TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA ĐIỆN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BÀI TẬP LỚN MÔN: HỆ THU THẬP DỮ LIỆU ĐIỀU KHIỂN VÀ TRUYỀN SỐ LIỆU ĐỀ TÀI: CÔNG NGHỆ CUNG CẤP NƯỚC ĐIỀU KHIỂN THEO ÁP SUẤT TRÊN ĐƯỜNG ỐNG Giảng viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Lớp : BÀI TẬP LỚN Trang 1
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘIKHOA ĐIỆN
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt NamĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÀI TẬP LỚN
MÔN: HỆ THU THẬP DỮ LIỆU ĐIỀU KHIỂN VÀ TRUYỀN SỐ LIỆU
ĐỀ TÀI: CÔNG NGHỆ CUNG CẤP NƯỚC ĐIỀU KHIỂN THEO ÁP SUẤT
5.3.Biện pháp khắc phục..............................................................................52
Tài liệu tham khảo...........................................................................................53
BÀI T P L NẬ Ớ Trang 3
LỜI NÓI ĐẦUNgày nay, con người cùng với những ứng dụng của khoa học kỹ thuật
tiên tiến của thế giới, chúng ta đã và đang ngày một thay đổi, văn minh và
hiện đại hơn.
Sự phát triển của kỹ thuật điện tử đã tạo ra hàng loạt những thiết bị với
các đặc điểm nổi bật như sự chính xác cao, tốc độ nhanh, gọn nhẹ…là
những yếu tố rất cần thiết góp phần cho hoạt động của con người đạt hiệu
quả ngày càng cao hơn.
Tự động hóa đang trở thành một ngành khoa học đa nhiệm vụ. Tự động
hóa đã đáp ứng được những đòi hỏi không ngừng của các ngành, lĩnh vực
khác nhau cho đến nhu cầu thiết yếu của con người trong cuộc sống hàng
ngày. Một trong những sản phẩm tiên tiến của nó là biến tần.Ứng dụng rất
quan trọng của ngành công nghệ tự động hóa là việc điều khiển tốc độ
động cơ bằng việc thay đổi tần số với độ chính xác rất cao, với những thiết
bị điều khiển từ xa rất tinh vi và đạt được năng suất, kinh tế thật cao .
Xuất phát từ những ứng dụng đó, chúng em xin phép được thiết kế một
mạch ứng dụng của biến tần đó là “xây dựng công nghệ cung cấp nước
điều khiển theo áp suất trên đường ống” dùng PLC điều khiển biến tần
Đầu tiên em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo
trong khoa điện đặc biệt là giảng viên TỐNG THỊ LÝ- giảng viên khoa
điện trường ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI người đã trực tiếp giảng
dạy và cho em kiến thức để hoàn thành đồ án môn học này. Em kính mong
cô giáo góp ý để em hoàn thành bài tập lớn này được tốt hơn sau này.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo!
Sinh viên thực hiện
BÀI T P L NẬ Ớ Trang 4
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
1.1.Đặt vấn đề
Sự phát triển của PLC đã đem lại nhiều thuận lợi và làm cho các
thao tác máy trở nên nhanh, nhạy, dễ dàng và tin cậy hơn. Nó có khả năng
thay thế hoàn toàn cho các phương pháp điều khiển truyền thống dùng
relay; khả năng điều khiển thiết bị dễ dàng và linh hoạt dựa trên việc lập
trình trên các lệnh logic cơ bản; giải quyết các vấn đề toán học và công
nghệ;
Biến tần (Inverter, Variable Speed Drive – VSD) là thiết bị dùng để
điều khiển tốc độ động cơ dựa trên sự thay đổi tần số làm việc. Trên thế
giới hiện nay, biến tần được áp dụng rộng rãi trong công nghiệp. Ngoài ý
nghĩa về mặt điều khiển, nó còn có nhiều chức năng khác như khởi động
mềm, hãm, đảo chiều, điều khiển thông minh… Trong đa số trường hợp,
việc sử dụng biến tần còn mang lại hiệu quả kinh tế (tiết kiệm điện năng
tiêu thụ). Biến tần được ứng dụng nhiều cho các động cơ có yêu cầu về
thay đổi tốc độ như: bơm, quạt, băng tải, thang máy…
1.2. Lý do chọn đề tài
Các trạm bơm cung cấp nước với công suất lớn thường được sử
dụng trong khu công nghiệp, khu dân cư, các chung cư, khác sạn và tòa
nhà cao tầng, hệ thống phân phối nước sạch trong mạng lưới cấp nước
sinh hoạt, các trạm cấp nước nông thông… Các trạm bơm nước phổ
biến hiện nay đều được thiết kế theo phương pháp truyền thống với đặc
điểm là các bơm được khởi động trực tiếp sao/ tam giác và tất cả các động
cơ đều hoạt động ở tốc độ định mức. Phương pháp này có nhược điểm
chính là tổn hao điện năng lớn và khó kiểm soát được áp suất trong
đường ống nước.
BÀI T P L NẬ Ớ Trang 5
Trên cơ sở những kiến thức được trang bị trên ghế nhà trường,
dựa vào những tính năng ưu việt của PLC và biến tần. Em xin được lựa
chọn đề tài “Điều khiển và giám sát hệ thống bơm ổn định áp suất”
với những chức năng cơ bản giống với một hệ thống biến tần đa bơm.
1.3. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu của đề tài là ổn định áp suất trong đường ống ở một
ngưỡng đặt trước thông qua sự điều khiển của PLC đối với biến tần, hệ
thống bơm dựa trên tín hiệu mà cảm biến áp suất trong đường ống đưa
về.
1.4. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
Do kiến thức, thời gian, kinh nghiệm thực tế, còn hạn chế nên đề
tài chỉ được thực hiện dưới dạng thiết kế một mô hình với 2 bơm có công
suất nhỏ, áp suất đặt trong đường ống không lớn (0 – 1 bar).
