Sốp Cộp) và vị trí suối Nậm La chân cầu Trắng Tp. Sơn La thông số
BOD5 vƣợt GHCP; năm 2018 tại các vị trí quan trắc trên sông Mã hay suối Nậm
La khu vực chân cầu bản Tông Tp. Sơn La, suối Nậm Pàn xã Mƣờng Bon thông
số BOD5 vƣợt GHCP. Tƣơng tự, năm 2019 tại vị trí suối Nậm La (chân cầu
Trắng và chân cầu bản Tông Tp. Sơn La), suối Sập khu vực thủy điện Sập
Việt,...
+ Chỉ tiêu COD (Nhu cầu oxy hóa học):
Tại các vị trí quan trắc nƣớc mặt trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2016
– 2020 mới chỉ xuất hiện kết quả vƣợt GHCP tại thời điểm năm 2020, cho thấy
diễn biến xấu đi chỉ tiêu COD trong nƣớc mặt trên địa bàn tỉnh.
Biểu đồ 3.3. Giá trị COD trong nước mặt quan trắc
trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 – 2020
Từ Biểu đồ 3.3 ta có thể thấy có 3 vị trí cho kết quả vƣợt GHCP đối với
chỉ tiêu COD, trong đó vị trí tại chân cầu Tạ Khoa huyện Bắc Yên cho kết quả
15,4 mg/l chỉ vƣợt GHCP 0,4 mg/L, nhƣng tại 2 vị trí là suối Nậm Pàn tại xã
Mƣờng Bon và tại chân cầu Sắt huyện Mai Sơn cho kết quả cao vƣợt trội lần
lƣợt là 57,6 và 56 mg/L, vƣợt GHCP hơn 3,7 lần. Ngoài ra tại các đợt quan trắc
khác đợt 1, các vị trí tại hồ bản Rửn, TP Sơn La; xã Nà Nghịu, huyện Sông Mã;
gần trạm khí tƣợng thủy văn, huyện Sông Mã; mó nƣớc bản Bó (hang Tát
Tòng), TP. Sơn La cho kết quả vƣợt GHCP.
3.1.2.2. Các chỉ tiêu về kim loại nặng
+ Kim loại nặng Đồng (Cu):
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 143
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Qua các đợt quan trắc từ năm 2016 đến năm 2020 chƣa xuất hiện ô nhiễm
Cu trên các vị trí nƣớc mặt trên địa bàn tỉnh Sơn La, chƣa có kết quả nào vƣợt
GHCP.
+ Kim loại nặng Kẽm (Zn):
Tƣơng tự Đồng (Cu) thì các kết quả đo trong các đợt quan trắc từ năm
2016 đến năm 2020 chƣa xuất hiện ô nhiễm đối với chỉ tiêu kim loại Kẽm (Zn).
+ Kim loại Mn (Mangan):
Trong giai đoạn 2017 – 2020 (Báo cáo quan trắc năm 2016 do Trung tâm
quan trắc môi trƣờng tỉnh Sơn La không có chỉ tiêu kim loại nặng Mangan) kết
quả quan trắc đối với chỉ tiêu kim loại nặng Mangan có số vị trí vƣợt GHCP tại
nhiều vị trí, nhiều nhất là năm 2020, có thể thấy rằng nƣớc thải từ các nhà máy
công nghiệp ngày càng ảnh hƣởng đến nguồn nƣớc mặt trên địa bàn tỉnh Sơn La,
cụ thể ở đây đối với chỉ tiêu kim loại nặng Mangan.
Biểu đồ 3.4. Giá trị Mn trong nước mặt quan trắc
trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2017 – 2020
Theo Biểu đồ 3.4 năm 2017 có 4 vị trí có kết quả quan trắc chỉ tiêu Mn
vƣợt GHCP, cụ thể tại các vị trí: suối Muội đoạn xã Thôm Mòn và đoạn chân
cầu Suối Muội huyện Thuận Châu; sông Mã đoạn gần trạm khí tƣợng thủy văn
và đoạn qua xã Nà Nghịu. Vẫn 4 vị trí này có chỉ tiêu Mn vƣợt GHCP tại năm
2018 trong đó vị trí suối Muội xã Thôm Mòn có kết quả quan trắc cao nhất tại
tất cả các vị trí trong giai đoạn 2017 – 2020 lên đến 0,82 mg/L vƣợt hơn 4 lần so
với GHCP. Cùng với đó trong năm 2018 có thêm 2 vị trí cho kết quả vƣợt
GHCP là suối Sập khu vực thủy điện Sập Việt và suối Vạt chân cầu Sắt huyện
Yên Châu. Năm 2019 chất lƣợng nƣớc đã đƣợc cải thiện đối với chỉ tiêu Mn khi
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 144
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
chỉ có 1 vị trí vƣợt GHCP là tại chân cầu Suối Sập huyện Bắc Yên. Nhƣng sang
đến năm 2020 lại có đến 6 vị trí vƣợt GHCP, cụ thể: suối Vạt, chân cầu Sắt
huyện Yên Châu; suối Nậm Pàn, chân cầu Sắt huyện Mai Sơn; suối Muội xã
Thôm Mòn, chân cầu Suối Muội huyện Thuận Châu; suối Nậm Giôn, xã Mƣờng
Giôn, huyện Quỳnh Nhai; suối Nậm La chân cầu Trắng, TP. Sơn La. Trong đó
cao nhất năm 2020 là tại suối Vạt, chân cầu Sắt huyện Yên Châu với kết quả 0,4
mg/L, gấp 2 lần GHCP. Khác với đợt 1, các đợt quan trắc khác có kết quả vƣợt
GHCP tại chân cầu suối Muội, suối Muội xã Thôm Mòn huyện Thuận Châu,
suối Nậm La chảy qua xã Hua La, chân cầu bản Tông, suối Nậm Giôn xã
Mƣờng Giôn huyện Quỳnh Nhai, nƣớc sông Mã (đoạn chảy qua xã Nà Nghịu và
khu vực gần trạm khí tƣợng thủy văn huyện Sông Mã).
3.1.2.3. Chi tiêu vi sinh vật
Các vị trí quan trắc trên địa bàn tỉnh Sơn La cho kết quả một số vị trí
không phát hiện đối với chỉ tiêu E.coli. Các vị trí phát hiện hầu hết đều cho kết
quả vƣợt GHCP.
Biểu đồ 3.5. Giá trị E.coli trong nước mặt quan trắc
trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 – 2020
Kết quả thể hiện trên Biểu đồ 3.5 cho thấy các vị trí vƣợt GHCP hàm
lƣợng E.coli vƣợt nhiều lần. Hàm lƣợng E.coli thấp nhất tại vị trí suối Quanh, xã
Xuân Nha, huyện Vân Hồ với kết quả quan trắc đƣợc là 36 MPN/100ml. Cao
nhất tại suối Nậm La, chân cầu Trắng, TP. Sơn La với kết quả là 2.800
MPN/100ml vƣợt GHCP 56 lần.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 145
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
3.1.2.4. Các thông số về hóa chất BVTV
Hiện nay trên địa bản tỉnh Sơn La, tại các vị trí quan trắc chƣa xuất hiện
kết quả vƣợt GHCP đối với các thông số về hóa chất BVTV cụ thể các thông số
nhƣ Aldrin, Benzene hexachloride (BHC), Dieldrin, Tổng Dichloro diphenyl
trichloroethane (DDTs), Heptachlor&Heptachlorepoxide.
3.1.2.5. Hiện trạng môi trường nước mặt theo chỉ số WQI
Dựa trên kết quả quan trắc có thể thấy môi trƣờng nƣớc mặt trên địa bàn
tỉnh Sơn La có xuất hiện ô nhiễm ở nhiều thông số tại các điểm khác nhau nhƣ
COD, BOD5,..các thông số về kim loại nặng nhƣ Mn, Hg và các thông số về vi
sinh nhƣ Coliform, E.coli đều có những kết quả vƣợt GHCP ít cho đến nhiều tại
các đợt quan trắc khác nhau, chính vì thế để đánh giá chính xác hiện trạng môi
trƣờng nƣớc mặt tỉnh Sơn La ta dùng phƣơng pháp đánh giá theo chỉ số chất
lƣợng nƣớc mặt (WQI).
a, Đánh giá theo chỉ số chất lượng nước mặt (WQI):
Chỉ số chất lƣợng nƣớc mặt WQI tại Sơn La giai đoạn 2016 – 2019 đƣợc
tính theo công thức tính trong Quyết định số 789/QĐ-TCMT ngày 1/7/2011,
trong khi đó vào năm 2020 thì chỉ số WQI đƣợc tính theo công thức trong Quyết
định số 1460/QĐ-TCMT ngày 12/11/2019.
* Công thức tính chỉ số WQI:
- Công thức tính chỉ số WQI theo Quyết định số 789/QĐ-TCMT ngày
1/7/2011. Việc tính toán WQI đƣợc áp dụng theo công thức sau:
3/12
1
5
1 2
1
5
1
100
c
b
b
a
a
pHWQIWQIWQI
WQIWQI
Trong đó:
WQIa: Giá trị WQI đã tính toán đối với 05 thông số: DO, BOD5, COD, N-NH4, P-PO4.
WQIb: Giá trị WQI đã tính toán đối với 02 thông số: TSS, độ đục.
WQIc: Giá trị WQI đã tính toán đối với thông số Tổng Coliform.
WQIpH: Giá trị WQI đã tính toán đối với thông số pH.
- Công thức tính chỉ số WQI theo Quyết định số 1460/QĐ-TCMT ngày
12/11/2019. Việc tính toán WQI đƣợc áp dụng theo công thức sau:
Trong đó:
WQII: Kết quả tính toán đối với thông số nhóm I.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 146
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
WQIII: Kết quả tính toán đối với các thông số nhóm II.
WQIIII: Kết quả tính toán đối với các thông số nhóm III.
WQIIV: Kết quả tính toán đối với các thông số nhóm IV.
WQIV: Kết quả tính toán đối với thông số nhóm V.
Các thông số đưa vào tính toán bao gồm:
+ Nhóm I : đưa vào tính toán giá trị thông số pH.
+ Nhóm II (nhóm thông số thuốc bảo vệ thực vật): đưa vào tính toán giá trị thông số
Aldrin, BHC, Dieldrin, DDTs (p,p’-DDT, p,p’-DDD, p,p’-DDE), Heptachlor &
Heptachlorepoxide.
+ Nhóm III (nhóm thông số kim loại nặng): đưa vào tính toán giá trị thông số As, Cd,
Pb, Cr6+
, Cu, Zn, Hg.
+ Nhóm IV (nhóm thông số hữu cơ và dinh dưỡng): đưa vào tính toán giá trị thông số
DO, BOD5, COD, TOC, N-NH4, N-NO3, N-NO2, P-PO4
+ Nhóm V (nhóm thông số vi sinh): đưa vào tính toán giá trị thông số Coliform, E.coli.
* Diễn biến chất lượng môi trường nước mặt tỉnh Sơn La theo chỉ số WQI
trong giai đoạn 2016 – 2020:
Sau khi tính toán chỉ số WQI trong giai đoạn 2016 – 2020, nhìn chung
chất lƣợng nƣớc mặt trên địa bàn tỉnh Sơn La còn khá tốt, không cho kết quả tại
vị trí nào thể hiện chất lƣợng nƣớc mặt ô nhiễm rất nặng (0 – 10) và chỉ có một
số vị trí cho kết quả nằm trong khoảng từ 10 – 25 (ô nhiễm nặng), cụ thể:
Biểu đồ 3.6. Giá trị WQI nước mặt trên địa bàn
tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 – 2020
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 147
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Ghi chú: Các thông số sử dụng trong tính toán chỉ số chất lượng nước
mặt WQI: Nhóm I: pH; Nhóm III: DO, BOD5, COD, N-NH4, N-NO3, P-PO4;
Nhóm IV. Cu, Zn; Nhóm V: Coliform.
Kết quả từ biểu đồ 3.6 cho thấy 5 vị trí quan trắc nƣớc mặt trên địa bàn
tỉnh Sơn La có kết quả chỉ số WQI ổn định qua 5 năm và đều có giá trị từ 90 trở
lên (Nƣớc sử dụng tốt cho mục đích cấp nƣớc sinh hoạt) đó là tại các vị trí: chân
cầu Vĩnh Cửu và cửa suối Chiến huyện Mƣờng La; suối quanh xã Xuân Nha
huyện Vân Hồ; Bến phà Pá Uốn huyện Quỳnh Nhai; chân cầu suối Sập huyện
Bắc Yên. Năm 2016 có 2 vị trí mà giá trị WQI cho thấy chất lƣợng nƣớc ô
nhiễm nặng cần các biện pháp xử lý đó là tại suối Muội xã Thôm Mòn huyện
Thuận Châu và suối Nậm Giôn xã Mƣờng Giôn huyện Quỳnh Nhai với kết quả
tính đƣợc lần lƣợt là 13 và 21. Các năm từ 2017 – 2019 chất lƣợng nƣớc tại các
vị trí đều trên mức sử dụng đƣợc cho mục đích tƣới tiêu và các mục đích tƣơng
đƣơng khác. Đến năm 2020 có 2 vị trí chất lƣợng nƣớc suy giảm mạnh so với
các năm trƣớc và từ nƣớc có thể sử dụng cấp nƣớc sinh hoạt hoặc tƣới tiêu hạ
xuống mức sử dụng cho mục đích giao thông đƣờng thủy, đó là tại các vị trí:
suối Nậm Pàn xã Mƣờng Bon huyện Mai Sơn; suối Nậm La chân cầu Trắng, TP.
Sơn La với giá trị WQI lần lƣợt là 36 và 47.
b, Xây dựng bản đồ hiện trạng môi trường nước mặt
Dựa trên kết quả phân tích hiện trạng môi trƣờng nƣớc mặt năm 2020 và
kết quả tính giá trị WQI và ứng dụng ArcGIS tiến hành xây dựng “Bản đồ hiện
trạng môi trƣờng nƣớc mặt trên địa bàn tỉnh Sơn La”. Kết quả bản đồ đƣợc thể
hiện trên tỷ lệ 1:100.000.
Năm 2020, các vị trí có chất lƣợng nƣớc mặt bị ô nhiễm theo chỉ tiêu đánh
giá WQI đƣợc quy định trong QĐ1460/QĐ-TCMT ngày 12/11/2019 của Tổng
cục môi trƣờng đƣợc thể hiện trong bảng sau.
Bảng 3.5. Thống kê một số khu vực có chất lượng nước mặt bị ô nhiễm
theo chỉ tiêu đánh giá WQI trung bình năm 2020
TT Khu vực WQI Đánh giá mực độ
1 Suối Nậm La đoạn chân cầu Trắng, TP. Sơn
La 49 Xấu
2 Suối Vạt đoạn chân cầu Chiềng Đông, H.
Yên Châu 43 Xấu
3 Suối Nậm Pàn, xã Mƣờng Bằng, H. Mai Sơn 49 Xấu
4
Hồ thủy điện Hòa Bình xã Tân Hợp (giáp hồ
chứa nƣớc thải mỏ đồng Sao Tua) - H. Mộc
Châu
69 Trung Bình
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 148
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
TT Khu vực WQI Đánh giá mực độ
5 Suối Muội xã Thôm Mòn - H. Thuận Châu 60 Trung Bình
6 Chân cầu suối Muội - H. Thuận Châu 56 Trung Bình
7 Suối Nậm La chân cầu bản Tông - TP. Sơn
La 73 Trung Bình
8 Cửa suối Nậm Bú - H. Mƣờng La 71 Trung Bình
9 Hang thẳm Tát Tòng mó nƣớc bản Bó TP.
Sơn La 63 Trung Bình
10 Hồ bản Rửn - TP Sơn La 55 Trung Bình
11 Hồ Tiền Phong - TP Sơn La 66 Trung Bình
12 Hồ thủy điện Tà Cọ, H.Sốp Cộp 62 Trung Bình
13 Mó nƣớc suối Mon tiểu khu 3, thị trấn Mộc
Châu, huyện Mộc Châu. 73 Trung Bình
14 Cửa suối Chiến - H.Mƣờng La 71 Trung Bình
15 Suối Vạt chân cầu Sắt Yên Châu 61 Trung Bình
16 Suối Sập khu vực Thủy điện Sập Việt -
H.Yên Châu 56 Trung Bình
17 Suối Ngọt Đập tràn suối Ngọt - H. Phù Yên 74 Trung Bình
18 Chân cầu suối Tấc - H. Phù Yên 70 Trung Bình
19 Suối Nậm Pàn, chân cầu Sắt H. Mai Sơn 52
Trung Bình
20 Suối Nậm Pàn xã Mƣờng Bon H. Mai Sơn 52 Trung Bình
21 Suối Quanh xã Xuân Nha - Vân Hồ 69 Trung Bình
22 Suối Giăng xã Hua Păng, huyện Mộc Châu 68 Trung Bình
23 Suối Nậm Lạnh chân cầu sắt Nậm Lạnh - H.
Sốp Cộp 58 Trung Bình
24 Suối Nậm Chanh sau nhà máy chế biến cà
phê Mƣờng Chanh - H. Mai Sơn 55 Trung Bình
25 Nƣớc sông Mã qua địa phận xã Nà Nghịu 61 Trung Bình
26 Nƣớc sông Mã gần Trạm khí tƣợng thủy văn 60 Trung Bình
Ghi chú: Các thông số sử dụng trong tính toán chỉ số chất lượng nước
mặt WQI: Nhóm I: pH; Nhóm III: DO, BOD5, COD, N-NH4, N-NO3, P-PO4;
Nhóm IV. Cu, Zn; Nhóm V: Coliform.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 149
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Một số khu vực bị ô nhiêm theo các thông số đặc trƣng (so sánh với
QCVN 08-MT:2015/BTNMT):
- Các vị trí có hàm lƣợng TSS cao vƣợt GHCP: Suối Sập khu vực thủy
điện Sập Việt, huyện Yên Châu; Suối Vạt chân cầu Chiềng Đông, huyện Yên
Châu; Suối Nậm Pàn xã Mƣờng Bằng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải của nhà
máy tinh bột sắn BHL 50m, huyện Mai Sơn; Suối Quanh xã Xuân Nha, huyện
Vân Hồ; Sông Mã, đoạn chảy qua địa phận xã Nà Nghịu, huyện Sông Mã. Cao
nhất tại Suối Vạt chân cầu Chiềng Đông, huyện Yên Châu.
- Các vị trí quan trắc có hàm lƣợng DO thấp không đạt GHCP: tại Suối
Vạt, chân cầu Chiềng Đông huyện Yên Châu (có giá trị thấp nhất); suối Nậm
Pàn, xã Mƣờng Bon, Huyện Yên Châu; suối Nậm Pàn, xã Mƣờng Bằng, Huyện
Yên Châu; hồ Chiềng Cọ, TP. Sơn La; Hồ bản Rửn, TP. Sơn La, Suối Nậm La
chân cầu Trắng, TP. Sơn La.
- Các vị trí có hàm lƣợng NH4+ vƣợt GHCP: suối Nậm Pàn xã Mƣờng
Bằng, H. Mai Sơn; suối Nậm Pàn xã Mƣờng Bon, H. Mai Sơn; hồ Tiền Phong,
H. Mai Sơn; suối Nậm Chanh sau nhà máy chế biến cafe Mƣờng Chanh, H. Mai
Sơn; suối Muội xã Thôn Mòn, H. Thuận Châu; chân cầu suối Muội, H. Thuận
Châu; suối Nậm La - chân cầu Trắng - TP. Sơn La; hang thẳm Tát Tòng, mó
nƣớc bản Bó- TP. Sơn La, Suối Vạt chân cầu Chiềng Đông, huyện Yên Châu.
- Các vị trí có giá trị N-NO2- vƣợt GHCP: suối Nậm Pàn, xã Mƣờng Bằng,
H. Mai Sơn; suối Nậm Pàn, xã Mƣờng Bon, H. Mai Sơn; hồ Chiềng Cọ, TP. Sơn
La; suối Nậm La, chân cầu Trắng TP. Sơn La; hồ bản Rửn TP. Sơn La; hang
thẳm Tát Tòng, mó nƣớc bản Bó, TP. Sơn La; vƣợt cao nhất là tại suối Nậm
Pàn, xã Mƣờng Bằng, H.Mai Sơn, Suối Vạt chân cầu Chiềng Đông, huyện Yên
Châu.
- Các vị trí có giá trị F- vƣợt GHCP: Suối Quanh xã Xuân Nha, huyện Vân
Hồ.
- Các vị trí có giá trị CN- vƣợt GHCP: suối Nậm Pàn, chân cầu sắt huyện
Mai Sơn.
- Các vị trí có giá trị kim loại As (Asen) vƣợt GHCP: Suối Vạt chân cầu
Chiềng Đông, huyện Yên Châu.
- Các vị trí có giá trị kim loại Mn (Mangan) vƣợt GHCP: Suối Vạt chân
cầu sắt H. Yên Châu, suối Vạt chân cầu Chiềng Đông H. Yên Châu, Suối Nậm
Pàn xã Mƣờng Bằng H. Mai Sơn, suối Nậm Pàn chân cầu Sắt H. Mai Sơn, Hồ
Tiền Phong Tp. Sơn La, suối Muội xã Thôm Mòn H. Thuận Châu, chân cầu
Suối Muội H. Thuận Châu, suối Nậm Giôn xã Mƣờng Giôn H. Quỳnh Nhai,
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 150
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
suối Nậm La chân cầu Trắng TP. Sơn La, Hồ bản Rửn TP Sơn La, mó nƣớc bản
Bó hang thẳm Tát Tòng mó nƣớc bản Bó TP. Sơn La.
3.1.3. Các vấn đề môi trường nước mặt trên địa bàn tỉnh Sơn La
Nhìn chung trong giai đoạn 2016 - 2020, môi trƣờng nƣớc mặt trên địa
bàn tỉnh Sơn La có chất lƣợng ở mức trung bình. Một vài vị trí nƣớc có thể sử
dụng cho mục đích cấp nƣớc sinh hoạt, hoặc sử dụng cho mục đích cấp nƣớc
sinh hoạt nhƣng cần các biện pháp xử lý phù hợp. Còn lại phần lớn nƣớc đạt sử
dụng cho mục đích tƣới tiêu, cho mục đích giao thông thủy và các mục đích
tƣơng đƣơng khác; có rất ít các vị trí nƣớc bị ô nhiễm nặng.
Nƣớc mặt chƣa có dấu hiệu bị ô nhiễm bởi hóa chất BVTV (Aldrin,
Diedrin, BHC, DDT, Heptachlor). Một số sông, suối đã có dấu hiệu ô nhiễm cục
bộ đối với một số chỉ tiêu chất lƣợng nƣớc (BOD5, Amoni (NH4+), Nitrit (NO2
-),
Coliform; E.coli) nhƣ Suối Nậm La, Suối Nậm Pàn, Sông Mã. Nguyên nhân là
do vào các thời gian xuất hiện mƣa, nƣớc mƣa sẽ rửa trôi, mang theo lƣợng lớn
đất cát làm cho tổng chất rắn lơ lửng trong nƣớc suối tăng lên. E.coli vƣợt
GHCP do các nguyên nhân nhƣ các suối (suối Nậm Pàn, suối Nậm La, suối Nậm
Chanh) thƣờng xuyên phải tiếp nhận nguồn nƣớc thải và rác thải sinh hoạt của
các khu dân cƣ, tiếp nhận chất thải từ hoạt động chăn thả gia súc, gia cầm dẫn
đến bị nhiễm bẩn và nhiễm khuẩn, nổi cộm lên là do các vấn đề ô nhiễm cà phê,
nông sản, chăn nuôi, nƣớc thải sinh hoạt,...
3.2. Nƣớc dƣới đất
3.2.1. Tài nguyên nước dưới đất
Nguồn nƣớc dƣới đất trên địa bàn tỉnh Sơn La tồn tại dƣới 2 dạng chủ yếu
là tầng chứa nƣớc khe nứt - khe nứt Karst phân bố trên diện tích khoảng 140.000
km2 (chiếm 99,88%) và tầng chứa nƣớc lỗ hổng phân bố trên diện tích khoảng
172 km2 (chiếm 0,12%).
Toàn tỉnh Sơn La có tổng trữ lƣợng động tự nhiên của các tầng chứa nƣớc
(3.980.445m3/ngày).
Trong tỉnh có 23 tầng chứa nƣớc (2 tầng chứa nƣớc lỗ hổng và 21 tầng
chứa nƣớc khe nứt, kart). Các tầng chứa nƣớc lỗ hổng q, qp có diện phân bố hẹp
dọc theo các thung lũng sông, thuộc loại nghèo nƣớc và không có khả năng khai
thác phục vụ cấp nƣớc quy mô lớn. Các tầng chứa nƣớc khe nứt, karst có mức
độ chứa nƣớc không đồng nhất, mức độ chứa nƣớc từ nghèo đến trung bình. Một
số tầng chứa nƣớc khe nứt, karst có diện tích phân bố rộng, mức độ chứa nƣớc
trung bình là tầng d1-2(D1-2bp), k2(K2yc1), t1(T1vn), t1-2(T1cn) t2-3(T2lnt),
t22 (T2ađg), t3(T2n-rsb), c-p(C-Pbs) là có ý nghĩa trong việc khai thác nƣớc.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 151
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Các tầng chứa nƣớc này phân bố dạng dải và nằm rải rác ở khu vực phía Đông
Nam, Tây Bắc, Tây Nam và trung tâm của tỉnh.
* Tiểu vùng Nậm Giôn và phụ cận:
NDĐ trong tiểu vùng Nậm Giôn và phụ cận tồn tại chủ yếu là tầng chứa
nƣớc khe nứt - khe nứt Karst. Các tầng chứa nƣớc khe nứt – Karst tồn tại trong
tiểu vùng nhƣ sau:
-Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích lục nguyên hệ tầng Yên
Châu (k2).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích lục nguyên hệ tầng Suối
Bàng (t32).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt - karst trong các trầm tích lục nguyên -
carbonat hệ Trias trên (t31).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích lục nguyên hệ Trias giữa -
trên (t2-3).
-Tầng chứa nƣớc khe nứt - karst trong các trầm tích carbonat hệ tầng
Đồng Giao (t22).
-Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích lục nguyên hệ Trias dƣới
(t12).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích phun trào hệ tầng Viên Nam
(t11).
- Các thành tạo địa chất rất nghèo nƣớc hoặc không chứa nƣớc
* Tiểu vùng Nậm Pàn và phụ cận:
Nƣớc dƣới đất trong tiểu vùng Nậm Pàn và phụ cận tồn tại dƣới 2 dạng
chủ yếu là tầng chứa nƣớc lỗ hổng và tầng chứa nƣớc khe nứt - khe nứt Karst.
Các tầng chứa nƣớc khe nứt – Karst tồn tại trong tiểu vùng nhƣ sau:
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích phun trào hệ tầng Pu Tra
(e).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích lục nguyên hệ tầng Yên
Châu (k2).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích lục nguyên hệ Trias giữa -
trên (t2-3).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích lục nguyên hệ Trias dƣới
(t12).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích phun trào hệ tầng Viên Nam
(t11).
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 152
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
- Tầng chứa nƣớc khe nứt - karst trong các trầm tích lục nguyên -
carbonat hệ tầng Yên Duyệt (p32).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích phun trào hệ tầng Cẩm
Thủy (p31).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích lục nguyên hệ tầng Si Pay
(p1-2).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt, khe nứt - karst trong các trầm tích carbonat hệ
Carbon - Permi (c-p).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt - karst trong các trầm tích lục nguyên -
carbonat hệ Devon (d).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích lục nguyên hệ Devon-thống
dƣới (d1).
* Tiểu vùng Nậm La và phụ cận:
Nƣớc dƣới đất trong tiểu vùng Nậm La và phụ cận tồn tại dƣới 2 dạng chủ
yếu là tầng chứa nƣớc lỗ hổng và tầng chứa nƣớc khe nứt - khe nứt Karst. Các
tầng chứa nƣớc khe nứt – Karst tồn tại trong tiểu vùng nhƣ sau:
-Tầng chứa nƣớc khe nứt -karst trong các trầm tích carbonat hệ tầng Đồng
Giao (t22).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt - karst trong các trầm tích lục nguyên -
carbonat hệ tầng Yên Duyệt (p32).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích phun trào hệ tầng Cẩm
Thủy (p31).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt, khe nứt - karst trong các trầm tích carbonat hệ
Carbon - Permi (c-p).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt - karst trong các trầm tích lục nguyên -
carbonat hệ Devon (d).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích biến chất hệ Cambri -
Ordovic (ɛ-o).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích biến chất hệ Protesozoi -
Cambri dƣới (np-ɛ1).
* Suối Sập Vạt và phụ cận:
Nƣớc dƣới đất trong tiểu vùng Sập Vạt và phụ cận tồn tại dƣới 2 dạng
chủ yếu là tầng chứa nƣớc lỗ hổng và tầng chứa nƣớc khe nứt - khe nứt Karst.
Các tầng chứa nƣớc khe nứt – Karst tồn tại trong tiểu vùng nhƣ sau:
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 153
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích lục nguyên hệ tầng Hang
Mon (n): Các trầm tích của hệ tầng Hang Mon (n13-n21hm) lộ ra với diện tích
hẹp, khoảng 2km2 ở khu vực Hang Mon,
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích lục nguyên hệ tầng Yên
Châu (k2).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích lục nguyên hệ tầng Suối
Bàng (t32): Căn cứ vào thành phần thạch học và các kết quả điều tra có thể xếp
tầng này vào loại chứa nƣớc trung bình, không đồng nhất, dọc theo các đứt gãy,
đất đá bị dập vỡ, nứt nẻ mạnh có khả năng chứa và lƣu thông nƣớc tốt hơn.
- Tầng chứa nƣớc khe nứt - karst trong các trầm tích lục nguyên -
carbonat hệ Trias trên (t31).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt - karst trong các trầm tích carbonat hệ tầng
Đồng Giao (t22).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích lục nguyên hệ Trias dƣới
(t12).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích phun trào hệ tầng Viên Nam
(t11)
- Tầng chứa nƣớc khe nứt - karst trong các trầm tích lục nguyên -
carbonat hệ tầng Yên Duyệt (p32).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích phun trào hệ tầng Cẩm
Thủy (p31).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt, khe nứt - karst trong các trầm tích carbonat hệ
Carbon - Permi (c-p).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt - karst trong các trầm tích lục nguyên -
carbonat hệ Devon (d).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích lục nguyên hệ Devon, thống
dƣới (d1).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt - karst trong các trầm tích lục nguyên -
carbonat hệ Ordovic thống trên - hệ Silur (o3-s).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích biến chất hệ Cambri -
Ordovic (ɛ-o).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích biến chất hệ Protesozoi -
Cambri dƣới (np-ɛ1).
Ngoài ra, các thành tạo địa chất rất nghèo nƣớc hoặc không chứa nƣớc
gồm các thành tạo magma xâm nhập lộ cũng xuất hiện trong tiểu vùng Sập Vạt
và phụ cận.
* Suối Tấc và phụ cận:
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 154
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Nƣớc dƣới đất trong tiểu vùng Suối Tấc và phụ cận tồn tại dƣới 2 dạng
chủ yếu là tầng chứa nƣớc lỗ hổng và tầng chứa nƣớc khe nứt - khe nứt Karst.
Các tầng chứa nƣớc khe nứt – Karst tồn tại trong tiểu vùng nhƣ sau:
-Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích lục nguyên - lục nguyên
phun trào hệ tầng Suối Bé (j-k).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích lục nguyên hệ tầng Suối
Bàng (t32).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt - karst trong các trầm tích carbonat hệ tầng
Đồng Giao (t22).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích phun trào hệ tầng Đồng
Trầu (t21).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích lục nguyên hệ Trias dƣới
(t12).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích phun trào hệ tầng Viên Nam
(t11).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích lục nguyên hệ tầng Si Pay
(p1-2).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt, khe nứt - karst trong các trầm tích carbonat hệ
Carbon - Permi (c-p).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt - karst trong các trầm tích lục nguyên -
carbonat hệ Devon (d).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích lục nguyên hệ Devon, thống
dƣới (d1).
- Các thành tạo địa chất rất nghèo nƣớc hoặc không chứa nƣớc.
* Suối Sập và phụ cận:
Nƣớc dƣới đất trong tiểu vùng Suối Sập và phụ cận tồn tại dƣới 2 dạng
chủ yếu là tầng chứa nƣớc lỗ hổng và tầng chứa nƣớc khe nứt - khe nứt Karst.
Các tầng chứa nƣớc khe nứt – Karst tồn tại trong tiểu vùng nhƣ sau:
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích lục nguyên - lục nguyên
phun trào hệ tầng Suối Bé (j-k).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích lục nguyên hệ Trias giữa -
trên (t2-3).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích phun trào hệ tầng Viên Nam
(t11).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt, khe nứt - karst trong các trầm tích carbonat hệ
Carbon - Permi (c-p)
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 155
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
- Tầng chứa nƣớc khe nứt - karst trong các trầm tích lục nguyên -
carbonat hệ Devon (d).
- Các thành tạo địa chất rất nghèo nƣớc hoặc không chứa nƣớc.
* Nậm Mu và phụ cận:
Nƣớc dƣới đất trong tiểu vùng Nậm Mu và phụ cận tồn tại dƣới 2 dạng
chủ yếu là tầng chứa nƣớc lỗ hổng và tầng chứa nƣớc khe nứt - khe nứt Karst.
Các tầng chứa nƣớc khe nứt – Karst tồn tại trong tiểu vùng nhƣ sau:
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích lục nguyên hệ tầng Yên
Châu (k2).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích lục nguyên - lục nguyên
phun trào hệ tầng Suối Bé (j-k).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt - karst trong các trầm tích lục nguyên -
carbonat hệ Trias trên (t31).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích lục nguyên hệ Trias giữa -
trên (t2-3).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt - karst trong các trầm tích carbonat hệ tầng
Đồng Giao (t22).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích phun trào hệ tầng Viên Nam
(t11).
- Các thành tạo địa chất rất nghèo nƣớc hoặc không chứa nƣớc.
* Suối Muội và phụ cận:
Nƣớc dƣới đất trong tiểu vùng Suối Muội và phụ cận tồn tại dƣới 2 dạng
chủ yếu là tầng chứa nƣớc lỗ hổng và tầng chứa nƣớc khe nứt - khe nứt Karst.
Các tầng chứa nƣớc khe nứt – Karst tồn tại trong tiểu vùng nhƣ sau:
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích phun trào hệ tầng Pu Tra
(e).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt - karst trong các trầm tích lục nguyên -
carbonat hệ Trias trên (t31).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích lục nguyên hệ Trias giữa -
trên (t2-3).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt - karst trong các trầm tích carbonat hệ tầng
Đồng Giao (t22).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích lục nguyên hệ Trias dƣới
(t12)
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích phun trào hệ tầng Viên Nam
(t11).
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 156
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
- Tầng chứa nƣớc khe nứt - karst trong các trầm tích lục nguyên -
carbonat hệ tầng Yên Duyệt (p32).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích phun trào hệ tầng Cẩm
Thủy (p31).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt, khe nứt - karst trong các trầm tích carbonat hệ
Carbon - Permi (c-p).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt - karst trong các trầm tích lục nguyên -
carbonat hệ Devon (d).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích lục nguyên hệ Devon, thống
dƣới (d1).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt - karst trong các trầm tích lục nguyên -
carbonat hệ Ordovic thống trên - hệ Silur (o3-s).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích biến chất hệ Cambri -
Ordovic (ɛ-o).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích biến chất hệ Protesozoi -
Cambri dƣới (np-ɛ1).
* Nậm Ty và phụ cận:
Nƣớc dƣới đất trong tiểu vùng Nậm Ty và phụ cận tồn tại chủ yếu là tầng
chứa nƣớc khe nứt - khe nứt Karst. Các tầng chứa nƣớc khe nứt – Karst tồn tại
trong tiểu vùng nhƣ sau:
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích phun trào hệ tầng Cẩm
Thủy (p31).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt - karst trong các trầm tích lục nguyên -
carbonat hệ Devon (d).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích lục nguyên hệ Devon, thống
dƣới (d1).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt - karst trong các trầm tích lục nguyên -
carbonat hệ Ordovic thống trên - hệ Silur (o3-s).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích biến chất hệ Cambri -
Ordovic (ɛ-o).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích biến chất hệ Protesozoi -
Cambri dƣới (np-ɛ1).
- Các thành tạo địa chất rất nghèo nƣớc hoặc không chứa nƣớc.
* Nậm Sọi và phụ cận:
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 157
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Nƣớc dƣới đất trong tiểu vùng Nậm Sọi và phụ cận tồn tại dƣới 2 dạng
chủ yếu là tầng chứa nƣớc lỗ hổng và tầng chứa nƣớc khe nứt - khe nứt Karst.
Các tầng chứa nƣớc khe nứt – Karst tồn tại trong tiểu vùng nhƣ sau:
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích lục nguyên hệ tầng Suối
Bàng (t32).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích phun trào hệ tầng Đồng
Trầu (t21).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích lục nguyên hệ Devon, thống
dƣới (d1).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích biến chất hệ Silur - Devon
dƣới (s-d1).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích biến chất hệ Protesozoi -
Cambri dƣới (np-ɛ1).
- Các thành tạo địa chất rất nghèo nƣớc hoặc không chứa nƣớc.
* Nậm Lệ và phụ cận:
Nƣớc dƣới đất trong tiểu vùng Nậm Lệ và phụ cận tồn tại chủ yếu là tầng
chứa nƣớc khe nứt - khe nứt Karst. Các tầng chứa nƣớc khe nứt – Karst tồn tại
trong tiểu vùng nhƣ sau:
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích lục nguyên hệ Devon, thống
dƣới (d1).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích biến chất hệ Cambri -
Ordovic (ɛ-o).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích biến chất hệ Protesozoi -
Cambri dƣới (np-ɛ1).
- Các thành tạo địa chất rất nghèo nƣớc hoặc không chứa nƣớc
* Nậm Công và phụ cận:
Nƣớc dƣới đất trong tiểu vùng Nậm Công và phụ cận tồn tại dƣới 2 dạng
chủ yếu là tầng chứa nƣớc lỗ hổng và tầng chứa nƣớc khe nứt - khe nứt Karst.
Các tầng chứa nƣớc khe nứt – Karst tồn tại trong tiểu vùng nhƣ sau:
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích lục nguyên hệ tầng Suối
Bàng (t32).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích phun trào hệ tầng Đồng
Trầu (t21).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích lục nguyên hệ Devon, thống
dƣới (d1).
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 158
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích biến chất hệ Silur - Devon
dƣới (s-d1).
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích biến chất hệ Protesozoi -
Cambri dƣới (np-ɛ1).
- Các thành tạo địa chất rất nghèo nƣớc hoặc không chứa nƣớc.
- Tầng chứa nƣớc khe nứt trong các trầm tích lục nguyên hệ tầng Suối
Bàng (t32)
Cụ thể theo các tiểu vùng quy hoạch đƣợc thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3.6. Lưu lượng khai thác tiềm năng theo tiểu vùng quy hoạch
TT Tiểu vùng quy hoạch Diện tích (km2) Q tiềm năng (m
3/ngày)
1 Nậm Giôn và phụ cận 918 414.394
2 Nậm Pàn và phụ cận 374 111.193
3 Nậm La và phụ cận 1.319 300.186
4 Suối Sập Vạt và phụ cận 3.023 902.920
5 Suối Tấc và phụ cận 980 436.418
6 Suối Sập và phụ cận 1.047 226.126
7 Nậm Mu và phụ cận 1.147 258.647
8 Suối Muội và phụ cận 1.007 349.958
9 Nậm Ty và phụ cận 1.352 343.785
10 Nậm Sọi và phụ cận 734 158.052
11 Nậm Lệ và phụ cận 359 54.498
12 Nậm Công và phụ cận 1.913 425.162
Tổng 14.174 3.980.445
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Sơn La, 2018)
Trữ lƣợng nƣớc dƣới đất khai thác tiềm năng trên địa bàn tỉnh Sơn La
phân bố không đều theo không gian.
+ Tiểu vùng suối Sập Vạt và phụ cận có trữ lƣợng lớn nhất vào khoảng
902 m3/ngày, chiếm 22,68% tổng trữ lƣợng nƣớc ngầm toàn tỉnh. Đây là khu
vực có diện tích rộng, lƣợng mƣa lớn bổ sung cho nguồn nƣớc dƣới đất.
+ Tiểu vùng Nậm Lệ và phụ cận có trữ lƣợng nƣớc dƣới đất bé nhất toàn
tỉnh. Tiểu vùng có trữ lƣợng ngƣớc ngầm khoảng 54 m3/ngày chỉ chiếm 1,37%
trữ lƣợng toàn tỉnh. Mặc dù nằm ở vùng có nhiều núi đá vôi, mƣa đến tiểu vùng
này chủ yếu bổ sung cho các mạch ngầm trong hang núi đá vôi. Tuy nhiên diện
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 159
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
tích của tiểu vùng này bé nên trữ lƣợng nƣớc dƣới đất vẫn bé so với các tiểu
vùng khác trong tỉnh Sơn La.
