BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HCM KHOA CÔNG NGHỆ THƯC PHẨM BÀI BÁO CÁO MÔN HỌC : NƯỚC TRONG CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐỀ BÀI : PHÂN TÍCH VÀ TRÌNH BÀY THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC THẢI NGÀNH SẢN XUẤT THỰC PHẨM TẠI VIỆT NAM VÀ THẢO LUẬN HƯỚNG GIẢI QUYẾT TRÊN CƠ SỞ KHOA HỌC Lớp : DH07BQ Sinh viên thực hiện : Nhóm 1 1. Phan Thị Thanh Hằng 131 2. Nguyễn Thị Phụng 81 3. Lâm Thị Phương 91 4. Trần Hoàng Yến Nhi 91 5. Nguyễn Thị Ngọc Trâm 71 6. Trà Ngọc Huyền Trâm 108 7. Hồ Nguyễn Như Xuân 151 8. Nguyễn Ngọc Phượng 146 9. Võ Thị Kim Liên 116 10. Lê Thị Kim Thương 136 11. Dương Thị Mỹ Hạnh 131 12. Đặng Thị Tuyết Nhung 181 1
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THƯC PHẨM
BÀI BÁO CÁOMÔN HỌC: NƯỚC TRONG CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM XỬ
LÝ NƯỚC THẢI
ĐỀ BÀI: PHÂN TÍCH VÀ TRÌNH BÀY THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC THẢI NGÀNH SẢN XUẤT THỰC PHẨM TẠI
VIỆT NAM VÀ THẢO LUẬN HƯỚNG GIẢI QUYẾT TRÊN CƠ SỞ KHOA HỌC
Lớp : DH07BQSinh viên thực hiện : Nhóm 1
1. Phan Thị Thanh Hằng 1312. Nguyễn Thị Phụng 813. Lâm Thị Phương 914. Trần Hoàng Yến Nhi 915. Nguyễn Thị Ngọc Trâm 716. Trà Ngọc Huyền Trâm 1087. Hồ Nguyễn Như Xuân 1518. Nguyễn Ngọc Phượng 1469. Võ Thị Kim Liên 11610. Lê Thị Kim Thương 13611. Dương Thị Mỹ Hạnh 13112. Đặng Thị Tuyết Nhung 181
Ngày 12 tháng 02 năm 2009
1
I. GIỚI THIỆU:
Trong cuộc sống loài người, môi trường đóng vai trò như một ngôi nhà để bảo vệ
và cung cấp tất cả những nhu cầu thiết yếu của con người. Chính vì vậy nhiệm vụ của
chúng ta là bảo vệ nó. Do đó, mỗi cá nhân nhà sản xuất dù hoạt động ở bất kỳ lĩnh vực
nào: thực phẩm, hóa chất, cơ khí… đều cần trang bị những kiến thức về bảo vệ môi
trường. Nước là một trong những nhân tố quan trọng trong qúa trình sản xuất. Hầu hết
tất cả các nhà máy sau khi sản xuất đèu cho ra một lượng nước thải lớn với mức độ ô
nhiễm nghiêm trọng. Tuy nhiên không phải nhà máy nào cũng tuân theo những qui
định về tiêu chuẩn nước thải. Đó là một trong những ngưyen nhân hiện nay khiến môi
trường nước bị ô nhiễm trầm trọng. Công nghệ thực phẩm là một ngành công nghiệp
đang trên đà phát triển, ngày càng có nhiều cơ sở, nhà máy sản xuất thực phẩm ra đời.
Đây là một dấu hiệu đáng mừng nhưng cũng đưa ra nhiều thách thức nhất cho các nhà
quản lý về vấn đề xử lý nước thải. Một số phương pháp xử lý nước thải cho ngành sản
xuất bia là nội dung trọng tâm của bài báo cáo này. Mục tiêu là tìm hiểu tính chất,
thực trạng của nước thải trong sản xuất bia nhằm đưa ra các phương pháp cũng như
các quy trình xử lý nước thải hiện đại đang được ứng dụng hiện nay. Bài báo cáo này
mang lại cho chúng ta một số kiến thức lý thuyết cần thiết và những ứng dụng trong
thực tế về xử lý nước thải. Qua đó, chúng ta xác định qúa trình sản xuất phải đi đôi với
bảo vệ môi trường làm cho công nghệ thực phẩm vừa là ngành mang lại nguồn dinh
dưỡng cho con người vừa là người bạn thân thiện với môi trường sinh thái.
Dưới đây là sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bia:
2
Hình 1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bia
3
(http://www.ebook.edu.vn/?page=1.18&view=7981)
Dựa vào sơ đồ quy trình công nghệ trên mà chúng ta có những phương pháp xử lý
nước thải trong công nghệ sản xuất bia thích hợp.
II. THẢO LUẬN CÁ NHÂN:
II.1. DƯƠNG THỊ MỸ HẠNH:
Nước là tài sản chung của nhân loại, là nguồn gốc của sự sống, là môi trường
trong đó diễn ra các quá trình sống. Nước đóng vai trò quyết định trong việc đảm bảo
cuôc sống của con người. Con người sử dụng nước phục vụ cho nhiều mục đích khác
nhau như giao thông vận tải, tưới tiêu trong nông nghiệp, làm thuỷ điện, cung cấp
nước cho sinh hoạt, làm nguyên liệu cho các tác nhân trao đổi nhiệt trong công nghiệp
hoặc sử dụng làm các phương tiện sinh hoạt, giải trí…Trong công nghiệp, nhiều
nguyên liệu có thể thay thế được cho nhau, riêng nước chưa có gì thay thế được. Do
tác động của nhiều yếu tố đã ảnh hưởng đến chất lượng của nó. Trong 10 năm trở lại
đây, ngành Đồ uống nước ta phát triển nhanh chóng, đặc biệt là công nghiệp sản xuất
bia có tốc độ tăng trưởng từ 15 - 20% năm, ước tính tiêu thụ bình quân đạt 18 lít trên
đầu người. Song song với sự gia tăng về nguồn thải, đặc biệt là nước thải trong quá
trình sản xuất bia.
II.1.1. ĐẶC TÍNH NƯỚC THẢI TRONG CÔNG NGHIỆP SẢN
XUẤT BIA
Trong sản xuất bia, do đặc thù về công nghệ nên lượng nước tiêu hao cao và
lượng nước thải cũng lớn. Nước sử dụng cho sản xuất thường từ 4 - 11hl/hl bia, nhu
cầu tiêu thụ của mõi công đoạn là khác nhau, thông thường 2/3 lượng nước dung trong
qui trình công nghệ và 1/3 lượng nước còn lại sử dụng cho khâu vệ sinh thiết bị.
Đặc tính nước thải của các nhà máy bia là giàu các hợp chất hữu cơ như tinh bột,
xenluloza, các loại đường, axit, các hợp chất photpho, nitơ…Các chất này sẽ được oxi
hoá bởi vi sinh vật, tạo ra sản phẩm cuối là CO2, H2O, NH3 và sảo phảm trung gian là
rượu, aldehit, axit…Đây là nguồn gây ô nhiễm cao nếu thải trực tiếp ra môi trường
Lưu lượng và đặc tính dòng nước thải trong công nghệ sản xuất bia còn biến đổi theo
qui mô, sản lượng và mùa sản xuất. Tại Việt Nam, để sản xuất 1000 lít bia, sẽ thải ra
khoảng 2kg chất rắn lơ lửng, 10kg BOD5, pH dao động trong khoảng 5,8 - 8. Cá biệt,
tại một số địa phương, hàm lượng chất ô nhiễm ở mức cao: BOD5 1700-2700mg/l;
COD 3500-4000mg/l, SS 250-350mg/l, PO43-20-40mg/lNH3 12-15mg/l. Ngoài ra,
trong bã bia còn chứa một lượng lớn chất hữu cơ, khi lẫn vào nước thải sẽ gây ra ô
nhiễm ở nức độ cao. Vì vậy các loại nước thải này cần phải được xử lý trước khi xả ra
nguồn nước tiếp nhận không chỉ nâng cao chất lượng sản xuất kinh doanh của các
công ty phải luôn coi trọng công tác vệ sinh môi trường. Nhất là hệ thống xử lý nước
thải. Tuy nhiên vẫn không thể đáp ứng được yêu cầu và tiêu chuẩn qui định. Trước
thực trạng nước thải trong sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ công nhân và đời
sống nhân dân khu vực chung quanh ta cần có các biện pháp sau:
II.1.2. BIỆN PHÁP XỬ LÝ:
Có nhiều phương pháp ứng dụng xử lý nước thải rượu, bia như: sử dụng màng
lọc, phương pháp hoá học, phương pháp sinh học…Trong các phương pháp trên, thì
phương pháp xử lý bằng sinh học cho hiệu quả tối ưu và được sử dụng rộng rãi nhất.
Phương pháp này dựa trên cơ sở sử dụng hoạt động của vi sinh vật để phân huỷ các
chất hữu cơ gây nhiễm bẩn trong nước thải. Các vi sinh vật sử dụng các chất hữu cơ và
một số chất khoáng làm nguồn dinh dưỡng và tạo năng lượng. Trong quá trình phát
triển, chúng nhận các chất dinh dưỡng để xây dựng tế bào, sinh trưởng và sinh sản nên
sinh khối chúng được tăng lên. Qúa trình phân huỷ các chất hữu cơ nhờ vi sinh vật gọi
là quá trình oxi hoá sinh hoá.
Qúa trình xử lý nước thải có thể chia làm 2 quá trình chính là phân huỷ kị khí và
hiếu khí
Qúa trình phân huỷ kị khí :là quá trình phân huỷ các chất hữu cơ dưới tác
dụng của vi sinh vật kị khí trong điều kiện không có oxi. Phương trình cơ bản của quá
trình phân huỷ kị khí:
Sau khi qua bể kị khí thì còn khoảng 10 - 20% các chất hữu cơ chưa bị phân huỷ và
tiép tục được phân huỷ tiếp, bởi hệ hiếu khí. Hệ thống hai máy thổi khí và phân tán khí
5
USER, 02/18/09,
Chứng minh bằng các dẫn chứng khoa học????????
