Lâm Đồng Province – Central Highland Potentials & Perspectives of Advanced Agriculture & Promising Cooperation - Lam Dong Province in Central Highland, Vietnam Các tỉnh Tây nguyên còn độ che phủ rừng lớn Forest Areas (Kontum, Lâm đồng >60%), >60% indigenous genes >3000 plant species, ~1000 animals, birds, fishes,…, >1000 nấm thượng đẳng (higher Fungi, vi sinh, côn trùng,…) - Agro-Forestry Production - Main Activities Sản xuất nông lâm nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao, áp dụng nhiều kỹ thuật CNSH nền! - Lâm đồng Population >1.2 mill., ~1 mill. ha area *Agro-production >120 triệu VNđ/ha ~ 5000 USD/ha.y! (không đồng đều giữa các vùng, ngành nghề,…)! Le Xuan Thám et al., Sở Khoa học & Công nghệ Department of Science & Technology, Lâm đồng
70
Embed
Báo cáo giới thiệu Hiện trạng và triển vọng phát triển nông nghiệp ...
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Lâm Đồng Province – Central Highland
Potentials & Perspectives of Advanced Agriculture &
Promising Cooperation
- Lam Dong Province in Central Highland, Vietnam
Các tỉnh Tây nguyên còn độ che phủ rừng lớn Forest Areas
>1000 nấm thượng đẳng (higher Fungi, vi sinh, côn trùng,…)
- Agro-Forestry Production - Main ActivitiesSản xuất nông lâm nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao,
áp dụng nhiều kỹ thuật CNSH nền!
- Lâm đồng Population >1.2 mill., ~1 mill. ha area
*Agro-production >120 triệu VNđ/ha ~ 5000 USD/ha.y!(không đồng đều giữa các vùng, ngành nghề,…)!
Le Xuan Thám et al.,
Sở Khoa học & Công nghệDepartment of Science & Technology, Lâm đồng
LED Technology for Green Agriculture Production In Japan Nhà sinh học Shigeharu Shimamura đã thiết lập một trang trại quy mô lớn ở Nhật Bản, với hệ
thống LED đặc biệt, trang trại trong nhà mới đầu tháng 7 được cho là có khả năng sản xuất
10.000 cây rau diếp mỗi ngày (Daily Mail).- Trang trại có kích cỡ ~ nửa sân bóng đá, ở Kashiwa, tỉnh Chiba, Nhật Bản, sử dụng 17.500
đèn LED trải rộng trên 18 kệ trồng cao 16 tầng, rau diếp phát triển nhanh hơn với tốc độ 2,5 lần.
Giúp giảm 40% chất thải, năng suất tăng lên. Theo Shimamura chỉ sử dụng một lượng nước rất
nhỏ, khoảng 1% so với trang trại ngoài trời. Phát minh của Prof. Shuji Nakamura
Farm Models in Korea 1. Vegetable Hydroponic Greenhouse Technologies at Naju2. Ginseng Farms along Korea *Ornamental Chinese YewTaxus sp. similar to T. wallichiana
(4USD/lettuce)!
I. Chương trình Công nghệ sinh học & Đa dạng sinh học thực vật:
Progr. Biodiversity and Biotechnology Development
1. Sản xuất Cà phê
Coffee Production: Arabica, Robusta,…
~150.000 ha; >80% export
~400.000 t 2013!
Cần tăng dần Cà phê chè
Arabica, Catimor,…
Tái canh, ghép,…
2. Sản xuất Trà
Tea Production,… ~30.000 t
~26.000 ha 2012!
3. Sản xuất Rau – Hoa
Veget-Flower Production~1.500.000 t
> 2 tỷ cành hoa cắt!(Orchids), Cymbidium spp., Paphiopedilum spp….
*58 Labs. for
Invitro-Culture Multiplication of pure (free-desease plantlets,
Low-Cost & High-Tech Production
>30 mill. Plantlets for Farms,…
*Kết hợp kỹ thuật hạt nhân: chuối, mía,… gây tạo, chọn lọc trong nuôi
cấy In vitro cây có múi, hoa “Forget me not” (Browallia mericana) –
- Dr. Nguyễn Tiến Thịnh et al. (Viện NCHN);
*Invitro Culture for Flowers: cúc, lyli, salem, hồng môn, hoa hồng,… - công nghệ
sinh khối sâm K5 Panax vietnamensis, thông đỏ Taxus wallichiana, công nghệ phôi
vô tính các loài Hài Vệ nữ, Hồ điệp (Phalaenopsis spp.), cây gỗ rừng,…
- Dr. Dương Tấn Nhựt et al. công nghệ LED Illumination
- Dr. Nguyễn Trí Minh – Công nghệ quang tự dưỡng
- Dr. Cao Đình Hùng – Công nghệ hạt nhân tạo
- Dr. Phan Xuân Huyên
- Dr. Trần Văn Tiến – Công nghệ cây rừng
- Dr. Nông Văn Duy – Hoa lan rừng
*Dr. Nguyễn Văn Kết for Wild Orchids in Lâm đồng and applied
Bioreactor Breeding and Biomass Production.
