SỞ LAO ĐỘNG TB&XH THÁI NGUYÊN TRUNG TÂM DẠY NGHỀ THÁI NGUYÊN BỘ GIÁO TRÌNH 7 MÔ ĐUN NGHỀ: SỬ DỤNG THUỐC THÚ Y TRONG CHĂN NUÔI Trình độ sơ cấp nghề Thái Nguyên - 2013
Sep 07, 2019
SỞ LAO ĐỘNG TB&XH THÁI NGUYÊN
TRUNG TÂM DẠY NGHỀ THÁI NGUYÊN
BỘ GIÁO TRÌNH 7 MÔ ĐUN
NGHỀ: SỬ DỤNG THUỐC THÚ Y
TRONG CHĂN NUÔI
Trình độ sơ cấp nghề
Thái Nguyên - 2013
1
SỞ LAO ĐỘNG TB&XH THÁI NGUYÊN
TRUNG TÂM DẠY NGHỀ THÁI NGUYÊN
GIÁO TRÌNH
MÔN HỌC: GIẢI PHẪU
SINH LÝ VẬT NUÔI
MÃ SỐ: MH-01
NGHỀ: SỬ DỤNG THUỐC THÚ Y
TRONG CHĂN NUÔI Trình độ sơ cấp nghề
Thái Nguyên - 2013
2
Chƣơng 1: HỆ VẬN ĐỘNG
1. Bộ xƣơng
1.1. Xương đầu
Xương đầu gồm: Xương sọ và xương mặt.
- Xương sọ:
Có 6 xương hợp thành gồm: xương trán, đỉnh, chẩm, bướm, sàng và xương
thái dương.
- Xương mặt:
Gồm 10 xương gồm: xương mũi, xương lệ, xương gò má, xương hàm trên,
xương liên hàm, xương khẩu cái, xương lá mía, xương ống cuộn, xương cánh và
xương hàm dưới.
1.2. Xương sống
- Xương sống do rất nhiều đốt sống nối tiếp nhau tạo thành. Cột sống chia
thành 5 vùng: Cổ, lưng, hông , khum, đuôi.
1.3. Xương sườn
- Xương sườn là xương dài cong, mỏng, dẹp có hai đầu (trên, dưới), phần
giữa là thân.
1.4. Xương ức
Là xương lẻ hình cái thuyền, mỏng, xốp nắm dưới lồng ngực, làm chỗ tựa
cho các sụn sườn.
1.5. Xương chi
1.5.1. Xương chi trước
Gồm các xương bả vai, xương cánh tay, xương cẳng tay, xương cổ tay
(xương cườm), xương bàn tay và xương ngón tay.
1.5.2. Xương chi sau
Xương chi sau gồm xương chậu, xương đùi, xương cẳng chân, xương cổ
chân, xương bàn chân và xương ngón chân.
2. Hệ cơ
2.1. Cơ vân
+ Vị trí của cơ vân:
- Cơ vân bám vào xương, bám bên ngoài xương tạo nên hình dáng bên ngoài
của cơ thể con vật.
Vận động là một trong những hoạt động sinh lý quan trọng nhất của cơ thể
động vật do cơ và xương cùng thực hiện.
3
Chƣơng 2: HỆ TIÊU HOÁ
1. Giải phẫu hệ tiêu hóa
1.1. Miệng
Xoang miệng là khoảng rỗng được giới hạn giữa hàm trên và hàm dưới. Phía
trước là môi, hai bên có má, trên là vòm khẩu cái, dưới là xương hàm dưới, phía
sau là màng khẩu cái. Trong miệng có lưỡi và răng.
1.2. Hầu
Là một xoang ngắn, là nơi giao nhau (ngã tư) giữa đường tiêu hóa và đường
hô hấp. Nó có nhiệm vụ dẫn khí từ xoang mũi xuống thanh quản, dẫn thức ăn từ
miệng xuống thực quản.
1.3.Thực quản
Là ống dẫn thức ăn từ yết hầu xuống dạ dày. Thực quản chia làm 3 đoạn: cổ,
ngực và bụng.
1.4. Dạ dày
Dạ dày là đoạn phình to, hình túi của ống tiêu hóa. Tùy loài gia súc khác
nhau dạ dày có hình thái, cấu tạo và chức năng khác nhau. Dạ dầy ở gia súc gồm
hai loại dạ dày: Dạ dầy đơn ( người, lợn, chó, mèo…) và dạ dày kép (trâu, bò,
dê, cừu ..)
1.5. Ruột
1.5.1.Ruột non
Ruột non là ống dài gấp đi gấp lại nhiều lần, nối từ lỗ hạ vị của dạ dày đến
van hồi manh tràng. Ruột non chia làm 3 đoạn ranh giới không rõ rệt là: Tá
tràng, không tràng: là đoạn dài nhất cuộn đi cuộn lại thành một khối lớn phía sau
dạ dày, hồi tràng: dài từ 50 – 75cm nối tiếp với manh tràng của ruột già.
1.5.2. Ruột già
Ruột già là đoạn nối với ruột non ở manh tràng và thông ra ngoài qua hậu
môn, ruột già được chia làm 3 đoạn: Manh tràng, kết tràng, trực tràng.
1.6. Các tuyến tiêu hóa
1.6.1.Tuyến nước bọt
Gia súc có 3 đôi tuyến nước bọt đều ở vùng đầu, tiết ra nước bọt theo các
ống dẫn đổ vào xoang miệng làm mềm thức ăn: Tuyến dưới tai, Tuyến dưới
hàm, Tuyến dưới lưỡi.
1.6.2. Gan
- Chức năng:
Tiết ra mật đổ vào ruột non để tiêu hóa thức ăn.
Khử độc, tiêu diệt vi khuẩn bảo vệ cơ thể.
Gan là nơi dự trữ đường glucose dưới dạng glycogen.
Dự trữ máu cho cơ thể
Gan tiết ra chất chống đông máu.
Tạo máu (sinh hồng cầu) ở thời kỹ bào thai.
16.3.Tuyến tụy
Là một dải màu hồng nhạt hoặc vàng nhạt bám vào đường cong nhỏ đoạn
quai tá tràng (chữ S hoặc U).
4
+ Chức năng: có hai chức năng:
- Ngoại tiết: tiết dịch tụy chứa men tiêu hóa đổ vào tá tràng để tiêu hóa thức
ăn.
- Nội tiết: tiết ra hoocmone tuyến tụy gồm:
* Glucagon có tác dụng phân giải glycogen tích trữ ở gan thành đường
glucose tự do đi vào máu đưa đến các mô bào.
* Insulin tăng cường sự tổng hợp glucose thành glycogen để tích trữ ở gan.
2. Hoạt động sinh lý hệ tiêu hóa Quá trình này xảy ra trên khắp các đoạn của ống tiêu hóa nhằm lấy thức ăn,
biến đổi, phân giải thức ăn thành các chất đơn giản dễ hấp thu.
2.1.Tiêu hóa ở miệng Bao gồm lấy thức ăn, nhai, nhai lại, nuốt.
- Đặc điểm tuyến nước bọt:
Lượng tiết: Nước bọt tiết nhiều nhất khi gia giúc ăn, ngoài bữa ăn lượng tiết
ít hơn.
Số lượng và tính chất nước bọt phụ thuộc và số lượng và thành phần, tính
chất của thức ăn. Ví dụ: ăn thức ăn khô nước bọt tiết ra nhiều hơn. Lợn một
ngày đêm tiết ra 15lít, ngựa 40lít, trâu bò 60lít.
2.2. Tiêu hóa ở dạ dày
2.2.1.Tiêu hóa ở dạ dày đơn
Dạ dày là nơi chứa thức ăn, cũng là nơi biến đổi thức ăn về mặt cơ học và
hóa học.
+ Tiêu hóa cơ học: thức ăn khi xuống dạ dày sẽ được nghiền nát, nhào trộn
và thấm đều vào dịch vị, do sự co bóp của các cơ dạ dày và tiết dịch vị của các
tuyến. Sau đó nó được đưa xuống tá tràng từng đợt do sự đóng mở của van hạ
vị
+ Tiêu hóa hóa học:
Tiêu hóa hóa học thức ăn trong dạ dầy đơn nhờ men tiêu hóa có trong dịch vị
do tuyến dạ dầy tiết ra. Thức ăn đạm (Protein) dưới tác dụng của men pép xin
thành các dạng đơn giản Am bu mo và po li pép tít. Mỡ trong dạ dầy hầu như
chưa được tiêu hóa do men tiêu hóa chưa hoạt động.
2.2.2. Tiêu hóa ở dạ dày kép
+ Tiêu hóa thức ăn ở dạ cỏ:
- Tiêu hóa cơ học: nhờ nhu động của dạ cỏ thức ăn được nhào trộn giúp cho
hệ vi sinh vật có trong dạ cỏ lên men sinh hơi để tiêu hóa thức ăn.
- Tiêu hóa học:
Tiêu hóa hóa học thức ăn trong dạ cỏ chủ yếu nhờ hệ vi sinh vật: gồm thảo
phúc trùng, vi khuẩn và nấm. Chúng theo thức ăn vào dạ cỏ gặp điều kiện yếm
khí (không có oxy) môi trường kiềm và độ ẩm, nhiệt đột thích hợp sinh sôi phát
triển. Chúng có vai trò quan trọng tiêu hóa các chất sau:
* Tiêu hóa tinh bột và đường, chất xơ
Tinh bột dưới tác dụng của men do vi sinh vật tiết ra sẽ phân hủy thành
đường đơn ( glucoza ) được vi sinh vật sử dụng một phần, phần còn lại được cơ
thể trâu, bò hấp thu.
5
+ Tiêu hóa ở dạ tổ ong: là nơi vận chuyển, sàng lọc thức ăn, chứa thức ăn
lỏng.
+ Tiêu hóa ở dạ lá sách: là nơi nghiền ép thức ăn sau khi nhai lại để chuyển
xuống dạ múi khế. Phần mềm lỏng xuống trước, phần khô cứng tiếp tục được
nghiền ép ở dạ lá sách, nước, axit được hấp thu mạnh.
+ Tiêu hóa ở dạ múi khế: được coi là dạ dày chính thức của loài nhai lại, làm
chức năng tiêu hóa cơ học và tiêu hóa hóa học như dạ dày đơn.
2.3. Tiêu hóa ở ruột non
2.3.1.Tiêu hóa cơ học
Nhờ nhu động của ruột non, thức ăn tiếp tục được nghiền nhỏ, trộn đều với
dịch ruột, dịch tụy, dịch mật và được di chuyển trong ruột non để tiêu hóa hóa
học trước khi chuyển xuống ruột già.
2.3.2.Tiêu hóa hóa học
Thức ăn (chưa được tiêu hóa hoàn toàn ở dạ dày) xuống ruột non dưới tác
động của các men tiêu hóa có trong dịch mật, dịch tụy, dịch ruột sẽ phân giải
hoàn toàn thành các chất đơn giản nhất để hấp thu qua niêm mạc ruột, vào máu
đi nuôi cơ thể.
+ Dịch mật:
Dịch mật do tê bào gan tiết ra liên tục được tích trữ trong túi mật, theo ống
dẫn mật đổ vào tá tràng 10 – 15 phút trước khi ăn.
Tác dụng:
- Kích thích ruột nhu động.
- Trung hòa axit trong thức ăn từ dạ dày xuống.
- Cắt mỡ thành các hạt nhỏ (nhũ tương hóa mỡ) để men tiêu hóa mở (lipaza)
tác động có hiệu quả.
- Làm tăng tác dụng của các men tiêu hóa mỡ, bột đường, chất đạm có trong
dịch ruột.
- Tăng hấp thu mỡ trong ruột non
+ Dịch tụy do tuyến tụy tiết ra được đổ vào ruột non để tiêu hóa thức ăn.
Trong dịch tụy chứa nhiều men tiêu hóa chất đạm Tờ ríp xin, ki mô tờ ríp xin,
men tiêu hóa chất bột đường Sác ca rô za và men tiêu hóa mỡ li pa za
+ Dịch ruột do tuyến ruột tiết ra, chứa nhiều men tiêu hóa chất đạm, chất bột
đường và mỡ.
+ Kết quả tiêu hóa ở ruột non
Thức ăn trong ruột non hầu như được tiêu hóa hoàn toàn thành những chất
đơn giản nhất cơ thể có thể sử dụng được cụ thể.
2.4. Quá trình hấp thu
2.4.1.Cơ quan hấp thu
Suốt chiều dài ống tiêu hóa chỉ có 3 cơ quan hấp thu là dạ dày, ruột non và
ruột già.
- Dạ dày: dạ dày đơn hấp thu nước, rượu là chủ yếu, một ít đường glucose và
khoáng.
- Ruột non: là cơ quan hấp thu chủ yếu các chất dinh dưỡng của cơ thể.
- Ruột già: ruột già hấp thu được nước, muối khoáng, glucose, axit béo bay
6
hơi khí CH4 , H2S.
2.4.2. Đường vận chuyển chất dinh dưỡng
- Nước, khoáng, vitamin tan trong nước, đường đơn, amino axit, 30% axit
béo và glyxerin được hấp thu theo con đường máu.
- Vitamin tan trong dầu, 70% axit béo và gluxerin hấp thu và vận chuyển
theo con đường bạch huyết..
2.4.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa, hấp thu
Quá trình tiêu hóa, hấp thu ở gia súc chịu ảnh hưởng các yếu tố sau:
- Tình trạng sức khỏe của con vật: vật khỏe mạnh, không có tổn thương bệnh
lý đường tiêu hóa sẽ tiêu hóa, hấp thu tốt.
- Chất lượng thức ăn và kỹ thuật chế biến tốt.
- Thành lập các phản xạ có điều kiện khi cho ăn sẽ tăng tính thèm ăn, kích
thích tiết dịch.như; Ăn đúng giờ, đúng bữa, đủ khẩu phần, đủ chất dinh dưỡng
có thời gian nghỉ ngơi hợp lý.
Chƣơng 3: HỆ TUẦN HOÀN
I. Giải phẫu hệ tuần hoàn
1. Vị trí, hình thái, cấu tạo của tim
Tim hình nón lộn ngược (đáy trên, đỉnh dưới) nằm trong lồng ngực bị hai lá
phổi trùm che, nhưng lệch về phía dưới lá phổi trái nhiều hơn. Đỉnh tim gần sát
mỏm kiếm xương ức.
Mặt ngoài tim có một rãnh ngang chia tim thành hai nửa không bằng nhau.
+ Phần trên nhỏ hơn là khối tâm nhĩ gồm tâm nhĩ phải và tâm nhĩ trái.
+ Phần dưới lớn hơn là khối tâm thất gồm thất phải và thất trái.
Bổ dọc tim ta thấy:
Chính giữa tim là một vạch ngăn dọc bằng cơ chia tim làm hai nửa rỗng
chứa máu: Nửa tim phải hay xoang tim phải chứa máu đỏ sẫm, nửa tim trái hay
xoang trái chứa máu đỏ tươi.
2. Vị trí, hình thái, cấu tạo của mạch máu
Mạch máu là hệ thống ống dẫn máu trong cơ thể, gồm 3 loại mạch: động
mạch, tĩnh mạch và mao mạch.
2.1. Động mạch
Động mạch là những mạch quản dẫn máu từ tim đến các phần của cơ thể.
2.2.Tĩnh mạch
Là những mạch máu đưa máu từ tổ chức, cơ quan trong cơ thể về tim (tâm
nhĩ)
2.3. Mao mạch
Là những mạch quản giao nhau giữa động mạch và tĩnh mạch vì tại đây sẽ
xảy ra trao đổi chất giữa máu và mô bào vì vậy thành mao mạch rất mỏng.
II. Hoạt động sinh lý hệ tuần hoàn.
1. Tần số tim đập (nhịp tim)
7
Tim co bóp đẩy máu đi nuôi cơ thể, hoạt động của tim mang tính tự động.
Nhịp tim là tần số tim đập trong một phút. Nhịp tim phụ thuộc vào loài và lứa
tuổi gia súc, dưới đây là nhịp tim của một số loài gia súc:
Tần số tim đập của một số loài gia súc (nhịp tim/1phút)
Loài gia súc Nhịp tim
lần/phút Loài gia súc
Nhịp tim
lần/phút
Bò 50 – 70 Trâu 40 – 50
Ngựa 32 – 42 Nghé 45 – 55
Dê, cừu 70 – 80 Nghé dưới 6 tháng 60 – 100
Lợn lớn 80 - 90 Chó 70 – 80
Lợn con 90 - 100 Thỏ 90 – 100
Nhịp tim là chỉ tiêu đánh giá cường độ trao đổi chất, trạng thái sinh lý hoặc
bệnh lý của cơ thể.
Nhịp tim thay đổi do nhiều yếu tố như: Nhiệt độ môi trường, thân nhiệt,
trạng thái cơ thể (lao động, nghỉ ngơi, sợ hãi, lo lắng…)
2. Tuần hoàn máu trong cơ thể
Máu tuần hoàn trong hệ tuần hoàn nhờ sự co bóp của tim. Hệ tuần hoàn của
động vật có vú là một hệ thống kín gồm 2 vòng tuần hoàn là vòng tuần hoàn lớn
và vòng tuần hoàn nhỏ.
Chƣơng 4: HỆ HÔ HẤP
I. Giải phẫu hệ hô hấp
1. Đường dẫn khí
1.1. Xoang mũi
Xoang mũi nhỏ. Ở chính giữa có một vách sụn và xương lá mía chia xoang
mũi thành hai phần giống nhau là xoang mũi phải và trái.
Chức năng: cản bụi, lọc sạch, tẩm ướt và sưởi nóng không khí trước khi đưa
vào phổi, nhận cảm giác mùi trong không khí.