1.5. Ý nghĩa khoa học thực tiễ của đề tài
Điều khiển tự động là xu thế phát triển tất yếu trong các lĩnh vực
công nghiệp cũng như sinh hoạt bởi những ưu điểm vượt trội của nó. Ở
các hệ thống điều khiển tự động có quy mô vừa và lớn thì PLC được sử
dụng làm thiết bị điều khiển cho toàn hệ thống.
Kết hợp xây dựng một hệ thống điều khiển tự động với các thiết bị
điện tử công suất có ý nghĩa khoa học lớn trong việc xây dựng một hệ
thống tự động hoàn chỉnh cả về chức năng lẫn hiệu quả kinh tế. Đề tài “
Điều khiển và giám sát hệ thống bơm ổn định áp suất ” xây dựng mô
hình kết hợp PLC với biến tần để ổn định áp suất nước trong đường ống
một cách tối ưu nhất.
Về mặt thực tiễn, đề tài đi theo hướng phát triển mới cho các hệ
thống cung cấp nước cho các tòa nhà, khu dân cư…, khắc phục được các
nhược điểm trong hệ thống cung cấp nước cũ.
BÀI T P L NẬ Ớ Trang 6
BÀI T P L NẬ Ớ Trang 7
CHƯƠNG II: TRẠM BƠM CẤP NƯỚC
2.1. Thực trạng và nhu cầu thực tếDo nhu cầu sử dụng nước của các hộ tiêu thụ nước (cơ quan,
gia đình, nhà hàng,…) rất khác nhau trong những thời điểm của
ngày (cao điểm và thấp điểm tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng nước
của hộ tiêu thụ), yêu cầu đặt ra là phải giải quyết được việc tự động
ổn định áp suất trên đường ống cấp nước và tiết kiệm năng lượng cho
hệ thống.
Để đáp ứng nhu cầu áp lực nước trong hệ thống luôn đủ khi
nhu cầu sử dụng nước thay đổi bất thường, các bơm trong hệ thống
luôn làm việc liên tục ở chế độ đầy tải. Tuy nhiên điều này dẫn đến
một số bất lợi sau:
- Áp lực nước trong hệ thống đôi khi tăng quá cao không
cần thiết, một số thời điểm nhu cầu sử dụng nước giảm
xuống nhưng hệ thống bơm vẫn chạy đầy tải. Điều này
gây lãng phí năng lượng rất lớn.
- Các bơm phải chạy liên tục dẫn đến giảm tuổi thọ cơ khí.
2.2. Vấn đề điều khiển lưu lượng Các trạm bơm nước phổ biến hiện nay đều được thiết kế
có tối thiểu 2 bơm, cùng cấp nước vào một đường ống chính.
- Các bơm được khởi động trực tiếp hoặc sao/tam giác và tất cả
các động cơ đều hoạt động ở tốc độ định mức.
- Trong quá trình trạm bơm hoạt động, thường luôn luôn để
một bơm ở chế độ dừng (mang tính dự phòng).
- Thay đổi góc mở các van (van tay hoặc van điện) trong
trường hợp sự thay đổi áp lực ở khoảng cho phép.
BÀI T P L NẬ Ớ Trang 8
- Trường hợp áp lực vẫn thiếu hoặc thừa ta có thể ngắt hoặc
đóng thêm bơm (có thể là một hoặc nhiều bơm).
- Việc thay đổi áp suất trên đường ống bằng valve hay tắt/mở
các bơm có các nhược điểm:
- Các bơm vẫn chạy đầy tải và liên tục, điều này gây lãng phí
năng lượng điện vì có những thời điểm nhu cầu sử dụng
nước
- giảm xuống thì bơm chỉ cần chạy
- 50 ÷ 60 % công suất là đã đáp ứng được.
- Việc vận hành khó khăn và tốn chi phí nhân công vì phải cần
công nhân vận hành trực tiếp điều khiển góc mở valve hoặc tắt
mở bơm.
- Các bơm phải chạy liên tục dẫn đến giảm tuổi thọ phần cơ khí.
- Khi thay đổi hệ thống hoặc nhu cầu sử dụng nước tăng lên, chi
phí đầu tư sẽ tăng lên
- do phải tăng số lượng bơm.
- Khó kiểm soát áp lực nước làm ảnh hưởng tuổi thọ của đường
ống, ảnh hưởng tuổi thọ các mối nối.
2.3. Điều khiển áp suất trên đường ống bằng biến tầna. Nguyên lý làm việc
Quá trình điều khiển chủ yếu được thực hiện từ PLC. PLC nhận
tín hiệu analog từ cảm biến áp suất (được gắn trên đường ống chính)
đưa về, sau khi PLC sử lý tín hiệu đó bằng logic, PLC sẽ ra quyết
định điều khiển biến tần bằng tín hiệu analog ở ngõ ra; biến tần sẽ tự
động thay đổi tần số theo tín hiệu analog đó, từ đó thay đổi tốc độ
bơm, vì thế việc khống chế áp lực trên đường ống trở nên dễ dàng hơn
nhiều.
BÀI T P L NẬ Ớ Trang 9
Khi nhu cầu sử dụng nước cao, thì biến tần sẽ tự động điều
khiển động cơ quay ở tốc độ cao để duy trì áp suất. Ngược lại khi nhu
cầu sử dụng nước thấp, cần áp lực thấp, biến tần sẽ điều khiển động cơ
giảm tốc độ xuống hoặc dừng hẳn. Khi đó năng lượng điện được tiết
kiệm.
Nguyên lý hệ thống bơm điều áp
b. Ưu điểm của phương pháp dùng biến tần cho hệ thốngbơm điều áp
So với phương pháp truyền thống, phương pháp dùng biến tần cho hệ
thống bơm điều áp có những ưu điểm:
- Việc điều chỉnh áp lực trên đường ống hoàn toàn tự động, tiết
kiệm được chi phí nhân công.
- Hệ thống bơm được điều khiển hoàn toàn tự động, tốc độ bơm
có thể thay đổi một cách linh hoạt.
- Áp suất toàn hệ thống không đổi với mọi lưu lượng.
- Dòng khởi động được hạn chế sẽ không gây sụt áp khi khởi động, giảm
tổn hại cho động cơ về mặt cơ khí, cho hệ thống truyền động cũng như
về mặt điện.
