1 BỘ XÂY DỰNG THUYẾT MINH VỀ DỰ THẢO LUẬT XÂY DỰNG SỬA ĐỔI Thực hiện Nghị quyết số 23/2012/QH13 ngày 12/6/2012 của Quốc hội nhiệm kỳ thứ XIII về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2013, Quyết định số 1229/QĐ-TTg ngày 07/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân công cơ quan chủ trì soạn thảo dự án Luật, Pháp lệnh của Chính phủ thuộc Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh năm 201 3 của Quốc hội, Bộ Xây dựng đã phối hợp với các cơ quan có liên quan thành lập Ban soạn thảo Dự án Luật Xây dựng sửa đổi. Căn cứ quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Ban soạn thảo dự án luật đã tổ chức tổng kết, đánh giá thực hiện pháp luật về xây dựng từ khi Quốc hội thông qua Luật Xây dựng năm 2003; tổ chức các cuộc hội thảo ở các khu vực, tổ chức lấy ý kiến tham gia bằng văn bản của các Bộ, ngành, địa phương, các doanh nghiệp, các chuyên gia trong nước; nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước để vận dụng vào thực tế Việt Nam. Sau khi tiếp thu các ý kiến tham gia và hoàn chỉnh dự thảo, trước khi trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội vào kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XIII, Bộ Xây dựng thuyết minh về Dự thảo Luật Xây dựng để các tổ chức, cá nhân nghiên cứu và góp ý cho Dự thảo Luật này như sau: I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT XÂY DỰNG SỬA ĐỔI 1. Tình hình thực hiện pháp luật về xây dựng Luật Xây dựng được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003, có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 7 năm 2004. Để thực hiện Luật Xây dựng, Chính phủ đã ban hành 27 Nghị định, Thủ tướng Chính phủ ban hành 6 Quyết định hướng dẫn thực hiện (danh mục các văn bản tại Phụ lục kèm theo báo cáo này ). Qua hơn 8 năm triển khai thực hiện , Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ đa ̃ đi va ̀ o cuô ̣c sống ; đa ̃ ta ̣o điều kiê ̣n thuâ ̣n lợi cho ca ́ c tổ chư ́ c , cá nhân kể cả trong nước và nước ngoài đu tư xây dựng cng như hoa ̣t đô ̣ng xây dựng ta ̣i Viê ̣t Nam . Công ta ́ c quy hoạch xây dựng đã được đẩy mạnh ; đồng thời cong tác qua ̉ n ly ́ nha ̀ nươ ́ c trong li ̃ nh vực xây dựng đa ̃ được tăng cươ ̀ ng , bươ ́ c đầu tư đa ̃ đ i va ̀ o nề nếp ; ý thức chấp hành pháp luật của các chủ thể đã được nâng cao ; tốc đô ̣ đầu tư xây dựng đa ̃ đươ ̣c đẩy ma ̣nh ; trâ ̣t tự xây dựng đa ̃ đươ ̣c chấn chi ̉ nh . Tuy nhiên , thực tế công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý đu tư xây dựng và hoạt động xây dựng cu ̃ ng co ̀ n như ̃ ng bất câ ̣p , chưa đáp ứng yêu cu , dẫn đến vươ ́ ng mắc trong qua ́ tri ̀ nh thực hiê ̣n; công tác quy hoạch xây dựng vẫn chưa thực sự đi trước một bước làm cơ sở cho phát triển đu tư xây dựng; hiện tượng các dự a ́ n đu tư xây dựng thực hiện không theo tiến độ , chất lượng không đảm bảo , không hiệu quả còn diễn ra , làm chậm tiến độ , lơ ̃ cơ hô ̣i đầu tư ; việc quy đi ̣nh tra ́ ch nhiê ̣m cu ̉ a ca ́ c chu ̉ thể chưa ro ̃ ra ̀ ng , chưa co ́ ca ́ c chế ta ̀ i đu ̉ ma ̣nh , nên ti ̀ nh tra ̣ng vi pha ̣m xây dựng vẫn
25
Embed
BỘ XÂY DỰNG THUYẾT MINH VỀ DỰ THẢO LUẬT XÂY DỰNG … · THUYẾT MINH VỀ DỰ THẢO LUẬT XÂY DỰNG SỬA ĐỔI ... /QĐ-TTg ngày 07/9/2012 của Thủ tướng
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
1
BỘ XÂY DỰNG
THUYẾT MINH
VỀ DỰ THẢO LUẬT XÂY DỰNG SỬA ĐỔI
Thực hiện Nghị quyết số 23/2012/QH13 ngày 12/6/2012 của Quốc hội
nhiệm kỳ thứ XIII về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2013, Quyết
định số 1229/QĐ-TTg ngày 07/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân
công cơ quan chủ trì soạn thảo dự án Luật, Pháp lệnh của Chính phủ thuộc
Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh năm 2013 của Quốc hội,
Bộ Xây dựng đã phối hợp với các cơ quan có liên quan thành lập Ban
soạn thảo Dự án Luật Xây dựng sửa đổi. Căn cứ quy định của Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật, Ban soạn thảo dự án luật đã tổ chức tổng kết, đánh giá
thực hiện pháp luật về xây dựng từ khi Quốc hội thông qua Luật Xây dựng năm
2003; tổ chức các cuộc hội thảo ở các khu vực, tổ chức lấy ý kiến tham gia bằng
văn bản của các Bộ, ngành, địa phương, các doanh nghiệp, các chuyên gia trong
nước; nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước để vận dụng vào thực tế Việt
Nam.