1.2.Yết hầu
Yết hầu là nơi giao nhau (ngã tư) giữa đường tiêu hóa và đường hô hấp. Nó
có nhiệm vụ dẫn khí từ xoang mũi xuống thanh quản, dẫn thức ăn từ miệng
xuống thực quản.
1.3.Thanh quản
Thanh quản vừa là đường dẫn khí vừa là cơ quan phát âm.
Vùng trước cửa thanh quản rất nhạy cảm. Vật lạ rơi xuống sẽ tạo phản xạ ho
và bị đẩy ra ngoài.
Vùng giữa cửa thanh quản: ở đó có hai bó dây tiếng tạo nên cửa tiếng, sẽ
phát ra âm cao thấp khác nhau.
Vùng sau của thanh quản: niêm mạc có tuyến nhầy để cản bụi.
1.5. Khí quản
8
Là ống dẫn khí từ thanh quản đến rốn phổi chia làm hai đoạn là đoạn cổ và
đoạn ngực. Niêm mạc khí quản có tế bào biểu mô phía trên có lông rung, tuyến
tiết dịch nhầy.
1.6. Phổi
Mô phổi về cơ bản được lát bởi các sợi chun có tính co giãn, đàn hồi cao. Vì
thế, khi hít vào phổi phồng lên, không khí chứa đầy trong các phế quản, phế
nang. Khi thở ra thể tích phổi thu nhỏ, phổi xẹp xuống tống khí ra ngoài.
2. Họat động sinh lý hệ hô hấp
2.1. Hít vào
- Khi các cơ hít vào co rút sẽ làm cho lồng ngực được kéo căng làm cho
không khí theo đường dẫn khí, tràn vào các chùm phế nang của phổi và làm thể
tích của phổi tăng lên.
2.2. Thở ra
- Khi thở ra làm cho lồng ngực bị thu hẹp lại theo cả 3 chiều không gian,
phổi bị ép xẹp lại, áp lực trong phổi tăng lên, đẩy không khí thoát ra ngoài.
2.3.Tần số hô hấp
Là số lần hít vào và thở ra trong một phút.
Ví dụ: Ngựa 8 – 16; bò 10 – 30; lợn 20 – 30; dê; 10 – 18; trâu 18 – 21; gà 22 – 25.
Tuy nhiên tần số hô hấp còn phụ thuộc vào trạng thái sinh lý, nhiệt độ môi
trường, sự vận động của cơ thể.
2.4. Sự trao đổi khí khi hô hấp
+ Sự kết hợp và vận chuyển khí ô xy
- Khi gia súc hít vào lượng ô xy ở trong phổi cao hơn lượng ô xy ở trong máu
cho nên ô xy khuyếch tán trong máu, kết hợp với sắc tố của hồng cầu và được
hồng cầu vận chuyển đến các mô bào của cơ quan trong cơ thể động vật. Tại mô
bào do lượng ô xy giảm nên ô xy từ hồng cầu khuyếch tán vào mô bào, ô xy hóa
các chất dinh dưỡng giải phóng ra năng lượng cho cơ thể hoạt động
+ Sự kết hợp và vận chuyển CO2
- Ở mô bào tổ chức do quá trình oxy hóa các chất dinh dưỡng cho nên giải
phóng ra nhiều khí CO2, do đó lượng khí CO2 cao hơn ở máu nên khuyếch tán
vào máu kết hợp với sắc tố của hồng cầu và được hồng cầu vận chuyển về phổi,
tại đây lượng CO2 thấp hơn ở máu nên CO2 được khuyếch tán vào phổi rồi được
đẩy ra ngoài cơ thể .Trung khu điều khiển hệ hô hấp là hành tủy của thần kinh
trung ương .
Chƣơng 5: HỆ TIẾT NIỆU – SINH DỤC
I. Giải phẫu hệ tiết niệu – sinh dục
1. Giải phẫu hệ tiết niệu
1.1.Thận
Vị trí: gia súc có hai quả thận đa số là hình hạt đậu, màu đỏ nâu, nằm ở
hai bên cột sống và dưới các đốt sống lưng hông, ngoài màng bụng.
- Ở ngựa, trâu, bò thận phải nằm trước thận trái, cụ thẻ:
9
Thận phải nằm từ đốt xương sống hông số 1 đến xương hông số 2
Thận trái nằm từ đốt xương sống hông số 2 đến xương sống hông số 3
- Ở lợn và chó hai quả thận nằm ngang nhau
1.2. Niệu quản
Là ống dẫn nước tiểu từ bể thận xuống bóng đái. Niệu quản ở gia súc gồm
có hai niệu quản trái và phải.
1.3. Niệu đạo
+ Ở con đực niệu đạo là bộ phận chung của cơ quan tiết niệu và sinh dục,
vừa dẫn tinh dịch vừa dẫn nước tiểu. Chức năng: dẫn tinh dịch, nước tiểu và là
cơ quan giao phối.
- Ở con cái: niệu đạo là đoạn ống ngắn (6 – 10cm tùy theo loài gia súc) nằm
dưới âm đạo kéo dài từ cổ bóng đái đến lỗ đái ở phần tiền đình âm đạo. Nó là
đoạn cuối của đường tiết niệu của con cái để nước tiểu thoát ra ngoài.
1.4. Bóng đái
Là một túi tròn dài. Đầu trước tròn to, đầu sau thon nhỏ, cổ bóng đái được
nối tiếp với niệu đạo qua cơ thắt niệu đạo – cổ bóng đái.
2. Giải phẫu hệ sinh dục
2.1. Giải phẫu hệ sinh dục đực
Bộ máy sinh dục đực gồm dịch hoàn, phụ dịch hoàn (cả hai nằm trong bao
dịch hoàn), ống dẫn tinh, niệu đạo, dương vật và các tuyến sinh dục phụ.
2.1.1. Dịch hoàn (tinh hoàn)
+ Vị trí, hình thái, cấu tạo:
- Gia súc đực có hai dịch hoàn, hình trứng hơi dẹp, hai mặt tròn trơn, được
treo trong bao dịch hoàn bởi thừng dịch hoàn.
+ Chức năng của dịch hoàn:
- Chức năng ngoại tiết là sản sinh ra tinh trùng tham gia giao phối và thụ
tinh.
- Chức năng nội tiết: tiết ra hoocmon sinh dục đực Androgen, tạo ra đặc tính
sinh dục phụ ở con đực.
2.1.2. Phụ dịch hoàn
+ Vị trí, hình thái:
Phụ dịch hoàn là bộ phận nối với đầu dưới của dịch hoàn, chạy song song
với dịch hoàn, đầu cuối của nó nhập với thừng dịch hoàn, từ đây có ống dẫn tinh
đi ra.
+ Chức năng của phụ dịch hoàn:
- Là nơi tinh trùng hoàn chỉnh về cấu trúc và hình thái trước khi xuất tinh.
- Dự trữ và cung cấp chất dinh dưỡng cho tinh trùng hoạt động, thời gian
tinh trùng ở lại trong phụ dịch hoàn là 2 tháng, nếu quá tinh trùng sẽ kỳ hình
không còn khả năng thụ tinh.
2.1.3.Bao dịch hoàn
+ Vị trí, hình thái
Bao dịch hoàn là nơi chứa dịch hoàn và phó hoàn nằm ngoài vách bụng ở
vùng bẹn (ngựa, bò) hoặc dưới hậu môn (lợn, chó). Bao dịch hoàn gia súc gồm
10
hai ngăn, trái và phải chạy dọc bao dịch hoàn, được ngăn cách bởi vách ngăn ở
giữa
* Ống dẫn tinh
Ống dẫn tinh gia súc đực gồm hai ống, cấu tạo xoang.
2.1.4. Niệu đạo và dương vật
Là bộ phận chung cho tiết niệu và sinh dục, bắt đầu từ cổ bóng đái đến đầu
dương vật.
Chức năng: dẫn tinh dịch, nước tiểu và là cơ quan giao phối.
2.1.5. Các tuyến sinh dục phụ
+ Tuyến tinh nang
Tuyến tinh nang tiết ra dịch có độ kiềm nhẹ, độ keo lớn, tác dụng nút cổ tử
cung khi con vật giao phối.
+ Tuyến tiền liệt
Tuyến tiền liệt tiết ra dịch trong, môi trường kiềm nhẹ, chứa chất dinh dưỡng,
tác dụng:
- Pha loãng tinh trùng.
- Trung hòa độ axit do tinh trùng hoạt động sinh ra trong âm đạo con cái khi
giao phối.
- Cung cấp chất dinh dưỡng cho tinh trùng hoạt động.
- Kích thích co bóp cơ trơn cơ tử cung tạo thuận lợi cho tinh trùng di chuyển
trong đường sinh dục cái..
+ Tuyến Cô pơ (tuyến củ hành)
Tiết ra dịch trong, môi trường trung tính có tác dụng rửa đường niệu đạo con
đực khi giao phối .
2.2. Giải phẫu hệ sinh dục cái
2.2.1.Buồng trứng
- Gia súc cái có hai buồng trứng nằm ở hai bên cửa xoang chậu.
+ Chức năng: buồng trứng có 2 chức năng:
- Ngoại tiết: sinh ra nang trứng tham gia vào quá trình giao phối, thụ tinh.
- Nội tiết: tiết ra hóc môn sinh dục cái estrogen và Progesteron (hóc môm
thể vàng). Cả hai hoocmon này tạo ra đặc tính sinh dục ở con cái.
2.2.2.Ống dẫn trứng
Ống dẫn trứng có cấu tạo hình ống một đầu thông với sừng tử cung, một
đầu phát triển hình loa kèn bao lấy buồng trứng để hứng trứng rụng.
+ Chức năng: Là nơi gặp nhau của trứng và tinh trùng xảy ra quá trình thụ tinh
khi con vật giao phối, vận chuyển trứng và hợp tử về tử cung.
2.2.3.Tử cung (dạ con)
Tử cung là nơi làm tổ của thai khi con vật chửa. Động vật đơn thai, thai làm
tổ ở thân tử cung. Động vật đa thai, thai làm tổ ở sừng tử cung.
2.2.4. Âm đạo
Âm đạo cấu tạo hình ống một đầu thông với tử cung, một đầu thông với âm
hộ. Âm đạo là nơi tiếp nhận dương vật con đực khi giao phối và vận chuyển thai
ra ngoài khi con vật đẻ.
2.2.5. Âm hộ
11
Là bộ phận cuối cùng của bộ máy sinh dục cái. Âm hộ nằm dưới hậu môn,
bên trong có nhiều tuyến tiết dịch nhày khi gia súc động dục. Trong âm hộ có
âm vật tương tự như dương vật thu nhỏ là nơi tiếp nhận kích thích khi giao phối.
II. Hoạt động sinh lý hệ tiết niệu – sinh dục
1. Hoạt động sinh lý hệ tiết niệu
1.1. Nước tiểu
+ Nước tiểu là sản vật cuối cùng của hoạt động thận. Màu sắc của nước tiểu
phụ thuộc vào loài gia súc. Trong đó thức ăn sử dụng cho gia súc ảnh hưởng lớn
tới mầu sắc của nước tiểu.
- Lượng nước tiểu thay đổi tùy thuộc vào loài gia súc và trạng thái sức khỏe
của con vật.
1.2. Sự thải nước tiểu
Nước tiểu hình thành trong ống thận đổ về bể thận. Từ bể thận nước tiểu sẽ
được tiếp tục theo niệu quản rồi về bóng đái. Đến bóng đái lượng nước tiểu chứa
đến một mức độ nào đó thì được thải ra ngoài.
2. Hoạt động sinh lý hệ sinh dục
2.1.Hoạt động sinh lý hệ sinh dục đực
+ Sự hình thành tinh trùng
Khi gia súc đực thành thục về tính, cơ quan sinh dục bắt đầu sinh tinh trùng.
Tinh trùng được sinh ra trong các ống sinh tinh nhỏ của dịch hoàn và được dự
trữ ở phụ dịch hoàn, tại đây tinh trùng hoàn chỉnh về mặt hình thái, trước khi
phóng tinh. Sự hình thành tinh trùng liên tục theo kiểu làn sóng.
Đặc tính sinh lý của tinh trùng là vận động độc lập và tiến thẳng ngược dòng
trong tử cung của con cái. Sức sống của tinh trùng phụ thuộc vào môi trường,
nếu môi trường nóng quá thì tinh trùng sẽ chết, nếu nhiệt độ dưới 00C thì tinh
trùng sẽ rơi vào trạng thái tiềm sinh.
2.2. Hoạt động sinh lý hệ sinh dục cái
+ Sự hình thành trứng chín và sự rụng trứng
Khi gia súc cái thành thục về tính, dưới tác dụng của hoocmon FSH của
tuyến yên sẽ kích thích noãn bào ở miền vỏ buồng phát triển thành noãn baò
trứng chín nổi lên bề mặt của buồng trứng và tiết ra hóc môn sinh dục cái đổ vào
máu gây hưng phấn thần kinh làm con vật động dục. Đồng thời dưới tác dụng
của hóc môn LH của tuyến yên, kích thích trứng chín rụng giải phóng tế bào
trứng.
+ Sự hình thành thể vàng
Sau khi trứng rụng, trên bề mặt buồng trứng hình thành một vết sẹo phát triển
thành cơ quan nội tiết gọi đó là thể vàng. Thể vàng này tiết ra hóc môn
progesteron có tác dụng ức chế sự phát triển của noãn bào ức chế quá trình tiết
hóc môn sinh dục cái, do đó ức chế quá trình động dục. Nếu trứng được thụ tinh,
con vật có chửa thì thể vàng tồn tại trong suốt quá trình có chửa, gia súc không
động dục. Ngược lại nếu trứng rụng nhưng không được thụ tinh , thì thể vàng
chỉ tồn tại trong thời gian ngăn, sau đó tiêu biến con vật động dục trở lại.
+ Chu kỳ động dục ở gia súc cái (chu kỳ tính)
Chu kỳ tính là khoảng thời gian giữa hai lần động dục khi gia súc cái thành
12
thục về tính. Chu kỳ tính khác nhau ở các loài gia súc: trâu khoảng 28 – 30
ngày, bò 21 ngày, lợn 20 – 21 ngày.
+ Các giai đoạn của chu kỳ tính: chu kỳ tính của gia súc gồm 3 giai đoạn
- Giai đoạn cân bằng: sau giai đoạn ức chế, trước giai đoạn hưng phấn, giai
đoạn này trứng phát triển chín và nổi lên bề mặt của buống trứng. Biểu hiện của
con vật; tính tình trầm lặng, ăn uống bình thường, không thích gần con đực,
không thích giao phối. cuối giai đoạn này xuất hiện hưng phấn thần kinh.
- Giai đoạn hưng phấn (động dục): biểu hiện tính dục rõ nhất là hưng phấn
thần kinh; con vật kêu rống, phá chuồng, bỏ ăn, tìm con đực, thích gần con đực,
đòi giao phối, cuối thời kỳ này trứng rụng.
- Giai đoạn ức chế: Tính hưng phấn giảm dần và mất hẳn, con vật trần tĩnh,
ăn uống trở lại bình thường, không tích gần con đực, không thích giao phối. Ở
thời kỳ này thể vàng hình thành và hoạt động thời gian ngắn thì tiêu biến.
+ Sự thụ tinh
- Là quá trình gặp nhau và đồng hóa lẫn nhau giữa tinh trùng và tế bào trứng để
phát triển thành hợp tử. quá trình này xẩy ra ở 1/3 ống dẫn trứng trong cơ thể
con cái
+ Đẻ
Đẻ là hoạt động sinh lý bình thương của gia súc cái; khi thai phát triển hoàn
chỉnh, con mẹ đẩy thai, màng nhau và các sản phụ ra ngoài hoàn toàn. Đẻ Là
một phản xạ không điều kiện dưới sự chỉ đạo của thần kinh và thể dịch. Trước
khi đẻ con vật có biểu hiện về toàn thân và cục bộ hệ sinh dục.
Chƣơng 6: HỆ THẦN KINH
I. Giải phẫu hệ thần kinh:
1. Giải phẫu hệ não tủy
1.1. Tủy sống
Mô tủy sống do chất xám và chất trắng tao thành, chất trắng ở ngoài, chất
xám ở trong, chất xám có hình chữ H.
+ Chức năng tủy sống:
- Dần truyền xung động thần kinh.
- Trung khu vận động của các cơ quan phần sau cơ thể gia súc.
1.2. Não.
Não là bộ phận cao cấp của thần kinh não tủy, nằm trong hộp sọ, nối tiếp
không có ranh giới với tủy sống.
2. Giải phẫu hệ thần kinh thực vật
Hệ thần kinh thực vật ở gia súc gồm 2 phần: thần kinh giao cảm và thần kinh
phó giao cảm.
- Trung khu giao cảm chỉ nằm ở những nơi nhất định của hệ thần kinh như: não
giữa, hành não, tủy sống vùng ngực, hông khum
- Hạch giao cảm gồm hai dãy hạch năm hai bên cột sống
13
- Dây giao cảm đi vào các hạch trước khi tỏa đi chi phối các cơ quan trong cơ
thể.
II. Hoạt động sinh lý hệ thần kinh.
2.1. Hoạt động sinh lý não tủy
Thần kinh não tủy chỉ huy mọi hoạt động của các cơ quan tổ chức trong cơ
thể động vật, thông qua các phản xạ như; phản xạ nuốt, nhai, tiết nước bọt, ho,
hắt hơi, thải nước tiểu, co cơ… Các phản xạ này đều do vùng thần kinh nằm trên
vỏ não điều khiển. Hoạt động phản xạ của hệ thần kinh cao cấp gồm có hai loại:
+ Phản xạ không điều kiện.