Lâm đồng – Tây nguyên hàm chứa >800 Orchid Species, >100 flower & Ornamental plants, – wild gene sourcesValuable for Biotechnology
Bản quyền giống của Việt nam!
Đặc trưng
Gene Phylogeny of Orchids
Prof. Lê Trần Bình et al., 2003
Phylogeny based on rDNA 18S
Improved Models of Veget.-Flower Cultivation in Dalat
Organik – Đà Lạt:
- Application of LED & Automatic
Control for of Illumination Supplement
for Vegetables.
- Lettuce, Baby Rapes, Seedlings
in Dalat Langbiang Co.
in DalatHasfarm Co.
Farm Models in Dalat – đã là bất hợp lý, biến dạng cảnh quan Dalat. Challenges!Cần nghiên cứu điều chỉnh! Improve?
1. Dalat Flower Project: ưu đãi!*Quy trình sản xuất tiên tiến trên diện rộng hoa địa lan,
hoa hồng và hoa cúc.
*Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật cho nông dân tham gia
các mô hình và kỹ thuật xử lý, bảo quản, đóng gói
sản phẩm (Chủ yếu theo Hassfarm)
*Hơn 2 tỷ càng hoa cắt, xuất khẩu ~5-7% còn hạn chế,
Đã có Nhãn hiệu chứng nhận Hoa Dalat
*Hiệp hội Hoa tập hợp ~50 doanh nghiệp; thu nhập trungbình 350-550 tr. VNđ./ha (1-3 tỷ VN đ./ha ở các doanhnghiệp xuất sắc).
*Tiêu thụ điện chiếu sáng tăng cường rất lớn: gần 60 Labs. Invitro Culture – Nhân giống dùng đèn huỳnh quang tốnkém - Dự án – Thay thế hệ chiếu sáng
2. Cải tạo Cà phê – Chất lượng(2008-2010): ~2,0 tỷ VNđ.
- Cà phê ghép, Cà phê lai đa dòng, tái canh,…tưới tiết kiệm nhỏ giọt,… đạt năng suất cao >4,5
tấn/ha – toàn tỉnh 2,8 tấn/ha
- Cà phê chè Catimor, Arabica,… – Ưu thế –Đăng ký nhãn hiệu Cà phê chè Dalat!
*Dự án Coffee Project(2013-2015): ~2,2 tỷ VNđ.
Doanh nghiệp tư nhân, Phú Sơnchuyên canh ~100ha
3. Vùng Ca cao Project xen canh: 2011-1013
Vùng Đồng Nai Thượng,
Đam Rông cực khó khăn!
Nhãn hiệu Lụa tơ tằm Bảo LộcDr. Lê Quý Tùy 1/2013
*Quy trình trồng dâu, giống: tam bội + bầu đen; tưới, phòng trị bệnh hại tằm dâu;
*Tập huấn nông dân thúcđẩy các doanh nghiệp tơ lụa;
*Máy thái dâu tằm nhỏ chohộ gia đình - mô hình nuôitằm con tập trung.
Tiến bộ kỹ thuật cơ giới hóa chè búp tươi ở tỉnhLâm Đồng” 2009-2012 – Tea Project
*Mô hình vườn chè phát triển tốt và năng suất cao. Áp dụng
máy hái trong thu hoạch và quản lý tốt dịch hại tổng hợp nên
số lần phải phun thuốc trừ sâu còn 4 đến 5 lần/năm.
*Số lứa hái chỉ 6 đến 7 lứa/năm, 350 đến 525 kg (máy hái
đơn, hái đôi)/ngày. Năng suất lao động tăng từ 4 – 6 lần.
*Năng suất đạt bình quân 22.101 tấn/ha/năm; Doanh thu đạt
120 triệu đồng/ha và mang lại lợi nhuận là 43,87 triệu
đồng/ha/năm.
Tỷ số lợi nhuận từ nông nghiệp là 36,5 %.
*Giảm chi phí thu hái khoảng 55%, chi phi cho bảo vệ thực
vật cũng giảm khoảng 50%.
Công ty Cổ phần ChèMinh Rồng ~400 ha
Đề tài, dự án - Dr. Phạm S
Đa dạng nguồn gene:
Camellia dalatensis Luong, Tran & Hakoda
Đa tử trà Hương
(Polyspora huongiana Orel, Curry & Luu)
Sâm Ginseng Việt Nam: Cooperation Development for HerbsPanax vietnamensis & Panax ginseng
Vùng sâm KonTum –QuảngNam
Ginseng Forest.