Sau khi tiếp thu các ý kiến tham gia và hoàn chỉnh dự thảo, trước khi trình
Chính phủ xem xét để trình Quốc hội vào kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XIII, Bộ
Xây dựng thuyết minh về Dự thảo Luật Xây dựng để các tổ chức, cá nhân
nghiên cứu và góp ý cho Dự thảo Luật này như sau:
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT XÂY DỰNG SỬA ĐỔI
1. Tình hình thực hiện pháp luật về xây dựng
Luật Xây dựng được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 26 tháng 11 năm
2003, có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 7 năm 2004. Để thực hiện Luật Xây
dựng, Chính phủ đã ban hành 27 Nghị định, Thủ tướng Chính phủ ban hành 6
Quyết định hướng dẫn thực hiện (danh mục các văn bản tại Phụ lục kèm theo
báo cáo này ). Qua hơn 8 năm triển khai thực hiện , Luật Xây dựng và các văn
bản hướng dẫn của Chính phủ đa đi vao cuôc sông ; đa tao điêu kiên thuân lơi
cho cac tô chưc , cá nhân kể cả trong nước và nước ngoài đâu tư xây dựng cung
như hoat đông xây dưng tai Viêt Nam . Công tac quy hoạch xây dựng đã được
đẩy mạnh ; đồng thời cong tác quan ly nha nươc trong linh vưc xây dưng đa
đươc tăng cương , bươc đâu tư đa đ i vao nê nêp ; ý thức chấp hành pháp luật của
các chủ thể đã được nâng cao ; tôc đô đâu tư xây dựng đa đươc đây manh ; trât tư
xây dưng đa đươc chân chinh . Tuy nhiên , thưc tê công tác lập và quản lý quy
hoạch xây dựng, quản lý đâu tư xây dựng và hoạt động xây dựng cung con
nhưng bât câp , chưa đáp ứng yêu câu , dân đên vương măc trong qua trinh thưc
hiên; công tác quy hoạch xây dựng vẫn chưa thực sự đi trước một bước làm cơ
sở cho phát triển đâu tư xây dựng; hiện tượng các dư an đâu tư xây dựng thực
hiện không theo tiến độ , chất lượng không đảm bảo , không hiệu quả còn diễn ra ,
làm chậm tiến độ , lơ cơ hôi đâu tư ; viêc quy đinh trach nhiêm cua cac chu thê
chưa ro rang , chưa co cac chê tai đu manh , nên tinh trang vi pham xây dưng vân
2
còn diễn ra , nhưng chưa co đu cac căn cư đê xư ly . Môt trong nhưng nguyên
nhân dân đên tôn tai nay la hê thông phap luât điêu chinh nhưng vân đê vê đâu
tư xây dưng chưa đươc thông nhâ t, chưa đươc điêu chinh kip thơi ; vai trò quản
lý nhà nước chưa được coi trọng đúng mức; việc quản lý đâu tư xây dựng đối
với các dự án sử dụng vốn nhà nước, đặc biệt là dự án sử dụng vốn ngân sách
nhà nước chưa chặt chẽ dẫn tới nhiều dự án đâu tư chất lượng chưa đảm bảo,
tiến độ kéo dài, hiệu quả thấp.