3.2.2. Diễn biến ô nhiễm
Cũng nhƣ đối với nƣớc mặt, diễn biến chất lƣợng môi trƣờng nƣớc dƣới
đất trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 – 2020 đƣợc đánh giá theo các
huyên và tại các vị trí đại diện đƣợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.7. Vị trí và kí hiệu quan trắc nước dưới đất tỉnh Sơn La
TT Vị trí Ký hiệu
1 Nƣớc dƣới đất trung tâm huyện Yên Châu NN01
2 Nƣớc dƣới đất nhà ông Nguyễn Văn Bắc, tổ 1, tiểu khu 19, thị
trấn Hát Lót sau tòa án huyện Mai Sơn. NN02
3 Nƣớc mó gần nhà ông Hà Văn Thính, bản Cải, xã Mƣờng Bang,
huyện Phù Yên. NN03
4 Mó nƣớc bản Chim, xã Chim Vàn, huyện Bắc Yên NN04
5 Nƣớc dƣới đất nhà ông Tẩn Văn Câu, bản Phiêng Bay, xã
Chiềng Khay, huyện Quỳnh Nhai NN05
6 Nƣớc giếng khoan nhà ông Đỗ Mạnh Hùng, tiểu khu I, TT Ít
Ong, huyện Mƣờng La NN06
7 Nƣớc nhà ông Nguyễn Anh Tuấn, bản Nà Cài, xã Pi Toong,
huyện Mƣờng La NN07
8 Nƣớc dƣới đất khu vực xã Chiềng Xôm, Thành phố Sơn La NN08
9 Nƣớc dƣới đất xã Bó Mƣời A, huyện Thuận Châu NN09
10 Nƣớc giếng khoan nhà ông: Đoàn Cao Khánh tiểu khu 3, thị trấn
Mộc Châu NN10
11 Nƣớc mó gần trụ sở tạm của Hội đồng nhân dân UBND xã Vân
Hồ, huyện Vân Hồ. NN11
12 Nƣớc giếng nhà ông Cầm Văn Phin, bản trại giống, xã Nà Nghịu,
huyện Sông Mã. NN12
13 Mó nƣớc dƣới đất tại xã Nậm Lạnh, huyện Sốp Cộp. NN13
(Nguồn: Trung tâm Quan trắc môi trường tỉnh Sơn La 2020)
Trong giai đoạn từ năm 2016 – 2020 hầu hết kết quả các thông số quan
trắc của nƣớc dƣới đất trên địa bàn tỉnh Sơn La đều nằm trong GHCP, chƣa có
dấu hiệu ô nhiễm, ngoại trừ thông số kim loại Mn và chỉ tiêu vi sinh vật
Coliform.
+ Chỉ tiêu kim loại nặng Mn (Mangan):
Hàm lƣợng kim loại nặng Mn trong đất chủ yếu do dòng nƣớc rửa trôi
mang theo kim loại nặng Mn xuống tầng nƣớc dƣới đất.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 160
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Biểu đồ 3.7. Giá trị Mn trong nước dưới đất quan trắc
trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 – 2020
Hàm lƣợng Mn trong nƣớc dƣới đất trong giai đoạn 2016 – 2020 theo
Biểu đồ 3.7 cao nhất tại vị trí trung tâm huyện Yên Châu có kết quả là 5,1 mg/L
vƣợt GHCP hơn 10 lần và thấp nhất tại vị trí nhà ông Nguyễn Văn Bắc, tổ 1,
tiểu khu 19, thị trấn Hát Lót sau tòa án huyện Mai Sơn với kết quả là 0,07 mg/L.
Năm 2016 có 1 vị trí vƣợt GHCP là tại khu vực xã Chiềng Xôm, TP. Sơn La.
Giai đoạn 2017 – 2019 không có vị trí nào vƣợt GHCP. Sang đến năm 2020 có 2
vị trí vƣợt GHCP là tại nhà ông Nguyễn Văn Bắc, tổ 1, tiểu khu 19, thị trấn Hát
Lót sau tòa án huyện Mai Sơn và Mó nƣớc bản Chim, xã Chim Vàn, huyện Bắc
Yên.
+ Chỉ tiêu vi sinh vật Coliform
Kết quả quan trắc nƣớc dƣới đất trên địa bàn tỉnh Sơn La cho kết quả một
số vị trí không phát hiện. Các vị trí có phát hiện Coliform đều vƣợt chuẩn và
vƣợt nhiều lần.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 161
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Biểu đồ 3.8. Giá trị Coliform trong dưới đất quan trắc
trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 – 2020
Từ Biểu đồ 3.8 cho thấy kết quả quan trắc đối với chỉ tiêu Coliform trong
nƣớc dƣới đất trên địa bàn tỉnh Sơn La nằm trong khoảng từ 100 đến 2.900
MPN/100ml, cao nhất tại nƣớc giếng khoan nhà ông Đỗ Mạnh Hùng, tiểu khu I,
TT. Ít Ong, huyện Mƣờng La với kết quả là 2.900 MPN/100ml vƣợt GHCP 967
lần, tiếp đến là nƣớc nhà ông Nguyễn Anh Tuấn, bản Nà Cài, xã Pi Toong,
huyện Mƣờng La vƣợt 733 lần và nƣớc mó gần nhà ông Hà Văn Thính, bản Cải,
xã Mƣờng Bang, huyện Phù Yên vƣợt hơn 533 lần đều tại năm 2020.
3.2.3. Các vấn đề môi trường nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Sơn La
Trong giai đoạn từ năm 2016 – 2020 hầu hết kết quả các thông số quan
trắc của nƣớc dƣới đất trên địa bàn tỉnh Sơn La đều nằm trong GHCP, chƣa có
dấu hiệu ô nhiễm, ngoại trừ thông số kim loại Mn và chỉ tiêu vi sinh vật
Coliform. Nguyên nhân nƣớc dƣới đất nhiễm vi sinh do nƣớc giếng khoan, nƣớc
mó có chứa một số tạp chất tự nhiên hoặc chất gây ô nhiễm mang mầm bệnh.
Nguồn ô nhiễm có thể do các chất ô nhiễm từ môi trƣờng (hoạt động sản xuất và
sinh hoạt của cộng đồng nhƣ: việc xả thải tùy tiện ra môi trƣờng các loại nƣớc
thải và rác thải chƣa đƣợc xử lý hoặc xử lý chƣa đúng yêu cầu...) ngấm trực tiếp
vào đất, hang karst, gây ô nhiễm đất, nguồn nƣớc dƣới đất, ngoài ra đối với đối
với giếng khoan đƣờng ống dẫn lâu ngày không vệ sinh dẫn đến dễ nhiễm
khuẩn. Các điểm vƣợt GHCP cần tiếp tục theo dõi để đánh giá chính xác diễn
biến và tìm ra nguyên nhân.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 162
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
3.3. Các vấn đề môi trƣờng nƣớc trên địa bàn tỉnh Sơn La
Do địa hình dốc, các sông ngắn, dốc, cộng thêm việc chặt phá rừng bừa
bãi, hoạt động sản xuất công nghiệp, khai thác khoáng sản cộng với ý thức
ngƣời dân chƣa cao đã làm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến nguồn nƣớc mặt. Mùa
khô ít mƣa, lƣu lƣợng dòng chảy nhỏ, yếu, nhiều suối bị cạn kiệt, gây ảnh hƣởng
đến môi trƣờng, sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Ruộng đồng phân tán
nhỏ hẹp, công trình tƣới phần lớn là công trình nhỏ, chƣa đƣợc kiên cố hóa nên
khả năng tƣới thấp và không ổn định. Các hệ thống thủy lợi do không đƣợc hoàn
chỉnh lại bị xuống cấp nên không đảm bảo tƣới theo thiết kế. Vì vậy hàng năm,
nhất là những năm khô hạn, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn.
Vấn đề ô nhiễm môi trƣờng nƣớc trên địa bàn tỉnh Sơn La có nhiều
nguyên nhân. Nổi lên trong những năm qua là ô nhiễm môi trƣờng nƣớc do
nƣớc thải sinh hoạt của ngƣời dân, nƣớc thải từ các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp và cả hoạt động chế biến, sản xuất tinh bột sắn, mía đƣờng, bột dong, cà
phê, chè của các nhà máy cũng nhƣ của các hộ gia đình.
Đối với nƣớc thải sinh hoạt, Công ty cổ phần đầu tƣ phát triển công nghệ
TN&MT Việt Nam năm 2020 đã tiến hành quan trắc 2 đợt (đợt 1: tháng 9, đợt 2:
tháng 10) trên 24 vị trí trên địa bàn tỉnh Sơn La và kết quả đƣợc so sánh với
QCVN14:2008/BTNMT cụ thể:
Bảng 3.8. Vị trí quan trắc nước thải trên địa bàn tỉnh Sơn La
TT Ký hiệu Vị trí lấy mẫu Tọa Độ
X Y
1 NT01 Nƣớc thải sinh hoạt tại tổ 3, phƣờng Chiềng Lề,
Tp. Sơn La 2361044 490634
2 NT02 Nƣớc thải sinh hoạt tại bản Phiêng Hay, xã Chiềng
Xôm, Tp. Sơn La 2367298 492568
3 NT03 Nƣớc thải sinh hoạt tại khu vực trung tâm xã Cò
Nòi, Mai Sơn 2337293 516860
4 NT04 Nƣớc thải sinh hoạt tại Tiểu khu 2, TT. Hát Lót,
Mai Sơn 2343847 511576
5 NT05 Nƣớc thải sinh hoạt tại thị trấn Sông Mã, Sông Mã 2329389 473615
6 NT06 Nƣớc thải sinh hoạt tại bản Phiêng Xa, xã Chiềng
Sơ, huyện Sông Mã 2336525 463139
7 NT07 Nƣớc thải sinh hoạt tại bản Hua Mƣờng, xã Sốp
Cộp, Sốp Cộp 2316083 458237
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 163
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
TT Ký hiệu Vị trí lấy mẫu Tọa Độ
X Y
8 NT08 Nƣớc thải sinh hoạt tại bản Lạnh, xã Nậm Lạnh,
Sốp Cộp 2312281 454233
9 NT09 Nƣớc thải sinh hoạt tại bản Công Mƣờng, xã Tông
Lạnh, Thuận Châu 2370287 474397
10 NT10 Nƣớc thải sinh hoạt tại Tiểu khu 18, thị trấn
Thuận Châu 2371005 468216
11 NT11 Nƣớc thải sinh hoạt tại mƣơng thoát nƣớc thải khu
vực trung tâm xã Mƣờng Giôn, Quỳnh Nhai 2407874 465922
12 NT12 Nƣớc thải sinh hoạt tại xóm 2, xã Mƣờng Giàng,
Quỳnh Nhai 2395096 461117
13 NT13 Nƣớc thải sinh hoạt tại TT Ít Ong, Mƣờng La 2378937 502877
14 NT14 Nƣớc thải sinh hoạt tại bản Chiến, xã Chiềng San,
Mƣờng La 2375798 506995
15 NT15 Nƣớc thải sinh hoạt khu vực trung tâm xã Tà Xùa,
Bắc Yên 2353775 544740
16 NT16 Nƣớc thải sinh hoạt tại tiểu khu Phiêng Ban 2, TT.
Bắc Yên 2350442 545574
17 NT17 Nƣớc thải sinh hoạt xã Mƣờng Lang, Phù Yên 2350560 579997
18 NT18 Nƣớc thải sinh hoạt tại khối 12, thị trấn Phù Yên 2352827 566887
19 NT19 Nƣớc thải sinh hoạt khu dân cƣ nông thôn, xã
Mƣờng Sang, Mộc Châu 2304757 562552
20 NT20 Nƣớc thải sinh hoạt khu dân cƣ tiểu khu 8, TT
Mộc Châu 2306509 565272
21 NT21 Nƣớc thải sinh hoạt Bản Thín, xã Xuân Nha,
huyện Vân Hồ 2290788 581043
22 NT22 Nƣớc thải sinh hoạt tại mƣơng nƣớc thải bản Suối
Lìn, xã Vân Hồ, Vân Hồ 2302324 581804
23 NT23 Nƣớc thải sinh hoạt tại bản Thồng Phiêng, xã
Chiềng Pằn, Yên Châu 2329172 527709
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 164
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
TT Ký hiệu Vị trí lấy mẫu Tọa Độ
X Y
24 NT24 Nƣớc thải sinh hoạt tại tiểu khu 3, TT. Yên Châu,
cạnh Tòa án nhân dân huyện Yên Châu 2327961 531073
Chất lƣợng nƣớc thải trên địa bàn tỉnh Sơn La có nhiều thông số vƣợt
GHCP và là một trong những nguyên nhân chính gây ảnh hƣởng đến chất lƣợng
môi trƣờng nƣớc trên địa bàn tỉnh.
Biểu đồ 3.9. Giá trị BOD5 trong nước thải quan trắc
trên địa bàn tỉnh Sơn La
Từ Biểu đồ 3.9 ta có thể thấy có đến 15/24 vị trí có kết quả quan trắc nƣớc
thải BOD5 vƣợt GHCP, trong đó cao nhất là Nƣớc thải sinh hoạt tại bản Hua
Mƣờng, xã Sốp Cộp, Sốp Cộp với giá trị đo đƣợc là 37,74 mg/L gấp 1,2 lần so
với QCVN. Nhƣng sang đến đợt 2 số vị trí có kết quả vƣợt GHCP chỉ còn 4 vị
trí, hầu hết các vị trí vƣợt chuẩn tại đợt 1 đã cho kết quả tốt hơn, giá trị BOD5
giảm so với đợt 1, cao nhất tại đợt 2 là nƣớc thải sinh hoạt tại thị trấn Sông Mã,
Sông Mã với kết quả đo đƣợc là 32,6 mg/L gấp hơn 1,06 lần so với QCVN.
Đặc biệt phải kể đến đó là thông số Dầu mỡ động, thực vật cho kết quả
cao đột biến tại một số vị trí, cụ thể:
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 165
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Biểu đồ 3.10. Giá trị dầu mỡ động, thực vật trong nước thải quan trắc
trên địa bàn tỉnh Sơn La
Kết quả thu đƣợc từ Biểu đồ 3.10 cho thấy tại đợt 1 giá trị Dầu mỡ động,
thực vật thu đƣợc trong nƣớc thải tại các vị trí trên địa bàn tỉnh Sơn La rất cao
và cao hơn rất nhiều lần so với GHCP, có thể kể đến nƣớc thải sinh hoạt tại tiểu
khu 3, TT. Yên Châu, cạnh Tòa án nhân dân huyện Yên Châu có kết quả cao
nhất là 418 mg/L cao gấp 41,8 lần so với QCVN. Nhƣng cũng giống nhƣ BOD5
thì sang đến đợt 2 giá trị Dầu mỡ động, thực vật thu đƣợc đều giảm mạnh, cao
nhất là nƣớc thải sinh hoạt tại Tiểu khu 18, thị trấn Thuận Châu 54,3 mg/l cao
hơn 5 lần so với GHCP.
Tiếp đến là thông số TSS, cũng nhƣ 2 thông số đã kể trên, kết quả thu
đƣợc đều cao tại đợt quan trắc đầu tiên nhƣng sang đợt 2 thì đã giảm, xu hƣớng
tốt dần lên.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 166
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Biểu đồ 3.11. Giá trị TSS trong nước thải quan trắc
trên địa bàn tỉnh Sơn La
Từ Biểu đồ 3.11 ta thấy có đến 23/24 vị trí cho kết quả hầu hết các vị trí
đều cho kết quả quan trắc giá trị TSS giảm từ đợt 2 so với đợt một, tuy nhiên các
giá trị này vẫn vƣợt GHCP. Cao nhất đợt 1 là nƣớc thải sinh hoạt Bản Thín, xã
Xuân Nha, H. Vân Hồ với kết quả là 1.055 (mg/L) vƣợt hơn 100 lần so với
QCVN, sang đợt 2 vị trí cao nhất tại bản Chiến, xã Chiềng San, Mƣờng La với
kết quả quan trắc là 421 (mg/L) vƣợt hơn 80 lần so với QCVN.
Một trong số các chỉ tiêu đặc trƣng nữa của nƣớc thải sinh hoạt đó là
Coliform
Kết quả trên Biểu đồ 3.12 cho thấy giá trị Coliform các vị trí quan trắc
cho thấy từ đợt 1 qua đợt 2 vẫn có các vị trí cho kết quả vƣợt GHCP. Cao nhất
đợt 1 là nƣớc thải sinh hoạt tại TT Ít Ong, Mƣờng La với giá trị 9.300
MPN/100ml vƣợt GHCP hơn 3 lần. Sang đến đợt 2 giá trị cao nhất là nƣớc thải
sinh hoạt tại xóm 2, xã Mƣờng Giàng, Quỳnh Nhai và nƣớc thải sinh hoạt khu
dân cƣ nông thôn, xã Mƣờng Sang, Mộc Châu có kết quả đo là 11.000
MPN/100ml vƣợt GHCP hơn 3,6 lần.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 167
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Biểu đồ 3.12. Giá trị Coliform trong nước thải quan trắc
trên địa bàn tỉnh Sơn La
Kết quả kiểm tra nƣớc dƣới đất tại thị trấn Mai Sơn cho thấy nƣớc bị ô
nhiễm do các hoạt động sản xuất đƣờng tại nhà máy đƣờng của Công ty cổ phần
mía đƣờng Sơn La đã tác động xấu đến đời sống của nhân dân khu vực xung
quanh. Đặc biệt vào cuối năm 2017 khi nhà máy nƣớc số 1 thành phố (công ty
cổ phần cấp nƣớc Sơn La) đột ngột dừng cấp nƣớc sinh hoạt tại một số khu vực
trên địa bàn thành phố với lý do nguồn nƣớc bị ô nhiễm. Nguyên nhân gây ô
nhiễm là do hoạt động sơ chế cà phê tại xã Chiềng Cọ (thành phố Sơn La) và xã
Muổi Nọi (huyện Thuận Châu) đã xả thải rác ra môi trƣờng và chảy vào nguồn
nƣớc cung cấp của nhà máy (Nguồn: Quy hoạch tài nguyên nước nội dung
phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra tỉnh sơn la đến năm
2020, định hướng đến năm 2030).
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 168
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
CHƢƠNG IV: HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG KHÔNG KHÍ
Nội dung chương sẽ tập trung làm rõ các vấn đề: Dựa trên các các kết
quả quan trắc môi trường không khí, mức tiếng ồn và độ rung trên địa bàn tỉnh
Sơn La trong giai đoạn 2016 – 2020. Đánh giá diễn biến chất lượng không khí,
mức tiếng ồn và độ rung theo các thông số đặc trưng. So sánh chất lượng không
khí, mức tiếng ồn và độ rung với QCVN tương ứng và so sánh giữa các năm, các
khu vực trên địa bàn tỉnh. Từ đó đưa ra các vấn đề môi trường không khí nổi
cộm tại tỉnh Sơn La; vấn đề kiểm kê phát thải; sử dụng cơ sở dữ liệu về khí thải
để đánh giá chất lượng môi trường không khí.
4.1. Diễn biến các thông số đặc trƣng giai đoạn 2016 – 2020
Trong giai đoạn năm 2016 - 2020 Trung tâm quan trắc tài nguyên và môi
trƣờng tỉnh Sơn La thuộc Sở TNMT tỉnh Sơn La thực hiện quan trắc tại 41 điểm
trên địa bàn toàn tỉnh Sơn La. Các điểm đƣợc mã hóa theo ký hiệu (như bảng
4.1 dưới đây). Có 11 thông số đƣợc quan trắc (nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, áp
suất khí quyển, Tiếng ồn, CO, H2S, Cl2, SO2, NO2, tổng bụi lơ lửng). Tần suất
quan trắc trong các năm đƣợc thực hiện 1 năm từ 2 đến 3 đợt.
Bảng 4.1. Bảng ký hiệu điểm quan trắc
TT Huyện Vị trí Kí hiệu
1
H. Yên Châu
Ngã tƣ trung tâm huyện K1
2 Ngã ba Tú Nang K2
3 Bãi rác huyện K3
4
H. Mai Sơn
Ngã ba Cò Nòi K4
5 Cổng NM Đƣờng K5
6 Khu vực bến xe K6
7 Cổng NM xi măng K7
8 KCN Mai Sơn K8
9 H. Bắc Yên
Trung tâm xã Tạ Khoa, huyện Bắc Yên K9
10 Cổng UBND huyện Bắc Yên K10
11
H. Phù Yên
Cổng chợ Trung tâm huyện Phù Yên K11
12
Ngã ba đi xã Mƣờng Cới - Tân Lang, huyện Phù
Yên K12
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 169
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
TT Huyện Vị trí Kí hiệu
13 Ngã ba Gia Phù K13
14 H. Quỳnh Nhai
Ngã ba Chiềng Khoang K14
15 Khu vực gần UBND huyện mới K15
16
H. Mƣờng La
Đầu cầu Vĩnh Cửu (Đầu cầu sắt Mƣờng La - xã Ít
Ong) K16
17 Cổng bến xe khách huyện K17
18 Ngã ba huyện đi Pi Toong. Nặm Păn K18
19
TP. Sơn La
TP. Sơn La
Khu vƣc hành chính công TP. Sơn La K19
20 Cổng bệnh viện ĐK K20
21 Đồi Khau Cả K21
22 Ngã tƣ cầu Trắng K22
23 Ngã tƣ xe khách K23
24 Ngã tƣ Quyết Thắng K24
25 Bến xe Sơn La K25
26
H. Thuận Châu
Trung tâm xã Phỏng Lái K26
27 Cổng chợ Trung tâm huyện K27
28 Bƣu điện Trung tâm huyện K28
29
H. Mộc Châu
Ngã ba Pa háng K29
30 Cổng Bƣu điện huyện K30
31 Cổng Chợ thị trấn Nông trƣờng K31
32
Khu vực nhà máy sữa (Cổng C. ty bò sữa TT Mộc
Châu) K32
33 KV NN CNC Mộc Châu K33
34 H. Vân Hồ
Cổng UBND huyện K34
35 KV NN CNC Vân Hồ K35
36
H. Sông Mã
Cổng Bƣu điện huyện K36
37 Cổng UBND huyện K37
38 Cổng Bệnh viện ĐK huyện K38
39 H. Sốp Cộp Ngã ba bệnh viện (đƣờng đi Mƣờng Và) K39
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 170
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
TT Huyện Vị trí Kí hiệu
40 Ngã ba Đ7 (giữa UBND và Huyện ủy) K40
41 Ngã ba bản Huổi Khăng K41
4.1.1. Nhóm thông số vi khí hậu
- Nhiệt độ:
Nhiệt độ giữa các năm 2016 - 2020 dao động trong khoảng từ 17,90C đến
38,80C. Kết quả quan trắc đợt 1 tại 40 vị trí trên địa bàn tỉnh Sơn La từ năm
2016 – 2020 cho thấy: Mức nhiệt độ duy trì ổn định ở khoảng 220C đến 25
0C.
- Độ ẩm:
Độ ẩm trung bình giữa các năm khoảng 66,5% đến 67,7%. Những điểm
có độ ẩm cao nhƣ: Cổng UBND huyện Vân Hồ (91,2% năm 2019, 88,6% năm
2018), Đầu cầu Vĩnh Cửu huyện Mƣờng La (85,6% năm 2017) và những điểm
có độ ẩm thấp nhƣ: Khu vực gần UBND huyện mới huyện Quỳnh Nhai (34,7%
năm 2016), ngã ba Đ7 huyện Sốp Cộp (40,7% năm 2018).
- Tốc độ gió:
Kết quả quan trắc từ năm 2016 - 2020 cho thấy tốc độ gió tại các điểm
quan trắc đều ở mức nhỏ hơn 0,7m/s. Từ năm 2017 – 2020 tốc độ gió giữ
nguyên ở mức <0,6m/s.
- Áp suất khí quyển:
Áp suất khí quyển tại các điểm quan trắc đo đƣợc qua các đợt từ năm
2016 – 2019 dao động từ khoảng 673mmHg đến 1000,8mmHg. Tại một số điểm
quan trắc đo đƣợc áp suất khí quyển cao nhƣ: Cổng chợ trung tâm huyện Phù
Yên (1000,8mmHg năm 2019), Trung tâm xã Tạ Khoa huyện Bắc Yên
(1002,1mmHg năm 2018) và một số vị trí có áp suất khí quyển thấp nhƣ: Khu
vực nhà máy sữa huyện Mộc Châu (900,1mmHg năm 2019), Cổng UBND
huyện Vân Hồ (673mmHg năm 2016). Từ kết quả quan trắc cho thấy áp suất khí
quyển trung bình tăng mạnh từ năm 2016 – 2017 rồi giảm nhẹ từ giai đoạn 2017
- 2019. Tuy nhiên, vẫn giữ ở mức ~950mmHg.
QCVN 05:2013/BTNMT không quy định giá trị giới hạn đối với các
thông số nhóm này.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 171
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
4.1.2. Tiếng ồn
Tiếng ồn các vị trí quan trắc qua các năm từ 2016 đến 2020 dao động
trong khoảng 52,7dBA đến 87dBA. Những nơi có tiếng ồn cao nhƣ: Cổng chợ
trung tâm huyện Thuận Châu, Cổng bƣu điện huyện Mộc Châu (79dBA năm
2019), Ngã tƣ xe khách TP. Sơn La (86dBA năm 2018), Cổng BKĐK TP. Sơn
La (85dBA năm 2017) và những vị trí có tiếng ồn thấp nhƣ: Khu vực NN CNC
Mộc Châu (52,7dBA năm 2016), Bãi rác huyện Yên Châu (63dBA năm 2017).
Tiếng ồn trung bình qua các năm có xu hƣớng giảm. Tuy nhiên tại một số điểm
tiếng ồn vẫn còn cao vƣợt qua QCVN 26:2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về tiếng ồn (khu vực thông thƣờng từ 6h – 21h).
Trong số các vị trí quan trắc có những vị trí thƣờng xuyên có tiếng ồn
vƣợt qua giá trị tiêu chuẩn cho phép. Khu vực có tiếng ồn cao chủ yếu vẫn là
những nơi có mật độ xe cộ đi qua lại đông đúc nhƣ: Chợ, bệnh viện, ngã tƣ
đƣờng phố,… Ngƣợc lại những nơi có giá trị tiếng ồn thấp thƣờng ở các điểm
nhƣ: Bãi rác, khu nông nghiệp công nghệ cao Mộc Châu,…
Từ các biểu đồ cho thấy tiếng ồn tại các khu công nghiệp, nhà máy hầu
hết ở sấp xỉ mức QCVN 26:2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về
tiếng ồn (khu vực thông thƣờng từ 6h – 21h). Có những điểm vƣợt quá Quy
chuẩn nhƣng không đáng kể.
Biểu đồ 4.1. Biến thiên tiếng ồn tại các nhà máy, khu công nghiệp
tỉnh Sơn La (Đợt 1)
Ghi chú: - K5: Cổng nhà máy đường huyện Mai Sơn.
- K7: Cổng nhà máy xi măng huyện Mai Sơn.
- K8: Khu công nghiệp Mai Sơn.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 172
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
- K32: Khu vực nhà máy sữa huyện Mộc Châu.
- K33: Khu vực nông nghiệp công nghệ cao huyện Mộc Châu.
- K35: Khu vực nông nghiệp công nghệ cao huyện Vân Hồ.
Biểu đồ 4.2. Biến thiên tiếng ồn tại các nhà máy, khu công nghiệp
tỉnh Sơn La (Đợt 2)
(Các điểm quan trắc đã được thể hiện ở ghi chú Biểu đồ 4.1)
Biểu đồ 4.3. Biến thiên tiếng ồn tại các nhà máy, khu công nghiệp
tỉnh Sơn La (Đợt 3)
(Các điểm quan trắc đã được thể hiện ở ghi chú Biểu đồ 4.1)
4.1.3. Nhóm thông số CO, SO2, NO2
Nồng độ các thông số trong nhóm này trong môi trƣờng không khí trên
địa bàn tỉnh Sơn La trong giai đoạn từ năm 2016 – 2020 tại các vị trí đƣợc khảo
sát vẫn ở mức thấp, sự biến động không lớn và vẫn nằm trong GHCP so với Quy
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 173
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
chuẩn. Cụ thể:
- Nồng độ khí CO:
Trong các năm từ 2016 – 2020 nồng độ khí CO có trong không khí đo
đƣợc cụ thể qua từng năm nhƣ sau. Năm 2016 nồng độ khí CO đo đƣợc có kết
quả <4.000µg/m3 (đây là GHPH). Năm 2017 nồng độ khí CO đo đƣợc tại các
điểm quan trắc là <4.400µg/m3. Năm 2018, 2019, 2020 nồng độ khí CO đo đƣợc
tại các điểm quan trắc có kết quả là <14.000µg/m3 (đây là GHPH).
Biểu đồ 4.4. Biến thiên nồng độ khí CO qua các năm tại tỉnh Sơn La
- Nồng độ khí SO2:
Nồng độ khí SO2 đo đƣợc từ năm 2016 – 2020 dao động trong khoảng từ
11µg/m3 đến 142µg/m
3 vẫn nằm trong GHCP (350µg/m
3). Những vị trí có nồng
độ khí SO2 cao ví dụ nhƣ: TT xã Tạ Khoa, huyện Bắc Yên (142µg/m3 năm
2019), Ngã ba Đ7 (Giữa UBND và Huyện ủy) (112µg/m3 năm 2016). Nhìn
chung, nồng độ SO2 trong không khí trên địa bàn tỉnh Sơn La vẫn nằm trong
GHCP so với Quy chuẩn. Tuy nhiên, nồng độ khí SO2 trong không khí có xu
hƣớng tăng kể từ năm 2016 đến 2020. Cụ thể, năm 2016 nồng độ SO2 trung bình
đo đƣợc tại các điểm quan trắc trên địa bàn tỉnh là 49,12µg/m3 nhƣng đến năm
2020 đã tăng lên 58,04µg/m3.
Các khu, cum công nghiệp, nhà máy là nguồn chủ yếu phát sinh khí SO2
và NO2. Các ngành sử dụng nhiều nguyên liệu đốt nhƣ nhà máy gạch, nhà máy
xi măng sẽ có lƣợng phát thải khí SO2 nhiều hơn so với các ngành khác. Từ các
biểu đồ cho thấy nồng độ SO2 tại các khu công nghiệp vẫn thấp hơn GHCP so
với QCVN. Tuy nhiên, nồng độ khí SO2 đang có chiều hƣớng tăng lên.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 174
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Biểu đồ 4.5. Biến thiên nồng độ SO2 tại các nhà máy, khu công nghiệp
tỉnh Sơn La (Đợt 1)
(Các điểm quan trắc đã được thể hiện ở ghi chú Biểu đồ 4.1)
Biểu đồ 4.6. Biến thiên nồng độ SO2 tại các nhà máy, khu công nghiệp
tỉnh Sơn La (Đợt 2)
(Các điểm quan trắc đã được thể hiện ở ghi chú Biểu đồ 4.1)
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 175
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Biểu đồ 4.7. Biến thiên nồng độ SO2 tại các nhà máy, khu công nghiệp
tỉnh Sơn La (Đợt 3)
(Các điểm quan trắc đã được thể hiện ở ghi chú Biểu đồ 4.1)
- Nồng độ khí NO2:
Giá trị nồng độ khí NO2 trong không khí đo đƣợc tại các điểm quan trắc
trong giai đoạn năm 2016 – 2020 dao động trong khoảng từ 7µg/m3 đến
82µg/m3. Nồng độ khí NO2 tỉnh Sơn La năm 2017 có sự biến động không lớn,
nằm trong GHCP so với Quy chuẩn.
Biểu đồ 4.8. Biến thiên nồng độ NO2 tại các nhà máy, khu công nghiệp
tỉnh Sơn La (Đợt 1)
(Các điểm quan trắc đã được thể hiện ở ghi chú Biểu đồ 4.1)
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 176
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Biểu đồ 4.9. Biến thiên nồng độ NO2 tại các nhà máy, khu công nghiệp
tỉnh Sơn La (Đợt 2)
(Các điểm quan trắc đã được thể hiện ở ghi chú Biểu đồ 4.1)
Biểu đồ 4.10. Biến thiên nồng độ NO2 tại các nhà máy, khu công nghiệp
tỉnh Sơn La (Đợt 3)
(Các điểm quan trắc đã được thể hiện ở ghi chú Biểu đồ 4.1)
4.1.4. Nhóm thông số H2S, Cl2
- Nồng độ khí H2S:
Toàn bộ các vị trí quan trắc trên địa bàn tỉnh Sơn La qua các năm 2016 –
2020 đều nhỏ hơn GHĐL (10 µg/m3) của phƣơng pháp phân tích, nằm trong
GHCP so với QCVN 06:2009/BTNMT (42µg/m3).
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 177
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
- Nồng độ khí Cl2:
Nồng độ khí Cl2 trong không khí trong giai đoạn 2016 – 2020 nằm trong
khoảng từ 0,5µg/m3 đến 1,7µg/m
3 đều nhỏ hơn GHCP (100µg/m
3) nằm trong
GHCP so với QCVN 06:2009/BTNMT (100µg/m3).
4.1.5. Bụi
Nhìn chung ở cả 3 đợt quan trắc tại các điểm giao thông trong giai đoạn
2016 – 2020 cho thấy phần lớn đều đạt quy chuẩn cho phép (300 µg/m3). Tuy
nhiên, trong đó vẫn còn một số điểm vƣợt quy chuẩn khá cao nhƣ (K22 – Ngã tƣ
cầu trắng, K23 – Ngã tƣ xe khách, K24 – Ngã tƣ Quyết Thắng, K25 – Bến xe
Sơn La) vị trí các ngã tƣ đƣờng giao thông thuộc thành phố Sơn La vƣợt giới
hạn cho phép theo Quy chuẩn Việt Nam từ 1,9 đến 2,8 lần. Nhìn chung, các hoạt
động của đô thị, khu, cụm công nghiệp và giao thông vận tải ít gây tác động đến
môi trƣờng không khí trên địa bàn tỉnh Sơn La, ô nhiễm bụi chỉ xảy ra cục bộ tại
một số địa điểm. Ô nhiễm cục bộ môi trƣờng không khí do bụi xảy ra tại các vị
trí bến xe và vị trí các điểm nút giao thông nơi có nhiều phƣơng tiện giao thông
lƣu động. Qua 3 đợt quan trắc ta thấy hàm lƣợng bụi trong không khí giao thông
tỉnh Sơn La có chiều hƣớng giảm xuống. Cụ thể, tại các điểm nút giao thông nơi
thƣờng tập trung đông đúc phƣơng tiện qua lại (K22,K23,K24) kết quả đợt 1 cho
thấy vƣợt QCVN ~ 2,5 – 2,8 lần thì tới đợt 3 giảm xuống ~1,5 - 2 lần.
Biểu đồ 4.11. Biến thiên hàm lượng bụi trong môi trường
không khí giao thông tỉnh Sơn La (Đợt 1)
Ghi chú:
-K1: Ngã tư TT h. Yên Châu -K18: Ngã ba huyện đi Pi Toong h.Mường
La
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 178
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
-K2: Ngã ba Tú Nang h. Yên Châu -K22: Ngã tư cầu Trắng TP. Sơn La
-K4: Ngã ba Cò Nòi h. Mai Sơn -K23: Ngã tư xe khách TP. Sơn La
-K6: Khu vực bến xe h. Mai Sơn -K24: Ngã tư Quyết Thắng TP. Sơn La
-K12: Ngã ba đi Mường Cới - Tân Lang
h. Phù Yên
-K25: Bến xe Sơn La
-K13: Ngã ba Gia Phù h. Phù Yên -K29: Ngã ba Pa Háng h. Mộc Châu
-K14: Ngã ba Chiềng Khoang h. Quỳnh
Nhai
-K39: Ngã ba bệnh viện h. Sốp Cộp
-K16: Đầu cầu Vĩnh Cửu h. Mường La -K40: Ngã ba Đ7 h. Sốp Cộp
-K17: Cổng bến xe khách h. Mường La -K41: Ngã ba Huổi Khăng h. Sốp Cộp
Biểu đồ 4.12. Biến thiên hàm lượng bụi trong môi trường
không khí giao thông tỉnh Sơn La (Đợt 2)
(Các điểm quan trắc đã được thể hiện ở ghi chú Biểu đồ 4.11)
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 179
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Biểu đồ 4.13. Biến thiên hàm lượng bụi trong môi trường
không khí giao thông tỉnh Sơn La (Đợt 3)
(Các điểm quan trắc đã được thể hiện ở ghi chú Biểu đồ 4.11)
4.1.6. Diễn biến những thông số đặc trưng bổ sung trong năm 2020
Trong năm 2020, thực hiện quan trắc bổ sung 43 điểm quan trắc mẫu
không khí (Chi tiết tại phụ lục 7) theo 2 nhóm là khu vực cơ sở sản xuất (21
điểm) và khu vực nông thôn (22 điểm). Tần số quan trắc đƣợc thực hiện thành 2
đợt trong đó, 1 đợt vào mùa khô và 1 đợt vào mùa mƣa.
Bảng 4.2. Các vị trí quan trắc bổ sung năm 2020
TT Tên vị trí quan trắc Ký hiệu
1 Không khí xung quanh khu vực trƣớc cửa Công ty CP sản xuất tre
công nghiệp Mộc Châu, Cụm CN Bó Bun, Mộc Châu KKSX01
2 Không khí tại đƣờng vào Công ty CP Nafoods Tây Bắc, Cụm CN
Bó Bun, Mộc Châu KKSX02
3 Không khí xung quanh tại khu vực cổng trại chăn nuôi lợn Bản
Búa, xã Đông Sang, Mộc Châu KKSX03
4 Không khí xung quanh khu vực cổng Nhà máy chế biến kim loại
màu, bản Sao Tua, xã Tân Hợp, Mộc Châu KKSX04
5 Không khí xung quanh tại cụm công nghiệp Gia Phù, xã Gia Phù,
Phù Yên KKSX05
6 Không khí xung quanh tại cụm công nghiệp Gia Phù, xã Gia Phù,
Phù Yên KKSX06
7 Không khí xung quanh tại cổng nhà máy sản xuất giầy Ngọc Hà, KKSX07
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 180
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
TT Tên vị trí quan trắc Ký hiệu
xã Huy Hạ, Phù Yên
8 Không khí xung quanh tại cổng trại lợn Cao Đa KKSX08
9 Không khí xung quanh tại đƣờng vào Nhà máy Nikel Bản Phúc,
Mƣờng Khoa, Bắc Yên KKSX09
10 Không khí xung quanh khu vực cổng trại lợn xã Chiềng Hặc, Yên
Châu KKSX10
11 Không khí xung quanh gần trại chăn nuôi lợn Công ty TNHH
MTV chăn nuôi Minh Thúy Cò Nòi, xã Cò Nòi, Mai Sơn KKSX11
12 Không khí xung quanh khu vực nhà máy sản xuất phân bón và
hóa chất Sơn La, xã Cò Nòi, Mai Sơn KKSX12
13 Không khí xung quanh tại cổng trại chăn nuôi lợn siêu phẩm công
nghệ cao tại bản Tiến Sơn (xã Hát Lót) KKSX13
14 Không khí xung quanh tại cổng HTX Xây dựng và Phát triển
Nông thôn Mƣờng Chanh KKSX14
15 Không khí xung quanh tại gần cổng trại chăn nuôi lợn Công ty CP
chăn nuôi Minh Thúy Chiềng Chung, X. Chiềng Chung, Mai Sơn KKSX15
16 Không khí xung quanh khu vực gần cổng Nhà máy tinh bột sắn
Sơn La KKSX16
17 Không khí xung quanh tại cổng Trại lợn Bình Nhung, P. Chiềng
Sinh, Tp. Sơn La KKSX17
18 Không khí tại cổng Xƣởng chế biến cà phê bản Sẳng, xã Chiềng
Xôm, TP. Sơn La KKSX18
19 Không khí xung quanh tại cổng trại chăn nuôi lợn, thị trấn Ít Ong,
Mƣờng La KKSX19
20 Không khí xung quanh khu vực cổng Nhà máy chế biến cao su
Sơn La 28.10, xã Tông Lệnh, Thuận Châu KKSX20
21 Không khí xung quanh gần Văn phòng đại diện Ban quản lý các
KCN tỉnh Sơn La, KCN Mai Sơn
KKSX21
22 Không khí xung quanh gần cổng UBND xã Hát Lót, Mai Sơn KKNT01
23 Không khí xung quanh khu vực cổng UBND xã Chiềng Mai, Mai
Sơn KKNT02
24 Không khí xung quanh tại bản Hƣng Hà, xã Chiềng Khƣơng,
Sông Ma KKNT03
25 Không khí xung quanh tại bản Phiêng Xa, xã Chiềng Sơ, Sông Mã KKNT04
26 Không khí xung quanh tại bản Mƣờng Và, xã Mƣờng Và, Sốp KKNT05
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 181
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
TT Tên vị trí quan trắc Ký hiệu
Cộp
27 Không khí xung quanh trƣớc cửa UBND xã Nậm Lạnh, Sốp Cộp KKNT06
28 Không khí xung quanh khu vực cổng trƣờng Tiểu học Tông Lạnh,
Thuận Châu KKNT07
29 Không khí xung quanh trƣớc mặt trƣờng Tiểu học Chiềng Bôm,
Thuận Châu KKNT08
30 Không khí xung quanh khu vực trƣớc cổng UBND xã Mƣờng
Giôn, Quỳnh Nhai KKNT09
31 Không khí xung quanh khu vực cổng trƣờng tiểu học Chiềng
Bằng, Quỳnh Nhai KKNT10
32 Không khí xung quanh tại cổng trƣờng Tiểu học Pi Toong, xã Pi
Toong, Mƣờng La KKNT11
33 Không khí xung quanh tại khu vực cổng trƣờng Tiểu học và
THCS Chiềng San, Chiềng San, Mƣờng La KKNT12
34 Không khí xung quanh tại khu vực trƣớc mặt UBND xã Phiêng
Ban, Bắc Yên KKNT13
35 Không khí xung quanh tại xã Tà Xùa, Bắc Yên KKNT14
36 Không khí xung quanh khu vực cổng UBND xã Quang Huy, Phù
Yên KKNT15
37 Không khí xung quanh khu vực cổng trƣờng tiểu học Mƣờng
Lang, xã Mƣờng Lang, Phù Yên KKNT16
38 Không khí xung quanh khu vực cổng UBND xã Phiêng Luông,
Mộc Châu KKNT17
39 Không khí xung quanh khu vực cổng UBND xã Mƣờng Sang,
Mộc Châu KKNT18
40 Không khí xung quanh khu vực cổng vào UBND xã Xuân Nha,
Vân Hồ KKNT19
41 Không khí xung quanh khu vực cồng trƣờng Tiểu học và THCS
Chiềng Khoa, Vân Hồ KKNT20
42 Không khí xung quanh tại bản Yên Thi, xã Lóng Phiêng, Yên
Châu KKNT21
43 Không khí xung quanh khu vực gần cổng UBND xã Chiềng Pằn,
Yên Châu KKNT22
4.1.6.1. Khu vực cơ sở sản xuất
* Nhóm thông số khí hậu
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 182
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Nhiệt độ:
Nhiệt độ bình quân tại các điểm quan trắc đợt 1 trên địa bàn tỉnh ở mức
30,70C nền nhiệt ở mức trung bình, nhiệt độ cao nhất đo đƣợc tại Trại chăn nuôi
lợn siêu phẩm công nghệ cao bản Tiến Sơn (xã Hát Lót) với nhiệt độ là 36,50C,
nhiệt độ thấp nhất đo đƣợc tại trại lợn Bình Nhung với nhiệt độ là 24,30C. Nhiệt
độ trung bình đợt 2 thấp hơn đợt 1 ở mức 28,80C, mức nhiệt độ cao nhất đo
đƣợc trong đợt 2 tại trang trại lợn thị trấn Ít Ong, huyện Mƣờng La với mức
nhiệt độ là 340C. Nhiệt độ thấp nhất đo đƣợc trong đợt 2 là 24
0C đƣợc đo tại
cổng trại chăn nuôi lợn Công ty CP chăn nuôi Minh Thúy Chiềng Chung, xã
Chiềng Chung, huyện Mai Sơn. Nhìn chung giá trị nhiệt độ đo đƣợc ở đợt 2 thấp
hơn so với đợt 1. Giá trị nhiệt độ tại các điểm quan trắc khu vực sản xuất chi tiết
tại biểu đồ 4.14 dƣới đây:
Biểu đồ 4.14. Giá trị nhiệt độ các cơ sở sản xuất tỉnh Sơn La năm 2020
(Ghi chú: Các điểm quan trắc được thể hiện ở bảng 4.2)
Độ ẩm
Độ ẩm trung bình tại các cơ sở sản xuất đo đƣợc trong đợt 1 là 61,9%, độ
ẩm duy trì ở mức vừa. Nơi có độ ẩm cao nhất có giá trị là 77,2% tại trại lợn Bình
Nhung, nơi có độ ẩm thấp nhất có giá trị là 47,6% tại Trại chăn nuôi lợn siêu
phẩm công nghệ cao bản Tiến Sơn (xã Hát Lót). Trong đợt quan trắc 2 trên địa
bàn tỉnh cho thấy độ ẩm trung bình ở mức 65,4%. Nơi có độ ẩm cao nhất là Nhà
máy Nikel Bản Phúc, Mƣờng Khoa, Bắc Yên với giá trị là 78,9%, giá trị thấp
nhất đo đƣợc tại trại chăn nuôi lợn, thị trấn Ít Ong, Mƣờng La với giá trị là 58%
Độ ẩm và nhiệt độ có sự tác động qua lại lẫn nhau, những nơi có nhiệt độ cao thì
độ ẩm thấp và ngƣợc lại. Giá trị nhiệt độ tại các cơ sở sản xuất đƣợc thế hiện chi
tiết trong biểu đồ 4.15 dƣới đây:
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 183
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Biểu đồ 4.15. Giá trị độ ẩm các cơ sở sản xuất tỉnh Sơn La năm 2020
(Ghi chú: Các điểm quan trắc được thể hiện ở bảng 4.2)
Áp suất khí quyển
Áp suất khí quyển trung bình tại các cơ sở sản xuất trong cả 2 đợt quan
trắc có sự dao động không nhiều với giá trị đo đƣợc là 945,2hPa (trong đợt 1) và
946,7hPa (trong đợt 2), trong đó chỉ số cao nhất đo đƣợc tại CSSX tinh bột sắn
Mai Sơn là 994,2hPa và chỉ số thấp nhất đo đƣợc tại dự án đầu tƣ khoanh môi
bảo về rừng kết hợp trồng cây ăn quả và chăn nuôi gia súc là 874,4hPa. Nhìn
chung, áp suất khí quyển tại cùng một CSSX giữa 2 đợt quan trắc không có
nhiều thay đổi.