Sâm Ngọc Linh on NgocLinh Mountain, Tu Mơ Rông (Kon Tum).
Famous P. ginseng of Korea 1-6 years
*Sâm Ngọc Linh P. vietnamensisPromising for Active Ingredients*Plantlet Production in Dalat*Nursery Systems in Nature Forest &
Artificial Green House ~in Korea?*Bioreactor System for Biomass
12 3
45
6
• Bản quyền cây Sâm Ngọc Linh – Cục SHTT cấp Vietnam Ginseng Patenttừ In Vitro đầu tiên (9/12/2012) trong các vườn sâm Thượng Tọa Thích Huệ Đăng (Famous Munk) Công ty TNHH Thanh Quang (tự đầu tư ~5 tỷ VNđ.) – Tuyền Lâm, Dalat – Làm chủ công nghệ cây giống Sâm quí Việt Nam!- Sản lượng có thể đạt hàng chục ngàn – trăm ngàn cây giống/năm- Có thể trồng đại trà (như ở các vườn sâm Hàn Quốc?)- Phương thức xã hội hóa, có hỗ trợ của Nhà nước!
National ProjectsNational Sâm Quốc gia!Dược Thảo Quốc gia!
Hợp tác KonTum-QuảngNam?
Vườn sâm Hàn Quốc
Trồng Sâm Ngọc Linh Dalat –Liên kết 5 nhà:
1. Nhà khoa học2. Nhà nông3. Nhà doanh nghiệp4. Nhà tu hành5. Nhà nước – quản lý?
Advanced Technoloy for SâmNgọc Linh – Công nghệ Dalat
Sẽ ra Củ? Sẽ ra Hoa. kết Hạt?
Chương trình Tài nguyên thực vật - Resources of
Forest Flora of Tây nguyênConservation & Develop Wild Plants
- Isolation of row Taxol from Chinese Yew
Thông đỏ Taxus wallichiana and other
Medical Herbs (~1400 loàiTây nguyên):
• - Invitro for lá bép (GnetumGnemon), • cần rừng wild Coreander, … • (Wild Vegetables Precious >100 loài)
Dược liệu Tây nguyên, cây cho chất nhuộm, lâm sản ngoài gỗ, cây gỗ,…
Cần Dự án QG: Thông đỏ thâm canh - VIMEDIMEX
Tự đầu tư >5ha, Tà Nung, Dalat – Dạng thâm canh
Thông 2 lá
Thông 5 láĐề tài TN 3!
Xá xị
Dr. Vương Trí Hùng
Dự án hợp tác: Bảo tồn phát triển nguồn dược liệu quíBình Định - Phú Yên - Lâm Đồng Tây Nguyên – Khánh hòa – Ninh Thuận
Tây Nguyên 3?Paramignya trimera (Oliv.) Guillaum.Synonym : Atalantia trimera Oliv.
Paramignya scandens,… (Rutaceae)
Cây xáo tam phân có tác dụng tốt trong thí nghiệmViện Dược liệu: cây xáo tam phân có hoạt chất: courmarin và triterpenoid, còn có flavonoid, saponin, alcaloid,...
1. Ức chế viêm gan cấp ở thí nghiệm trên chuột;
2. Ức chế 5 dòng tế bào ung thư, gồm: ung thư đại tràng
HTC116, ung thư vú MDA MB231, ung thư buồng
trứng OVCAR-8, đặc biệt là ung thư gan Hep-G2 và
ung thư cổ tử cung Hela.
3. Độc tính tự nhiên thấp, khá an toàn khi sử dụng.
Chị Phú Thị Tại - dân tộc Chăm
Khả năng phát triển rộng ở cáctỉnh Tây Nguyên – Trung Bộ!
Gene TrnL-TrnF (region >330 bps) differs at 5 position (<2%), RAPD…
Invitro Production LaBa Banana,
Promising for Export!
Gene Characterization - Korea!
Dr. Nguyễn Xuân Tùng
Fruits:Blood Orange Seedless by Grafting, Micrografting In Vitro Cultures
Hiệp An, Đức Trọng, Lâm ĐồngTạo vùng cam, quýt, bưởi … đặc sản: Lạc Dương, Đơn Dương, Đam Rông, Đồng Nai Thượng,…
Giống cam quí của Việt Nam?
giá cây giống cao ~150-200.000 đ/cây
Caracara , Navel from Australia, USA,…
Cam Canh from HaNoi
Darsa, Lạc Dương
Research Fruit Station at Naju, Korea(Pear, (Pear, Persimon) - Có thể triển khai ở Dalat –
Lâm Đồng,…: Hồng, Lê, …
Kiểu giàn tạo tán, tưới,…
Avocado ở Bảo Lộc – Bảo Lâm
Dự án Tỉnh 2014
Durian ở DaHuoai –
Dự án NTMN 2014
Cây trái đặc sảnSpecial Fruits from Japan, Korea, China, Australia,…
Hồng Fuyu, Jiro Persimon
ghép cải tạo trên giống hồng địa
phương – Hồng Dalat !Pear Lê em bé – Trung quốcDám ăn ?