- Tiết kiệm năng lượng khi nhu cầu xử dụng thay đổi nhiều.
BÀI T P L NẬ Ớ Trang 10
-
BÀI T P L NẬ Ớ Trang 11
CHƯƠNG III:THIẾT BỊ VÀ PHẦN MẾM SỬ DỤNG
3.1.Sơ đồ tổng quan
Một số thiết bị được dùng:
PLC S7-200
Module EM235
Biến tần MM440
BÀI T P L NẬ Ớ Trang 12
Truyền thông RS485
Cảm biến áp suất
Động cơ không đồng bộ ba pha
Phần mềm sử dụng:
Phần mềm mô phỏng WinCC
Phần mền PC access kêt nối giữ winCC với S7-200
3.2.Tổng quan về các thiết bị
3.2.1.PLC S7-200
a.Giới thiệu về PLC
- PLC ( Programmable Logic Controller ): Bộ điều khiển lập trình, PLC
được xếp vào trong họ máy tính, được sử dụng trong các ứng dụng công
nghiệp và thương mại.
- PLC đặt biệt sử dụng trong các ứng dụng hoạt động logic điều khiển
chuổi sự kiện
- PLC có đầy đủ chức năng và tính toán như vi xử lý. Ngoài ra, PLC có
tích hợp thêm một số hàm chuyên dùng như bộ điều khiển PID, dịch
chuyển khối dữ liệu, khối truyền thông,…
- PLC có những ưu điểm:
+ Có kích thước nhỏ, được thiết kế và tăng bền để chịu được rung động,
nhiệt, ẩm và tiếng ồn, đáng tin cậy.
+ Rẻ tiền đối với các ứng dụng điều khiển cho hệ thống phức tạp.
+ Dễ dàng và nhanh chống thay đổi cấu trúc của mạch điều khiển.
+ PLC có các chức năng kiểm tra lỗi, chẩn đoán lỗi.
+ Có thể nhân đôi các ứng dụng nhanh và ít tốn kém.
Cấu trúc bên trong của PLC
BÀI T P L NẬ Ớ Trang 13
Một hệ thống lập trình cơ bản phải gồm có 2 phần: Khối xử lý trung tâm
(CPU: Central Processing Unit) và hệ thống giao tiếp vào/ra ( I/O)
b. Giới thiệu về PLC S7-200 CPU224 AC/DC/RELAY
Với đề tài này em sử dụng PLC S7-200 CPU224 AC/DC/RELAY
Thông tin: - Nguồn cấp: 85-264VAC. 47-63Hz
- Kích thướt: 120.5mm x 80mm x 62mm
- Dung lượng bộ nhớ chương trình: 4096 words
- Dung lượng bộ nhớ dữ liệu: 2560 words
BÀI T P L NẬ Ớ Trang 14
- Bộ nhớ loại EEFROM
- Có 14 cổng vào, 10 cổng ra.
- Có thể thêm vào 14 modul mở rộng kể cả modul Analog.
- Tốc độ xử lý một lệnh logic Boole 0.37µs
- Có 256 timer , 256 counter, các hàm số học trên số nguyên
và sốn thực.
- Có 6 bộ đếm tốc độ cao, tần số đếm 20 KHz
- Có 2 bộ điều chỉnh tương tự.
- Các ngắt: phần cứng, theo thời gian, truyền thông,…
- Đồng hồ thời gian thực.
- Chương trình đƣợc bảo vệ bằng Password.
- Toàn bộ dung lƣợng nhớ không bị mất dữ liệu 190 giờ khi
PLC bị mất điện.
- Xuất sứ: Siemens Germany
- Giá: 5.396.500 VND
BÀI T P L NẬ Ớ Trang 15
- CPU được cấp nguồn 220VAC.Tích hợp 14 ngõ vào số (mức 1 là
24Vdc, mức 0 là 0Vdc). 10 ngõ ra dạng relay.
� Mô tả các đèn báo trên S7-200:
- SF (đèn đỏ): Đèn đỏ SF báo hiệu khi PLC có hỏng hóc.
- RUN (đèn xanh): Đèn xanh sáng báo hiệu PLC đang ở chế độ làm
việc và thực hiện chương trình nạp ở trong máy.
- STOP (đèn vàng): Đèn vàng sáng báo hiệu PLC đang ở chế độ
dừng, không thực hiện chương trình hiện có.
- Ix.x (đèn xanh)chỉ trạng thái logic tức thời của cổng Ix.x. Đèn sáng
tương ứng mức logic là 1.
- Qx.x (đèn xanh): chỉ trạng thái logic tức thời của cổng Qx.x. Đèn sáng
tương ứng mức logic là 1.
� Cách đấu nối ngõ vào ra PLC:
Cách đấu nối S7-200 và các module mở rộng:
BÀI T P L NẬ Ớ Trang 16
- S7-200 và module vào/ra mở rộng được nối với nhau bằng dây nối. Hai
đầu dây nối được bảo vệ bên trong PLC và module.Chúng ta có thể kết nối
PLC và module sát nhau để bảo vệ hoàn toàn dây nối. CPU224 cho phép
mở rộng tối đa 7 module.
3.2.2.Giới thiệu về module EM235
Với đề tài này em sử dụng module EM235
Một số thông số của EM235:
- SIMATIC S7-200, ANALOG I/O - EM 235, FOR S7-22X CPU ONLY - 4 AI, 1AQ, 12 BIT CONVERTER - Xuất sứ: Manufacturer: Siemens / Germany- Giá: 3.913.000 VND
EM 235 là một module tương tự gồm có 4AI và 1AO 12bit (có tích
hợp các bộ chuyển đổi A/D và D/A 12bit ở bên trong).
a.Các thành phần của module analog EM235.