Phản xạ không điều kiện là phản xạ bẩm sinh, con vật sinh ra phản xạ đã được
hình thành. Đặc điểm của loại phản xạ này là có kích thích tác động vào cơ quan
cảm giác, cơ thể có đáp ứng ngay mà không cần điều kiện nào. Phản xạ không
điều kiện bền vững và được truyền lại cho đời sau, thí dụ phản xạ nuốt, vú sữa.
Phản xạ không điều kiện gồm 3 loại: phản xạ ăn uống, phản xạ tự vệ và phản xạ
tính dục.
+ Phản xạ có điều kiện.
Phản xạ có điều kiện là phản xạ được hình thành trong quá trình sống của gia
súc do một kích thích có điều kiện tác động vào cơ thể, trước một kích thích
không điều kiện trong cùng một thời điếm và được lặp đi lặp lại nhiều lần, Thí
dụ phản xạ tiết nước bọt ở chó bằng tiếng kẻng. Phản xạ này được hình thành
như sau: Trước khi cho chó ăn một vài giây người ta đánh kẻng, sau đó cho con
vật ăn thức ăn, quá trình này được lặp đi, lặp lại nhiều lần, sau đó ngươi ta chỉ
đánh kẻng mà không cho chó ăn thì chó vẫn tiết nước bọt. Trong phản xạ này
tiếng kẻng là kích thích có điều kiện, thức ăn là kích thích không điều kiện.
Đặc điểm của phản xạ có điều kiện là được hình thành trong đời sống cá thể và
đặc trưng cho từng cá thể, không truyền lại cho đời sau, không bền vững nếu
không được củng cố (luyện tập).
Phản xạ có điều kiện được ứng dụng rộng rãi trong chăn nuôi như; Phản xạ
nhảy giá của đực giống, huấn luyện gia súc cày kéo, làm xiếc…
2.2. Hoạt động sinh lý thần kinh thực vật.
- Người ta có thể sử dụng thuốc trên để làm tăng cường hay ức chế hoạt
động của hệ giao cảm và phó giao cảm trong lâm sàng thú y. Ví dụ Atropin điều
trị trong bệnh đau ở ngựa do tăng nhu động ruột.
14
SỞ LAO ĐỘNG TB&XH THÁI NGUYÊN
TRUNG TÂM DẠY NGHỀ THÁI NGUYÊN
GIÁO TRÌNH
MÔN HỌC: BỆNH Ở VẬT NUÔI
MÃ SỐ: MH02
NGHỀ SỬ DỤNG THUỐC THÚ Y
TRONG CHĂN NUÔI
TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP NGHỀ
Thái Nguyên, Năm 2013
15
Chƣơng 1: BỆNH Ở TRÂU, BÒ
I. BỆNH LÂY (BỆNH TRUYỀN NHIỄM)
1. Bệnh nhiệt thán
1.1. Nguyên nhân bệnh
- Bệnh nhiệt thán còn gọi là bệnh than là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm chung
cho nhiều loài gia súc và người. Bệnh do trực khuẩn nhiệt thán gây ra.
1.2. Triệu chứng bệnh
Thời gian nung bệnh 2 - 3 ngày.
Con vật có biểu hiện vật run rảy, thở hổn hển gấp, bỏ ăn, vã mồ hôi, niêm mạc
đỏ ửng hoặc tím bầm. Sốt cao (40 - 42,5oC), thè lưỡi, gục đầu, mắt đỏ, quay
cuồng, lảo đảo, loạng choạng, âm hộ, hậu môn chảy máu. Vật chết nhanh trong
vài giờ, tỷ lệ chết cao.
1.3. Bệnh tích của bệnh
- Sau khi chết bụng chướng to, xác chóng thối, hậu môn lòi dom, phân có máu
đen, khó đông.
- Niêm mạc đỏ hoặc tím bầm, mũi có chất nhầy lẫn máu. Hạch lâm ba sưng ứ
máu, phổi tụ máu, nội tâm mạc xuất huyết, lách sưng to, mềm nát, nhũn như
bùn. Bóng đái chứa nước tiểu màu hồng.
1.4. Chẩn đoán bệnh
- Dựa vào triệu chứng điển hình và dịch tễ bệnh để chẩn đoán.Triệu chứng như
trình bày ở trên. Dịch tễ: phát lẻ tẻ, có tính chất địa phương.
1.5. Phòng và trị bệnh
+ Phòng bệnh
Dùng vacin nhược độc nha bào nhiệt thán tiêm dưới da, liều lượng 1ml/con,
thời gian miễn dịch trong vòng 1 năm.
- Khi có bệnh phải công bố. Thi hành nghiêm ngặt các biện pháp kiểm dịch,
cách ly, theo dõi. Cấm mổ xác chết, vận chuyển đến nơi khác.
-Tiêu độc chuồng trại, xác chết phải đốt hoặc chôn ở hố sâu 2m, nằm giữa 2
lớp vôi bột, phải xây mả nhiệt thán, có biển báo và rào chắn…
- Đề phòng bệnh lây sang người, tuyệt đối không tiếp xúc với gia súc bệnh,
không ăn thịt gia súc ốm chết.
+ Trị bệnh
Tốt nhất là dùng huyết thanh và Penicilin theo tỷ lệ sau:
- Huyết thanh: 100 – 200ml/gia súc lớn ; 50 – 100ml/gia súc nhỏ.
- Peniciline liều cao 2 – 3 triệu đơn vị/trâu, bò có thể kết hợp với các kháng
sinh khác và tiêm thêm các thuốc trợ sức, trợ lực cho bệnh súc.
2. Bệnh lở mồm, long móng trâu, bò
2.1. Nguyên nhân bệnh
- Bệnh do virus lở mồm long móng gây ra. Virus có sức đề kháng cao đối
với ngoại cảnh, trong đất ẩm có thể sống hàng năm, dưới ánh nắng mặt trời hàng
ngày mới chết.
16
- Virus có nhiều trong mụn nước, màng bọc của mụn, đường xâm nhập chủ yếu
qua đường tiêu hoá, vết thương xây xát ở da…
2.2. Triệu chứng bệnh
Thời gian nung bệnh 3 - 7 ngày, trung bình 3 - 4 ngày có khi chỉ trong khoảng
16 giờ. - Thể thông thường (thể nhẹ): Con vật sốt cao, ủ rũ, ít đi lại , kém ăn
hoặc bỏ ăn. Sau 2 - 3 ngày xuất hiện nhiều mụn ở niêm mạc miệng, chân, vú và
chỗ da mỏng.
- Miệng chảy dớt dãi ra ngoài như bọt xà phòng, con vật không đi được.
- Thể biến chứng (thể nặng): xẩy ra khi chăm sóc con bệnh không đảm bảo vệ
sinh, các mụn vỡ ra bị nhiễm trùng tạo thành vùng viêm hóa mủ ở những nơi
mụn vỡ. Trâu, bò sốt cao, kém ăn hoặc không ăn.
2.3. Bệnh tích của bệnh
Chân: mụn loét, lở ở kẽ móng, móng long ra. Những con khi khỏi bệnh, bệnh
tích để lại là những vết sẹo.
Mụn loét ở miệng trâu bệnh
Mụn loét ở kẽ chân trâu bệnh
2.4. Phòng và trị bệnh
+ Phòng bệnh
* Phòng bằng các loại vaccine sau:
- Vac xin đa giá OAC của Liên Xô (1978 – 1988).
- Vac xin đa giá OAC, ASIA 1 của hãng Hoechst ấn Độ (1992).
- Vac xin đa giá OA22C, ASSIA 1 của hãng Rhone Merieux của Pháp (1993).
Tiêm cho trâu, bò, bê, nghé, dê, cừu… trên 2 tuần tuổi. Liều lượng 2ml/con; dê,
cừu 1ml/con. Sau khi tiêm 10 ngày gia súc miễn dịch và thời gian miễn dịch kéo
dài 6 tháng.
+ Trị bệnh:
Không có thuốc đặc hiệu. Chữa triệu chứng bằng các loại axit hữu cơ
(chanh, khế…) hoặc xanh Methylen, oxy già. Các vết loét trong mồm, lưỡi dùng
xanh Methylen hoặc oxy già 5 – 10% bôi chống bội nhiễm. Khoảng sau 10 – 15
ngày gia súc khỏi bệnh. Đồng thời vệ sinh chuồng trại, bệnh súc sạch sẽ.
Các biện pháp khống chế bệnh:
17
- Trong chuồng bệnh súc; đốt toàn bộ rơm, cỏ, rác thải hàng ngày, thu gom phân,
nước tiểu vào hố ủ rồi tiêu độc bằng vôi sống (50kg vôi/m3).
- Phun tiêu độc chuồng nuôi và khu vực dân cư bằng hóa chất theo chỉ định của
thú y (dùng Proryl 5% phun môi trường).
- Ngăn chặn không cho động vật, sản phẩm động vật dễ lây nhiễm ra, vào vùng
có dịch.
- Cấm giết mổ trâu, bò, lợn, dê, cừu… trong vùng dịch.
- Không bán chạy gia súc sang vùng khác làm dịch lan rộng.
- Báo cáo cho cán bộ thú y các trường hợp gia súc bị bệnh và nghi bệnh.
- Tiêm phòng vành đai cho đàn trâu, bò và lợn bằng vacin.
3. Bệnh tụ huyết trùng trâu, bò
3.1. Nguyên nhân bệnh
- Bệnh do vi khuẩn tụ huyết trùng gây ra. Vi khuẩn xâm nhập qua đường tiêu
hoá thông qua thức ăn, nước uống, có thể qua đường hô hấp.
3.2. Triệu chứng bệnh
* Thể quá cấp (thể kịch liệt): bệnh xảy ra nhanh, con vật có triệu chứng thần
kinh như: đập đầu vào tường, giãy giụa, run rẩy, ngã xuống rồi chết (có thể
trong 24h).
* Thể cấp tính: thời kỳ nung bệnh ngắn (1 – 3 ngày). Con vật mệt, không
nhai lại, thân nhiệt tăng (40 – 42oC), niêm mạc mắt, mũi đỏ rồi tái xám. Vật ho
từng cơn, nước mũi chảy ra. Có hiện tượng chướng hơi. Hạch hầu, trước vai
thường bị sưng. Khó nuốt, khó thở, cuống lưỡi sưng to (trâu 2 lưỡi), chân yếu.
3.3. Bệnh tích của bệnh
- Tụ huyết, xuất huyết ở tổ chức liên kết dưới da, bắp thịt ướt có màu tím.
- Hạch lâm ba tích nước, cắt ra có nhiều nước vàng. Màng phổi lấm tấm xuất
huyết. Phổi viêm, tim xuất huyết.
3.4. Phòng và trị bệnh
+ Phòng bệnh:
-Vệ sinh chuồng trại, thức ăn, thức uống, tăng cường chăm sóc, nuôi
dưỡng, quản lý, sử dụng trâu, bò đúng kỹ thuật.
- Dùng vac xin: vac xin vô hoạt (keo phèn) liều 2 – 3ml/con, miễn dịch
trong vòng 6 tháng (chú ý không tiêm cho trâu, bò ốm yếu, gần đẻ, hay mới đẻ).
+ Trị bệnh
- Dùng kháng huyết thanh đa giá; có thể dùng để phòng, bao vây dập tắt dịch
(liều chữa gấp 2 lần liều phòng).
- Dùng kháng sinh: Sulfamethazin; Sunfamerazin; Sunfathiazon; Streptomycin;
oxtetraxylin; Kanamycin; Gentamycin.v.v… kết hợp thuốc vitamin B1, cafein…
- Chú ý hộ lý, chăm sóc tốt gia súc.
4. Bệnh dịch tả trâu, bò
4.1. Nguyên nhân bệnh
Do virus dịch tả trâu, bò gây nên. Virus nhiễm vào cơ thể trâu, bò qua đường
tiêu hoá.
4.2. Triệu chứng bệnh
18
Thời kỳ nung bệnh: 3 – 4 ngày; cũng có thể lên đến 7 – 10 ngày.
+Thể cấp tính:
- Vật ủ rũ, run rẩy, nghiến răng, mắt lờ đờ, lưng cong, lông dựng, kém ăn hoặc
bỏ ăn. Sốt cao (40 – 41oC), Thời kỳ đầu phân táo bón, sau ỉa chảy phân loãng.
Phân có lẫn máu màu nâu đen và có màng giả, mùi thối khắm… Con vật thở
nhanh, khó thở, tim đập nhanh, yếu dần chết. (Tỉ lệ chết cao có thể 90 – 100%).
Trâu, bò cái có chửa thường đẻ non hoặc sảy thai.
- Niêm mạc miệng, mắt có những điểm xuất huyết. Viêm kết mạc nước mắt , có
dử
- Mũi viêm chảy nước, lúc đầu lỏng vàng đục, sau đặc có mủ, mùi hôi thối.
Niêm mạc miệng viêm đỏ sẫm , có vết loét hoặc mụn loét bằng hạt thóc, hạt
ngô, đồng xu hay từng mảng, phủ một lớp bựa màu vàng xám.
+Thể mãn: Vật gày còm, lông dựng, thở dốc, ỉa chảy. Những con vật này chứa
và gieo rắc mầm bệnh.
4.3. Bệnh tích của bệnh
- Xác chết gầy, mắt hõm, có dử, mũi có chất rỉ đặc khô, miệng có nhiều vết
loét.
- Xoang bụng, xoang ngực có dịch viêm
- Niêm mạc ruột có vết loét kích thước thay đổi, trên vết loét có phủ bựa màu
xám; chất bã đậu; hoặc màng lẫn máu. Đặc biệt là van hồi manh tràng xuất
huyết, tụ huyết, sưng, đỏ sẫm, tím bầm hoặc đen xạm, có khi bị loét.
- Trực tràng tụ huyết, xuất huyết thành từng vệt dài, gan vàng úa, dễ nát.
- Hạch màng treo ruột sưng, tụ huyết. Lách, thận tụ huyết, thịt mềm, nhão,
thấm máu.
4.4. Phòng và trị bệnh
+ Phòng bệnh
Hiện nay dùng vacin nhược độc đông khô tiêm cho bê trên 6 tháng tuổi và
trâu, bò liều lượng 0,5 – 1ml/con miễn dịch 1 năm. Vệ sinh chuồng trại, tổ chức
kiểm dịch…
+ Trị bệnh
Dùng kháng huyết dịch tả trâu, bò ( điều trị sớm mới có hiệu quả).
II. BỆNH KHÔNG LÂY
1. Bệnh chƣớng hơi dạ cỏ
1.1. Nguyên nhân bệnh
- Do trâu, bò ăn nhiều thức ăn dễ lên men sinh hơi như: thức ăn xanh chứa
nhiều nước, cây cỏ họ đậu, thân cây ngô non, cây lạc tơi… hoặc những thức ăn
đang lên men như: cây cỏ, rơm dạ mục…
- Do ăn phải những thức ăn chứa độc tố.
- Do kế phát từ các bệnh liệt dạ cỏ, viêm dạ tổ ong, viêm phúc mạc…
1.2. Triệu chứng bệnh
- Vùng bụng trái chướng to, hõm hông trái căng phồng vươn cao hơn cột sống.
19
- Trâu, bò khó thở tần số hô hấp tăng, dạng hai chân để thở, hoặc thè lưỡi để
thở.
- Tĩnh mạch cổ phình to, tim đập nhanh 140 nhịp/phút, mạch yếu, huyết áp
giảm.
- Con vật khó chịu, đứng, nằm không yên, bụng phình to có biểu hiện đau
bụng, vật ngoảnh lại nhìn bụng, vẫy đuôi, cong lưng, hai chân sau thu vào bụng .
1.3. Phòng và trị bệnh
+ Phòng bệnh
- Chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý trâu, bò đúng quy trình kỹ thuật.
- Vệ sinh thức ăn, nước uống cho con vật .
- Không cho trâu, bò ăn những thức ăn nấm mốc, kém phẩm chất.
- Theo dõi và điều trị sớm các bệnh: liệt dạ cỏ, viêm dạ tổ ong, viêm phúc mạc.
+ Trị bệnh
*Làm thoát hơi trong dạ cỏ:
- Xoa bóp vùng dạ cỏ nhiều lần mỗi lần cách nhau 10 – 15 phút.
- Cho trâu, bò đứng ở trạng thái đầu cao hơn mông.
- Đánh lưỡi cho con vật để kích thích ợ hơi.
Dùng thuốc:
- Amoniac liều 15ml hoặc axit lactic liều 10 – 15ml pha vào 1000ml nước cho
uống.
- Cồn 70o liều 100 – 200ml cho thêm 1 – 2 củ tỏi giã nhỏ, pha trong 500ml
nước cho uống.
- Natri Sulfat hoặc Magie Sulfat liều 200 – 500g cho trâu, bò uống 1 lần.
- Thụt rửa trực tràng cho con vật.
*Dùng phương pháp chọc dạ cỏ để thoát hơi:
- Cắt lông sát trùng vùng lõm hông bên trái.
- Dùng troca chọc thủng da, tổ chức dưới da, thành dạ cỏ.
- Điều chỉnh cho hơi ra từ từ, tránh tháo hơi đột ngột.
- Dùng thuốc trợ tim Cafein 20% liều 10 – 15ml/con/1 lần, tiêm dưới da cho
trâu, bò.
2. Bệnh nghẽn dạ lá sách.
2.1. Nguyên nhân
- Do gia súc ăn thức ăn bột khô, rơm, cỏ khô nhưng ít được uống nước,
hoặc thức ăn có chứa chất độc, lẫn bùn cát, thức ăn kém phẩm chất...
- Do thời tiết thay đổi đột ngột, thay đổi khẩu phần ăn, gia súc phải làm việc
quá sức gây ảnh hưởng đến cơ năng tiêu hóa.
2.2. Triệu chứng
Bệnh thường xảy ra chậm (sau ăn 5 – 7 ngày).