Chương trình thương hiệu Dalat – Trademarks of Dalat - LamDongRau-hoa cao cấp, cà phê chè và chè cao cấp. Vùng cây ăn trái ôn đới – nhiệt đới đặc sản (hồng, lê,
- Hợp tác nghiêncứu vùng tạo tuatuyến du lịch vănhóa, sinh thái,…:
Quảng Nam – Bình Định –Khánh Hòa - Ninh Thuận –Lâm Đồng – TN?
- Hợp tác nghiêncứu đa dân tộc,
- đa văn hóa – disản lịch sử vô giá
- đa tôn giáo,- tín ngưỡng,- luật tục,…
Chương trìnhTây Nguyên 3?
VII. Chương trìnhTài nguyên -Môi trường -
Tai biến địa chất- Lũ, sạt lở, biến đổi khí hậu, hạn hán,
… > diễn biến phức tạp- Tài nguyên đất, - Tài nguyên khoáng sản- Tài nguyên nước, suối khoáng –- Tài nguyên rừng, đa dạng sinh học
Vấn đề độ phân giải trong các đề tàicủa Trung ương và địa phương!
Bài toán cân bằng nước
- Chương trình Tây Nguyên 3?
Sản xuất phát triển sạch hơn (CDM)
Trong hơn 30 năm qua, sự phát triển có tính chất “bùng nổ” của CNSH va NNCNC
tập trung chủ yếu ở Dalat và vùng phụ cận có nhiều thành công ấn tượng
*Cũng có những hệ lụy không đáp ứng sản xuất phát triển sạch hơn
(CDM), không đáp ứng tăng trưởng xanh, và không bền vững (hệ thống nhà
kính, nhà lưới tràn lan, chưa hợp lý, sử dụng phân khoáng chưa tối ưu, còn
lạm dụng nông dược hóa học, phế liệu và rác thải chưa xử lý đầy đủ, nguồn
cây giống thiếu kiểm soát, chất lượng vệ sinh ATTP đáng báo động,…).
*Đòi hỏi phải có những điều chỉnh định hướng chiến lược cho giai đoạn tới:
- Cần nghiên cứu lộ trình “kéo giãn – chuyển dịch” công nghệ từ Dalat
ra vùng phụ cận, tạo sức lan tỏa toàn tỉnh. Trước hết vùng phụ cận có thể là
các huyện: Lạc Dương, Đơn Dương, Đức Trọng, Lâm Hà,… Đây là những
vùng trọng điểm kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn mới, là vùng sản xuất
chính các nông sản chủ lực - vùng sản xuất nguyên liệu rau-hoa, dược liệu,
cà phê chè đặc sản,… của tỉnh gắn với Dalat - địa danh đã trở thành thương
hiệu truyền thống nổi tiếng.
Cult. Mushrooms: Macrocybe gigantea, M. crassa, Hypsyzygus marmoreus,
Lampteromyces sp., Hericium erinaceum
Coll. & Cult. in Dalat
Promising for International Cooperations
Dictyophora sp.Stink -Horn
Non-luminescent
Lampteromyces sp. Illudines?
Kang et al., 2010
Nấm Bunashimej in Dalat
Macrocybe gigantea
STT Tên đơn vị
Số cán bộ(Hưởng lương ngân sách khoa học)
Quỹ lương vàchi bộ máy sựnghiệp khoa
học(triệu đồng) năm 2013
Ghi chú *
Số cbTrên ĐH
Đại học Khác
1 Cơ quan văn phòng Sở 25 4 + 3 21 4 2.330
Nguồn chi trảquỹ lương và
bộ máy sựnghiệp phân bổ
từ nguồn củatỉnh không bố
trí trong nguồnSNKH
2 Chi cục Tiêu chuẩn ĐLCL 14 11 6 1.0093 Trung tâm UD KH&CN 17 (8) 4 + 3 12 1 6084 Trung tâm PT&CNCL 21 (6) 2 + 3 13 6 359
5Ban Quản lý KhuCNSH&NNUDCNC Đà Lạt
7 (5) 2 + 1 5 348
6 TT Tin học & TTKHCN 9 (6) 1 7 1 407
7 Hội đồng KH&CN cấp huyện 140 3 137
Nguồn nhân lực của Sở KH&CN Lâm Đồng(có bổ sung nguồn ở các huyện, Tp.)
