MỞ ĐẦU Phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là việc phân tích tỷ số tài chính là việc sử dụng những kỹ thuật khác nhau để nắm bắt được tình hình tài chính thực tế của doanh nghiệp, qua đó đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất. Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kết quả và tình hình thực hiện các mặt hoạt động của doanh nghiệp được phản ánh trên các báo cáo tài chính. Các báo cáo này cung cấp thông tin về kết quả và tình hình tài chính của doanh nghiệp cho nhà quản lý,chủ sở hữu, các nhà tài trợ từ bên ngoài, các nhà đầu tư tương lai,cơ quan chức năng. Các đối tượng này quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp ở những gốc độ khác nhau. Song, nhìn chung họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra các dòng tiền mặt, khả năng sinh lợi, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa. Như vậy, để đưa ra những quyết định đúng đắn, nhà quản lý, chủ sở hữu, các nhà tài trợ từ bên ngoài, các nhà đầu tư tương lai, các cơ quan chức năng phải nắm rỏ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo tài chính là một công cụ đắc lực giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp và các bên có liên quan đến doanh nghiệp thấy rỏ được thực trạng hoạt động tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Đặc biệt, đối với người quản lý doanh nghiệp, việc phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp họ nhận ra những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, từ đó hoạch định chính sách phù hợp cho tương lai và đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và cải thiện tình hình tài chính, giúp nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
MỞ ĐẦU
Phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là việc phân tích tỷ số tài
chính là việc sử dụng những kỹ thuật khác nhau để nắm bắt được tình hình tài
chính thực tế của doanh nghiệp, qua đó đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh có hiệu
quả nhất.
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Kết quả và tình hình thực hiện các mặt hoạt động của doanh nghiệp
được phản ánh trên các báo cáo tài chính. Các báo cáo này cung cấp thông tin về kết quả
và tình hình tài chính của doanh nghiệp cho nhà quản lý,chủ sở hữu, các nhà tài trợ từ bên
ngoài, các nhà đầu tư tương lai,cơ quan chức năng. Các đối tượng này quan tâm đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp ở những gốc độ khác nhau. Song, nhìn chung họ đều
quan tâm đến khả năng tạo ra các dòng tiền mặt, khả năng sinh lợi, khả năng thanh toán
và mức lợi nhuận tối đa.
Như vậy, để đưa ra những quyết định đúng đắn, nhà quản lý, chủ sở hữu, các nhà
tài trợ từ bên ngoài, các nhà đầu tư tương lai, các cơ quan chức năng phải nắm rỏ tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo tài chính là một công cụ đắc
lực giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp và các bên có liên quan đến doanh nghiệp thấy rỏ
được thực trạng hoạt động tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Đặc biệt, đối với người quản lý doanh nghiệp, việc phân tích báo cáo tài chính sẽ
giúp họ nhận ra những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, từ đó hoạch định chính sách
phù hợp cho tương lai và đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và cải thiện tình
hình tài chính, giúp nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tỷ số thanh khoản nhanh tại thời điểm Quý 2/2012 = 263% (Theo TTCK TP HCM)
Tỷ lệ thanh toán nhanh về cơ bản đo lường mối liên hệ giữa các tài sản lưu động chứ
không phải là dự trữ với phần nợ ngắn hạn. Theo kinh nghiệm, đa số cho rằng tỷ lệ này ít
nhất nên là 1/1. Hai tỷ lệ cuối cùng về tính thanh khoản đo lường tốc độ chuyển các
khoản phải thu và các khoản dự trữ thành những tài sản lưu động linh hoạt hơn. Theo số
liệu tính toán thì đầu năm 2011 con số này là 299% đến cuối năm là 202% và theo số liệu
từ TTCK thì con số này ở Q2/2012 là 263% chứng tỏ tỷ lệ này đều trên mức tối thiểu cho
phép và công ty tận dụng tốt nguồn vốn ngắn hạn rất linh hoạt và tái đầu tư nhanh và việc
chuyển hàng tồn kho thành tiền mặt nhanh. Điều đó cho thấy công ty có khả năng thanh
toán ngay các khoản ngắn hạn.