được sử dụng để cung cấp oxi cho quá trình xử lý hiếu khí. Lượng oxi đưa vào phụ
thuộc vào lương oxi hoà tan trong nước (DO)
Qúa trình phân huỷ hiếu khí :thực chât đây là quá trình phân huỷ các chat
hữu cơ dưới tác dụng các vi sinh vật hiếu khí khi có sự tham gia của oxi. Phương trình
cơ bản của quá trình phân huỷ hiếu khí là:
Mỗi phương pháp xử lý đều có các ưu và nhược điểm khác nhau. Đối với các
phương pháp xử lý kị khí yêu cầu ích diện tích, có khả năng tạo ra năng lượng dưới
dạng khí sinh học biogá, khả năng tạu bùn chỉ bằng 10% so với hệ thống xử lý hiéu
khí,chi phí vận hành thấp. Tuy nhiên, xử lý kị khí không thể khử triệt để 100%, không
xử lý được nitơ và photpho; trong khi đó phương pháp xử lý hiếu khí có khả năng xử
lý triệt để, xử lý được nitơ và photpho, nhưng lại cần thể tích lớn, sinh nhiều bùn, tiêu
tốn nhiều năng lượng cho sục khí và chi phí vận hành cao. Dựa trên tính hiệu quả xử lý
và kinh tế của các phương pháp, đã đưa ra sơ đồ xử lý nước thải với sự kết hợp cả hai
phương pháp xử lý kị khí và hiếu khí
SƠ ĐỒ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Bể gom : để tận dụng hết thể tích của bể cân bằng và giảm thiểu hoá chất
sử dụng cho quá trình điều chỉnh pH trước khi đưa nước thải vào hệ thỗngử lý kị
6
khí, hệ thống xử lý đã chọn phương án dung bể gom thu nước thải từ nhà máy
về sau đó dung bơm bơm lên bể cân bằng, bể khuấy
Bể cân bằng : để trung hoà cân băng nước thải trước khi nước đi vào hệ
thống xử lý kị khí. Để lắng cặn và rác trong dòng nước thải trước khi đi vào xử
lý
Bể khuấy : để điều chỉnh độ pH của nước thải trước khi đưa vào hệ
thống xử lý kị khí. Tại đây, nước hải được điều chỉnh sao cho pH nằm trong
khoảng 6,8 - 7,2
Bể kị khí : là bể có tác dụng chủ yếu để phân huỷ các chất hữu cơ có
trong nước thải. Hiệu sử lý có thể đạt đến 80 - 90%
Bể hiếu khí : là bể dung để phân huỷ phần còn lại các chất hữu cơ có
trong nươc thải sau khi đã phân huỷ kị khí. Thường nước thải sau khi đi qua bể
phân huỷ kị khí thì các chất hữu cơ trong nước thải chỉ có thể bị phân huỷ tối đa
là 90%
Bể lắng : sau khi phân huỷ hiếu khí thì bùn hoạt tính sinh ra lớn, để tách
bùn ra khỏi nước thải thì một hệ thống lắng là cần thiết. Sau khi lắng tách bùn
hoạt tính, nước thải đạt tiêu chuẩn để thải ra môi trường
THUYẾT MINH SƠ BỘ QUY TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Dòng nước thải từ nhà máy được đưa qua thiết bị lọc rác trước khi thu gom vào
bể gom. Đây là bước loại bỏ tạp vật có lẫn trong nước thải của nhà máy có thể gây ra
sự cố trong quá trình vận hành hệ thống như làm tắc máy bơm, đường ống hoặc kênh
dẫn. Từ bể gom, nước thải được vào bể cân bằng và bể khuấy. Hệ thống bể cân bằng-
bể khuấy có tác dụng điềt hoà lưu lượng và ổn định độ pH dòng nước thải đưa vào hệ
thống kị khí. Điều hoà lưu lượng được thực hiện nhờ có hệ thống bơm từ bể cân bằng
sang bể khuấy. Ổn định pH được thực hiện bằng hệ thống bổ sung xút và axit và các
mô tơ khuấy. Sau khi được ổn định độ pH, nước thải được bơm sang bể kị khí UASB
(xử lý kị khí bằng phương pháp dòng chảy ngược). Qúa trình xử lý tại bể kị khí có thể
làm sạch được tới 80 - 90% các chất gây ô nhiễm. Tại bể kị khí phần lớn các chất hữu
cơ được phân huỷ. Sau khi qua bể kị khí thì còn khoảng 10 - 20% cácchất hữu cơ chưa
bị phân huỷ và tiếp tục được phân huỷ tiếp bởi hệ hiếu khí. Hệ thống hai máy thổi khí
và các hệ thống phân tán khí được sử dụng để cung cấp khí oxi cho quá trình xử lý
7
hiếu khí. Lượng oxi đua vào trong quá trình hiếu khí phụ thuộc vào lượng oxi hoà tan
trong nước (DO). Tại bể lắng bùn, hoạt tính sẽ được lắng xuống đáy bể nhờ tác dụng
của trong lực. Phần nước trong sẽ chảy tràn sang bể lắng. Một phần bùn được đưa
quay trở lại bể hiếu khí đầu tiên để bảo đảm lượng vi sinh cần thiết cho quá trình xử lý
hiếu khí. Phần bùn dư tách ra được đưa về hệ thống xử lý bùn. Bể lắng có thể tích thiết
kế đủ lớn để nước được lưu trong đó vài giờ đtr thời gian cho quá trình lắng. Trước khi
vào bể lắng, nước được bổ sung polymer để tạo kết bong, tăng khả năng lắng. Nước
sau bể lắng sẽ thoát ra ao sinh học, kết thúc chu trình công nghệ
II.1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC
THẢI TRONG HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI:
Phương pháp xử lý thiếu khí ít được quan tâm do thời gian xử lý kéo dài, chỉ
thích hợp vowis những nơi có diện tích ao hồ rộng. Phương pháp xử lý hiếu khí ược áp
dụng nhiều hơn, chủ yếu là hiếu khí tăng cường (aeroten), có ưu điểm là hiệu xuất xử
lý cao,thời gian xử lý ngắn. Nhưng phương pháp xử lý hiếu khí tăng cường có nhược
điểm là: kinh phí xử lý cao do phải dung điện cho các máy bơm và máy thổi khí,
không có khả năng xử lý nước thải bị ô nhiễm cao, và tạo ra lượng bùn thải khá lớn,
tính ổn định của hệ thống thường không cao. Phương pháp xử lý kị khí được áp dụng
khá rộng rãi, chủ yếu là phương pháp UASB và UASB cải tiến, có ưu điểm vựot trội
so với phương pháp xử lý hiếu khí tăng cường là chi phí thấp, có khả năng xử lý nước
thải có mức độ ô nhiễm cao, tạo ít bùn thải. Đây là một trong những ví dụ cho thấy
một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu sất chất lượng nước thải trong hệ thống xử lý nước
thải theo phương pháp đệm bùn kị khí dòng chảy ngược có chất mang (UASB) cải tiến
II.1.4. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
1. Đối tượng : dung nước thải thu gom được từ xưởng sản
xuất bia-viện công nghệ thực phẩm. Bể chứa thải có dung tích 70m3, xây
ngầm dưới đất
2. Phương pháp nghiên cứu : xác định COD bằng phương
pháp K2Cr2O7 (ISO 8245:1987(E)); BOD5 thông qua DO(ISO 8245:1987(E));
TS bằng phương pháp sấy đến trọng lượng không đổi; SS bằng phương pháp
lọc qua giấy lọc và sấy khô đến trọng lượng không đổi; pH bằng máy đo pH
Hanna
8
II.1.5. Kết quả và bàn luận
II.1.5.1. Đánh giá mức độ ô nhiễm nước thải sản xuất bia
Để tiến hành khảo sát mức độ ô nhiễm của nước thải sản xuất bia tại xưởng thực
nghiệm và chuyển giao công nghệ -viện công nghệ thực phẩm. Các mẫu được lấy tại
thời điểm khác nhau trong năm. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ ô nhiễm của
nước thải sản xuất bia rất đặc trưng cho sản phẩm thời vụ. Ở thời điểm tháng 2, mức
độ ô nhiễm thấp nhất trong năm, điều này phù hợp với thực tế sản xuất, vì có thời gian
nghỉ tết nguyên đán và nghỉ bảo dưởng hệ thống, đồng thời tại thời điểm này, thời gian
lưu thuỷ lực cũng cao hơn, vi sinh vật kị khí axit hoạt động làm pH giảm xuống.Thời
điểm tháng 6 đến tháng 8, thời tiết mùa hè oi bức, nhu cầu tiêu thụ bia hơi tăng, dây
chuyền sản xuất bia hoạt động với công suất cao nhất trong năm , nước thải hầu như
không lưu trong bể chứa mà được xử lý ngay. Đây cũng là thời điểm nước thải có độ ô
nhiễm cao nhất trong năm
II.1.5.2. Ảnh hưởng của độ pH đến quá trình xử lý nứoc thải:
Trong xử lý kị khí, giá trị pH của môi trường ảnh hưởng rất lớn đến quá trình
hoạt động, sinh sản và phát triển của vi sinh vật. Đối với từng nhóm, từng loài vi sinh
vật, có một khoảng pH tối ưu. Trong xử lý kị khí sinh mêtan thì có 2 nhóm thực hiện:
nhóm vi sinh vật thực hiện quá trình axit hoá làm cho giá trị pH môi trường giảm
đi.Khi độ pH xuống thấp thì quá trình axit hoá chậm lại; nhóm thứ 2 thực hiện quá
trình mêtan hoá phát triển tốt ở giá trị pH gần trung tính hoặc trung tính. Kết quả là pH
là một trong những yếu tố quan trọng để quyết định đến những quá trình xử lý nước
thải với pH=7, hiệu suất xử lý đạt giá trị cao nhất (88,3%). Hiệu suất xử lý thấp nhất
khi pH=6 (63,8%).Ở pH kiềm tính, vi sinh vật ít chịu ảnh hưởng hơn so với pH axit. Ở
giá trị pH axit, VSV hoạt động kém hiệu quả hơn do các VSV sinh axit bị ức chế mạnh
hơn trong môi trường axit so với trong môi trường kiềm và ở giá trị kiềm nhẹ, nhóm vi
khuẩn sinh mêtan cũng ít bị ảnh hưởng hơn so với ở giá trị pH axit
II.1.5.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình sử lý nước thải:
Xử lý nước thải trong điều kiện kị khí do quần thể VSV hoạt động, mỗi chủng
nhóm VSV sẽ sinh trưởng và phát triển ở miền nhiệt độ thích hợp. Nhiệt độ tối ưu cho
quần thể VSV sinh mêtan là khoảng 35 - 55oC, dưới 10oC, các chủng này hoạt động rất
kém. Thí nghiệm ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình xử lý được thực hiện trên hệ
9
thống xử lý nước thải 25m3/ngày đêm. Viêc điều chỉnh chính xác nhiệt độ là rất khó
khăn.Vì vậy đề tài đã nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ theo 2 khoảng nhiệt độ đặc
trưng cho 2 mùa: mùa hè và mùa đông. Kết quả cho thấy: mùa hè với nhiệt độ cao các
VSV hoạt động mạnh hơn do đó quá trình xử lý cũng tốt hơn. Về mùa đông, nhiệt độ
giảm xuống thấp, các VSV bị ức chế hoạt động do đó hiệu suất xử lý thấp (78,3%)
hơn nhiều so với mùa hè (92,8%). Như vậy trong hệ thống xử lý nước thải công suất
lớn, có thể tận dụng khí mêtan để gia nhiệt dòng nước thải đầu vào, làm tăng nhiệt độ
môi trường vào mùa đông, hiệu quả xử lý của hệ thống cũng tốt hơn, trong khoảng
nhiệt độ 40 - 55oC, hiệu quả xử lý sẽ cao hơn rất nhiều so với nhiệt độ thườn
II.1.5.4. Ảnh hưởng của tải trọng chất hữu cơ đến quá trình xử lý nước thải :
Nghiên cứu ảnh hưởng của tải trọng chất hữu cơ đến quá trình xử lý nước thải có
ý nghĩa rất quan trọng nhằm xác định được khả năng xử lý của hệ thống. Kết quả: khi
hàm lượng chất hữu cơ tăng cao thì hiệu suất xử lý cũng tăng theo. Đối với nước thải
có độ ô nhiễm COD khoảng 7000-5000mg/l thì hiệu suất xử lý đạt gần 90%, và hiệu
suất xử lý giảm dần khi COD đầu vào giảm dần
II.1.5.5. Ảnh hưởng của thời gian lưu thuỷ lực đến quá trình xử lý nước thải
Thời gian lưu thuỷ lực là một trong những yếu tố quan trọng quýêt định tớihiệu
suất xử lý của hệ thống. Nếu thời gian lưu thuỷ lực ngắn, hiệu suất xử lý sẽ thấp và
ngược lại. Tuy nhiên nếu kéo dài thời gian xử lý thì chi phí đầu tư ban đầu của hệ
thống sẽ lớn. Kết quả cho thấy thơig gian xử lý cang lâu thì hiệu suất xử lý càng cao
II.1.5.6. Ảnh hưởng của Cloramin B và nước Jave đến quá trình xử lý nước
thải
Trong ngành chế biến thực phẩm nói chung và ngành sản xuất bia nói
riêng,thường phải sử dụng một số chất sát trùng để vô trùng các dụng cụ, nhằm đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Trong sản xuất bia, thường dung NaOH , Cloramin B
và nước Javen để tẩy trùng. Đối với các hệ thống xử lý nước thải bằng phương pháp
sinh học, các chất sát trùng có ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của VSV và do đó
làm giảm hiệu suất xử lý. Kết quả của quá trình nghiên cứu cho thấy nồng độ
Cloramin B tỉ lệ thuận với hiệu suất xử lý. Nồng độ Cloramin B từ, 01 - 0,02mg/l cho
hiệu quả xử lý thấp, nhưng có thể chấp nhận được. Khi nồng độ tăng lên ỳư 0,03 -
0,04mg/l thì hiệu suất giảm đi nhiều. Khi nồng độ Cloramin B tăng lên đến 0,05mg/l
10
thì hiệu suất không giảm mà còn tăng nhẹ các chỉ tiêu. Điều đó có thể giải thích là do
khi nồng độ Cloramin B trong nước thải đạt 0,05mg/l thì các VSV trong hệ thống xử
lý nước thải bị ức chế hoàn toàn, thối rữa tạo thành dạng keo trong nước làm cho COD
và SS tăng lên. Như vậy không ảnh hưởng đến hiệu suất xử lý của hệ thống thì nồng
độ Cloramin B không nên vượt quá 0,02mg/l. Javen có tính sát trùng rất mạnh, mạnh
hơn khoảng 10 lần so với Cloramin B. Do đó để không ảnh hưởng đến hiệu suất xử lý
nước thải cần phải loại bỏ Javen ra khỏi hệ thống. Trong trường hợp không loại bỏ
được hết thì nồng độ tối đa cho phép là 0,001mg/l
II.1.6. KẾT QUẢ:
Nước thải của ngành sản xuất bia gây ô nhễm môi trường nghiêm trọng, cần phải
được xử lý trước khi thải ra môi trường.Có thể xử lý loại nước thải này bằng phương
pháp sinh học, đặc biệt là phương pháp kị khí. Trong hệ thống UASB cải tiến(có chất
mang), điều kiện tốt nhất cho hệ thống là độ pH=7, nhiệt độ từ 35-45oC, thời gian lưu
6 giờ, mức độ ô nhiễm càng cao thì hiệu suất xử lý càng cao, với
COD=7200mg/l;BOD5=4500mg/l; TS=6000mg/l; SS=3170mg/l thì hiệu suất có thể
đạt 90%. Các chất sát trùng có ảnh hưởng mạnh tới hiệu suất xử lý của hệ thống, đặc
biệt là Javen.
II.2. PHAN THỊ THANH HẰNG:
Hiện nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, môi trường sống của con
người ngày càng bị đe doạ nghiêm trọng. Các chất thải từ các nhà may, xí nghiệp…đã
phá vỡ tầng ozon, làm ô nhiễm nguồn nước , làm mất cân bằng sinh thái trên trái đất.
Đặc biệt là nguồn nước và không khí ngày càng ô nhiễm, trong khi nhu cầu về nguồn
nước sạch cho cuộc sống cùa con người ngày càng tăng lên. Vì vậy việc xử lí nguồn
nước thải đang là vấn đề cấp bách. Và nguồn nước thải trong ngành sản xuất thực
phẩm ở nước ta cũng đang cần được xử lí kịp thời.