Nội dungKinh phí Trung ương
thông báoKinh phí UBND
tỉnh/TP phê duyệtTình hình thực hiện
Ghi chú
Tổng số (mục 1 + mục 2):
2011 2012 2013 2011 2012 2013
2011 2012 2013(Số liệu
6 tháng)
Trong đó:
1. Tổng kinh phí đầu
tư cho phát triển
KH&CN
25.00026.00
0
29.00
06.000
7.00
0
9.89
96.000
7.00
06.950
2. Tổng kinh phí sự
nghiệp khoa học:17.450
19.68
7
20.90
7
17.45
0
19.6
87
21.6
3617.450
19.6
877.508
2.1 Chi nghiên cứu
triển khai
13.70
0
15.8
00
17.2
8613.700
15.8
005.606
2.2 Chi hỗ trợ quản
lý nhà nước (TĐC,
Thông tin KH&CN,
Sở hữu trí tuệ, an
toàn bức xạ,
HTQT…)
2.6502.45
0
2.11
02.650
2.45
01.052
2.3 Chi các đơn vị sự
nghiệp850
1.33
7
2.15
0850
1.33
7850
2.4 Chi tăng cường
tiềm lực trang thiết
bị kỹ thuật
250 100 90 250 100
2.5 Chi khác
Kết quả thực hiện kế hoạch tài chính
(từ nguồn ngân sách nhà nước cân đối cho địa phương)Đơn vị tính: Triệu đồng
TT Tên nhiệm vụThời gian thực
hiện
Kinh phí (triệu đồng) Tóm tắt kết quả (nếu đã nghiệm
thu)
Trung ương hỗ
trợ
KP địa phương
1
Xây dựng mô hình sản xuấtphân bón hữu cơ vi sinh vậtchứa năng từ bã thải trồngnấm, chế thải chăn nuôi vàtrồng trọt tại thành phố BảoLộc, tỉnh Lâm Đồng
24 tháng, bắtđầu từ tháng7/2011
1.760 250
2
Xây dựng mô hình ứng dụngvà chuyển giao công nghệ đểphát triển bền vững nghềtrồng dâu nuôi tằm ở huyệnLâm Hà tỉnh Lâm Đồng
30 tháng, bắtđầu từ tháng7/2011
3.580 500
3
Xây dựng mô hình phát triểnvùng nguyên liệu cây ca caotại huyện Đam Rông, tỉnhLâm Đồng
36 tháng, từ2011 đến 2014
1.420 300
4
Áp dụng tiến bộ kỹ thuậttrong trồng và sản xuất meogiống một số loại nấm ăn,nấm làm thuốc tại huyện ĐơnDương, tỉnh Lâm Đồng
24 tháng, từnăm 2011 đếnnăm 2013
2.000 500
5
Áp dụng tiến bộ kỹ thuật cơgiới hóa trong khâu thuhoạch chè búp tươi ở tỉnhLâm Đồng.
2010-2012 1.900 0
6
Ứng dụng các tiến bộ khoahọc trong sản xuất nấm dượcliệu quý và nấm ăn cao cấptheo hướng quy mô côngnghiệp tại xã Đam Bri, BảoLộc
24 tháng, từ năm 2012 đến năm 2014
2.700 300
7
Xây dựng các mô hình ápdụng tiến bộ khoa học kỹthuật phục vụ phát triển kinhtế xã hội vùng đồng bào dântộc thiểu số xã Đồng NaiThượng, huyện Cát Tiên, tỉnhLâm Đồng
24 tháng, từ 5/2013-5/2015
1.200 400
8
Xây dựng mô hình ứng dụngvà chuyển giao công nghệ đểphát triển sản xuất cà phêbền vững tại huyện Lâm Hà,tỉnh Lâm Đồng
36 tháng, từ năm 2013-2015
2.350 200
Tổng cộng 16.910 2.450
Nhiệm vụ cấp Nhà nước Trung ương hỗ trợ
(Các nhiệm vụ KH&CN trọng điểm thực hiện tại địa phương,
Chương trình Nông thôn miền núi, dự án sản xuất thử nghiệm,…)
Năm
Tổng hợp các nhiệm vụ KH&CN tỉnh Lâm Đồng 2011-2013Tổng số
Cấp tỉnh Cấp huyện Sở, ban, ngành Nhân rộng Hỗ trợ doanh nghiệp
Trung tâm CNSH Thực nghiệm & Dịch vụ KHCNĐơn Dương (2014-2016) – 33 km from Dalat
Dự kiến sẽ xây dựng các Trạm tạicác vùng trọng điểm trong tỉnh
(với đặc thù từng vùng)
Đầu tư phát triển – QĐ 317, ưu tiên vùng
1 - Trung tâm UDTBKHCN?(10 năm qua chưa có cơ sở)
2 - Trung tâm Kỹ thuật TĐC?(25 năm - Dự án tăng cường 2014)
3- Trung tâm THTTKHCN (2013)
4- Trung tâm PTCNCL – Bảo Lộc(đã hoàn thành sau 6 năm) – Đủ khả năng tự chủ theo NĐ115?