Bảng số 1
TÀI SẢNMãsố
Thời điểm31/12/2011
Thời điểm01/01/2011
A. TAl. SAN NGAN HA.N 100 363,244,966,025 417,091,710,751(100 = 110+120+130+140+150) - -I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 106,046,557,537 152,349,675,5191. Tiền 111 2,104,655,537 132,349,675,5192. Các khoản tương đương tiền 112 85,000,000,000 20,000,000,000II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 64,937,483,457 32,896,659,9791. Đầu tư ngắn hạn 121 88,498,031,579 37,010,476,0922. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 129 (23.560.548.104 ) (4.113.816.113)III.Các khoản phải thu ngắn hạn 130 82,487,421,630 129,920,913,1271. Phai thu cua khach hang 131 79,490,791,050 127,532,394,1622. Trả trước cho người bán 132 60,299,948 1,618,074,1993. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 - -4. Phải thu theo tiến độ hợp đồng xây dựng 134 - -5. Các khoản phải thu khác 135 3,483,197,105 1,317,311,2396. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi 139 (546.866.473) (546.866.473)IV. Hàng tồn kho 140 107,040,945,246 99,270,855,2701. Hàng tồn kho 141 107,040,945,246 103,880,113,9772. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 - (4.609.258.707)V. Tài sản ngắn hạn khác 150 2,732,558,137 2,653,606,8561. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 - -2. Thuế GtGT được khấu trừ 152 2,162,566,152 2,371,534,7863. Thuế và các khoản khác phải thu nhà nước 154 - -4. Giao dịch mua bán lại trái phiếu chínhphủ 157 - -5. Tài sản ngắn hạn khác 158 569,991,985 282,072,070
NGUỒN VỐN.A.NỢ PHẢI TRẢ (=310+330) 300I. Nợ ngắn hạn 310 85,800,197,824 157,647,009,559Tỷ số thanh khoản hiện thời =(100)/(310) 4.233614551 2.645731828Tỷ số thanh khoản nhanh =[(100)-(140)]/(310) 2.986053963 2.016028445
(Trích từ báo cáo tài chính năm 2011 của Cty XNK Thủy sản Bến Tre)
2.Nhóm thứ 2 (kèm bảng 2.1;2.2)
Các tỷ số về hoạt động: Phản ánh tình hình sử dụng tài sản, hay phản ánh công tác tổchức điều hành và hoạt động của doanh nghiệp.2.1 Số vòng quay hàng tồn kho (hay Hệ số quay vòng của hàng tồn kho) là một trongnhững tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.Tỷ số này được tính ra bằng cách lấy doanh thu (hoặc giá vốn hàng bán) trong một kỳnhất định chia cho bình quân giá trị hàng tồn kho trong cùng kỳ. Ở đây, bình quân giá trịhàng tồn kho bằng trung bình cộng của giá trị đầu kỳ và giá trị cuối kỳ.Số vòng quay hàng =
tồn kho
2.2 Số ngày tồn kho: là một trong những tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt độngcủa doanh nghiệp.
Số ngày tồn kho chính là số ngày của một vòng quay hàng tồn kho của một doanh nghiệp.Nó được xác định bằng cách lấy số ngày trong năm chia cho số vòng quay hàng tồn kho.
Số ngày tồn kho lớn là một dấu hiệu của việc doanh nghiệp đầu tư quá nhiều cho hàngtồn kho
2.3 Số vòng quay khoản phải thu (hay Hệ số quay vòng các khoản phải thu) là mộttrong những tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nó chobiết các khoản phải thu phải quay bao nhiêu vòng trong một kỳ báo cáo nhất định để đạtđược doanh thu trong kỳ đó.