Thực trạng nước thải ngành sản xuất thực phẩm:
Hiện nay nước thải ngành sản xuất thực phẩm đang là vấn đề đáng quan tâm.
Lượng nước thải ngành sản xuất thải ra ngày một nhiều, nhưng việc xử lí nguồn nước
thải ra vẫn chưa được giải quyết tốt, và lượng nước thải đó đã làm ô nhiễm môi trường
nước, môi trường sinh thai và sinh hoạt của con người. Điển hình là trong công nghệ
sản xuất bia:
11
USER, 02/18/09,
Tác giả đã thực hiện một công việc duy nhất là sao chép toàn bộ tài liệu của người khác mà không trích dẫn!!!! Đề nghị đọc lại đề bài và cách đánh giá bài để biết được mức độ hoàn thành của bài báo cáo!!!
*Công ty Cổ phần bia Hà Nội - Quảng Bình (Tổng Công ty Bia - Rượu - Nước
giải khát Hà Nội) trước đây là Công ty bia rượu Quảng Bình đi vào sản xuất từ năm
1992, được xây dựng trên địa bàn tiểu khu 13, phường Bắc Lý, thành phố Đồng Hới,
tỉnh Quảng Bình với tổng diện tích là 22.000m2. Lưu lượng nước thải của nhà máy là
6.300m3/tháng được xả vào hồ chứa ngay trước mặt công ty, bên đường quốc lộ 1A.
Vì trong nước thải có hàm lượng chất hữu cơ cao nên bốc mùi hôi gây ô nhiễm môi
trường, ảnh hưởng nặng nề đến đời sống của hàng chục hộ dân thuộc xã Lộc Ninh và
tiểu khu 13, tiểu khu 14 phường Bắc Lý, TP.Đồng Hới xung quanh khu vực nhà máy
bia. Ông Nguyễn Dinh Dưỡng, thôn Lộc Đại, xã Lộc Ninh, TP.Đồng Hới (bên cạnh
nhà máy bia) cho biết: “Tình trạng ô nhiễm này đã kéo dài nhiều năm, mùi hôi từ hồ
chứa nước thải của nhà máy bia bốc lên thật kinh khủng. Chúng tôi chịu lâu thành
quen còn người qua đường thì bịt mũi và chạy thật nhanh. Trước đây có khi nước thải
tràn hồ chảy cả vào nhiều nhà dân bên cạnh. Khi trời mưa, mùi hôi bốc lên cả vùng
không chịu nổi”
vietnamnet.vn/xahoi/2007/04/686891/ - 22k - Similar pages
* Nhà máy bia Sài Gòn 31 năm gây ô nhiễm: Công ty được đã duy trì sản xuất
từ năm 1977. Từ đó đến nay, nhà máy vẫn chưa có hệ thống xử lý nước thải và khí
thải. Toàn bộ nước thải và khí thải được thải trực tiếp ra cống thoát nước thải của khu
dân cư. Còn kết quả phân tích nước thải phát sinh từ xưởng lên men (lấy tại hố ga gần
cổng số 2) có COD và BOD5 vượt tiêu chuẩn khoảng 3 lần, SS vượt gần 1 lần. Cá biệt
chất coliforms vượt tiêu chuẩn cho phép lên đến 18.600 lần. Tại xưởng nấu, nước thải
phát sinh có nồng độ COD và BOD5 vượt tiêu chuẩn lên đến hơn 9 lần, coliforms vượt
hơn 8 lần và SS là hơn 3 lần. Riêng về khí thải, theo kết quả phân tích chất lượng
không khí ngày 4-9-2008 do Phòng thí nghiệm công nghệ môi trường, Viện Môi
trường và Tài nguyên thực hiện, khí thải của Nhà máy Bia Sài Gòn cũng không đạt
tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ. Khí thải phát sinh từ lò
hơi số 1 có SO2: 2.035 mg/m³ cao hơn tiêu chuẩn cho phép là 1.500mg/m³; bụi: 418
mg/m³ (tiêu chuẩn 400 mg/m³). Còn tại lò hơi số 4 thì lượng SO2: 2.322 mg/m³ và bụi:
Để hiểu rõ hơn về chất lượng nước thải và phương pháp xử lí nước thải của ngành sản
xuất bia thì ta đi vào tìm hiểu qui trình sản xúât bia
13
II.2.1.Giới thiệu chung về công nghệ sản xuất bia:
a. Thành phần bia:
Gồm có 80-90% nước; 1,5-7% cồn; 3-10% chất hòa tan; 0,3-0,4%CO2. Chất hòa tan
chủ yếu là hydratcacbon (dextrin, malltoza, glucoza ), các protein và sản phẩm thủy
phân của nó (albuloza, pepton, các acid amin).
b..Nguyên liệu chính:
Đại mạch; nguyên liệu thay thế như gạo , lúa mì, ngô,...;hoa Houblon; men và
nước.Nước: là nguyên liệu sản xuất bia, có vai trò quan trọng và có ảnh hưởng lớn đến
chất lượng của bia đặc biệt là hương vị. Nước dùng trong sản xuất bia là nước mềm,
không chứa Fe, và nước phải được khử trùng trước khi đưa vào nấu , đường hóa.
II.2. 2. Quy trình sản xuất bia:
Hình 2: Sơ đồ quy trình sản xuất bia.
14
15
* Các thông số kỹ thuật của malt dùng sản xuất bia
Các chỉ tiêu kỹ thuật Giá trị phải đạt được
Màu sắc Malt vàng phải có màu vàng rơm ,sáng. Malt đen phải
có màu hơi sẫm hơn,kích thước và hình dạng phải gần
giống như hạt đại mạch không biến dạng màu vỏ sáng
Mùi Malt phải có mùi đặc trưng (giống như mùi rạ tươi)
không có mùi mốc,chua ,úng hoặc xuất hiên mùi lạ…..
Vị Nhai thử có vị ngọt nhẹ, không có vị đắng khó chịu
Độ tinh khiết Không lẫn tạp chất sạn,rơm rác,tạp chất lạ. Nếu có thì
mức độ cho phép phải nhỏ hon 1%
Độ cứng Hạt cần phải xốp,dòn, không chai cứng
Độ thủy tinh Hạt xốp, không cá độ thủy tinh lớp ngoài hay tâm hạt
Khả năng nảy mầm không còn nảy mầm trong điều kiện vô trùng,nếu co
1thi mức độ cho phép nhỏ hơn 5%
Độ ẩm Nhỏ hơn 5%, vì nếu độ ẩm quá lớn thì xảy ra không
mịn và dính vào rulo làm hư máy móc thiết bị
Chỉ tiêu qua màng rây 90% trên sàng có sẵn kích thước lỗ 2,5mm, 99% trên
sàng có kích thước lỗ 2,2mm
Trọng lượng hạt Xấp xỉ từ (40-45)g/1000 hạt
Dung trọng Từ ( 500-530)g/lít
Hoạt lực của malt Từ (280-350) độ Windish Kolbach
Độ hòa tan Khoảng (76-78)%
Tỉ lệ nghiền mịn /thô Khoảng 2,5
Thời gian đường hóa Khoảng từ (10-20) phút ở điều kiện 70*C
Thành phần hóa học tính theo % chất khô
Tinh bột 58
Saccaroza 5
Đường khử 4
16
USER, 02/18/09,
Bảng không số thứ tự??? Tại sao đưa bảng này vào? Để giải quyết hay chứng minh điều gì?
Celluloza 6
Đạm chung 10
Đạm hòa tan Từ 3-4
Chất béo 2,5
Chất khoáng 2,5
* Các chỉ tiêu hóa lý của nước dùng trong công nghệ sản xuất bia
Các chỉ tiêu hóa lý Khoảng cho phép
Màu sắc Sạch,trong,sáng, có ít chất nữu cơ,nitrat, nitric, không
có amoniac
Mùi Không chúc chất gây mùi như sunfuahydro, khí Clo,
amoniac và phải tinh khiết, không màu
Vị Tuyệt đối không có vị lạ, nhất là vị mặn hàm lượng
NaCl có trong nước cho phép 80-100mg/lit
Độ Ph Cho phép nằm trong khoảng 6,8-7,3
Độ cứng chung (độ cứng
vĩnh cửu+ đô cứng tạm
thời)
Độ cứng chung cho phép khoảng 8-12 độ (<4,2 mili,
đương lượngcua3 các muối tạo ra độ cứng)
Hàm lượng Fe Cho phép <0,3mg/lít
NH3 và muối NO2-1;
NO3-1
Không có
Hàm lượng chất khô Đó là hàm lượng các chất cặn còn lại sau khi đun bốc
hơi cạn hết nước và sấy khô ở 105*C đến khối lượng
không đổi. Nước uống bình thường hàm lượng chất
khô khoảng 1000mg/lít. Nước sử dụng cho sản xuất
bia cho phép thải<600mg/lít.
Hàm lượng các kim loại
nặng
Tuyệt đối không có
17
USER, 02/18/09,
Bảng không số thứ tự???
* Tiêu chuẩn của hoa houblon dùng để nấu bia:
Các tiêu chuẩn Hàm lượng(% tính theo chất khô)
Hàm ẩm 12,5
Chất xơ 13,3
Các chất chứa Nitơ 17,5
Ester 0,4
Các chất đắng gồm gumulon,lupulon 18,3
Tannin(polyphenol) 3,2
Các chất trích ly không chúa Nitơ 27,5
Tinh dầu 0,3-0,7
Trong công nghệ sản xuất bia, nước được dùng vào các mục đích:
-Làm nguyên liệu pha trộn theo tỉ lệ nhất định để nghiền ướt malt và gạo và bổ sung
tiếp trong quá trình nấu – đường hóa.
-Sản xuất hơi nước dùng cho quá trình nấu – đường hóa, nấu hoa, thanh trùng.
-Một lượng nước lớn dùng trong quá trình rửa chai, lon, thiết bị máy móc và sàn thao.
Ph ươ ng pháp xử lí n ư ớc:
* MÔ HÌNH XỬ LÝ KỴ KHÍ TỐC ĐỘ CAO VÀ ỨNG DỤNG TRONG XỬ LÝ NƯỚC THẢI
NCS. TÔN THẤT LÃNG
Trường Cán Bộ Khí Tượng Thuỷ Văn TP. HCM
II.2.2.1. Tổng quan về xử lý kỵ khí.
Xử lý nước thải bằng phương pháp kỵ khí (anaerobic) tuy chỉ mới xuất hiện vào nửa
cuối của thế kỷ 21 nhưng đã trở thành một công nghệ có nhiều ưu điểm hơn công nghệ
xử lý sinh học hiếu khí (aerobic). Ở nhiều nước, nó đã trở thành một hệ thống xử lý
được áp dụng rộng rãi. So với hệ thống xử lý hiếu khí, nó có nhiều ưu điểm như sau:
Hệ thống xử lý kỵ khí tiêu thụ rất ít năng lượng trong quá trình vận hành. Trong
trường hợp nước thải được xử lý ở nhiệt độ từ 25-35oC thì năng lượng yêu cầu trong
khoảng từ 0.05-0.1 kWh/m3 nước thải (0.18-0.36 MJ/m3) (Lettinga và ctv., 1998). Đó
18
USER, 02/18/09,
Trước khi trình bày 1 phương pháp mới, cần nêu lý do tại sao !!!
USER, 02/18/09,
Muốn nói điều gì khi cho tên tác giả ở đây!!! Đề nghị đầu tư hơn và có trách nhiệm hơn khi viết báo cáo!!!
USER, 02/18/09,
Sao chép khoongmujc đích!!!!
là năng lượng cung cấp cho máy bơm để bơm nước thải từ công trình đơn vị này đến
công trình đơn vị khác hoặc để bơm tuần hoàn nước thải.
Hệ thống xử lý kỵ khí là một hệ thống sản sinh ra năng lượng, vì trong quá trình
phân hủy kỵ khí những hợp chất hữu cơ bị phân hủy sẽ chuyển thành khí methane.
Mức độ sinh khí methane phụ thuộc vào tốc độ phân hủy COD đầu vào.
Sự hình thành bùn trong quá trình xử lý kỵ khí thì thấp hơn nhiều bùn được tạo
ra trong quá trình hiếu khí, dẫn đến việc giảm chi phí xử lý bùn thải. Lượng bùn thải
trong quá trình xử lý kỵ khí còn được giảm thấp nếu giảm nồng độ phốtphát trong
nước thải. Lượng bùn kỵ khí này dễ ổn định hơn và quá trình khử nước thực hiện cũng
dễ hơn so với bùn hiếu khí.
Yêu cầu về dinh dưỡng (N, P) của hệ thống xử lý kỵ khí thấp hơn hệ thống xử
lý hiếu khí do sự tăng trưởng và sinh sản của vi sinh vật kỵ khí thấp hơn vi sinh vật
hiếu khí.
Có khả năng chịu được tải trọng cao: những hệ thống kỵ khí hiện nay có thể xử
lý với hiệu suất từ 85-90% COD với tải trọng hữu cơ đầu vào khoảng 30g
COD/L/ngày ở 30oC và 50g COD/L/ngày ở nhiệt độ 40oC với nước thải với nồng độ
chất hữu cơ trung bình. Đối với những nước thải có thành phần phức tạp khác (không
tan, khó phân huỷ sinh học, có độc tính v.v.), tải trọng hữu cơ có thể giảm hơn nhưng
vẫn cao hơn nhiều so với hệ thống bùn hoạt tính hiếu khí.