BÀI T P L NẬ Ớ Trang 17
BÀI T P L NẬ Ớ Trang 18
RA
A+
A-
+ -
Điện áp
RA
A+
A-
4-20mA
L+
M
Thành phần Mô tả
4 đầu vào tương
tự được kí hiệu
bởi các chữ cái
A,B,C,D
A+ , A- , RA Các đầu nối của đầu vào A
B+ , B- , RB Các đầu nối của đầu vào B
C+ , C- , RC Các đầu nối của đầu vào C
D+ , D- , RD Các đầu nối của đầu vào D
1 đầu ra tương tự (MO,VO,IO) Các đầu nối của đầu ra
Gain Chỉnh hệ số khuếch đại
Offset Chỉnh trôi điểm không
Switch cấu hìnhCho phép chọn dải đầu vào và độ
phân giải
b.Cách nối dây
Đầu vào tương tự:
- Với thiết bị đo đầu ra kiểu điện áp:
- Với thiết bị đo tín hiệu đầu ra dòng điện:
BÀI T P L NẬ Ớ Trang 19
MO
VO
IO
Tải điện áp
Tải dòng điện
M
L+
Nguồn24 VDC
Đầu ra tương tự:
Cấp nguồn cho Module:
BÀI T P L NẬ Ớ Trang 20
Tổng quát cách nối dây:
3.2.3.Biến tần MM440
a.Tổng quan về biến tần
- Biến tần là thiết bị biến đổi dòng điện xoay chiều ở tần số này thành
dòng điện xoay chiều ở tần số khác có thể điều chỉnh được.
BÀI T P L NẬ Ớ Trang 21
Phân loại biến tần:
- Biến tần máy điện
- Biến tần van
+ Biến tần trực tiếp
+ Biến tần gián tiếp
• Biến tần nguồn áp ( hay là bộ nghịch lưu nguồn áp)
• Biến tần nguồn dòng ( hay là bộ nghịch lưu nguồn dòng)
Ở đây ta xét đến biến tần nguồn áp
Cấu tạo của biến tần
Bộ chỉnh lưu
BÀI T P L NẬ Ớ Trang 22
Bộ lọc
Bộ nghịch lưu
Nguyên lý hoạt động của biến tần.
Nguyên lý làm việc cơ bản của biến tần cũng khá đơn giản. Đầu tiên,
nguồn điện xoay chiều 1 pha hay 3 pha được chỉnh lưu và lọc thành nguồn
1 chiều bằng phẳng. Công đoạn này được thực hiện bởi bộ chỉnh lưu cầu
diode và tụ điện. Nhờ vậy hệ số công suất cosФ của hệ biến tần đều có giá
trị không phụ thuộc vào tải và có giá trị ít nhất 0,96. Điện áp 1 chiều này
được biến đổi (nghịch lưu) thành điện áp xoay chiều 3 pha đối xứng. Công
đoạn này hiện nay được thực hiện thông qua hệ IGBT (transistor lưỡng
cực có cách ly) bằng phương pháp điều chế độ rung(PWM). Nhờ tiến độ
công nghệ vi xử lí và công nghệ bán dẫn lực hiện nay, tần số chuyển mạch
xung có thể lên tới dải tần số siêu âm nhằm giảm tiếng ồn cho động cơ và
giảm tổn thất trên lõi sắt động cơ.
b.Biến tần MM440
Với mô hình này em sử dụng biến tần MM440 của siemens
Thông số của MM440
- Tên : MICROMASTER 440
- Đầu vào: 3AC 380-480 V +10/-10%, 47-63 HZ
- Đối với điện áp vào 1 pha: 200V - 240V.
- Tần số ngõ ra từ 0Hz đến 650Hz.
- OVERLOAD: 150% 60 S, 200% 3 S
- Kích thước: 173 X 73 X 149 (H X W
X D)
- Các đầu vào, ra:
• 6 đầu vào số
• 2 đầu vào tương tự
BÀI T P L NẬ Ớ Trang 23
Nhà máy xi măng
• 3 đầu ra rơle
• 2 đầu ra tương tự
• 1 cổng RS485
• 15 cấp tần số cố định
• Có tích hợp bộ điều khiển PID
• Có chức năng hãm DC, hãm tổ hợp và hãm bằng điện trở hay hảm
động năng.
- Giá: 7.300 000 VNĐ
2.2.4.Cáp kết nối RS485
Trong công nghiệp ngày nay, chuẩn truyền thông RS232 không thể đáp
ứng được nhucầu truyền thông nữa vì đường truyền không cân bằng (các
tín hiệu đều lấy điểm chuẩn là đường mass chung, bị ảnh hưởng của nhiễu
tác động) do đó tốc độ truyền và khoảng cách truyền bị giới hạn (khoảng
cách truyền thông tối đa 100m). Vì vậy để đáp ứng nhu cầu truyền thông
công nghiệp, người ta sử dụng chuẩn truyền thông RS485 khi cần tăng
khoảng cách và tốc độ truyền thông (khoảng cách truyền thông tối đa
1200m và vận tốc truyền lên đến 10 Mbits/s). Nguyên nhân mà RS 485 có
thể tăng tốc độ và khoảng cách truyền thông là do RS485 sử dụng
phương pháp truyền 2 dây vi sai (vì 2 dây có đặc tính giống nhau, tín hiệu
truyền đi là hiệu số điện áp giữa 2 dây do đó loại trừ được nhiễu chung).
Mặt khác do chuẩn truyền thông RS 232 không cho phép có hơn 2 thiết bị
truyền nhận tin trên đường dây trong khi đó với chuẩn RS 485 ta có thể nối
32 thiết bị thu phát trên 2 dây. Tuy nhiên có sự ràng buộc giữa tốc độ
truyền dẫn tối đa và độ dài dây dẫn cho phép, khi tốc độ là 90Kbps thì
khoảng cách là 1200m, 1Mbps thì khoảng cách là 120m, còn tốc độ
10Mbps thì khoảng cách lá 15m.
So sánh mức điện áp làm việc của RS232 và RS485
BÀI T P L NẬ Ớ Trang 24
RS-485 sử dụng điện áp chênh lệch đối xứng giữa hai dây dẫn A và B.