Lần đầu tiên mô hình trồng rau ở Nhà kính Trường Sa
(Ảnh: Trung tâm nghiên cứu khoai tây, rau và hoa Đà Lạt cung cấp)
•Rau xanh Trường Sa vào nhà kính (27/9/2013)
TS
Lo
ng
và
ho
a
trà
Ca
me
llia
lon
gii
đư
ợc
ph
át
hiệ
n
tro
ng
đợt
đi
thự
c
địa
nă
m
20
11-
Ản
h:
*Bio-Remediation of Pollution: microbes, plants for Industries zones,
particularly Red Mud from Alumina Processing – Large Bauxite Projects
*Bio-Conversion of Agrowastes,... from Agriculture Production: Coffee, Tea,
Vegetables,… Processing
*Mineral Resources for Advanced Materials: Diatomite, Bentonite,
Kaolinite,…
*Biofuel - Bioenergy for Sustainable Development
*Optimal Water Balance on Highland
*Reduce of Global Warming, Pollution & Climate Change:
Sludge, Waste Water, By-products from Production and Living,…
-CNSH vùng Tây nguyên đang định hình - Tiềm năng lớn để
Lâm đồng phát triển cùng chia sẻ lợi thế so sánh với các tỉnh
lân cận.
- Nhiều nguồn gene quí có giá trị cho CNSH của Việt nam và
quốc tế, gắn liền với chương trình Đa dạng sinh học (đã luật
hóa) - Nguồn tài nguyên vô giá cho CNSH.
-Tây nguyên sẽ chuyển dần thành trung tâm cao su, cà phê,
trà và nhiều cây công nghiệp, cây rừng, cây thuốc, cây hoa
và nấm chiến lược của cả nước trong giai đoạn 2020-2050.
- Tây nguyên - Vùng công nghiệp chế biến nông lâm nghiệp
và khoáng sản rất lớn. Riêng dự án Bauxite-Alumin Tây
nguyên đã cho thấy tiềm năng ~6 tỷ tấn nhôm được chuyển
hóa.
VI. Chương trình Năng lượng – Môi trường
Biotechnology &Environment, Energy:Lâm đồng – Tây nguyên - LamDong-Central Highland.
Comparative DNA Analysis of Y sexual chromosome
Electrophoresis Pattern PCR-SSR
Products on gel polyacrilamide 6%
M: Marker 50 bp;
1: Male suspected
2: Domestic male calf
3,4,5: Female suspected calves
6: Domestic female
M 1 2 3 4 5 6
200 bp -
150 bp -
100 bp -
SSR Sequence của male calf suspected
& domestic male calf using Bioedit
156
172
16 nucleotidesĐề nghị từ Mỹ: Argricult Sci & Techn J. 2014
Life Sciences J. 2014
Cooperation for DNA AnalysisVietnam-Korea
Mừng Đại thọ trăm năm Giám đốc đầu tiênSở KH&CN cụ Nguyễn Hậu Tài (10/2013)
Các chương trình có lợi thế cho Tây nguyên1. Hệ thống Bảo tàng Thiên nhiên Quốc gia: đầu tư ở các tỉnh Tây nguyên là hợp lý nhất. Trung tâm Bảo tồn Giống tự nhiên
Tây nguyên sẽ hình thành như một cơ sở mật thiết với hệ thống bảo tàng, lưu giữ và phát triển nguồn gene đa dạng sinh học của Việt
nam (VTCC: Vietnam Type Culture Collection). Có thể đầu tư tăng cường chức năng này của Viện Sinh học Tây nguyên, Vườn QG
Bidoup – Núi Bà phối hợp với Viện SH và một số Đại học bằng những dự án lớn và thu hút nguồn nhân lực.
2. Chương trình Hoa-Lan - Rau công nghệ cao vùng Lâm đồng – Tây nguyên phải là một trong những hướng CNSH chủ lực,
nên đầu tư như Dự án quốc gia dài hạn. Có thể lập một Trung tâm CNSH Hoa – Lan - Rau Dalat - Tây nguyên (toàn bộ 5 tỉnh), kết
hợp với Hiệp hội hoa và các doanh nghiệp, khai thác nguồn tài nguyên bản địa, kết hợp công nghệ cổ điển và công nghệ gene hiện
đại tạo ra bộ giống ưu thế bản quyền Việt nam. Tạo cơ sở vững chắc trong vòng 10-15 năm tới thúc đẩy ngành sản xuất rau - hoa với
trọng điểm là Lâm đồng (đưa xuất khẩu hoa đạt từ 12 triệu USD hiện nay đến 25-30 triệu USD vào năm 2020).