Một ưu điểm khác của hệ thống kị khí là bùn kỵ khí có thể bảo quản trong một
thời gian dài (hơn 1 năm) mà không cần nuôi dưỡng bằng dưỡng chất. Hoạt tính của
bùn vẫn giữ nguyên khi bùn được giữ ở nhiệt độ nhỏ hơn 15oC. Do đó, có thể sử dụng
lượng bùn dư của hệ thống này làm nhân cho hệ thống khác và giảm thời gian vận
hành hệ thống.
Vốn đầu tư để xây dựng hệ thống xử lý kỵ khí không nhiều, diện tích sử dụng
cho hệ thống nhỏ, và thời gian sử dụng dài hơn hệ thống hiếu khí là những ưu điểm
nổi bậc của hệ thống kỵ khí.
Bên cạnh những ưu điểm, hệ thống xử lý kỵ khí còn một số khuyết điểm như sau:
Vi khuẩn tạo khí mêtan có độ nhạy cao với một số chất hóa học nhất định, ví dụ
những chất hydrocarbon có nguồn gốc halogen, một số hợp chất hữu cơ có Nitơ, CN-
và ion tự do của kim loại nặng. Trong một số trường hợp những chất này biểu thị độc
19
tính, hoặc làm cản trở sự sinh trưởng, phát triển của những vi khuẩn tạo khí mêtan.
Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy rằng những vi khuẩn kỵ khí có thể thích
nghi một số chất hóa học và có thể phân hủy chúng.
Giai đoạn khởi động của hệ thống kỵ khí thường mất nhiều thời gian (6-12
tuần) bởi vì sự tăng trưởng chậm của vi khuẩn kỵ khí.
Khi xử lý nước thải có hợp chất chứa sunfur, quá trình xử lý kỵ khí thường tạo
thành khí H2S với mùi hôi khó chịu. Lượng khí này có thể thải ra môi trường cùng
dòng thải với những hệ thống xử lý kị khí có thiết kế chưa đạt. Đối với những hệ thống
xử lý kỵ khí hoàn chỉnh, luôn kèm theo hệ thống thu hồi khí sinh học, và xử lý khí H2S
trong dòng thải.
Bản chất hóa học và vi sinh học của qúa trình phân hủy kỵ khí rất phức tạp. Do
đó, còn thiếu những chuyên gia có khả năng thiết kế và vận hành hệ thống một cách có
hiệu quả nên có nhiều hệ thống đã xây dựng nhưng hiệu suất xử lý thấp.
Hầu hết tất cả các dạng nước thải công nghiệp, với nồng độ chất độc hại không quá
cao, thì hệ thống xử lý kỵ khí đều có thể sử dụng để xử lý. Những nghiên cứu gần đây
cho thấy rằng hệ thống kỵ khí có thể hoạt động tốt trong điều kiện nước thải có nồng
độ rất thấp (COD < 100 mg/L), ngay ở cả những nhiệt độ rất thấp (psychrophilic)
(<4oC) hay ở điều kiện nhiệt độ cao (thermophilic), với nhiều loại nước thải khác nhau
như nước thải giấy, nước thải dệt nhuộm, nước thải cao su v.v…
Hệ thống còn có hiệu suất xử lý cao đối với nước thải sinh hoạt và nước thải từ các
cống rãnh, với nhiều nhà máy hoàn chỉnh đã được lắp đặt tại vùng nhiệt đới, á nhiệt
đới và ở vùng vỉ độ trung bình (Ấn Độ, Trung Quốc, Colômbia, Brazin v.v… ).
Hệ thống xử lý kỵ khí còn được áp dụng để xử lý bùn (ví dụ như bùn cống rãnh và
phân thú vật): quá trình phân hủy kỵ khí đã áp dụng để ổn định bùn cống rãnh, phân
thú vật và sản sinh năng lượng.
II.2.2.2. Hệ thống xử lý kỵ khí tốc độ cao
Khác với hệ thống xử lý hiếu khí, trong hệ thống xử lý kỵ khí tải trọng tối đa
cho phép không tuỳ thuộc vào khả năng cung cấp khí của hệ thống mà phụ thuộc vào
các yếu tố sau đây:
Khả năng lưu giữ lượng bùn hoạt tính trong hệ thống khi hệ thống vận hành.
Nếu hệ thống có khả năng giữ được lượng bùn càng nhiều thì hệ thống có thể chịu
20
được tải trọng càng lớn. Vì thế cần thiết phải hình thành các hạt bùn có khả năng lắng
cao, khó bị trôi ra ngoài hệ thống.
Đủ thời gian tiếp xúc giữa bùn và nước thải;
Tốc độ các phản ứng cao và các cơ chất có khả năng đi vào sâu trong bùn nơi
có mật độ vi sinh cao;
Bùn hoạt tính có đủ thời gian thích nghi với các đặc tính của loại nước thải mà
nó xử lý;
Môi trường thích hợp để vi sinh vật trong hệ thống có khả năng phát triển tốt.
Từ khi hình hành, hệ thống xử lý kỵ khí đã có nhiều dạng khác nhau như lọc kỵ khí
với dòng nước thải đi từ dưới lên (Upflow Anaerobic Filter-UAF), hệ thống màng lọc
cố định với dòng từ trên xuống (Dowflow Stationary Fixed Film- DSFF), hệ thống xử
lý kỵ khí với dòng hướng lên qua một lớp bùn (Upflow Anaerobic Sludge Bed-
UASB), hệ thống sử dụng lớp bùn động (Anaerobic Fluidized Bed- AFB) v.v…. Tuy
có nhiều ưu điểm, nhưng những hệ thống xử lý kỵ khí này vẫn liên tục cải tiến để giảm
thời gian lưu nước trong hệ thống và gia tăng tốc độ xử lý. Vào năm 1983, hệ thống
xử lý tốc độ cao với lớp bùn hạt mở rộng (Expanded Granular Sludge Bed- EGSB)
được hình thành bởi giáo sư Lettinga và các cộng sự của ông. Lý do để hệ thống xử lý
kỵ khí tốc độ cao được nghiên cứu và áp dụng trong thực tế là:
Giảm được vốn đầu tư khi xây dựng hệ thống: với tốc độ xử lý cao sẽ làm giảm kích
thước của công trình khi phải xử lý một lưu lượng thải nhất định;
Giảm diện tích để xây dựng của hệ thống, phù hợp với những nhà máy có mặt bằng
nhỏ;
Hệ thống có độ ổn định cao ngay cả với những điều kiện hoạt động không thuận lợi.
Mô hình phòng thí nghiệm của hệ thống xử lý kỵ khí tốc độ cao được minh họa trong
Hình 1. Trong mô hình ta thấy, dòng nước thải đi vào hệ thống theo chiều từ dưới lên,
qua một lớp bùn hạt mở rộng, chứa những vi sinh vật kỵ khí để phân huỷ chất hữu cơ
chứa trong bùn thải. Với việc bơm trở lại một phần dòng ra (11), làm tốc độ dòng lên
của hệ thống có thể đạt trên 6 m/h, cao hơn nhiều so với tốc độ dòng lên từ 0.5 đến 1.5
m/h thường được áp dụng cho hệ thống UASB. Sự thay đổi này đem lại sự tiếp xúc tốt
hơn giữa nước thải và quần thể vi sinh vật chứa trong lớp bùn hạt và làm các chất hữu
cơ có thể thấm sâu vào lớp bùn hạt mà không cần sự xáo trộn cơ học. Do tốc độ dòng
21
lên cao có thể làm gia tăng sự rửa trôi bùn từ hệ thống. Sự rửa trôi bùn có thể ngăn
ngừa bằng chụp thu khí đặt ở đầu của hệ thống. Chụp thu khí hoạt động như một thiết
bị phân tách 3 pha: rắn, lỏng, và khí. Đây là một phần quan trọng của hệ thống EGSB.
Nó giúp cho hệ thống thu hồi được khí sinh học tạo ra trong quá trình phân huỷ chất
hữu cơ, ngăn ngừa bùn hạt trào ra ngoài hệ thống và giảm chất rắn lơ lửng trong dòng
ra sau xử lý.
II.2.2. 3. Ứng dụng của hệ thống xử lý kỵ khí tốc độ cao trong xử lý nước thải
Hệ thống xử lý kỵ khí EGSB có thể được sử dụng để xử lý nước thải có nồng độ ô
nhiễm hữu cơ thấp (COD < 1000mg/L), và nhiệt độ nước thải thấp ( từ 8- 12oC) với
hiệu suất xử lý khá cao (>90%). Kết quả xử lý của hệ thống EGSB với nước thải chứa
acid béo bay hơi (Volatile Fatty Acid- VFA), đường, nước thải bia, mạch nha ở các
điều kiện hoạt động khác nhau được trình bày trong Bảng 1.
22
Bảng 1: Kết quả xử lý nước thải của mô hình EGSB ở điều kiện nhiệt độ thấp
Cơ chất Thể
tích
mô
hình
xử lý
(L)
Nồng độ
COD
đầu vào
(g/L)
Tải trọng hữu cơ
(kgCOD/m3/ngày)
Nhiệt
độ (oC)
Thời
gian
lưu
(giờ)
Hiệu
suất xử
lý COD
(%)
VFA 1 * 4 0.5-0.8 10-12 10-12 1.6-2.5 90
VFA 2 * 4 0.5-0.9 5-12 4-8 2-4 90
VFA 2 * 4 0.5-0.9 5 3 4 80
Sucrose+VFA 2 * 4 0.5- 1.1 5-7 8 4 90
Bia 1 *
225
0.5- 0.8 12 20 1.5 80-85
Mạch nha 1 *
225
0.3-1.4 4-8 16 2.4 56
Mạch nha 1 *
225
0.3-1.4 9-15 20 1.5-2.4 66-72
Mạch nha 2 * 70 0.2-1.8 3-6 6 4.9 47
Mạch nha 2 * 70 0.2-1.8 3-12 10-15 3.5 67-78
Nguồn: Salih, R. (1998)
Bảng 2 cho thấy hệ thống EGSB có khả năng xử lý nhiều cơ chất khác nhau như acid
béo bay hơi, đường, bia, mạch nha với thời gian lưu nước từ 1.5-4.9giờ, hiệu suất xử
lý khá cao khi xử lý cơ chất VFA (90%).
Hệ thống EGSB còn được sử dụng để xử lý nước thải chứa ethanol ở nồng độ thấp.
Điều kiện vận hành và hiệu suất xử lý của mô hình được trình bày trong Bảng 2.
23
Bảng 2. Điều kiện vận hành và hiệu suất xử lý của hệ thống EGSB với nước thải chứa
ethanol ở nhiệt độ t = 30oC
Thời
gian
(ngày)
Thể
tích
mô
hình
xử lý
(L)
Nồng
độ
COD
đầu vào
(g/L)
Tải trọng hữu cơ
(kgCOD/m3/ngày)
Thời
gian
lưu
nước
(giờ)
Tải trọng bùn (g
COD/gVSS.ngày)
Hiệu
suất xử
lý COD
(%)
0-18 2.5 641 8.1 1.9 0.81 92
19-26 2.5 613 14.7 1.0 1.47 76
27-43 2.5 675 32.4 0.5 3.24 73
44-67 2.5 196 4.7 1.0 0.47 97
68-76 2.5 154 7.4 0.5 0.74 89
Nguồn: Lourdinha, F. (1994)
Dựa vào Bảng 3, ta nhận thấy rằng với nồng độ nước thải đầu vào khá thấp (154- 641
mg COD/L), thời gian lưu nước ngắn (0.5-1.9 giờ), thì hiệu suất xử lý của mô hình đạt
trị số khá cao (89-97%) ứng với tải trọng hữu cơ ở mức trung bình (4,7-8,1
kgCOD/m3.day). Ở những tải trọng hữu cơ cao hơn thì hiệu suất xử lý giảm đi rõ rệt
(chỉ còn từ 73-76%).
Mô hình EGSB còn có nhiều hứa hẹn trong xử lý nước thải dệt nhuộm (Lãng,
2001). Với thời gian lưu khá ngắn, tải trọng hữu cơ khá cao nhưng hiệu suất xử lý
COD và thuốc nhuộm khá cao và ổn định (85-95%) (Bảng 3).
24
B ảng 3 . Khả năng xử lý của mô hình EGSB với nước thải dệt nhuộm ở nhiệt độ 30oC,
mô hình 4,3L.