Có thể tính ra số vòng quay khoản phải thu bằng cách lấy doanh thu thuần (doanh thukhông bằng tiền mặt) chia cho trung bình cộng đầu kỳ và cuối kỳ của giá trị các khoảnphải thu. Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp
Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan sát số vòngquay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tìnhhình thu hồi nợ của doanh nghiệp.
2.4 Kỳ thu tiền bình quân (hay số ngày luân chuyển các khoản phải thu, số ngày tồnđọng các khoản phải thu, số ngày của doanh thu chưa thu) là một tỷ số tài chính đánh
giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết doanh nghiệp mất bình quânlà bao nhiêu ngày để thu hồi các khoản phải thu của mình.
Tỷ số này được tính ra bằng cách lấy số ngày trong năm chia cho số vòng quay khoảnphải thu. Một cách tính khác là lấy trung bình cộng các khoản phải thu chia cho doanhthu thuần (doanh thu không kể tiền mặt) bình quân mỗi ngày.
Dựa vào Kỳ thu tiền bình quân, có thể nhận ra chính sách bán trả chậm của doanh nghiệp,chất lượng công tác theo dõi thu hồi nợ của doanh nghiệp. Theo quy tắc chung, kỳ thutiền bình quân không được dài hơn (1 + 1/3) kỳ hạn thanh toán. Còn nếu phương thứcthanh toán của doanh nghiệp có ấn định kỳ hạn được hưởng chiết khấu thì kỳ thu tiềnbình quân không được dài hơn (1 + 1/3) số ngày của kỳ hạn được hưởng chiết khấu.
2.5 Số vòng quay tài sản ngắn hạn: là một trong những tỷ số tài chính để đánh giá hiệuquả hoạt động của doanh nghiệp qua việc sử dụng tài sản ngắn hạn.Tỷ số này được tínhbằng cách lấydoanh thu trong một kỳ nhất định chia cho giá trị bình quân của tài sản ngắnhạn trong cùng kỳ. Giá trị bình quân tài sản ngắn hạn bằng trung bình cộng của giá trịđầu kỳ và giá trị cuối kỳ.
Số vòng quay tài sản ngắn hạn còn cho biết mỗi đồng tài sản lưu ngắn hạn đem lại chodoanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu.
2.6 Số vòng quay tài sản dài hạn (Hệ số quay vòng tài sản dài hạn) là một trongnhững tỷ số tài chính đánh giá khái quát hiệu quả sử dụng tài sản, ở đây là tài sản dài hạncủa doanh nghiệp. Thước đo này được tính bằng cách lấy doanh thu của doanh nghiệp đạtđược trong một kỳ nào đó chia cho giá trị bình quân tài sản dài hạn của doanh nghiệptrong kỳ đó. Giá trị bình quân này được tính bằng cách lấy giá trị trung bình cộng của giátrị đầu kỳ và giá trị cuối kỳ.
Số vòng quay tài sản dài hạn là nó cho biết 1 đồng giá trị bình quân tài sản dài hạn tạo rađược bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Nếu số vòng quay tài sản dài hạn lớn, có thểdoanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thâm dụng vốn.
2.7 Số vòng quay tổng tài sản (hay gọi tắt là Số vòng quay tài sản) là một tỷ số tàichính, là thước đo khái quát nhất hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số nàyđược tính ra bằng cách lấy doanh thu thuần (ròng) đạt được trong một thời kỳ nhất địnhchia cho giá trị bình quân tổng tài sản) của doanh nghiệp trong cũng kỳ đó. Giá trị bìnhquân tính bằng trung bình cộng của giá trị đầu kỳ và giá trị cuối kỳ. Tỷ số này cho biếtmỗi đồng tài sản tạo ra cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu.