2. Đánh giá chung về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng đã kịp thời thể chế hóa
các đường lối, chủ trương của Đảng liên quan đến lĩnh vực quy hoạch xây dựng,
quản lý đâu tư xây dựng và hoạt động xây dựng.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đâu tư xây dựng được ban hành
tương đối đây đủ, ngày càng hoàn thiện, đồng bộ, phù hợp với thực tế, tạo cơ sở
pháp lý cho hoạt động đâu tư xây dựng đúng hướng, có hiệu quả, góp phân nâng
cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước, đáp ứng yêu câu của Chiến
lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến 2010 và định
hướng đến 2020 mà Bộ Chính trị đề ra trong Nghị quyết 48-NQ/TW ngày
24/5/2005, cụ thể:
- Phạm vi, đối tượng điều chỉnh đây đủ, toàn diện hơn: Điều chỉnh toàn bộ
các hoạt động đâu tư xây dựng, từ việc lập quy hoạch xây dựng đến lập dự án
đâu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, quản lý dự án,
giám sát việc xây dựng, nghiệm thu, thanh quyết toán... Đặc biệt là điều chỉnh,
quản lý cả hoạt động đâu tư xây dựng ở nông thôn - nơi đang có nhiều bức xúc
như xây dựng lấn chiếm đất công, tranh chấp, khiếu kiện, gây ô nhiễm môi
trường...
- Thực hiện phân cấp mạnh trong quản lý đâu tư xây dựng, giữa các cấp
các ngành, giữa Trung ương và địa phương đã khắc phục tình trạng đùn đẩy
trách nhiệm, đặc biệt là đẩy lên cấp trên; làm rõ hơn trách nhiệm của các cấp, các
ngành và các chủ thể tham gia, tạo động lực thúc đẩy các hoạt động đâu tư, phát
triển thị trường xây dựng và thị trường bất động sản với quy mô ngày càng rộng
lớn, đa dạng, góp phân thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Việc
phân cấp mạnh trong quản lý đâu tư xây dựng một mặt tăng tính chủ động, tính
chịu trách nhiệm của từng cấp, mặt khác làm cho thủ tục hành chính trong đâu
tư xây dựng bớt rườm rà.
Việc phân cấp quản lý dự án cung quy định cụ thể thực hiện quản lý theo
quy mô, tính chất và các nguồn vốn dự án. Các nguồn vốn khác nhau được quản
lý khác nhau; vốn ngân sách được nhà nước quản lý chặt chẽ để tránh lãng phí,
thất thoát; vốn tín dụng thì người đi vay phải chịu trách nhiệm, người cho vay
vốn cung phải tham gia quản lý ngay từ khâu thẩm định dự án, nếu thấy dự án
không khả thi thì không cho vay vốn.
- Tách bạch quản lý nhà nước và quản lý sản xuất kinh doanh đảm bảo vừa
nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước vừa làm rõ trách nhiệm của cơ quan quản lý
nhà nước về xây dựng và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
3
động xây dựng. Một số công việc trước đây do cơ quan nhà nước thực hiện nay
đã giao cho chủ đâu tư, tư vấn thực hiện, qua đó giảm sự tham gia trực tiếp của
nhà nước vào quá trình đâu tư xây dựng để tăng cường kiểm tra, nắm bắt tình
hình thực tế, kịp thời hướng dẫn, xử lý mang tính tổng quát, phù hợp với các vấn
đề nảy sinh trong hoạt động xây dựng và phù hợp với xu thế xã hội hóa.
- Đổi mới về nội dung, phương pháp lập quy hoạch, về trách nhiệm, quy
trình lập, công bố quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng nhằm
đảm bảo quy hoạch xây dựng phải đi trước một bước, có chất lượng cao, làm cơ
sở cho các dự án đâu tư xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch đã giúp
các địa phương đẩy nhanh tốc độ lập và điều chỉnh quy hoạch. Pháp luật liên
quan đến quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng khu kinh tế, khu chế
xuất, khu công nghiệp, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn dân được
hoàn thiện và đã đi vào cuộc sống.
Pháp luật về quy hoạch đô thị ra đời năm 2009 là văn bản pháp lý quan
trọng đã góp phân giải quyết nhiều vấn đề bức xúc của các đô thị hiện nay, nhất
là vấn đề nhà ở và các dịch vụ đô thị; là công cụ hữu hiệu để nâng cao hiệu lực
quản lý nhà nước, quy định rõ trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về quy
hoạch đô thị, của tổ chức và cá nhân tham gia các hoạt động quy hoạch đô thị;
phân định quản lý nhà nước và quản lý của nhà đâu tư; góp phân thúc đẩy cải
cách hành chính trong quản lý quy hoạch đô thị phù hợp với tiến trình cải cách
hành chính của Nhà nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Nhiều khu đô thị mới đã
và đang được hình thành với hệ thống cơ sở hạ tâng đồng bộ, hiện đại, bộ mặt
đô thị Việt Nam nói chung đã có nhiều khởi sắc theo hướng văn minh, hiện đại.