3. Chương trình Cây công nghiệp - Cây gỗ rừng mà tập trung cho CNSH về cà phê, cao su, trà,… Có thể chọn tập trung đầu
tư lớn dài hạn vào Đắc lắc: Viện NLN Tây nguyên, Lâm đồng,… để tăng cường chiến lược cho các chức năng này. Thực tế chúng ta
chưa có chương trình CNSH về cà phê, trà,… xứng tầm để kết nối với các doanh nghiệp.
4. Chương trình Công nghệ sinh học chăn nuôi đại gia súc, cá đặc sản, cá nước lạnh (cá hồi, cá tầm,…), các nhóm động vật
hoang dã cũng có tiềm năng rất lớn ở Tây nguyên, đòi hỏi xây dựng một Trung tâm CNSH chuyên đề về lĩnh vực này ở Dalat –
Gialai-Kontum. Hiệp hội Cá nước lạnh và nhiều doanh nghiệp đang triển khai nhiều dự án khá thành công.
5. Chương trình Tài nguyên dược liệu và bảo vệ và phát triển rừng là vô cùng bức thiết và là ưu thế cần phát huy của Tây
nguyên. Lựa chọn một trong các tỉnh Tây nguyên (Đắc Nông, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng,…) thiết lập Trung tâm hoặc Viện
Nghiên cứu công nghệ dược liệu quốc gia nhằm bảo tồn và phát huy các nguồn gene quí.
6. Chương trình Nấm Tây nguyên là một thời cơ lớn cần nắm bắt và đầu tư kịp thời xây dựng Trung tâm Nghiên cứu tài
nguyên và công nghệ Nấm trong chương trình bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học, chủ động góp phần điều hòa các dòng sản
phẩm nấm của Trung quốc hiện đang tràn vào Việt nam, góp phần cơ bản (30-50%) trong kế hoạch 1 triệu tấn nấm ~2-3 tỷ USD của
Bộ NNPTNT mà Lâm đồng – Tây nguyên có đầy đủ tiềm năng!
7. Chương trình Bảo vệ môi trường – Phát triển bền vững cho Tây nguyên: Nghiên cứu áp dụng CNSH - Đảm bảo phát
triển KT-XH và giữ gìn bản sắc đặc thù trong tiến trình CNH-HĐH; Xử lý chuyển hóa và quản lý hiệu quả các nguồn phụ phế liệu
trong sản xuất công nghệ cao; Đảm bảo an ninh môi trường của tỉnh đầu nguồn.
“Kéo giãn công nghệ”- Quá trình “kéo giãn” này sẽ đưa hệ thống canh tác nông nghiệp
công nghiệp cao lan tỏa từ Dalat ra vùng phụ cận. Hệ thống nhà kính,
nhà lưới sẽ hình thành và qui hoạch khoa học hơn ở các huyện và có
thể kéo một trục xuống Di Linh – Bảo Lộc – Bảo Lâm để hình thành và
kết nối trung tâm nông nghiệp công nghệ cao và hệ thống cánh đồng
mẫu lớn thứ hai của tỉnh.
Đây là vùng cà phê vối cao cấp chiến lược của tỉnh, cần kết hợp
phát triển hệ thống đồng cỏ chăn nuôi, tạo bước đột phá cho vùng bò
sữa, bò thịt của tỉnh.
- Cần kéo giãn hệ thống nuôi cấy Invitro xuống các Trung tâm thực
nghiệm CNSH ở vùng phụ cận: tại Đơn Dương đang hình thành
Trạm CNSH phục vụ sản xuất cây giống rau hoa sạch bệnh chất
lượng cao, tiếp theo nên có Trung tâm tại Đức Trọng - Di Linh -
Bảo Lộc,… Như vậy hệ thống nhà kính, nhà lưới, nhà màng sẽ
chuyển dịch dần, giảm tải cho Dalat.
*Các vùng sản xuất – vùng nguyên liệu rất mạnh từ Dalat
Trametes versicolor at
Seoul TV Tower
Autumn Road by
SungKyungKwan University at Suwon
Autumn Yellow Leaves fall along the road up to
Seoul TV Tower (28/10/2012)
Farewell and See again Korea!