BÀI T P L NẬ Ớ Trang 25
Tóm tắt các thông số quan trọng của RS-485
Thông số Điều kiện Tối thiểu Tối đa
Điện áp đầu ra hở mạch 1,5V 6V
Điện áp đầu ra khi có tải RLOAD = 54Ω 1,5V 5V
Dòng ra ngắn mạch 250mA
Thời gian quá độ đầu raRLOAD = 54Ω
CLOAD = 54pF30% TB*
Điện áp chế độ chung đầu
ra VocRLOAD = 54Ω -1V 3V
Độ nhạy cảm đầu vào -7 VCM 12V 200mA
Điện áp chế độ chung
VCM-7V 12V
Trở kháng đầu vào 12KΩ
3.2.5.Cảm biến áp suất
a.Định nghĩa
- Cảm biến được định nghĩa như một thiết bị dùng để biến đổi các đại
lượng vật lý và các đại lượng không điện cần đo thành các đại lượng có thể
đo được (như dòng điện, điện thế, điện dung, trở kháng...). Nó là thành
BÀI T P L NẬ Ớ Trang 26
phần quan trọng nhất trong một thiết bị đo hay trong một hệ điều khiển tự
động.
Với đề tài này ta sử dụng cảm biến áp suất Sensys M5156-10286X-3.5BG
• Dải áp suất: 0 ~ 3.5 bar
• Ngõ ra: 4~20mA
• Kiểu nối cáp: Mini DIN43650
Pressure port: PT1/4"
• Nhiệt độ hoạt động: -40~125℃• Thân vỏ thép không gỉ
• Chịu rung 20G, 20~200Hz
• Giá: 1.890.000N VNĐ
• Xuất xứ: Korea
Nguyên lý làm việc chung của các loại cảm
biến áp suất là dựa trên cơ sở biến dạng đàn hồi của các phần tử nhạy cảm
với áp suất. Sự biến dạng đàn hồi đó sẽ làm di chuyển một bộ phận cơ học
từ đó dẫn đến sự thay đổi của điện trở, điện dung hay điện áp.
2.2.6.Động cơ không đồng bộ 3 pha
Khái quát chung về động cơ không
đồng bộ ba pha:
Động cơ không đồng bộ là động cơ
điện hoạt động với tốc độ quay của
Rotor chậm hơn so với tốc độ quay
của từ trường Stator. Ta thường gặp
động cơ không đồng bộ Rotor lồng
sóc vì đặc tính hoạt động của nó tốt
hơn dạng dây quấn.
a. Cấu tạo động cơ không đồng bộ ba pha
BÀI T P L NẬ Ớ Trang 27
Hình ảnh động cơ không đồng bộ 3 pha
a.1. stator
Trên stator có vỏ , lõi thép và dây quấn
Vỏ máy có tác dụng cố định lõi thép
và dây quấn . Thường vỏ máy làm bằng
gang.
Lõi thép là phần dẫn từ. Vì từ
trường đi qua lõi thép là từ trường quay lên
giảm bớt tổn hao, lõi thép được làm bằng
những lá thép kĩ thuật điện dày 0,5 mm ép lại.
Dây quấn stator được đưa vào rãnh của lõi thép và được cách điện
tốt với lõi thép . Dây quấn phần ứng là phần dây bằng đồng được đặt trong
các rãnh phần ứng và làm thành một hoặc nhiều vòng kín . Dây quấn là bộ
phận quan trọng nhất của động cơ vì nó trực tiếp tham gia vào quá trình
biến đổi năng lượng từ điện năng thành cơ năng . Đồng thời về mặt kinh tế
thì giá thành của dây quấn cũng chiếm tỷ lệ khá cao trong toàn bộ giá
thành của máy .
a.2. Phần quay ( ROTOR).
Phần này gồm hai bộ phận chính là lõi thép và dây quấn rotor :
- Lõi thép: thường dùng các lá thép kỹ thuật điện như ở stator lõi thép được
ép trực tiếp lên trục máy hoặc lên một giá rotor của máy. Phía ngoài là thép
có sẻ rãnh để đặt dây quấn.
- Dây quấn rotor: Phân loại làm hai loại chính rotor kiểu dây quấn và roto
kiểu lồng sóc :
Rotor kiểu lồng sóc (hình 1.4) : Gồm các thanh đồng hoặc thanh nhôm
đặt trong rãnh và bị ngắn mạch bở hai vành ngắn mạch ở hai đầu. Với
động cơ nhỏ , dây quấn rotor được đúc nguyên khối gồm thanh dẫn , vành
ngắn mạch , cánh tản nhiệt và cánh quạt làm mát . Các động cơ công suất
BÀI T P L NẬ Ớ Trang 28
trên 100kw thanh dẫn làm bằng đồng được đặt vào các rãnh rotor và gắn
chặt vành ngắn mạch .
b. Nguyên lý làm việc động cơ không đồng bộ 3 pha.
Khi dòng điện ba pha chạy trong dây quấn stato thì trong khe hở không
khí xuất hiện từ trường quay với tốc độ n1 = 60f 1
p (f1 là tần số lưới điện ; p
là số cặp cực; n1 là tốc độ từ trường quay ). Từ trường này quét qua dây
quấn nhiều pha tự ngắn mạch nên trong dây quấn rotor có dòng điện I2
chạy qua. Từ thông do dòng điện này sinh ra hợp với từ thông của stator
tạo thành từ thông tổng ở khe hở . Dòng điện trong dây quấn rotor tác dụng
với từ thông khe hở sinh ra moment . Tác dụng đó có quan hệ mật thiết với
tốc độ quay n của rotor . Trong những phạm vi tốc độ khác nhau thì chế độ
làm việc của máy cũng khác nhau .