Bảng2.1: Bảng tính các chỉ số hoat đông của Công Ty CP XNK Thủy Sản Bến Tre
Chỉ tiêu đvtNăm 2011 Năm 2010
Bìnhquânngành
1) Doanh thu thuần 2011 đồng 662,822,051,719.00 685,192,287,603.002) Hàng tồn kho
Đầu năm đồng 99,270,855,270.00 82,260,584,091.00
Cuối năm đồng 107,040,945,246.00 99,270,855,270.003) Hàng tồn kho bình quân đồng 103,155,900,258.00 90,765,719,680.50
4) Số vòng quay hàng tồn kho=(1)/(3) lần 6.43 7.55
5) Số ngày tồn kho =360/(4) ngày 56.03 47.696) Các khoản phải thu
Đầu năm đồng 129,920,913,127.00 157,158,218,738.00
Cuối năm đồng 82,487,421,630.00 129,920,913,127.007) Các khoản phải thu bình quân đồng 106,204,167,378.50 143,539,565,932.508) Số vòng quay các khoản phải thu=(1)/(7) lần 6.24 4.77
9) Kỳ thu tiền bình quân = 360/(8) ngày 57.68 75.4210) Tài sản ngắn hạn
Đầu năm đồng 417,091,710,751.00 375,424,991,758.00
Cuối năm đồng 363,244,966,025.00 417,091,710,751.0011) Tài sản ngắn hạn bình quân đồng 390,168,338,388.00 396,258,351,254.5012) Số vòng quay tài sản ngắn hạn =(1)/(11) lần 1.70 1.73 2.0813) Tài sản dài hạn
Đầu năm đồng 184,833,509,836.00 161,579,066,015.00
Cuối năm đồng 114,863,983,946.00 184,833,509,836.0014) Tài sản dài hạn bình quân đồng 149,848,746,891.00 173,206,287,925.50
15) Số vòng quay tài sản dài hạn =(1)/(14) lần 4.42 3.9616) Tổng tài sản
Đầu năm đồng 601,925,220,587.00 537,004,057,773.00
Cuối năm đồng 478,108,949,971.00 601,925,220,587.00
17) Tổng tài sản bình quân đồng 540,017,085,279.00 569,464,639,180.0018) Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =(1)/(17) lần 1.23 1.20 1.45
Nguồn: Báo Cáo Tài Chính –Công ty CP XNK thủy sản Bến Tre
Bảng 2.2: Tính hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu của Công Ty CP XNK Thủy SảnBến Tre
Chỉ tiêu đvtNăm 2011 Năm 2010
Bìnhquânngành
19) Vốn chủ sở hữu
Đầu năm đồng 444,278,121,028.00 432,689,450,656.00
Cuối năm đồng 392,308,770,147.00 444,278,121,028.0020) Vốn chủ sở hữu bình quân đồng 418,293,445,587.50 438,483,785,842.0021) Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu =(1)/(20) lần 1.58 1.56 3.9
Nguồn: Báo Cáo Tài Chính –Công ty CP XNK thủy sản Bến Tre
Bảng 2.3 :Phân tích các chỉ số hoạt động của Công Ty CP XNK Thủy Sản Bến Tre
Chỉ tiêu Đvt Năm2010
Năm2011
Năm 2011 so với 2010+/- %
Số vòng quay hàng tồn kho lần 7.55 6.43 (1.12) (14.88)
Số ngày tồn kho ngày 47.69 56.03 8.34 17.49
Số vòng quay các khoản phải thu lần 4.77 6.24 1.47 30.74
Kỳ thu tiền bình quân ngày 75.42 57.68 (17.73) (0.24)
Số vòng quay tài sản ngắn hạn lần 1.73 1.70 (0.03) (0.02)
Số vòng quay tài sản dài hạn lần 3.96 4.42 0.47 11.81
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản lần 1.20 1.23 0.03 2.01
Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu lần 1.56 1.58 0.02 1.40
Nguồn: Báo Cáo Tài Chính –Công ty CP XNK thủy sản Bến Tre
Nhận xét:
+ Số vòng quay hàng tồn kho năm 2011 là 6.43 lần: trong năm 2011 vừa qua số vòngquay hàng tồn kho của công ty là 6.43 lần, mỗi lần bình quân lưu lại trong kho là 56.03ngày. Số vòng quay hàng tồn kho giảm 1.12 lần so với năm 2010 tương ứng giảm14,88% điều này dẫn đến hệ quả là số ngày tồn kho của công ty tăng lên 8.34 ngày haytăng 17.49% so với năm 2010. Điều này là không tốt chứng tỏ việc luân chuyển hàng tồnkho của công ty bị chậm lại ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
+ Số vòng quay các khoản phải thu năm 2011 là 6.24 lần tăng 1.47 lần so với năm 2010tương ứng tăng 30.74% . Số ngày chưa thu được tiền trong năm 2011 là 57.68 ngày, giảmđi 17.73 ngày hay giảm 0.24% so với năm 2010. Do sự gia tăng số vòng quay các khoảnphải thu đã làm giảm số ngày công ty cho khách hàng nợ chưa thanh toán lại, điều nàychứng tỏ công ty đã có cố gắng thu hồi các khoản nợ phải thu một cách hợp lý.