Những thành tựu nêu trên có sự đóng góp quan trọng của các cơ quan quản lý
nhà nước từ trung ương đến các địa phương và sự tham gia tích cực của các
thành phân kinh tế trong xã hội, công tác quản lý quy hoạch xây dựng đã có
nhiều chuyển biến tích cực.
- Từ năm 2007, hàng loạt các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý
công trình hạ tâng kỹ thuật, đặc biệt là các công trình hạ tâng kỹ thuật đô thị như
Nghị định về xây dựng ngâm đô thị, về quản lý chất thải rắn, về thoát nước đô
thị và khu công nghiệp, về sản xuất cung cấp và tiêu thụ nước sạch, về quản lý
chiếu sáng đô thị và về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang được ban hành
đã hình thành hành lang pháp lý đồng bộ trong lĩnh vực hạ tâng kỹ thuật. Việc
ban hành kịp thời các Nghị định trên, một mặt, đã giúp cho công tác quản lý nhà
nước được tốt hơn, đặc biệt là quản lý đô thị, tạo tiền đề cho việc xây dựng Luật
Quản lý hạ tâng đô thị sau này. Mặt khác, làm cơ sở pháp lý cho các cấp chính
quyền kêu gọi đâu tư, thu hút các nguồn vốn đâu tư, nhất là các nguồn vốn đâu
tư từ khối tư nhân.
- Các văn bản liên quan đến phát triển nhà ở và thị trường bất động sản
như Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản và các văn bản hướng dẫn đã tạo
động lực lớn để kích câu đâu tư, thúc đẩy các ngành kinh tế liên quan cùng phát
triển, góp phân khắc phục tình trạng xây dựng tự phát không tuân thủ quy hoạch,
quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng; là hành lang pháp lý hết sức quan trọng góp
phân hạn chế được tiêu cực trong việc mua bán, chuyển nhượng trái pháp luật
4
đang diễn ra phổ biến, từng bước thiết lập trật tự, kỷ cương góp phân lành mạnh
hóa thị trường bất động sản, đưa nước ta nhanh chóng hội nhập với khu vực và
quốc tế nhưng vẫn đảm bảo được sự ổn định về chính trị, an ninh quốc phòng và
trật tự an toàn xã hội.
- Các quy định về tổ chức triển khai thực hiện dự án đâu tư xây dựng, từ
khâu lập dự án, thẩm định, phê duyệt, thực hiện dự án và quyết toán vốn đâu tư
xây dựng về cơ bản đã cụ thể đến từng hoạt động, đáp ứng tốt yêu câu quản lý
đâu tư xây dựng. Thí dụ như: quy định về giải phóng mặt bằng theo quy hoạch
để khắc phục tình trạng trước đây chỉ giải phóng mặt bằng theo dự án nên gặp
rất nhiều khó khăn, ách tắc trong khâu giải phóng mặt bằng; quy định về cấp
giấy phép xây dựng theo hướng phân cấp cho cơ sở (quận, huyện, xã), tạo điều
kiện thuận lợi để người dân tự nguyện xin giấy phép trước khi xây dựng công
trình. Đặc biệt có quy định về giấy phép xây dựng tạm để giải quyết bức xúc của
xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân cải tạo nhà ở cải thiện điều kiện
sống trong vùng quy hoạch nhưng nhà nước chưa thực hiện giải phóng mặt
bằng; quy định về điều kiện phá dỡ công trình đã làm giảm các tai nạn đáng tiếc
xảy ra khi thực hiện phá dỡ.
- Quy định các tổ chức, cá nhân khi tham gia trong những lĩnh vực liên
quan đến hoạt động xây dựng phải bảo đảm có điều kiện năng lực, quy định một
số hoạt động mà cá nhân tham gia phải có chứng chỉ hành nghề nhằm nâng cao
chất lượng công trình xây dựng, tăng hiệu quả đâu tư cho dự án, giảm các hiện
tượng lãng phí thất thoát trong đâu tư xây dựng. Việc quy định điều kiện năng
lực của các chủ thể trong hoạt động xây dựng đã từng bước kiện toàn và nâng
cao năng lực của các doanh nghiệp tư vấn xây dựng, các doanh nghiệp xây
dựng, các ban quản lý dự án, nhờ đó chất lượng các dự án, công trình xây dựng
đã được nâng lên đáng kể.