Thời gian Thuốc
nhuộm
Thời gian
lưu
Tải trọng hữu cơ Hiệu suất (%)
(ngày) (mg/L) (giờ) (kg CODm-
3.ngày-1)
COD CH4-COD Thuốc
nhuộm
0-6 10 1.2 15.0-20.0 >95 75 90-95
7-28 20-25 1.2 15.0-20.0 >95 70-75 85-90
29-52 20-25 1.6 13,0-15.0 >95 75-80 88-90
53-63 40-60 1.6 14.0-15.0 >95 70-80 86-88
64-72 * 60-100 1.6 15,0-20,0 >95 60-70 90-95
(*) Bắt đầu thêm S2-
II.2.2.4. Kết luận
Việc giảm giá thành của xử lý nước thải mà vẫn đảm bảo chất lượng xử lý là một mục
tiêu thúc đẩy các nhà công nghệ môi trường tìm kiếm những công nghệ mới. Ngày
nay, việc áp dụng các công nghệ sinh học trong xử nước thải đã có nhiều triển vọng,
đặc biệt xử lý kỵ khí có nhiều ưu điểm vượt trội so với xử lý hiếu khí. Xử lý kỵ khí tốc
độ cao là một công nghệ mới, đã áp dụng thành công với qui mô trong phòng thí
nghiệm tại nước ta, với các loại nước thải và nhiệt độ khác nhau. Nó làm tăng tải
lượng xử lý của hệ thống, giảm diện tích mặt bằng để xây dựng và giảm chi phí xây
dựng, vận hành hệ thống. Để áp dụng vào thực tế, cần tiến hành những mô hình với
qui mô pilot, tiến đến xây dựng những hệ thống xử lý qui mô nhỏ, trên cơ sở đó, rút ra
những kinh nghiệm thiết kế, xây dựng, và vận hành hệ thống, để biến hệ thống xử lý
này thành hiện thực tại nước ta.
www.dostbinhdinh.org.vn/HNKH7/T_luan52.htm - 119k - Similar pages
25
USER, 02/18/09,
Tại sao lại copy toàn bộ nghiên cứu của người khác??? Ý nào là ý của chính tác giả trong toàn bộ báo cáo này?? Báo cáo không thực hiện đúng yêu cầu đề bài
Các ngành công nghiệp khác nói chung và các ngành công nghiệp sản xuất bia
nói riêng tạo nên một lượng lớn nước thải lớn ra môi trường . Hiện nay tiêu chuẩn
nước thải tạo thành trong quá trình sản xuất bia là 8 – 14 l nước thải trên 1 lít bia , phụ
thuộc vào công nghệ và các loại bia sản xuất. Các loại nước thải này chứa hàm lượng
lớn các chất lơ lửng COD và BOD cao gây ô nhiễm môi trường .Vì vậy các loại nước
thải này cần phải được xử lí trước khi xả ra các nguồn nước tiếp nhận .
II.3.2. Nguồn gốc nước thải công nghiệp sản xuất bia .
Nước thải của công nghiệp sản xuất bia bao gồm :
Nước làm lạnh , nước ngưng , đây là nguồn nước thải ít hoặc gần như
không bị ô nhiễm , có khả năng tuần hoàn sử dụng lại được.
Nước thải từ bộ phân nấu _ đường hóa , chủ yếu là nước vệ sinh thùng
nấu , bể chứa ,sàn nhà …nên chúa bã malt , tinh bột , bã hoa , các chất
hữu cơ …
Nước thải rữa chai , đây cũng là một trong những dòng thải có ô nhiễm
lớn trong công nghệ sản xuất bia được rữa qua các bước như :
Rữa với nước nóng .
Rữa bằng dung dịch kiềm loãng nóng ( 1 – 3 % NaOH )
Rữa sạch nhãn chai và bẩn bên ngoài.
Phun kiềm nóng rữa bên trong và bên ngoài chai , sau đó rữa
sạch bằng nước lạnh.
Do đó dòng thải của quá trình rữa chai có độ pH cao và làm cho dòng thải
chung có giá trị kiềm tính .
36
Kiểm tra nước thải từ các nhà máy rữa chai đối với loại chai có 0,5 lít cho thấy
mức độ ô nhiễm như bảng sau: (giáo trình xử lí nước thải _thư viện trường đại học
Nông Lâm )
Thông số Hàm lượng, mg/l
Thấp Cao Trung bình
COD 810 4480 2490
BOD5 330 3850 1723
Nito NH4 2,05 6,15 4
P tổng 7,9 32 12,8
Cu 0,11 2 0,52
Zn 0,2 0,54 0,35
AOX 0,1 0,23 0,17
pH = 8,3 đến 11,2 . Nước tiêu thụ để rữa 1 chai = 0,3 – 0,5 lít
Trong nước thải rữa chai có hàm lượng đồng và kẽm là do sử dụng loại nhãn dán
chai có in dấu bằng các loại thuốc in chứa kim loại . Hiện nay loại nhãn dán chai có
chứa kim loại đã bi cấm sử dụng ơ nhiều nước . Trong nước thải có tồn tại AXO là do
quá trình khử trùng có dung chất khử là hợp chất của clo.
Ở các nhà máy có biện pháp tuần hoàn nước và công nghệ rửa tiết kiệm nước thì
lượng nước thấp , như trong CHLB Đức nước sử dụng và nước thải trong các nhà máy
bia như sau :
Định mức nước cấp : 4 -8 m3 / 1000 lít bia , tải lượng nước thải : 2,5 – 6
m3 / 1000 lít bia .
Tải trọng BOD :3 -6 kg /1000 lít bia ; tỷ lệ BOD5 :COD = 0,55 – 0,7.
37
USER, 02/18/09,
Tê n bảng và số thứ tự bảng????? Tác giả có bao giờ đọc tài liệu khoa học nghiêm túc nào mà thấy các bảng biểu hay hình ảnh xuất hiện một cách vô danh như vậy ?
Hàm lượng các chất gây ô nhiễm trong nước thải như sau : BOD5 = 1100
– 1500 mg / l ; COD = 100 như sau : BOD5 = 1100 – 1500 mg / l ; COD
= 100 như sau : BOD5 = 1100 – 1500 mg / l ; COD = 100 như sau :
BOD5 = 1100 – 1500 mg / l ; COD = 100 như sau : BOD5 = 1100 –
1500 mg / l ; COD = 100 như sau : BOD5 = 1100 – 1500 mg / l ; COD =
100 như sau : BOD5 = 1100 – 1500 mg / l ; COD = 100 như sau : BOD5
= 1100 – 1500 mg / l ; COD = 100 như sau : BOD5 = 1100 – 1500 mg /
l ; COD = 100 như sau : BOD5 = 1100 – 1500 mg / l ; COD = 100 như
sau : BOD5 = 1100 – 1500 mg / l ; COD = 100 như sau : BOD5 = 1100 –
1500 mg / l ; COD = 100 như sau : BOD5 = 1100 – 1500 mg / l ; COD =
100 như sau : BOD5 = 1100 – 1500 mg / l ; COD = 100 như sau : BOD5
= 1100 – 1500 mg / l ; COD = 1800 – 3000 mg / l .
Tổng nito : 30-100 mg / l , tổng photpho : 10- 30 mg / l .
Với các biện pháp sử dụng nước hiệu quả nhất thì định mức nước thải của nhà
máy bia không thể thấp hơn 2 – 3 m3 cho 1000 lít bia sản phẩm . Trung bình lượng
nước thải ở nhiều nhà máy bia lớn gấp 10 – 20 lần lượng bia sản phẩm.
Rosenwinkel đã đưa ra kết quả phân tích đặc tính nước thải của một số nhà máy
bia như ở bảng sau :
Thông số Đơn vị Nhà máy I Nhà máy II Nhà máy
IIItừ…đến… trung bình
pH - 5,7-11,7 - -
BOD5 mg/l 185-2400 1220 775 1622
Nito tổng mg/l 310-3500 1909 1220 2944
Photpho
tổng
mg/l 48-348 79,2 19,2 -
Chất không
hòa tan
mg/l 1,4-9,09 4,3 7,6 -
38
USER, 02/18/09,
Ma trận số gì đây???
Tải lượng
nước thải
mg/l 158-1530 634 - -
Tải trọng ô
nhiễm
m3/1000 lít
bia
- 3,2 - -
COD kg
BOD5/10000
lít bia
- 3,5 -
Một đặc điểm khác của nước thải cũng được quan tâm đó là lưu lượng dòng
thải và đặc tính dòng thải trong công nghệ sản xuất bia , còn biến đổi theo chu kỳ và
mùa sản xuất.
II.3.3. Hiện trạng nước thải công nghiệp bia ở Việt Nam .
Mới đây trên báo điện tử đã cập nhập cái mà con người gọi là công nghệ “bia
cỏ”. (07/06/2008 – 10h40 –GMT + 7).
Trên diện tích rộng chừng 100m2, nguyên liệu chế biến bia, bã bia… vứt la liệt,
ruồi nhặng bâu đầy. Trong quá trình chế biến, một số công nhân "vô tư" thoăn thoắt
dùng chân tay ngoáy trong các thùng bia... là hình ảnh chúng tôi có dịp "mục sở thị"
tại một cơ sở chế biến bia hơi trong nội thành Hà Nội
Đây là những cốc bia mà thoạt đầu nhìn không ai
tưởng sẽ có “bia cỏ”
Theo khảo sát, giá "bia cỏ" bán lẻ trên địa bàn Hà Nội
trung bình khoảng 2.000 - 2.500đồng/cốc, trong khi bia Việt Hà
giá từ 3.500 - 4.000 đồng/cốc và bia hơi Hà Nội giá dao động từ
6.000 đến 6.500 đồng/cốc… Vì giá "bình dân" nên hầu hết các
quán bia mọc lên ở địa bàn Hà Nội đều thu hút lượng khách
đông nghịt, từ các cán bộ, viên chức đến tầng lớp bình dân,
những người lao động, đông nhất là vào những giờ tan tầm.
39
USER, 02/18/09,
Tham khảo có nghĩa là tham khảo sự kiện, chứ không thể tham khảo cả giọng văn lối nói của các nhà báo!!!
USER, 02/18/09,
Tại sao lại trình bày vấn đề này? Bia cỏ là nước thải ??
Uống "bia cỏ" dễ bị ung thư?
Trao đổi với chúng tôi, ông Lê Anh Tuấn, Giám đốc Sở Y tế Hà Nội cũng cho biết:
Đối với loại “bia cỏ” quy trình sản xuất đáng lẽ ra phải để khoảng 15 ngày, các độc tố mới
hết, nhưng vì chạy theo lợi nhuận chỉ khoảng 10 ngày là họ lấy ra bán cho người tiêu dùng,
nên nhiều loại bia cỏ vẫn còn độc tố tồn dư.
Theo ông Lê Anh Tuấn,
Giám đốc Sở Y tế Hà Nội, nếu hàm
lượng diacetil trong “bia cỏ” vượt
quá nồng độ cho phép có thể
gây ung thư cho người tiêu dùng...
Ảnh H.Nguyên
Trên diện tích rộng chừng 100m2,
nguyên liệu chế biến bia, bã bia… vứt
la liệt, ruồi nhặng bâu đầy... Ảnh
H.Nguyên
40
Trên thực tế, nhiều cơ sở sản xuất bia tư nhân không tuân thủ đúng các quy
trình kỹ thuật trong sản xuất, thậm chí nhiều cơ sở còn pha thêm hóa chất để tăng nồng
độ của bia dẫn đến hiện tượng nhiều loại bia có hóa chất tồn dư (andehyt, rượu bậc
cao...) vượt quá nồng độ cho phép, làm ảnh hưởng đến sức khỏe người uống.
Ngoài ra, hàm lượng diacetil vượt quá 0,2 diacetil/ml có thể gây bị đau đầu cho
người tiêu dùng. Thường thường, loại bia gia công có hàm lượng nồng độ diacetil/ml
rất cao.
Cũng theo phân tích của ông Tuấn, nếu hàm lượng diacetil trong “bia cỏ” vượt quá
nồng độ cho phép sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe người tiêu dùng, ngoài
việc nhức đầu thì chất diacetil rất độc hại có thể bị ung thư…(nguồn trên báo điện tử)
Và mới đây một xưởng sản xuất xả nước thải trái phép vào hồ trúc Bạch . (Lao
động điện tử cập nhập : 4:13 pm , 10/09/2008)
Không những không xuất trình được bản cam kết môi trường , chủ cơ sở kinh
doanh này còn không có giáy phép xả thải. Và một điều lưu ý là cơ sở chế xuất này
không hề có hệ thống xử lí nước thải trong quá trình sản xuất mà còn xả thẳng nước
thải chưa xử lí xuống hồ Trúc Bạch.
Bên cạnh đó đã có nhiều công trình lớn với tổng kinh phí hang chục triệu đồng
như hệ thống xử lí nước thải bằng phương pháp kết hợp giữa yếm kí và hiếu khí của
nhà máy sản xuất bia _ nước giải khát Bavaria ở Lieshout , Hà Lan .
41
USER, 02/18/09,
Tại sao lại copy nguyên văn!!!!! Sao tác giả không tổng hợp cô đọng sự kiện và trình bày lại với chính sự hiểu biết của tác giả???
Đối với thị trường thục phẩm ở nước ta hiện nay người sản xuất muốn cung ứng
cho người tiêu dùng thực phẩm đạt tiêu chuẩn VSATTP. Vì thế ngoài các công nghệ
sản xuất sạch mà ta còn phải quan tâm đến các qui trình xử lí nước thải. Vì có xử lí tốt
mới tạo niềm tin cho người tiêu dùng mà còn làm cho môi trường trong sạch không
gây ô nhiễm. Tuy nhiên khong phai công ty nào cũng xây dựng hệ thống xử lí nước
thải dạt tiêu chuẩn. Mà sau đây là 1 vài phân tích của cá nhân tôi về vấn đề này trong
ngành sản xuất bia:
Dưới dây là các nhà máy sản xuất bia gây ô nhiễm trầm trọng đối với môi
trường :
Nhà máy bia Sài Gòn –Hoàng Quỳnh
Không lập báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung; xả nước thải vượt
tiêu chuẩn cho phép từ 10 lần trở lên; không thực hiện đầy đủ các nội dung tại
bản cam kết bảo vệ môi trường; không lập hồ sơ đăng ký phát sinh chất thải
nguy hại.