Giai đoạn đầu con vật giảm ăn, ít nhai lại, mệt mỏi, thỉnh thoảng bị bội
thực hoặc chướng hơi nhẹ. Sau đó gia súc sốt cao, bỏ ăn, không nhai lại, không
ợ hơi, miệng có nhiều bựa trắng, mùi hôi. Luôn đau vùng dạ lá sách, ngoảnh đầu
nhìn về phía bụng phải.
20
Bệnh kéo dài 7 – 10 ngày. Giai đoạn cuối cơ thể mất nước, mắt trũng sâu,
da nhăn nheo, viêm ruột, ỉa chảy và có thể nhiễm độc rồi chết.
2.3. Điều trị
- Điều chỉnh lại khẩu phần thức ăn: giảm thức ăn khô, khó tiêu, tăng cường
cho gia súc uống nhiều nước, nên pha một ít muối ăn vào nước trước khi cho
uống.
- Cho gia súc vận động để kích thích co bóp dạ lá sách, vận động 3
lần/ngày, mỗi lẫn 30 phút. Dùng tay móc phân ở trực tràng để kích thích đi tiểu.
- Dùng thuốc
+ Dùng thuốc tẩy ma nhê sun phát (100 – 300g) hòa nước cho uống hoặc
tiêm thẳng vào dạ lá sách 1 lần.
+ Dùng thuốc tăng cường co bóp dạ lá sách: Pilocarpin, Strychnin, NaCl
10%
+ Dùng thuốc nâng cao sức đề kháng, tăng cường trợ sức, trợ lực:
3. Bệnh viêm phổi
3.1. Nguyên nhân gây bệnh
- Do chăm sóc, nuôi dưỡng bê, nghé kém, sức đề kháng giảm khi thời tiết thay
đổi, bệnh bội phát.
- Do con vật hít vào hơi độc, bụi làm tổn thương niêm mạc phế quản gây viêm
phế quản phổi.
- Do con vật sặc thức ăn, sặc thuốc… là nguyên nhân gây bệnh.
- Do kế phát từ bệnh tụ huyết trùng, dịch tả, giun phổi, ấu trùng giun đũa, bệnh
tim, ứ huyết phổi…
3.2. Triệu chứng bệnh
- Con vật ủ rũ, mệt mỏi, kém ăn hoặc không ăn.
- Sốt cao, thân nhiệt 40 – 41oC, sốt lên xuống.
- Bê, nghé ho. Lúc đầu ho khan, ho ngắn, con vật có cảm giác đau vùng ngực,
sau thời gian ho ướt kéo dài, đau giảm.
- Nước mũi ít, đặc màu xanh, dính vào hai bên mũi, khó thở, tần số hô hấp tăng
(40 – 100lần/phút).
3.3. Phòng và trị bệnh
+ Phòng bệnh
- Chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý bê, nghé đúng quy trình kỹ thuật.
- Tiêm vác xin phòng các bệnh truyền nhiễm như: tụ huyết trùng trâu, bò liều
0,5– 1ml/con; dịch tả trâu bò liều 1ml/con; lở mồm long móng 0,5 – 1ml/con…
+ Trị bệnh
*Dùng các loại kháng sinh sau:
- Penicilin liều 2 triệu đơn vị cùng với Streptomycin liều 2gam/con/1 lần tiêm.
- Gentamycin liều 1g cùng với Lincosin liều 1g/con/1 lần.
- Ampecilin liều 2 triệu đơn vị cùng với Kanamycin liều 2g/con/1 lần tiêm.
* Dùng thuốc trợ sức, trợ lực nâng cao sức đề kháng cho con vật
- Dung dịch glucoza 20 – 40% liều 500ml.
- Cafein 20% liều 20ml.
21
- Urotropin 10% liều 15g.
- Vitamin C liều 3g.
- Caxi chlorua 10% liều 100ml.
Hoà đều tiêm tĩnh mạch ngày một lần.
- Dùng thuốc giảm ho long đờm Chlorua amon hoặc Bicarbonat Natri.
4. Bệnh trúng độc sắn
4.1. Nguyên nhân bệnh
- Do trâu, bò ăn nhiều lá sắn, hoặc củ sắn.
- Trong khẩu phần ăn có nhiều bột sắn nhưng chế biến không đúng quy trình.
- Do đói lâu ngày, đột ngột ăn nhiều lá sắn hoặc củ sắn.
4.2. Triệu chứng bệnh
- Bệnh xảy ra nhanh sau 10 – 20 phút kể từ khi gia súc ăn sắn. Trâu, bò đứng
nằm không yên, toàn thân run rẩy, đi loạng choạng.
- Mồm chảy dãi, nôn mửa, khó thở, tim đập nhanh, yếu có lúc loạn nhịp. Thân
nhiệt thấp hoặc bình thường, bốn chân và gốc tai lạnh.
- Con vật hôn mê, đồng tử giãn rộng, co giật rồi chết…
4.3. Phòng và trị bệnh
+ Phòng bệnh
- Nếu cho trâu, bò ăn sắn củ tươi phải loại bỏ vỏ, ngâm sắn củ vào nước trước
khi nấu chín hoặc cho con vật ăn.
- Không cho trâu, bò ăn nhiều lá sắn, nếu sử dụng lá sắn thì sử dụng một lượng
ít trong khẩu phần.
+ Trị bệnh
- Nhanh chóng loại bỏ sắn ra ngoài cơ thể bằng cách gây nôn, hoặc thụt rửa ruột
cho con vật. Dùng Apomorphin liều 0,02 - 0,05g/con tiêm dưới da có tác dụng
gây nôn.
- Dùng xanh methylen 1% liều 1ml/1kg thể trọng tiêm dưới da cho con vật.
- Dùng Nitrit natri 1% liều 1ml/1kg thể trọng tiêm tĩnh mạch cho trâu, bò.
- Dùng Thyosulfat natri 1% liều 1ml/1kg thể trọng tiêm tĩnh mạch cổ cho trâu,
bò.
- Cho con vật uống nước đường, mật hoặc tiêm glucoza 20 – 40% liều 500 –
100ml/con cùng với Cafein liều 10 – 15ml vào tĩnh mạch cổ cho trâu, bò.
5. Bệnh viêm tử cung
5.1. Nguyên nhân bệnh
- Do phối giống cho trâu, bò bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo không đảm
bảo vệ sinh hoặc thao tác thô bạo, không đúng kỹ thuật làm tổn thương niêm
mạc tử cung gây viêm.
- Do can thiệp trâu, bò đẻ khó gây tổn thương đường sinh dục là nguyên nhân
dẫn tới viêm.
- Do bệnh truyền nhiễm như: sảy thai truyền nhiễm.
5.2. Triệu chứng bệnh
22
- Trâu, bò mẹ sốt nhẹ, mệt mỏi, chu kỳ động dục rối loạn, giảm lượng sữa
- Đường sinh dục có dịch viêm màu trắng đục chảy ra, mùi hôi thối khó chịu.
5.4. Phòng và trị bệnh
+ Phòng bệnh
- Chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý trâu, bò sinh sản đúng quy trình kỹ thuật.
- Phối giống cho trâu, bò cần thực hiện vệ sinh, sát trùng dụng cụ và phía sau
cơ thể con vật.
- Thụt rửa tử cung bằng dung dịch thuốc tím 0,1% liều 500ml sau khi đẻ.
+ Trị bệnh
- Thụt tử cung bằng dung dịch thuốc tím 0,1% liều 500ml – 1000ml ngày 1 lần,
thụt rửa liên tục trong 7 ngày.
- Tiêm các thuốc Lincocin liều 4000 - 6000 UI/1kg trọng lượng cơ thể vào bắp thịt
cho trâu, bò 1 lần trong ngày, tiêm liên tục 4 - 7 ngày.
6. Bệnh viêm vú
6.1. Nguyên nhân gây bệnh
- Do tác động cơ học làm tổn thương bầu vú, vi khuẩn gây bệnh xâm nhập vào
vết thương gây viêm. Thường gặp trong trường hợp trâu, bò vắt sữa không đúng
kỹ thuật, hoặc do con vật bị va đập vào bầu vú…
- Do thay đổi thời tiết đột ngột.
6. 2. Triệu chứng bệnh
- Trâu, bò sốt, ăn uống kém, lượng sữa giảm hoặc mất. Con vật không cho con
bú, tránh người vắt sữa, sữa loãng màu trắng, phớt vàng, mùi tanh, nếu viêm
nặng sữa lẫn máu hoặc lẫn mủ.
- Bầu vú sưng, đỏ, đau.
6.3. Phòng và trị bệnh
+ Phòng bệnh
- Chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý trâu, bò sinh sản đúng quy trình kỹ thuật.
- Tránh các tác động cơ học vào bầu vú con vật bằng cách tách con hoặc hạn
chế cho con bú và thường xuyên kiểm tra, phát hiện bệnh điều trị kịp thời.
+ Trị bệnh
Dùng cao tiêu viêm Matitis xoa vào bầu vú viêm cho trâu, bò ngày bốn lần
mỗi lần cách nhau 2 giờ.
Tiêm Penicilin liều 500 000 UI hoà trong 20ml Novocain 3% tiêm xung
quanh tổ chức vú viêm ngày hai lần mỗi lần cách nhau 6 – 8 giờ.
Thụt vào bầu vú dung dịch thuốc sát trùng sau
- Dung dịch thuốc tím 0,1% liều 100 - 200ml để lưu trong bầu vú 2 - 4 giờ vắt
kiệt.
- Dung dịch thuốc Rivanlol 0,1% liều 100 - 200ml để lưu trong bầu vú 2 - 4 giờ
vắt kiệt.
- Dung dịch Lugol 1/300 liều 100 - 200ml để lưu trong bầu vú 2 - 4 giờ vắt kiệt.
- Tiêm vitamin B1 liều 5 - 7ml và Cafein liều 5 - 7ml/con tiêm bắp thịt cho trâu,
bò.
23
III.BỆNH KÝ SINH TRÙNG
1. Bệnh sán lá gan
1.1. Nguyên nhân bệnh
- Do hai loài sán lá ký sinh trong ống dẫn mật ở gan trâu,bò gây ra.
1.2. Triệu chứng bệnh
- Con vật suy nhược, niêm mạc nhợt nhạt, lông xù, dễ rụng, chướng bụng nhẹ,
ỉa chảy, gầy yếu, lao tác kém. Trâu, bò cho sữa bị bệnh thì lượng sữa giảm tới 20
– 50%. Vật có thể chết do kiệt sức.
- Thuỷ thũng xuất hiện ở các vùng thấp của cơ thể như dưới hàm, yếm ngực
1.3. Phòng và trị bệnh
+ Phòng bệnh
- Định kỳ tẩy sán 2 lần/năm vào các tháng 3 hoặc 4 và 8 hoặc 9.
- Ủ phân trâu, bò theo phương pháp nhiệt sinh học để diệt trứng sán.
- Diệt ký chủ trung gian (ốc không vảy) bằng cách tháo cạn nước, rắc vôi bột,
nuôi vịt.v.v…
- Luân canh tăng vụ cây trồng nhằm tạo điều kiện bất lợi đối với sự phát triển
của ốc ký chủ trung gian.
- Vệ sinh thức ăn, nước uống…
+ Trị bệnh
Dùng thuốc sau:
- Fasiozanida: 15mg/kg P – cho uống hoặc trộn vào thức ăn.
- Fasinex: 12mg/kg P – cho uống hoặc trộn vào thức ăn.
- Okazan: 10mg/kg P – cho uống hoặc trộn vào thức ăn.
2. Bệnh giun đũa bê nghé
2.1. Nguyên nhân bệnh
Do giun đũa ký sinh trong đường tiêu hoá bê, nghé gây nên.
2.2. Triệu chứng bệnh
- Phân màu trắng, hôi thối, nghé gầy sút rất nhanh. Bê, nghé ở lứa tuổi từ một tuần
đến trên dưới ba tháng tuổi hay mắc bệnh.
- Bụng sôi, lông xù, mắt lờ đờ, niêm mạc nhợt, mũi khô
2.3. Phòng và trị bệnh
+ Phòng bệnh
Chăm sóc tốt bê, nghé sơ sinh. Bồi dưỡng trâu, bò mẹ khi có chửa, phân ủ theo
phương pháp nhiệt sinh học.
+ Trị bệnh
- Piperazin 0,3 – 0,5g/kg thể trọng – cho uống.
- Phenothyazin 0,05g/kg thể trọng – 2 lần/ngày, 2 ngày liền.
- Mebenvet 130 – 150mg/kg thể trọng – cho uống.
- Levamisol 1ml/9 – 10kg thể trọng.
3. Bệnh tiên mao trùng
3.1. Nguyên nhân bệnh
24
Do roi trùng ký sinh trong máu ngoài hồng cầu của tất cả các loài gia súc
như: ngựa, lừa, lạc đà, trâu, bò, dê, cừu, chuột…
3.2. Triệu chứng bệnh
- Con vật sốt lên xuống; 1 - 2 ngày sốt 40 - 41oC, nghỉ 2 - 6 ngày, ở thời kỳ
cuối, có một số trâu, bò bị phù. Trâu, bò có chửa dễ bị sảy thai, bại liệt thân sau
hoặc nửa thân sau.
- Niêm mạc mắt nhợt nhạt, mi mắt sưng có hiện tượng chuyển màu vàng , hồng
cầu, huyết sắc tố giảm, máu loãng...
3.3. Phòng và trị bệnh
+ Phòng bệnh
Tiêm Tripamidium cho trâu bò vào đầu mùa hè hàng năm để phòng bệnh.
+ Trị bệnh
- Naganin: 8 - 10mg/kg P, pha với nước cất thành dung dịch 10% tiêm tĩnh
mạch hoặc bắp thịt, sau một tuần tiêm lại lần 2.
- Tripamidium: 0,5 - 1mg/kg P, tiêm bắp thịt dung dịch 1 - 2% pha với nước
cất, mỗi chỗ tiêm không quá 15ml.
- Azidin: 8mg/kg P pha trong 5ml nước cất tiêm bắp thịt cổ.
* Chú ý:- Tiêm thuốc trợ tim + thuốc trợ sức, trước khi tiêm thuốc trị roi
trùng.
- Thao tác tiêm chậm, từ từ. Nếu vị trí tiêm bị sưng dùng nước ấm
chườm.
- Điều trị 1 ca bệnh phải tiêm làm 3 lần, mỗi lần cách nhau 4 – 5 ngày.
Trường hợp nặng nên pha thuốc vào dịch truyền glucoza 20% + Cafein tiêm tĩnh
mạch.
Chƣơng 2: BỆNH Ở LỢN
I. BỆNH LÂY
1. Bệnh dịch tả lợn
1.1. Nguyên nhân gây bệnh:
Bệnh do virus gây nên, virus có thể tồn tại nhiều năm trong thịt ướp đông, 6
tháng trong thịt ướp muối và xông khói. Virus truyền bệnh chủ yếu qua đường
tiêu hóa.
1.2. Triệu chứng lâm sàng:
Lợn bệnh sốt cao (41 – 42oC), da vành tai, bẹn, bụng nổi những điểm đỏ,
biếng ăn hoặc bỏ ăn, chậm chạp, nằm chồng lên nhau, viêm kết mạc, mắt đỏ có
dử , chỗ da mỏng có vết đỏ bằng đầu đinh ghim (giống như muỗi đốt).
Phân lúc đầu táo bón về sau lỏng có mùi tanh khắm khó chịu, đôi khi lợn có
hiện tượng nôn mửa. Lợn gầy yếu, hốc hác kiệt sức dần rồi chết.
1.3. Bệnh tích:
- Xuất huyết màu đỏ hoặc màu tím tràn lan ở những nơi da mỏng, tai, mõm…
- Vỏ thận lấm tấm xuất huyết.
25
- Lách xuất huyết, nhồi huyết, mép nách có hình như răng cưa.
- Niêm mạc ruột viêm loét sâu có bờ hình cúc áo đặc biệt ở van hồi manh
tràng.
1.4. Phòng bệnh và trị bệnh.
+ Phòng bệnh
- Tiêm vacxin Dịch tả lợn 1ml/con.
- Vệ sinh chuồng trại, môi trường chăn nuôi.
- Cách li theo dõi lợn ốm,
- lợn chết không được mổ thịt mà chôn xác cùng với vôi bột
- Khai báo với cơ quan thú y khi nghi có nhiều lợn chết với cùng biểu hiện bệnh
- Thực hiện thụ tinh nhân tạo đối với lợn cái sinh sản.
+ Điều trị bệnh
- Không có thuốc đặc trị bệnh dịch tả, nên tiêu hủy lợn ốm.
- Tiêm vaccin cho số heo còn lại trong đàn.
- Tiêu độc triệt để môi trường chăn nuôi
- Tạm thời không nhập thêm lợn mới vào đàn
2. Bệnh tụ huyết trùng lợn.
2.1. Nguyên nhân:
Do vi khuẩn tụ huyết trùng lợn gây nên. Vi khuẩn tồn tại nhiều trong thiên
nhiên, có sức đề kháng kém đối với nhiệt độ, thuốc sát trùng.
2.2. Triệu chứng:
- Thể quá cấp: Phát ra ở thời kỳ đầu ổ dịch, bệnh tiến triển nhanh, vật chết đột
ngột.- Thể cấp tính: Lợn sốt cao (41oC), ủ rũ, bỏ ăn hoặc ăn ít, thở nhanh, khó.
Nước mũi chảy nhờn đục, ho khan có lúc co rút toàn thân. Thường ngồi như chó
để thở. 1 - 2 ngày sau các vùng da mỏng (ngực, bụng, tai…) bị đỏ, rồi tím bầm,
hầu sưng.