* Nhóm thông số NO2, SO2, CO, H2S
NO2
Kết quả quan trắc bổ sung các vị trí CSSX trên địa bàn tỉnh Sơn La năm
2020 cho thấy: 100% các CSSX có nồng độ NO2 trong không khí nằm dƣới
GHCP của QCVN 05:2013. Trong cả 2 đợt quan trắc nồng độ NO2 có trong
không khí cho kết quả gần nhƣ tƣơng đƣơng nhau, không có sự dao động lớn.
(chi tiết tại biểu đồ 4.16).
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 184
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Biểu đồ 4.16. Giá trị NO2 tại các CSSX trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2020
SO2
(Ghi chú: Các điểm quan trắc được thể hiện ở bảng 4.2)
Nồng độ SO2 trung bình trong không khí tại các CSSX trong đợt quan trắc
thứ nhất là khoảng 48,93µg/m3
trong đó có 4 CSSX (NM giầy Ngọc Hà, trại
chăn nuôi lợn Công ty TNHH MTV chăn nuôi Minh Thúy Cò Nòi, xã Cò Nòi,
huyện Mai Sơn, khu vực nhà máy sản xuất phân bón và hóa chất Sơn La, xã Cò
Nòi, huyện Mai Sơn, khu vực cổng Nhà máy chế biến cao su Sơn La 28,10, xã
Tông Lệnh, huyện Thuận Châu) vƣợt qua GHCP so với QCVN 05:2013 của
BNTM. Sang đến đợt quan trắc thứ 2 nồng độ SO2 trong không khí tại 4 CSSX
trên đã giảm xuống. Cụ thể tại NM giầy Ngọc Hà giảm từ 257,2µg/m3 xuống
còn 155,2µg/m3. Tại khu vực nhà máy sản xuất phân bón và hóa chất Sơn La, xã
Cò Nòi, huyện Mai Sơn giảm từ 185,5µg/m3 xuống còn 146,5µg/m
3,… Các
CSSX còn lại đều có nồng độ SO2 trong không khí ở mức dƣới GHCP so với
QCVN 05:2013 của BTNMT (chi tiết tại biểu đồ 4.17).
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 185
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Biểu đồ 4.17. Giá trị SO2 tại các CSSX trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2020
(Ghi chú: Các điểm quan trắc được thể hiện ở bảng 4.2)
H2S và CO
Tất cả các CSSX đều có giá trị HsS và CO nằm dƣới nhiều GHCP so với
QCVN 06:2009 và QCVN 05:2013 của BTNMT (chi tiết tại biểu đồ 4.18 và
4.19)
Biểu đồ 4.18. Giá trị H2S tại các CSSX trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2020
(Ghi chú: Các điểm quan trắc được thể hiện ở bảng 4.2)
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 186
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Biểu đồ 4.19. Giá trị CO tại các CSSX trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2020
(Ghi chú: Các điểm quan trắc được thể hiện ở bảng 4.2)
Nhìn chung hầu hết tất cả các CSSX đều thực hiện tốt công tác xử lý các
khí thải NO2, SO2, H2S, CO. Trong đó có khoảng 75-80% các CSSX phát sinh
các khí trên với nồng độ nằm trong GHCP so với QCVN 05:2013 của BTNMT.
Điều đó cho thấy đƣợc các doanh nghiệp, CSSX đã ý thức đƣợc việc xử lý khí
thải để không gây ảnh hƣởng tới môi trƣờng.
NH3
Biểu đồ 4.20. Giá trị NH3 tại các CSSX trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2020
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 187
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
(Ghi chú: Các điểm quan trắc được thể hiện ở bảng 4.2)
Qua 2 đợt quan trắc các CSSX trên địa bàn tỉnh Sơn La trong năm 2020
giá trị NH3 đo đƣợc nằm trong khoảng từ 15µg/m3 đến 67,4µg/m
3. Trong đó, giá
trị NH3 cao nhất trong đợt 1 đo đƣợc tại khu vực nhà máy sản xuất phân bón và
hóa chất Sơn La, xã Cò Nòi, Mai Sơn với giá trị là 67,4µg/m3 tiếp đến là Cổng
Trại lợn Bình Nhung, P. Chiềng Sinh, Tp. Sơn La với giá trị là 58,6µg/m3 những
điểm có giá trị NH3 thấp trong đợt 1 là Cổng Nhà máy chế biến kim loại màu,
bản Sao Tua, xã Tân Hợp, Mộc Châu; Khu vực trƣớc cổng UBND xã Mƣờng
Giôn, Quỳnh Nhai; Gần Văn phòng đại diện Ban quản lý các KCN tỉnh Sơn La,
KCN Mai Sơn với giá trị đo đƣợc là 15µg/m3. Tƣơng tự nhƣ đợt 1 trong đợt
quan trắc thứ 2 khu vực nhà máy sản xuất phân bón và hóa chất Sơn La, xã Cò
Nòi, Mai Sơn và Cổng Trại lợn Bình Nhung, P. Chiềng Sinh, Tp. Sơn La là 2
khu vực có nồng độ NH3 với giá trị lần lƣợt là 58,6µg/m3 và 42,4µg/m
3 và
những điểm có nồng độ NH3 thấp nhất cũng với giá trị 15µg/m3 là Cổng Nhà
máy chế biến kim loại màu, bản Sao Tua, xã Tân Hợp, Mộc Châu; Khu vực
trƣớc cổng UBND xã Mƣờng Giôn, Quỳnh Nhai; Gần Văn phòng đại diện Ban
quản lý các KCN tỉnh Sơn La, KCN Mai Sơn.
* Nhóm thông số bụi và tiếng ồn
Bụi
Từ số liệu thống kê từ kết quả quan trắc bổ sung tại các CSSX năm 2020,
90% các CSSX có giá trị tổng số bụi lơ lửng trong không khí ở dƣới mức GHCP
so với QCVN 05:2013 của BTNMT. Chỉ có 2 CSSX có giá trị tổng số bụi lơ
lửng trong không khí vƣợt qua GHCP đó là tại CCN Bó Bun và Trại lợn Bản
Búa xã Đông Sang đều thuộc huyện Mộc Châu. Trong đó CCN Bó Bun có hàm
lƣợng tổng số bụi lơ lửng vƣợt GHCP tới 5,5 lần. Còn lại các CSSX khác đều có
hàm lƣợng tổng số bụi lơ lửng trong không khí thấp hơn GHCP khoảng 2 lần
(chi tiết tại biểu đồ 4.21).
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 188
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Biểu đồ 4.21. Tổng bụi lơ lửng tại các CSSX trên địa bàn
tỉnh Sơn La năm 2020
(Ghi chú: Các điểm quan trắc được thể hiện ở bảng 4.2)
Tiếng ồn
Trong số 21 CSSX đƣợc quan trắc bổ sung trên địa bàn tỉnh Sơn La năm
2020 chỉ có duy nhất 1 CSSX có giá trị tiếng ồn vƣợt qua GHCP so với QCVN
26:2010 của BTNMT đó là tại NMSX phân bón và hóa chất Sơn La với giá trị
đo đƣợc là 72,3dBA. Trong đợt quan trắc thứ 2 kết quả có 2 CSSX có tiếng ồn
vƣợt qua GHCP so với QCVN là nhà máy sản xuất giầy Ngọc Hà, xã Huy Hạ,
huyện Phù Yên và cổng Công ty CP chế biến nông sản BHL Sơn La, KCN Mai
Sơn. Còn lại hầu hết các CSSX khác tiếng ồn ở mức ~55dBA (chi tiết tại biểu
đồ 4.22).
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 189
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Biểu đồ 4.22. Giá trị tiếng ồn tại các CSSX trên địa bàn
tỉnh Sơn La năm 2020
(Ghi chú: Các điểm quan trắc được thể hiện ở bảng 4.2)
Nhƣ vậy, từ kết quả quan trắc bổ sung tại các CSSX trên địa bàn tỉnh Sơn
La của đơn vị quan trắc 85 - 90% các CSSX có giá trị tổng số bụi lơ lửng và
tiếng ồn nằm trong GHCP so với QCVN 05:2013 của BMNT.
4.1.6.2. Khu vực nông thôn
* Nhóm thông số khí hậu
Nhiệt độ:
Nhiệt độ bình quân tại các khu vực nông thôn đƣợc quan trắc trong 2 đợt
quan trắc bổ sung là 29,1oC (ở đợt 1) và 28,5
oC (ở đợt 2). Ở đợt 1 vị trí có nhiệt
độ cao nhất là tại cổng UBND xã Chiềng Pằn, huyện Yên Châu với nhiệt độ là
37oC và nơi có nhiệt độ thấp nhất là tại bản Hƣng Hà, xã Chiềng Khƣơng, Sông
Mã với nhiệt độ là 21,9oC. Mức độ dao động nhiệt độ tại cùng 1 khu vực là
không nhiều, lớn nhất là 8,5oC đo đƣợc tại cổng UBND xã Phiêng Luông, Mộc
Châu chi tiết tại biểu đồ 4.23 dƣới đây:
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 190
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Biểu đồ 4.23. Giá trị nhiệt độ các KVNT tỉnh Sơn La năm 2020
(Ghi chú: Các điểm quan trắc được thể hiện ở bảng 4.2)
Độ ẩm
Độ ẩm trung bình tại các KVNT đƣợc quan trắc trong đợt 1 khoảng
64,3%, độ ẩm duy trì ở mức vừa. Nơi có độ ẩm cao nhất có giá trị là 82,5% tại
KVNT xã Xuân Nha huyện Vân Hồ, nơi có độ ẩm thấp nhất có giá trị là 49,5%
tại KVNT xã Chiềng Pằn huyện Yên Châu. Trong đợt quan trắc thứ 2 độ ẩm
trung bình là 65,9% trong đó nơi có độ ẩm cao nhất là cổng UBND xã Phiêng
Luông, huyện Mộc Châu (76%) và nơi có độ ẩm thấp nhất là trƣờng Tiểu học
Chiềng Bôm, huyện Thuận Châu (55,1%) Độ ẩm và nhiệt độ có sự tác động qua
lại lẫn nhau, những nơi có nhiệt độ cao thì độ ẩm thấp và ngƣợc lại (chi tiết tại
biểu đồ 4.24).
Biểu đồ 4.24. Giá trị độ ẩm các khu vực nông thôn tỉnh Sơn La năm 2020
(Ghi chú: Các điểm quan trắc được thể hiện ở bảng 4.2)
Áp suất khí quyển
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 191
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Áp suất khí quyển tại các KVNT trung bình đo đƣợc là 906,7hPa, trong
đó chỉ số cao nhất đo đƣợc tại KVNT xã Mƣờng Giôn huyện Quỳnh Nhai là
998,5hPa và chỉ số thấp nhất đo đƣợc tại KVNT xã Tà Xùa huyện Bắc Yên là
925,1hPa. Nhìn chung, áp suất khí quyển tại các KVNT không có sự dao động
quá lớn.
* Nhóm thông số NO2, SO2, CO, H2S
NO2
Qua kết quả quan trắc bố sung năm 2020 tại các điểm KVNT trên địa bàn
tỉnh Sơn La cho thấy: tất cả các KVNT có nồng độ NO2 trong không khí nằm
trong GHCP của QCVN 05:2013 của BTNMT. (chỉ tiết tại biểu đồ 4.25)
Biểu đồ 4.25. Giá trị NO2 tại các KVNT trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2020
(Ghi chú: Các điểm quan trắc được thể hiện ở bảng 4.2)
SO2
Nồng độ SO2 trung bình trong không khí tại các KVNT đƣợc quan trắc
khoảng 18,9µg/m3
trong đó chỉ có 1 KVNT xã Phiêng Luông huyện Mộc Châu
vƣợt qua GHCP so với QCVN 05:2013 của BNTMT 2,2 lần với kết quả đo đƣợc
là 123,09µg/m3. KVNT xã Chiềng Pằn huyện Yên Châu có giá trị SO2 trong
không khí sấp sỉ GHCP. Còn lại các KVNT khác nồng độ SO2 đều ở mức thấp
hơn GHCP so với QCVN khoảng 2 lần. Kết quả quan trắc đợt 2 cho thấy tất cả
các KVNT đƣợc quan trắc đều có nồng độ SO2 trong không khí ở dƣới GHCP so
với QCVN 05:2013 của BTNMT (chi tiết tại biểu đồ 4.26)
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 192
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Biểu đồ 4.26. Giá trị SO2 tại các KVNT trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2020
(Ghi chú: Các điểm quan trắc được thể hiện ở bảng 4.2)
H2S và CO
Tất cả các KVNT đƣợc quan trắc trong đợt quan trắc bổ sung lần này đều
có giá trị HsS và CO nằm dƣới nhiều GHCP (H2S so với QCVN 06:2009, CO so
với QCVN 05:2013 của BTNMT) (chi tiết tại biểu đồ 4.27 và 4.28)
Biểu đồ 4.27. Giá trị H2S tại các KVNT trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2020
(Ghi chú: Các điểm quan trắc được thể hiện ở bảng 4.2)
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 193
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Biểu đồ 4.28. Giá trị CO tại các KVNT trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2020
(Ghi chú: Các điểm quan trắc được thể hiện ở bảng 4.2)
NH3
Biểu đồ 4.29. Giá trị NH3 tại các KVNT trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2020
Tại các KVNT giá trị NH3 đo đƣợc có giá trị từ 15µg/m3 đến 41,8µg/m
3.
Trong đó những điểm có giá tị NH3 cao nhƣ khu vực cổng UBND xã Chiềng
Mai, Mai Sơn; Khu vực cổng trƣờng tiểu học Chiềng Bằng, Quỳnh Nhai; khu
vực cổng vào UBND xã Xuân Nha, Vân Hồ. Với giá trị cao nhất là 41,8µg/m3
(ở đợt 1) và 34,9µg/m3 (ở đợt 2). Giá trị thấp nhất là 15µg/m
3 tại các điểm khu
vực trƣớc cổng UBND xã Mƣờng Giôn, Quỳnh Nhai và Không khí xung quanh
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 194
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
tại xã Tà Xùa, Bắc Yên.
* Nhóm thông số bụi và tiếng ồn:
Bụi
Số liệu thống kê từ kết quả 2 đợt quan trắc bổ sung tại các KVNT năm
2020, khoảng 80-85% các KVNT có giá trị TSP trong không khí ở dƣới mức
GHCP so với QCVN 05:2013 của BTNMT. Chỉ có 3 KVNT có giá trị tổng số
bụi lơ lửng trong không khí vƣợt qua GHCP đó là tại KVNT xã Chiềng Mai
huyện Mai Sơn, KVNT xã Quang Huy huyện Phù Yên, KVNT xã Chiềng Khoa
huyện Vân Hồ. Nguyên nhân các vị trí có lƣu lƣợng phƣơng tiện giao thông
thƣờng xuyên qua lại. Trong đợt quan trắc thứ 2 ta thấy giá trị TSP trong không
khí tại 2 KVNT (KVNT xã Quang Huy huyện Phù Yên, KVNT xã Chiềng Khoa
huyện Vân Hồ) giảm rõ rệt (giảm khoảng 2 lần) so với đợt quan trắc thứ nhất.
(chi tiết tại biểu đồ 4.30).
Biểu đồ 4.30. Hàm lượng TSS các KVNT trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2020
(Ghi chú: Các điểm quan trắc được thể hiện ở bảng 4.2)
Tiếng ồn
Kết quả 2 đợt quan trắc bổ sung tại 22 điểm KVNT trên địa bàn tỉnh Sơn
La năm 2020 cho thấy khoảng 90% các KVNT có giá trị tiếng ồn nằm trong
GHCP so với QCVN 26:2010 của BTNMT gồm KVNT xã Phiêng Ban, huyện
Bắc Yên, KVNT xã Chiềng Pằn, huyện Yên Châu (ở đợt 1) còn trong đợt 2 có 2
KVNT có tiếng ồn vƣợt qua GHCP là cổng UBND xã Phiêng Luông, huyện
Mộc Châu và cổng UBND xã Chiềng Pằn, huyện Yên Châu. Tuy nhiên mức độ
vƣợt GHCP không đáng kể (giá trị lần lƣợt là 71,3 và 70,5dBA) (chi tiết tại biểu
đồ 4.31).
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 195
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Biểu đồ 4.31. Giá trị tiếng ồn tại các KVNT trên địa bàn
tỉnh Sơn La năm 2020
(Ghi chú: Các điểm quan trắc được thể hiện ở bảng 4.2)
Nhƣ vậy, từ kết quả 2 đợt quan trắc bổ sung tại các KVNT trên địa bàn
tỉnh Sơn La của đơn vị quan trắc ta thấy hầu hết các KVNT có giá trị tổng số bụi
lơ lửng và tiếng ồn nằm trong GHCP so với QCVN 05:2013 của BMNT. KVNT
xã Quang Huy huyện Phù Yên, KVNT xã Chiềng Khoa huyện Vân Hồ là 2 KV
có hàm lƣợng TSS vƣợt gấp 2 lần so với QCVN. Một số KVNT có hàm lƣợng
TSP gần tới GHCP nhƣ KVNT xã Hát Lót huyện Mai Sơn và KVNT xã Mƣờng
Sang huyện Mộc Châu. Giá trị tiếng ồn tại các KVNT trong đợt quan trắc bổ
sung năm 2020 tuy vẫn nằm trong GHCP so với QCVN tuy nhiên các giá trị này
đang tiệm cận GHCP.
Xây dựng bản đồ hiện trạng môi trường không khí
Dựa trên kết quả phân tích hiện trạng môi trƣờng không khí năm 2020 và
ứng dụng ArcGIS tiến hành xây dựng “Bản đồ hiện trạng môi trƣờng không khí
trên địa bàn tỉnh Sơn La”. Kết quả bản đồ đƣợc thể hiện trên tỷ lệ 1:100.000.
Năm 2020, thống kê các vị trí có chất lƣợng không khí bị ô nhiễm theo
kết quả quan trắc đƣợc thể hiện trong bảng sau.
Bảng 4.3. Thống kê một số khu vực có chất lượng không khí bị ô nhiễm
TT Khu vực
1 Ngã tƣ trung tâm huyện Yên Châu
2 Ngã ba Tú Nang đi Lóng Phiêng, Yên Châu
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 196
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
TT Khu vực
3 Bãi rác huyện Yên Châu
4 Ngã ba Cò Nòi, huyện Mai Sơn
5 Cổng nhà máy đƣờng Mai Sơn, huyện Mai Sơn
6 Gần khu vực công nghiệp Mai Sơn, huyện Mai Sơn
7 Khu vực bến xe Mai Sơn, huyện Mai Sơn
8 Cổng nhà máy xi măng Mai Sơn, huyện Mai Sơn
9 Nhà máy SX phân bón và hóa chất Sơn La (xã Cò Nòi)
10 Khu vực nông thôn xã Chiềng Mai
11 Cổng bến xe khách huyện Mƣờng La
12 Ngã ba huyện đi Pi Toong, Nặm Păn, huyện Mƣờng La
13 Khu vực nông thôn xã Chiềng Khoa, huyện Vân Hồ
14 Ngã ba Pa Háng, huyện Mộc Châu
15 Cổng bƣu điện huyện Mộc Châu
16 Khu vực nhà máy sữa (cổng Công ty bò sữa thị trấn Mộc Châu), huyện
Mộc Châu
17 Cổng chợ thị trấn Nông Trƣờng, huyện Mộc Châu
18 Cụm công nghiệp Mộc Châu vị trí 1
19 Trại chăn nuôi lợn Bản Búa, xã Đông Sang, huyện Mộc Châu
20 Khu vực bƣu điện trung tâm huyện Thuận Châu
21 Khu vực gần cổng trƣờng đại học Tây Bắc, huyện Thuận Châu
22 Khu vực cổng chợ trung tâm huyện Thuận Châu
23 Cổng bệnh viện đa khoa huyện Sông Mã
24 Ngã tƣ Quyết Thắng, Thành phố Sơn La
25 Khu vực ngã tƣ xe khách, Thành phố Sơn La
26 Khu vực cổng bệnh viện đa khoa Sơn La
27 Cổng UBND huyện Bắc Yên
28 Khu vực chợ trung tâm huyện Bắc Yên
29 Ngã ba Gia Phù, huyện Phù Yên
30 Nhà máy sản xuất giầy Ngọc Hà
31 Khu vực nông thôn xã Quang Huy
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 197
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Một số khu vực bị ô nhiêm theo các thông số đặc trƣng:
- Các vị trí thƣờng xuyên ô nhiễm tiếng ồn là: Ngã tƣ trung tâm huyện
Yên Châu, Ngã ba Tú Nang huyện Yên Châu, Cổng nhà máy đƣờng huyện Mai
Sơn, Khu vực bến xe huyện Mai Sơn, Ngã tƣ xe khách TP. Sơn La, Ngã ba
Quyết Thắng TP. Sơn La, …
- Các vị trí bị ô nhiễm TSP thƣờng xuyên qua các năm đó là: Ngã ba Gia
Phù huyện Phù Yên, Cổng chợ trung tâm huyện Phù Yên, Ngã ba Quyết Thắng
Tp. Sơn La, Cổng bệnh viện ĐK TP. Sơn La, Ngã tƣ xe khách TP. Sơn La, Cổng
bƣu điện huyện Mộc Châu, Cổng chợ thị trấn Nông Trƣờng Mộc Châu…
4.2. Các vấn đề môi trƣờng không khí trên địa bàn tỉnh Sơn La
Cùng với sự tăng trƣởng ngày càng mạnh mẽ của tỉnh, các khu dân cƣ
thành phố, thị trấn, đang đƣợc mở rộng và xây dựng nhanh chóng, các hoạt động
phát triển năng lƣợng, công nghiệp, nông nghiệp cũng đang đƣợc đẩy mạnh.
Tuy nhiên các chỉ số về chất lƣợng môi trƣờng không khí hầu hết vẫn nằm trong
GHCP tuy nhiên, vẫn còn một số khu vực CSSX vẫn có dấu hiệu ô nhiễm gây
ảnh hƣởng cho đời sống ngƣời dân xung quanh bị ảnh hƣởng nghiêm trọng. Một
số thông số quan trắc không khí vƣợt nhiều lần GHCP so với QCVN 05:2013
của BTNMT. Tại các KVNT hầu hết các thông số quan trắc không khí đều ở
mức cho phép so với QCVN. Tuy vậy, tiếng ồn tại các vùng nông thôn đang ở
giá trị tiệm cận với GHCP cần đƣợc xử lý sớm. Vì vậy, các cấp lãnh đạo cần
quan tâm, sát sao hơn trong công tác quản lý, phát hiện và xử lý kịp thời vấn để.
Mọi doanh nghiệp, CSSX, mỗi tổ chức, cá nhân cần chung tay góp sức để góp
phần cải thiện môi trƣờng không khí xanh, sạch, đẹp.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 198
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
CHƢƠNG V: HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG ĐẤT
Nội dung chương sẽ tập trung làm rõ các vấn đề: Hiện trạng sử dụng đất
và các vấn đề về chuyển đổi mục đích sử dụng đất và sức ép lên môi trường.
Đánh giá về công tác cải tạo, phục hồi môi trường đất. Dựa trên các các kết quả
quan trắc môi trường đất trên địa bàn tỉnh Sơn La trong giai đoạn 2016 – 2020.
Đánh giá diễn biến chất lượng môi trường đất theo các thông số đặc trưng. So
sánh chất lượng môi trường đất với QCVN tương ứng và so sánh giữa các năm,
các khu vực trên địa bàn tỉnh. Từ đó đưa ra các vấn đề môi trường đất nổi cộm
tại tỉnh Sơn La.
5.1. Hiện trạng sử dụng đất
5.1.1. Hiện trạng sử dụng đất và các vấn đề về chuyển đổi mục đích sử dụng
đất và sức ép lên môi trường giai đoạn 2016 - 2020
Theo Báo cáo số 379/BC-UBND ngày 14/9/2020 của UBND tỉnh về kết
quả kiểm kê đất đai, hiện trạng sử dụng đất tỉnh Sơn La: Kết quả kiểm kê đất đai
đến ngày 31/12/2019, tổng diện tích đất tỉnh Sơn La là 1.410.983 ha (chi tiết
đƣợc thể hiện trong bảng sau), trong đó:
- Đất nông nghiệp: 1.146.928 ha, chiếm 81,21% diện tích tự nhiên;
- Đất phi nông nghiệp: 83.079 ha, chiếm 5,88% diện tích tự nhiên;
- Đất chƣa sử dụng: 182.342 ha, chiếm 12,91% diện tích tự nhiên.
Chi tiết đƣợc thể hiện trong biểu đồ dƣới đây:
Diện tích đất nông nghiệp vẫn chiếm một tỷ lệ lớn (74,83%) so với cơ cấu
tổng diện tích đất đai toàn tỉnh, do khai thác một phần diện tích thuộc nhóm đất
sử dụng đƣa vào sản xuất nông nghiệp, trồng rừng góp phần đảm bảo an ninh
lƣơng thực và phủ xanh đất trống đồi trọc, cải thiện vấn đề môi trƣờng.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 199
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Biểu đồ 5.1. Cơ cấu sử dụng đất kì cuối (2016 - 2020) tỉnh Sơn La
(Nguồn: Nghị quyết số 64/NQ-CP, ngày 17/8/2018, Về điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kì cuối 2016 - 2020 tỉnh Sơn
La)
Nhóm đất phi nông nghiệp chiếm (4,68%) so với cơ cấu tổng diện tích đất
đai toàn tỉnh, nhóm đất phi nông nghiệp có sự tăng nhẹ so với năm 2014, phản
ánh đúng chủ trƣơng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo định
hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, phát huy chính sách đầu tƣ trong
thời gian qua trên địa bàn tỉnh. Trong các năm tiếp theo UBND tỉnh tập trung
đẩy mạnh nhóm đất này, tăng tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu để phấn đấu theo chủ
trƣơng chung của toàn quốc trở thành nƣớc công nghiệp hóa hiện đại hóa vào
năm 2030.
Bảng 5.1. Hiện trạng sử dụng đất và biến động các loại đất tỉnh Sơn La
trong giai đoạn năm 2014 – 2019
TT Mục đích sử dụng Năm 2019
(ha)
Năm 2014 (ha)
Diện tích So sánh
Tổng diện tích 1.410.980 1.402.359 8.622
1 Đất nông nghiệp 1.055.812 1.037.137 18.675
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 409.321 374.658 34.663
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 329.903 324.583 5.320
1.1.1.1 Đất trồng lúa 42.414 43.168 -754
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 287.489 281.415 6.074
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 200
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
TT Mục đích sử dụng Năm 2019
(ha)
Năm 2014 (ha)
Diện tích So sánh
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 79.418 50.075 29.343
1.2 Đất lâm nghiệp 642.749 658.927 -16.178
1.2.1 Đất rừng sản xuất 288.485 224.196 64.289
1.2.2 Đất rừng phòng hộ 288.380 380.461 -92.081
1.2.3 Đất rừng đặc dụng 65.884 54.270 11.614
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 3.412 3.396 16
1.4 Đất làm muối
0
1.5 Đất nông nghiệp khác 330 156 174
2 Đất phi nông nghiệp 65.974 64.894 1.081
2.1 Đất ở 8.726 8.245 481
2.1.1 Đất ở tại nông thôn 7.447 7.124 323
2.1.2 Đất ở tại đô thị 1.279 1.121 158
2.2 Đất chuyên dụng 41.969 41.036 933
2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 216 216 0
2.2.2 Đất Quốc phòng 1.568 1.647 -79
2.2.3 Đất an ninh 486 438 48
2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 1.526 1.348 178
2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 1.392 1.221 171
2.2.6 Đất có mục đích sử dụng công cộng 36.781 36.166 615
2.3 Đất cơ sở tôn giáo 15 0 15
2.4 Đất cơ sở tín ngƣỡng 6,3 5,6 0,7
2.5 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, NTL, NHT 3.251 3.175 76
2.6 Đất sông ngòi kênh rạch suối 11.511 11.753 -242
2.7 Đất có mặt nƣớc chuyên dùng 481 642 -161
2.8 Đất phi nông nghiệp khác 15 37 -22
3 Đất chƣa sử dụng 289.194 300.328 -11.134
3.1 Đất bằng chƣa sử dụng 14 1 13
3.2 Đất đồi nói chƣa sử dụng 280.354 286.113 -5.759
3.3 Núi đá không có rừng cây 8.826 14.214 -5.388
(Nguồn: Báo cáo số 379/BC-UBND ngày 14/9/2020 của UBND tỉnh)
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 201
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
5.1.2. Các nguyên nhân dẫn đến suy thoái đất
a) Thoái hoá đất do các yếu tố tự nhiên
Do địa hình Sơn La rất phức tạp, đa phần là đồi, núi nên có độ dốc lớn,
phần lớn ngƣời dân canh tác trên đất dốc. Dẫn đến xu thế thoái hóa do xói mòn,
rửa trôi, mất chất hữu cơ; khô hạn, ngập úng, lũ; trƣợt, sạt lở đất... dẫn đến nhiều
vùng đất cằn cỗi, không còn khả năng canh tác và tăng diện tích đất bị thoái hóa.
Khi thay đổi về khí hậu thì hệ sinh thái, đặc biệt là thảm thực vật dễ dẫn đến
hiện tƣợng xói mòn, trƣợt lở, rửa trôi làm suy thoái hóa học, mất chất dinh
dƣỡng và chất hữu cơ. Những năm gần đây Sơn La phải hứng chịu những trận lũ
quét và ngập lụt, gây cuốn trôi nhà cửa, hoa màu, rửa trôi lớp đất mặt canh tác.
Các quá trình trƣợt lở, xói lở, xói mòn xảy ra mạnh mẽ, lớp thổ nhƣỡng
chịu ảnh hƣởng và bị thay đổi do các quá trình này. Đất ở các khu vực bị xói
mòn, rửa trôi, độ phì giảm, hàm lƣợng chất khoáng, độ mùn cũng suy giảm...
b) Các hoạt động phát triển KT - XH
Từ năm 2016 trở lại đây tổng diện tích rừng và độ che phủ rừng trên địa
bàn tỉnh có sự gia tăng do thực hiện tốt công tác khoanh nuôi, bảo vệ phát triển
rừng và phát triển trồng rừng theo các chƣơng trình, dự án, trồng cây lâu năm
trên đất dốc, tuy nhiên sự gia tăng chủ yếu là phát triển rừng sản xuất (64.290
ha) chƣa có nhiều giá trị về đa dạng sinh học, trong khi đó diện tích rừng phòng
hộ giảm (102.081 ha) và rừng đặc dụng gia tăng chậm (11.614 ha), một số khu
vực qua nhiều năm có sự suy giảm. Trên địa bàn tỉnh, thời gian qua nạn chặt phá
rừng đã giảm do các địa phƣơng làm tốt công tác tuyên truyền, vận động và thực
hiện tốt việc chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng, tuy nhiên vẫn còn hiện tƣợng chặt
phá rừng làm nƣơng rẫy hoặc khai thác bừa bãi làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng
rừng, mất rừng gây ra các hiện tƣợng đất đai bị xói mòn, rửa trôi, lũ lụt…, cộng
với phƣơng pháp canh tác trên đất dốc chƣa bền vững dẫn đến giảm dần chất
lƣợng đất
Thời gian trở lại đây việc bón phân chƣa khoa học, sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật trong canh tác nông lâm nghiệp chƣa đảm bảo quy trình kỹ thuật, các
hoạt động khai thác khoáng sản, sản xuất nông sản (cà phê), xây dựng cơ sở hạ
tầng, đƣờng giao thông... cũng đã và đang góp phần làm suy thoái và suy giảm
tài nguyên đất Sơn La.
5.1.3. Các nguyên nhân gây ô nhiễm đất
a) Sử dụng phân bón hóa học trong canh tác nông nghiệp
Lƣợng phân bón hóa học sử dụng tại tỉnh trong những năm gần đây đã có
sự gia tăng nhƣng vẫn còn ở mức thấp, ngƣời dân vẫn chú trọng sử dụng rộng
rãi các loại phân bón hữu cơ nhƣ phân chuồng, phân xanh... do giá thành phân
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 202
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
bón hóa học tăng cao và các nguồn phân bón hữu cơ sẵn có từ hoạt động chăn
nuôi gia súc, gia cầm tại địa phƣơng. Tuy nhiên, việc sử dụng phân bón hóa học
cũng đã và đang gây ảnh hƣởng đến đất nông nghiệp làm cho đất nhanh bị thoái
hóa dẫn đến năng suất cây trồng kém hiệu quả do:
- Ngƣời dân sử dụng phân bón chƣa đúng kỹ thuật nên hiệu quả phân bón
thấp;
- Không cân đối giữa các loại phân (đạm, lân, kali, phân chuồng);
Sử dụng phân bón hóa học trong canh tác sản xuất nông nghiệp, ô nhiễm
đất do thuốc BVTV đã, đang và sẽ là một vấn đề nan giải đối với địa phƣơng.
Sự suy thoái đất sẽ dẫn đến giảm năng suất cây trồng, vật nuôi, làm nghèo thảm
thực vật, suy giảm ĐDSH. Đồng thời, việc sử dụng phân bón hóa học không cân
đối và hiệu quả sử dụng không cao sẽ dẫn đến sự chua hóa thứ sinh gây ảnh
hƣởng xấu đến môi trƣờng đất, làm nghèo các cation trao đổi, làm thiếu các chất
dinh dƣỡng khác, làm xuất hiện nhiều độc tố chủ yếu là Al3+
, Fe2+
, Mn2+
di động
có hại cho cây trồng, giảm hoạt tính sinh học của đất.
b) Ô nhiễm do thuốc bảo vệ thực vật
Thuốc bảo vệ thực vật bao gồm thuốc trừ sâu, thuốc trừ nấm, thuốc diệt
chuột, thuốc trừ bệnh, thuốc diệt cỏ. Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) đã đƣợc sử
dụng ngày càng phổ biến trong sản xuất nông, lâm nghiệp có tác dụng diệt sâu
bệnh phá hoại mùa màng trên địa bàn tỉnh. Để đối phó với dịch hại trên các loại
cây trồng, ngƣời dân đã sử dụng thuốc BVTV với số lƣợng, chủng loại ngày
càng gia tăng, tập trung chủ yếu tại các vùng chuyên canh. Tuy nhiên, việc sử
dụng thuốc BVTV không đúng kỹ thuật còn có thể làm biến đổi xấu đến chất
lƣợng môi trƣờng đất, nƣớc, gây ô nhiễm nguồn nƣớc phục vụ cho sinh hoạt của
cộng đồng dân cƣ.
Ô nhiễm bởi thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học là hiện tƣợng phổ
biến trong các vùng canh tác nông nghiệp. Trong quá trình sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật và phân bón hóa học, một lƣợng đáng kể thuốc và phân không đƣợc cây
trồng tiếp nhận. Chúng sẽ lan truyền và tích lũy trong đất, nƣớc và các sản phẩm
nông nghiệp dƣới dạng dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón.
Việc tăng cƣờng hoạt động giám sát dƣ lƣợng thuốc BVTV trong đất ở
những khu vực thâm canh lớn và trong thực phẩm là những nội dung cần phải
đƣợc quan tâm trong hoạt động bảo vệ môi trƣờng đất ở Sơn La.
c) Ô nhiễm đất do khai thác và chế biến khoáng sản.
Hiện nay, các khu vực khai thác và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Sơn La có nguy cơ ô nhiễm tiềm ẩn về rủi ro và sự cố môi trƣờng do các nguồn
chất thải phát sinh trong quá trình khai thác nhƣng chƣa đƣợc xử lý hoặc xử lý
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 203
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
chƣa hết, một số khu vực mỏ chƣa thực hiện thủ tục đóng cửa mỏ theo quy định.
Vì vậy, cần thiết phải có những điều tra, đánh giá về hiện trạng môi trƣờng, sự
cố môi trƣờng cũng nhƣ đánh giá về thành phần, đặc điểm các nguồn chất thải
trong khai thác và chế biến khoáng sản để xây dựng đƣợc các giải pháp quản lý
môi trƣờng, quản lý các nguồn chất thải một cách hợp lý cho địa phƣơng và cho
khu vực.