Cho đến ngày 22.4.2008, hệ thống xử lý nước thải của công ty vẫn chưa hoàn
thành. Kết quả phân tích mẫu nước thải sau hệ thống xử lý cho thấy lưu lượng
BOD, COD vượt tiêu chuẩn cho phép từ 4 - 7 lần.
Một vấn đề nữa công ty đã đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải cuối năm
2007, nhưng qua nhiều lần kiểm tra (kể từ khi xây dựng) nước thải sản xuất của
công ty vẫn chưa được xử lý. Lý do mà công ty đưa ra là chờ cấy vi sinh thích
hợp. Vậy đến bao giờ công ty mới tìm được vi sinh cấy thích hợp và bao giờ
nước thải của công ty mới đạt tiêu chuẩn môi trường ?
Công ty cổ phần bia Hà Nộ-Quảng Bình (sát quốc lộ 1A, phường Bắc Lý, TP Đồng
Hới).
Lưu lượng nước thải của nhà máy là 6.300m3/tháng được xả vào hồ chứa ngay
trước mặt công ty, bên đường quốc lộ 1A. Vì trong nước thải có hàm lượng chất
hữu cơ cao nên bốc mùi hôi gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng nặng nề đến
53
USER, 02/18/09,
Phân tích nào??? ở đây chỉ là copy những sự kiện được công bố trên các phương tiện truyền thông!!!!!! Tác giả chưa đọc đề bài trước khi thực hiện báo cáo hoặc tác giả không nghiêm túc trong việc thực hiện báo cáo!!! Bài báo cáo này không đạt yêu cầu!!!
đời sống của hàng chục hộ dân thuộc xã Lộc Ninh và tiểu khu 13, tiểu khu 14
phường Bắc Lý, TP.Đồng Hới xung quanh khu vực nhà máy bia.
Mới đây, Nhà máy Bia đã nâng công suất từ 5 triệu lít/năm lên 20 triệu lít/năm,
vì vậy hồ chứa nước thải đã quá tải. Biện pháp xử lý mùi hôi của nhà máy
trước kia là thả bèo tây phủ kín mặt hồ chứa nhưng không còn công hiệu
nữa bởi bèo cũng chết vì quá ô nhiễm.
Tuy nhiên, kết quả phân tích mẫu nước lấy từ hồ chứa nước thải của công ty bia
ngày 08/3/2007 do Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật môi trường Quảng Bình
thực hiện cho thấy: vẫn có nhiều chỉ tiêu vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Cụ
II.7.2.2.3. Công nghệ và hệ thống xử lý nước thải bị ô nhiễm chất hữu cơ
bằng phương pháp kỵ khí:
Không chỉ những nhà máy bia mà tất cả các cơ sở sản xuất chế biến thực phẩm
cũng cần thiết xây dựng một hệ thống xử lý nước thải.Công nghệ và hệ thống xử lý
nước thải bị ô nhiễm chất hữu cơ bằng phương pháp kỵ khí là một mô hình rất lý
tưởng, phù hợp với các cơ sở chế biến thực phẩm nói chung.
Đây là qui trình công xử lý nước thải bị ô nhiễm chất hữu cơ bằng phương pháp
điều khiên tự động xử lý kỵ khí. Hệ thống này có sự kết hợp giữa hai phương pháp xử
lý hiếu khí và kỵ khí. Do đó, nó có thể khắc phục được những hạn chế cũng như phát
huy ưu điểm của hai phương pháp trên. Mặt khác, nếu các công ty xây dựng hệ thống
này sẽ có nhiều lợi ích như sau. Thứ nhất, hệ thống xử dụng lớp bùn kỵ khí có chất
mang vi sinh vật bằng polyetylen và máy khuấy. Giải này giúp sử dụng vi sinh vật
được nhiều lần, thời gian sử dụng kéo dài đến 10 năm. Từ đó giúp doanh nghiệp an
tâm hơn và tiết kiệm được chi phí. Máy khuấy làm tăng diện tích tiếp xúc với vi sinh
vật, tăng hiệu quả xử lý. Thứ hai, hệ thống có bộ phận xử lý mùi sử dụng hợp chất
Ca2+ đảm bảo hiệu quả xử lý. Hơn nữa, hợp chất Ca2+ có giá thành thấp nên rất kinh
tế. Công trình có bản chất kỹ thuật là kỵ khí hoàn toàn trên cơ sở các modun điều
khiển tự động và hệ thống xử lý mùi thối. Theo đó, các công ty có thể mua và lắp đặt
phù hợp với lượng nước thải cần xử lý. Có thể nói đây là một hệ thống rất lý tưởng
cho các công ty chế biến thực phẩm.
“Các bước xử lý có thể tóm tắt như sau:
- Thu gom nước thải cần xử lý vào bể thu gom, trong đó nước sát trùng được
tách dòng để không thu gom vào bể thu gom,
- Điều hòa nước thải để điều chỉnh các chỉ tiêu cơ bản của nước thải, làm lắng
sơ bộ nước thải,
- Xử lý kị khí nước thải trong các môđun xử lý bằng cách cho nước thải đi qua
lớp bùn kị khí có chất mang.
- Xử lý mùi bằng các hợp chất Ca2+ và làm lắng nước thải
67
-Công đoạn xử lý hiếu khí và khử trùng: Sau khi xử lý kị khí, nước thải được
chuyển sang bể hiếu khí để xử lý triệt để nước thải nhằm đạt tiêu chuẩn loại B (TCVN
5945-2005) trước khi thải ra hệ thống cống thải.” (Nguồn: www.vnmedia.vn )
(Theo: TS. Lê Đức Mạnh, viện trưởng viện công nghệ thực phẩm- Bộ Công
Thương)
Hình 17: Mô hình thiết bị xử lý nước
thải bằng phương pháp
kị khí điều khiển tự động công suất
200 m3/ngàyđêm
Hệ thống được đặt tại Nhà máy chế
biến sữa Hà Nội-
Công ty Cổ phần sữa Hà Nội
Hình 18: Mô hình thiết bị xử lý nước
thải bằng phương pháp
kị khí điều khiển tự động công suất 25
m3/ngàyđêm
Hệ thống được đặt tại Viện Công
nghiệp Thực phẩm
II.8. ĐẶNG THỊ TUYẾT NHUNG:
Thế giới hoàn hảo là một thế giới như thế nào nhỉ? Phải chăng đó là một thế
giới có đầy đủ tiện nghi về cả vật chất lẫn tinh thần, một thế giới ổn định phồn vinh và
không có chiến tranh? Và một khía cạnh để góp phần tạo nên thế giới ấy là một môi
trường trong lành và vững chắc mà điển hình và tiêu biểu nhất đó là nguồn nước. Ở
Việt Nam có thể nói nước là một tài nguyên vô tận nhưng có ai dám chắc rằng là nước
sẽ không bao giờ cạn kiệt. Điều đáng quan tâm hiện nay là vấn đề xử lí nước thải của
một số nhà máy, công ty chế biến và sản xuất thực phẩm đã thải ra loại nước thải có
hàm lượng lớn chất lơ lửng COD, BOD cao gây ô nhiễm môi trường. Vì vậy các loại
nước thải này cần phải được xử lí trước khi xả ra nguồn nước tiếp nhận. Hiện nay một
68
USER, 02/18/09,
Hãy chỉ ra ở đâu có thể tìm thấy ý kiến phân tích và thảo luận do chính tác giả viết ra??? Ở đây là một sự tập trung sao chép lớn các thông tin / hình ảnh của các phương tiện truyền thông!!! Mà không hề có ý riêng của tác giả Báo cáo không thảo mãn yêu cầu đề bài
vượt 3 lần; NH3 vượt 1,4 lần…(Số liệu theo VietNamNet)
Không chỉ dừng lại ở đó,nhà máy Bia Sai Gòn_Hoàng Quỳnh thuộc công ty cổ
phần Bia Sài Gòn _Bình Tây có trụ sở tại A73/I đường số 7 KCN Vĩnh Lộc.Hiện nay
công ty này đã sáp nhập với Tổng công ty Bia Rượu nước giải khát Sài Gòn.Tuy đã
hoạt động từ 2004 nhưng đến nay hệ thống xử lí nước thải vẫn chưa hoàn thành.Ngày
22/4/2008,sau khi lấy mẫu nước thải phân tích kết quả cho thấy chất lượng nước vẫn
chưa đạt tiêu chuẩn để thải ra ngoài:lưu lượng BOD và COB vượt TCCP tư 4-7 lần.
(Theo Minh Xuân).
Thậm chí xưởng Bia Cổ tại 59 Nguyễn Khắc Hiếu (Hà Nội) từ 2 năm nay vẫn
điềm nhiên xả thẳng nước thải làm bia xuống hồ Trúc Bạch. Hay công ty Bia Hà Nội
_Quảng Bình xả trộm nước thải ra đồng.Hậu quả gây ra thật nặng nề và không thể
tưởng tượng được: làm chết tôm,cá và thối rửa gốc dẫn đến chết rụi gần 15 ha lúa vụ
hè thu 2008 ở phường Đồng Phú , thiệt hại khoảng 5 triệu đồng/ha. (Theo Lam Giang).
Và đây một sự thật khiến ta không khỏi đau lòng, nhà máy Bia Sài Gòn tại 178
sản xuất từ 1977.Tuy đã được xây dựng và hoạt động lâu như thế nhưng đến nay nhà
máy vẫn chưa có hệ thống xử lí nước thải và khí thải.Toàn bộ nước thải và khí thải
được thải tr ực tiếp ra cống thoát nước thải của khu dân cư.Cứ ngày này qua ngày nọ,
năm này qua năm khác mà công ty đã tồn tại 31 năm rồi đấy.Và điềuđáng nói là tình
trạng này có lẽ sẽ còn tiếp tục nữa và duy trì ít nhất là đến cuối năm 2009.Trước sự
bàng hoàng, lo lắng của người dân và sự thật không thể chấp nhận được thì đến tháng
7/2008 sỡ tài nguyên và môi trường TPHCM thực hiện kiểm tra đã xác định tổng lưu
lượng nước thải của nhà máy khoảng 3100 m3/ngày. Kết quả phân tích mẫu nước thải
73
phát sinh từ xưởng lên men (lấy tại hồ ga chính) có độ pH vượt TCCP gần 2 lần, COD
vượt 8 lần, BOD5 vượt gần 8 lần , colyforms vượt 6 lần. Còn kết quả phân tích nuớc
thải phát sinh từ xưởng lên men (lấy tại hồ ga số 2) có COD và BOD5 vượt tiêu chuẩn
khoảng 3 lần ,SS vượt gần 1 lần. Cá biệt coliforms vượt TCCP lên đến 18600 lần. Tại
xưởng nấu,nước thải phát sinh có nồng độ COD,BOD vượt tiê chuẩn lên đến hơn 9 lần
,coliforms vượt hơn 8 lần, SS vượt hơn 3 lần. (Theo SGGP)
(http:/www.laodong.com.vn)
Với những thực trạng đáng tiếc như thế thì đòi hỏi các đoàn công tác chuyên
nghiên cứu và kiểm tra cần đẩy mạnh và thường xuyên khảo sát chất lượng nước của
cá công ty doanh nghiệp để họ thục hiện tốt nhiệm vụ và chức trách của mình. Đồng
thời khuyến khích đầu tư và phát triển-xây dựng hệ thống xử lí nước thải với công
nghệ cao nhằm đạt chất lượng tốt để tái tạo nguồn nước thải trả lại thiên nhiên theo
đúng tiêu chuẩn. Không những chỉ xử dụng biện pháp xử lí tốt nước thài mà còn phải
tăng cường giảm thiểu tối đa lượng nước thải và các chất gây ô nhiễm. Do đặc tính của
nước thải trong công nghệ sản xuất Bia có chứa hàm lượng các chất hữu cơ cao ở trạng
thái hoà tan và trạng thái lơ lững, trong đó chủ yếu là hidrocacbon, protêin và cá chất
hữu cơ. Đây là các chất có khả năng phân huỷ sinh học. Tỉ lệ giữa BOD5 và COD nằm
trong khoảng 0,5 - 0,7 thích hợp với phương pháp xử lí sinh học. Tuy nhiên trong
những trưởng hợp thiếu các chất dinh dưỡng như nitơ và photpho cho quá trình phát
triển của vi sinh vật cần phải bổ sung kịp thời. Và nước thải trước khi đưa vào xử lí
sinh học cần qua sàng, lộc để tách các tạp chất khô như giấy nhãn, nút bấc và các loại
hạt rắn khác. Đối với dòng thải rửa chai có giá trị pH cao cần được trung hoà bằng khí
CO2 của quá trình lên men hay bằng khí thải nồi hơi. Bằng phương pháp xử lí sinh học
(phương pháp bùn hoạt tính, màng sinh học hiếu khí,hồ sinh học hiếu khí ,pp yếm
khí…) trong công nghệ sản xuất Bia nói riêng và các pp khác như pp cơ học, pp lý
hóa trong các công nghệ sản xuất tác phẩm nói chung hy vọng rằng các doanh nghiệp
thực hiện tốt nhiệm vụ của mình giảm bớt nâng cao chất lượng nước thải sau xử lí.Bên
cạnh đó đòi hỏi các cơ quan chức năng nhà nước cần phải giám định hành vi của các
nhà sản xuất để có những biện pháp xử lí kịp thời . Đồng thời tạo điều kiện cho mọi
nhà máy có thể xây dựng được một hệ thống xử lí nước thải hoàn thiện và đưa ra
74
những hình thức xử phạt đối với các hành vi gây ô nhiễm kèm theo khen thưởng các
đơn vị thực hiện tốt.