1. National Horticulture & Herbal Science
2. National Institute of Crop Science
3. SungKyungKwan University (1398-2012)
4. Research Fruit Station at Naju
5. Farms for Vegetables & Ginseng at Naju
6. International Agriculture Exhibition
(23-26/10/2012)
Rural Development Administration at Suwon, Korea
International Technology Cooperation Center (Museum of Science & Technology)
SungKyungKwan University
(since 1398)
Định hướng và tầm nhìn đến 2020 và xa hơnNhìn lại chặng đường 30 năm vừa qua có thể thấy khá rõ các đặc điểm (thế mạnh và hạn chế) của
CNSH Lâm đồng và Tây nguyên chúng ta cùng quán triệt phương hướng giai đoạn tới. Đẩy mạnh
phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ nền sản xuất công nghệ cao và bền vững trên
cơ sở phát huy thế mạnh tổng hợp của các công nghệ truyền thống và hiện đại – lợi thế so sánh
của Tây nguyên nhằm đạt được những mục tiêu và nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Phát triển ứng dụng CNSH phục vụ nền sản xuất nông nghiệp công nghệ cao
nhằm trước hết cải tạo và nâng cao chất lượng, sản lượng giống cây trồng (tập
trung cho trà, cà phê, rau, hoa – lan, cây rừng,…), vật nuôi (chú trọng đàn bò sữa,
bò thịt, cá nước lạnh, đặc sản), bảo vệ, khai thác và phát huy tài nguyên đa dạng
sinh học đặc thù (với 2 vườn quốc gia và diện tích rừng đạt độ che phủ ~62%), bảo
vệ môi trường quí giá của Lâm đồng và góp phần đẩy mạnh du lịch bền vững sinh
thái trong mối tương quan an ninh năng lượng và an toàn dịch bệnh.
2. Triển khai mở rộng các ứng dụng thành tựu CNSH nhập nội và tự phát triển,
phát huy vào thực tế quan hệ mật thiết 4 nhà: hỗ trợ nhà nông, Nhà nước (quán
triệt Nghị quyết về Tam nông của Hội nghị TU 7, Khóa X), nhà khoa học, và đặc
biệt tập trung ưu tiên cho nhà doanh nghiệp trong giai đoạn đột phá tăng tốc của
tỉnh về tạo ra các sản phẩm mới của công nghệ sinh học (tập trung cho công nghệ
chế biến) có khả năng cạnh tranh trên cơ sở ưu thế so sánh của Lâm đồng.
3. Tiếp cận, tiếp thu và chọn lọc có tính chất đón đầu những công nghệ hiện đại và
có tầm chiến lược về sinh học phân tử: công nghệ gene và sinh vật chuyển gene
hướng tới sản xuất công nghiệp các sản phẩm y dược, năng lượng sinh học và vật
liệu mới trên nền CNSH và khai thác ứng dụng kỹ thuật nano và kỹ thuật hạt nhân
kết hợp.
Trên cơ sở đó phát huy đội ngũ trí thức sẵn có, hợp tác trong và ngoài nước
hình thành và mở rộng các cơ sở đào tạo, thu hút nguồn nhân lực có trình độ
chuyên gia quốc gia và quốc tế về CNSH.
Nhóm nghiên cứu Lương Văn Dũng (Đại học Đà Lạt),
Trần Ninh (Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia
Hà Nội)
và Hakoda (Nhật Bản) phát hiện, đặt tên khoa học là
Camellia dalatensis Luong, Tran & Hakoda.
Đây là loài cây gỗ nhỏ, cao 3-4m, lá có cuống dài 0,7-
1,2cm, có lông, dài 40-45cm, rộng 8-11cm... Hoa màu
vàng nhạt, đường kính 4-4,5cm. Quả của loài trà mi hoa
màu vàng nhạt hình cầu dẹt...
Ông Dũng cho biết trà mi Đà Lạt phân bố ở vùng có độ cao
1.000-1.500m và dưới tán rừng lá rộng thường xanh hoặc
hỗn giao lá rộng - lá kim.
Phát hiện này được công bố trên Tạp chí Khoa học Đại
học Quốc gia Hà Nội.
HOA TRÀ MI VÀNG - ẢNH: TĨNH XUYÊN
Đây là loài cây mới được các nhà khoa học thuộc Vườn thực vật
hoàng gia Sydney - Úc và Trung tâm đa dạng sinh học và phát
triển - Viện Sinh học nhiệt đới phát hiện năm 2012 tại Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà, độ cao 1.600 m, tỉnh Lâm Đồng.
Loài cây mới này được đặt tên là Đa tử trà Hương (Polyspora
huongiana Orel, Curry & Luu) để ông Lê Văn Hương, Giám đốc
Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà, đã hỗ trợ các hoạt động nghiên
cứu và bảo tồn đa dạng sinh học tại đây. Loài này thuộc họ trà
(Theaceae), có đặc điểm: cây gỗ cao không quá 10 m, lá hình
elip hẹp, đỉnh lá nhọn, đáy lá hình nêm, hoa mọc đơn ở nách lá