Sơn La có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú với trên 150 mỏ và
điểm khoáng sản. Trong đó có những mỏ quý nhƣ niken, đồng ở Bản Phúc -
Mƣờng Khoa (Bắc Yên); bột tan – Tà Phù (Mộc Châu); manhêrit - bản Phúng
(Sông Mã); than Suối Báng (Mộc Châu), than (Quỳnh Nhai) và những khoáng
sản quý khác nhƣ vàng, thuỷ ngân, sắt,... Các hoạt động khai thác khoáng sản đã
làm thay đổi cảnh quan môi trƣờng, thành phần của tính chất đất, lớp đất mặt,
rừng, thảm thực vật và đa dạng sinh học, tích tụ hoặc phát tán chất thải làm ảnh
hƣởng đến nguồn nƣớc, ô nhiễm nguồn nƣớc, tiềm ẩn nguy cơ về dòng chảy axit
mỏ, thậm chí có nơi xảy ra tình trạng xói mòn, sạt lở… Những hoạt động này
đang phá vỡ cân bằng điều kiện sinh thái hiện có, gây ô nhiễm nặng nề đối với
môi trƣờng. Quá trình khai thác khoáng sản sử dụng 2 phƣơng pháp phổ biến là
khai thác lộ thiên kết hợp nổ mìn và khai thác hầm lò. Quá trình khai thác này
làm đảo lộn tính chất, thành phần của lớp đất mặt, thậm chí là làm hoang mạc
hóa khu vực mỏ khai thác khoáng sản.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây với nhiều chính sách hợp lý nhƣ:
tăng tiền giao khoán khoanh nuôi bảo vệ rừng, việc chi trả phí dịch vụ môi
trƣờng rừng, Công tác tuyên truyền, hƣớng dẫn việc sử dụng phân bón hóa học,
hóa chất BVTV và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất cho nông dân; công
tác kiểm tra, giám sát và xử lý các cơ sở gây ô nhiễm, ô nhiễm nghiêm trọng
đƣợc đẩy mạnh… nên phần nào giảm áp lực ô nhiễm môi trƣờng đất. Bên cạnh
đó, tỉnh đã có chủ trƣơng quy hoạch và phát triển các khu, cụm công nghiệp và
các đô thị tạo điều kiện cho việc tập trung phát triển sản xuất; cũng nhƣ ổn định
diện tích đất nông nghiệp đảm bảo an ninh lƣơng thực.
Sơn La đang từng bƣớc điều chỉnh về cơ cấu kinh tế lãnh thổ trên cơ sở
khai thác triệt để các lợi thế, tiềm năng của tất cả các vùng, đồng thời tập trung
đầu tƣ phát triển có trọng điểm 2 đô thị Thành phố Sơn La và Thị xã Mộc Châu
cùng các thị trấn và hành lang quốc lộ 6, 37, 43, 279, 32B, 4G của tỉnh làm hạt
nhân thúc đẩy các vùng kinh tế phát triển.
5.2. Hiện trạng môi trƣờng đất
5.2.1. Hiện trạng suy thoái đất
Nhìn chung kết cấu đất trên địa bàn tỉnh Sơn La có độ dày các tầng từ
trung bình đến khá, thành phần cơ giới trung bình, tỷ lệ mùn và chất dinh dƣỡng
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 204
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
ở mức khá, độ chua không cao, nghèo bazơ trao đổi và các chất dễ tiêu. Phần lớn
đất đai của tỉnh có độ dốc lớn, độ che phủ của thảm thực vật thấp nên vấn đề
chính của suy thoái đất trên địa bàn toàn tỉnh là xói mòn, rửa trôi làm nghèo kiệt
chất dinh dƣỡng trong đất. Kết quả điều tra thoái hóa đất kỳ đầu trên địa bàn tỉnh
Sơn La cho thấy, có tới 32,42% diện tích đất điều tra bị thoái hóa nặng, tập trung
tại các huyện Sông Mã, Thành phố Sơn La, Mƣờng La, Sốp Cộp, Mai Sơn, Yên
Châu, Thuận Châu, Bắc Yên… Diện tích đất bị thoái hóa trung bình chiếm
15,56% diện tích đất điều tra, tập trung nhiều tại huyện Phù Yên, Mƣờng La,
Mộc Châu… Diện tích đất bị thoái hóa nhẹ chỉ khoảng hơn 13,55%.
(Nguồn: Báo cáo Thuyết minh điều tra, thoái hóa đất kỳ đầu tỉnh Sơn La được phê duyệt theo QĐ số 3155/QĐ-UBND ngày 08/12/2017)
Địa hình có nhiều núi cao, độ dốc lớn với trên 80% diện tích đất canh tác
trên đất dốc. Đất canh tác dễ bị xói mòn, rửa trôi, ảnh hƣởng đến năng suất cây
trồng. Mặt đất canh tác thƣờng thấp hơn so với mặt nƣớc sông suối, khó làm
thuỷ lợi. Mùa khô hanh kéo dài hơn 6 tháng, lƣợng mƣa phân bố không đều làm
cho việc canh tác trở nên thiếu nƣớc tƣới trầm trọng vào mùa khô. Hiện tƣợng
thoái hóa, bạc màu đất canh tác khá phổ biến ở các vùng núi cao do ngƣời dân
sử dụng và canh tác không hợp lý, chặt phá rừng đầu nguồn gây xói mòn và rửa
trôi mạnh, đốt rừng làm nƣơng rẫy, độc canh một số loại cây trồng, tốc độ đô thị
hóa ngày càng nhanh. Quỹ đất và chất lƣợng đất ngày càng bị giảm sút.
Diện tích rừng tự nhiên ngày càng có xu hƣớng bị thu hẹp trong khi đó
diện tích đất xây dựng, giao thông và thủy lợi, khu dân cƣ ngày càng tăng. Sự
thay đổi diện tích quỹ đất này có ảnh hƣởng không nhỏ đến môi trƣờng sống của
các khu dân cƣ trên địa bàn tỉnh Sơn La.
5.2.2. Hiện trạng ô nhiễm đất
Trong giai đoạn năm 2016 – 2020, Trung tâm quan trắc tài nguyên và môi
trƣờng tỉnh Sơn La thuộc Sở TNMT tỉnh Sơn La thực hiện quan trắc tại 19 điểm
trên địa bàn toàn tỉnh Sơn La.
Bảng 5.2. So sánh vị trí và tần suất quan trắc qua các năm
Khu vực quan trắc Số điểm quan trắc môi trƣờng đất
2016 2017 2018 2019
Huyện Sốp Cộp 1 1 1 1
Huyện Sông Mã 2 2 2 2
Huyện Quỳnh Nhai 1 1 1 1
Huyện Thuận Châu 2 2 2 2
Thành phố Sơn La 1 1 1 1
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 205
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Khu vực quan trắc Số điểm quan trắc môi trƣờng đất
2016 2017 2018 2019
Huyện Mƣờng La 1 1 1 1
Huyện Mộc Châu 3 3 3 3
Huyện Vân Hồ 1 1 1 1
Huyện Phù Yên 2 2 2 2
Huyện Bắc Yên 1 1 1 1
Huyện Yên Châu 2 2 2 2
Huyện Mai Sơn 2 2 2 2
Tổng cộng 19 19 19 19
Tần suất quan trắc 2 lần 2 lần 2 lần 2 lần
(Nguồn: Trung tâm Quan trắc môi trường tỉnh Sơn La,2020)
Qua các năm, ngoài việc điều chỉnh vị trí quan trắc mẫu đất thì số lƣợng
các chỉ tiêu phân tích qua các năm cũng đƣợc điều chỉnh đƣợc thể hiện tại bảng
dƣới đây:
Bảng 5.3. Số lượng chỉ tiêu phân tích nước mặt giai đoạn 2016 – 2020
TT Năm Số lƣợng chỉ tiêu phân tích
1 2016 16
2 2017 18
3 2018 18
4 2019 5
(Nguồn: Trung tâm Quan trắc môi trường tỉnh Sơn La, 2020)
Năm 2016 số lƣợng chỉ tiêu là 16 đến 2017, 2018 số lƣợng chỉ tiêu phân
tích đều ở mức 18 chỉ tiêu và đƣợc điểu chỉnh vào năm 2019 xuống 5 chỉ tiêu.
Các điểm đƣợc mã hóa theo ký hiệu theo bảng sau:
Bảng 5.4. Vị trí quan trắc và kí hiệu các mẫu đất đánh giá và so sánh
trên địa bàn tỉnh Sơn La
Huyện Địa điểm Kí hiệu
2016
Yên Châu
Đất sản xuất nông nghiệp xã Chiềng Hặc, huyện Yên Châu MĐ067
Đất sản xuất nông nghiệp xã Chiềng Đông, huyện Yên
Châu MĐ068
Mai Sơn Đất sản xuất nông nghiệp xã Cò Nòi (đất ngô), huyện Mai MĐ069
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 206
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Huyện Địa điểm Kí hiệu
Sơn.
Đất sản xuất nông nghiệp xã Chiềng Mai (đất lúa), huyện
Mai Sơn MĐ070
Mộc Châu
Đất trồng ngô xã Chiềng Sơn, huyện Mộc Châu. MĐ085
Đất trồng chè, tiểu khu Chè Đen 1, thị trấn Nông Trƣờng
Mộc Châu, huyện Mộc Châu. MĐ086
Đất trồng ngô, bản Tự Nhiên, xã Đông Sang, huyện Mộc
Châu. MĐ087
TP. Sơn La
Đất sản xuất nông nghiệp xã Chiềng Đen (đất đồi nhà ông
Lò Văn Xén, bản Phiêng Tam, xã Chiềng Đen), thành phố
Sơn La.
MĐ080
2017
Yên Châu Đất nông nghiệp xã Chiềng Hặc, huyện Yên Châu. MĐ039
Đất nông nghiệp xã Chiềng Đông, huyện Yên Châu. MĐ040
Mai Sơn Đất nông nghiệp xã Cò Nòi, huyện Mai Sơn. MĐ041
Đất nông nghiệp xã Chiềng Mai, huyện Mai Sơn. MĐ042
Mộc Châu
Đất sản xuất nông nghiệp xã Chiềng Sơn, huyện Mộc
Châu. MĐ055
Đất sản xuất nông nghiệp xã Đông Sang, huyện Mộc
Châu. MĐ056
Đất sản xuất nông nghiệp II (đất trồng chè, tiểu khu Chè
Đen 1, thị trấn Nông Trƣờng Mộc Châu), huyện Mộc
Châu.
MĐ057
TP. Sơn La Đất sản xuất nông nghiệp xã Chiềng Đen, thành phố Sơn
La
MĐ047
2018
Yên Châu Đất nông nghiệp xã Chiềng Hặc, huyện Yên Châu. MĐ066
Đất nông nghiệp xã Chiềng Đông, huyện Yên Châu. MĐ067
Mai Sơn Đất nông nghiệp xã Cò Nòi, huyện Mai Sơn. MĐ068
Đất nông nghiệp xã Chiềng Mai, huyện Mai Sơn MĐ069
Mộc Châu
Đất sản xuất Nông nghiệp xã Chiềng Sơn, huyện Mộc
Châu. MĐ093
Đất sản xuất nông nghiệp xã Đông Sang, huyện Mộc
Châu. MĐ094
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 207
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Huyện Địa điểm Kí hiệu
Đất sản xuất nông nghiệp II (đất trồng chè, tiểu khu Mè
Đen 1, thị trấn nông trƣờng Mộc Châu), huyện Mộc Châu MĐ095
TP. Sơn La Đất sản xuất nông nghiệp xã Chiềng Đen, thành phố Sơn
La. MĐ076
2019
Yên Châu
Đất sản xuất nông nghiệp xã Chiềng Hặc (đất trồng ngô),
huyện Yên Châu. MĐ062
Đất sản xuất nông nghiệp xã Chiềng Đông, huyện Yên
Châu. MĐ063
Mai Sơn Đất sản xuất nông nghiệp xã Cò Nòi, huyện Mai Sơn. MĐ064
Đất sản xuất nông nghiệp xã Chiềng Mai, huyện Mai Sơn MĐ065
Mộc Châu
Đất sản xuất nông nghiệp xã Chiềng sơn, huyện Mộc
Châu. MĐ072
Đất sản xuất nông nghiệp xã Đông Sang, huyện Mộc
Châu. MĐ073
Đất sản xuất nông nghiệp thị trấn nông trƣờng Mộc Châu MĐ074
TP. Sơn La Đất sản xuất nông nghiệp xã Chiềng Đen (đất đồi), thành
phố Sơn La. MĐ061
a) Diễn biến độ pH của các mẫu đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La
Đánh giá pH của các mẫu đất nông nghiệp bằng cách so sánh các thông số
tại các vị trí trùng nhau qua các năm.
Biểu đồ 5.2. Diễn biến pH của các mẫu đất nông nghiệp của
đợt 1 giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Sơn La
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 208
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Dựa trên kết quả quan trắc của Trung tâm quan trắc Tài nguyên và Môi
trƣờng Tỉnh Sơn La trong đợt 1 giai đoạn (2016 - 2020) trên địa bàn tỉnh Sơn
La. Thấp nhất là MĐ069 Đất sản xuất nông nghiệp xã Cò Nòi (đất ngô), huyện
Mai Sơn. (pH 5,9). Cao nhất là MĐ040 Đất nông nghiệp xã Chiềng Đông,
huyện Yên Châu (pH 7,3) cao hơn gấp 1,2 lần so với MĐ069. Các mẫu còn lại
trên địa bàn các xã Chiềng Hặc, Chiềng Đông, Cò Nòi, Chiềng Mai dao động
trong khoảng pH (6,0 - 6,9), pH trong đất qua các năm không thay đổi nhiều,
năm 2017 xã Chiềng Đông pH trên 7 nhƣng không ảnh hƣởng nhiều tới việc
trồng trọt. Nhìn chung loại đất này thích hợp cho phần lớn các loại cây trồng
thông thƣờng đặc biệt là cây chè.
Biểu đồ 5.3. Diễn biến pH của các mẫu đất nông nghiệp của
đợt 2 giai đoạn (2016 - 2020) trên địa bàn tỉnh Sơn La
Dựa trên kết quả quan trắc của Trung tâm quan trắc Tài nguyên và Môi
trƣờng Tỉnh Sơn La trong đợt 2 giai đoạn (2016 - 2020) trên địa bàn tỉnh Sơn
La. Thấp nhất là MĐ085 Đất trồng ngô xã Chiềng Sơn, huyện Mộc Châu (pH
5,8). Cao nhất là MĐ072 Đất sản xuất nông nghiệp xã Chiềng sơn, huyện Mộc
Châu (pH 7,2) cao hơn gấp 1,2 lần so với MĐ085. Các mẫu đất trên địa bàn xã
Chiềng Sơn, Thị trấn nông trƣờng Mộc Châu, Đông Sang dao động trong
khoảng pH (5,9 - 6,5), pH trong đất qua các năm có xu hƣớng tăng lên, nhƣng
không nhiều. Nhìn chung loại đất này thích hợp cho phần lớn các loại cây trồng
thông thƣờng.
b) Diễn biến độ mùn của các mẫu đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La
Đánh giá độ mùn của các mẫu đất nông nghiệp bằng cách so sánh các
thông số tại các vị trí trùng nhau qua các năm.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 209
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Biểu đồ 5.4. Diễn biến hàm lượng mùn trong đất canh tác
đợt 1 giai đoạn (2016 - 2020) trên địa bàn tỉnh Sơn La
Dựa trên kết quả quan trắc của Trung tâm quan trắc Tài nguyên và Môi
trƣờng Tỉnh Sơn La trong đợt 1 giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Thấp nhất độ mùn MĐ067 năm 2018 Đất sản xuất nông nghiệp xã Chiềng Hặc,
huyện Yên Châu (0,34%). Cao nhất độ mùn MĐ064 đợt 1 năm 2019 đất sản
xuất nông nghiệp xã Cò Nòi, huyện Mai Sơn (3,448%) gấp 10 lần so với
MĐ067. Trên địa bàn các xã Chiềng Đông, Chiềng Mai,Chiềng Đen độ mùn
trong đất dao động từ (0,55 – 3,12%). Độ mùn qua các năm có xu hƣớng tăng
lên qua mỗi năm, riêng xã Chiềng Mai giảm dần sau mỗi năm. Mùn đóng vai trò
vô cùng quan trọng đối với tất cả quá trình xảy ra trong đất và hầu hết các tính
chất lý, hoá, sinh của đất, độ mùn càng cao thì hàm lƣợng dinh dƣỡng trong đất
càng nhiều, nhiều nơi độ mùn có thể lên tới 10%.
Biểu đồ 5.5. Diễn biến hàm lượng mùn trong đất canh tác
đợt 2 năm 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Sơn La
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 210
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Dựa trên kết quả quan trắc của Trung tâm quan trắc Tài nguyên và Môi
trƣờng Tỉnh Sơn La trong đợt 2 giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Thấp nhất là độ mùn MĐ072 Đất sản xuất nông nghiệp xã Chiềng sơn, huyện
Mộc Châu (0,828%). Cao nhất độ mùn MĐ074 Đất sản xuất nông nghiệp thị
trấn nông trƣờng Mộc Châu. (4,728%) gấp 5,7 lần so với MĐ072. Trên địa bàn
các xã Chiềng Sơn, Thị trấn nông trƣờng Mộc Châu, Đông Sang độ mùn trong
đất dao động từ (1,24% – 4,21%). Độ mùn qua các năm thay đổi khá thất thƣờng
nhƣ ở thị trấn nông trƣờng Mộc Châu có xu hƣớng giảm trong các năm 2017 tới
2018 và tăng đột biến trong năm 2019, xã Đông Sang tăng trong năm 2016,
2017 giảm so với năm trƣớc đó và không thay đổi trong năm 2018, 2019,
Chiềng Sơn tăng lên khá nhiều trong năm 2018 những năm còn lại có thay đổi
nhƣng không nhiều. Mùn đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với tất cả quá
trình xảy ra trong đất và hầu hết các tính chất lý, hoá, sinh của đất, độ mùn càng
cao thì hàm lƣợng dinh dƣỡng trong đất càng nhiều, nhiều nơi độ mùn có thể lên
tới 10%.
c) Diễn biến Phốt pho trong đất trên địa bàn tỉnh Sơn La
Đánh giá hàm lƣợng Phốt pho tổng số của các mẫu đất nông nghiệp bằng
cách so sánh các thông số tại các vị trí trùng nhau qua các năm.
Biểu đồ 5.6. Diễn biến hàm lượng Phốt Pho tổng số trong các
mẫu đất đợt 1 giai đoạn (2016 - 2020) trên địa bàn Tỉnh Sơn La
Dựa trên kết quả quan trắc của Trung tâm quan trắc Tài nguyên và Môi
trƣờng Tỉnh Sơn La trong đợt 1 giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Thấp nhất là hàm lƣợng phốt pho MĐ062 Đất sản xuất nông nghiệp xã Chiềng
Hặc (đất trồng ngô), huyện Yên Châu (0,002%). Cao nhất hàm lƣợng phốt pho
trong MĐ067 Đất sản xuất nông nghiệp xã Chiềng Hặc, huyện Yên Châu và
MĐ070 Đất sản xuất nông nghiệp xã Chiềng Mai (đất lúa), huyện Mai Sơn
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 211
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
(0,18%) cao gấp 90 lần so với MĐ062. Trên địa bàn các xã Chiềng Đông, Cò
Nòi, Chiềng Đen hàm lƣợng phốt pho trong đất dao động từ (0,019% – 0,175%).
Nhìn chung hàm lƣợng Phốt pho tổng trong các mẫu đất nông nghiệp thay đổi
qua các năm. Trong năm 2016 - 2018 các mẫu đất đều nằm trong ngƣỡng của
TCVN 7374:2004 về chất lƣợng đất - giá trị chỉ thị về hàm lƣợng phốt pho tổng
số trong đất Việt Nam, năm 2019 chỉ có xã Chiềng Hặc nằm trong ngƣỡng
TCVN, Chiềng Đông, Cò Nòi, Chiềng Mai, Chiềng Đen đều nằm dƣới ngƣỡng
TCVN.
Biểu đồ 5.7. Diễn biến hàm lượng Phốt Pho tổng số trong các
mẫu đất đợt 2 giai đoạn (2016 - 2020) trên địa bàn Tỉnh Sơn La
Dựa trên kết quả quan trắc của Trung tâm quan trắc Tài nguyên và Môi
trƣờng Tỉnh Sơn La trong đợt 2 giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Thấp nhất hàm lƣợng phốt pho MĐ072 Đất sản xuất nông nghiệp xã Chiềng
sơn, huyện Mộc Châu (0,018%) nằm dƣới ngƣỡng TCVN. Cao nhất hàm lƣợng
phốt pho MĐ056: Đất sản xuất nông nghiệp xã Đông Sang, huyện Mộc Châu
(0,294%) gấp 16,3 lần so với MĐ072. Trên địa bàn hàm lƣợng phốt pho trong
đất dao động từ (0,06% – 0,251%). Nhìn chung hàm lƣợng Phốt pho tăng lên
trong năm 2016 và 2017 và có xu hƣớng giảm trong năm 2018 và 2019, riêng
trên địa bàn xã Chiềng Sơn hàm lƣợng Phốt pho giảm dần qua các năm và tới
năm 2019 hàm lƣợng Phốt pho nằm dƣới ngƣỡng TCVN. Hầu nhƣ các mẫu đất
đều nằm trong ngƣỡng của TCVN 7374:2004 về chất lƣợng đất - giá trị chỉ thị
về hàm lƣợng phốt pho tổng số trong đất Việt Nam.
d) Hiện trạng Kali trong đất
Đánh giá hàm lƣợng Kali tổng số của các mẫu đất nông nghiệp bằng cách
so sánh các thông số tại các vị trí trùng nhau qua các năm.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 212
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Biểu đồ 5.8. Diễn biến hàm lượng Kali tổng số trong các mẫu đất
đợt 1 giai đoạn (2016 - 2020) trên địa bàn Tỉnh Sơn La
Dựa trên kết quả quan trắc của Trung tâm quan trắc Tài nguyên và Môi
trƣờng Tỉnh Sơn La trong đợt 1 giai đoạn 2016 trên địa bàn tỉnh Sơn La. Thấp
nhất hàm lƣợng Kali tổng MĐ047 Đất sản xuất nông nghiệp xã Chiềng Đen,
thành phố Sơn La. (0,22%). Cao nhất hàm lƣợng Kali tổng MĐ064: Đất sản
xuất nông nghiệp xã Cò Nòi, huyện Mai Sơn. (3,29%) cao hơn gấp 15 lần so với
MĐ047. Trên địa bàn các xã Chiềng Hặc, Chiềng Đông, Chiềng Mai, hàm lƣợng
Kali tổng trong đất dao động từ (0,24% – 1,91%). Khá nhiều mẫu đất nằm ngoài
ngƣỡng của TCVN 7375:2004 về chất lƣợng đất - giá trị chỉ thị về hàm lƣợng
phốt pho tổng số trong đất Việt Nam. Nhìn chung trong năm 2016 và 2017 hàm
lƣợng Kali tại các xã nằm trong TCVN, tới năm 2018, 2019 hàm lƣợng Kali
tổng số vƣợt ngƣỡng TCVN khá nhiều, nguyên nhân chủ yếu do lạm dụng phân
bón và thuốc BVTV quá nhiều.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 213
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Biểu đồ 5.9. Diễn biến hàm lượng Kali tổng số trong các mẫu đất
đợt 2 giai đoạn (2016 - 2020) trên địa bàn Tỉnh Sơn La
Dựa trên kết quả quan trắc của Trung tâm quan trắc Tài nguyên và Môi
trƣờng Tỉnh Sơn La trong đợt 2 giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Thấp nhất hàm lƣợng Kali tổng MĐ055 Đất sản xuất nông nghiệp xã Chiềng
Sơn, huyện Mộc Châu. (0,14%). Cao nhất hàm lƣợng Kali tổng MĐ086 tiểu khu
Chè Đen 1, thị trấn Nông Trƣờng Mộc Châu, huyện Mộc Châu (0,48%) cao hơn
gấp 3,4 lần so với MĐ055. Trên địa bàn hàm lƣợng Kali tổng trong đất dao động
từ (0,16% – 0,44%). Nhìn chung về chất lƣợng đất giá trị chỉ thị về hàm lƣợng
Kali tổng số trong đất trong đợt 2 các mẫu đất có xu hƣớng giảm dần qua các
năm nhƣng hầu nhƣ đều nằm trong ngƣỡng của TCVN 7375:2004, trong năm
2016 một số MĐ085: Đất trồng ngô xã Chiềng Sơn, huyện Mộc Châu, MĐ086
Đất trồng chè, tiểu khu Chè Đen 1, thị trấn Nông Trƣờng Mộc Châu, huyện Mộc
Châu, MĐ087: Đất trồng ngô, bản Tự Nhiên, xã Đông Sang, huyện Mộc Châu,
vƣợt ngƣỡng TCVN nhƣng không đáng kể.
e) Hiện trạng kim loại nặng trong đất trên địa bàn tỉnh Sơn La
Đánh giá hàm lƣợng Cu của các mẫu đất nông nghiệp bằng cách so sánh
các thông số tại các vị trí trùng nhau qua các năm.
Biểu đồ 5.10. Diễn biến hàm lượng Cu trong các mẫu đất
đợt 1 giai đoạn (2016 - 2020) trên địa bàn tỉnh Sơn La
Dựa trên kết quả quan trắc của Trung tâm quan trắc Tài nguyên và Môi
trƣờng Tỉnh Sơn La trong đợt 1 giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Thấp nhất hàm lƣợng Cu MĐ068 Đất nông nghiệp xã Cò Nòi, huyện Mai Sơn
(6,4 mg/kg đất khô). Cao nhất hàm lƣợng Cu MĐ065 Đất sản xuất nông nghiệp
xã Chiềng Mai, huyện Mai Sơn (100,5 mg/kg đất khô), cao gấp 15,7 lần so với
MĐ068. Trên địa bàn các xã Chiềng Hặc, Chiềng Đông, Chiềng Mai, Cò Nòi,
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 214
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Chiềng Đen, hàm lƣợng Cu trong đất dao động từ (29,3 - 76,5 mg/kg đất khô).
Hàm lƣợng Cu thay đổi qua các năm khá thất thƣờng. Các mẫu đất đều nằm
trong ngƣỡng QCVN 03-MT:2015/BTNMT Giới hạn cho phép của một số kim
loại nặng trong đất.
Biểu đồ 5.11. Diễn biến hàm lượng Cu trong các mẫu đất
đợt 2 giai đoạn (2016 - 2020) trên địa bàn tỉnh Sơn La
Dựa trên kết quả quan trắc của Trung tâm quan trắc Tài nguyên và Môi
trƣờng Tỉnh Sơn La trong đợt 2 giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Thấp nhất hàm lƣợng Cu MĐ072 Đất sản xuất nông nghiệp xã Chiềng sơn,
huyện Mộc Châu (10 mg/kg đất khô). Cao nhất hàm lƣợng Cu MĐ056: Đất sản
xuất nông nghiệp xã Đông Sang, huyện Mộc Châu (86 mg/kg đất khô), cao gấp
8,6 lần so với MĐ072. Trên địa bàn các mẫu đất hàm lƣợng Cu trong đất dao
động từ (17 – 84,4 mg/kg đất khô). Xã Chiềng Sơn và Đông Sang hàm lƣợng Cu
có xu hƣớng giảm dần qua các năm, thị trấn nông trƣờng Mộc Châu lại ngƣợc
lại. Nhƣng nhìn chung các mẫu đất đều nằm trong ngƣỡng QCVN 03-
MT:2015/BTNMT Giới hạn cho phép của một số kim loại nặng trong đất.
f) Dư lượng hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh Sơn La
Đánh giá dƣ lƣợng hóa chất BVTV tổng số của các mẫu đất nông nghiệp
bằng cách so sánh các thông số tại các vị trí trùng nhau qua các năm.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 215
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Biểu đồ 5.12. Dư lượng hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh Sơn La
đợt 1 năm 2016
Dựa trên kết quả quan trắc của Trung tâm quan trắc Tài nguyên và Môi
trƣờng Tỉnh Sơn La trong đợt 1 năm 2016 trên địa bàn tỉnh Sơn La. Thấp nhất
dƣ lƣợng hóa chất BVTV Heptachlor (0,4 μg/kg). Cao nhất là dƣ lƣợng hóa chất
BVTV Chlordane (3 μg/kg), cao gấp 7,5 lần so với Heptachlor. Trên địa bàn
Chiềng Hặc, Chiềng Đông, Cò Nòi, Chiềng Mai dƣ lƣợng hóa chất BVTV các
chất còn lại dao động từ (0,4 - 0,7 μg/kg). Các mẫu đất đều nằm trong ngƣỡng
QCVN 15:2008/BTNMT về dƣ lƣợng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất.
Biểu đồ 5.13. Dư lượng hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh Sơn La
đợt 1 năm 2017 - 2018
Dựa trên kết quả quan trắc của Trung tâm quan trắc Tài nguyên và Môi
trƣờng Tỉnh Sơn La trong đợt 2 năm 2017, 2018 trên địa bàn tỉnh Sơn La. Thấp
nhất dƣ lƣợng hóa chất BVTV Aldrin, Chlordane, BHC (0,003 μg/kg). Cao nhất
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 216
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
là dƣ lƣợng hóa chất BVTV Dieldrin (0,005 μg/kg), cao gấp 1,7 lần so với
Aldrin, Chlordane, BHC. Trên địa bàn xã Chiềng Hặc, Chiềng Đông, Cò Nòi,
Chiềng Mai, Chiềng Đen dƣ lƣợng hóa chất BVTV các chất còn lại dao động từ
(0,003 - 0,005 μg/kg). Các mẫu đất đều nằm trong ngƣỡng QCVN
15:2008/BTNMT về dƣ lƣợng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất.
Biểu đồ 5.14. Dư lượng hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh Sơn La
đợt 2 năm 2016
Dựa trên kết quả quan trắc của Trung tâm quan trắc Tài nguyên và Môi
trƣờng Tỉnh Sơn La trong đợt 2 năm 2016 trên địa bàn tỉnh Sơn La. Thấp nhất
dƣ lƣợng hóa chất BVTV Heptachlor (0,4 μg/kg). Cao nhất là dƣ lƣợng hóa chất
BVTV Chlordane (3 μg/kg), cao gấp 7,5 lần so với Heptachlor. Trên địa bàn
Chiềng Hặc, Chiềng Đông, Cò Nòi, Chiềng Mai dƣ lƣợng hóa chất BVTV các
chất còn lại dao động từ (0,4 - 0,7 μg/kg). Các mẫu đất đều nằm trong ngƣỡng
QCVN 15:2008/BTNMT về dƣ lƣợng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 217
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Biểu đồ 5.15. Dư lượng hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh Sơn La
đợt 2 năm 2017 - 2018
Dựa trên kết quả quan trắc của Trung tâm quan trắc Tài nguyên và Môi
trƣờng Tỉnh Sơn La trong đợt 2 năm 2017, 2018 trên địa bàn tỉnh Sơn La. Thấp
nhất dƣ lƣợng hóa chất BVTV Aldrin, Chlordane, BHC (0,003 μg/kg). Cao nhất
là dƣ lƣợng hóa chất BVTV Dieldrin (0,005 μg/kg), cao gấp 1,7 lần so với
Aldrin, Chlordane, BHC. Trên địa bàn xã Chiềng Sơn, Thị trấn nông trƣờng
Mộc Châu, xã Đông Sang dƣ lƣợng hóa chất BVTV các chất còn lại dao động từ
(0,003 - 0,005 μg/kg). Các mẫu đất đều nằm trong ngƣỡng QCVN
15:2008/BTNMT về dƣ lƣợng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất.
Dựa trên Kết quả quan trắc môi trƣờng tỉnh Sơn La các năm (2016 -
2020). Kết quả phân tích cho thấy dƣ lƣợng thuốc BVTV trên địa bàn Sơn La
còn khá thấp. Chlordane tồn dƣ trong đất năm 2016 trên địa bàn tỉnh cao hơn
hẳn các chất Aldrin, Dieldrin, Heptachlor, BHC, Endrin, Endosulfan nhƣng hàm
lƣợng tồn dƣ của chất trong môi trƣờng ở các khu vực trồng trọt trên địa bàn
tỉnh Sơn La chƣa đáng kể và nằm trong ngƣỡng cho phép của QCVN
15:2008/BTNMT. Trong những năm tiếp theo hàm lƣợng các chất tồn dƣ trong
đất giảm đi nhiều, chất lƣợng môi trƣờng đất đƣợc cải thiện duy trì trong khoảng
0,003 tới 0,005 μg/kg đất khô. Cho thấy chƣa có dấu hiệu ô nhiễm đất từ thuốc
BVTV, tuy nhiên, trong đất canh tác nông nghiệp đang có xu hƣớng tích lũy dƣ
lƣợng bảo vệ thực vật.
Biểu đồ 5.16. Tỷ lệ tồn dư thuốc BVTV trung bình qua các năm trong
các mẫu đất trên địa bàn Tỉnh Sơn La 2016 - 2018
Trong năm 2016 dƣ lƣợng thuốc BVTV gấp nhiều lần so với các năm sau
đó, năm 2017 dƣ lƣợng thuốc BVTV đã giảm đi đáng kể nhƣng tới năm 2018 lại
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 218
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
có xu hƣớng gia tăng trở lại. Việc gia tăng sản lƣợng và năng suất cây trồng sẽ
kéo theo việc gia tăng khối lƣợng phân bón, thuốc BVTV sử dụng trong nông
nghiệp.Tình trạng sử dụng hóa chất trong nông nghiệp nhƣ phân bón hóa học,
thuốc bảo vệ thực vật một cách tràn lan và không có kiểm soát là một trong
những nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng đất do việc sử dụng không đúng kỹ thuật
bón phân; bón phân không cân đối, nặng về sử dụng hóa học; chất lƣợng phân
bón không đảm bảo.
Bên cạnh sản lƣợng lƣơng thực ngày càng tăng từ sản xuất nông nghiệp ở
Sơn La thì kèm theo đó là tiềm ẩn khả năng ô nhiễm môi trƣờng cũng tăng theo.
Trong tƣơng lai, việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở Sơn La sẽ tăng đáng kể
theo yêu cầu của nền nông nghiệp thâm canh.
Tình hình sử dụng hoá chất và thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) trong sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La cũng nằm trong bối cảnh chung của
cả nƣớc. Ngoài các hóa chất BVTV trên ra thì còn một lƣợng thuốc trừ chuột,
thuốc kích thích sinh trƣởng cũng đƣợc sử dụng rộng rãi trên các vùng canh tác.
5.3. Các vấn đề về môi trƣờng đất trên địa bàn tỉnh Sơn La
Sơn La là tỉnh vùng núi thuộc khu vực Tây Bắc có địa hình chủ yếu là
dốc, chia cắt mạnh; khí hậu phân hóa theo hai mùa rõ rệt, mùa mƣa có lƣợng
mƣa lớn tập trung và nóng, mùa đông lạnh ít mƣa có hạn nhẹ theo tiểu khu vực.
Tài nguyên đất và rừng khá phong phú cùng hệ thống sông ngòi phức tạp, trong
điều kiện ảnh hƣởng khá rõ nét của biến đổi khí hậu đã tạo cho đất Sơn La có
tiềm năng thoái hóa, nhất là ở loại hình xói mòn do mƣa.
Ô nhiễm đất có rất nhiều nguyên nhân, trong đó phải kể đến ô nhiễm do
việc sử dụng phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật và một số hoạt động khai
thác khoáng sản, phá rừng… Qua nhiều năm sẽ tích lũy dần trong đất và chất
độc tăng lên rất lớn khi chúng đi vào cơ thể con ngƣời.
Cùng đó là chất thải trong hoạt động sinh hoạt của con ngƣời (rắn, lỏng,
khí), chất thải từ các cụm, khu công nghiệp chƣa đƣợc xử lý đạt tiêu chuẩn, quy
chuẩn đã đƣa ra ngoài môi trƣờng. Ngoài ra các vùng khai thác khoáng sản, kim
loại thƣờng tạo thành một khu vực khuếch tán, khiến cho hàm lƣợng nguyên tố
này trong vùng đất xung quanh cao hơn nhiều so với đất thông thƣờng.
Đất một khi đã bị ô nhiễm thì việc xử lý là hết sức khó khăn khiến cho
việc xử lý mất nhiều công sức và tiền của. Do đó cần phải có biện pháp ngăn
chặn ô nhiễm đất, trong đó giải pháp quan trọng và thiết thực nhất là phải nâng
cao ý thức của con ngƣời trong việc thải bỏ chất thải, ý thức sử dụng thuốc trừ
sâu, phân bón hóa học của những ngƣời nông dân. Đồng thời cần khuyến khích
sử dụng phân bón sinh học, đồng thời đƣa vào sử dụng các giống cây trồng ít
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 219
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
sâu bệnh hoặc không có sâu bệnh để hạn chế việc sử dụng thuốc trừ sâu và phân
bón hóa học. Khi đất đã bị ô nhiễm thì biện pháp phục hồi hiệu quả và kinh tế
nhất là sử dụng các biện pháp sinh học.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 220
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
CHƢƠNG VI: HIỆN TRẠNG ĐA DẠNG SINH HỌC
Nội dung chương sẽ tập trung làm rõ các vấn đề: Hiện trạng và diễn biến
đa dạng sinh học. Đánh giá diễn biến đa dạng sinh học của các hệ sinh thái tỉnh
Sơn La. Các hệ sinh thái bao gồm: Các hệ sinh thái rừng; Đất ngập nước; Các
hệ sinh thái khác; Loài và nguồn gen.
6.1. Đa dạng sinh học hệ sinh thái
6.1.1. Hệ sinh thái rừng
Trong các kiểu hệ sinh thái (HST) trên cạn thì rừng có sự đa dạng về
thành phần loài cao nhất, đồng thời đây cũng là nơi cƣ trú của nhiều loài động,
thực vật hoang dã và vi sinh vật có giá trị kinh tế và khoa học.
Tính đa dạng HST rừng do điều kiện sinh thái quyết định. Hiện nay trên
địa bàn tỉnh có 603.291 ha rừng gồm các dạng hệ sinh thái rừng tự nhiên (trên
đồi núi đá vôi, trên đồi đất), hệ sinh thái rừng trồng, hệ sinh thái rừng tự nhiên
tái sinh.
Độ che phủ rừng có xu hƣớng tăng lên cùng với tổng diện tích rừng trong
giai đoạn 2016 – 2020, đƣợc thể hiện trong bảng sau:
Bảng 6.1. Tỷ lệ che phủ rừng trong giai 2016 – 2020
TT Năm Tỷ lệ che phủ rừng (%) Nguồn
1 2016 42,41 QĐ số 2508/QĐ-UBND ngày
26/9/2017
2 2017 42,7 QĐ số 2491/QĐ-UBND ngày
11/10/2018
3 2018 44 QĐ số 1970/QĐ-UBND ngày
12/8/2019
4 2019 44,5 QĐ số 1970/QĐ-UBND ngày
12/8/2019
Theo niêm giám thống kê tỉnh 2019: Diện tích rừng trồng mới qua các
năm: 5.942 ha (2016); 4.413 ha (2017); 3.810 ha (2018); 3.875 ha (2019). Việc
tăng nhanh độ che phủ của rừng là một tín hiệu tốt, nhƣng phần lớn diện tích
rừng tăng lên là rừng trồng sản xuất và rừng phòng hộ (chiếm 87,7% - 92,3%)
có giá trị đa dạng sinh học không cao.
Rừng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong bảo tồn đa dạng sinh học
(ĐDSH) và là những bể hấp thụ khí CO2 khổng lồ để giảm hiệu ứng khí nhà
kính. Rừng cung cấp và điều tiết nguồn tài nguyên nƣớc, giảm lũ lụt, xói mòn,
rửa trôi đất, bảo vệ sản xuất và các công trình hạ tầng kỹ thuật. Ngoài ra, rừng
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 221
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
còn có vai trò hạn chế hiện tƣợng sa mạc hoá cục bộ hay trên diện rộng, góp
phần điều hoà khí hậu trong khu vực, kết hợp phòng hộ, bảo vệ môi trƣờng và
duy trì sự phát triển bền vững của đất nƣớc.
Do thời tiết khô hạn diễn ra thƣờng xuyên trong giai đoạn 2016 - 2020
nên hiện tƣợng cháy rừng vẫn xảy ra tại một số địa phƣơng, đƣợc thể hiện trong
bảng sau:
Bảng 6.2. Số vụ cháy rừng trên địa bàn tỉnh trong giai 2016 – 2020
TT Năm Số vụ cháy Diện tích bị cháy Nguồn
1 2016 29
919,445 ha.
Bao gồm rừng tự nhiên
và rừng trồng
Báo cáo số 73/BC-
UBND ngày
16/2/2017
2 2017 4
5,1 ha Báo cáo số 66/BC-
UBND ngày
12/2/2018
3 2018 2
6,59 ha.
Bao gồm rừng sản xuất
và đất có cây tái sinh
trên núi đá
Báo cáo số 832/BC-
UBND ngày
19/12/2018
4 2019 17
449,5 ha.
Bao gồm rừng trồng
đang trong giai đoạn xây
dựng và rừng trồng đã
thành rừng
Báo cáo số 588/BC-
UBND ngày
31/12/2019
Diện tích rừng bị cháy gây ảnh hƣởng nghiêm trọng tới môi trƣờng và
tăng các nguy cơ lũ lụt, sự cố môi trƣờng. Diện tích rừng bị cháy và bị chặt phá
gây sức ép không nhỏ đối với phát triển lâm nghiệp cũng nhƣ đối với môi
trƣờng tự nhiên của nƣớc ta khi hệ sinh thái rừng đóng vai trò quan trọng trong
hấp thụ và lƣu giữ CO2 trong tự nhiên.
Tỉnh Sơn La, có các dạng thảm thực vật nhƣ sau: Thảm thực vật trên núi
đá vôi; Thảm thực vật trên núi đất; Thảm cây bụi; Thảm cỏ; Thảm cây trồng
nông nghiệp; Thảm thực vật khu dân cƣ; Thảm thực vật thủy sinh; Thảm rừng
trồng.