+ Số vòng quay tài sản ngắn hạn năm 2011 là 1.7 lần hay nói cách khác bình quân 1 đồngtài sản ngắn hạn khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tao ra được1.7 đồng doanh thu, giảm đi 0.03 lần hay giảm 0.02% so với năm 2010 và nhỏ hơn chỉ sốcủa ngành thủy sản là 2.08. Điều này không tốt chứng tỏ hiểu quả sử dụng tài sản ngắnhạn của công ty đã bị giảm sút và công ty chưa phát huy hết năng lực trong viêc gia tănghiệu suất sử dụng tài sản ngặn hạn. Vì vậy công ty nên chú trọng các biện pháp nhằmnâng cao hiểu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
+ Số vòng quay tài sản dài hạn năm 2011 là 4.42 lần tức bình quân 1 đồng tài sản dài hạnkhi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tao ra được 4.42 đông doanhthu, tăng so với năm 2010 là 0.47 lần hay tăng 11.81% như vậy do hiệu suất sử dụng tàisản dài hạn của công ty gia tăng làm cho hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của công ty đãđược cải thiện và tăng đáng kể so với năm 2010. Điều này là rất tốt, công ty nên giữvững và sử dụng tài sản dài hạn có hiệu quả cao hơn.
+ Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu năm 2011 là 1,58 lần, so với năm 2010 tăng 0,02 lầntương ứng với mức tăng 1.4% và tỷ số này cao hơn so với chỉ số của ngành, với chỉ sôcủa ngành là 1.4. Điều này là rất tốt thể hiện việc công ty đang sử dụng có hiệu quảnguồn vốn chủ sở hữu này.
+ Hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2011 là 1.23 lần tăng 0.03 lần hay tăng 2.01% trongkhi đó chỉ số ngành là 2.01. Mặc dù có sự tăng lên trong hiệu suất sử dụng tổng tài sảnnhưng so với chỉ số của ngành thì công ty vẫn còn thấp, cho thấy rằng một đồng tài sảncủa công ty tạo ra ít doanh thu hơn so với bình quân ngành nói chung. Như vậy viêc đưatài sản vào hoạt động sản suất kinh doanh của công ty là kém hiệu quả. Trong tương lai
công ty nên chú ý cải thiện sao cho hiệu suất sử dụng tài sản được tốt hơn bằng cách nổlực gia tăng doanh thu hoặc bán bớt những tài sản ứ đọng không cần thiết.
3.Nhóm thứ ba : (kèm bảng 3)
Tỉ số đòn bẩy: Đo lường phạm vi theo đó việc trang trải tài chính cho các khoản vay nợđược công ty thực hiện bằng cách vay nợ hay bán thêm cổ phần.
3.1Tỷ số nợ trên tài sản:
Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay. Qua đâybiết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà quá nhỏ, chứng tỏdoanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chínhcao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính,tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số này mà caoquá hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinhdoanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.
= 29,19%
Qua con số nợ trên tài sản năm 2010 là 29,19% là ta thấy được trong năm 2010 doanhnghiệp có sử dụng nguồn vốn vay hay là mượn nợ của các thành viên trong công ty haycác tổ chức cá nhân khác để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên consố này tương đối không cao lắm so với ngành mà công ty đang hoạt động. Nhưng nếu quácao thì chứng tỏa tình hình tài chính công ty đang gặp khó khăn.