b. Các phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ không đồng bộ 3 pha
- Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi tần số
- Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi số đôi cực
- Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện áp
- Điều chỉnh tốc độ bằng cách ghép thêm điện trở phụ vào mạch rôto
- Điều chỉnh tốc độ bằng nối cấp
Ưu điểm của động cơ không đồng bộ 3 pha
BÀI T P L NẬ Ớ Trang 29
Động cơ không đông bộ được sử dụng rộng rãi trong thực tế do ưu
điểm nổi bật của nó là: cấu tạo đơn giản, làm việc tin cậy, vốn đầu tư ít, giá
thành hạ, trọng lượng, kích thước nhỏ hơn khi dùng công suất định mức so
với động cơ một chi u. S d ng tr c ti p l i đi n xoay chi u 3 pha…ề ử ụ ự ế ướ ệ ề
Với đề tài này em chọn động cơ không đồng bộ có thông số sau:
Động cơ không đồng bộ 3 pha Vihem 0.37KW Hãng sản xuất: VIHEM Xuất xứ: Vietnam Công suất (kW): 0.37 Momen đầu trục cực đại (Nm): 0 Giá: 1.700.000 VNĐ
BÀI T P L NẬ Ớ Trang 30
CHƯƠNG IV: THIẾT KẾ HỆ THỐNG
4.1. Sơ đồ khối
Quá trình điều khiển chủ yếu được thực hiện từ PLC. PLC nhận
tín hiệu analog từ cảm biến áp suất (được gắn trên đường ống chính)
đưa về, sau khi PLC sử lý tín hiệu đó bằng logic, PLC sẽ ra quyết
định điều khiển biến tần bằng tín hiệu analog ở ngõ ra; biến tần sẽ tự
động thay đổi tần số theo tín hiệu analog đó, từ đó thay đổi tốc độ
bơm, vì thế việc khống chế áp lực trên đường ống trở nên dễ dàng hơn
nhiều.
- Bộ điều khiển PLC: CPU 224 AC-DC-Relay và Module Analog EM 235
của Siemens, Module Analog EM 235 dùng để nhận tín hiệu từ cảm biến
áp suất chuyển đổi tín hiệu đưa về PLC để xử lý, sau khi xử lý xong thì
Modul Analog EM 235 sẽ nhận tín hiệu từ PLC để điều khiên biến tần
MM440.
- Cảm biến áp suất Sensys 0~3.5 bar ngõ ra 4-20mA đo áp suất đường ống
và chuyển đổi để đưa về CPU của S7-200.
Ta dùng cổng truyền thông RS485 để kết nối giữa PLC và máy tính.
Nhưng do cổng truyền thông của máy tính là RS232 lên do đó cần
phải có một bộ chuyển đổi từ chuẩn RS-232 sang chuẩn RS-485 của PLC.
4.2.Sơ đồ thuật toán
Xét mô hình sử dụng biến tần để điều khiển trạm bơm gồm 2 bơm như sau:
BÀI T P L NẬ Ớ Trang 31
Nguyên lý làm việc của hệ thống:
Với mô hình sử dụng biến tần để điều khiển trạm bơm gồm 2 bơm như
trên, để 2 bơm hoạt động theo một áp lực đặt nhất định (X bar) thì ta sẽ
điều khiển hệ thống bơm theo kiểu Chính/phụ dùng biến tần tức là ở đây
sẽ chọn bơm số 1 là bơm Chính, bơm số 2 và là bơm phụ.
Khi khởi động hệ thống lên thì máy bơm 1được điều khiển bằng biến
tần sẽ được khởi động chạy cho tới khi đạt được áp suất đặt, khi áp
suất trong đường ống đã bằng áp suất đặt thì biến tần sẽ giữ ổn định tốc độ
của máy bơm này. Trường hợp tải thay đổi tức là áp suất thay đổi, tùy theo
tải tăng hay giảm thì Biến tần sẽ điều khiển máy bơm chạy nhay hay chạy
chậm.
Khi tải tăng tức là áp suất sẽ giảm, lúc này muốn ổn định áp suất thì
Biến tần sẽ điều khiển máy bơm chạy nhanh hơn ( tức là tăng tần số của
máy bơm 1) cho tới khi đạt được áp suất đặt.
Ngược lại, khi tải giảm thì Biến tần sẽ giảm tần số của máy bơm xuống
cho tới khi đạt được áp suất đặt.
BÀI T P L NẬ Ớ Trang 32
Nếu khi bơm Chính đạt tốc độ tối đa 50Hz mà không đáp ứng đủ áp lực
đặt thì hệ thống điều khiển tiến hành khởi động bơm Phụ chạy với tốc độ
tối đa 50Hz. Khi đó, bơm Chính sẽ tự động điều chỉnh tốc độ liên tục để
đảm bảo duy trì đúng áp suất đặt.
Khi áp suất đặt thấp hơn áp suất thực tế thì quá trình sẽ diễn ra theo trình
tự ngược lại: bơm Chính giảm dần tốc độ cho đến khi xuống đến tốc độ tối
thiểu 0Hz mà áp suất vẫn cao thì hệ thống điều khiển sẽ tắt bơm Phụ. khi
đó chỉ chạy duy nhất bơm chính để đáp ứng yêu cầu.
4.3.Sơ đồ đấu dây
4.4. Lập trình trên S7-200
Chương trình chính
BÀI T P L NẬ Ớ Trang 33
Hình 3.5: Sơ đồ thuật toán điều khiển
Sau khi đưa tín hiệu từ cảm biến áp suất về ngõ vào AIW0 của EM235, viết
chương trình điều khiển PID để xuất tín hiệu ra ngõ ra EM235 là AQW0 để
điều khiển biến tần. EM235 xuất giá trị ±10VDC được đưa vào ngõ vào
analog của biến tần.
Chương trình con cài đặt bộ PID
BÀI T P L NẬ Ớ Trang 34
Định ngõ vào ra
Địa chỉ Kí hiệu Chức năngI0.0 Start Mở nguồn cho hệ thống
I0.1 Stops Tắt nguồn hệ thống
AIW0 AIW0 Đầu vào Analog
Q0.0 Đèn Run Đèn báo hệ thống đang hoạt động
Q0.1 Đèn Stop Đèn báo hệ thống đang dừng
Q0.2 Biến tần Công tắc tơ điều khiển biến tần khởi động
Q0.3 Bơm phụ Công tắc tơ điều khiển bơm phụ hoạt động
AQW0 AIQ0 Đầu ra Anolog điều khiển biến tần
Địa chỉ các thông số cho bộ PID
VD100 Giá trị đặt PV (nằm trong khoảng 0 – 1)VD104 Giá trị Setpoint SPn (nằm trong khoảng 0 – 1)
BÀI T P L NẬ Ớ Trang 35
VD108Ngõ ra Mn (Giá trị sau khi đã tính toán, trong khoảng 0 –
1)VD112 Độ khuếch đại Kc VD116 Thời gian lấy mẫu Ts (s)VD120 Hằng số tích phân Ki VD124 Hằng số vi phân Kd
Viết chương trình
Điều khiển PID cho Biến tần để ổn định áp suất đặt, bộ PID sẽ điều khiển
tín hiệu ngõ ra bám sát tín hiệu setpoint vì thế mà ta có được sự chính xác
trong các bài toán điều khiển tự động.