- Đổi mới căn bản quy định về quản lý chi phí trong đâu tư xây dựng theo
nguyên tắc: quản lý chi phí theo dự án, tiếp cận thông lệ quốc tế và kinh tế thị
trường, giảm sự can thiệp của Nhà nước vào quá trình định giá xây dựng, khắc
phục tính bình quân trong hệ thống đơn giá xây dựng bảo đảm tính linh hoạt
trong quản lý chi phí trước các biến động của thị trường, tạo điều kiện thuận lợi
cho các chủ thể chủ động hơn trong quản lý chi phí xây dựng của dự án. Theo
quy định về quản lý chi phí, nhà nước chỉ quản lý về cơ chế, chính sách, công bố
các định mức, đơn giá để chủ đâu tư tham khảo và chịu trách nhiệm toàn diện về
quản lý chi phí của dự án, đồng thời, tạo thị trường tư vấn về quản lý chi phí.
- Các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đã phân định rõ
quyền và trách nhiệm của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng bảo đảm
chất lượng công trình. Các quy định về kiểm tra, kiểm định, giám sát, đánh giá
sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng và đánh giá bảo đảm an toàn chịu
lực của công trình xây dựng đã cụ thể, chi tiết hơn đến từng đối tượng công trình
và người thực hiện. Qua đó, đã tạo hành lang pháp lý để tăng cường hiệu lực,
hiệu quả công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình, tăng cường ý thức
trách nhiệm của các chủ thể có liên quan đến chất lượng công trình xây dựng.
5
Hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được hoàn thiện và cơ bản đã phủ
kín các lĩnh vực trong hoạt động xây dựng. Tính đến nay, đã xây dựng và hoàn
thiện 07 quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và khoảng 1.250 tiêu chuẩn bao quát đây
đủ các lĩnh vực hoạt động xây dựng, đảm bảo phục vụ quản lý kỹ thuật, chất
lượng toàn diện công trình xây dựng và đáp ứng nhu câu hội nhập khu vực và
quốc tế. Việc thực hiện chuyển đổi các tiêu chuẩn ngành thành tiêu chuẩn quốc
gia theo lộ trình đến 2011. Quy định về việc áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài về
xây dựng cung được quy định cụ thể hơn, thông thoáng hơn.
- Cơ chế giám sát, kiểm tra, đánh giá và xử lý vi phạm về đâu tư xây dựng
dân được hoàn thiện và phát huy hiệu quả rõ rệt. Các nội dung về chế tài xử phạt
các vi phạm trong hoạt động xây dựng như hình thức và mức xử phạt các hành
vi vi phạm của chủ đâu tư, nhà thâu xây dựng và nhà thâu tư vấn xây dựng đã
được cụ thể hóa. Việc thí điểm thực hiện thanh tra xây dựng theo 3 cấp ở thành
phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đã giúp tăng cường quản lý trật tự xây
dựng ở địa phương, từng bước đưa hoạt động xây dựng vào trật tự, nề nếp. Công
tác kiểm tra, thanh tra, giám sát của các cơ quan chức năng được quy định cụ
thể, rõ ràng hơn đã thúc đẩy việc kiểm tra, thanh tra, giám sát tiến hành thường
xuyên, có hiệu quả hơn. Qua đó, đã phát hiện nhiều vấn đề tồn tại trong cơ chế
quản lý, nhiều sai phạm trong quá trình đâu tư và có những kiến nghị cụ thể để
xử lý vi phạm, hoàn thiện hệ thống pháp luật.
- Thực hiện cải cách hành chính, giảm bớt các thủ tục không thực sự cân
thiết trong quy trình quản lý đâu tư xây dựng, tạo chủ động cho các chủ thể,
từng bước phát huy hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Các văn bản dưới luật
đã quy định cụ thể theo hướng: các dự án đã rõ mục đích, chủ trương đâu tư,
hiệu quả đâu tư, các dự án xây dựng công trình có quy mô nhỏ thì không phải
làm thủ tục lập dự án để tránh lãng phí thời gian, tiền của. Đồng thời, quy định
việc thực hiện thủ tục “một cửa liên thông” khi giải quyết các thủ tục hành chính
như: niêm yết công khai trình tự, thời gian, mẫu biểu... Việc ban hành Luật sửa
đổi các luật liên quan đến đâu tư xây dựng cơ bản năm 2009 đã tháo gỡ được
nhiều vướng mắc trong quản lý và thực hiện, góp phân tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động đâu tư xây dựng của các tổ chức, cá nhân.
Sau khi Luât Xây dưng đươc ban hanh , có nhiều Luật được ban hành , như
Luât Đâu tư , Luât Đâu thâu , Luât Nha ơ năm 2005; Luât Kinh doanh bât đông
sản năm 2006; Luât Quy hoach đô thi , Luât sưa đôi , bô sung môt sô điêu liên
quan đên đâu tư xây dưng cơ ban năm 2009. Trong cac Luât nay co nhiêu nôi