2.3. Bệnh tích:
Các niêm mạc, phủ tạng có hiện tượng tụ huyết. Hạch lâm ba sưng, tích
nước. Lách tụ huyết, thận ứ huyết, phổi tụ huyết thành từng đám. Màng phổi
viêm dính vào lồng ngực, có nhiều chấm xuất huyết. Da có nhiều vết, mảng đỏ
sẫm, tím bầm ở bụng, ngực, kheo chân.
2.4. Phòng - trị:
+ Phòng bệnh:
- Chăm sóc, vệ sinh chuồng trại.
- Tiêm vác xin tụ huyết trùng vô hoạt hoặc vác xin Tụ - dấu, liều 1ml/lợn cho
lợn từ sau cai sữa trở lên, không tiêm cho lợn đang ốm, mới đẻ hoặc sắp đẻ.
+ Trị bệnh:
- Kháng sinh chọn dùng một trong các thuốc: streptomycin; kanamycine,
gentamycin để kết hợp với ampicillin hay amoxicillin
- Tiêm thuốc hạ sốt, vitamin B1
3. Bệnh phó thƣơng hàn lợn.
3.1. Nguyên nhân:
Do vi trùng phó thương hàn lợn. Vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể qua
đường tiêu hoá (thức ăn, nước uống).
26
3.2. Triệu chứng:
Lợn sốt (41,5 – 42oC), không bú, kém ăn nôn mửa, ỉa chảy, phân lỏng màu
vàng mùi hôi thối, lợn thở gấp, ho … Trên da xuất huyết từng vệt màu tím xanh
ở tai, bụng, mặt trong đùi, ngực…Lợn gầy yếu , mắt sưng, tỷ lệ chết có thể tới
80 – 90%.
Lợn bệnh tiêu chảy phân vàng
Nhiều vùng da lợn bệnh bị xuất
3.3. Bệnh tích:
+ Lách sưng to, dai như cao su màu xanh sẫm.
+ Thận có điểm xuất huyết đỏ ở vỏ.
+ Niêm mạc dạ dày, ruột viêm đỏ, nhăn nheo có điểm xuất huyết, các vết
loét đỏ bằng hạt đậu, hoại tử biến thành khối vàng như bột cám. Vết loét không
giới hạn, không có bờ, nhiều khi kéo dài thành từng mảng, từng vệt. Gan có
nhiều điểm hoại tử như hạt kê, phổi tụ máu.
3.4. Phòng và trị bệnh:
+ Phòng bệnh:
- Chăm sóc, vệ sinh chuồng trại, thức ăn, nước uống tốt.
- Tiêm phòng vác xin phó thương hàn lợn con theo mẹ 20 ngày tuổi, sau 10 ngày
tiêm nhắc lại lần 2.
+ Trị bệnh:
- Kháng sinh: Streptomycin, Enrofloxacin, Tiamulin, Kanamycin,
Thiamphenicol.. kết hợp với Vitamin B1, cafein.
- Kết hợp chữa triệu chứng ỉa chảy bằng các chất chát như bút sim, bút ổi hoặc
tiêm Atropin. Nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn tốt, tăng cường bổ sung vitamin.
4. Bệnh đóng dấu lợn.
4.1. Nguyên nhân bệnh
- Do vi khuẩn đóng dấu gây bệnh trên lợn ở mọi lứa tuổi, nặng ở lợn 3 -6 tháng
tuổi, lây qua đường tiêu hóa của con vật mà thức ăn, nước uống đóng vai trò
quan trọng.
4.2.Triệu chứng:
+ Thể quá cấp tính (đóng dấu trắng):
Lợn sốt cao, bỏ ăn, có thể có các triệu chứng thần kinh, truỵ tim mạch và chết,
trên da không nổi dấu đỏ.
27
+ Thể cấp tính:
- Lợn sốt cao 42- 42.50C, kéo dài 2-5 ngày. Hai chân sau yếu, đi lại xiêu vẹo
- Viêm kết mạc, mắt đỏ, chảy nước mắt.
- Lợn khó thở, thở nhanh.
- Có nốt đỏ hình dạng khác nhau ( vuông, quả trám,…) nổi lên ở trên da giống
như dấu đóng.
- Các nốt đỏ trên da về sau tím bầm, loét, viêm nếu bị nhiễm kế phát sau khô và
bong ra
4.3. Bệnh tích:
- Trên da có nhiều nốt đỏ, đa hình dạng, khích cỡ khác nhau nổi rõ trên bề mặt.
- Phù các vùng khác nhau của cơ thể
- Sưng phổi, thận, lách. Niêm mạc ruột, dạ dày viêm, xuất huyết.
5. Bệnh tai xanh.
5.1. Nguyên nhân bệnh
- Bệnh tai xanh còn gọi là hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp (PRRS) do một
loại vi rút gây ra.
5.2. Triệu chứng bệnh
Vi rút gây ra biểu hiện lâm sàng ở hai trạng thái sinh sản và hô hấp.
- Ở lợn nái có biểu hiện: ăn, uống kém hoặc không ăn, mất sữa và viêm vú, đẻ
sớm, da biến màu (màu hồng), lờ đờ hoặc hôn mê, thai khô hoặc lợn con chết
ngay sau khi sinh.
- Ở lợn con theo mẹ: gầy yếu, mắt có dử màu nâu, da có vết phồng rộp, tiêu chảy
nhiều, ủ rũ, run rẩy, tai chuyển màu tím xanh. Tỉ lệ chết ở đàn con có thể tới
100%.
Lợn bệnh có biểu hiện tai màu tím xanh Lợn nái có biểu hiện đẻ thai chết
- Ở lợn cai sữa và vỗ béo: những biểu hiện ban đầu thường là da đỏ ửng hoặc
mắt sưng đỏ. Khi bệnh tiến triển, có thêm những bệnh tích đặc biệt trên da hoặc
trên tai (tỉ lệ chết từ 20-70%).
5.3. Phòng và xử lý bệnh.
+ Phòng bệnh.
- Không cho nhập lợn và sản phẩm từ lợn không rõ nguồn gốc vào trại;
- Tiêm phòng đầy đủ các bệnh nguy hiểm như: Dịch tả, Tụ huyết trùng, Thương
hàn, Suyễn lợn.
28
- Phát hiện bệnh sớm và khai báo với chính quyền địa phương hoặc cơ quan thú
y;
- Không bán chạy lợn ốm.
- Nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn đúng kỹ thuật.
+ Xử lý khi có bệnh
Bệnh tai xanh hiện chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Vì vậy khi phát hiện bệnh
bắt buộc phải tiêu hủy tất cả lợn bệnh. Người chăn nuôi có lợn bệnh bị bắt buộc
phải tiêu hủy được hưởng chính sách hỗ trợ là 25.000 đ/kg lợn hơi.
II. BỆNH KHÔNG LÂY
1. Bệnh phân trắng lợn con.
Chủ yếu do vi khuẩn ruột già E. coli gây ra, ngoài ra còn do một số yếu tố
bất lợi khác của ngoại cảnh như: thời tiết, khí hậu và chế độ chăn sóc, nuôi
dường lợn mẹ không tốt.
* Triệu chứng:
- Lợn con xù lông, ỉa
chảy, phân trắng vàng, mùi
tanh hôi,
- Lợn gầy yếu, ít bú, đuôi
dính phân lỏng, ỉa chảy
nhiều nên hậu môn đỏ,
nhiều con mệt, bỏ bú nằm ở
góc chuồng.
- Nếu không chữa có thể
chết. Những con khỏi bệnh
thường còi cọc, chậm lớn.
Lợn bệnh tiêu chẩy, phân trắng
Nền chuồng nhiều phân trắng
Lợn bệnh gầy, lông sù
- Phòng bệnh: Vệ sinh chuồng trại thức ăn, nước uống, chuồng phải đảm bảo ấm
về mùa đông, mát về mùa hè, tạo tiểu khí hậu chuồng nuôi lợn con tốt.
- Điều trị: Dùng các loại kháng sinh: streptomycine; oxtetracyline,
sulphaguanidin, neomycine, kết hợp thuốc bổ, điện giải.v.v…
2. Bệnh tiêu chảy ở lợn.
2.1. Nguyên nhân gây bệnh
Do sinh vật học gồm: Vi rút, vi khuẩn, giun sán và cầu ký trùng, nấm, mốc.
29
Do thức ăn kém phẩm chất, thức ăn nhiễm bẩn, nước uống nhiễm bẩn, nhiễm
các hóa chất độc hại hoặc thuốc bảo vệ thực vật…
2.2. Triệu chứng
Lợn sốt nhẹ, giảm ăn hoặc bỏ ăn, nôn mửa, đi ngoài nhiều lần, phân loãng mùi
tanh. Con vật mất nước da thô, lông xù, còi cọc, chậm lớn, trường hợp nặng có
thể chết.
2.3. Phòng bệnh và trị bệnh.
+ Phòng bệnh
- Tiêm phòng đủ các loại vác xin phòng bệnh truyền nhiễm sau: Dịch tả lợn,
đóng dấu, tụ huyết trùng, lở mồm long móng, bệnh nghệ lợn, phó thương hàn…
- Tẩy giun sán bằng Tayzu, Levasol 7,5%, Mebendazol 10%.
- Tiêm Fe-Dextran-B12 1ml/con cho lợn con 3 – 5 ngày tuổi, lợn nái 3ml/con
trước khi đẻ 2 – 3 tuần.
- Tiêm Vitamin B-Complex, vitamin A, B, D, E…
- Cho con vật uống nước sạch.
- Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng đúng quy trình kỹ thuật, thức ăn đủ khẩu
phần, giàu chất dinh dưỡng, không hôi thối, nấm mốc…
- Vệ sinh tiêu độc chuồng trại thường xuyên.
+ Điều trị bệnh
- Chống mất nước, cân bằng chất điện giải bằng thuốc điện giải, nước muối
sinh lý 0,9%.
- Chống nhiễm trùng thứ phát bằng các thuốc kháng sinh, sulfamid như: Genta-
costrim 1g/10kg thể trọng, Tetraberrin 1g/10 kg thể trọng, Enrotril-50 2 –
3ml/con 25 – 30kg.
- Tiêm các loại thuốc lợi tiểu: Magnesi sulfate, sorenal, urotropin…
- Tiêm các thuốc giảm nhu động dạ dày, ruột như: Atropin sulfate 0,1% liều 2
– 4ml/100kg thể trọng, Hampiseptol liều 1g/5kg thể trọng.
3. Bệnh viêm vú.
3.1. Nguyên nhân gây bệnh:
- Do tác động cơ học làm tổn thương bầu vú vi khuẩn gây bệnh xâm nhập vào
vết thương gây viêm.
- Do con bú làm tổn thương tuyến vú thường gặp trong trường hợp không cắt
răng nanh cho lợn con hoặc bầu vú của lợn mẹ quét xuống nền chuồng.
- Kế phát từ bệnh sản khoa: viêm tử cung
3.2. Triệu chứng của bệnh:
- Lợn mẹ sốt cao, ăn uống kém, bầu vú sưng, nóng, đỏ, lượng sữa giảm hoặc
mất, không cho con bú.
30
- Lợn con mỏi mệt, lông xù, da thô, nằm mỗi nơi một con, nếu điều trị không
kịp thời lợn con sẽ còi cọc, hoặc chết do thiếu sữa.
Vú lợn nái sƣng to
2.3. Phòng bệnh và trị bệnh.
+ Phòng bệnh
- Chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý lợn nái sinh sản đúng quy trình kỹ thuật.
- Đỡ đẻ và cắt răng nanh cho lợn con.
- Tránh các tác động cơ học vào bầu vú lợn mẹ bằng cách tách con hoặc hạn chế
cho lợn con bú và thường xuyên kiểm tra, phát hiện bệnh điều trị kịp thời.
+ Điều trị bệnh:
- Chườm nóng vú viêm.
- Dùng cao tiêu viêm Matitis xoa vào bầu vú viêm cho lợn ngày bốn lần mỗi lần
cách nhau 2 giờ.
- Tiêm Penicilin liều 500 000 UI hoà trong 20ml Novocain 3% tiêm vào gốc vú
viêm ngày hai lần, mỗi lần cách nhau 6 - 8 giờ.
- Tiêm Vitamin B1 liều 5 - 7ml và Cafein liều 5 - 7ml/con vào bắp thịt cho lợn.
- Tiêm kháng sinh điều trị toàn thân: Ampicillin, tetramycin, sulfamide.
4. Bệnh viêm tử cung ở lợn.
4.1. Nguyên nhân bệnh:
- Do phối giống cho lợn bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo không đảm bảo vệ
sinh hoặc thô bạo làm tổn thương niêm mạc tử cung gây viêm.
- Do can thiệp lợn đẻ khó gây tổn thương đường sinh dục.
- Do kế phát từ bệnh: sảy thai truyền nhiễm, parvo virus, sót nhau.
4.2. Triệu chứng của bệnh:
- Lợn mẹ sốt, mệt mỏi, đường sinh dục có dịch viêm màu trắng đục chảy ra, mùi
hôi thối khó chịu, chu kỳ động dục rối loạn.
- Kém sữa, đôi khi không cho con bú.
4.3. Phòng bệnh và trị bệnh.
+ Phòng bệnh.
- Chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý lợn nái sinh sản đúng quy trình.
- Phải thực hiện vệ sinh, sát trùng dụng cụ và phía sau cơ thể con vật khi phối
giống cho lợn .
31
- Thụt rửa tử cung bằng dung dịch thuốc tím 0,1% liều 500ml sau khi đẻ.
- Tiêm kháng sinh trước và sau khi sinh từ 1-3 ngày: Ampicillin, Tetracyclin
+ Điều trị bệnh:
-Thụt tử cung bằng dung dịch thuốc tím 0,1% liều 500ml ngày 1 lần, thụt rửa
liên tục trong 7 ngày.
- Đặt hoặc bơm kháng sinh vào tử cung sau khi thụt rửa: Peniciilin,
Ampicillin, Tetracyclin
- Tiêm các thuốc Licocin liều 4000 - 6000 UI/1kg trọng lượng cơ thể vào bắp
thịt cho lợn 1 lần trong ngày, tiêm liên tục trong 1 tuần, hoặc tiêm spiramycin,
sulfamide.
5. Bệnh bại liệt ở lợn.
5.1. Nguyên nhân bệnh:
- Do thiếu khoáng trong khẩu phần ăn cho lợn nái chửa thời gian dài mà chủ yếu
là Ca, P hoặc tỷ lệ Ca/P không thích hợp.
- Do chuồng trại tối không đủ ánh sáng, hoặc không cho lợn vận động, tắm
nắng.
- Do tổn thương tuỷ sống vùng hông khum, hoặc bệnh của khớp xương.
5.2. Triệu chứng của bệnh:
Lợn mẹ đi lại khó khăn một cách đột ngột, đầu tiên xuất hiện ở hai chân sau,
thời gian sau xuất hiện ở cả chân trước. Con vật ngại đi lại, thích nằm, nếu điều
trị không kịp thời lợn nằm liệt, ăn uống kém, cơ thể gầy sút nhanh.
5.3. Phòng bệnh và trị bệnh:
+ Phòng bệnh
- Chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý lợn nái sinh sản đúng quy trình kỹ thuật, chú ý
bổ sung Ca, P trong khẩu phần ăn, cho lợn vận động, tắm nắng.
- Chuồng nuôi phải đầy đủ ánh sáng, thoáng về mùa hè, ấm về mùa đông.
- Tránh tác động cơ học làm tổn thương vùng xương sống lợn.
+ Điều trị bệnh:
- Bổ sung bột xương, bột cá, bột vỏ trứng vào khẩu phần ăn cho lợn nái.
- Tiêm các thuốc có can xi cho con vật như: clorua can xi, Gluconat Canxi.
- Nếu do tổn thương (cơ, khớp, xương, móng, thần kinh) thì điều trị theo hướng
tổn thương.
6. Bệnh mất sữa ở lợn.
6.1. Nguyên nhân gây bệnh:
- Do các bệnh của tuyến vú như: viêm vú, tắc ống tiết và thải sữa.
- Do khẩu phần ăn thiếu dinh dưỡng trong thời gian dài.
- Do kế phát các bệnh: viêm mủ tử cung, sót nhau, sảy thai truyền nhiễm, dịch
tả, tụ huyết trùng…
- Do rối loạn nội tiết tố tiết sữa.
6.2. Triệu chứng của bệnh:
32
Lợn mẹ giảm lượng sữa hoặc mất hoàn toàn. Con vật nằm úp bụng xuống nền
chuồng không cho con bú, lợn con lông xù, da thô gầy yếu, nằm mỗi nơi một
con đi lại chậm chạp và chết dần.
6.3. Phòng bệnh và trị bệnh.
+ Phòng bệnh
- Chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý lợn nái sinh sản đúng quy trình kỹ thuật.
- Điều trị các bệnh tuyến vú, và các bệnh kế phát dẫn đến kém sữa.
+ Điều trị bệnh:
- Tiêm Oxytoxin liều 5 - 7ml/con vào bắp thịt một lần trong ngày.
- Tiêm Vitamin B1 5 - 7ml/con và Cafein liều 7 - 10ml/con vào bắp thịt cho lợn
trong ngày, tiêm liên tục trong 7 ngày.
III. BỆNH KÝ SINH TRÙNG Ở LỢN
1. Bệnh giun đũa lợn.
1.1.Nguyên nhân bệnh:
Do giun đũa ký sinh ở ruột non của lợn gây nên.
1.2. Triệu chứng :
Lợn con gầy còm, chậm lớn, lông xù, da thô, bụng to, viêm phổi, rối loạn tiêu
hoá; khi nhiều giun gây tắc ruột, đau bụng. Ở lợn lớn thì triệu chứng không rõ.