= 17,95%
Qua năm 2011 tỷ số này lại giãm còn 17,95% giãm so với năm 2010, điều này chứng tỏtình hình tài chính của công ty có khả quan và hoạt động có hiệu quả, giãm được tổng nợ
Tỷ số nợ trên tài sản = 100% xTổng nợ
Tổng tài sản
Tỷ số nợ trên tài sản năm 2010 = 100% x157.647.099.559
601.925.220.578
Tỷ số nợ trên tài sản năm 2011 = 100% x85.800.179.824
478.108.949.971
của công ty và độ rũi ro sẽ giãm. Nhìn chung đối với công ty thuộc ngành nghề này chỉ sốtrên là hợp lý.
3.2 Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu:
Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu. Tỷ số nàynhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay nợ; có thểhàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có thể chứng tỏ doanhnghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả tiết kiệmthuế.
= 35,48%
Qua năm 2010 ta nhận thấy chỉ số này cũng tương đối cao nằm ở mức 35,48%, nhìnchung công ty đã sử dụng nguồn vốn vay nhiều, chưa thật sự huy động vốn bằng các cổđông hay các thành viên trong công ty, độ rủi ro trong việc sử dụng ngồn vốn của công tyvẫn còn cao.
= 21,90%
Quan năm 2011 thì tình hình có hơi khản quan hơn chỉ số này giãm hơn so với năm 2010là 21,90%. Chỉ số này nhỏ thể hiện công ty ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằngvay nợ; có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp.
3.3 Tỷ số khả năng trả lãi:
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu = 100% xTổng nợ
Giá trị vốn chủ sở hữu
Tỷ số nợ /VCSH năm 2010 = 100% x157.647.099.559
444.278.121.028
Tỷ số nợ /VCSH năm 2011 = 100% x85.800.179.824+ 114.038.271
392.308.770.147
Tỷ số khả năng trả lãi =Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn có khó năng trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1 thìchứng tỏ hoặc công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của mình, hoặc công ty kinhdoanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay.
Tỷ số khả năng trả lãi chỉ cho biết khả năng trả phần lãi của khoản đi vay, chứ không chobiết khả năng trả cả phần gốc lẫn phần lãi ra sao.
= 74,46
Quan năm 2010 ta nhận thấy chỉ số của công ty >1 điều này chứng tỏa công ty hoàn toàncó khả năng trả lãi vay tại các tổ chức tín dụng.
= 23,23
Tương tự là năm 2011chỉ số của công ty >1, nhưng chỉ số này lại nhỏ hơn năm 2011, docông ty tăng dư nợ tại các tổ chức tín dụng lên. Điều này chứng tỏa công ty hoàn toàn cókhả năng trả lãi vay tại các tổ chức tín dụng.
3.4 Tỷ số khả năng trả nợ:
Tỷ số khả năng trả lãi =Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Chi phí lãi vay
Tỷ số khả năng trả lãi năm 2010 =122.127.467.826
1.640.068.432
Tỷ số khả năng trả lãi năm 2011 =161.930.186.158
6.970.898.077
Tỷ số khả năng trả nợ =Giá vốn hàng bán + Khấu hao + EBIT
Tỷ số này cho biết để chuẩn bị cho mỗi đồng trả nợ gốc và lãi, doanh nghiệp có bao nhiêuđồng có thể sử dụng được.
= 9.97
Chỉ số này lớn hơn 1 chứng tỏ công ty hoàn toàn có khả năng trả nợ với các khoản nợ đãvay mượn.
=16.56
Và năm 2011 cũng vây, chỉ số này lớn hơn 1 chứng tỏa công ty hoàn toàn có khả năng trảnợ với các khoản nợ đã vay mượn.