Sau đây là một ứng dụng của phương pháp sinh học vào quá trình xử lí
nước thải trong sản xuất Bia.Đó là một hệ thống xử lí nước thải do Viện
Kĩ Thuật Bia Rượu-NGK đã được chuyển giao và nhân rộng thành công
tại nhiều nhà máy sản xuất Bia Rượu.
II.8.1. Quá trình xử lý nước thải có thể chia ra làm 2 quá trình :
Quá trình phân huỷ kị khí:
Là quá trình phân hủy các chất bẩn hữu cơ dưới tác dụng của vi sinh vật kị khí trong
điều kiện không có ôxy. Phương trình cơ bản của quá trình phân hủy kị khí:
Sau khi qua bể kị khí thì còn khoảng 10-20% các chất hữu cơ chưa bị phân hủy
và tiếp tục được phân hủy tiếp, bởi hệ hiếu khí. Hệ thống hai máy thổi khí và phân tán
khí được sử dụng để cung cấp ôxy cho quá trình xử lý hiếu khí. Lượng ôxy đưa vào
phụ thuộc vào lượng ôxy hòa tan trong nước (DO).
Quá trình phân huỷ hiếu khí :
Thực chất đây là quá trình phân hủy các chất hữu cơ dưới tác dụng của các vi
sinh vật hiếu khí khi có sự tham gia của ôxi. Phương trình cơ bản của quá trình phân
hủy hiếu khí là:
75
Mỗi phương phương pháp xử lý đều có các ưu và nhược điểm khác nhau. Đối
với phương pháp xử lý kị khí yêu cầu ít diện tích, có khả năng tạo ra năng lượng dưới
dạng khí sinh học biogas, khả năng tạo bùn chỉ bằng 10% so với hệ thống xử lý hiếu
khí, chi phí vận hành thấp. Tuy nhiên, xử lý kị khí không thể khử triệt để 100%, không
xử lý được nitơ và phốt pho; trong khi đó phương pháp xử lý hiếu khí có khả năng xử
lý triệt để, xử lý được nitơ và phốt pho, nhưng lại cần thể tích lớn, sinh nhiều bùn, tiêu
tốn nhiều năng lượng cho sục khí và chi phí vận hành cao.
Dựa trên tính hiệu quả xử lý và kinh tế của các phương pháp, chúng tôi đã
nghiên cứu và đưa ra sơ đồ hệ thống xử lý nước thải với sự phối kết hợp cả hai phương
pháp xử lý kị khí và hiếu khí.
II.8.2. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải
Bể gom: Để tận dụng hết thể tích của bể cân bằng và giảm thiểu hoá chất sử
dụng cho quá trình điều chỉnh pH trước khi đưa nước thải vào hệ thống xử lý kị khí, hệ
thống xử lý đã chọn phương án dùng bể gom thu nước thải từ nhà máy về sau đó dùng
bơm bơm lên bể cân bằng, bể khuấy.
Bể cân bằng: Để trung hoà cân bằng nước thải trước khi nước đi vào hệ thống
xử lý kị khí. Để lắng cặn và rác trong dòng nước thải trước khi đi vào xử lý.
Bể khuấy: Để điều chỉnh độ pH của nước thải trước khi đưa vào hệ thống xử lý
kị khí. Tại đây, nước thải được điều chỉnh sao cho pH nằm trong khoảng 6,8 - 7,2.
Bể kị khí: Là bể có tác dụng chủ yếu để phân hủy các chất hữu cơ có trong
nước thải. Hiệu suất xử lý có thể đạt tới 80 - 90%.
76
Bể hiếu khí: Là bể dùng để phân hủy phần còn lại các chất hữu cơ có trong
nước thải sau khi đã phân hủy kị khí. Thường nước thải sau khi đi qua bể phân hủy kị
khí thì các chất hữu cơ trong nước thải chỉ có thể bị phân hủy tối đa là 90%.
Bể lắng: Sau khi phân hủy hiếu khí thì bùn hoạt tính sinh ra lớn, để tách bùn ra
khỏi nước thải thì một hệ thống lắng là cần thiết. Sau khi lắng tách bùn hoạt tính, nước
thải đạt tiêu chuẩn để thải ra môi trường.
II.8.3. Thuyết minh sơ bộ quy trình xử lý nước thải
Dòng nước thải từ nhà máy được đưa qua thiết bị lọc rác trước khi thu vào bể
gom. Đây là bước loại bỏ các tạp vật có lẫn trong nước thải của nhà máy có thể gây ra
sự cố trong quá trình vận hành hệ thống như làm tắc máy bơm, đường ống hoặc kênh
dẫn.
Từ bể gom, nước thải được bơm vào bể cân bằng và bể khuấy. Hệ thống bể cân
bằng-bể khuấy có tác dụng điều hòa lưu lượng và ổn định độ pH dòng nước thải đưa
vào hệ thống kị khí. Điều hòa lưu lượng được thực hiện nhờ có hệ thống bơm từ bể
cân bằng sang bể khuấy. Ổn định pH được thực hiện bằng hệ thống bổ sung xút và axit
và các mô tơ khuấy.
Sau khi được ổn định độ pH, nước thải được bơm sang bể kị khí UASB (xử lý
kị khí bằng phương pháp dòng chảy ngược). Quá trình xử lý tại bể kị khí có thể làm
sạch được tới 80-90% các chất gây ô nhiễm. Tại bể, kị khí phần lớn các chất hữu cơ
được phân hủy.
Sau khi qua bể kị khí thì còn khoảng 10 -20% các chất hữu cơ chưa bị phân hủy
và tiếp tục được phân hủy tiếp bởi hệ hiếu khí. Hệ thống hai máy thổi khí và các hệ
thống phân tán khí được sử dụng để cung cấp ôxy cho quá trình xử lý hiếu khí. Lượng
ôxy đưa vào trong quá trình xử lý hiếu khí phụ thuộc vào lượng ôxy hòa tan trong
nước (DO).
Tại bể lắng bùn, hoạt tính sẽ được lắng xuống đáy bể nhờ tác dụng của trọng
lực. Phần nước trong sẽ chảy tràn sang bể lắng. Một phần bùn được đưa quay trở lại bể
77
hiếu khí đầu tiên để bảo đảm đủ lượng vi sinh cần thiết cho quá trình xử lý hiếu khí.
Phần bùn dư tách ra được đưa về hệ thống xử lý bùn. Bể lắng có thể tích thiết kế đủ
lớn để nước được lưu trong đó vài giờ, đủ thời gian cho quá trình lắng. Trước khi vào
bể lắng, nước được bổ sung polyme để tạo kết bông, tăng khả năng lắng. Nước sau bể
lắng sẽ thoát ra ao sinh học, kết thúc chu trình công nghệ.
Với hệ thống xử lý nước thải như thế này góp phần vào công cuộc bảo vệ môi
trường và sự phát triển bền vững của các công ty. Chất lượng nước thải ra luôn đạt tiêu
chuẩn TCVN 5945-2005 do Bộ Tài nguyên và Môi trường qui định.
II.9. LÊ THỊ KIM THƯƠNG:
II.9.1. Thực trạng chất lượng nuớc thải trong nhà máy bia:
Như chúng ta đã biết bia đuợc sản xuất lâu đời trên thế giới, nó là sản phẩm lên
men có tác dụng giải khát, tạo sự thoải mái và tăng cường sức lực cho cơ thể
Thành phần chính của bia bao gồm : 80% - 90% là nuớc; 3 - 6% là cồn ; 0,3 –
0,4 H2CO3 và 5 - 10% là các chất tan, trong các chất tan thì 80% là glucid, 8
đến10% là các hợp chất chứa Nito, ngoài ra còn chứa các acid hữu cơ, chất
khoáng và một số vitamin.
Nguyên liệu chính để sản xuất bia bao gồm: malt đại mạch, nguyên liệu thay
thế như: gạo, lúa mì, ngô …; hoa Houblon; men và nước.
Trong đó nước chiếm thành phần chủ yếu, nước dùng để sản xuất bia phài là
nước mềm, hàm lượng sắt, magan càng thấp càng tốt, nước phải được khử trùng
trước khi đưa vào nấu, đường hóa.
Bia được sản xuất từ nhiều nguồn khác nhau đồng thời cũng là ngành công
nghiệp gây ra nhiều tác động tới môi trường, đặc biệt là môi trường nước. Hiện
nay, do quá trình công nghiệp hóa ngày càng phát triển nên một số công ty đã vì
lợi ích của mình nên đã không ngừng gây ra những hậu quả nghiêm trọng, trong
đó có việc thải “ nước thải” một cách “ vô tội vạ” vào những dòng sông . Cụ thể
là:
Nước thải của công nghệ sản xuất bia bao gồm:
Nước làm lạnh, nước ngưng, đây là nguồn nước thải ít hoặc gần như không bị ô
nhiễm, có khả năng tuần hoàn sử dụng lại .
78
USER, 02/18/09,
Tài liệu tham khảo?
USER, 02/18/09,
Đâu là ý kiến phân tích thảo luận riêng của chính tác giả. Tôi thật sự mỏi mệt với kiểu sao chép nguyên văn tài liệu của người khác mà không hề có một nhận định riêng nào của mình!!!
Nước thải từ bộ phận nấu – đường hóa, chủ yếu là nước vệ sinh thùng nấu, bể
chứa, sàn nhà,…nên chứa bã malt, tinh bột, bã hoa, các chất hữu cơ,…
Nước thải từ hầm lên men là nước vệ sinh các thiết bị lên men, thùng chứa,
đường ống, sàn nhà, xưởng,… có chứa bã men và chất hữu cơ.
Nước thải rửa chai, đây cũng là một trong những dòng thải có ô nhiễm lớn
trong công nghệ sản xuất bia. Về nguyên lý chai để đóng bia được rửa qua các
bước: rửa với nước nóng, rửa bằng dung dịch kiềm loãng nóng (1 - 3% NaOH),
tiếp đó là rửa sạch bẩn và nhãn bên ngoài chai và cuối cung là phun kiềm nóng
rửa bên trong và bên ngoài chai, sau đó rửa sạch bằng nước nóng và nước lạnh.
Do đó dòng thải của quá trình rửa chai có độ pH cao và làm cho dòng chải chung
có giá trị pH kiềm tính.
Kiểm tra nước thải từ các máy rửa chai đối với loại chai 0.5 l cho thấy mức độ ô
nhiễm như sau:
Thông sốHàm lượng, mg/ l
Thấp Cao Trung bình
COD
BOD5
Nito NH4
P tổng
Cu
Zn
AOX
810
330
2,05
7,9
0,11
0,20
O,10
4480
3850
6,15
32,0
2,0
0,54
0,23
2490
1723
4,0
12,8
0,52
0,35
0,17
pH = 8,3 đến 11,2
Nước tiêu thụ để rửa 1 chai = 0,3 đến 0,5 l
Trong nước thải chai có hàm lượng đồng và kẽm là do sử dụng loại nhãn dán
chai có in ấn bằng các loại thuốc in chứa kim loại.Trong nước thải còn tồn tại AOX là
do quá trình khử trùng có dùng chất khử là hợp chất của clo.
Trong sản xuất bia, công nghệ ít thay dổi từ nhà máy này sang nhà máy khác sự
khác nhau có thể chỉ là sử dụng phương pháp lên men nổi hay chìm. Nhưng sự khác
nhau cơ bản là vấn đề sử dụng nước cho quá trình rửa chai, lon, máy móc, thiết bị,…
79
USER, 02/18/09,
Bảng vô danh
Điều đó dẫn đến tải lượng nước thải và hàm lượng các chất ô nhiễm của các nhà máy
bia rất khác nhau. Ở các nhà máy bia có biện pháp tuần hoàn nước và công nghệ rửa
tiết kiệm nước thì lượng nước thấp, như ở CHLB Đức, nước sử dụng và nước thải
trong các nhà máy bia như sau:
o Định mức nước cấp: 4-8m3/1000l bia; tải lượng nước thải: 2,5-6m3/1000l
bia
o Tải trọng BOD5: 3-6kg/1000l bia; tỷ lệ BOD5: COD = 0,55- 0,7
o Hàm lượng các chất ô nhiễm trong nước thải như sau:
BOD5 = 1100 đến 1500mg/ lit; COD = 1800 đến 3000mg/ lit
o Tổng Nito: 30 đến 100mg/ lit; tổng photpho: 10 đến 30mg/lit
Với các biện pháp sử dụng nước hiệu quả nhất thì định mức nước thải của nhà máy bia
không thể thấp hơn 2-3 m3 cho 1000lit bia sản phẩm. Trung bình lượng nước thải ở
nhiều nhà máy bia lớn gấp 10 đến 20 lần lượng bia sản phẩm
Lưu lượng dòng thải và đặc tính dòng thải trong công nghệ sản xuất bia còn biến đổi
theo chu kỳ và mùa sản xuất.