1.3. Phòng và trị bệnh:
+ Phòng bệnh: Định kỳ tẩy giun đũa cho lợn 2 – 3 tháng/lần, ủ phân diệt trứng
giun, vệ sinh thức ăn nước uống
+ Trị bệnh;
Dùng thuốc sau để tẩy giun
- Levamisol: sử dụng liều 6 – 8mg/kg P, tiêm bắp cho lợn con nhỏ hơn 30 kg.
Lợn lớn hơn 30 kg tiêm liều 5- 6 mg/kg
- Tetramisol: 5 – 7,5mg/kg P, tiêm dưới da hoặc 50mg/kgP, cho uống.
- Ivermectin: liều 0,3 mg/kg P tiêm bắp.
2. Bệnh sán lá ruột lợn .
2.1. Nguyên nhân bệnh.
Bệnh do sán lá ký sinh ở ruột non lợn gây nên.
Giun đũa gây tắc ruột trên lợn và bệnh tích ở gan do ấu trùng di hành
33
2.2. TriÖu chøng.
Lîn m¾c bÖnh triÖu chøng thêng kh«ng râ; nh÷ng c¬ së cã ®iÒu kiÖn ch¨n
nu«i, dinh dìng tèt th× biÓu hiÖn triÖu chøng ngµy cµng Ýt; nh÷ng lîn nhiÔm
nÆng th× cßi cäc, t¨ng träng thÊp.
2.3. Phòng và trị bệnh:
- Trị bệnh: Tẩy sán cho lợn bằng Hantil B, Dovenix
- Phòng bệnh: §Þnh kú tÈy s¸n cho lîn 3 tháng 1 lần, ñ ph©n theo ph¬ng ph¸p
sinh vËt häc, diÖt ký chñ trung gian, vÖ sinh thøc ¨n, níc uèng. Ch¨n nu«i theo
ph¬ng ph¸p c«ng nghiÖp, cho l¬n ¨n c¸c lo¹i c¸m tæng hîp vµ không cho lîn ¨n
rau xanh.
3. Bệnh ghẻ lợn.
3.1. Căn bệnh:
Do ghẻ ký sinh trên da của lợn gây ra.
3.2. Triệu chứng: Chủ yếu là do con vật ngứa, rụng lông, và đóng vẩy.
- Con vật ngứa, cọ xát vào vật cứng, chảy máu và hình thành những mụn, lúc
đầu nhỏ về sau dần dần mọng nước, ta thường gọi là mụn ghẻ. Các mụn vỡ ra,
sau đó khô lại hình thành lớp vẩy khô trên da, sau thời gian con vật hoàn toàn
trơ trụi lông, dầy và nhăn nheo.
- Lông con vật rụng, có khi rụng thành từng đám, có khi toàn thân.
3.3. Điều trị:
- Cắt lông, cạo các mụn ghẻ, tắm xà phòng trước khi bôi thuốc, tránh không để
cái ghẻ rơi ra xung quanh, phải chữa lần thứ 2, thứ 3 thì cái ghẻ mới chết hết;
chữa thí nghiệm trước khi chữa diện rộng, sau đó làm vệ sinh chuồng trại sạch
sẽ.
+ Dạng tiêm: Ivermectin hoặc doramectin liều 0,3 mg/kgP
+ Dạng mỡ xoa trơn da như cebacil (xoa dọc theo sống lưng lợn)
+ Dạng phun, tắm như: Taktic (Amitraz) 1ml/lít nước phun trên mình lợn và
chung quanh trại
Chƣơng 3. BỆNH Ở GIA CẦM
I. BỆNH LÂY
1. Bệnh cúm gia cầm.
1.1. Nguyên nhân bệnh
- Bệnh gây ra bởi vi rút cúm type A.
1.2. Triệu chứng
- Thời gian ủ bệnh kéo dài từ 2-5 ngày, kể từ khi vi rút xâm nhập vào cơ thể đến
khi xuất hiện những triệu chứng đầu tiên.
34
- Gia cầm bệnh sốt cao, ho, khó thở, chẩy nước mắt, nước dãi, phủ đầu và mặt,
da tím xẫm, chân xuất huyết, lông xù, đứng chụm một chỗ, khát nước, bỏ ăn. Gà
ỉa chảy, phân loãng màu trắng hoặc xanh và chết nhanh. Ở gà đẻ tỷ lệ trứng
giảm hẳn, trứng không có vỏ cứng.
Gà sốt, lông xù, dứng chụm lại một chỗ Mào, tích gà sƣng, tím tái
- Mào và tích sưng to, phù quanh mí mắt, ở vịt có hiện tượng mắt bị “ kéo
mây”, có triệu chứng thần kinh như quay vòng, ngoẹo đầu.
1.3. Bệnh tích.
- Niêm mạc phế quản phù có chứa chất nhầy
- Xoang bụng tích nước, hoặc viêm dính.
- Xuất huyết điểm ở bề mặt niêm mạc.
- Xuất huyết toàn bộ đường tiêu hóa.
1.4. Phòng bệnh cho gia cầm.
+ Về chăn nuôi
- Tự túc con giống gia cầm hoặc mua từ cơ sở sản xuất giống có xác nhận của
cơ quan thú y
- Thủy cầm được nuôi trong ao hồ không nên thả tự do.
- Không mua hoặc tiêu thụ sản phẩm gia cầm không rõ nguồn gốc và không qua
kiểm dịch thú y.
- Gia cầm được nuôi nhốt trong phạm vi gia đình, không nên thả tự do.
- Tự túc thức ăn cho gà, vịt hoặc mua thức ăn công nghiệp ở những cơ sở sản
xuất không có dịch.
- Không tiếp xúc với vùng dịch
- cho gia cầm ăn đủ khẩu phần, nuôi hợp vệ sinh, sạch sẽ, thoáng mát, tránh gió
lùa, hoặc quá nóng, lạnh, ẩm.
+ Về thú y
- Thực hiện triệt để nuôi cách ly gia cầm mới nhập từ nơi khác về trại, gia cầm
có biểu hiện bất thường để theo dõi.
- Kiểm soát chặt chẽ vận chuyển động vật, sự đi lại của con người, phương tiện
vận chuyển, dụng cụ vào trại và qua trại chăn nuôi.
35
- Thực hiện nghiêm ngặt việc vệ sinh phòng dịch gồm: vệ sinh thường xuyên
dụng cụ, phương tiện chăn nuôi.
- Thức ăn nước uống phải đảm bảo vệ sinh, không nhiễm mầm bệnh. Phải có hố
sát trùng ở cổng ra vào trại, cửa ra vào mỗi ô chuồng phải có khay sát trùng.
- Tổng vệ sinh chuống trại sau đó xử lý bằng hóa chất tốt nhất xông formol +
thuốc tím. Những người làm việc trong trại phải được vệ sinh và có bảo hộ lao
động khi ra vào trại.
- Tiêm phòng vác xin cho đàn gia cầm theo quy trình, thực hiện giám sát chặt
chẽ trong và sau tiêm phòng.
- Khai báo kịp thời với cơ quan thú y khi gia cầm có biểu hiện mặc bệnh.
- Thực hiện tiêu hủy toàn đàn theo yêu cầu của cơ quan thú y khi có dịch xảy ra.
- Không mua bán, vận chuyển gia cầm và sản phẩm gia cầm mắc bệnh.
2. Bệnh niu cát xơn.
2.1. Nguyên nhân bệnh.
Bệnh do vi rút gây ra.
2.2 Triệu chứng
Trong đàn xuất hiện những con gà ủ rũ, xã cánh (gà khoác áo tơi), mào thâm,
ăn ít, diều căng chứa đầy hơi hoặc thức ăn không tiêu, gà khó thở thường kêu
”toóc - toóc” nhất là vào ban đêm, da khô, chân lạnh, cầm chân dốc ngược có
nước chảy ra ở mỏ. Gà ỉa chảy phân màu trắng hay xanh, nhớt.
2.3. Phòng và trị bệnh
Bệnh này không có thuốc chữa mà chỉ có phòng bệnh, các biện pháp phòng
bệnh gồm
- Không nên nuôi chung gà các lứa tuổi; đảm bảo đầy đủ thức ăn, nước uống
đủ chất, sạch sẽ; chuồng khô ráo; không nhốt chung gà mới mua về với gà khoẻ
đang nuôi, cần cách ly nuôi riêng trong vòng 10 ngày.
- Phương pháp dùng vác xin: Nhỏ mắt, mũi, miệng cho gà con dưới 1 tháng
tuổi vác xin Lasota vào 3 ngày tuổi và 21 ngày tuổi. Tiêm vác xin Niu cat xơn
(Newcastle) hệ 1 cho gà sau 1 tháng tuổi. Thời gian miễn dịch được 6 tháng.
3. Bệnh tụ huyết trùng gia cầm.
3.1. Nguyên nhân bệnh:
Do vi khuẩn Tụ huyết trùng gây ra.
3.2. Triệu chứng:
Thời gian nung bệnh ngắn, khoảng 1-2 ngày, có khi tới 4-9 ngày. Gồm 2 thể
cấp tính và mãn tính.
- Thể cấp tính:
+ Thường triệu chứng chỉ xuất hiện vài giờ trước khi chết.
+ Sốt cao (42-430C), bỏ ăn, xù lông, chảy nước nhớt từ miệng, nhịp thở tăng.
+ Phân tiêu chảy có nước màu hơi trắng sau đó trở nên hơi xanh lá cây và có
chứa chất nhầy.
+ Gà chết có biểu hiện mào và tích tím bầm do ngạt thở.
-Thể mãn tính:
36
+ Gà ốm, sưng phồng tích mào, khớp xương chân, xương cánh, đệm của bàn
chân.
+ Thỉnh thoảng có tiếng khò khè khí quản và khó thở. Gà có thể bị tật vẹo cổ
Gà chết bệnh tụ huyết trùng Mào, tích gà chết bệnh tím đen
3.3. Bệnh tích:
- Xung huyết, xuất huyết dưới da, lớp mỡ vành tim, phổi, lớp mỡ xoang bụng,
niêm mạc đường ruột...
- Viêm bao tim tích nước.
- Gan sưng có nốt màu trắng bằng đầu đinh ghim.
- Đường tiêu hóa như hầu, diều, ruột có nhiều chất dịch nhầy.
3.4. Phòng và trị bệnh:
+ Phòng bệnh:
- Vệ sinh sát trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi bằng 1 trong 2 chế phẩm
Pividine hoặc Antivirus-fmb
- Bổ sung vitamin B.complex-c: 5g/1kg thức ăn hoặc chất điện giải: 1g/2 lít
nước uống giúp tăng cường sức đề kháng, chống stress khi môi trường thay đổi.
- Tiêm phòng vaccin tụ huyết trùng cho gia cầm.
- Trộn kháng sinh vào thức ăn hoặc nước uống để phòng bệnh:
+ Trị bệnh:
- Dùng 1 trong các sản phẩm chứa kháng sinh sau để điều trị bệnh:
Tetra-colivit: 2g/1lít nước uống.
Florfen-b: 8g/1 lít nước uống
- Kết hợp dùng vitamin B.complex-c: 5g/1kg thức ăn hoặc chất điện giải: 1g/2
lít nước uống để tăng sức kháng bệnh, mau phục hồi sức khỏe.
- Trong thời gian điều trị bệnh, tiến hành sát trùng chuồng trại ngày 1-2 lần bằng
1 trong 2 chế phẩm Pividine hoặc Antivirus-fmb
4. Bệnh Gumboro.
4.1. Nguyên nhân bệnh.
- Bệnh Gumboro là bệnh cấp tính của gà, do virut gây gây ra, đặc điểm làm
giảm khả năng miễn dịch của gà. Vi rút có thể sống hàng tháng trong chuồng
trại, thức ăn, nước uống, phân...
- Gà ở mọi lứa tuổi đều mắc bệnh, nhưng cao nhất là 3 – 6 tuần tuổi, gà nhỏ hơn
có thể mắc bệnh ở thể tiềm ẩn, rất nguy hiểm cho đàn gà.
4.2. Triệu chứng
37
- Đàn gà uống nhiều nước, sào xạc khi có tiếng động lạ hay khi có người bước
vào chuồng.
- Cơ vùng hậu môn co bóp nhanh, mạnh, gà có phản xạ như muốn đi ngoài
nhưng không thực hiện được, gà có biểu hiện đi giật lùi.
- Gà sốt cao, uống nhiều nước, rối loạn tiêu hoá, viêm hoại tử ruột, ỉa chảy
mạnh. Phân gà trắng loãng, lúc đầu có màu trắng ngà sau chuyển sang vàng
trắng, trắng nhớt đôi khi lẫn máu.
- Bệnh tiến triển rất nhanh chỉ sau 6-8 giờ kể từ con ốm đầu tiên, đàn gà căn
bản đã thay đổi về mặt thể trạng, xù lông, run rẩy, con thì nằm trẹo bên này, con
nằm nghiêng bên kia, yếu dần rồi chết.
- Tỷ lệ chết từ 5 – 30% , song có thể lên tới 60 – 80% nếu bị bội nhiễm các
bệnh khác.
4.3. Bệnh tích
- Xác gà béo, bẩn vùng xung quanh hậu môn.
- Cơ đùi, cơ ngực có các điểm xuất huyết hoặc vệt xuất huyết.
- Mổ gà ra thấy túi hậu môn hoặc sưng rất to, hoặc teo lại, xuất huyết hoặc bã
đậu, phụ thuộc vào thời điểm đàn gà bị nhiễm vi rút.
- Thận sưng, xuất huyết, tích tụ Urat trong ống thận.
4.4. Phòng bệnh và trị bệnh.
+ Phòng bệnh.
- Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, đảm bảo độ thoáng chuồng nuôi.
- Rắc Safe guard lên nền trấu, 100gr/1m2 chuồng nuôi
- Định kỳ phun sát trùng bằng Antisep liều 3ml/1lít nước, 2 lít nước pha phun
cho 100m2 chuồng nuôi.
- Dùng vacxin Medivac gumboro a (b) nhỏ miệng hoặc cho gà uống lúc 12 ngày
tuổi, 24 ngày tuổi cho uống lần 2.
- Unilyte vit-c liều 2-3g/1lít nước uống, bổ sung vitamin, điện giải.
- Doxycip 20% liều100gr/2 tấnTT/ngày.
- All- zym pha nước uống, liều 1gr/1lít nước, cho uống 3h/ ngày.
+ Trị bệnh
- Nguyên tắc điều trị bệnh: Hạ sốt + giải độc + trợ lực + chống xuất huyết +
loại trừ bội nhiễm vi khuẩn gây bệnh khác.
- Phương pháp điều trị bệnh
Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, đảm bảo độ thoáng chuồng nuôi.
Tiêu độc chuồng trại bằng Antisep, liều 3ml/1lít nước pha, 2 lít nước pha
phun cho 100m2 chuồng nuôi, phun 1lần/ ngày.
Dùng thuốc trợ sức, điện giải, chống xuất huyết, cung cấp năng lượng như:.
Unilyte vit-c liều 2-3gr/1lít nước, nhằm hạ sốt, giải độc, chống xuất huyết, cung
cấp năng lượng.
Phòng bệnh kế phát bằng 1 trong 2 loại thuốc sau: doxycip 20% liều
100gr/1tấn TT/ngày, gentadox 100gr/1tấn TT/ngày. Dùng liên tục 3-5 ngày.
5. Bệnh CRD.
5.1. Nguyên nhân bệnh.
Bệnh hen gà CRD, do vi khuẩn Mycoplasma Gallicepticum (MG) gây nên.
38
5.2. Triệu chứng
- Bệnh thường ở thể mãn tính với các triệu chứng viêm túi khí, viêm niêm mạc
xoang mũi, mắt, viêm phế quản.
- Gà ngạt thở từng cơn, trong cơn ngạt, gà tím tái, há mồm thở kèm theo tiếng
rít mạnh, gà rướn cổ cao hít khí, cuối cơn rít có tiếng đờm và bọt khí trong cổ
họng.
- Các biểu hiện ho hen trở nên nặng về đêm, đặc biệt khi ghép với bệnh viêm
phế quản truyền nhiễm, E.Coli hoặc các bệnh khác sẽ gây tỷ lệ tử vong cao.
- Gà chậm lớn, kém ăn, hay vẩy mỏ…
- Gà đẻ: giảm tỷ lệ đẻ, trứng biến màu, trong trường hợp bệnh ghép với E.coli
sẽ thấy trứng méo mó, vỏ trứng có vết máu.
5.3.Bệnh tích
- Niêm mạc vùng thanh khí quản phù nề kèm theo xuất huyết, phủ một lớp dịch
nhầy, đôi khi bịt kín cả phế quản.
- Mắt gà sưng, có một số gà bị mù.
- Trong một vài trường hợp gà bị viêm khớp, mổ khớp gà ta thấy khớp gà bị
sưng chứa nhiều dịch vàng loãng.
5.4. Phòng bệnh và trị bệnh
+ Phòng bệnh
- Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, đảm bảo độ thoáng chuồng nuôi.
- Rắc Safe guard lên nền trấu, lượng 100gr/1m2 chuồng nuôi.
- Định kỳ phun sát trùng bằng Antisep liều 3ml/1lít nước, 2 lít nước pha phun
cho 100m2 chuồng nuôi.
- Bổ xung Gentadox hoặc Doxycip20% liều 10gr/2tạ TT/ngày, dùng theo lịch
phòng bệnh.
- Bổ sung men, vitamin và điện giải
+ Điều trị:
- Tạo độ thoáng bằng cách kéo bạt ngược, giảm mật độ gà/m2 chuồng
- Rắc Safe guard lên nền trấu 100gr/m2 chuồng nuôi
- Phun thuốc sát trùng Antisep 3ml/1 lít nước
- Dùng thuốc điều trị MG -200 liều 100gr/1tấn TA/ngày hoặc Tylosin
(100gr)+ Doxycip20%(10gr)/1 tạ TA/ ngày. Dùng liên tục trong 3-5 ngày, ngày
đầu dùng liều tấn công (gấp 1.5 lần liều điều trị).