- Thảm thực vật trên núi đá vôi: Tỉnh có diện tích núi đá vôi khá lớn. Đây
là HST đặc trƣng bởi kiểu thảm thực vật rừng kín thƣờng xanh cây lá rộng, mƣa
ẩm nhiệt đới ở độ cao dƣới 700 m hoặc kiểu thảm thực vật rừng kín thƣờng xanh
cây lá rộng hỗn giao cây lá kim mƣa ẩm á nhiệt đới ở độ cao từ 700 m trở lên so
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 222
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
với mực nƣớc biển. Rừng có 5 tầng: tầng vƣợt tán cao từ 25 m trở lên, tầng ƣu
thế sinh thái cao từ 15 – 25 m, tầng dƣới tán cao từ 8 – 15 m, tầng cây bụi cao từ
2 – 8 m và tầng cỏ quyết cao dƣới 2 m. Tầng vƣợt tán thƣờng gặp là Chò chỉ
(Parashorea chinensis), Sâng (Pometia pinnata) với kiểu rừng kín thƣờng xanh
cây lá rộng ở độ cao dƣới 700 m so với mực nƣớc biển. Tầng ƣu thế sinh thái
chủ yếu là Trâm bon (Syzygium bonii), Gội (Aglaia lawii), Nàng gia
(Aphanamixis polystachya)… Tầng dƣới tán gồm một số loài nhƣ Cồng trắng
(Calophyllum balansae), Bứa lá thuôn (Garcinia planchonii), Sòi tía (Sapium
discolor), Sòi đá vôi (Sapium rotundifolia)… Tầng cây bụi có ôrô (Streblus
ilicifolius), Mạy tèo (Streblus macrophyllus), Lồng bồng (Dracaena
angustifolia), Phật dủ Cam-pu-chia (Dracaevu cambodiana)… Tầng cỏ quyết
gồm một số loài của họ Hoà thảo (Poaceae), họ Cói (Cyperaceae), họ Bóng nƣớc
(Balsaminaceae), họ Thu hải đƣờng (Begoniaceae), họ Gai (Urticaceae). Riêng
họ tai (Urticaceae) có một số loài cây độc, gây ngứa có khi dữ dội cho ngƣời do
sơ ý chạm phải. Đó là han củ (Laportea bulbifera), han gián đoạn (Laportea
interrupta)…
Dây leo thƣờng gặp một số loài thuộc chi Bauhinia, một số loài thuộc họ
Khoai lang (Convolvulaceae), điển hình là dây bạc thau (Argyreia capitata); một
số loài thuộc họ Bầu bí (Cucurbitaceae) nhƣ Qua lâu trứng (Trichisanthes), qua
lâu đỏ (Trichosanthes rubifolos); một số loài thuộc họ Củ nâu (Dioscoreaceae),
họ Nho (Vitaceae), họ Ráy (Araceae)…
- Thảm thực vật trên núi đất: HST rừng trên núi đất đặc trƣng bởi kiểu
rừng kín thƣờng xanh cây lá rộng, mƣa ẩm nhiệt đới ở độ cao dƣới 700 m so với
mực nƣớc biển hoặc kiểu rừng kín thƣờng xanh cây lá rộng xen cây lá kim mƣa
ẩm á nhiệt đới ở độ cao từ 700 m trở lên so với mực nƣớc biển. Ở Sơn La cả 2
kiểu thảm thực vật vừa nêu đều chịu tác động ít hoặc nhiều của con ngƣời, vì
vậy không còn giữ đƣợc bộ mặt nguyên sinh. Rừng gồm 4 tầng, không có tầng
vƣợt tán. Ở độ cao dƣới 700 m, kiểu thảm rừng kín thƣờng xanh đƣợc đặc trƣng
bởi tổ thành thực vật nhƣ sau:
- Tầng ưu thế sinh thái: Gồm một số loài nhƣ Dâu gia xoan (Allospondias
lakonensis), Vạng trứng (Endospermum chinensis), Trám trắng (Canarium
album), Trám đen (Canarium trandenum), Chò nâu (Dipterocarpus retusus), Lim
xanh (Erythrophleum), Cứt ngựa (Archidendron balansae), Mán đỉa
(Archydendron clypearia), Giổi lông (Michelia balansea), Giổi xanh (Michelia
mediocris)…
- Tầng dưới tán: Gồm một số loài cây gỗ nhỏ nhƣ Thừng mực lông
(Wrightia pubescens), Bản xe (Archydendron lucidum), Gội quả to (Aglaia
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 223
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
macrocarpa), Dọc Khế (Cipadessa baccifera), Chạc khế sừng (Dysoxylum
gobarum), Trâm sao (Syzygium imitans)…
- Tầng cây bụi phổ: biến là Muối (Rhus chinensis), Hoa dẻ (Desmos
chinensis), Sim (Rhohomyrtus tomentosa), Sấm núi (Memecylon edule), Đom
đóm (Alchornea rugosa), Ba soi (Macaranga denticulata), Bùng bục (Mallotus
barbatus)…
- Tầng cỏ quyết: Có Cỏ lá tre (Microstegium vagans), Lau (Sachrum
spontaneum), Chít (Thysanolacna maxima), Riềng đuôi nhọn (Alpinia
macroura), Chuối rừng (Musa coccinea), Cỏ trấu (Apluda mutica), Mía đò
(Costus spinosa), Đung đất (Seleria terrestris), Đung bắc (Seleria tonkinensis)….
- Dây leo khá phong phú: Gồm một số loài thuộc các họ: Ráy (Araceae),
Củ nâu (Dioscoreaceae), Khúc khắc (Smilacaceae), Khoai lang
(Convolvulaceae), Bầu bí (Cucurbitaceae), Nho (Vitaceae), Trung quân
(Ancistrocladaceae)…
Ở độ cao từ 700 m trở lên, kiểu thảm rừng kín thƣờng xanh cây lá rộng có
sự tham gia của một số loài thuộc các họ cận nhiệt đới nhƣ Long não
(Lauraceae), Dẻ (Fagaceae), Chè (Theaceae), Hồ đào (Juglandaceae), Du
(Ulmaceae). Ngoài ra, cũng xuất hiện một số loài lá kim nhƣ Thông nàng
(Dacrycarpus imbricatus), Kim giao núi đất (Nageia wallichiana), Thông tre lá
dài (Podocarpus weriifolius)…
Hình 6.1. HST rừng tại huyện Sông Mã
- Thảm cây bụi, tre nứa:
Đây là HST có nguồn gốc thứ sinh, đƣợc hình thành chủ yếu do tác động
của con ngƣời. Cấu trúc của thảm thực vật gồm một tầng cây bụi và tầng cỏ
quyết, xen lẫn một số loài cây gỗ còn sót lại sau khi khai thác và tre nứa. Cây gỗ
rải rác là những loài ƣa sáng, mọc nhanh nhƣ Hu đay (Trema orientalis), Lá nến
(Macaranga denticulata), Thừng mực (Wrightia pubescens), Lọng bàng (Dillenia
heterosepala)…
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 224
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
- Cây bụi gồm các loài: Muối (Rhus chinensis), Hoa dẻ (Desmos
chinensis), Lấu (Psychotria glabra), Sim (Rhodomyrtus tomentosa), Mua
(Melastoma malabathricum), Me rừng (Phyllanthus emblica), Núc nác
(Oroxylum indicum), Đom đóm (Alchornea rugosa), Nứa tép (Neuhouzeaua
dulloa)…
- Tầng cỏ quyết: Gồm một số loài thuộc nhóm thực vật khuyết nhƣ Quyển
bá đơn bào tử (Selaginella monospora), Quyển bá 2 dạng (Selaginella biformis),
Bòng bong to (Lygodum conforme), Bòng bong dịu (Lygodium flexuosum), tế
(Dicranopteris linearis). Một số loài thuộc họ Hoà thảo (Poaceae) nhƣ Cỏ trấu
(Apdula mutica), Cỏ tranh (Imperata cylindrica), Cỏ lá tre (Panicum repens),
Sậy núi (Phragmites karka), Cỏ bợm ngựa (Pogonatherum crinitum), Lau
(Saccharum spontaneum), Chít (Thysanolaena maxima)…
- Thảm cỏ:
Trảng cỏ ở Sơn La có nguồn gốc thứ sinh là dạng cuối cùng trong chuỗi
diễn thế của rừng dƣới tác động của con ngƣời có ba dạng trảng cỏ. Trảng cỏ
cao, có chiều cao từ 1 - 2 m hoặc hơn nữa chủ yếu gồm lau (Saeacharum
spontaneum), chít (Thysanolaena maxima), sậy núi (Phragmites karka). Trảng
cỏ trung bình có chiều cao từ 0,5 - 1 m chủ yếu gồm cỏ tranh (Imperata
cylindria), cỏ trấu (Apluda mutica). Trảng cỏ thấp chiều cao dƣới 0,5 m gồm
một số loài nhƣ cỏ may (Chrysopogon aciculatus), cứt lợn (Ageratum
conyzoides), đơn buốt (Bidens pilosa), cỏ đắng (Paspalum scrobiculatum)…
- Thảm cây nông nghiệp, công nghiệp và cây ăn quả:
Bao gồm cây trồng nông nghiệp cung cấp lƣơng thực, thực phẩm nhƣ lúa
1 vụ, 2 vụ, lúa nƣơng. Ngoài lúa còn có ngô, khoai, sắn, đậu đỗ các loại, rau các
loại có mặt tại hầu khắp các khu vực dân cƣ.
Các loài cây công nghiệp tại Sơn La như: Cây chè Camellia sinensis tập
trung nhiều tại vùng cao nguyên Mộc Châu, vùng Kim Chung, Phiêng Khoài
Yên Châu, Mai Sơn, vùng chè Tà Xùa Bắc Yên.... Cây cà phê Coffea arabica tập
trung tại địa bàn thành phố Sơn La, Mai Sơn, Thuận Châu và Sốp Cộp. Cây mía:
chủ yếu tập trung tại địa bàn huyện Mai Sơn, Yên Châu. Cây cao su Hevea
brasiliensis: hiện đang trở thành cây xoá đói giảm nghèo cho nhân dân các dân
tộc vùng nông nghiệp nông thôn gắn với việc xây dựng hệ thống rừng phòng hộ
đầu nguồn tại Mƣờng La, Quỳnh Nhai.
Cây ăn quả: Chú trọng cải tạo vƣờn tạp, nâng cao năng suất, chất lƣợng
vƣờn quả hiện có; phát triển các loại cây ăn quả phù hợp với điều kiện sinh thái
của từng địa bàn, nhƣ: cây nhãn chủ yếu tại địa bàn huyện Sông Mã, Quỳnh
Nhai; các loại quả có múi nhƣ quýt Atalantia buxifolia, chanh Citrus limonia ,
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 225
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
bƣởi Citrus grandis địa bàn tập trung tại Sốp cộp, Phù Yên, Thuận Châu, Quỳnh
Nhai; các loại nhƣ xoài Mangifera sp., chuối Musa sp. tập trung ở vùng dọc sông
Đà và huyện Yên Châu, mận Prunus salicina, đào Prunus persica, hồng
Diospyros kaki tập trung ở địa bàn Mộc Châu... Ứng dụng công nghệ tiên tiến
trong Ngoài cây trồng, có một số loài hoang dại chủ yếu là cây bụi, cây thảo.
Cây bụi có ké hoa vàng (Sida rhombifolia), ké hoa đào (Urena lobata), vông
vang (Abelmoschus moschatus), phèn đen (Phyllanthus reticulatus), mua vảy
(Melastoma candium), trinh nữ (Mimosa pudica)...
Hình 6.2. Điểm bắt đầu vùng chỉ dẫn địa lý sản phẩm quả Xoài
huyện Yên Châu
- Thảm thực vật khu dân cƣ:
Gồm cây trồng lâu năm cho quả, lâm cảnh, cho bóng mát, làm vật liệu xây
dựng. Một số cây ngắn ngày là cây làm gia vị phục vụ sinh hoạt hằng ngày, cũng
có một số loài cây thuốc.
- Thảm thực vật thủy sinh:
Có thể chia ra 2 loại thủy vực chính là thủy vực nƣớc chảy và thủy vực
nƣớc đứng. Thủy vực nƣớc đứng gồm ao, hồ, đầm, ruộng lúa nƣớc. Thảm thực
vật tại đây là các loại bèo, rong mọc thành từng đám thuần loại hoặc sen kẽ.
Ruộng lúa nƣớc là dạng thủy vực nông, ngập nƣớc theo mùa với thảm cây trồng
theo vụ.
- Thảm rừng trồng:
HST rừng trồng ở Sơn La gồm một số loài chủ yếu là cây nhập nội nhƣ
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 226
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
keo lá tràm (Acacia auriculaeformis), keo tai tƣợng (Acacia mangium), bạch đàn
trắng (Eucalyptus camaldulensis), bạch đàn cầu (Eucaluptus globulus), bạch đàn
nhựa (Eucalyptus resinifera), bạch đàn sừng cao (Eucalyptus teriticornis. Sơn La
là một trong những tỉnh trồng nhiều cao su Hevea brasiliensis, thông (Pinus
merkusii), tập trung nhiều ở các huyên Mộc Châu, Thuận Châu, Mƣờng la, Bắc
Yên, Thuận Châu.
HST rừng trồng: cũng có một số loài cây hoang dại, thƣờng gặp là cỏ lào
(Eupatorium odoratum), đơn buốt (Bidens pilosa), cứt lợn (Ageratum
conyzoides), cỏ tranh (Imperata cylindrica), mua vảy (Melastoma candidum), tế
(Dicranopteris linearis), lau (Saccharum spontaneum), cỏ trấu (Apdula mutica),
sim (Rhodomyrtus tomentosa).
Mỗi dạng thảm thực vật có sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, tác động
của con ngƣời và nguồn gốc phát sinh, do vậy cấu trúc thảm thực vật cũng khác
nhau.
Trong 8 thảm thực vật đã trình bày thì thảm rừng trồng có tính ĐDSH
thấp nhất. Một trong những lý do dẫn đến hiện tƣợng này chính là việc trồng
rừng thuần loại. Đây là nhƣợc điểm của rừng trồng đơn ƣu cần đƣợc nghiên cứu
để khắc phục. Tuy nhiên, trong thực tế vấn đề không đơn giản vì phải lựa chọn
giữa hiệu quả kinh tế và môi trƣờng, giữa lợi ích trƣớc mắt và lâu dài, giữa lợi
ích cụ thể và những cái lợi chƣa thể lƣợng hóa đƣợc bằng giá trị kinh tế.
* Hệ thống rừng đặc dụng
Theo Báo cáo số 391/BC-UBND ngày 23/9/2020 của UBND tỉnh về kết
quả thực hiện quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng, phòng hộ:
Hệ thống rừng đặc dụng tỉnh Sơn La đƣợc UBND tỉnh Sơn La thành lập
tại Quyết định số 3440/2002/QĐ-TTg ngày 11/11/2002 gồm 04 khu rừng đặc
dụng (Xuân Nha, Tà Xùa, Sốp Cộp, Copia).
Thực hiện Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2014 của Thủ tƣớng
Chính phủ về việc Phê duyệt quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nƣớc đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Theo đó, tỉnh Sơn La có 89.075,63 ha rừng
đặc dụng, bao gồm: 05 khu bảo tồn thiên nhiên với tổng diện tích 88.742,93 ha
(cụ thể: Copia là 16.243,88 ha, Sốp Cộp là 17.405,76 ha, Tà Xùa là 16.673,19
ha, Xuân Nha là 21.420,1 ha và Mường La là 17.000 ha) và 01 khu nghiên cứu
thực nghiệm khoa học với diện tích 332,7 ha.
Trên cơ sở Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2014 của Thủ tƣớng
Chính phủ và kết quả thực hiện quy hoạc bảo tồn và phát triển bền vững 04 khu
rừng đặc dụng trên địa bản tỉnh đã thực hiện năm 2013, UBND tỉnh Sơn La đã
ban hành Quyết định số 3584/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 về việc phê duyệt
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 227
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững rừng đặc dụng tỉnh Sơn La đến năm
2020. Theo đó, tổng diện tích quy hoạch rừng đặc dụng tỉnh Sơn La đến năm
2020 là 86.292 ha, bao gồm: 05 khu rừng đặc dụng có diện tích 85.591,34 ha (cụ
thể : Copia là 16.244,88 ha; Sốp Cộp là 17.405,76 ha; Xuân Nha là 18.267,5
ha; Tà Xùa là 16.673,2 ha và Mường La là 17.000 ha), 02 khu rừng bảo vệ cảnh
quan, di tích lịch sử văn hóa có diện tích là 285 ha (Khu rừng Đại tướng Võ
Nguyên Giáp là 268,7 hà và Khu rừng lịch sử đền Vua Lê Thánh Tông là 16,3
ha) và 01 Khu nghiên cứu thực nghiệm khoa học Tây Bắc có diện tích là 415,7
ha. Mục tiêu là tập trung bảo tồn đa dạng sinh học, bao gồm 1.796 loài thực vật,
1.117 loài động vật và 699 loài khác nằm trong các hệ sinh thái trên địa bàn tỉnh;
bảo tồn các nguồn gen động vật, thực vật rừng đặc hữu, quý hiếm của các khu
rừng đặc dụng nhằm phát huy và khai thác có hiệu quả các tiềm năng, giá trị của
rừng phục vụ cho việc phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trƣờng và giữ vững
an ninh, quốc phòng cho địa phƣơng.
Triển khai thực hiện Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08/01/2014 của Thủ
tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học
cả nƣớc đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2030. UBND tỉnh Sơn La đã ban
hành Quyết định số 1425/QĐ-UBND ngày 30/06/2015 về việc xác lập khu bảo
tồn thiên nhiên Mƣờng La. Đến năm 2017 đã hoàn thành việc quy hoạch bảo tồn
và phát triển bền vững khu Bảo tồn thiên nhiên Mƣờng La đến năm 2020 và
định hƣớng đến năm 2030. Nhƣ vậy, tính đến năm 2017, tỉnh Sơn La có 04 khu
rừng đặc dụng (Sốp Cộp, Copia, Xuân Nha, Tà Xùa) và 01 khu bảo tồn thiên
nhiên (Mường La).
Năm 2018, tỉnh Sơn La quyết định thành lập 02 ban quản lý rừng đặc
dụng – phòng hộ trên cơ sở sắp xếp, sáp nhập ban Quản lý rừng phòng hộ và
Ban quản lý rừng đặc dụng trên cùng địa bàn để tạo thuận lợi cho công tác quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Sơn La có 02 khu rừng
đặc dụng (Xuân Nha và Tà Xùa), 02 khu rừng đặc dụng – phòng hộ (Sốp Cộp và
Thuận Châu) và 01 Khu bảo tồn thiên nhiên Mƣờng La.
Cũng trong năm 2018, thực hiện chỉ đạo của Thủ tƣớng chính phủ tại Văn
bản số 1927/TTg-KTN ngày 02/11/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phân
bổ chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia; các văn bản hƣớng dẫn của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về rà soát đất, rừng phòng hộ đầu nguồn ít xung
yếu sang quy hoạch phát triển rừng sản xuất gắn với rầ soát, điều chỉnh và quản
lý quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Sơn La (Văn bản 538/TT HĐND ngày
18/05/2017), UBND tỉnh Sơn La đã chỉ đạo các địa phƣơng thực hiện rà soát,
điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng và phê duyệt kết quả rà soát điều chỉnh quy
hoạch 3 loại rừng tỉnh Sơn La giai đoạn 2017 – 2025 và định hƣớng đến năm
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 228
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
2030 tại Quyết định số 3248/QĐ-UBND ngày 27/12/2018.
Sau rà soát, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng, tổng diện tích rừng đặc
dụng tỉnh Sơn La hiện có là 87.851,4 ha. Trong đó, Khu rừng đặc dụng – phòng
hộ Thuận Châu là 16.312,2 ha; Khu rừng đặc dụng – phòng hộ Sốp Cộp là
17.573,9 ha; Khu rừng đặc dụng Tà Xùa là 17.002,5 ha; Khu rừng đặc dụng
Xuân Nha là 18.173 ha; Khu rừng bảo tồn thiên nhiên Mƣờng La là 18.743,6 ha;
Khu rừng lịch sử đền Vua Lê Thánh Tông là 15,8 ha và Khu nghiên cứu thực
nghiệm khoa học Tây Bắc là 30,4 ha.
* Hệ thống rừng phòng hộ
Theo Báo cáo số 391/BC-UBND ngày 23/9/2020 của UBND tỉnh về kết
quả thực hiện quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng, phòng hộ:
- Trƣớc năm 2018:
Năm 2005, UBND tỉnh Sơn La đã chỉ đạo công tác rà soát và quy hoạch
lại 3 loại rừng theo Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg ngày 05/12/2005 của Thủ tƣớng
Chỉnh phủ. Kết quả phê duyệt tại Quyết định số 2955/QĐ-UBND ngày
17/12/2007 về việc phe duyệt kết quả rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng (đặc
dụng, phòng hộ, sản xuất). Trong đó quy hoạch rừng phòng hộ tỉnh Sơn La là
423.992,6 ha/934.039 ha diện tích quy hoạch lâm nghiệp toàn tỉnh.
- Từ năm 2018 đến nay
Theo Quyết định số 3248/QĐ-UBND ngày 27/12/2018 của UBND tỉnh về
việc phê duyệt dự án rà soát, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Sơn la giai
đoạn 2017 – 2025 và định hƣớng đến năm 2030: Tổng diện tích đất, rừng phòng
hộ trên địa bàn tỉnh Sơn La hiện có là 377.909,2 ha giảm 46.083,4 ha so với kỳ
quy hoạch trƣớc.
Nguyên nhân của việc giảm diện tích là do giảm những diện tích rừng
phòng hộ ít xung yếu theo tiêu chí Quyết định 845/QĐ-BNN-TLCN ngày
16/03/2016 đã đƣợc thực hiện chuyển đổi sang đất rừng sản xuất cũng nhƣ
chuyển đổi sang đất rừng đặc dụng. Một phần diện tích đất quy hoạch là rừng
phòng hộ nhƣ không có rừng đƣợc chuyển ra ngoài quy hoạch 3 loại rừng để cấp
đất ở lần đầu, đất sản xuất cho ngƣời dân. Ngoài ra, dựa trên hiện trạng, điều
kiện thực tế sản xuất tại các địa phƣơng, tỉnh Sơn La còn thực hiện chuyển đổi
một phần diện tích đất có hiện trạng là cây nông nghiệp chuyển ra ngoài đất lâm
nghiệp phục vụ phát triển các loại cây ăn quả theo Nghị quyết số 80/NQ-HĐND
ngày 04/04/2018 của HĐND tỉnh Sơn La về việc thông qua Đề án phát triển cây
ăn quả trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, và các dự án phát triển kinh tế xã hội, an
ninh quốc phòng, nhƣ: thủy điện, giao thông, du lịch sinh thái...
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 229
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
6.1.2. Hệ sinh thái đất ngập nước
Theo Quyết định số 341/QĐ-STNMT ngày 13/3/2012 của Bộ Tài nguyên
và Môi trƣờng về việc ban hành danh mục lƣu vực sông nội tỉnh, trên địa bàn
tỉnh Sơn La có hơn 1.587.800 ha (tương đương với 15.878 km2) đất ngập nƣớc là
các sông suối lớn.
Theo Quyết định số 119/QĐ-UBND ngày 19/1/2016, các vùng lòng hồ:
- Vùng lòng hồ thủy điện Sơn La nằm trên địa bàn tỉnh có diện tích
13.000 ha, thuộc 3 huyện và 15 xã. Chƣa có số liệu thống kê cụ thể về số lƣợng
các hệ sinh thái này.
Hệ sinh thái lòng hồ thủy điện Sơn La nằm trên địa bàn tỉnh Sơn La chủ
yếu tập trung phát triển thủy sản. Các mô hình nuôi cá lồng tập trung.
- Vùng lòng hồ thủy điện Hòa Bình nằm trên địa bàn tỉnh có diện tích
7.900 ha, thuộc 6 huyện và 29 xã. Chƣa có số liệu thống kê cụ thể về số lƣợng
các hệ sinh thái này.
Khu hệ cá sống trong các thủy vực sông, suối, ao, hồ của tỉnh Sơn La
thống kê đƣợc 157 loài thuộc 23 họ, 10 bộ. Số loài đang phát triển nuôi và tƣơng
lai có thể phát triển NTTS lên tới 20 loài, nhƣng hiện nay đang nuôi 11 loài. Số
loài cá kinh tế có khoảng 36 loài, nhƣng số lƣợng và sản lƣợng cá giảm đi đáng
kể .
Trong thành phần cá nƣớc ngọt khu vực Sơn La, có 9 loài cá quý hiếm ghi
trong sách đỏ Việt nam năm 2007 và danh lục đỏ của IUCN năm 2009. Trong
đó theo sách đỏ Việt Nam năm 2007 có 6 loài gồm 1 loài bậc EN (Endangered) -
Nguy cấp (cá chuối hoa Channa maculatua); 6 loài bậc VU (Vulnerable) - Sẽ
nguy cấp (Cá Măng Elopichthys bambusa, cá chình hoa Anguilla marmorata, Cá
anh vũ Semilabeo obscurus, Cá rầm xanh Semilabeo lemassoni, Cá lăng
Hemibagrus guttatus và Cá chiên Bagarius rutilus). Theo danh lục đỏ của IUCN
có hai loài là Cá Tầm xi bê ri Acipenser baerii, cá Tầm sterlet Acipenser
ruthenus là cá nuôi nhập nội trong thời gian mới đây.
6.2. Đa dạng sinh học loài
* Đa dạng thực vật
Thành phần loài thực vật của tỉnh Sơn La gồm 1.796 loài thuộc 204 họ
nằm trong 5 ngành thực vật bậc cao có mạch bao gồm các ngành sau: Ngành
Thông Đất - Lycopodiophyta, Ngành Mộc Tặc (Tháp bút) - Equisetophyta,
Ngành Dƣơng Xỉ - Polypodiophyta, Ngành Thông - Pinophyta và Ngành Mộc
Lan (Hạt kín) - Magnoliophyta với hai lớp Mộc Lan (Hai lá mầm) -
Magnoliopsida và Lớp Hành (Một lá mầm) - Liliopsida.
Trong tổng số 204 họ có trên 50 họ chỉ có 1 loài, 42 họ có 2-3 loài, 53 họ
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 230
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
có từ 4-9 loài, 25 họ có từ 10-19 loài và 17 họ có trên 20 loài. Những họ có từ
20 loài trở lên gồm: Họ Đậu (Fabaceae) có trên 90 loài, họ Ba mảnh vỏ
(Euphorbiaceae) có 70 loài, họ Cà phê (Rubiaceae) có 65 loài, họ Cúc
(Asteraceae) có 60 loài, họ Cỏ (Poaceae) có 43 loài, họ Long não (Lauraceae) có
43 loài, họ Dâu tằm (Moraceae) có 40 loài, Họ Dẻ (Fagaceae) có 38 loài, họ Lan
(Orchidaceae) có 33 loài, họ Na (Annonaceae) có 31 loài, họ Cói (Cyperaceae)
28 loài. Các họ Bạc hà (Lamiaceae), họ Gai (Urticaceae), họ ô rô
(Acanthaceae), họ Trúc đào (Apocynaceae), họ Đơn nem (Myrsinaceae), mỗi
họ có từ 20 loài đến 27 loài. Tại khu vực rừng phòng hộ đầu nguồn Mƣờng La
xác định đƣơc 617 loài, Tại khu BTTN Copia xác định đƣợc 674 loài, tại khu
BTTN Tà Xùa xác định đƣợc 618 loài, tại khu BTTN Sốp Cộp xác định đƣợc
650 loài, tại khu BTTN Xuân Nha xác định đƣợc 840 loài và tại các khu vực
khác thuộc Sơn la xác định đƣợc 774 loài thực vật.
Hình 6.3. Rừng gỗ Lát quốc gia, huyện Phù Yên
Khu hệ thực vật tỉnh Sơn La có 61 loài quý hiếm có giá trị khoa học và
thực tiễn đƣợc ghi trong Sách đỏ Việt Nam (2007), 24 loài đƣợc ghi trong Nghị
định số 32/2006/NĐ-CP. Trong đó, 16 loài vừa có trong Sách đỏ Việt Nam 2007
vừa có trong Nghị định số 32/2006/NĐ-CP. Các loài thực vật trên đa phần phân
bố tại các khu BTTN. Riêng các loài Lan đa phần tập trung tại các nhà hàng,
trang trại trồng Lan để kinh doanh. Tại khu vực Mộc Châu có trang trại trồng
Lan dọc đƣờng QL6 để kinh doanh có khá nhiều loài Lan. Khu vực rừng phòng
hộ đầu nguồn Mƣờng La có 21 loài, KBTTN Copia có 28 loài, KBTTN Tà Xùa
có 20 loài, KBTTN Sốp Cộp có 14 loài, KBTTN Xuân Nha có 29 loài và các
khu vực khác có 28 loài thực vật quý hiếm.
* Đa dạng động vật
- Đa dạng các nhóm Côn trùng (Insect)
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 231
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Ghi nhận đƣợc 1117 loài và thuộc 139 họ, 11 bộ ở Sơn La bao gồm các
bộ: Bộ cánh cứng - Coleoptera, Bộ Cánh khác - Heteroptera, Bộ Cánh giống -
Homoptera, Bộ Cánh thẳng - Orthoptera, Bộ Bọ ngựa - Mantodea, Bộ Bọ que -
Phasmatoidea, Bộ Cánh da - Dermaptera, Bộ Gián - Blattodea, Bộ Cánh vảy -
Lepidoptera, Bộ Hai cánh - Diptera và Bộ Cánh màng - Hymenopera.
Có nhiều loài côn trùng đƣợc sử dụng làm thức ăn, chẳng hạn nhƣ các loài
cào cào, châu chấu, dế, nhộng ong, nhộng tằm, sâu non, một số loài bọ hung,
thậm chí cả bọ xít và sâu non của một số loài… Đã ghi nhận 10 loài quan trọng
có số lƣợng tƣơng đối hoặc nhiều, chúng có giá trị kinh tế rõ rệt về mặt khai thác
làm thực phẩm và làm thuốc. Đó là các loài cà cuống - Lethocerus indicus, 3
loài ong cho mật ong ruồi - Apis cerana, ong khoái - Apis dorsata, và ong mật
rừng - Apis florea, 3 loài ong và 3 loài kiến vừa làm thức ăn và cá thể trƣởng
thành dùng ngâm rƣợu để chữa nhiều bệnh nguy hiểm.
Bảng 6.3. Cấu trúc thành phần loài côn trùng ở tỉnh Sơn La
TT Bộ Họ Loài
Số lƣợng % Số lƣợng %
1 Bộ cánh cứng - Coleoptera 37 27 514 44
2 Bộ Cánh khác - Heteroptera 12 9 96 8
3 Bộ Cánh giông -
Homoptera 17 12 89 8
4 Bộ Cánh thăng - Orthoptera 9 6 58 5
5 Bộ Bọ ngựa - Mantodea 1 1 9 1
6 Bộ Bọ que - Phasmatoidea 3 2 10 1
7 Bộ Cánh da - Dermaptera 2 1 2 0
8 Bộ Gián - Blattodea 3 2 1 0
9 Bộ Cánh vảy - Lepidoptera 19 14 239 21
10 Bộ Hai cánh - Diptera 24 17 81 7
11 Bộ Cánh màng -
Hymenopera 12 9 52 5
Tông số 139 100 1.151 100
(Nguồn: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Sơn La)
Trong tổng số 1.117 loài côn trùng, chúng tôi đã xác định đƣợc 241 loài
côn trùng quý hiếm (chiếm 21,57%). Trong đó có 7 loài ghi trong Sách Đỏ Việt
Nam (2007) thuộc bậc EN (Endangered) - Nguy cấp, 2 loài bậc CR (Critically
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 232
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Endangered) - Rất nguy cấp, 2 loài bậc VU (Vulnerable) - Sẽ nguy cấp, 1 loài
bậc DD (Data deficient) – Thiếu dẫn liệu và 241 loài ghi trong Nghị định
32/2006/NĐ-CP thuộc nhóm IIB (Nhóm động vật rừng hạn chế khai thác, sử
dụng vì mục đích thƣơng mại).
- Đa dạng các nhóm Chim (Aves)
Thành phần các loài chim của tỉnh Sơn La bao gồm cả các loài gia cầm
nuôi trong các khu dân cƣ, trang trại đƣợc thống kê gồm có 329 loài thuộc 52 họ
của 16 bộ bao gồm các bộ sau: Bộ Hạc Ciconiiformes, Bộ Ngỗng Anseriformes,
Bộ Cắt Falconiformes, Bộ Gà Galliformes, Bộ Sếu Gruiformes, Bộ Rẽ
Charadriformes, Bộ Bồ câu Columbiformes, Bộ Vẹt Psittaciformes, Bộ Cu cu
Cuculiformes, Bộ Cú Strigiformes, Bộ Cú muỗi Caprimulgiformes, Bộ Yến
Apodiformes, Bộ Nuốc Trogoniformes, Bộ Sả Coraciiformes, Bộ Gõ kiến
Piciformes, Bộ Sẻ Passeriformes.
Bảng 6.4. Cấu trúc thành phần loài chim ở tỉnh Sơn La
TT Tên Bộ Họ Loài
Số họ % Số loài %
1 Bộ Hạc - Ciconiiformes 1 2 4 1
2 Bộ Ngông - Anseriformes 1 2 4 1
3 Bộ Cắt - Falconiformes 2 4 16 5
4 Bộ Gà - Galliformes 1 2 17 5
5 Bộ Sếu - Gruiformes 2 4 4 1
6 Bộ Rẽ - Charadriiformes 2 4 9 3
7 Bộ Bồ câu - Columbiformes 1 2 13 4
8 Bộ Vẹt - Psittaciformes 1 2 2 1
9 Bộ Cu cu - Cuculiformes 1 2 10 3
10 Bộ Cú - Strigiformes 2 4 11 3
11 Bộ Cú muôi - Caprimulgiformes 1 2 3 1
12 Bộ Yến - Apodiformes 1 2 3 1
13 Bộ Nuốc - Trogoniformes 1 2 2 1
14 Bộ Sả - Coraciiformes 5 9 24 7
15 Bộ Gõ kiến - Piciformes 2 4 21 6
16 Bộ Sẻ - Passeriformes 28 53 186 57
Tổng số 52 100% 329 100%
(Nguồn: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Sơn La)
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 233
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Khu vực rừng phòng hộ đầu nguồn Mƣờng La có 117 loài; Khu BTTN
Copia, Thuận Châu có 208 loài; Khu BTTN Tà Xùa, Bắc Yên có 176 loài; Khu
BTTN Sốp Cộp, Sốp Cộp có 113 loài; Khu BTTN Xuân Nha, Mộc Châu có 231
loài và các khu vực khác có 165 loài chim.
Sự phân bố của chim theo các hệ sinh thái nhƣ: HST rừng tự nhiên trên
núi đá vôi và trên núi đất; HST trảng cây bụi, tre nứa; HST trảng cỏ; HST nông
nghiệp; HST khu dân cƣ; HST thủy vực và HST rừng trồng.
Đã thống kê đƣợc ở khu vực rừng của tỉnh Sơn La có 15 loài chim quý
hiếm có giá trị bảo tồn nguồn gen và giá trị kinh tế đƣợc ghi trong Sách Đỏ Việt
Nam (2007) và Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ. Trong đó:
Có 16 loài đƣợc ghi trong Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ: 6
loài thuộc nhóm IB (Nghiêm cấm khai thác, sử dụng); 10 loài thuộc nhóm IIB
(Hạn chế khai thác sử dụng).
Có 15 loài đƣợc ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007): 7 loài ở bậc VU
(Vulnerable) - Sẽ nguy cấp; 2 loài bậc EN (Endangered) - Nguy cấp; 2 loài ở
bậc LR (Lower risk) - Ít nguy cấp; 3 loài bậc CR (Critically Endangered) - Rất
nguy cấp; 1 loài bậc DD (Data deficient) - Thiếu dẫn liệu. Khu vực rừng phòng
hộ đầu nguồn Mƣờng La có 6 loài, KBTTN Copia có 14 loài, KBTTN Tà Xùa
có 11 loài, KBTTN Sốp Cộp có 16 loài, KBTTN Xuân Nha có 12 loài và các
khu vực khác có 1 loài chim quý hiếm.
- Đa dạng các nhóm Thú (Mamalia)
Kết quả điều tra, khảo sát, thống kê số liệu cho thấy tỉnh Sơn La hiện có
141 loài Thú (bao gồm các loài tự nhiên hoang dã và vật nuôi) thuộc 31 họ, 12
bộ bao gồm các bộ sau: Bộ ăn sâu bọ - Insectivora, bộ Chuột voi
Erinaceomorpha, bộ Nhiều răng - Scandentia, bộ Dơi - Chiroptera, bộ Linh
trƣởng - Primates, bộ Ăn thịt - Carnivora, bộ Móng guốc ngón lẻ -
Perissodactyla, bộ Móng guốc ngón chẵn - Artiodactyla, bộ Voi - Proboscide, bộ
Tê tê - Pholidota, bộ Gậm nhấm - Rodentia và bộ Thỏ - Lagomorpha.
Bảng 6.5. Cấu trúc thành phần loài thú ở tỉnh Sơn La
TT Các bộ thú Họ Loài
Số họ % Số loài %
1 Bộ ăn sâu bọ - Insectívora 2 6 6 4
2 Bộ Chuột voi - Erinaceomorpha 1 3 2 1
3 Bộ Nhiều răng - Scandentia 1 3 1 1
4 Bộ Dơi - Chiroptera 4 13 34 24
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 234
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
TT Các bộ thú Họ Loài
Số họ % Số loài %
5 Bộ linh trƣởng - Primates 3 10 11 8
6 Bộ ăn thịt - Carnivora 6 20 31 22
7 Bộ Móng guốc ngón lẻ -
Perissodactyla
2 6 2 1
8 Bộ Móng guốc ngón chăn -
Artiodactyla 4 13 13 9
9 Bộ Voi - Proboscide 1 3 1 1
10 Bộ Tê tê - Pholidota 1 3 2 1
11 Bộ Gặm nhấm - Rodentia 5 17 38 27
12 Bộ thỏ - Lagomorpha 1 3 1 1
Tổng 31 100 142 100
(Nguồn: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Sơn La)
Tại khu vực rừng phòng hộ đầu nguồn Mƣờng La, huyện Mƣờng La có 47
loài Thú. Tại Khu BTTN Copia, huyện Thuận Châu có 84 loài. Tại KBTTN Tà
Xùa, huyện Mai Châu có 68 loài. Tại KBTTN Sốp Cộp, huyện Sốp Cộp có 65
loài. Tại KBTTN Xuân Nha, huyện Mộc Châu có 103 loài và tại các khu vực
khác thuộc địa phận tỉnh Sơn La có 32 loài Thú.
Phân bố của thú tại các hệ sinh thái nhƣ: HST rừng tự nhiên trên núi đá
vôi và trên núi đất; HST trảng cây bụi, tre nứa; HST trảng cỏ; HST nông nghiệp;
HST khu dân cƣ; HST rừng trồng.
Theo sách đỏ Việt nam năm 2007, thống kê đƣợc 40 loài thú quý hiếm
cần đƣợc bảo tồn ở các mức độ khác nhau, trong đó:
- 4 loài bậc CR (Critically Endangered) - Rất nguy;
- 14 loài bậc EN (Endangered) - Nguy cấp;
- 20 loài bậc VU (Vulnerable) - Sẽ nguy cấp;
- 1 loài bậc LR (Lower risk) - Ít nguy cấp;
- 1 loài bậc DD (Data deficient) - Thiếu dẫn liệu. Theo Nghị định số
32/2006/NĐ-CP, trong số 141 loài thú ở tỉnh Sơn La đã thống kê đƣợc thì có
- 21 loài thuộc nhóm IB tức là nhóm động vật rừng nghiêm cấm khai thác
sử dụng vì mục đích thƣơng mại.
- 17 loài thuộc nhóm IIB, tức là nhóm động vật rừng hạn chế khai thác, sử
dụng vì mục đích thƣơng mại.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 235
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Khu vực rừng phòng hộ đầu nguồn Mƣờng La có 12 loài, KBTTN Copia
có 20 loài, KBTTN Tà Xùa có 20 loài, KBTTN Sốp Cộp có 41 loài, KBTTN
Xuân Nha có 32 loài và các khu vực khác có 8 loài thú quý hiếm.
- Đa dạng các nhóm Bò sát - Lưỡng cư (Reptilia - Amphibia)
Thống kê đƣợc 72 loài trong 16 họ thuộc hai bộ Có vảy (Squamata) và bộ
Rùa (Testudines) trong lớp Bò sát (Reptilia); 50 loài trong 5 họ thuộc bộ có đuôi
Không đuôi (Caudata) và bộ Có đuôi (Anura) trong lớp Ếch nhái (Amphibia).
Tổng số loài Bò sát Lƣỡng cƣ ghi nhận đƣợc là 121 loài. Phân bố các nhóm Bò
sát Lƣỡng cƣ chủ yếu tại các khu vực không bị tác động bởi các hoạt động của
con ngƣời, xa khu dân cƣ và tại các khu vực rừng còn tốt. Số lƣợng các nhóm
loài trong bộ Có vảy, nhất là các loài Rắn không nhiều và phân bố rải rác, chủ
yếu tập trung trong các khu vực rừng chƣa bị tác động nhiều trong các khu
BTTN.
Tại khu vực rừng phòng hộ đầu nguồn Mƣờng La, huyện Mƣờng La xác
định đƣợc 38 loài; Tại KBTTN Copia, huyện Thuận Châu xác định đƣợc 57
loài; Tại KBTTN Tà Xùa, huyện Bắc Yên xác định đƣợc 50 loài; Tại KBTTN
Sốp Cộp, huyện Sông Mã và Sốp Cộp xác định đƣợc 43 loài; Tại KBTTN Xuân
Nha, huyện Mộc Châu xác định đƣợc 85 loài; Tại các khu vực khác thuộc địa
phận Sơn La xác định đƣợc 42 loài.