Sau đây là một số trường hợp vi phạm quá trình xử lý nước thải ở một số nhà
máy bia:
Một nhà máy bia 8 năm không xử lý nước thải:
08-11-2008 00:59:38 GMT +7
(NLĐ)- Sáng 7-11, Phòng Cảnh sát Môi trường-Công an TPHCM (PC36) kết hợp với
các đơn vi liên quan đã phát hiện nhà máy bia Fan SaiGon (16/8C Bùi Văn Ba,
phường Tân Thuận Đông, quận 7) do không có hệ thống xử lý nước thải nên đã xả
toàn bộ nước thải không qua xử lý ra hệ thống thoát nước mưa, sau đó chảy ra kênh.
Lò hơi của nhà máy này sử dụng than đá nhưng không có hệ thống xử lý khí thải, bã
men phát sinh trong quá trình sản xuất được nhà máy đưa đi đâu không rõ vì không có
hợp đồng mua bán.
Ông Lê Huy Hoàng, cán bộ kỹ thuật, đại diện nhà máy, cho biết nhà máy hoạt động
khoảng từ năm 2000 đến nay và có đầy đủ giấy phép kinh doanh, giấy phép đăng ký
80
chất lượng... Tuy nhiên, tại thời điểm kiểm tra, ông Hoàng không xuất trình được các
hồ sơ pháp lý về hoạt động của nhà máy.
Sau khi lập biên bản các hành vi vi phạm, đoàn kiểm tra đã lấy nhiều mẫu nước thải,
bã men, các loại bia của nhà máy để xét nghiệm xác định mức độ ô nhiễm và an toàn
vệ sinh thực phẩm.
(www.baovietnam.vn)
Phú Yên :Nhà máy bia Sài Gòn gây ô nhiễm môi trường
Ở Việt Nam trong những năm trở lại đây, ngành đồ uống phát triển nhanh chóng
đặc biệt là ngành công nghiệp bia. Có thể nói ngành công nghiệp bia “bùng nổ” giống
như xi măng, đường, sữa… nhưng nó có ưu thế là chúng có thể dùng vào bất kỳ thời
điểm nào như vui, buồn, …và mọi tầng lớp có thể dùng được, nó trở thành nhu cầu
hàng ngày. Cho nên có nhà xã hội học đã lấy chỉ số bia trên đầu người ví dụ 1985 (khi
mới mở cửa) sản lượng bia cả nước là 187 triệu lít. Năm 2000 đạt 727 triệu lít với 469
cơ sở sản xuất bia trong cả nước. Năm 2001 đạt gần 782 triệu lít, trong đó Tổng công
ty Rượu –Bia –Nước giải khát (chưa thách thành 2 tổng công ty) đạt 313 triệu lít, đưa
thị phần bia chiếm 40,6% cả nước, bình quân mỗi năm tăng 6%. Đó là cái “đạt được”
của ngành bia.
Còn cái “chưa được” là lượng nước thải xả ra cũng lắm. Bình quân hằng năm, với
469 cơ sở sản xuất đã thải ra một lượng nước nhiễm bẩn khoảng 8,5 - 13 triệu mét
khối vào môi trường.
II.11.2. Thực trạng chất lượng nước thải ngành sản xuất bia
Ta thấy chỉ có một số doanh nghiệp mới thành lập có tiềm năng về tài chính như
bia Tiger, bia Halida, Cocacola,…là có hệ thống xử lý nước thải đi vào hoạt động ngay
từ đầu thành lập. Phần lớn còn lại chưa có khả năng về tài chính để đầu tư. Ngay cả hai
tổng công ty lớn như Sài Gòn và Hà Nội vẫn chưa có hệ thống xử lý hoàn chỉnh.Với
đặc tính nước thải của nhà máy bia là giàu các hợp chất hữu cơ như tinh bột,
xenlulozo, các loại đường, axit, các hợp chất photpho, ni tơ…các chất này sẽ được oxi
hóa bởi vi sinh vật, tạo ra sản phẩm cuối là CO2 , H2O , NH3 và sản phẩm trung gian là
rượu, aldehit, axit…Đây là nguồn ô nhiễm cao gây nên hôi thối. Như nhà máy bia Sài
Gòn (thuộc liên doanh bia Sài Gòn –Phú Yên) nằm ngay trong khu dân cư ở phường 8,
TP.Tuy Hòa, đã xả nước gây mùi hôi thối làm ô nhiễm môi trường, mùi hôi từ nước
thải xả ra của nhà máy cứ bốc lên vào bất kỳ thời gian nào. Theo tìm hiểu nước thải
của nhà máy bia đã xã trực tiếp vào hệ thống cống thoát nước mưa với một lượng quá
lớn, mùi hôi bốc lên từ các hố ga làm ô nhiễm nghiêm trọng môi trường xung
98
CNTP, 02/20/09,
Bất cứ một phát biểu nào liên quan đến các con số, cần có chứng minh bằng các tài liệu tham khảo!!!
CNTP, 02/20/09,
Đây là văn của nhà khoa học kỹ thuật?
CNTP, 02/20/09,
Tài liệu tham khảo???
quanh.mặc dù đã bịt miệng cống nhưng vẫn không chặn được mùi hôi
Lưu Phong –Hoài Trung (Báo Lao động)
Không chỉ có nhà máy bia ở TP.Tuy Hòa mà còn ở cơ sở sản xuất bia tại 59
Nguyễn Khắc Hiếu, Hà Nội đã xã thẳng nước thải xuống hồ Trúc Bạch
Hình 29: Hố ga nằm sát thùng chứa bia
Hình 30: Cơ sở sản xuất bia nhìn từ bên ngoài
99
CNTP, 02/20/09,
Hình ảnh vô danh vô tính? Tất cả hình ảnh bảng biểu cần có ghi chú nội dung và số hiệu! Không thể cắt dán hình ảnh tùy tiện! chú ý hình ảnh trước khi dán cần lưư ý vấn đề kích cỡ trình bày!!
Hình 31: “bể “ lọc của cơ sở sản xuất bia
Phúc Hưng
Thực tế, trên địa bàn TP Hà Nội hiện nay còn không ít cơ sở vì lợi nhuận mà
không chú ý đến môi trường xung quanh…
II.11.3. PHƯƠNG PHÁP
Với tình hình trên thì hiện nay nhiều nơi trên thế giới và trong nước đã đưa ra
nhiều mô hình hay nói cách khác là nhiều biện pháp xử lý nước thải của ngành sản
xuất bia, cụ thể là hệ thống xử lý bằng bể bùn hoạt tính; hệ thống xử lý kỵ khí kiểu
100
UASB; hệ thống kết hợp cả kỵ khí và hiếu khí…Tuy nhiên, những hệ thống này được
ứng dụng nhiều ở những cơ sở có quy mô lớn với cơ sở hạ tầng tốt…trong khi ở những
cơ sở sản xuất nhỏ đan gây sức ép lớn cho môi trường do cơ sở vật chất thấp, thiết bị
lạc hậu…Mặc khác cơ sở này có vốn đầu tư thấp gặp nhiều khó khăn nên có thể nói là
chưa có hệ thống xử lý nước thải nhưng nếu có cũng là chưa đạt theo yêu cầu. Để khắc
phục những khó khăn trên chúng ta tìm được mô hình kết hợp quá trình kỵ khí và
hiếu khí, trong đó giai đoạn xử lý kỵ khí thực hiện kiểu UASB còn bước xử lý hiếu
khí bằng lọc nhỏ giọt có ống thông gió trung tâm.
II.11.3.1 Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải
II.11.3.2. Thuyết minh sở bộ qui trình xử lý nước thải
Dòng nước thải từ nhà máy được đưa qua thiết bị lọc rác trước khi vào bể gom.
Làm như thế có thể loại bỏ các tạp chất lẫn trong nước thải có thể làm tắt máy bơm,
đường ống hoặc kênh dẫn.
Từ bể gom, nước thải được bơm vào bể cân bằng và bể khuấy.hệ thống này điều
hòa lưu lượng và ổn định pH dòng nước thải dựa vào hệ thống kị khí. Lúc này, nước
thải đi từ đáy tháp lên qua lớp đệm bùn ở đáy tháp và tại đây nhờ vi sinh vật kị khí có
mặt trong lớp bùn, nước thải được xử lý lần thứ nhất và chảy tràn sang cột lọc nhỏ giọt
của bể hiếu khí. Tại bể kị khí phần lớn các chất hữu cơ được phân hủy. Cột lọc nhỏ
giọt của bể hiếu khí có cấu tạo kiểu có ống thông hơi được khoan rất nhiều lỗ nhằm tạo
điều kiện tối đa cho sự thoáng khí của cột lọc. Giá thể nhồi trong cột lọc nhỏ giọt dùng
trong thí nghiệm là than củi có kích thước 1x1cm. khi đó nước được phân phối nhiều
trên bề mặt cột lọc nhỏ giọt nhờ có nón chia nước, nhằm đảm bảo toàn bộ nước được
Đầu vào
Bể gom Bể cân bằng
Bể khuấy
Bẻ kị khí
Bể hiếu khí
Bể chứa
Đầu ra
101
chảy ra ngoài ở đáy cột. Trong quá trình nước chảy qua, lớp giá thể bên trong cột lọc
sẽ tiếp xúc với lớp vi sinh vật dính bám trên bề mặt của giá thể và được làm sạch.nước
thải sau khi xử lý chảy vào bể chứa và phần bùn dư tách ra được đưa vào hệ thống xử
lý bùn và khi xử ý xong sẽ đưa ra ao sinh học, kết thúc chu trình.
II.11.3.3. Kết luận
Mô hình USAB kết hợp lọc nhỏ giọt thấy COD diễn biến rất bình thường và rất
cao, chỉ số SS rất cao nhưng ổn định chứng tỏ việc thu hồi bã lọc tiến hành ổn định
nên lượng cặn lơ lửng trong nước thải có nồng độ ổn định. Giá trị pH của nước thải
trước và sau xử lý ổn định và nằm trong khoảng trung tính, phù hợp cho phát triển của
vi sinh vật. Ni tơ amoni giảm không đáng kể ở cột USAB nhưng giảm mạnh ở cột lọc
nhỏ giọt đạt tương ứng 8% và 92% (xấp xỉ tiêu chuẩn TCVN 5945:1995 cột B và có
độ ổn định cao).
Tóm lại, mô hình này có khả xử lý nước thải cho ngành sản xuất bia với độ ô
nhiễm cao và chịu tải lượng lớn, chi phí ít tốn kém …
II.12. HỒ NGUYỄN NHƯ XUÂN:
Như đã nêu ở trên chúng ta đã biết qua được vai trò, tầm quan trọng cũng như là
mục đích của việc xử lý nước thải trong công nghệ thực phẩm nói chung và trong công
nghệ sản xuất nước giải khát nói riêng. Để thấy rõ hơn vai trò quan trong của chúng
đối với môi trường, với sức khỏe con người, mời cô và các bạn cùng tham khảo qua
một số nhà máy sản xuất bia mà em tìm hiểu được qua các thông tin đại chúng để thấy
được các chủ doanh nghiệp ý thức được tầm quan trọng của việc xử lý nước thải trong
công nghệ sản xuất như thế nào.
Hình 32: “Hồ tra tấn”
102
CNTP, 02/20/09,
Tên hình và số hiệu của hình phải xuất hiện dưới hình, trong khi tên bảng và số hiệu bảng xuất hiện trên bảng!!!
CNTP, 02/20/09,
Báo cáo này không có ý phân tích và thảo luận của tác giả!! Bài chỉ dừng lại ở mức độ copy và paste!
Trên đây là hình ảnh hồ chứa nước thải của công ty cổ phần bia Hà Nội- Quảng
Bình. Công ty bia rượu Quảng Bình đi vào sản xuất từ năm 1992 với lưu lượng
nước thải của nhà máy là 6300 m3/ tháng và được xả trực tiếp vào hồ chứa ngay
trước mặt công ty. Trong nước thải có hàm lượng chất hữu cơ cao nên bốc mùi hôi
gây ô nhiễm cho những người dân sống xung quanh khu vực này. Người dân nơi
đây còn đặt cả tên cho hồ là “ Hồ tra tấn” bởi vì “Tình trạng ô nhiễm này đã kéo dài
nhiều năm, mùi hôi từ hồ chúa nước thải của nhà máy bia bốc lên thật kinh khủng.
Chúng tôi chịu lâu thành quen còn người qua đường thì bịt mũi và chạy thật nhanh.
Trước đây có khi nước thải tràn hồ chảy cả vào nhà dân bên cạnh. Khi trời mưa,
mùi hôi bốc lên cả vùng không chịu nổi”. Đó là lời của ông Nguyễn Dinh Dưỡng
sống gần nhà máy bia. Không chỉ có ông mà nhiều người dân sống xung quanh khu
vực này đều có chung ý kiến như ông. Gần đây nhà máy bia đã nâng công suất từ 5
triệu lít/ năm lên 20 triệu lít/ năm vì thế hồ chứa nước đã quá tải. Biện pháp xử lý
mùi hôi của nhà máy trước kia là thả bèo tây, phủ kín mặt hồ chứa nhưng không
còn tác dụng bởi bèo cũng chết. ( theo VNnet.com)
Trên đây là một thực trạng xấu đang diễn ra ở nhà máy bia Hà Nội - Quảng
Bình, vậy còn ở các nhà máy bia khác thì sao ?
Cũng không hơn gì nhà máy bia Hà Nội - Quảng Bình, nhà máy bia Sài Gòn tại
178 Nguyễn Chí Thanh, quận 5 thuộc Tổng Công Ty cổ phần Bia - Rượu - Nước