- Bổ trợ tăng cường sức đề kháng: Unilyte vit-C liều 2-3gr/1lít nước uống
6. Bệnh đậu gà.
6.1. Nguyên nhân bệnh:
- Bệnh đậu gà do vi rút gây nên
- Bệnh có ở mọi lứa tuổi gà, nặng ở giai đoạn gà con
- Virut gây bệnh quanh năm nhưng phát bệnh nhanh vào cuối mùa xuân và đầu
hè
- Bệnh lây lan nhanh qua hô hấp, đường miệng và các côn trùng hút máu
6.2. Triệu chứng:
- Trên da xuất hiện các vết loét.
39
- Các nốt đậu tập chung ở da, mào, tích, kẽ mỏ… trong trường hợp bệnh nặng
các nốt đậu mọc dày dính liền vào nhau tạo thành các cục, mảng đậu lớn.
- Vạch mỏ gà thấy các nốt loét nằm rải rác trong vùng họng, cuống họng. Nếu
bệnh kéo dài trên niêm mạc miệng bị phủ một lớp màng giả màu vàng hoặc
trắng ngà.
6.3.Bệnh tích:
- Các nốt đậu có thể tìm thấy trên mào, tích, mí mắt, chân và các vùng khác
trên cơ thể.
- Các nốt đậu hoặc màng giả, nốt loét có thể tìm thấy trong vùng họng.
6.4. Phòng bệnh và trị bệnh:
+ Phòng bệnh.
- Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, đảm bảo độ thoáng chuồng nuôi.
- Rắc Safe guard lên nền trấu, 100gr/ 1m2 chuồng nuôi
- Phun sương thuốc sát trùng định kỳ bằng Antisep liều 3ml/1lít nước.
- Chủng màng cánh vaccin Medivac pox khi gà được 21 ngày tuổi để
phòng bệnh đậu. Vaccin có tác dụng bảo hộ suốt đời gà.
- Adepro liều 1gr/1lít nước uống, bổ sung vitamin cho gia cầm.
- All -zym pha nước uống liều 1gr/1lít nước, cho uống 3h/ngày.
Điều trị:
Không có thuốc điều trị đặc hiệu
- Dùng Antisep liều 10ml pha 100ml nước hoặc Xanhmetylen bôi vào nốt
đậu đến khi vảy đậu bong ra. Bôi 1-2 lần/ngày liên tục trong 3-4 ngày.
7. Bệnh thƣơng hàn gà.
7.1. Nguyên nhân bệnh
- Bệnh thương hàn gà là một bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn đường ruột gây ra.
- Bệnh phổ biến trên các đàn gà bố mẹ - gà đẻ trứng.
- Bệnh có thể lây truyền qua trứng của gà mái bệnh, gà con mới nở bị nhiễm
bệnh và lan truyền bệnh cho gà con ấp cùng máy. Gà bệnh sống sót còn lại trở
thành vật mang trùng làm lây lan cho những con khác.
7.2. Triệu chứng bệnh.
Ở gà con: Bệnh xảy ra ở thể cấp tính, gà bệnh ốm yếu, trọng lượng thấp, bụng xệ
xuống do lòng đỏ không tiêu, ỉa chảy phân màu trắng. Phần lớn bệnh hết sau 2 –
3 ngày nhưng cũng có khi kéo dài 1 – 2 tuần.
Ở gà lớn: Bệnh thường xảy ra ở thể mãn tính, gà gầy yếu, ủ rũ , lông xù, niêm
mạc nhợt nhạt, bụng tích nước, trương to. Phân có màu trắng bết ở hậu môn, ỉa
chảy. Gà mái giảm đẻ, vỏ trứng xù xì, lòng đỏ có máu.
7.3. Bệnh tích
+ Gà con:
- Lòng đỏ không tiêu, màu vàng xám, hôi thối.
- Lách sưng to gấp 2 – 3 lần so với bình thường.
- Ruột tụ máu, xuất huyết. Trường hợp nặng niêm mạc ruột loét.
- Một số gà bị viêm khớp, thường là khớp đầu gối
+ Gà lớn:
- Gà bệnh gầy, lông xù, phân ướt bán vào lông hậu môn.
40
- Viêm buồng trứng và ống dẫn trứng, trứng méo mó, có nhiều màu sắc khác
nhau, trứng có thể bị vỡ làm viêm phúc mạc.
- Gan sưng bở, có những đốm hoại tử.
- Lách, thận sưng lớn.
- Gà trống: dịch hoàn có nốt hoại tử, đôi khi có điểm bã đậu hóa ở phổi và túi
khí.
- Xoang bụng có nhiều dịch viêm. Một số con bị viêm khớp mãn tính.
Lòng đỏ chƣa tiêu hết ở gà bệnh Viêm phuc mạc ở gà mái mắc bệnh
7.4. Phòng bệnh và trị bệnh + Phòng bệnh.
- Gà, trứng giống phải mua những nơi, trại không có bệnh.
- Nuôi cách li gà mới mua về và cách ly gà lớn với gà con.
- Định kỳ trộn kháng sinh hay Sulfamid vào thức ăn, nước uống.
- Sát trùng kỹ máy ấp trứng, trước khi ấp trứng.
- Loại thải gà mái nhiễm bệnh.
- Nếu bệnh xảy ra ở gà con với số lượng ít thì nên loại cả đàn để trừ nguồn
bệnh.
- Nếu bệnh xảy ra cả đàn với số lượng lớn nên loại bỏ những con nặng, điều trị
những con nhẹ để hạn chế tổn thất kinh tế. Những gà này chỉ được phép nuôi lấy
thịt.
+ Điều trị bệnh:
Đối với gà nuôi thịt và gà đẻ trứng thương phẩm có thể dùng các thuốc kháng
sinh để trị bệnh như sau:
- Vime - Apracin :1g/ 3-4kg thể trọng liên tục 3-5 ngày.
- Vimenro : Gói 10g dùng cho 15-25kg thể trọng, liên tục 3-5 ngày.
- Norflox 20 : Pha 25-50ml cho 100ml nước cho gà uống từ 3-5 ngày.
- Vimexysone C.O.D : Tiêm bắp 1ml/5-7kg thể trọng/ngày,liên tục 3-5 ngày.
- Vimethicol 200 : Tiêm bắp 1ml/10kg thể trọng/ ngày, liên tục 3-5 ngày
Cho uống thêm :
- Vime C - Electrolyte: Liều 1g/2 - 4 lít nước, cho uống tự do hằng ngày theo
nhu cầu.
II. BỆNH KHÔNG LÂY
1. Bệnh thiếu Vitamin B1.
1.1. Nguyên nhân bệnh.
- Do thiếu vitamin B1 trong thức ăn thời gian dài,
- Khẩu phần thức ăn cho gà không bổ sung thức ăn xanh.
41
1.2. Triệu chứng
- Gà mệt mỏi, ít vận động, ăn uống giảm, tiêu hóa kém.
- Bệnh nặng thì chức năng thần kinh suy giảm, các phản xạ chậm
- Giai đoạn cuối phù nề cơ thể, tê liệt thần kinh dẫn đến khó đi lại, bại liệt.
1.3. Phòng và trị bệnh
+ Phòng bệnh
- Khẩu phần thức ăn cân đối
- Bổ sung thức ăn xanh, vitamin B1
- Tăng cường vận động
- Tăng cường thông thoáng chuồng nuôi.
+ Điều trị.
- Tiêm hoặc là bổ sung B1 vào thức ăn nước uống. Liều lượng : 1ml /
10kg/ngày.
- Tiêm hoặc bổ sung B complex vào thức ăn nước uống. Liều lượng 1ml / 10kg
/ngày
- Tiêm hoặc là bổ sung gluco vào thức ăn nước uống. Liều lượng 1ml /
10kg/ngày.
- Liệu trình từ 5 – 10 ngày liên tục.
2. Bệnh thiếu vitamin A.
2.1. Nguyên nhân
- Do thiếu vitamin A trong khẩu phần ăn cho gia cầm trong thời gian dài
- Không bổ xung rau xanh thường xuyên cho gia cầm
- Khả năng hấp thu và trao đổi vitamin A kém.
2.2 Triệu chứng
- Gia súc sinh trưởng và phát triển kém, chậm phát dục, chậm động dục
- Mắt khô, thị lực kém, nhất là trong điều kiện ánh sáng yếu
- Da, lông thô, cứng, dễ dụng
- Sức đề kháng kém, dễ nhiễm khuẩn trên da
2.3. Phòng và trị bệnh
+ Phòng bệnh
Bổ xung vitamin A trong thức ăn
Tăng cường cho gia cầm vận động và bổ xung thức ăn xanh trong khẩu phần.
+ Điều trị
- Tiêm Complex ADE hoặc trộn vào thức ăn nước uống, liều lượng 1ml/5kg
P/ngày
- Liệu trình: 5-10 ngày liên tục
3. Bệnh thiếu vitamin E.
3.1. Nguyên nhân
- Do thức ăn thiếu vitamin E
- Khẩu phần thức ăn không cân đối
- Khả năng tổng hợp và trao đổi vitamin kém.
3.2 Triệu chứng
- Gia cầm sinh trưởng và phát triển kém, chậm phát dục, chậm đẻ trứng, tỷ lệ
trứng giảm.
42
- Da lông thô, cứng, dễ dụng
- Sức đề kháng kém, dễ nhiễm khuẩn ở đường sinh dục
3.3. Phòng và trị bệnh
+ Phòng bệnh
- Bổ sung vitamin E trong thức ăn
- Tăng cường cho gia súc vận động, chuồng nuôi thoáng, đủ độ ánh sáng tự
nhiên
+ Điều trị
- Tiêm vitamin E hoặc trộn vào thức ăn, nước uống liều lượng 1ml/5kg P/ngày
Liệu trình: 5-10 ngày liên tục.
4. Bệnh thiếu khoáng.
4.1. Nguyên nhân
- Do khẩu phần ăn không được cung cấp đủ khoáng (thiếu bột sò, bột xương,
bột cá, bánh dầu lạc và đậu tương v.v...).
- Do chuồng trại che kín mà không được bổ sung premix khoáng và vitamin D.
- Do khẩu phần ăn chứa lượng chất béo (mỡ, dầu) quá cao, làm giảm khả
năng hấp thu Ca, P.
- Do gia cầm bị bệnh đường ruột hay cầu trùng ký sinh làm trở ngại đến việc
hấp thu khoáng.
4.2. Triệu chứng
- Gia cầm phát triển chậm. Có biểu hiện chung là tổn thương khớp chân, gà hay
mổ lông lẫn nhau, rụng trụi lông, sự mọc lông, thay lông rất chậm, sức đề kháng
giảm, chân cong vẹo, khó đi lại. Gà hay ăn đất, đất sét, cát và các vật lạ khác.
- Biểu hiện ở gà mái đẻ: Đẻ trứng nhỏ, vỏ mỏng hoặc không vỏ, tỷ lệ đẻ
giảm, giảm tỷ lệ ấp nở.
- Vịt và ngỗng con chậm trưởng thành và phát triển, kém mọc lông, chân
đau, dáng đi xiêu vẹo. Các khớp chân sưng, bàn chân cong queo, chân như co
quắp vào trong khi đi bàn chân này giẫm lên bàn chân kia. Con vật ít vận động,
cánh rũ, xuất hiện hiện tượng què và yếu toàn thân.
4.3. Biện pháp phòng và điều trị
- Cần xem xét lại các nguyên nhân gây thiếu vitamin và khoáng chất ở trên,
tìm biện pháp khắc phục hạn chế thiếu hụt.
- Bổ sung các chế phẩm có chứa vitamin, khoáng chất vào thức ăn hoặc
nước uống thường xuyên sẽ khắc phục được tình trạng thiếu vitamin, khoáng
chất. Sử dụng 1 trong các chế phẩm sau:
+ Premix gà: trộn 1g/1-2 kg thức ăn.
+ Vitamin c-sol: pha 1g/2 lít nước uống.
+ ADE.B.Complex-C: pha 1 g/1lít nước uống.
+ ADE Solution: pha 2g/1-2 lít nước uống.
+ B.complex-c: trộn 5g/1kg thức ăn.
+ Calciphos: trộn 5g/1 kg thức ăn.
+ Multi-vitamin: pha 1g/1 lít nước. +SELEN-E: pha 1g/1 lít nước
III. BỆNH KÝ SINH TRÙNG
1. Bệnh cầu trùng gà.
43
1.1. Nguyên nhân bệnh
- Bệnh cầu trùng do nguyên sinh động vật ký sinh ở ruột của gà.
1.2.Triệu chứng
Cầu trùng gây bệnh trên gà mọi lứa tuổi nhưng thường gặp ở gà 10 - 90 ngày
tuổi, đặc biệt trong giai đoạn 18 - 40 ngày tuổi gà bị rất nặng và thường ở thể
cấp tính.
- Thể cấp tính: Gà ủ rũ, lười đi lại, tụ tập một góc chuồng và hay nằm, lông xù,
mắt nhắm nghiền, bỏ ăn, uống nhiều nước.
- Lúc đầu mới bị bệnh, gà ỉa khó, ỉa phân sống, sau đó gà ỉa chảy phân loãng
(vàng trắng, vàng xanh) hoặc toàn nước, sau chuyển sang màu nâu có lẫn máu,
nhiều con ỉa ra máu tươi hoàn toàn, hậu môn dính máu.
Một số gà có triệu chứng thần kinh liệt hoặc bán liệt chân, cánh.
- Thể mãn tính:
Ở thể mãn tính thường gặp ở gà trên 50 ngày tuổi. Các triệu chứng như thể
cấp nhưng mức độ nhẹ hơn, thời gian ốm kéo dài hơn với tỷ lệ chết thấp hơn.
- Thể mang trùng:
Gà bị bệnh bền ngoài không có biểu hiện bệnh, ăn uống đi lại bình thường,
thỉnh thoảng mới thấy gà bị ỉa chảy và tỷ lệ đẻ giảm.
1.3. Bệnh tích
- Ruột phình to do chướng hơi, nhìn từ ngoài vào thấy rõ nhiều điểm trắng, đỏ.
- Ruột chứa nhiều dịch nhầy như mủ, máu tươi hoặc máu đen và thức ăn không
tiêu.
- Gan có nhiều điểm xuất huyết li ti.
- Túi mật chứa căng mật, người chăn nuôi gọi là bệnh sưng mật.
Manh tràng gà bệnh sƣng to chứa đầy máu
1.4. Phòng bệnh và trị bệnh
+ Phòng bệnh
- Xử lý chất độn chuồng bằng thuốc sát trùng sau đó phơi nắng trước khi đưa
vào chuồng nuôi
- Đệm lót chuồng luôn khô ráo
- Chuồng nuôi phải sạch sẽ, thông thoáng
- Phun Antisep trong và ngoài chuồng nuôi định kỳ 1-2 lần /tuần
- Trộn All- zym trong thức ăn liều 1kg/500-1tấn thức ăn
- Rắc Safe guard lên nền trấu 100gr/m2 chuồng nuôi
+ Điều trị bệnh
44
- Thay chất độn chuồng, làm vệ sinh môi trường và phun thuốc sát trùng.
- Rắc Safe guard lên nền trấu 100gr/m2 chuồng nuôi.
- Tiêu độc sát trùng chuồng trại, chất độn chuồng bằng Antisep liều 3ml/1lít
nước, 2lít phun cho 100m2 chuồng
nuôi.
- Dùng một trong thuốc Cipcox, ESB3 , Vetpro điều trị, liều lượng theo chỉ
dẫn của nhà sản xuất.
2. Bệnh giun đũa gà.
2.1. Nguyên nhân bệnh
- Bệnh do giun đũa ký sinh ở ruột non của gà gây nên.
2.2. Triệu chứng.
- Gà bệnh lông xù, sã cánh, lười vân động, ăn uống giảm, châm lớn, còi cọc,
chân khô, mào nhợt nhạt, gầy.
- Nếu bị nhiễm nặng có biểu hiện rối loạn tiêu hoá, phân lúc táo, lúc lỏng, trong
phân thỉnh thoảng có lẫn máu đông, gà thường đứng chụm lại thành từng đám.
Cơ thể suy nhược dần và chết
2.3. Phòng trị bệnh.
+ Phòng bệnh.
- Chăn nuôi đúng quy trình.
- Luôn giữ vệ sinh tẩy uế chuồng trại, vệ sinh thức ăn, nước uống.
- Gom phân, ủ phân, định kỳ tẩy giun cho gà.
+ Trị bệnh. Dùng một trong các loại thuốc tẩy sau :
- Phenothyazin 0,7-2g/ kg trọng lượng cơ thể gà
- Piperazin 0,3g/ kg trọng lượng cơ thể gà
- Mebenvet 0,4g/kg trọng lượng cơ thể gà
- Tetramysol 0,2g/kg trọng lượng cơ thể gà.
Trộn vào thức ăn cho gà ăn vào lúc đói, trong thời gian sử dụng thuốc không
được bổ sung bất cứ loại thức ăn nào khác.
45
SỞ LAO ĐỘNG TB&XH THÁI NGUYÊN
TRUNG TÂM DẠY NGHỀ THÁI NGUYÊN
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
XÁC ĐỊNH THUỐC SÁT TRÙNG,
TIÊU ĐỘC
MÃ SỐ : MĐ 01
NGHỀ: SỬ DỤNG THUỐC THÚ Y
Trình độ: Sơ cấp nghề
THÁI NGUYÊN - 2013
46
Bài mở đầu: Giới thiệu quy trình vệ sinh sát trùng
1/ Quy trình vệ sinh sát trùng:
- Phải làm sạch chất hữu cơ trước khi rửa, sát trùng.