Phân bố các nhóm Bò sát, lƣỡng cƣ trong các hệ sinh thái nhƣ: HST rừng
trên núi đá vôi; HST rừng trên núi đất; HST trảng cây bụi, tre nứa; HST trảng
cỏ; HST thủy vực; HST nông nghiệp; HST khu dân cƣ; HST rừng trồng. Do
nguồn thức ăn trong hệ sinh thái rừng trồng không nhiều, vì vậy số lƣợng các
loài thú, chim, bò sát, lƣỡng cƣ ở đây cũng ít, cả về số cá thể và số loài. Trong
các HST đã trình bày thì HST rừng trồng có tính ĐDSH thấp nhất. Một trong
những lý do dẫn đến hiện tƣợng này chính là việc trồng rừng thuần loại. Đây là
nhƣợc điểm của rừng trồng đơn ƣu cần đƣợc nghiên cứu để khắc phục.
Theo sách đỏ Việt nam năm 2007 và Nghị định số 32/2006NĐ-CP, xác
định đƣợc: 26 loài Bò sát, Lƣỡng cƣ quý hiếm đƣợc đánh giá ở các mức độ quí
hiếm cần bảo tồn và khai thác khác nhau bao gồm:
+ 9 loài bậc VU (Vulnerable) - Sẽ nguy cấp;
+ 13 loài bậc EN (Endangered) - Nguy;
+ 3 loài bậc CR (Critically Endangered) Rất nguy cấp. 10 loài trong nghị
định 32/2006NĐ-CP, trong đó:
+ 1 loài thuộc nhóm IB-Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích
thƣơng mại.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 236
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
+ 9 loài thuộc nhóm IIB – Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thƣơng
mại.
Khu vực rừng phòng hộ đầu nguồn Mƣờng La có 7 loài, KBTTN Copia
có 14 loài, KBTTN Tà Xùa có 17 loài, KBTTN Sốp Cộp có 14 loài, KBTTN
Xuân Nha có 21 loài và các khu vực khác có 7 loài bò sát, lƣỡng cƣ quý hiếm
6.3. Hiện trạng đa dạng sinh học nguồn gen
Đa dạng sinh học không chỉ là các loài sinh vật hoang dã và sinh cảnh của
chúng trong các khu bảo tồn thiên nhiên, ĐDSH bao gồm các động vật, thực vật,
các vi sinh vật đƣợc sử dụng trực tiếp hay gián tiếp để làm thức ăn và phát triển
nông nghiệp (bao gồm cây lƣơng thực và hoa màu, vật nuôi, lâm nghiệp và ngƣ
nghiệp). Đó là sự đa dạng về các nguồn gen di truyền (ví dụ nhƣ các phân loài,
các giống, nòi khác nhau) trong tổng thể HST.
Theo Báo cáo số 553/BC-UBND ngày 21/9/2018 của UBND tỉnh:
Tỉnh Sơn la có khá nhiều các giống cây trồng nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản quý hiếm đặc hữu đang đƣợc nghiên cứu phục tráng bảo tồn.
Với sự đa dạng về đa dạng loài sinh vật nhƣ đã nêu ở phần trên, có thể
nhận thấy tỉnh Sơn La khá đa dạng về nguồn gen, tuy nhiên chƣa có số liệu điều
tra, nghiên cứu cụ thể về nguồn gen. Hiện nay đã có một số giống cây trồng, vật
nuôi, lâm sản quý hiếm đƣợc nghiên cứu, bảo tồn nhƣ:
Các giống lúa nƣớc: Tan nhe, tan hin, tan lo, tan lanh, săm ba tong, I1,
nếp tan Mƣờng Và; Các giống lúa cạn; Nếp con giòi, nếp đuôi trâu, nếp viêng,
nếp cẩm; các giống ngô; Ngô nếp mỡ gà, ngô mèo; giống khoai sọ Củ Cang;
Các giống cây ăn quả: quýt ngọt, đào mèo, xoài trứng Yên Châu, cam Mƣờng
Và; Giống rau cải mèo; Các giống vật nuôi: bò u địa phƣơng, trâu ngố, lợn bản
địa phƣơng 6 điểm trắng, gà H.mông, gà đen Sam Kha, gà tre, ngỗng cỏ, ngan
dé, vịt Mƣờng Khiêng, Vịt Mƣờng Chanh, trâu đen Mƣờng Lạn; Các giống cá:
Cá sỉnh, cá nến, cá lăng, cá nheo...
6.4. Nguyên nhân gây suy giảm đa dạng sinh học
Nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm đa dạng sinh học:
- Sự suy giảm và sự mất đi nơi sinh cƣ. Sự suy giảm và sự mất đi nơi sinh
cƣ có thể do các hoạt động của con ngƣời nhƣ sự chặt phá rừng (kể cả rừng ngập
mặn), đốt rừng làm rẫy, chuyển đổi đất sử dụng, khai thác huỷ diệt thuỷ sản...,
các yếu tố tự nhiên nhƣ động đất, cháy rừng tự nhiên, bão, lốc, dịch bệnh, sâu
bệnh.
Phá hoại rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ là điều rõ nét nhất: Gây ra mƣa
lũ tăng nguy cơ xói mòn, đảo lộn các dịch vụ hệ sinh thái, gây tổn thất lớn cho
các loài thủy sinh vật nƣớc ngọt.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 237
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Đối với đa phần bộ phận ngƣời dân miền núi, kinh tế chủ yếu dựa vào
khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên nhƣ khai thác gỗ, săn bắt thú rừng. Khi
dân số tăng cao, áp lực khai thác, sƣ dụng và tiêu thụ tài nguyên càng lớn hơn.
Sức ép lớn nhất là nhu cầu sử dụng đất để canh tác nông nghiệp, chăn nuôi ngày
càng tăng dẫn đến việc chặt phá rừng tự nhiên ồ ạt không kiểm soát đƣợc. Hậu
quả, tài nguyên sinh vật ngày càng cạn kiệt, số lƣợng các loài hoang dã ngày
càng ít đi, các quần thể sinh vật ngày càng suy giảm, nguồn gen ngày càng
nghèo nàn.
Việc huỷ hoại thảm thực vật làm tốc độ xói mòn đất và sạt lở đất tăng lên rất
nhanh, làm giảm giá trị sử dụng đất đối với con ngƣời. Đất bị suy thoái khiến thảm
thực vật không thể phục hồi đƣợc và rất có thể làm cho đất không thể dùng vào
mục đích sản xuất nông nghiệp đƣợc nữa. Thêm vào đó tầng đất màu khi bị rửa trôi
theo nƣớc sẽ chảy tràn xuống HST thuỷ sinh, có thể gây ra ô nhiễm làm chết các
động vật sống trong nƣớc. Phù sa trôi vào sông, suối còn làm đục nƣớc thậm chí
gây ô nhiễm nguồn nƣớc sinh hoạt, làm ảnh hƣởng đến sức khoẻ của con ngƣời.
- Sự khai thác quá mức, do áp lực tăng dân số, sự nghèo khổ đã thúc đẩy
sự khai thác quá mức tài nguyên sinh vật và làm giảm ĐDSH. Đáng kể là tài
nguyên thuỷ sản ven bờ bị suy kiệt nhanh chóng. Mặt khác, một số phƣơng thức
khai thác có tính huỷ diệt nguồn lợi thuỷ sản nhƣ nổ mìn, hoá chất đang đƣợc sử
dụng, đặc biệt các vùng ven biển.
Khai thác với cƣờng độ cao và mang tính hủy diệt do sức ép gia tăng dân
số, nhu cầu khai thác nguồn lợi thủy sản tăng cao (ngƣ cụ và phƣơng thức khai
thác). Hiện nay theo kết quả điều tra cho thấy nhân dân sử dung lƣới kích thƣớc
mắt nhỏ để khai thác các loài có kích thƣớc nhỏ trong đó có tôm, cá con. Sử
dụng một số ngƣ cụ mang tính hủy diệt cao với nhiều loài thủy sinh vật trên
sông nhƣ kích điện, nổ mìn, các loại chất độc nhƣ lá cơi, hạt thàn mát, sử dụng
xyanua để khai thác vàng đầu độc các dòng sông, suối… Khai thác, đánh bắt
không theo mùa vụ với nhiều loài cá di cƣ đi đẻ làm gia tăng suy giảm nguồn
lợi. Vớt cá bột trên sông với kỹ thuật lọc ép gây chết hàng loại các đối tƣợng
thủy sinh vật ngoài nhóm cá bột phục vụ ƣơng nuôi.
Xây dựng các đập chắn, hồ chứa làm thay đổi chất lƣợng nƣớc, phân tầng
nhiệt độ, thành phần hóa học và dinh dƣỡng dẫn đến thay đổi sinh thái quần thể
động thực vật vùng hồ chứa. Làm mất đi một số loài ƣa nƣớc chảy, nƣớc nông
dẫn đến thành phần loài giảm nhất là một số loài cá có ý nghĩa kinh tế; Làm mất
bãi đẻ một số loài cá kinh tế di cƣ lên thƣợng nguồn. Các bãi đẻ của cá phía hạ
nguồn cũng bị tác động, thu hẹp và khó hình thành bãi đẻ mới dẫn đến số lƣợng
cá bố mẹ lên các bãi đẻ giảm, lƣợng cá bổ sung cho sông và hồ chứa giảm nhanh
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 238
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
chóng.
Làm thay đổi chế độ dòng chảy, đảo lộn các hoạt động của thủy sinh vật
nhất là cá vùng hạ du không ổn định, tổn thất lƣợng phù sa dinh dƣỡng từ
thƣợng nguồn chảy ra vùng cửa sông qua đó làm nghèo đi nguồn lợi thủy sản,
gây xói lở bờ sông và các bãi đẻ tự nhiên.
Ảnh hƣởng của các biện pháp thủy lợi đến nguồn lợi thủy sinh vật: Làm
mất nhiều diện tích ngập nƣớc thƣờng xuyên trong khu vực. Các cống chủ động
điều tiết nƣớc làm thay đổi chế độ thủy văn thông thƣờng gây đảo lộn các hoạt
động sinh thái. Ngăn chặn dòng suối làm phân cách mạng lƣới hệ sinh thái thủy
vực ảnh hƣởng đến dòng chảy sinh học, dẫn đến các quần xã sinh vật không
đƣợc bổ sung và trao đổi cho nhau.
- Ô nhiễm môi trƣờng: Một số HST bị ô nhiễm bởi các chất thải công
nghiệp, chất thải từ khai khoáng, phân bón trong nông nghiệp, thậm chí chất thải
đô thị. Trong đó đáng lƣu ý là tình trạng ô nhiễm dầu đang diễn ra tại các vùng
nƣớc cửa sông ven bờ, nơi có hoạt động tầu thuyền lớn.
Hệ sinh thái nƣớc ngọt nội địa tỉnh Sơn La bị suy thoái: Các hệ sinh thái
sông, hồ, ao ở Sơn La nhƣ sông Đà, sông Mã và các sông suối khác đang bị khai
thác quá mức và bắt đầu có biểu hiện bị ô nhiễm tức thời ở mức độ nhẹ tại một
số khu vực tập trung dân cƣ và có các hoạt động phát sinh chất thải đổ vào.
Nhiều khu đất ngập nƣớc vùng trũng, ao hồ bị san lấp, bị đe dọa nặng nề do các
dự án phát triển thủy lợi và thủy điện. Điều đó dẫn đến mất môi trƣờng sống của
nhiều loài thủy sinh và làm suy giảm chức năng sinh thái của các thủy vực.
Các hoạt động sản xuất nông nghiệp nhƣ sử dụng không hợp lý phân bón,
thuốc trừ sâu gây tổn hại khá lớn đến thủy sinh vật do độc tố phát sinh từ nguồn
thuốc trừ sâu, thậm chí lại gây hiện tƣợng phú dƣỡng cho thủy vực từ phân bón.
Các chất thải sinh hoạt chƣa đƣợc xử lý từ khu vực dân cƣ đổ ra sông
hàng ngày làm sông bị mất cân bằng sinh thái và mất khả năng tự làm sạch làm
thủy sinh vật không thể sống đƣợc, đặc biệt là các loại con non, ấu trùng…
Các chất thải trong hoạt động sản xuất công nhiệp, làng nghề với nhiều
loại độc tố gây chết hàng loạt hoặc ức chế quá trình sống và sinh trƣởng của
thủy sinh vật.
- Ô nhiễm sinh học: Sự nhập cƣ các loài ngoại lai không kiểm soát đƣợc,
có thể gây ảnh hƣởng trực tiếp qua sự cạnh tranh, sự ăn mồi hoặc gián tiếp qua
ký sinh trùng, xói mòn nguồn gen bản địa và thay đổi nơi sinh cƣ với các loài
bản địa.
Các loài ngoại lai xâm lấn có thể phá vỡ toàn bộ hệ sinh thái và ảnh
hƣởng đến các đặc trƣng sinh thái của quần thể sinh vật bản địa. Sự du nhập các
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 239
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
giống mới cũng gây ảnh hƣởng đến nguồn gen bản địa.
Theo báo cáo Tình hình quản lý các loài ngoại lai xâm hại trên địa bàn
tỉnh Sơn La (tháng 6/2019) của Sở TNMT: Hiện nay trên địa bàn tỉnh Sơn La có
các loài sinh vật ngoại lai xâm hại nhƣ sau:
Về sinh sinh vật, có: Nấm gây bệnh thối rễ (phytophthora cinnamomi); Vi
khuẩn gây bệnh dịch hạch ở chuột và động vật (yersinia pestis); Vi-rút gây bệnh
chùn ngọn chuối (banana bunchy top virus); Vi-rút gây bệnh cúm gia cầm
(avian influenza virus); nguồn gốc phát sinh: do lây lan từ các khu vực khác.
Về động vật không xƣơng sống có: Ốc bƣơu vàng (pomacea canaliculata);
nguồn gốc phát sinh: do hoạt động nuôi ốc bƣơu vàng từ những năm 1998.
Về cá, có: Cá tỳ bà bé còn gọi là cá dọn bể bé (hypostomus plecostomu);
Cá tỳ bà lớn còn, gọi là cá dọn bể lớn (pterygoplichthys pardalis); nguồn gốc
phát sinh: từ hoạt động buôn bán và nuôi cá cảnh.
Về thực vật, có: Bèo tây (eichhornia crassipes); Cây ngũ sắc (lantana
camara); Cỏ lào (chromolaena odorata); Cúc liên chi (carthenium hysterophorus);
Trinh nữ móc (mimosa diplotricha); Trinh nữ thân gỗ còn gọi là cây Mai dƣơng
(mimosa pigra); nguồn gốc phát sinh: do lây lan từ các khu vực khác.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 240
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
CHƢƠNG VII: QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
Nội dung chương sẽ tập trung làm rõ các vấn đề: Hiện trạng công tác
quản lý chất thải rắn (chất thải rắn đô thị; chất thải rắn nông nghiệp và nông
thôn; chất thải rắn công nghiệp; chất thải rắn y tế) trên địa bàn tỉnh Sơn La
trong giai đoạn 2016 - 2020. Đánh giá hoạt động phân loại và thu gom chất thải
rắn; tái sử dụng và tái chế chất thải rắn; xử lý và tiêu hủy chất thải rắn; chất
thải nguy hại. Phân tích đánh giá về tình hình xuất nhập khẩu phế liệu, công tác
quản lý và các vấn đề liên quan.
7.1. Khái quát tình hình công tác quản lý chất thải rắn
* Công tác quy hoạch CTR trên địa bàn tỉnh
Trên cơ sở Quy hoạch quản lý chất thải rắn đến năm 2020 đã đƣợc UBND
tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2938/QĐ-UBND ngày ngày 15/12/2011 và
Quyết định số 1464/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung, Sở Xây dựng đã triển khai
lập, thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/500 của 11 khu xử lý rác thải các huyện.
Năm 2017, Sở Xây dựng đã trình UBND tỉnh phê duyệt bổ sung địa điểm
dự án xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện Phù Yên vào quy
hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Sơn La để thực hiện thu hút đầu tƣ trong lĩnh
vực xử lý chất thải rắn tại Quyết định số 1464/QĐ-UBND ngày 05/6/2017 điều
chỉnh, bổ sung Quyết định 2938/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch quản lý chất
thải rắn tỉnh Sơn La đến năm 2020.
Năm 2018, Qua rà soát tình hình thực hiện Quy hoạch, Sở Xây dựng tham
mƣu, trình UBND tỉnh điều chỉnh Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Sơn La
đến năm 2020 (Nội dung điều chỉnh, bổ sung công nghệ xử lý chất thải rắn sinh
hoạt).
Đánh giá:
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 đƣợc phê
duyệt từ 15/12/2011 đƣợc lập, thẩm định và phê duyệt theo các quy định tại
Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất
thải rắn. Tuy nhiên, hiện nay Nghị định số 59/2007/NĐ-CP đã bị bãi bỏ bởi
Nghị định số 98/2019/NĐ-CP ngày 27/12/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật (có hiệu lực
từ 15/02/2020). Theo Luật Quy hoạch năm 2017, quy hoạch quản lý chất thải
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 241
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
rắn là một nội dung tích hợp vào quy hoạch tỉnh. Tuy nhiên, hiện nay quy hoạch
tỉnh chƣa đƣợc phê duyệt nên việc tích hợp đƣợc nội dung trên vào quy hoạch
tỉnh chƣa thực hiện đƣợc.
* Công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị
trên địa bàn tỉnh:
Hàng năm UBND các huyện, thành phố lập dự toán và đề xuất phƣơng
thức thực hiện dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn, trình Sở Xây dựng, Sở Tài
chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt dự toán và phƣơng thức thực hiện.
Căn cứ Quyết định phê duyệt dự toán và phƣơng thức thực hiện do UBND tỉnh
ban hành, UBND các huyện, thành phố tổ chức lựa chọn đơn vị cung ứng dịch
vụ theo các hình thức đấu thầu hoặc đặt hàng.
UBND các huyện, thành phố đã triển khai ký kết hợp đồng thu gom và xử
lý chất thải rắn tại các đô thị đảm bảo hiệu quả. Các địa phƣơng đã phối hợp với
đơn vị cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn để bố trí các điểm
tập kết rác, thời gian vận chuyển rác phù hợp để tránh gây ảnh hƣởng đến nhân
dân và mỹ quan đô thị.
Trên cơ sở Quy hoạch quản lý chất thải rắn, quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ
lệ 1/500 các khu xử lý chất thải rắn đã đƣợc UBND tỉnh phê duyệt, UBND các
huyện đã tổ chức triển khai đầu tƣ xây dựng các khu xử lý chất thải rắn. Tình
hình thực hiện đến hết năm 2019 nhƣ sau:
- 02 huyện đã hoàn thành đầu tƣ, đƣa công trình vào sử dụng: huyện Mai
Sơn, Thuận Châu.
- 05 huyện (Yên Châu, Bắc Yên, Sông Mã, Vân Hồ, Sốp Cộp) đang triển
khai đầu tƣ xây dựng các dự án khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn.
- Các huyện còn lại đang thực hiện chôn lấp lộ thiên có xử lý bằng vôi bột
và hóa chất diệt ruồi.
* Đánh giá chung
Cùng với quá trình đổi mới cơ chế thực hiện, công tác thu gom, vận chuyển
và xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh trong những năm vừa qua đã có những
chuyển biến tích cực, không để tồn đọng rác thải gây ô nhiễm môi trƣờng, làm mất
mỹ quan đô thị, ảnh hƣởng đến các khu dân cƣ, tỷ lệ chất thải rắn tại các đô thị
đƣợc thu gom tăng từ 85% (năm 2015) lên 90% vào năm 2019 (hoàn thành trƣớc
01 năm so với Nghị quyết ĐH Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV). Tuy nhiên, do khả
năng bố trí kinh phí của ngân sách nhà nƣớc còn hạn chế nên mới chỉ tập trung
thu gom, vận chuyển chất thải rắn đƣợc tại các khu vực đô thị, ven đô thị và
trung tâm một số xã có đủ điều kiện tổ chức thực hiện. Tại các khu dân cƣ thuộc
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 242
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
địa bàn các xã xa trung tâm thì khả năng thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
rắn còn hạn chế, chủ yếu do các thôn, bản tự tổ chức thực hiện, trang thiết bị, thu
gom, vận chuyển còn gặp nhiều khó khăn.
7.2. Quản lý chất thải rắn đô thị
7.2.1. Phân loại, thu gom và tái chế chất thải rắn đô thị
Rác thải phát sinh hàng ngày chƣa đƣợc phân loại tại nguồn. Rác thải phát
sinh hàng ngày chƣa đƣợc phân loại tại nguồn nên chất lƣợng sản phẩm của quá
trình sản xuất phân Compost chƣa đảm bảo, chủ yếu mới dừng ở giai đoạn sản
xuất ra mùn có thể dùng để bón cho cây nông nghiệp và công nghiệp, việc tiêu
thụ sản phẩm gặp khó khăn (đối với khu xử lý chất thải rắn thành phố Sơn La).
Lƣợng chất thải rắn sinh hoạt đô thị và tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị
đƣợc tái chế trên địa bàn tỉnh đƣợc thể hiện trong bảng sau:
Bảng 7.1. Lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị và tỷ lệ chất thải được tái chế
Chi tiêu Đơn vị 2017 2018 2019 2020
Lƣợng CTRSH đô thị đƣợc thu
gom Tấn/ngày 234,87 209,468 207,1
(a) 208
(b)
Tỷ lệ CTRSH đô thị đƣợc thu
gom % 87,2 88 90 90,5
(c)
Tỷ lệ CTRSH đô thị đƣợc tái
chế tái sử dụng % 29,8 31,99 34
(a) -
(Nguồn: Báo cáo số 279/BC-UBND ngày 23/4/2018 của UBND tỉnh; số
153/BC-UBND ngày 20/3/2019 của UBND tỉnh; số 103/BC-UBND ngày
18/3/2020 của UBND tỉnh; (a)
Công văn số 112/BC-SXD ngày 25/3/2020 của Sở
Xây dựng; (b)
Công văn số 1975/SXD-KT, HT ngày 7/10/2020 của Sở Xây dựng; (-)
chưa có số liệu thống kê; (c)Công văn 1401/SXD-KTXD, HTKT ngày
16/7/2020 của Sở Xây dựng).
- Hiện trạng đơn vị thu gom, vận chuyển:
Công ty Cổ phần Môi trƣờng và Dịch vụ Đô thị Sơn La là đơn vị thực
hiện công tác thu gom chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn (đƣợc thể
hiện trong bảng sau):
Bảng 7.2. Công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
của công ty cổ phần môi trường và dịch vụ đô thị Sơn La
TT Huyên/TP Phạm vi thu gom chất thải rắn sinh hoạt
1 TP Sơn La Toàn bộ các phƣờng, xã
2 Quỳnh Nhai Tại 05/11 xã (Chiềng Bằng, Chiềng Khoang, Chiềng Ơn,
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 243
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
TT Huyên/TP Phạm vi thu gom chất thải rắn sinh hoạt
Mƣờng Giôn, Mƣờng Giàng).
3 Thuận Châu
Tại thị trấn Thuận Châu và 08/28 xã (Bon Phặng, Chiềng
Pấc, Chiềng Pha, Muội Nọi, Nong Lay, Phổng Lặng, Tòng
Cọ, Tông Lệnh).
4 Mƣờng La Tại thị trấn Ít Ong và 01/16 xã (Mƣờng Bú).
5 Bắc Yên Tại thị trấn Bắc Yên và 03/15 xã (Mƣờng Khoa, Phiêng
Ban, Song Pe).
6 Phù Yên
Tại 09/26 xã (Huy Bắc, Huy Hạ, Huy Tân, Huy Thƣợng,
Huy Tƣờng, Mƣờng Cơi, Mƣờng Thái, Quang Huy, Tƣởng
Phù).
7 Mộc Châu Tại 02 thị trấn và 03/13 xã (Đông Sang, Phiêng Luông,
Mƣờng Sang).
8 Yên Châu
Tại thị trấn Yên Châu và 08/14 xã (Chiềng Đông, Chiềng
Hặc, Chiềng Pằn, Chiềng Sang, Phiêng Khoài, Sặp Vạt, Tú
Nang, Viêng Lán).
9 Mai Sơn Tại thị trấn Hát Lót và 05/21 xã (Chiềng Ban, Chiềng
Mung, Hát Lót, Nà Bó, Chiềng Mai).
10 Sông Mã Tại thị trấn Sông Mã và 03/19 xã (Chiềng Khoong, Huổi
Một, Nà Nghịu).
11 Sốp Cộp Tại 03/09 xã (Sốp Cộp, Mƣờng Và, Nậm Lạnh).
12 Vân Hồ Tại 03/14 xã (Chiềng Khoa, Lóng Luông, Vân Hồ).
(Nguồn: của Công ty CP Môi trường và dịch vụ đô thị Sơn La, 2019)
Một số hình ảnh quá trình thu gom rác đƣợc thể hiện trong hình sau:
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 244
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Hình 7.1. Công tác thu gom rác thải sinh hoạt
Khung 7.1. Phân loại, lưu giữ, thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
Điều 4. Phân loại, lƣu giữ chất thải rắn sinh hoạt 1. Chất thải rắn sinh hoạt phải đƣợc phân loại theo nhóm quy định tại Khoản 1,
Điều 15, Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ
để tái sử dụng, tái chế nhằm giảm khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phải xử lý.
2. Đối với các khu vực đã có hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh
hoạt, tổ chức, cá nhân có phát sinh chất thải rắn sinh hoạt phải bố trí thiết bị lƣu
giữ theo quy định tại Khoản 1, Điều 8 của Quy định này.
Điều 5. Thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt 1. Việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt từ nguồn phát sinh trên địa
bàn tỉnh đƣợc thực hiện nhƣ sau: UBND các huyện, thành phố tổ chức phân định
địa bàn tổ chức thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt và giao nhiệm vụ cho
các cơ quan, đơn vị trực thuộc để tổ chức lựa chọn, ký kết hợp đồng với đơn vị, tổ
chức có chức năng để thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn.
2. Vị trí bố trí các điểm tập kết, trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt do UBND
cấp huyện quy định trên cơ sở phù hợp với quy hoạch quản lý chất thải rắn do
UBND tỉnh phê duyệt. (Nguồn: Quyết định số 08/2019/QĐ-UBND ngày 26/3/2019 của UBND tỉnh Sơn La)
- Đánh giá một số tồn tại, vƣớng mắc trong công tác quản lý, thực hiện
quy hoạch chất thải rắn trên địa bàn tỉnh:
+ Rác thải phát sinh hàng ngày chƣa đƣợc phân loại tại nguồn nên gây
khó khăn cho công tác tái sử dụng, tái chế và xử lý.
+ Địa bàn thu gom chất thải rắn rộng, trong khi đó các khu dân cƣ không
tập trung, các khu xử lý chất thải rắn tập trung có khoảng cách xa trong khi chƣa
có quy hoạch, bố trí các điểm, trạm trung chuyển rác thải gây khó khăn cho công
tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn tại các huyện, thành phố.
+ Một số mục tiêu quy hoạch theo Quyết định số 2938/QĐ-UBND ngày
ngày 15/12/2011 của UBND tỉnh chƣa đạt đƣợc nhƣ: tỷ lệ chất thải rắn đƣợc tái
chế, tái sử dụng làm phân bón hữu cơ hoặc thu hồi năng lƣợng; lộ trình phân loại
chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
+ Nguồn kinh phí thực hiện: Từ năm 2016 trở về trƣớc, triển khai thu phí
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 245
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
vệ sinh theo Nghị quyết số 76/2014/NQ-HĐND ngày 16/7/2014 của HĐND
tỉnh. Năm 2017 UBND tỉnh ban hành Quyết định số 40/2017/QĐ-UBND ngày
30/11/2017 về việc Quy định giá tối đa đối với dịch vụ thu gom, vận chuyển rác
thải sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Sơn La,
từ tháng 5/2018 thực hiện theo Quyết định số 11/2018/QĐ-UBND ngày
15/5/2018 của UBND tỉnh. Hiện nay Giá dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải
chỉ đáp ứng đƣợc một phần (khoảng 10%) còn lại là ngân sách nhà nƣớc cân đối
cho công tác trên.
+ Việc tổ chức mở rộng địa bàn thu gom, vận chuyển chất thải rắn tại các
khu vực ngoài đô thị:
Bên cạnh việc thực hiện công tác thu gom và xử lý chất thải rắn tại đô thị,
Sở Xây dựng Sơn La đã đề nghị UBND các huyện, thành phố rà soát các khu
vực ngoài đô thị có đủ điều kiện thu gom, vận chuyển rác thải về nơi xử lý tập
trung trên địa bàn. Các huyện, thành phố đã chủ động rà soát và triển khai thực
hiện mở rộng công tác thu gom, vận chuyển rác thải.
UBND các huyện, thành phố đã rà soát và triển khai thực hiện mở rộng
công tác thu gom, vận chuyển rác thải cụ thể từ năm 2017 đến nay, thành phố
Sơn La đã thực hiện mở rộng địa bàn thu gom, vận chuyển rác thải tại đƣờng
ngõ xóm trên địa bàn 07 phƣờng, mở rộng địa bàn các điểm đủ điều kiện ngoài
khu vực trung tâm tại 05 xã; các huyện đã mở rộng thêm địa bàn thu gom tại 49
xã.
7.2.2. Xử lý và tiêu hủy chất thải rắn đô thị
Theo Báo cáo số 112/BC-SXD ngày 25/3/2020 của Sở Xây dựng (về việc
thực hiện quy hoạch CTR trên địa bàn tỉnh đến năm 2020):
- Đối với thành phố Sơn La (Khu liên hợp xử lý chất thải rắn được đầu tư
từ nguồn vốn vay ODA của Chính phủ Nauy, hoạt động từ tháng 11/2014): Sử
dụng phƣơng pháp ủ sinh học làm phân Compost và chôn lấp hợp vệ sinh.
Khung 7.2. Khu liên hợp xử lý chất thải rắn
Địa điểm: Bản Phiêng Pát, xã Chiềng Ngần, TP Sơn La, tỉnh Sơn La.
Diện tích: 203.555 m2.
Năm xây dựng: 2006. Năm hoàn thành: 2016.
Tổng số vốn: 246.235,4 triệu đồng.
Nguồn vốn: Vốn tín dụng của Chính phủ Na Uy (ODA) và vốn đối ứng trong nƣớc
từ NSNN (NS Trung ƣơng, NS địa phƣơng).
Công suất:
+ Bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh:
Diện tích: 55.748 m2.
Năm xây dựng: 2012. Năm hoàn thành: 2014.
Công suất theo thiết kế và công suất thực tế: 600.000 m3.
Tổng số vốn đầu tƣ xây dựng: 109.923,4 triệu đồng.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 246
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
+ Nhà máy chế biến rác làm phân hữu cơ:
Diện tích: 147.807 m2.
Công nghệ đang áp dụng: Công nghệ phân hủy vi sinh hiếu khí.
Năm xây dựng: 2012; Năm hoàn thành: 2014.
Tổng số vốn đầu tƣ xây dựng: 109.354,9 triệu VN đồng.
(Nguồn: Sở xây dựng, 2020)
Khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt đƣợc đƣa vào nhà máy xử lý rác thành
phố để xử lý, sản xuất phân compost đạt khoảng 71,3 tấn/ngày (tại thành phố
Sơn La) tƣơng đƣơng với tỷ lệ 34% (Báo cáo số 112/BC-SXD ngày 25/3/2020
của Sở Xây dựng). Lƣợng rác còn lại sẽ đƣợc tiến hành chôn lấp hợp vệ sinh.
- Đối với các huyện:
Hiện nay, có 02 huyện (Mai Sơn, Thuận Châu) đã hoàn thành đầu tƣ khu
xử lý chất thải rắn bằng hình thức chôn lấp hợp vệ sinh; 05 huyện (Yên Châu,
Bắc Yên, Sông Mã, Vân Hồ, Sốp Cộp) đang triển khai đầu tƣ xây dựng các dự
án khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn đảm bảo theo quy hoạch đƣợc
duyệt (Tổng mức đầu tư các khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa bàn các
huyện giai đoạn I khoảng 20 tỷ. Thời gian hoàn thành các dự án trong năm
2019-2020); các huyện còn lại đang sử dụng phƣơng pháp chôn lấp bãi lộ thiên
(Báo cáo số 112/BC-SXD ngày 25/3/2020 của Sở Xây dựng).
Chi tiết các đơn vị vận hành, vị trí các khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt
đƣợc thể hiện trong bảng sau:
Bảng 7.3. Các khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt
TT Tên đơn vị xử lý chất
thải
Khu vực xử lý
rác
Khối lƣợng
xử lý
(tấn/tháng)
Diện tích bãi
chôn lấp
1
Chi nhánh Vân Hồ (bản
Hang Trùng II, xã Vân
Hồ, huyện Vân Hồ, tỉnh
Sơn La)
Bản Hanh
Trùng, xã Vân
Hồ, huyện Vân
Hồ
180 2.200 m2
2
Chi nhánh Mộc Châu
(tiểu khu 12, thị trấn
Mộc Châu, huyện Mộc
Châu, tỉnh Sơn La)
Km 82 huyện
Mộc Châu 1.500 21.650 m
2
3
Chi nhánh Mai Sơn
(Tiểu khu 3, thị trấn Hát
Lót, huyện Mai Sơn,
tỉnh Sơn La)
Tiểu khu 11, thị
trấn Hát Lót,
huyện Mai Sơn 300 45.000 m
2
4 Chi nhánh Yên Châu
(tiểu khu 3, thị trấn Yên
Xã Chiềng Sàng,
huyện Yên Châu 246 5.000 m
2
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 247
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
TT Tên đơn vị xử lý chất
thải
Khu vực xử lý
rác
Khối lƣợng
xử lý
(tấn/tháng)
Diện tích bãi
chôn lấp
Châu, huyện Yên Châu,
tỉnh Sơn La)
5
Chi nhánh Phù Yên
(khối 5, thị trấn Phù
Yên, huyện Phù Yên,
tỉnh Sơn La)
Xã Huy Hạ, thị
trấn Phù Yên,
huyện Phù Yên 424,5 18.688 m
2
6
Chi nhánh Bắc Yên
(phiêng ban 3, thị trấn
Bắc Yên, huyện Bắc
Yên, tỉnh Sơn La)
Xã Phiêng Ban,
thị trấn Bắc
Yên, huyện Bắc
Yên
228 5.866 m2
7
Chi nhánh Sốp Cộp
(bản Sốp Nậm, xã Sốp
Cộp, huyện Sốp Cộp,
tỉnh Sơn La)
Bản Nà Sài, xã
Sốp Cộp, huyện
Sốp Cộp
240 3.800 m2
8
Chi nhánh Sông Mã
(bản Nà Nghịu, huyện
Sông Mã, tỉnh Sơn La)
Bản Co Kiềng,
xã Huổi 1,
huyện Sông Mã
399 72.000 m2
9
Chi nhánh Thuận Châu
(tiểu khu 3, thị trấn
Thuận Châu, huyện
Thuận Châu, tỉnh Sơn
La)
Xã Chiềng Bôm,
huyện Thuận
Châu
390 61.000 m2
10
Chi nhánh Mƣờng La
(đƣờng Trần Huy Liệu,
thị trấn Ít Óng, huyện
Mƣờng La, tỉnh Sơn
La)
Bản Két, xã Tà
Bú, huyện
Mƣờng La
373,8 1.400 m2
11
Chi nhánh Quỳnh Nhai
(xóm 7, xã Mƣờng
Giang, huyện Quỳnh
Nhai, tỉnh Sơn La)
Bản Ái, xã
Mƣờng Giàng,
huyện Quỳnh
Nhai, tỉnh Sơn
La
240 19.000 m2
12
Công ty Cổ phần Môi
trƣờng và Dịch vụ đô
thị Sơn La (số 07,
đƣờng Bản Cọ, phƣờng
Bản Pát, xã
Chiềng Ngần,
thành phố Sơn
La
2.130 204.000 m2
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 248
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
TT Tên đơn vị xử lý chất
thải
Khu vực xử lý
rác
Khối lƣợng
xử lý
(tấn/tháng)
Diện tích bãi
chôn lấp
Chiềng An, thành phố
Sơn La)
(Nguồn: Báo cáo số 111/BC-CTMT ngày 25/12/2019 của Công ty CP Môi
trường và dịch vụ đô thị Sơn La)
Việc triển khai đầu tƣ khu xử lý chất thải rắn theo quy hoạch tại một số
huyện còn gặp khó khăn:
+ Huyện Mƣờng La: Khu xử lý chất thải rắn của huyện tại xã bản Két, xã
Tạ Bú không đảm bảo các yêu cầu theo quy định về quy hoạch xây dựng
(QCXDVN 01:2008/BXD) nên đã đƣợc đầu tƣ công trình cải tạo môi trƣờng,
đóng cửa bãi rác. Hiện nay, chất thải rắn sinh hoạt của huyện Mƣờng La đƣợc
vận chuyển, xử lý tại khu xử lý chất thải rắn thành phố Sơn La (khu vực xã
Chiềng Xôm, thành phố Sơn La).
+ Huyện Mộc Châu: Chƣa bố trí đƣợc nguồn vốn để triển khai đầu tƣ khu
xử lý chất thải rắn; bãi rác hiện nay của huyện đã đƣợc sử dụng từ nhiều năm,
thời gian sử dụng còn lại không nhiều. UBND huyện đề nghị bổ sung địa điểm
xử lý chất thải rắn tại tiểu khu Tà Loọng, thị trấn Nông Trƣờng Mộc Châu.
+ Huyện Quỳnh Nhai: Việc triển khai đầu tƣ khu xử lý chất thải rắn tại xã
Chiềng Khoang theo quy hoạch chƣa thực hiện đƣợc do khó khăn về công tác
giải phóng mặt bằng và nguồn kinh phí thực hiện. Hiện nay, chất thải rắn của
huyện đƣợc xử lý tạm tại khu vực bản Ái, xã Mƣờng Giàng. UBND huyện đề
nghị bổ sung địa điểm quy hoạch khu xử lý chất thải rắn.
Hình ảnh một số khu vực xử lý CTR đƣợc thể hiện trong hình sau:
(Bãi rác huyện Mộc Châu) (Bãi rác huyện Yên Châu)
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 249
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
(Bãi rác huyện Phù Yên) (Bãi rác huyện Thuận Châu)
(Bãi rác huyện Sông Mã) (Khu xử lý Thành phố Sơn La)
Hình 7.2. Mốt số hình ảnh khu xử lý chất thải rắn
- Kết quả triển khai các dự án chuyển hóa chất thải sinh hoạt thành năng
lƣợng:
Có 01 dự án tái chế chất thải sinh hoạt thành điện năng (Nhà máy xử lý
rác thải huyện Phù Yên) đã đƣợc phê duyệt do Công ty Cổ phần môi trƣờng
Đông Nam Á làm chủ đầu tƣ. Dự án hiện nay đang trong giai đoạn chuẩn bị
triển khai thực hiện.
7.2.3. Chất thải nguy hại đô thị
Các chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động sinh hoạt trong khu vực đô
thị bao gồm: Bóng đèn huỳnh quang thải; Pin thải; Giẻ lau, hộp đựng dầu mỡ
bôi trơn thải… tuy nhiên chƣa đƣợc thu gom, xử lý (Theo Báo cáo số 788/BC-
STNMT ngày 6/7/2020 của Sở TNMT). Đến nay, lƣợng chất thải nguy hại phát
sinh từ hoạt động sinh hoạt trong khu vực đô thị chƣa đƣợc phân loại, thu gom
xử lý (đang đƣợc thu gom, xử lý chung trong CTRSH).
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 250
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
7.3. Quản lý chất thải rắn nông nghiệp và nông thôn
7.3.1. Quản lý chất thải thải sinh hoạt nông thôn
- Rác thải phát sinh hàng ngày khu vực nông thôn chƣa đƣợc phân loại tại
nguồn.
- Công tác thu gom, xử lý:
Theo Báo cáo số 472/BC-STNMT ngày 2/7/2018 của Sở TNMT, lƣợng
chất thải rắn sinh hoạt nông thôn và tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn đƣợc
thu gom trên địa bàn tỉnh đƣợc thể hiện trong bảng sau:
Bảng 7.4. Lượng chất thải rắn sinh hoạt nông thôn và tỷ lệ chất thải
được thu gom
Chi tiêu Đơn vị 2017 2018 2019 2020*
Lƣợng CTRSH NT đƣợc
thu gom Tấn/ngày 352 386 690 -
Tỷ lệ CTRSH NT đƣợc
thu gom % 44 54 64 72
(Nguồn: Báo cáo số 472/BC-STNMT ngày 2/7/2018 của Sở TNMT; số
101/BC-UBND ngày 18/3/2019 của UBND tỉnh; (*) số liệu 2020)
Theo Báo cáo số 378/BC-STNMT ngày 4/6/2018 của Sở TNMT:
+ Chƣa quy hoạch bãi chôn lấp rác thải tại các khu vực nông thôn (các
xã). UBND tỉnh mới giao Sở Xây dựng điều chỉnh, bổ sung quy hoạch khu xử lý
rác thải tại các huyện.
+ Thực hiện chƣơng trình xây dựng NTM, một số xã đạt NTM đã hình
thành các tổ, đội thu gom (kinh phí do nhân dân đóng góp) rác thải sinh hoạt
(Nhƣ huyện Mộc Châu: xã Tân Lập thành lập 6 tổ; xã Chiềng Sơn thành lập 1
hộ kinh doanh dịch vụ thu gom; xã Chiềng Hặc thành lập 3 tổ; xã Đông Sang
thành lập 5 tổ. Huyện Sông Mã thành lập 2 tổ thu gom tại xã Chiềng Khƣơng và
Nà Nghịu). Tuy nhiên, các xã NTM này hầu hết vẫn chƣa có quy hoạch bãi chôn
lấp, việc xử lý mới chỉ dừng lại tại các điểm trung chuyển. Các phƣơng tiện thu
gom còn thô sơ, không đáp ứng đƣợc nhu cầu.