Bảng 3. Các chỉ số nợ
Tên các chỉ số Đơn vị Năm 2011 Năm 2010Tỷ số nợ trên tổng tài sản % 17.95 26.19Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu % 21.90 35.48Tỷ số khả năng trả lãi 23.23 74.46Tỷ số khả năng trả nợ 16.56 9.97Tổng Tài sản/VCSH 1.22 1.35
Tỷ số KNTN 2010=563.064.819.777+(-38.064.342.067-676.561.423)+106.835.420.570
1.640.068.432+61.643.813.810
Tỷ số KNTN 2011=500.891.865.561+(-44.819.640.745-906.015.223)+106.801.324.264
26.968.251.448+6.970.898.077
4.Nhóm thứ tư : Tỷ suất lợi nhuận
4.1 Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (Tỷ suất sinh lời trên doanh thu, Suất sinh lời của doanhthu, Hệ số lãi ròng) là một tỷ số tài chính dùng để theo dõi tình hình sinh lợi của công tycổ phần. Nó phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận ròng dành cho cổ đông và doanh thu củacông ty.
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu = 100% xLợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế)
Doanh thu thuần
Năm 2010: ROS = (93.876.961.843/685.192.287.603) x 100%
= 13,7%
Năm 2011: ROS = (99.782.842.787/662.822.051.719) x 100%
= 15,05%
Thông qua tỷ số này ta có thể thấy công ty làm ăn có lời và lợi nhuận chiếm 13,07%doanh thu trong năm 2010 và chiếm 15,05% so với năm 2011 tăng 1,35% so với năm2010.
4.2 Tỷ số sức sinh lợi căn bản
Tỷ số sức sinh lợi căn bản là một tỷ số tài chính để đánh giá khả năng sinh lợi của doanhnghiệp mà không kể đến ảnh hưởng của thuế và đòn bẩy tài chính
Tỷ số sức sinh lợi căn bản = 100% xLợi nhuận trước thuế và lãi
Bình quân giá trị tổng tài sản
Năm 2011:
TSSSLCB = 100% x = 45 %
Tỷ số này cho ta thấy khả năng sinh lợi giữa các doanh nghiệp có thuế suất thuế thu nhậpdoanh nghiệp và mức độ sử dụng nợ rất khác nhau. Tỷ số mang giá trị dương chứng tỏdoanh nghiệp kinh doanh có lãi
4.3 Tỷ số lợi nhuận trên tài sản
Tỷ số lợi nhuận trên tài sản (hay Chỉ tiêu hoàn vốn tổng tài sản, Hệ số quay vòng của tàisản, Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản), thường viết tắt là ROA là một tỷ số tài chínhdùng để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản = 100% xLợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế)
Bình quân tổng giá trị tài sản
Năm 2011: ROA =
= 42%
Tỷ số ROA chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy doanh nghiệplàm ăn càng hiệu quả. Tỷ số này chứng tỏ hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo rathu nhập của doanh nghiệp có xu hướng tốt lên.
4.4 Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay Tỷ suất thu nhập của vốn cổ đông hay Chỉtiêu hoàn vốn cổ phần của cổ đông (viết tắt là ROE ) là tỷ số tài chính để đo khả năngsinh lợi trên mỗi đồng vốn cổ phần ở một công ty cổ phần.
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = 100% xLợi nhuận ròng
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu của côngty cổ phần này tạo ra 25 đồng lợi nhuận. Cũng như tỷ số lợi nhuận trên tài sản, tỷ số nàyphụ thuộc vào thời vụ kinh doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủiro của công ty. Ở đây ta có ROA năm 2011 lớn hơn ROE năm 2011 cho thấy đòn bầytài chính của công ty chưa có tác dụng tích cực, nghĩa là công ty chưa thành công trongviệc huy động vốn của cổ đông để kiếm lợi nhuận với tỷ suất cao hơn tỷ lệ tiền lãi màcông ty phải trả cho các cổ đông.