Để thiết lập các thông số cho bộ PID khi chương trình hoạt động thì vòng
quét đầu tiên ta thiết lập bit SM0.1 để cho phép quét vòng đầu tiên của
chương trình, khi đó chương trình sẽ gọi chương trình con ra và bắt đầu chạy
PID.
Chương trình ngắt Timer0: Cứ 100ms thì chương trình sẽ tự động nhảy vào
thực hiện chương trình ngắt Timer0, khi ngắt Timer0 xảy ra thì chương trình
khác sẽ dừng và PLC chỉ thực hiện công việc được lập trình trong ngắt Timer,
sau khi đã thực hiện xong chương trình ngắt thì sẽ quay trở lại nơi mà bị dừng
khi xảy ra ngắt.
Trong đề tài này thì chương trình ngắt sẽ thực hiện công việc là đọc tín
hiệu analog từ cảm biến áp suất với đầu ra dòng 0 - 20mA. Module EM 235
sẽ đọc tín hiệu analog này và ta có thể quan sát thông qua vùng nhớ AIW0. Vì
PLC chỉ xử lý trên số thực nên AIW0 sẽ được chuyển sang số thực để thực
hiện các phép tính, cũng như scale về giá trị từ 0 – 1 để đưa vào giá trị đặt
PV.
Nguyên tắc cơ bản của 1 chế độ ngắt cũng giống như việc gọi 1 chương
trình con, sự khác nhau ở đây là chương trình con được gọi một cách chủ
động bằng lệnh CALL, còn xử lý ngắt được gọi bị động bằng tín hiệu báo
BÀI T P L NẬ Ớ Trang 36
ngắt, hệ thống sẽ tổ chức gọi và thực hiện chương trình con tương ứng với tín
hiệu báo ngắt đó, hay nói cách khác hệ thống sẽ tổ chức xử lý tín hiệu báo
ngắt đó. Chương trình con này gọi là chương trình xử lý ngắt.
Tín hiệu báo ngắt Timer0 được phát ra đều đặn theo chu kỳ thời gian và
được xác định bởi giá trị của SMB34. Ngắt Timer0 SMB34 là sự kiện ngắt
thứ 10.
Bảng symbol
Chương trình chính
BÀI T P L NẬ Ớ Trang 37
Chương trình con
BÀI T P L NẬ Ớ Trang 38
Chương trình ngắt Timer0
BÀI T P L NẬ Ớ Trang 39
BÀI T P L NẬ Ớ Trang 40
4.5. Cài đặt thông số cho biến tần
Sau khi đưa tín hiệu PLC vào biến tần. Ta tiến hành cài đặt một số
thông số của nó, điều khiển tốc độ máy bơm nước 1, nhằm ổn định
áp suất trên đường ống.
Đưa tín hiệu tương tự AQW0 vào đầu vào analog số 1 (+), chân số 3
của Biến tần.
Cài đặt thông số cho biến tần điều chỉnh tốc độ máy bơm.
• P0300 = 1( Động cơ không đồng bộ)
• P0304 = điện áp định mức động cơ (V).
• P0305 = dòng điện định mức động cơ (A)
• P0307= công suất định mức động cơ( kW hoặc hp). Nếu P0100=0
hoặc 2 là kW, nếu P0100=1 là hp
• P0308 =hệ số cos ϕ định mức của động cơ.
• P0309= hiệu suất định mức động cơ (%)
• P0310= tần số định mức động cơ ( Hz).
• P0311= tốc độ định mức động cơ (V/ph)
• P1000 =2(lựa chọn điểm đặt tần số :điểm đặt tương tự)
BÀI T P L NẬ Ớ Trang 41
• P1080 = 0 Hz(tần số nhỏ nhất)
• P1082 = 50 Hz( tần số lớn nhất)
• P1120 = 10s (thời gian tăng tốc)
• P1121 = 10s (thời gian giảm tốc)
• P0756 = 0( đầu vào tương tự ADC kiểu điện áp đơn cực từ 0–
10V)
4.6. S7-200 PC Access
PC Access là một OPC Server dành riêng cho PLC Simatic S7-200.
PC Access có thể làm việc với bất kỳ chuẩn OPC Client như : Excel
Client, Protool/Pro Client, Visual Basic Client. S7-200 PC Access giúp
cho việc thiết lập và xác định cấu hình của mạng làm việc một cách dễ
dàng và đơn giản.
Những tiện ích của PC ACCESS :
- Xây dựng một OPC Test Client.
- Có thể đưa Excel Client vào để có thể quan sát được những bảng tính.
- Cung cấp giao diện chuẩn cho bất kỳ OPC Client.
- Tích hợp bảng biểu tượng Micro/Win bao gồm biểu tượng nhận xét.
- Làm đơn giản giao diện người dùng (User Interface) giúp cho việc cài
đặt và xác định cấu hình nhanh chóng.
- Time Stamp cho biết thời gian mỗi tag được cập nhật
- Sự cải tiến trong việc chọn lựa. Chẳng hạn như việc thông báo giới
hạn trên (Hight) và dưới (Low).
- Có thể làm việc với tất cả các kiểu dữ liệu của PLC S7-200.
- Không hạn chế số lượng Item được đọc hay viết.
- PC Access cung cấp phương thức để những bộ điều khiển nhỏ có thể
cải tiến về :
BÀI T P L NẬ Ớ Trang 42
• Các thao tác.
• Sự phục vụ.
- Sự bảo dưỡng các máy móc, những chương trình ứng dụng và khả
năng thực hiện dễ dàng .