+ Đối với các khu vực nông thôn khác (các xã chƣa đạt NTM) hầu hết
chƣa có đội VSMT, chƣa thành các tổ, đội thu gom rác thải sinh hoạt, chƣa có
quy hoạch bãi rác. Việc thu gom, xử lý rác mang tính chất tự phát, chôn lập tại
chỗ hoặc đốt thủ công.
Mới xây dựng mô hình thí điểm về thu gom, xử lý rác thải khu vực nông
thôn (mô hình “Hố rác di động”; mô hình “Khu dân cƣ thực hiện hài hòa giữa
xóa đói giảm nghèo, BVMT với ứng phó với BĐKH”; mô hình “Tự quản về
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 251
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
BVMT cho các hộ dân tái định cƣ thủy điện Sơn La”…) nhƣng chƣa nhân rộng
trên địa bàn toàn tỉnh.
- Công tác ban hành các văn bản và tài liệu hƣớng dẫn:
Hàng năm, Sở TNMT đã bàn hành các công văn đôn đốc, hƣớng dẫn thực
hiên, báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu thu gom CTR NT (Nhƣ Công văn số
939/STNMT-MT ngày 24/4/2018 của STNMT, Công văn số 1294/STNMT-MT
ngày 7/6/2018 của STNMT, Công văn số 3245/STNMT-QLMT ngày
14/11/2019, Công văn số 2373/STNMT-QLMT ngày 14/8/2020 của STNMT
Hƣớng dẫn số 69/HD-STNMT ngày 20/4/2017 của STNMT, Hƣớng dẫn số
90/HD-STNMT ngày 11/4/2018 của STNMT, Hƣớng dẫn số 252/HD-STNMT
ngày 14/9/2019 của STNMT …
Năm 2017, Sở TNMT đã biên tập Sổ tay hƣớng dẫn phân loại, thu gom và
xử lý rác thải khu vực nông thôn. Tiến hành phát hành 2.000 cuốn gửi về các
cấp xã, huyện.
7.3.2. Quản lý chất thải nông nghiệp
* Lượng phụ phẩm trồng trọt thải bỏ
Hoạt động trồng trọt kéo theo phát sinh lƣợng phụ phẩm trồng trọt thải bỏ
(rơm, rạ, tro, trấu, lõi ngô, vỏ cà phê, vỏ củ quả...). Nông dân cũng đã biết tận
dụng các loại phụ phẩm này để làm phân bón, thức ăn chăn nuôi, tái tạo năng
lƣợng và bón cho cây trồng. Việc sản xuất phân ủ hữu cơ từ phụ phẩm nông
nghiệp sẵn có đã đƣợc thực hiện tại một số khu vực.
Đặc biệt, trên địa bàn tỉnh Sơn La khi vào vụ cà phê, sau khi đƣợc tách
lấy hạt, vỏ cà phê đang đƣợc một số hộ dân trồng cà phê đƣa trở lại nƣơng cà
phê hoặc tập kết tại những vƣờn nhà gần khu dân cƣ để chờ xử lý làm phân bón.
Theo báo cáo công tác BVMT của Bộ NNPTNT năm 2019:
- Tỷ lệ các hình thực sử dụng rợm rạ trên địa bàn tỉnh Sơn La bao gồm:
Đốt tại ruộng (75,5%); Vùi tại ruộng (5%); Ủ phân (4,5%); Thực ăn gia súc
(10%); Chất độn chuồng (5%).
- Tỷ lệ các hình thực sử dụng trấu trên địa bàn tỉnh Sơn La bao gồm: Chất
đốt (50,5%); Ủ phân (25%); Chất độn chuồng (20,3%); Ủ gốc 4,2%).
Hàng năm, Sở TNMT đã bàn hành các công văn đôn đốc, hƣớng dẫn thực
hiên nhƣ tại Hƣớng dẫn số 204/HD-STNMT ngày 4/7/2019 của STNMT về
công tác BVMT trong sơ chế cà phê.
* Lượng chất thải rắn phát sinh từ hoạt động chăn nuôi
Theo Báo cáo số 265/BC-UBND ngày 15/5/2018 của UBND tỉnh về thực
hiện chính sách pháp luật về quản lý, BVMT trong chăn nuôi và xử lý chất thải
chăn nuôi:
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 252
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Số lƣợng chất thải rắn phát sinh từ hoạt động chăn nuôi một phần đƣợc
ngƣời dân sử dụng làm nguồn phân bón cho sản xuất nông nghiệp (tới nay chƣa
có số liệu thống kê tỷ lệ lƣợng phân thải đƣợc tái sử dụng làm phân bón này).
Lƣợng chất thải một phần đƣợc xử lý bằng bể biogas lấy khí đốt (năm
2016 có 741 công trình, năm 2017 có 481 công trình xử lý chất thải chăn nuôi -
công trình khí sinh học đƣợc hỗ trợ xây dựng). Tỉnh đã xây dựng 92 mô hình
chăn nuôi sử dụng đệm lót sinh học (Mộc Châu 72, Sốp Cộp 15, Sông Mã 5).
Các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ (chiếm 70 -80% tổng số hộ chăn nuôi) chƣa có
hệ thống xử lý chất thải.
* Lượng chất thải từ các bao bì thức ăn sau sử dụng trong hoạt động
chăn nuôi
Bao bì thức ăn đã đƣợc phân loại và tái sử dụng làm các vật chứa đựng
trong nông nghiệp.
* Tại các cơ sở giết mổ tập trung
Tại các cơ sở giết mổ tập trung, tuy đã xây dựng hệ thống xử lý chất thải
nhƣng nhiều cơ sở vẫn chƣa đạt yêu cầu, nhất là về phân thải, lông, da, nội tạng
sau mổ.
7.3.3. Quản lý chất thải nguy hại nông nghiệp và nông thôn
* Vỏ bao bì hóa chất BVTV sau sử dụng:
Việc sử dụng thuốc BVTV gây sức ép tới môi trƣờng do phát sinh chất
thải nguy hại (Sau khi sử dụng, dƣ lƣợng chất độc hại từ hóa chất BVTV vẫn
còn tồn đọng trên các chai lọ, bao gói. Do vậy, thành phần chai lọ, bao gói cũng
là chất độc hại – loại chất thải nguy hại cần xử lý, đƣợc quy định theo Thông tƣ
số 36/2015/TT-BTNMT về quản lý CTNH).
Vấn đề thu gom vỏ bao bì hóa chất BVTV sau khi sử dụng của ngƣời dân
vẫn chƣa đƣợc đảm bảo. Vẫn còn tình trạng ngƣời dân vứt vỏ bao bì hóa chất
BVTV ra khu canh tác hoặc gần các nguồn nƣớc (địa điểm pha chế thuốc).
Theo Báo cáo kết quả thực hiện Đề án quản lý, thu gom, tiêu hủy bao gói
thuốc BVTV sau sử dụng năm 2018-2019 của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (2020):
- Công tác ban hành các văn bản:
UBND tỉnh đã ban hành Đề án quản lý, thu gom, tiêu hủy bao gói thuốc
BVTV sau sử dụng (theo Quyết định số 3391/QĐ-UBND ngày 3/12/2017 của
UBND tỉnh) và các kế hoạch thu gom: Kế hoạch 80/KH-UBND ngày 20/4/2018;
Quyết định 1932/QĐ-UBND ngày 07/8/2018 ban hành hƣớng dẫn thu gom, vận
chuyển và xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng; Kế hoạch 222/KH-UBND
ngày 27/12/2018; Kế hoạch 06/KH-UBND ngày 8/1/2020 về thực hiện đề án thu
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 253
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
gom vỏ bao gói năm 2018, 2019, 2020. Giai đoạn 2018-2019, công tác thu gom
bao gói thuốc bảo vệ thực vật đạt 27.000 kg (tính hết năm 2019) vỏ bao gói
thuốc bảo vệ thực vật (Nguồn: Báo cáo Kết quả thực hiện Đề án quản lý, thu
gom, tiêu hủy bao gói thuốc Bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn tỉnh năm
2018-2019, Sở NNPTNT, 2020).
Sở Nông nghiệp và PTNT ban hành 04 văn bản hƣớng dẫn thực hiện
(Công văn số 1395/SNN-TTBVTV ngày 06/6/2018; Công văn số 1788/SNN-
CCTTBVTV ngày 17/7/2018; Công văn số 2269/SNN-CCTTBVTV ngày
06/9/2018; Công văn 2146/SNN-TTBVTV ngày 25/7/2019) thu gom, tiêu hủy
vỏ bao gói thuốc BVTV sau sử dụng.
Sở TNMT hàng năm đã ban hành các văn bản đôn đốc, hƣớng dẫn thực
hiện liên quan tới quản lý thu gom tiêu hủy vỏ bao gói thuốc BVTV sau sử dụng
(Nhƣ tại Tờ trình số 286/TTR-STNMT ngày 11/4/2018 về quản lý thu gom tiêu
hủy vỏ bao gói thuốc BVTV sau sử dụng; Công văn số 150/STNMT-QLMT
ngày 16/1/2019 của STNMT; Văn bản số 1221/STNMT-QLMT ngày 10/5/2019
của STNMT...).
Tại các UBND huyện, thành phố đã xây dựng và ban hành 30 văn bản (kế
hoạch thực hiện, các văn bản hƣớng dẫn) về thu gom bao gói thuốc BVTV sau
sử dụng.
- Công tác quy hoạch điểm đặt và xây dựng bể chứa bao gói thuốc BVTV:
Công tác quy hoạch các điểm thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn
tỉnh trong đó có rác thải là vỏ bao gói thuốc bảo vệ thực vật đã đƣợc phê duyệt
tại Quyết định số 2025/QĐ-UBND ngày 25/8/2018 của UBND tỉnh Sơn La về
việc phê duyệt danh mục dự án đầu tƣ có giá trị sử dụng đất thƣơng mại cao cần
lựa chọn đầu tƣ năm 2018 trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Tại các huyện, thành phố đã thực hiện rà soát, điều chỉnh quy hoạch các
điểm đặt bể thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn các
huyện, thành phố, lồng ghép với quy hoạch nông thôn mới, đảm bảo phù hợp
với thực tế ở từng địa phƣơng và tính khả thi.
Theo Thông tƣ liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT Bao gói
thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng phải đƣợc thu gom về các bể chứa. Trên địa
bàn tỉnh Sơn La, trong giai đoạn 2016 – 2020, số lƣợng bể thu gom đã đƣợc xây
dựng:
+ Năm 2016: Chi cục Trồng trọt và BVTV đã xây dựng 14 bể chứa trên
địa bàn 1 xã;
+ Năm 2017: Chi cục Trồng trọt và BVTV đã xây dựng 103 bể chứa trên
địa bàn 7 huyện, TP.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 254
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
+ Năm 2018 - 2019, toàn tỉnh đã thực hiện xây dựng mới 1.975 bể chứa,
cụ thể: 675 bể chứa bao gói thuốc BVTV theo kế hoạch thực hiện Đề án tại 08
huyện Mộc Châu, TP Sơn La, Mai Sơn, Sông Mã, Mƣờng La, Phù Yên, Thuận
Châu, Yên Châu và 22 xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2018, 2019; 1.300 bể
chứa bao gói thuốc BVTV do các huyện, thành phố xây dựng từ nguồn ngân
sách địa phƣơng, huy động đóng góp của nhân dân.
+ Năm 2020, trên địa bàn toàn tỉnh đã có 2.292 bể chứa bao gói thuốc
BVTV phân bố trên địa bàn 80 xã, đáp ứng đƣợc nhu cầu thu gom bao gói thuốc
BVTV sau sử dụng khoảng 25% diện tích sản xuất nông nghiệp của toàn tỉnh.
UBND tỉnh đã phê duyệt kinh phí 6,6 tỷ để xây lắp khoảng 1.000 bể chứa và
tiêu hủy khoảng 20.000 kg vỏ bao gói thuốc BVTV sau sử dụng, tổ chức tập
huấn khoảng 5.000 lƣợt nông dân về sử dụng thuốc BVTV an toàn hiệu quả và
thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng.
- Tổ chức thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng:
+ Công tác thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật đƣợc phát động tại
12/12 huyện, thành phố, huy động sự tham gia của 5.000 lƣợt ngƣời tham dự, tổ
chức thu gom đạt 17.000 kg vỏ bao gói thuốc bảo vệ thực vật.
+ Chƣơng trình “Đổi vỏ bao gói thuốc BVTV sau sử dụng lấy thực phẩm”
(Quy đổi 2kg vỏ bao thuốc BVTV lấy tƣơng đƣơng các phần thực phẩm đƣờng,
mì chính, dầu ăn có giá trị tƣơng đƣơng 15.000 - 20.000 đồng), đã tổ chức thực
hiện tại Hát Lót (Mai Sơn), Chiềng Hặc (Yên Châu), lƣợng bao gói thu gom đạt
1.550 kg, kinh phí quy đổi là 30 triệu đồng. Chƣơng trình đã nhận đƣợc sử
hƣởng ứng đông đảo của ngƣời dân, tạo đƣợc phong trào trong thu gom vỏ bao
gói thuốc bảo vệ thực vật.
Để khuyến khích việc thực hiện công tác thu gom bao gói thuốc BVTV
sau sử dụng trong quá trình triển khai tại các huyện, thành phố có hỗ trợ vật tƣ
(bao, dây buộc, khẩu trang, găng tay), kinh phí vận chuyển, công thu gom (4.000
- 5.000 đồng/kg) từ nguồn ngân sách địa phƣơng. Cơ chế hỗ trợ trên đã góp
phần khuyến khích sự tham gia của nông dân, các tổ chức đoàn thể trong thu
gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng.
- Vận chuyển, xử lý, tiêu hủy bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng
đã đƣợc thu gom tại các bể chứa:
Công tác vận chuyển, xử lý, tiêu hủy bao gói thuốc BVTV sau sử dụng
đƣợc thực hiện tuân thủ các quy định trong quản lý chất thải nguy hại. Kết quả
đã vận chuyển đi xử lý, tiêu hủy 20.000 kg bao gói thuốc BVTV sau sử dụng
đƣợc thu gom trên địa tỉnh (Hiện còn lƣu chứa trong kho chƣa tiêu hủy 2.800 kg
vỏ bao gói thuốc BVTV).
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 255
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
- Công tác tuyên truyền, phổ biến về thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực
vật sau sử dụng trên địa bàn
Công tác tuyên truyền, phổ biến về thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật
sau sử dụng trên địa bàn đã đƣợc các đơn vị chuyên môn, UBND các huyện,
thành phố chỉ đạo thực hiện thƣờng xuyên, rộng rãi bằng nhiều hình thức trên
các phƣơng tiện truyền thông đại chúng, tổ chức tập huấn, lồng ghép thông qua
các hoạt động của các đoàn thể tại địa phƣơng, kết quả cụ thể:
+ Xây dựng 16 bộ Pano về sử dụng thuốc BVTV theo nguyên tắc 4 đúng,
thu gom bao gói thuốc BVTV tại vùng canh tác tập trung trên địa bàn huyện
Mộc Châu và TP Sơn La.
+ Xây dựng và phát chƣơng trình dài 10 phút, duy trì phát sóng hàng
tháng về hƣớng dẫn sử dụng và thu gom vỏ bao bì thuốc BVTV sau sử dụng đến
đúng nơi quy định trên Đài Phát thanh truyền hình tỉnh; Mở chuyên mục trên
Đài tiếng nói Việt Nam khu vực Tây Bắc chƣơng trình dài 5 phút duy trì phát
sóng hàng tuần cho 04 thứ tiếng Thái, Mông, Dao, Kinh trên Đài tiếng nói Việt
Nam khu vực Tây Bắc về hƣớng dẫn, vận động ngƣời dân thu gom, tập kết vỏ
bao bì thuốc BVTV sau sử dụng đến đúng nơi quy định; Tại các Đài phát thanh
truyền hình huyện, thành phố đã xây dựng các chuyên mục, phóng sự tuyên
truyền về thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng.
+ Tổ chức 230 lớp tập huấn, hội thảo tuyên truyền nâng cao nhận thức và
kiến thức cho ngƣời nông dân về việc quản lý, thu gom, xử lý bao bì thuốc
BVTV sau sử dụng cho 8.000 lƣợt ngƣời tham dự.
+ Thí điểm đƣa việc quản lý, sử dụng và thu gom bao gói thuốc bảo vệ
thực vật vào hƣơng ƣớc, quy ƣớc của tổ, bản, tiểu khu tại các bản đƣợc đặt bể
chứa bao gói thuốc bảo vệ thực vật nhằm tuyên truyền, vận động nhân dân thực
hiện tốt công tác sử dụng thuốc tại địa phƣơng đặc biệt các khu vực đầu nguồn
nƣớc và thực hiện đúng các quy định về thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật
sau sử dụng. Kết quả: Tại 05 bản thực hiện thí điểm, hƣơng ƣớc, quy ƣớc đã
đƣợc hầu hết ngƣời dân tuân thủ, nghiêm chỉnh chấp hành, tạo đƣợc thói quen
thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng, đặc biệt tại vùng trồng VietGap, sản
phẩm an toàn đã đƣợc tuân thủ nghiêm ngặt; ngoài ra đã có 20 bản thuộc các xã
nông thôn mới cũng đã thực hiện đƣa quản lý, sử dụng và thu gom bao gói thuốc
bảo vệ thực vật vào hƣơng ƣớc, quy ƣớc của tổ, bản, tiểu khu. Bên cạnh đó đã
hình thành phong trào rộng rãi tại nhiều địa phƣơng hƣớng đến không sử dụng
thuốc BVTV (thuốc trừ cỏ) tại các khu vực đầu nguồn nƣớc.
- Một số khó khăn trong công tác quản lý bao gói thuốc BVTV sau sử
dụng:
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 256
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
+ Công tác tuyên truyền, chỉ đạo việc thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực
vật sau sử dụng tại một số địa phƣơng chƣa đƣợc quan tâm, thiếu quyết liệt.
+ Số lƣợng bể chứa bao gói thuốc BVTV sau sử dụng đƣợc xây dựng còn
ít, chƣa bao phủ đƣợc đến thôn bản, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu thu gom so với
sản xuất.
+ Toàn tỉnh chƣa có khu vực lƣu chứa trung chuyển, tập kết tại các huyện
hoặc liên xã do vậy tại một số bể khi số lƣợng bao gói đầy ngƣời dân phải để ra
ngoài, quá trình vận chuyển từ các bể đi xử lý phải tập trung tại các điểm chƣa
đảm bảo an toàn theo quy định.
+ Công tác tổ chức thu gom tại một số địa phƣơng chƣa đƣợc triển khai,
quá trình thực hiện thiếu chủ động, việc tuyên truyền đến ngƣời dân chƣa sâu
rộng, tại nhiều nơi chƣa thực hiện thu gom theo quy định.
+ Phƣơng tiện vận chuyển bao gói thuốc bảo vệ thực vật từ các xã về
tuyến thu gom đi xử lý chủ yếu là phƣơng tiện thô sơ tại địa phƣơng chƣa có
phƣơng tiện chuyên dụng theo quy định trong vận chuyển chất thải nguy hại.
* Xác gia súc, gia cầm mắc dịch bệnh
Trong giai đoạn 2016 – 2019:
- Số lƣợng gia súc bị long mồn lở móng bị tiêu hủy 151 con;
- Số lƣợng lợn bị dịch tả Châu phi bị tiêu hủy 16.186 con;
- Số lƣợng lợn bị dịch tai xanh bị tiêu hủy 109 con;
Số lợn tiêu hủy dịch bệnh tả lợn Châu Phi đến hết tháng 7/2019 khối
lƣợng lợn tiêu hủy 355.119kg (Theo Báo cáo số 728/BC-STNMT ngày
15/7/2019 của Sở TNMT)). Trong đó, biện pháp chủ yếu để tiêu hủy là chôn lấp,
nếu không đảm bảo yêu cầu sẽ làm gia tăng áp lực cho các bãi chôn lấp và làm ô
nhiễm môi trƣờng.
Liên quan tới công tác quản lý BVMT, Sở TNMT đã ban hành Kế hoạch
số 280/KH-STNMT ngày 25/3/2019 của Sở TNMT về tổ chức triển khai tăng
cƣờng BVMT trong phòng chống dịch và Công văn số 1400/STNMT-QLMT
ngày 28/5/2019 về báo cáo công tác BVMT trong tiêu hủy lợn mắc bệnh.
* Chất thải từ các bao bì, hộp chứa thuốc thú y sau sử dụng:
Bao bì, hộp thuốc thú y phát sinh tại các trang trại chăn nuôi đƣợc các chủ
trang trại thực hiện theo nội dung ĐTM hoặc KHBVMT đã đƣợc phê duyệt, xác
nhận.
7.4. Quản lý chất thải rắn công nghiệp
* Quản lý chất thải rắn khu công nghiệp
Theo Báo cáo số 103/BC-UBND ngày 18/3/2020 của UBND tỉnh:
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 257
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Lƣợng chất thải rắn công nghiệp và sinh hoạt phát sinh trong Khu công
nghiệp Mai Sơn chủ yếu là chất thải rắn sản xuất tại Nhà máy chế biến nông sản
BHL Sơn La, Doanh nghiệp ký hợp đồng cung ứng cho các đơn vị khác làm
nguyên liệu sản xuất phân vi sinh. Chất thải rắn sản xuất phát sinh từ 02 cơ sở
chế biến gỗ (như: mùn cưa, đầu mẩu gỗ thừa...) cung cấp cho Nhà máy sản xuất
than sinh học làm nguyên liệu sản xuất.
* Quản lý chất thải rắn cụm công nghiệp
Theo Báo cáo số 1005/BC-UBND ngày 23/12/2019 của UBND huyện
Mộc Châu; Báo cáo số 3442/BC-UBND ngày 27/11/2019 của UBND huyện
Mƣờng La; báo cáo công tác quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng trên địa
bàn huyện Phù Yên năm 2019. Công tác quản lý CTR đƣợc các cơ sở nằm trong
CCN tự thực hiện.
* Quản lý chất thải rắn phát sinh tại các cơ sở sản xuất ngoài khu, cụm
công nghiệp
- Công tác phân loại, thu gom:
Đa số các CSSX đã tiến hành phân loại chất thải rắn sinh hoạt và chất thải
rắn công nghiệp. Chất thải rắn sản xuất sẽ đƣợc tập trung tại một khu vực trong
CSSX. Một số chất thải có thể tại chế đƣợc đã đƣợc các cơ sở thu gom bán cho
các đơn vị thu mua.
- Công tác xử lý:
Theo số liệu thống kê (đến 2018) qua quá trình thanh tra kiểm tra đối với
các cơ sở sản xuất ở quy mô công nghiệp hiện đang hoạt động trên địa bàn tỉnh,
lƣợng chất thải phát sinh đƣợc xử lý đƣợc thể hiện trong bảng sau.
Bảng 7.5. Phương pháp xử lý lượng chất thải công nghiệp
phát sinh tại một số cơ sở sản xuất
TT Tên Loại chất thải Phƣơng pháp xử lý
1
Chi nhánh công ty cổ
phần tinh bột sắn
FOCOCEV - Nhà máy
chế biến tinh bột sắn Mai
Sơn
Bã sắn lẫn nƣớc Phơi khô làm thức ăn chăn
nuôi
Vỏ củ Làm thức ăn chăn nuôi
2 Công ty cổ phần Mía
đƣờng Sơn La
Bã mía Đốt lò có thu hồi nhiệt
Tro lò Làm phân vi sinh
Bùn thải
3 Công ty TNHH phân bón
hóa chất Sơn La
Vỏ bao bì sản
xuất
Tái sử dụng nguyên liệu đầu
vào cho hệ thống sản xuất
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 258
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
TT Tên Loại chất thải Phƣơng pháp xử lý
4 Công ty Cổ phần Xi măng
Mai Sơn Bao bì khoảng
Bán lại cho cơ sở tái chế phế
liệu
5
Nhà máy sữa (Công ty Cổ
phần giống bò sữa Mộc
Châu)
Vỏ bao bì sản
xuất
Đƣợc thu gom để vào kho và
bán lại cho cơ sở tái chế phế
liệu
6
Trại Giống bò sữa (Công
ty Cổ phần giống bò sữa
Mộc Châu)
Phân gia súc Làm phân bón
7 Nhà máy gạch Tuynel
Mộc Châu
Gạch chịu lửa đã
qua sử dụng
Tái sử dụng để làm các viên
gạch mặt goòng nung sấy gạch
Xỉ than Nghiền, trộn tái sử dụng trong
hoạt động sản xuất
8
CT TNHH chăn nuôi
Chiềng Hặc (trang trại
lợn)
Phân gia súc Làm phân bón
9 CT CPĐTPT Mồng ba
tháng hai (trang trại lợn) Phân gia súc Làm phân bón
10
CT CP tƣ vấn và đầu tƣ
Bình Nhung (trang trại
lợn)
Phân gia súc Làm phân bón
11 Doanh nghiệp tƣ nhân cà
phê Minh Tiến Vỏ cà phê Làm phân vi sinh
12
Xƣởng chế biến cà phê
Mƣờng Chanh của HTX
xây dựng và PT nông
thôn Mƣờng Chanh
Vỏ cà phê Làm phân vi sinh
(Nguồn: Công văn đánh giá thực triển khai hoạt động kinh tế về chất thải, Sở TNMT, 2018)
Ngoài ra, lƣợng chất thải rắn sản xuất có thể đƣợc hợp đồng với các đơn
vị có chức năng hoặc công ty môi trƣờng đô thị thu gom đi xử lý.
* Chất thải rắn nguy hại:
Công tác quản lý CTNH trên địa bàn tỉnh đƣợc thực hiện trên cơ sở: Luật
Bảo vệ môi trƣờng năm 2014; Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015
của Chính phủ về về quản lý chất thải và phế liệu; Thông tƣ số 36/2015/TT-
BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ TNMT về quản lý chất thải nguy hại.
- Về công tác cấp sổ chủ nguồn thải nguy hại đƣợc Sở TNMT thực hiện
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 259
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
hàng năm. Năm 2017 cấp 17 sổ, 2018 cấp 7 sổ, 2019 cấp 10 sổ, 9 tháng 2020
cấp 4 sổ.
- Đơn vị có đủ chức năng hành nghề QLCTNH, vận chuyển, xử lý, tiêu
hủy CTNH: Trong giai đoạn 2016 – 2020, trên địa bàn tỉnh Sơn La chƣa có đơn
vị nào đƣợc cấp phép hành nghề QLCTNH, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTNH.
Hiện nay, có một số chủ hành nghề QLCTNH, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy
CTNH đƣợc Bộ TNMT cấp phép đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Sơn La. Tuy
nhiên, các chủ hành nghề trên chƣa thông báo, báo cáo với Sở TNMT để thực
hiện theo dõi, giám sát.
- Lƣợng CTNH đƣợc xử lý năm 2018 là 44%, 2019 là 35% còn lại lƣợng
CTNH vẫn đƣợc lƣu giữ tại kho chứa CTNH của cơ sở do khối lƣợng phát sinh
thực tế của cơ sở ít, chƣa đủ số lƣợng để ký hợp đồng với đơn vị có đủ chức
năng.
7.5. Quản lý chất thải rắn y tế
Công tác quản lý CTYT trên địa bàn tỉnh đƣợc thực hiện theo Thông tƣ
liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của liên Bộ Y tế và
Bộ TNMT quy định về quản lý chất thải y tế và Kế hoạch số 101/KH-UBND
ngày 30/5/2018 của UBND tỉnh Sơn La về việc thu gom, vận chuyển và xử lý
chất thải rắn y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Sở TNMT đã tham mƣu cho tỉnh tại các văn bản liên quan tới công tác
quản lý CTRYT: Tờ trình số 438/TTr-STNMT ngày 25/5/2018 của STNMT;
Công văn 1301/STNMT-QLMT ngày 7/5/2020 của STNMT; Tờ trình số
232/TTr-STNMT ngày 9/4/2020 của STNMT; Tờ trình số 371/TTr-STNMT
ngày 25/5/2020 của STNMT…).
Sở Y tế đã ban hành các văn bản đôn đốc các cơ sở y tế thực hiện việc báo
cáo kế hoạch quản lý CTRYT theo đúng quy định Thông tƣ liên tịch số
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của liên Bộ Y tế và Bộ TNMT
(Nhƣ Công văn số 527/SYT-NVYD ngày 16/3/2020 của Sở Y tế...).
7.5.1. Phân loại, thu gom và vận chuyển chất thải y tế
* Công tác phân loại:
Theo báo cáo của Sở Y tế về công tác quản lý chất thải y tế trên địa bàn
tỉnh đã tuân thủ theo các yêu cầu của Thông tƣ số 58/2015/TTLT-BYT-
BTNMT.
Chất thải y tế đã đƣợc phân loại thành các loại:
- Chất thải lây nhiễm sắc nhọn;
- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn;
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao;
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 260
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
- Chất thải giải phẫu;
- CTNH không lây nhiễm dạng rắn;
- CTNH không lây nhiễm dạng lỏng;
Khung 7.3. Hướng dẫn phân loại chất thải y tế
(Nguồn: Bộ Y tế, 2016)
Việc phân loại chất thải y tế tại các bệnh viện lớn trên địa bàn tỉnh đã
đƣợc thực hiện 100% (đƣợc thể hiện bảng sau);
Bảng 7.6. Công tác phân loại chất thải y tế
TT Tên bệnh viện CTYTNH đƣợc
phân loại tại nguồn
Hình thức
phân loại
1 BV Đa khoa tỉnh Có Tại nơi phát
sinh
2 BV ĐK huyện Phù Yên Có Tại nơi phát
sinh
3 BV Lao & Bệnh phổi Có Tại nơi phát
sinh
4 BV Điều dƣỡng PHCN Có Tại nơi phát
sinh
5 BV Y – Dƣợc cổ truyền tỉnh Sơn La Có Tại nơi phát
sinh
6 BV Phong & Da liễu Có Tại nơi phát
sinh
7 BV Nội tiết Có Tại nơi phát
sinh
8 BV Tâm thần Có Tại nơi phát
sinh
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 261
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
TT Tên bệnh viện CTYTNH đƣợc
phân loại tại nguồn
Hình thức
phân loại
9 BV ĐK huyện Mƣờng La Có Tại nơi phát
sinh
10 BV ĐK huyện Mộc Châu Có Tại nơi phát
sinh
11 BV ĐK huyện Bắc Yên Có Tại nơi phát
sinh
12 BVĐK Thảo Nguyên Có Tại nơi phát
sinh
13 BV ĐK huyện Thuận Châu Có Tại nơi phát
sinh
14 BV ĐK huyện Sốp Cộp Có Tại nơi phát
sinh
15 BVĐK huyện Mai Sơn Có Tại nơi phát
sinh
16 BVĐK huyện Quỳnh Nhai Có Tại nơi phát
sinh
17 BV ĐK huyện Yên Châu Có Tại nơi phát
sinh
18 BVĐK huyện Sông Mã Có Tại nơi phát
sinh
19 BV Mắt Có Tại nơi phát
sinh
(Nguồn: Sở Y tế, 2017, 2018, 2019, 2020)
Các cơ sở y tế tƣ nhân và các trạm y tế cũng đã thực hiện công tác phân
loại chất thải y tế khi phát sinh.
Từng loại chất thải y tế đƣợc phân loại riêng vào trong bao bì, dụng cụ,
thiết bị lƣu chứa chất thải theo quy định.
- Chất thải lây nhiễm sắc nhọn đựng trong thùng hoặc hộp có màu vàng.
- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn: Đựng trong túi hoặc trong thùng có
lót túi và có màu vàng.
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao: Đựng trong túi hoặc thùng có lót túi
và có màu vàng.
- Chất thải giải phẫu: Đựng trong hai lần túi hoặc trong thùng có lót túi và
có màu vàng.
- CTNH không lây nhiễm dạng rắn: Đựng trong túi hoặc trong thùng có
lót túi có màu đen.
- CTNH không lây nhiễm dạng lỏng: Đựng trong các dụng cụ cụ có nắp
đậy kín.
* Công tác thu gom, vận chuyển:
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 262
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Thu gom chất thải y tế phải tuân thủ theo quy định thu gom các loại chất
thải y tế theo điều 7 Thông tƣ liên tịch số 58/2015-TTLT-BYT-BTNMT quy
định về quản lý chất thải y tế.
Chất thải y tế của một cụm cơ sở y tế đƣợc thu gom và xử lý chung tại hệ
thống, thiết bị xử lý của một cơ sở trong cụm. Các cơ sở y tế không có hệ thống,
thiết bị xử lý CTYTNH theo quy định sẽ vận chuyển chất thải y tế của cơ sở
mình đến cơ sở tiếp nhận xử lý trong cụm.
Theo Kế hoạch số 101/KH-UBND ngày 30/5/2018 của UBND tỉnh Sơn
La về việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế nguy hại trên địa bàn
tỉnh Sơn La, các cơ sở y tế phát sinh chất thải rắn y tế nguy hại trên toàn tỉnh sẽ
đƣợc phân thành 11 cụm theo địa giới hành chính để xử lý, cụ thể:
Cụm xử lý số 1 tại thành phố Sơn La, đơn vị xử lý là Bệnh viện Đa khoa
tỉnh, phạm vi xử lý là hơn 13 cơ sở y tế trên địa bàn thành phố gồm: Bệnh viện
đa khoa tỉnh, Bệnh viện Phục hồi chức năng, Bệnh viện tâm thần, Trung tâm
kiểm nghiệm thuốc - Mỹ phẩm - Thực phẩm, các Trạm Y tế xã/phƣờng, các
phòng khám tƣ nhân… trên địa bàn thành phố.
10 cụm xử lý còn lại do Bệnh viện Đa khoa tại các huyện là đơn vị xử lý.
Phạm vi xử lý là các cơ sở y tế trên địa bàn huyện nhƣ: Bệnh viện Đa khoa
huyện, Trung tâm Y tế huyện, các Trạm Y tế và các phòng khám tƣ nhân trên
địa bàn. Riêng cụm xử lý số 4, Bệnh viện Đa khoa huyện Mộc Châu đảm nhận
xử lý cho các cơ sở y tế trên địa bàn của cả 2 huyện Mộc Châu và Vân Hồ.
Công tác vận chuyển CTYTNH tại các cơ sở y tế phải đảm bảo các yêu
cầu sau:
- Thời gian vận chuyển đƣợc bố trí hợp lý, tránh thời điểm đông bệnh
nhân đến khám bệnh. Ngƣời vận chuyển tuân thủ các yêu cầu: không để quá đầy
chất thải trong xe, luôn đậy nắp khi vận chuyển và không để rò rỉ nƣớc thải hoặc
rơi vãi chất thải trên đƣờng vận chuyển.
- Hầu hết ngƣời vận chuyển đều đƣợc trang bị thiết bị bảo hộ lao động
nhƣ: quần áo bảo hộ, đội mũ, đeo khẩu trang và găng tay trong suốt quá trình
vận chuyển.
- Xe vận chuyển chất thải phải đƣợc cọ rửa, làm sạch ngay sau mỗi lần
thu gom.
- Khi vận chuyển chất thải lỏng, yêu cầu bao gói phải kín, đảm bảo không
để thấm, chảy ra ngoài. Vận chuyển chất thải chịu áp lực phải chèn, chống va
đập.
Theo khoản 6, điều 9 của TT36/2015/TT-BTNMT về quản lý CTNH, yêu
cầu kỹ thuật, quy trình quản lý đối với chủ xử lý CTNH là cần phải lập sổ giao
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 263
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
nhận CTNH để theo dõi tên, số lƣợng, mã CTNH, thời gian, đơn vị chuyển giao
hoặc tiếp nhận CTNH với cơ sở xử lý CTNH của mình, bảo đảm khớp với
chứng từ CTNH.
Năm 2020, trong thời điểm phát sinh dịch bệnh COVID-19, UBND tỉnh
Sơn La vừa ban hành Công văn số 1131/UBND-KT, về việc tăng cƣờng quản lý
chất thải phòng chống dịch bệnh Covid-19: Các cơ sở y tế, các khu vực cách ly
dịch bệnh Covid-19 đã có phƣơng án phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất
thải an toàn đảm bảo theo quy định tại Thông tƣ số 36/2015/TT-BTNMT ngày
30/6/2015 và Thông tƣ liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015.
Tự giám sát chặt chẽ việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại,
đặc biệt đối với khẩu trang y tế, các phƣơng tiện phòng hộ cá nhân đã qua sử
dụng, thải bỏ. Đối với nƣớc thải y tế sau xử lý phải khử khuẩn trƣớc khi xả ra
môi trƣờng, đảm bảo không làm phát tán mầm bệnh ra môi trƣờng. Ƣu tiên xử lý
tại chỗ chất thải y tế lây nhiễm phát sinh tại các cơ sở y tế tại địa phƣơng có
công trình, thiết bị xử lý chất thải y tế. Các cơ sở y tế, khu vực cách ly (cách ly
tập trung tại các khu vực quân đội, khu cách ly tại khách sạn, khu nghỉ dƣỡng,
cách ly tại nhà và các khu cách ly khác theo quy định) không có công trình, thiết
bị xử lý chất thải y tế thực hiện thu gom vận chuyển, xử lý chất thải y tế lây
nhiễm theo Kế hoạch số 101/KH-UBND ngày 30/5/2018.
7.5.2. Xử lý và tái chế chất thải rắn y tế thông thường
Rác thải sinh hoạt đƣợc tách riêng, do bộ phần VSMT của cơ sở tự thu
gom, hợp đồng với công ty môi trƣờng đô thị vận chuyển về bãi xử lý rác chung
bằng phƣơng pháp chôn lấp.
Hàng ngày, chất thải rắn y tế đƣợc bộ phần VSMT thu gom và phân loại
riêng. Tuy nhiên hầu hết đều hợp đồng với công ty môi trƣờng vận chuyển đi xử
lý. Trên địa bàn tỉnh chƣa có đơn vị nào có giấy phép hành nghề xử lý chất thải
tái chế nên việc bán chất thải có thể tái chế này vẫn chƣa đƣợc kiểm soát triệt
để.
Trong thời điểm phát sinh dịch bệnh COVID-19, theo Công văn số
1131/UBND-KT: Giao Công ty cổ phần Môi trƣờng và Dịch vụ đô thị Sơn La
thƣờng xuyên thu gom chất thải sinh hoạt, đảm bảo chất thải sinh hoạt trên địa
bàn tỉnh đƣợc xử lý an toàn, góp phần phòng chống sự lây lan của dịch bệnh
COVID-19, hƣớng đến mục tiêu lâu dài trong việc đảm bảo vệ sinh môi trƣờng
thời kỳ hậu dịch bệnh COVID-19 trong thời gian tới.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 264
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
7.5.3. Xử lý chất thải nguy hại y tế
Theo Kế hoạch số 101/KH-UBND ngày 30/5/2018 của UBND tỉnh Sơn
La về việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế nguy hại trên địa bàn
tỉnh Sơn La, chất thải y tế nguy hại đƣợc xử lý theo cụm.
Hầu hết các đơn vị là hạt nhân chính của cụm đã xử lý CTYTNH bằng
công nghệ đốt, một số số bệnh viện sử dụng công nghệ không đốt (hấp khử
khuẩn, nghiền). Đƣợc thể hiện trong bảng sau:
Bảng 7.7. Hạ tầng xử lý chất thải tại một số cơ sở y tế
TT Tên bệnh viện
Công
nghệ xử
lý
Năm
lắp đặt/
Hoạt
động
Công
suất
thiết kế
(kg/mẻ)
Tình trạng
hoạt động
1
Công trình hệ thống xử
lý chất thải rắn Bệnh
viện Đa khoa tỉnh
Lò đốt 2
buồng và
công nghệ
hấp ƣớt
2017,
2020
35
35-
65kg/h
Đang hoạt
động
2
Công trình hệ thống xử
lý chất thải rắn Bệnh
viện đa khoa huyện
Phù Yên
Lò đốt 2
buồng 2016 30-50
Đang hoạt
động
3
Công trình hệ thống xử
lý chất thải rắn Bệnh
viện phổi
Lò đốt 2
buồng 2016 30-45
Đang hoạt
động
4
Công trình hệ thống xử
lý chất thải rắn Bệnh
viện đa khoa huyện
Mƣờng La
Lò đốt 2
buồng 2016 30-50
Đang hoạt
động
5
Công trình hệ thống xử
lý chất thải rắn Bệnh
viện đa khoa huyện
Mộc Châu
công nghệ
hấp ƣớt 2017
35-
65kg/h
Đang hoạt
động
6
Công trình hệ thống xử
lý chất thải rắn Bệnh
viện đa khoa huyện
Bắc Yên
Lò đốt 2
buồng 2015 25kg/h
Đang hoạt
động
7 Công trình hệ thống xử Hấp 2016 25kg/h Đang hoạt
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 265
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
TT Tên bệnh viện
Công
nghệ xử
lý
Năm
lắp đặt/
Hoạt
động
Công
suất
thiết kế
(kg/mẻ)
Tình trạng
hoạt động
lý chất thải rắn Bệnh
viện đa khoa Thuận
Châu
nghiền
tiệt trùng
bằng hơi
nƣớc
2018
động
8
Công trình hệ thống xử
lý chất thải rắn Bệnh
viện đa khoa huyện
Sốp Cộp
Lò đốt 2
buồng 2016 25kg/h
Đang hoạt
động
9
Công trình hệ thống xử
lý chất thải rắn Bệnh
viện đa khoa huyện
Mai Sơn
Lò đốt 2
buồng 2015 25kg/h
Đang hoạt
động
10
Công trình hệ thống xử
lý chất thải rắn Bệnh
viện đa khoa huyện
Yên Châu
Lò đốt 2
buồng 2019 25kg/h
Đang hoạt
động
11
Công trình hệ thống xử
lý chất thải rắn Bệnh
viện đa khoa huyện
Quỳnh Nhai
Lò đốt 2
buồng
Đang hoạt
động
12
Công trình hệ thống xử
lý chất thải rắn Bệnh
viện Phong và Da liễu
Lò đốt
LĐ-40A
đốt 2 lần
Đang hoạt
động
13
Công trình hệ thống xử
lý chất thải rắn Bệnh
viện đa khoa huyện
Sông Mã
Hấp
nghiền
tiệt trùng
bằng hơi
nƣớc
2018 30kg/h Đang hoạt
động
14
Công trình hệ thống xử
lý chất thải rắn Bệnh
viện Y – Dƣợc cổ
truyền tỉnh Sơn La
Lò đốt 2
buồng 2016
Đang hoạt
động
(Nguồn: Sở Y tế, 2017, 2018, 2019, 2020)
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 266
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
7.6. Xuất nhập khẩu phế liệu
Theo Công văn số 2476/UBND-KT ngày 24/7/2018 của UBND tỉnh: Trên
địa bàn tỉnh Sơn La không có hoạt động nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản
xuất, chƣa phát sinh các vấn đề môi trƣờng từ hoạt động nhập khẩu và sử dụng
phế liệu có nguồn gốc nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất.