4.5 Tỷ số lợi nhuận giữ lại
Tỷ số lợi nhuận giữ lại (hay Hệ số tái đầu tư, Tỷ lệ tái đầu tư) là một tỷ số tài chính đểđánh giá mức độ sử dụng lợi nhuận sau thuế cho tái đầu tư của doanh nghiệp.
Tỷ số lợi nhuận giữ lại = LN giữ lại / LN sau thuế
= LN sau thuế chưa phân phối / LN sau thuế
= 28.317.449.606/99.782.842.787 = 0,28
Tỷ số này cho biết cứ trong 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì doanh nghiệp giữ lại 0,28 đồngđể tái đầu tư. Tỷ số càng lớn tức là doanh nghiệp tái đầu tư càng mạnh.
4.6 Tỷ số tăng trưởng bền vững
Tỷ số tăng trưởng bền vững là một tỷ số tài chính để đánh giá khả năng tăng trưởngcủa vốn chủ sở hữu thông qua tích lũy lợi nhuận.
Tỷ số tăng trưởng bền vững = 100% xLợi nhuận giữ lại
Vốn chủ sở hữu
Vì lợi nhuận giữ lại bằng tỷ số lợi nhuận giữ lại nhân với tổng lợi nhuận sau thuế, nêncông thức trên có thể viết lại như sau:
Tính toán tỷ số P/E thường trên cơ sở số liệu của công ty trong vòng một năm. Tuy nhiên,
do lợi nhuận của công ty chịu tác động của nhiều yếu tố, nên có thể lên cao, xuống thấp
bất thường, nên hệ số P/E cũng có thể thay đổi bất thường giữa các năm. Vì vậy, các nhà
đầu tư thường không chỉ dựa vào duy nhất P/E trong một năm khi ra quyết định đầu tư
mà còn xem xét cả P/E trong nhiều năm trước, hay so sánh P/E của công ty này với công
ty khác trong cùng ngành hay trong cùng nền kinh tế.
Hệ số giá trên thu nhập (P/E) là một trong những chỉ số phân tích quan trọng trong quyết
định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư. Thu nhập từ cổ phiếu sẽ có ảnh hưởng quyết
định đến giá thị trường của cổ phiếu đó.
Trong đó giá thị trường P của cổ phiếu là giá mà tại đó cổ phiếu đang được mua bán ở
thời điểm hiện tại; thu nhập của mỗi cổ phiếu EPS là phần lợi nhuận ròng sau thuế mà
công ty chia cho các cổ đông thường trong năm tài chính gần nhất.
5.3.Tỷ số P/B giữa giá thị trường (Market value) và giá trị sổ sách (Book value)
P/B = Giá hiện tại /Giá sổ sách
(Với : Gía sổ sách = Vốn chủ sở hữu /Tổng khối lượng cổ phiếu
Năm 2010=444.278.121.028/11.619.199=38.237 (đồng)
Năm 2011 = 392.308.770.147/12.451.657=31.507 (đồng))
Vậy P/B năm 2010 =42.500/38.237=0,94(lần)
P/B năm 2011= 35.900/31.507= 1,35 (lần)
- Ý nghĩa của giá trị sổ sách chính là số tiền thực sự được đưa vào hoạt động sản xuất
kinh doanh tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp và giá trị gia tăng cho nền kinh tế; ý nghĩa
của giá thị trường là mức độ kỳ vọng của công chúng vào khả năng tạo ra tiền trong
tương lai của doanh nghiệp; và tỷ số H/B thể hiện lợi nhuận mà một đồng tiền thực tạo sẽ
phải gánh cho H/B đồng kỳ vọng.
Bảng 5 Một số chỉ tiêu của cổ phiếu ABTChỉ tiêu Năm 2011 Năm 2010
1 Vốn chủ sở hữu 392,308,770,147 444,278,121,0282 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 99,782,842,787 93,876,961,8433 Cổ phiếu phổ thông đang lưu hành bq trog kỳ 12,451,657 11,619,1995 Giá cổ phiểu hiện tại (lấy giá ngày 31/12) 42,500 35,900