Sự cải tiến này làm cho việc truy cập dữ liệu, điều khiển và giám sát được
thực hiện một cách dễ dàng.
4.7.Thiết kế mô hình giám sát trên Wincc 7.0
a. Giới thiệu về WinCC:
- WinCC là giao diện giữa người và máy móc trong thiết kế tự động :
WinCC là hệ thống trung tâm về công nghệ và kỹ thuật được dùng để
điều hành các nhiệm vụ của màn hình hiển thị và hệ thống điều khiển
trong tự động hóa sản xuất và quá trình. Hệ thống này cung cấp các modul
chức năng thích ứng trong công nghiệp về: hiển thị hình ảnh, thông điệp,
lưu trữ và báo cáo. Giao diện điều khiển mạnh, việc truy cập hình ảnh
nhanh chóng, và chức năng lưu trữ an toàn của nó đảm bảo tính hữu dụng
cao.
b. Trình tự tạo một Project:
- Khởi động WinCC:
+ Nhấn nút Start -> Simatic -> WinCC -> Windows Control Center
Tạo một Project:
Chọn new project
BÀI T P L NẬ Ớ Trang 43
Chọn Single_User Project
Gõ tên Project vào project name:
BÀI T P L NẬ Ớ Trang 44
Màn hình WinCCExplorer xuất hiện
Chọn tag management → internal tags để lập biết nội
BÀI T P L NẬ Ớ Trang 45
Tag biến nội cho bơm chính, chuột phải vào màn hinh chọn new tag
Trong khung name viết BOMCHINH, data chọn signed bit value → OK. Làm
tương tự với biến DIEUKHIENCAMBIEN. Với biến BOMPHU,
BÀI T P L NẬ Ớ Trang 46
DENBAOCHAY, DENBAODUNG, nhưng với các biến này mục data type
chọn binary tag
Tạo một Graphic mới
Nhấp chuột phải Graphic Design →New picture → Rename để đổi tên
Màn hình soạn thảo của Graphics Designer:
BÀI T P L NẬ Ớ Trang 47
Tạo nút ấn trong Object Palette chọn windows object kéo và thả Button ra
màn hình thiết kế, nhập tên START ô TEXT
nhấn OK sẽ kết thúc thiết lập.
Làm tương tự ta được nút STOP
BÀI T P L NẬ Ớ Trang 48
Tạo ĐEN cho hệ thống:
Trong Object Palette →Standard Object→Circle
Double click vào Circle ta sẽ có được 1 vòng tròn trên màn hình thiết kế
Tạo hiệu ứng đổi màu cho đèn→Double click vào đèn hộp thoại Object
properties xuất hiện
Trong mục properties→Chọn như hình vẽ
BÀI T P L NẬ Ớ Trang 49
Lấy động cơ vào view→library→global library→simens HMI symbolkibary
→motors→kéo thả động cơ ra màn hinh
Sau khi lấy các thiết bị xong ta được màn hình
BÀI T P L NẬ Ớ Trang 50
Thiết lập thuộc tính cho đối tương
Cho nút ấn START chuột phải vào nút START→properties→
chọn Events→click vào Mouse→C-action chọn như hình vẽ
BÀI T P L NẬ Ớ Trang 51
+ Xuất hiện hộp thoại Edit Action: Nhấp chọn đường dẫn Internal
Function→ Tag→ Set→ rồi Double Click vào Set TagBit.
+ Xuất hiện hộp thoại Assigning Parameters:
Click vào Tag_Name →Chọn Tag selection→chọn tag muốn cài đặt
BÀI T P L NẬ Ớ Trang 52
Chọn value là 1 nếu nút nhấn được nhấn
Làm tương tự với nút START với BOMCHINH và DENBAODUNG với đèn
báo dùng thì chọn giá trị là 0
Làm tương tự vơi nút STOP: DENBAOCHAY, BOMCHINH,BOMPHU chọn
giá trị 0, DENBAODUNG giá trị 1.
BÀI TẬP LỚN Page 53
Tạo thuộc tính cho BOMCHINH chuột phải →propreties→properties→control
preperties, rồi làm như hình vẽ
Làm tương tự với BOMPHU, DENBAOCHAY, DENBAODUNG.
BÀI TẬP LỚN Page 54
GIAO DIỆN WINCC KHI HOẠT ĐÔNG
BÀI TẬP LỚN Page 55
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN
5.1.Kết luận nội dung đề tài
- Đề tài này đã giúp chúng em hiểu thêm được về cấu tạo, nguyên lý hoạt
động, ứng dụng … của:
Biến tần
PLC
Cảm biến áp suất
Động cơ không đồng bộ ba pha
mà chúng em đã được học trên lớp
- Hiểu thêm một số phần mêm: wincc,…
- Hiểu được nguyên tắc lập trình điều khiển áp suất trên đường ống dùng lập
trình PLC.
-Đưa ra được lưu đồ giải thuật và sơ đồ khối.
5.2.Các hạn chế
- Chưa có điều kiện được đi quan sát thực tiễn ở các trạm bơn nươc thực nên
không có kiến thức thực tế.
5.3.Biện pháp khắc phục
- Cần tìm hiểu kĩ về biến tần, PLC, cảm biến,… Trong thực tế.
- Cần tìm hiểu thêm các phần mềm.
Tìm hiểu kĩ hoạt động của các trạm bơm thực tế.
BÀI TẬP LỚN Page 56
Tài liệu tham khảo
1.Điều khiển lập trình plc và mạng – Lê Văn Tiến Dũng-Đại học kĩ thuật Công Nghệ thành phố HCM -2003
2.Giáo Trình Đo Lường Điện và Cảm Biến Đo Lường
Nguyễn Văn Hòa, Bùi Đăng Thảnh, Hoàng Sỹ Hồng – NXB Giáo Dục
3 . G i á o T r ì n h C ấ p T h o á t N ư ớ c
KS. Đỗ Trọng Miên - KS. Vũ Đình Dịu – NXB Xây Dựng
4. Nguyên tắc xây dựng dự án trên Wincc - Nguyễn Kim Ánh trường ĐH Bách khoa Đà Nẵng