Khung 7.4. Quy định chặt việc nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất
Chính phủ ban hành Nghị định số 40/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định chi tiết, hƣớng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trƣờng.
Trong đó, Nghị định số 40/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 55 Nghị định số
38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 về phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất
từ nƣớc ngoài vào Việt Nam và đối tƣợng nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản
xuất. Theo quy định mới, phế liệu nhập khẩu chỉ đƣợc phép dỡ xuống cảng khi
đáp ứng các yêu cầu sau:
- Tổ chức, cá nhân nhận hàng trên Bản lƣợc khi hàng hóa (E-Manifest) có Giấy
xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trƣờng trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên
liệu sản xuất còn hiệu lực và còn khối lƣợng phế liệu nhập khẩu;
- Tổ chức, cá nhân nhận hàng trên E-Manifest có Văn bản xác nhận đã ký quỹ bảo
đảm phế liệu nhập khẩu đối với phế liệu ghi trên E-Manifest theo quy định tại
điểm b khoản 3 Điều 57 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP.
(Nguồn: Nghị định số 40/2019/NĐ-CP)
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 267
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
CHƢƠNG VIII: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, THIÊN TAI,
SỰ CỐ MÔI TRƢỜNG
Nội dung chương sẽ tập trung làm rõ các vấn đề: Phân tích, đánh giá về
tình hình phát thải khí nhà kính, các nguồn phát thải nhà kính. Dựa trên các số
liệu về khí tượng, thủy văn trên địa bàn tỉnh Sơn La và các khu vực xung quanh,
tiến hành phân tích, đánh giá về diễn biến biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Sơn
La. Đồng thời xem xét các ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới kinh tế - xã hội,
môi trường sinh thái, con người. Hiện trạng tai biến thiên nhiên, sự cố môi
trường và thiệt hại do tai biến thiên nhiên, sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh
Sơn La trong giai đoạn 2016 – 2020. Trên cơ sở đó, đánh giá sức ép của tai
biến thiên nhiên, sự cố môi trường đối với môi trường ở địa bàn tỉnh Sơn La.
8.1. Vấn đề phát thải khí nhà kính
Phát thải khí nhà kính (KNK), bao gồm các khí CO2, CH4, N2O, HFCs,
PFCs và CS6. Trong đó, chủ yếu là CO2 đƣợc coi là nguyên nhân chủ yếu dẫn
đến biến đổi khí hậu (BĐKH). Nguồn gây phát thải KNK chủ yếu là do đốt cháy
nguyên liệu hóa thạch (xăng, dầu,...), khai thác khoáng sản và thay đổi sử dụng
đất (chuyển đổi rừng sang các mục đích phi lâm nghiệp). Trong các nguồn gây
phát thải thì việc phá rừng nhiệt đới và thay đổi sử dụng đất trong lâm nghiệp
đóng góp tới 20% tổng phát thải KNK (IPCC 2007a).
Hiện nay việc thực hiện kiểm kê KNK của các quốc gia phải tuân theo các
hƣớng dẫn của IPCC (IPCC GPG 2003). Tuỳ từng mức độ sẵn có của số liệu
đầu vào mà mỗi quốc gia có thể lựa chọn cách tiếp cận khác nhau. Lĩnh vực
kiểm kê phát thải khí nhà kính là lĩnh vực mới ở nƣớc ta, đến thời điểm 2020,
trên địa bàn tỉnh Sơn La chƣa có số liệu thống kê về lƣợng khí thải nhà kính này
(Theo BTNMT, ở Việt Nam mới thực hiện kiểm kê phát thải khí nhà kính vào
các năm, năm 1994, 2000, 2010; ngày 28/8/2020, UBND tỉnh Sơn La ban hành
Kế hoạch số 168/KH-UBND, kế hoạch đã đề ra nhiệm vụ Kiểm kê khí nhà kính
và đề xuất các giải pháp quản lý phát thải trên địa bàn tỉnh Sơn La (2021 -
2023). Do đó, trong khuôn khổ báo cáo chỉ đề cập đến các nguồn phát thải khí
nhà kính trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Khung 8.1. Thực trạng phát thải khí nhà kính ở Việt Nam
Tổng lƣợng phát thải KNK năm 2014 tại Việt Nam là 283.965,53 nghìn tấn
CO2tđ bao gồm lĩnh vực sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và nông nghiệp
(LULUCF) và 321.505,71 nghìn tấn CO2tđ không bao gồm lĩnh vực LULUCF.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 268
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
Không tính lĩnh vực LULUCF, lƣợng khí CO2 là 186.441,25 nghìn tấn chiếm
58,0% tổng lƣợng phát thải KNK, khí CH4 là 99.410,02 nghìn tấn CO2tđ chiếm
30,92% và khí N2O là 35.654,46 nghìn tấn CO2tđ chiếm 11,08%.
Theo Báo cáo kỹ thuật kiểm kê quốc gia KNK của Việt Nam năm 2014 (Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng năm 2018), trong các lĩnh vực có phát thải KNK, tỷ lệ phát
thải KNK ngành năng lƣợng (bao gồm hoạt động giao thông vận tải) lớn nhất
chiếm 53,8%, tiếp theo là ngành nông nghiệp chiếm 27,92%, quá trình công
nghiệp và tiêu thụ sản phẩm (IPPU) chiếm 12,01% và chất thải chiếm 6,69%.
(Nguồn: Bộ TNMT, 2018)
Các nguồn phát sinh khí thải nhà kính bao gồm:
- Hoạt động sinh hoạt của ngƣời dân: Sử dụng điện, đun nấu… chủ yếu sử
dụng nguồn nhiên liệu có nguồn gốc hóa thạch nhƣ dầu lửa, than đá… làm phát
sinh đáng kể khí nhà kính.
- Hoạt động giao thông vận tải: ô tô, xe máy... Phƣơng tiện đi lại của
ngƣời dân hiện nay chủ yếu là xe máy, trung bình 1xe/1 hộ, đây cũng là nguồn
gây gia tăng khí thải nhà kính. Ngoài ra với số lƣợng lớn ô tô (phƣơng tiện đi lại
và ô tô vận chuyển hàng hóa) cũng là các nguồn đáng kể gây gia tăng các khí
nhà kính. Một chiếc xe ô tô sẽ thải ra 1,3 tấn CO2 khi đi đƣợc quãng đƣờng
khoảng 3.000 km.
- Hoạt động nông, lâm nghiệp: Các nguồn chủ yếu gây phát thải bao gồm
phát thải CH4 và N2O từ chăn nuôi, trồng lúa nƣớc, đất canh tác nông nghiệp,
hoạt động đốt trong sản xuất nông nghiệp; Phát thải/hấp thụ CO2 trong lĩnh vực
nông, lâm nghiệp và thay đổi sử dụng đất. Sơn la là tỉnh nghèo, dân cƣ sinh sống
chủ yếu bằng nông nghiệp nên lƣợng khí metan phát sinh do sử dụng phân bón
vi sinh tƣơng đối lớn. Ngoài ra nông nghiệp cũng là nguồn phát sinh ra lƣợng
lớn khí nitơ oxit.
Khung 8.2. Thực trạng phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực nông nghiệp ở
Việt Nam
Lƣợng KNK phát thải trong lĩnh vực nông nghiệp là 80,58 triệu tấn CO2 tƣơng
đƣơng, chiếm 49,37% tổng lƣợng KNK phát thải của cả nƣớc (trong đó, phát thải
từ trồng lúa chiếm 44,49%; từ đất nông nghiệp 32,22%; từ lên men tiêu hóa
11,54%, còn lại là từ quản lý phân bón, đốt phụ phẩm nông nghiệp và đốt đồng
cỏ); trong lĩnh vực lâm nghiệp, thay đổi sử dụng đất hấp thụ 36,67 triệu tấn CO2
tƣơng đƣơng. Nhƣ vậy, lƣợng phát thải của cả lĩnh vực nông nghiệp và lâm
nghiệp, thay đổi sử dụng đất tăng đáng kể nhƣng so với các ngành khác lĩnh vực
năng lƣợng và công nghiệp vẫn còn ít hơn.
(Nguồn: Bộ TNMT, 2018)
- Hoạt động công nghiệp: Khí thải từ các hoạt động khai thác, chế biến
quặng, khoáng sản và các hoạt đống sản xuất công nghiệp là một nguồn phát
sinh khí nhà kính lớn nhất. Lƣợng chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động công
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 269
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
nghiệp trên địa bàn tỉnh hiện nay của nhiều cơ sở sản xuất là nguồn tạo ra một
lƣợng lớn khí nhà kính. Điển hình nhƣ: Nhà máy Tinh bột sắn Sơn La, Nhà máy
đƣờng Sơn La, Nhà máy xi măng Mai Sơn, Công ty Cổ phần giống bò sữa Mộc
Châu, Công ty TNHH Mỏ Nikel Bản Phúc, Nhà máy gạch Tuynel Chiềng
Mung, Nhà máy gạch Tuynel Mộc Châu, Nhà máy gạch Tuynel Chiềng Mung,
Nhà máy gạch Tuynel Phù Yên, Nhà máy gạch Tuynel Sông Mã...
- Hoạt động 12 bãi rác, chôn lấp rác thải: Các loại KNK có thể phát sinh
trong lĩnh vực chất thải bao gồm: CO2, CH4 và N2O. Các nguồn phát sinh KNK
chính trong lĩnh vực chất thải đƣợc ghi nhận là: chôn lấp chất thải rắn; xử lý sinh
học chất thải rắn; thiêu hủy và đốt mở chất thải; xử lý và xả nƣớc thải. Thông
thƣờng, CH4 phát thải từ các bãi chôn lấp chất thải rắn chiếm tỷ lệ lớn nhất trong
tổng lƣợng KNK của lĩnh vực này. CH4 trong xả và xử lý nƣớc thải cũng đóng
một vai trò tƣơng đối quan trọng. Bên cạnh đó, xả thải, xử lý chất thải rắn và
nƣớc thải cũng đồng thời tạo ra các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi không metan,
NOx, CO và NH3, NOx chủ yếu sinh ra khi đốt chất thải, còn NH3 sinh ra trong
quá trình compost. NOx và NH3 có thể gián tiếp tạo ra N2O. Tuy nhiên, lƣợng
N2O này chiếm một tỷ lệ nhỏ, không đáng kể.
Trên địa bàn Sơn La, các huyện thành phố đều có bãi chứa tập trung rác
thải sinh hoạt. Quá trình phân hủy yếm khí chất thải rắn cũng đã tạo ra một
lƣợng lớn khí nhà kính.
- Hoạt động của lò đốt rác thải y tế: Số bệnh viện trên địa bàn tỉnh hiện
nay đƣợc trang bị lò đốt rác thải y tế đã tăng lên, chủ yếu là thuộc các bệnh viện
tuyến tỉnh, huyện. Khí thải ra trong quá trình xử lí cũng là nguồn phát sinh khí
nhà kính đáng kể.
8.2. Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu
8.2.1. Diễn biến vấn đề biến đổi khí hậu trên địa tỉnh Sơn La
Để nghiên cứu diễn biến và biến động của nhiệt độ, lƣợng mƣa trên địa
bàn tỉnh Sơn La cần phải sử dụng một chuỗi số liệu qua nhiều năm. Nếu chỉ xem
xét các số liệu khí tƣợng trong giai đoạn 2016 – 2020 sẽ không đảm bảo về mặt
khoa học và logic trong đánh giá diễn biến BĐKH. Nội dung phân tích dƣới đây
sẽ đánh giá thời kỳ 1961 – 2017, với số liệu của 8 trạm khí tƣợng (Bắc Yên, Cò
Nòi, Mộc Châu, Phù Yên, Phiêng Lanh, Sông Mã, Sơn La, Yêu Châu) thuộc
tỉnh Sơn La (Đài Khí tƣợng thủy văn khu vực Tây Bắc). Các số liệu này đã đƣợc
kiểm tra sai số trƣớc khi sử dụng để tính toán và phân tích các kết quả.
a. Nhiệt độ trung bình
Trong hơn 55 năm qua (1961 - 2017), nhiệt độ không khí trung bình năm
ở tỉnh Sơn La có xu thế tăng rõ rệt với tốc độ tăng khoảng 0,1 - 0,3oC/thập kỷ
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 270
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
(Hình và Bảng dƣới đây). Tốc độ tăng tại các trạm Bắc Yên, Phù Yên, Cò Nòi,
Yên Châu (0,2 - 0,3oC/thập kỷ) nhanh hơn so với các trạm còn lại (0,1 -
0,2oC/thập kỷ).
Hình 8.1. Thay đổi nhiệt độ trung bình năm (oC/ thập kỷ) tại các trạm
khí tượng tỉnh Sơn La, thời kỳ 1961-2017
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp thuộc nhiệm vụ xây dựng cập nhật kế hoạch hành động ứng
phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 tỉnh Sơn La)
Bảng 8.1. Xu thế biến đổi nhiệt độ tại các trạm khí tượng
tỉnh Sơn La, thời kỳ 1961 - 2017
TT Trạm Tốc độ biến đổi (oC/thập kỷ) Đánh giá xu thế
1 Phiêng Lanh 0,09 Tăng
2 Sơn La 0,19 Tăng
3 Bắc Yên 0,24 Tăng
4 Phù Yên 0,23 Tăng
5 Cò Nòi 0,26 Tăng
6 Sông Mã 0,09 Tăng
7 Yên Châu 0,23 Tăng
8 Mộc Châu 0,18 Tăng
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 271
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp thuộc nhiệm vụ xây dựng cập nhật kế hoạch hành động ứng
phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 tỉnh Sơn La)
Về quy mô mùa, nhiệt độ cũng thể hiện xu thế tăng ở tất cả các mùa, trong
đó nhiệt độ trung bình mùa thu, mùa đông nhìn chung tăng nhanh hơn so với
nhiệt độ trung bình mùa xuân, mùa hè.
Nhiệt độ không khí có xu thế ngày một tăng, việc này kéo theo lƣợng hơi
nƣớc bốc lên tăng khoảng 7,7% - 8,4%, nhu cầu tƣới tăng lên, lƣợng dòng chảy
nƣớc mặt sẽ giảm đi. Hiện tƣợng El-Nino mỗi khi xuất hiện cũng gắn liền với
việc gây hạn hán rất nặng nề ở tỉnh Sơn La.
b. Lượng mưa
Trong thời kỳ 1961 - 2017, lƣợng mƣa năm thể hiện xu thế tăng hoặc
giảm không rõ ràng trên tất cả các trạm của tỉnh Sơn La (Hình và Bảng dƣới
đây). Phần lớn các trạm cho thấy xu thế giảm nhẹ với tốc độ giảm khoảng 0,4
đến 2,2%/thập kỷ, trong khi các trạm Cò Nòi, Sông Mã, Yên Châu cho thấy xu
thế tăng nhẹ với tốc độ tăng khoảng 0,2 – 0,8 %/ thập kỷ. Tốc độ biến đổi lớn
nhất tại trạm Bắc Yên và nhỏ nhất tại trạm Sơn La.
Hình 8.2. Thay đổi lượng mưa năm (%/thập kỷ) tại các trạm khí tượng
tỉnh Sơn La, thời kỳ 1961 – 2017
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 272
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp thuộc nhiệm vụ xây dựng cập nhật kế hoạch hành động ứng
phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 tỉnh Sơn La)
Bảng 8.2. Xu thế biến đổi lượng mưa năm tại các trạm khí tượng tỉnh Sơn La,
thời kỳ 1961 - 2017
TT Trạm Tốc độ biến đổi (%/thập kỷ) Đánh giá xu thế
1 Phiêng Lanh -0,36 không rõ xu thế
2 Sơn La -0,45 không rõ xu thế
3 Bắc Yên -2,15 không rõ xu thế
4 Phù Yên -1,36 không rõ xu thế
5 Cò Nòi 0,51 không rõ xu thế
6 Sông Mã 0,17 không rõ xu thế
7 Yên Châu 0,83 không rõ xu thế
8 Mộc Châu -1,38 không rõ xu thế
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp thuộc nhiệm vụ xây dựng cập nhật kế hoạch hành động ứng
phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 tỉnh Sơn La)
Đối với lƣợng mƣa mùa, xu thế tăng đƣợc nhìn thấy ở phần lớn các trạm
trong mùa xuân và tất cả các trạm trong mùa đông với tốc độ biến đổi lần lƣợt là
từ -6 đến 16%/thập kỷ, và 2 – 18,3%/thập kỷ; trong khi đó, xu thế giảm nhẹ
đƣợc nhìn thấy ở tất cả các trạm trong mùa hè và hầu hết các trạm trong mùa thu
với tốc độ biến đổi lần lƣợt là 0,4 – 2,2%/thập kỷ và từ -6 đến 2,5%/thập kỷ.
Tuy nhiên, xu thế tăng hoặc giảm tại tất cả các trạm là không thật sự rõ ràng
trong các mùa xuân, hè, thu. Duy nhất mùa đông, xu thế tăng rõ rệt đƣợc nhìn
thấy ở các trạm Sơn La, Phù Yên, Cò Nòi, Sông Mã.
Lƣợng mƣa phân bố không đều theo thời gian: mùa khô và mùa mƣa -
mùa khô thì hạn hán, mùa mƣa thì ngập úng và theo không gian - trong một thời
điểm có vùng chịu lũ lụt lại có vùng thiếu nƣớc trầm trọng thậm chí khô hạn.
Lƣợng mƣa không ổn định gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng sinh thái, tài
nguyên nƣớc thể hiện ở việc gia tăng diện tích ngập úng, mùa màng theo đó mà
giảm năng suất, đời sống ngƣời dân gặp nhiều khó khăn; trong khi đó sự chênh
lệch về lƣợng mƣa theo mùa khiến cho mùa khô trở nên khắc nghiệt hơn tạo nên
sự mất cân đối trong việc phân bổ nguồn nƣớc.
Nguồn nƣớc suy giảm gây khó khăn đến sinh hoạt thƣờng ngày do điều
kiện vệ sinh không đƣợc bảo đảm, cùng với tình trạng nắng nóng gia tăng, dẫn
đến phát sinh dịch bệnh, nhất là dịch bệnh mùa hè. Thiếu hụt nguồn nƣớc cũng
khiến cho chi phí sản xuất nông nghiệp tăng lên, làm thay đổi cơ cấu mùa vụ,
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 273
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
năng suất sản lƣợng suy giảm.
c, Số ngày nắng nóng (Nhiệt độ trên 35oC)
Trong thời kỳ 1961 – 2017, số ngày nắng nóng năm ở tỉnh Sơn La có xu
thế tăng trên phần lớn các trạm, với tốc độ tăng từ 0,5 đến 4 ngày/thập kỷ (Hình
và Bảng dƣới đây). Tốc độ tăng nhanh nhất tại trạm Phù Yên và chậm nhất tại
trạm Sơn La. Một số trạm thể hiện xu thế giảm là Phiêng Lanh, Sông Mã, Mộc
Châu.
Hình 8.3. Thay đổi số ngày nắng nóng năm (ngày/thập kỷ) tại các trạm
khí tượng tỉnh Sơn La, thời kỳ 1961 – 2017
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp thuộc nhiệm vụ xây dựng cập nhật kế hoạch hành động ứng
phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tỉnh Sơn La)
Bảng 8.3. Xu thế biến đổi số ngày nắng nóng năm tại các trạm khí tượng
tỉnh Sơn La, thời kỳ 1961 - 2017
TT Trạm Tốc độ biến đổi (Ngày/ thập kỷ) Đánh giá xu thế
1 Phiêng Lanh -0,82 Không rõ xu thế
2 Sơn La 0,68 Tăng
3 Bắc Yên 1,48 Tăng
4 Phù Yên 3,64 Tăng
5 Cò Nòi 1,74 Tăng
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 274
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
TT Trạm Tốc độ biến đổi (Ngày/ thập kỷ) Đánh giá xu thế
6 Sông Mã -0,83 Không rõ xu thế
7 Yên Châu 2,64 Tăng
8 Mộc Châu -0,02 Không rõ xu thế
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp thuộc nhiệm vụ xây dựng cập nhật kế hoạch hành động ứng
phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 tỉnh Sơn La)
d, Số ngày rét hại (Nhiệt độ dưới 13oC)
Trong hơn 55 năm qua, số ngày rét hại năm ở tỉnh Sơn La có xu thế giảm
với tốc độ giảm phổ biến khoảng 1,2 – 3,2 ngày/thập kỷ (Hình và Bảng dƣới
đây). Trong đó tốc độ giảm nhanh nhất ở Cò Nòi và chậm nhất ở Phiêng Lanh
và Sông Mã. Hầu hết xu thế giảm tại các trạm, trừ trạm Phiêng Lanh.
Hình 8.4. Thay đổi số ngày rét hại năm (ngày/thập kỷ) tại các trạm khí tượng
tỉnh Sơn La, thời kỳ 1961 – 2017
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp thuộc nhiệm vụ xây dựng cập nhật kế hoạch hành động ứng
phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tỉnh Sơn La)
Bảng 8.4. Xu thế biến đổi số ngày rét hại tại các trạm khí tượng
tỉnh Sơn La, thời kỳ 1961 - 2017
TT Trạm Tập mẫu
Tốc độ biến đổi
(ngày/thập kỷ) Đánh giá xu thế
1 Phiêng Lanh 57 -0,23 Không rõ xu thế
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 275
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
TT Trạm Tập mẫu
Tốc độ biến đổi
(ngày/thập kỷ) Đánh giá xu thế
2 Sơn La 57 -2,12 Giảm
3 Bắc Yên 57 -1,36 Giảm
4 Phù Yên 57 -2,03 Giảm
5 Cò Nòi 54 -0,17 Giảm
6 Sông Mã 56 -1,24 Giảm
7 Yên Châu 57 -1,88 Giảm
8 Mộc Châu 56 -2,99 Giảm
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp thuộc nhiệm vụ xây dựng cập nhật kế hoạch hành động ứng
phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tỉnh Sơn La)
e, Số ngày rét đậm (Nhiệt độ dưới 15oC)
Ở tỉnh Sơn La, số ngày rét đậm năm (Hình và Bảng dƣới đây) cũng thể
hiện xu thế giảm rõ rệt, với tốc độ giảm phổ biến từ 2 đến 4,5 ngày/thập kỷ.
Mức giảm lớn nhất tại Cò Nòi và nhỏ nhất tại Phiêng Lanh. Hầu hết xu thế giảm
tại các trạm, trừ trạm Phiêng Lanh.
Hình 8.5. Thay đổi số ngày rét đậm năm (ngày/thập kỷ) tại các trạm khí tượng
tỉnh Sơn La, thời kỳ 1961 – 2017
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 276
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp thuộc nhiệm vụ xây dựng cập nhật kế hoạch hành động ứng
phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tỉnh Sơn La)
Bảng 8.5. Xu thế biến đổi số ngày rét đậm năm tại các trạm khí tượng
tỉnh Sơn La, thời kỳ 1961 - 2017
TT Trạm Tốc độ biến đổi (ngày/thập kỷ) Đánh giá xu thế
1 Phiêng Lanh -0,70 Không rõ xu thế
2 Sơn La -3,60 Giảm
3 Bắc Yên -3,45 Giảm
4 Phù Yên -2,83 Giảm
5 Cò Nòi -4,42 Giảm
6 Sông Mã -3,09 Giảm
7 Yên Châu -2,51 Giảm
8 Mộc Châu -3,35 Giảm
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp thuộc nhiệm vụ xây dựng cập nhật kế hoạch hành động ứng
phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tỉnh Sơn La)
8.2.2. Các ảnh hưởng của BĐKH tới kinh tế - xã hội, môi trường sinh thái,
con người
Biến đổi khí hậu đang là yếu tố tác động tiêu cực đến hầu hết các lĩnh vực
của nền kinh tế, từ nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản đến thủy điện,… Theo kết
quả cấp nhật kịch bản BĐKH đã xây dựng năm 2017, sự thay đổi lƣợng mƣa và
nhiệt độ là hai yếu tố chính tác động lên các điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội
của tỉnh Sơn La nói chung và địa bàn các huyện, thành phố nói riêng. Mục tiêu
tăng trƣởng của nền kinh tế cũng nhƣ điều kiện sống của ngƣời dân sẽ bị ảnh
hƣởng.
Nhiệt độ tăng cao vào mùa nóng làm tăng lƣợng bốc hơi và làm giảm cân
bằng nƣớc, làm trầm trọng thêm tình trạng hạn hán, làm giảm năng suất mùa
màng và sản lƣợng cây trồng, vật nuôi, cuộc sống ngƣời dân đói kém. Nhiệt độ
tăng làm tăng các bệnh truyền nhiễm, tăng các trƣờng hợp tử vong và bệnh mãn
tính ở ngƣời già. Nhiệt độ tăng, nắng nóng gay gắt làm tăng nguy cơ cháy rừng
ở các vùng rừng núi. Ở các vùng trung tâm đông dân cƣ nhiệt độ tăng, nắng
nóng làm tăng nhu cầu sử dụng điện để làm mát và làm giảm độ ổn định và tuổi
thọ của hệ thống cung cấp điện… Nhiệt độ giảm mạnh vào mùa lạnh, xuất hiện
ngày càng nhiều các đợt rét đậm rét hại làm giảm năng suất mùa màng đặc biệt
là các loại cây nông nghiệp, vật nuôi gia súc cũng bị chết do rét đậm rét hại.
Lƣợng mƣa tăng lên, trong khi phân bố lƣợng mƣa trong năm có xu
hƣớng ngày càng tập trung vào mùa hè và mùa xuân, điều này làm tăng dòng
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 277
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
chảy lũ, xuất hiện các hiện tƣợng lũ lụt, lũ quét, gây ngập úng ở các khu vực
thấp trũng. Làm tăng nguy cơ xói mòn và sạt lở đất. Gây thiệt hại cơ sở hạ tầng,
hệ thống đƣờng giao thông, làm giảm năng suất mùa màng, an ninh lƣơng thực
bị đe dọa, nghèo đói dịch bệnh tăng cao, thiệt hại cơ sở vật chất của ngƣời dân
và của cải vật chất của xã hội. Làm thay đổi tập quán của ngƣời dân, nhất là các
dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng sâu vùng xa, cuộc sống của họ bị ảnh hƣởng
nghiêm trọng (mất nhà, mất đất canh tác, hóa màu…), họ phải thay đổi tập tục,
thói quen canh tác, di dời nhà cửa…
* Ảnh hưởng của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp:
- Ảnh hƣởng đến thay đổi diện tích đất canh tác
Trƣớc các ảnh hƣởng của BĐKH trong những năm gần đây, diện tích đất
sản xuất nông nghiệp đã có sự thay đổi. Trong đó:
Nhiệt độ và sự chênh lệch nhiệt độ trong năm tăng dần qua các giai đoạn
làm xuất hiện các hiện tƣợng khô hạn kéo dài, suy giảm chất lƣợng đất sản xuất
nông nghiệp… Nắng nóng làm tăng lƣợng bốc hơi nƣớc của đất đặc biệt là đất
không có che phủ. Chất lƣợng đất bị suy giảm sẽ kéo theo một phần diện tích
không thể sản xuất đƣợc trở thành đất hoang hóa. Trong hầu hết các loại đất
nông nghiệp bị ảnh hƣởng, đất chuyên canh cây lúa, đất trồng cây công nghiệp
lâu năm và đất trồng cây ăn quả là những đối tƣợng bị mất diện tích đất nhiều
nhất. Sự xuất hiện nhiều các điểm cực đại và cực tiểu về nhiệt độ (nắng nóng và
rét hại) đã gây ra những tác động bất lợi đến sinh trƣởng phát triển của cây trồng
vật nuôi, từ đó góp phần làm giảm năng suất sản xuất nông nghiệp của tỉnh.
- Ảnh hƣởng do lũ quét, trƣợt sạt lở đất
Lƣợng mƣa trung bình năm có xu hƣớng tăng, trong khi mùa mƣa theo
kịch bản BĐKH có xu hƣớng ngắn lại, từ đó dẫn đến ngày càng nhiều sự xuất
hiện của các trận mƣa với cƣờng độ lớn gây ra các hiện tƣợng lũ ống, lũ quét và
trƣợt sạt lở đất. Những năm gần đây, hiện tƣợng lũ ống, lũ quét và trƣợt sạt lở
đất diễn ra thƣờng xuyên và gia tăng cƣờng độ tại một số khu vực trọng điểm
trên địa bàn các huyện và thành phố, đƣợc thể hiện trong nội dung mục 8.3 dƣới
đây.
Trong những năm gần đây, tần suất diễn ra các hiện tƣợng trƣợt, sạt lở đất
là không theo quy luật. Quy mô của các điểm trƣợt, sạt lở đất tại các điểm khác
nhau là không giống nhau. Do mƣa kéo dài, địa hình dốc, các điểm trƣợt, sạt lở
đất xuất hiện. Quy mô trƣợt, sạt lở đất khác nhau do các điều kiện ở các điểm
khác nhau. Tính chất của các điểm trƣợt, sạt lở thƣờng kéo dài theo thời gian và
các dạng trƣợt, sạt lở đất theo các kiểu khác nhau.
Diện tích đất nông nghiệp bị mất do lũ quét và trƣợt lở tuy chiếm tỷ lệ
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 278
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
nhỏ so với diện tích đất nông nghiệp, nhƣng hầu hết là các khu vực có giá trị sản
xuất cao (đặc biệt là các khu vực bị ảnh hƣởng do lũ quét), do phân bố ở các vị
trí có thể chủ động đƣợc nguồn nƣớc tƣới.
- Ảnh hƣởng đến năng suất cây trồng, vật nuôi:
Năng suất cây trồng chịu ảnh hƣởng tổng hợp của nhiều yếu tố. Ngoài các
yếu tố chủ quan nhƣ lựa chọn giống và kỹ thuật canh tác còn phụ thuộc vào các
yếu tố tự nhiên tác động trực tiếp bao gồm: Độ phì của đất, hàm lƣợng nƣớc,
nhiệt độ,… BĐKH làm xuất hiện các hiện tƣợng thời tiết cực đoan với cƣờng độ
cao hơn và bất thƣờng hơn. Sự thay đổi các yếu tố về khí hậu nhƣ nhiệt độ, độ
ẩm và bực xạ mặt trời, gây suy giảm năng suất và chất lƣợng cây trồng. Mùa hè,
do nhiệt độ tăng cao làm cây trồng mất và thiếu nƣớc. Mùa đông, thời tiết quá
lạnh, khô hanh, cộng với đó là hiện tƣợng sƣơng muối làm cây không thoát đƣợc
hơi nƣớc, quá trình trao đổi chất bị hạn chế gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến
năng suất cây trồng vật nuôi.
Khi nhiệt độ gia tăng dẫn tới các yêu cầu về thay đổi giống cây trồng tại
địa phƣơng, đặc biệt là diện tích các giống cây trồng vùng nhiệt đới nhƣ chè, lạc,
đậu tƣơng… tạo thành các vùng cây trồng nhiệt đới. Ngoài ra, diện tích ngô, đậu
tƣơng, lạc Xuân bị khô hạn, kém phát triển.
Ảnh hƣởng sâu bệnh: BĐKH làm thay đổi điều kiện sinh sống của các
loài sinh vật, làm mất cân bằng của hệ sinh thái nông nghiệp vốn có của khu
vực. Điều kiện khí hậu mới dễ dẫn đến sự phát sinh của một số ít các loài ƣu thế,
từ đó dẫn đến tình trạng xuất hiện nguy cơ gia tăng các loại dịch bệnh. Nhiệt độ
thay đổi là nguyên nhân làm cho tình trạng dịch bệnh phát triển thành dịch và
bùng phát trên quy mô rộng. Dịch hại sâu bệnh phát sinh đa dạng, đặc biệt sâu
bệnh kéo dài nhƣ: Dịch rầy nâu, rầy trắng, vàng lùn, lùn xoắn lá… diễn biễn
ngày càng phức tạp, ảnh hƣởng đến khả năng thâm canh, tăng vụ và làm giảm
sản lƣợng lúa.
Ảnh hƣởng từ các hiện tƣợng thiên tai: Các hiện tƣợng khí hậu cực đoan
khác nhƣ: Bão, mƣa lũ, hạn hán, áp thấp nhiệt đới, mƣa đá… gây thiệt hại nặng
nề đối với sản xuất nông nghiệp trồng trọt. Trƣợt, sạt lở đất vùi lấp một phần
diện tích đất canh tác cùng đang có xu hƣớng tăng. Hiện tƣợng lũ quét và ngập
úng nƣớc ở các cánh đồng nhỏ hẹp phân bố gần các dòng sông suối làm cây
trồng bị chết hoặc giảm năng suất sau thu hoạch.
- Ảnh hƣởng lĩnh vực chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản:
Ảnh hƣởng của BĐKH đến các hoạt động chăn nuôi đƣợc thể hiện gián
tiếp thông qua thay đổi nguồn thức ăn cho vật nuôi. Do vậy, nguồn thức ăn
chính cho chăn nuôi là các phụ phế phẩm nông nghiệp và cỏ tự nhiên. Tuy nhiên
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 279
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
do hạn hán gia tăng nên cỏ rất khó phát triển nên đã giảm đi một lƣợng thức ăn
đáng kể cho vật nuôi.
Do ảnh hƣởng của điều kiện thời tiết rét đậm, rét hại kéo dài nên đàn gia
súc, gia cầm trên địa bàn sẽ bị ảnh hƣởng.
Trong nền nhiệt độ và độ ẩm biến đổi thất thƣờng làm tăng nguy cơ về
dịch bệnh nhƣ dịch lợn tai xanh, dịch lở mồn long móng hay dịch cúm H5N1
gây thiệt hại nghiêm trọng. Khi nhiệt độ tăng sẽ thúc đẩy cho việc lan truyền
mần bệnh đến những vùng lạnh hơn (nhƣ bệnh tụ huyết trùng) hoặc trong đến
những vùng có khí hậu ôn hòa hơn. Thay đổi lƣợng mƣa cũng có thể ảnh hƣởng
rộng đến sự di chuyển dịch bệnh trong những năm ẩm ƣớt. Trong khi đó khả
năng tiếp cận đƣợc với các dịch vụ thú y hạn chế.
Hai loại dịch bệnh chủ yếu là lở mồm long móng (LMLM) và tụ huyết
trùng (THT). Những năm gần đây, khi số lƣợng đàn gia súc không ngừng tăng
lên qua các năm, qua đó, số lƣợng gia súc mắc dịch bệnh cũng tăng lên và gây
thiệt hại cho ngành chăn nuôi, đặc biệt ở huyện Mộc Châu, Vân Hồ, Yên Châu,
Mai Sơn.
Loại hình nuôi trồng thủy sản, loại hình nuôi cá bằng lồng bè trên sông
chịu thiệt hại lớn nhất nếu lũ lụt xảy ra. Về tần suất, các hiện tƣợng lũ lụt bất
thƣờng sẽ xảy ra thƣờng xuyên hơn ở các khu vực nuôi trồng nằm trên các dòng
sông dốc, hẹp. Các mô hình nuôi trồng ở các dòng sông này sẽ thƣờng xuyên bị
ảnh hƣởng hơn. Ngƣợc lại với hiện tƣợng mƣa lớn và tập trung vào mùa mƣa,
thời tiết nắng nóng và khô hạn kéo dài trong mùa khô làm mực nƣớc trong các
ao nuôi bị giảm mạnh. Mực nƣớc trong ao nuôi giảm dẫn tới rất nhiều ảnh
hƣởng tiêu cực đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản: Khả năng hòa tan khí ôxy
trong nƣớc giảm, cá không hô hấp đƣợc hoặc hô hấp kém; hàm lƣợng chất độc
hoặc chất bẩn ảnh hƣởng không tốt cho sự phát triển của cá; mật độ cá tăng lên
làm tăng khả năng nhiễm bệnh hoặc xuất hiện bệnh; nhiệt độ của nƣớc tăng làm
cá chết hoặc hạn chế sự sinh trƣởng của cá.
- Ảnh hƣởng đến cơ sở hạ tầng sản xuất
Hiện tƣợng thiên tai đã phá hủy rất nhiều công trình phục vụ dân sinh và
sản xuất của ngƣời dân và cơ sở hạ tầng chăn nuôi nhƣ chuồng trại, ao hồ cho
sản xuất nông nghiệp. Số trận thiên tai hàng năm trên địa bàn có tần suất và mức
độ thiệt hại ngày càng gia tăng làm các công trình thủy lợi, kênh mƣơng phục vụ
nông nghiệp và rất nhiều khu vực đƣờng giao thông bị hƣ hại, cản trở các hoạt
động sản xuất nông nghiệp. Các thiệt hại sẽ trình bày trong nội dung mục 8.3
dƣới đây.
* Ảnh hưởng của BĐKH đến sản xuất lâm nghiệp
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La 280
Nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ TN&MT Việt Nam
- Ảnh hƣởng suy giảm quỹ đất rừng và diện tích rừng
BĐKH làm tăng nguy cơ chuyển dịch diện tích đất lâm nghiệp sang đất
dành cho các lĩnh vực KT - XH khác là tác động gián tiếp, song có thể coi là tác
động lớn nhất đối với sản xuất lâm nghiệp. BĐKH làm nâng cao nền nhiệt độ,
lƣợng mƣa, lƣợng bốc hơi, gia tăng bão, các cực trị nhiệt độ, cƣờng độ mƣa và
suy giảm chỉ số ẩm ƣớt… làm ranh giới giữa khí hậu nhiệt đới và ranh giới nhiệt
đới với nền nhiệt độ á nhiệt đới, ôn đới đều dịch chuyển lên cao, tức là về phía
đỉnh núi từ đó làm thay đổi ranh giới các trạng thái rừng.
Diện tích và chất lƣợng đất canh tác lâm nghiệp bị suy giảm chủ yếu do
các hiện tƣợng chính nhƣ nắng nóng gây hạn hán, mƣa nhiều kéo dài gây xói
mòn, lũ quét vùng núi cao và trƣợt sạt lở đất. Nhiệt độ và sự chênh lệch nhiệt độ
trong năm tăng dần qua các giai đoạn làm xuất hiện các hiện tƣợng khô hạn kéo
dài, cháy rừng, suy giảm chất lƣợng đất sản xuất lâm nghiệp… Nắng nóng làm
tăng lƣợng bốc hơi nƣớc của đất đặc biệt là đất không có thảm thực vật che phủ.
Hiện tƣợng hạn hán gia tăng làm chất lƣợng đất suy kiệt một cách nhanh chóng.
Những vùng có nguy cơ bị hạn hán thiếu nƣớc nghiêm trọng thƣờng có các đặc
điểm: Địa hình cao, dốc, sông ngắn, dòng mặt thoát khá nhanh; đất đá có khả
năng chứa nƣớc kém và không đều, lƣợng mƣa nhỏ và lƣợng bốc hơi rất lớn
hoặc nguồn nƣớc đang bị khai thác quá mức.
- Ảnh hƣởng đến cháy rừng:
Sự thay đổi nhiệt độ theo chiều hƣớng tăng sẽ làm tăng nguy cơ cháy
rừng. Đây là tác động quan trọng nhất đối với hệ sinh thái rừng của BĐKH.
Nguy cơ cháy rừng tăng cao vào các tháng 1, 2 và 3 với các trạng thái rừng có
nguy cơ cháy cao trong điều kiện khí hậu thay đổi theo hƣớng bất lợi gồm: Rừng
thông, rừng non và một số rừng trồng thuần loại khác. Khí hậu ấm lên và hậu
quả là mùa hè trở nên khô hanh hơn, là một trong những yếu tố chính dẫn đến
hàng loạt các vụ cháy rừng diễn ra trên diện rộng. Trong những năm trở lại đây
không có năm nào là không xảy ra cháy rừng, số vụ cháy rừng và diện tích rừng
bị cháy ngày càng gia tăng trên diện rộng.
- Ảnh hƣởng gây khó khăn cho công tác bảo tồn đa sạng sinh học:
BĐKH sẽ tác động đến đa dạng sinh học (ĐDSH), đặc biệt là làm tăng nguy cơ
diệt chủng của các loài dễ bị tổn thƣơng. Các hệ sinh thái và ĐDSH đã bị tác
động xấu do BĐKH. Ảnh hƣởng gián tiếp qua các thiệt hại thiên tại gây rủi ro
cho con ngƣời, đã thúc đẩy hoạt động tình trạng đốt phá rừng làm nƣơng rẫy,
chuyển đổi rừng thành đất trồng, khu dân cƣ, làm đƣờng, diện tích rừng nơi sống
của thú bị thu hẹp và phân cắt; săn bắt, khai thác lâm sản gỗ quá mức bừa bãi,
rừng bị cháy. Đây là áp lực làm cho ĐDSH bị suy giảm nghiêm trọng.