- Rửa sạch bằng nước: rửa sạch bằng nước, đối với những nơi khó như
ngóc ngách thì phải dùng vòi xịt áp suất cao bằng hơi hoặc phải ngâm trước khi
rửa.
- Tẩy bằng xà phòng, nước vôi hoặc thuốc tẩy: dùng xà phòng, nước vôi
30% hoặc thuốc tẩy để rửa.
- Sát trùng bằng thuốc sát trùng với liều lượng phù hợp.
- Để khô bắt buộc không thấp hơn 12 giờ.
2/ Vệ sinh sát trùng bên ngoài khu chuồng trại:
- Kiểm soát các tác nhân làm tăng độ ẩm chuồng nuôi.
- Thường xuyên kiểm tra hệ thống cống thoát nước thải, hầm chứa phân và
hệ thống cung cấp nước uống.
- Thay thuốc sát trùng trong hố khử trùng ở cổng ra vào mỗi ngày một lần.
- Thường xuyên phát quang cỏ dại và bụi rậm xung quanh chuồng nuôi.
- Định kỳ phun thuốc sát trùng bên ngoài chuồng trại, xung quanh các dãy
chuồng và khu chăn nuôi, ít nhất 2 tuần 1 lần.
- Phát quang bụi rậm, không để nước đọng lâu ngày trong khu vực chăn
nuôi.
- Bảo dưỡng nhà xưởng và thiết bị chăn nuôi thường xuyên.
3/ Đối với phƣơng tiện vận chuyển:
- Không cho các loại phương tiện khác ở ngoài tiếp xúc với vật nuôi.
- Khu vực xuất gia súc nên bố trí cạnh đường đi, nhưng xa khu vực chuồng
nuôi.
- Rửa thật kỹ bên trong, bên ngoài xe và các chỗ tiếp xúc với gia súc.
- Phương tiện vận chuyển phải được khử trùng trước và sau khi vận
chuyển.
4/ Đối với kho chứa thức ăn, máng ăn:
- Phải định kỳ vệ sinh kho chứa thức ăn
- Dọn sạch máng ăn và khu vực cho ăn trước mỗi lần cho ăn.
- Dọn sạch thức ăn rơi vãi, thức ăn có trộn dược phẩm và hóa chất nông
nghiệp càng sớm càng tốt.
5/ Quản lý chất thải:
- Cần dọn phân, nước tiểu thường xuyên
- Hệ thống thoát nước luôn ở trong trạng thái hoạt động tốt và phải dọn rửa
thường xuyên
- Nên có hệ thống biogas để xử lý chất thải, cần có hàng rào bảo vệ, cách ly
khu vực chứa và xử lý chất thải.
- Phải trồng cây xung quanh khu vực xử lý và thải chất thải.
- Kiểm soát ruồi, muỗi, sát trùng nơi chứa chất thải.
6/ Vệ sinh sát trùng bên trong chuồng trại và ngƣời chăn nuôi:
47
- Thay thuốc sát trùng hoặc vôi sát trùng ở hố sát trùng mỗi ngày vào buổi
sáng trước khi thực hiện các công việc khác.
- Làm vệ sinh các thiết bị và thùng chứa thức ăn.
- Làm vệ sinh, rửa và sát trùng tất cả các dụng cụ trước và sau khi sử dụng
- Đối với người chăn nuôi ở những trang trại công nghiệp phải thay quần,
áo, tắm, sát trùng và mặc quần áo bảo hộ của trại khi vào trại làm việc
- Phải mang găng tay khi tiếp xúc với gia súc ốm.
- Cần rửa sạch ủng bằng nước và xà phòng.
- Sử dụng xà phòng và nước tẩy rửa phù hợp
7/ Tiếp nhận và bảo quản thuốc sát trùng, tiêu độc.
- Các chất sát trùng, tiêu độc phù hợp với tình hình dịch bệnh của cơ sở
chăn nuôi.
- Lựa chọn nhà sản xuất và nhà cung cấp có tên trong danh mục Thuốc thú
y được phép sản xuất và lưu hành tại việt Nam.
- Chỉ mua và sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc rõ ràng.
- Chất sát trùng, tiêu độc phải được bảo quản trong kho riêng biệt
- Không được phép bảo quản thức ăn lẫn với các loại thuốc sát trùng, tiêu
độc.
Bài 1: Sử dụng cồn iốt, cồn trắng, thuốc tím, Xanh methylen, vôi bột.
*SỬ DỤNG CỒN IỐT.
1.Nhận dạng thuốc
1.1. Nhận biết: Cồn iốt là dung dịch thuốc sát trùng dùng nhiều trong thú y để
sát trùng vết thương, vết mổ và điều trị bệnh viêm tử cung, viêm vú. Màu nâu
xám, không kết tủa, dễ bay hơi ở điều kiện thường, là một trong những chất sát
trùng tốt nhất.
Cồn Iốt
2. Ứng dụng
- Sát trùng trong ngoại khoa: Nơi tiêm, nơi phẫu thuật, các vết thương bị
nhiễm trùng, các vết loét, mụn, nhọt, băng rốn cho gia súc non, diệt các tổ chức
nấm da, hắc lào...
48
- Điều trị bệnh gia súc: Viêm tử cung, âm đạo.
3. Sử dụng
- Chà xát thuốc lên da gia súc: Dùng cồn Iod 5%.
- Thụt rửa bộ phận bị bệnh: Dùng Lugol 1% để thụt, rửa trong trường hợp viêm
tử cung, âm đạo.
4. Bảo quản
4.1. Xác định điều kiện bảo quản.
Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời, tránh nguồn nhiệt, nơi ẩm
ướt và hóa chất độc hại.
4.2. Thực hiện việc bảo quản
- Kiểm tra lọ đựng thuốc để phát hiện dập, vỡ ảnh hưởng tới thuốc.
- Kiểm tra nhãn mắc, hạn dùng, tính chất, màu sắc của thuốc để xác định tiêu
chuẩn kỹ thuật trước khi bảo quản.
- Thao tác nhẹ nhàng xếp thuốc vào tủ thuốc, tránh đổ vỡ, tránh va chạm
mạnh,
- Kiểm tra thường xuyên để phát hiện và xử lý sai sót.
* SỬ DỤNG CỒN TRẮNG.
1.Nhận dạng thuốc
- Màu trắng, trong, hòa tan trong nước, dễ bay hơi ở điều kiện thường.
- Phá hủy men hoặc những chất cần thiết để sinh trưởng của tế bào vi khuẩn, từ
đó làm vi khuẩn bị chết.
Cồn trắng 900
Cồn khô đóng trong túi nilon
2. Ứng dụng:
2.1. Sát trùng trong ngoại khoa : Nơi tiêm, nơi phẫu thuật, các vết thương bị
nhiễm trùng, các vết loét, mụn, nhọt...Sát trùng tay trước khi phẫu thuật. Kích
thích toàn thân chống cảm lạnh, tăng sức kháng.
2.2. Sát trùng dụng thú y : Các loại dụng cụ như panh, dao, kéo, kim...dùng để
phẫu thuật gia súc.
3. Sử dụng
- Chà xát thuốc lên da, vết thương : Thường dùng cồn 70
- Ngâm sát trùng dụng cụ thú y : Thường dùng cồn 70, ngâm dụng cụ trong
chậu thủy tinh.
49
4. Bảo quản
4.1. Xác định điều kiện bảo quản.
Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời, tránh nguồn nhiệt, nơi ẩm
ướt và hóa chất độc hại.
Cồn trắng và cồn iốt
4.2. Thực hiện việc bảo quản
- Kiểm tra lọ đựng cồn để phát hiện dập, vỡ ảnh hưởng tới thuốc.
- Kiểm tra nhãn mắc, hạn dùng, tính chất, màu sắc của cồn để xác định tiêu
chuẩn kỹ thuật trước khi bảo quản.
- Thao tác nhẹ nhàng khi vận chuyển và xếp thuốc vào tủ thuốc, tránh đổ vỡ,
tránh va chạm mạnh,
- Kiểm tra thường xuyên để phát hiện và xử lý sai sót.
* SỬ DỤNG THUỐC TÍM.
1.Nhận dạng thuốc
- Dạng kết tinh lăng trụ có ánh kim loại, màu đen lục, dễ tan trong nước.
- Có tính ăn da, làm han gỉ kim loại, làm thủng vải.
- Là loại thuốc sát trùng ôxy hóa mạnh, trong sự tiếp xúc với các chất hữu cơ,
thuốc tím giải phóng ô xy hoạt tính và những chất ôxid mangan hoặc các muối
mangan có tác dụng diệt khuẩn mạnh, tẩy uế, tạo màng phủ ngăn cách. Phá hủy
các chất hữu cơ (máu, mủ...) làm mất mùi hôi thối và se da. Dung dịch đậm đặc
có thể gây cháy các tổ chức hữu cơ bề mặt, gây đau, đồng thời tác dụng cầm
máu.
2. Ứng dụng
2.1. Điều trị vết thương trong ngoại khoa: Ổ apxe, vết thương bị nhiễm trùng hôi
thối, lở loét, hoại tử...
2.2. Điều trị viêm tử cung, viêm vú:
- Bệnh viêm tử cung, âm đạo tích mủ, bệnh sót, sát nhau ở trâu, bò, lợn;
bệnh viêm vú ở bò sữa.
- Tẩy uế chuồng trại, thiết bị, dụng cụ.
50
- Hun khói xông hơi với formol để diệt nấm mốc trong máy ấp gà.
Dung dịch thuốc tím 0,1%
Thuốc tím ở dạng tinh thể
3. Sử dụng
- Rửa vết mổ, vết thương: Dùng dung dịch thuốc tím 1% rửa vết thương tích mủ,
hoại tử hôi thối trước khi xử lý, cắt bỏ tổ chức...Khử nọc độc của rắn bằng cách
tiêm dung dịch 1% xung quanh vết rắn cắn và tiêm vào tĩnh mạch ( ở ngựa với
liều 500ml).
- Thụt rửa bộ phận bị bệnh: Dùng dung dịch thuốc tím 1% để thụt rửa tử cung,
âm đạo trong trường hợp bị viêm nhiễm hoặc bảo lưu thai...
- Xông khử trùng: Dùng dung dịch sau: thuốc tím (20g) + formol ( 30ml) + nước
(20ml ) để xông khử trùng buồng cấy vi khuẩn, buồng ấp trứng.
4. Bảo quản
4.1. Xác định điều kiện bảo quản.
Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời, tránh nguồn nhiệt, nơi ẩm
ướt và hóa chất độc hại.
4.2. Thực hiện việc bảo quản
- Kiểm tra lọ, túi giấy bạc, nilon chứa đựng thuốc để phát hiện dập, vỡ, rách
ảnh hưởng tới thuốc.
- Kiểm tra nhãn mắc, hạn dùng, tính chất, màu sắc của thuốc để xác định tiêu
chuẩn kỹ thuật trước khi bảo quản.
- Thao tác nhẹ nhàng xếp thuốc vào tủ thuốc, tránh đổ vỡ, tránh va chạm
mạnh,
- Kiểm tra thường xuyên để phát hiện và xử lý sai sót.
* SỬ DỤNG XANH METHYLEN.
1.Nhận dạng thuốc
1.1. Nhận biết chung:
Dạng bột kết tinh, màu xanh, dễ hút ẩm, rất ít độc. Thuốc còn có tên khác
Methylen blue.
1.2. Nhận biết tính chất: Dễ tan trong nước hoặc cồn
1.3. Nhận biết tác dụng:
- Có tác dụng sát trùng bên ngoài, bôi vào vết thương nhiễm trùng.
51
- Tách nhóm cyanua (CN) ra khỏi Hb để chữa ngạt thở mô bào trong trường
hợp ngộ độc sắn.
- Xanh methylen tăng cường hô hấp tế bào và quá trình ô xy hóa. Nó có tác dụng
chống viêm và chống dị ứng.
Dung dịch xanh Methylen
2. Ứng dụng
2.1. Sát trùng trong ngoại khoa : Dùng dung dịch 1% bôi vào vết thương nhiễm
trùng hoặc các mụn đậu (bệnh đậu mùa ), các nốt viêm loét ở mồm, chân ( bệnh
lở mồm, long móng) xẩy ra ở vật nuôi.
2.2. Điều trị trúng độc sắn ở gia súc : Dùng dung dịch 1% tiêm tĩnh mạch chậm
với liều: Trâu, bò: 350 - 750ml/con.
Ngựa : 250 - 500ml/con
Lợn : 40 - 100ml/con.
Chó : 25 - 50ml/con.
3. Sử dụng
3.1. Chà xát hoặc bôi thuốc lên da, vết thương: Vết thương nhiễm trùng, các
mụn đậu, tổ chức da bị viêm loét...
3.2. Tiêm tĩnh mạch chậm hoặc dưới da với dung dịch 1% trong trường hợp gia
súc bị ngộ độc sắn:
Trâu, bò : 1-1,5 g
Ngựa: 1 g
Dê, cừu: 0,5-0,6 g
Lợn: 0,2-0,4 g
Chó: 0,1-0,2 g
4. Bảo quản
4.1. Xác định điều kiện bảo quản.
Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời, tránh nguồn nhiệt, nơi ẩm
ướt và hóa chất độc hại.
4.2. Thực hiện việc bảo quản
- Kiểm tra lọ đựng thuốc để phát hiện dập, vỡ ảnh hưởng tới thuốc.
- Kiểm tra nhãn mắc, hạn dùng, tính chất, màu sắc của thuốc để xác định tiêu
chuẩn kỹ thuật trước khi bảo quản.
52
- Thao tác nhẹ nhàng xếp thuốc vào tủ thuốc, tránh đổ vỡ, tránh va chạm
mạnh,
- Kiểm tra thường xuyên để phát hiện và xử lý sai sót.
* SỬ DỤNG VÔI BỘT
1.Nhận dạng vôi bột .
1.1. Nhận biết chung : Vôi bột hay còn
gọi là vôi sống, là chất ăn da, có màu
trắng mịn, dễ hút ẩm, dễ tan trong
nước.
1.2. Nhận biết tính chất: Hòa tan trong
nước và bảo quản được lâu dài.
1.3. Nhận biết tác dụng : Có tính chất
sát trùng mạnh, có tác dụng diệt các
cầu khuẩn sinh mủ, các liên cầu khuẩn,
E.coli, trực khuẩn đóng dấu lợn, tụ
huyết trùng, phó thương hàn...
Vôi cục và vôi bột
2. Ứng dụng
2.1. Tiêu độc chuồng trại, môi trường
chăn nuôi: Dùng vôi bột để trước cửa ra,
vào của các ô chuồng chăn nuôi, rắc trên
nền chuồng, sân chơi , cống rãnh, dùng
dung dịch để quét tường chuồng, ô
chuồng, xung quanh bờ tường của toàn
khu vực chăn nuôi ...
Trong trường hợp gia súc bị bệnh
bại liệt trước và sau khi đẻ do thiếu
khoáng, ta có thể bổ sung nước vôi trong
vào thức ăn hoặc nước uống để điều trị
bệnh có kết quả tốt.
Khử trùng nền chuồng bằng vôi bột
2.2. Tiêu hủy xác chết động vật mắc bệnh truyền nhiễm: Rắc trên xác súc vật
chêt khi chôn...
3. Sử dụng
53
3.1. Rắc lên nền chuồng, đường đi:
Dùng vôi bột rắc trên nền chuồng, sân chơi, cống rãnh, phân gia súc, gia cầm,
cổng ra , vào của chuồng chăn nuôi. Dùng rắc trên nền đất và trên đệm lót
chuồng, chất độn chuồng ( rắc trên đất trước khi đưa chất độn chuồng vào) với
tỷ lệ trung bình 100g/m2, trước khi đem chất đệm lót vào hay trên đệm lót
1kg/10kg rơm, rạ.
Chuồng lợn : 150-200g/m3
Chuồng trâu, bò : 100-150g/m3
Chuồng gà : 20-25g/m3 , 2 lần trong tuần.
3.2. Quét hoặc phun vôi :
Dùng nước vôi 5% hoặc 20% quét tường chuồng, nền chuồng, máng ăn, dụng cụ
chăn nuôi...
4. Bảo quản
4.1. Xác định điều kiện bảo quản
Bảo quản tại kho, khô ráo, tránh ẩm.
4.2. Thực hiện việc bảo quản
Bảo quản tại hố đào, vại sành... ( tôi vôi) dạng ướt.
Bài 2: Sử dụng Cloramin B, formol, Biosept, BAK.
* SỬ DỤNG CLORAMIN B.
1.Nhận dạng Cloramin B
1.1. Nhận biết chung : Dạng bột , màu
trắng hay hơi trắng ngà, có mùi “ clo”
nhẹ, dễ tan trong nước.
1.2. Nhận biết tính chất: Hòa tan trong
nước, khả năng thấm sâu, mạnh nên
kéo dài tính diệt khuẩn. Độc tính rất
thấp, không gây kích ứng, ăn da.
Bột Cloramin B
2. Ứng dụng
2.1. Tiêu độc chuồng trại, dụng cụ và
môi trường chăn nuôi, rửa bầu vú bò
sữa, khử trùng tay, khử trùng nước,
tóc, lông, vải, quần, áo...Tiêu độc,
tẩy uế chuồng trại thường xuyên
hoặc những vùng xẩy ra ổ dịch các
bệnh do vi khuẩn hoặc siêu vi khuẩn
gây nên.
Tẩy uế, tiêu độc hệ thống cống
rãnh, kho tàng, máy móc, thiết bị,
nhà xưởng; nơi chế biến thịt. Sữa,
Phun tiêu độc phƣơng tiện ra vào ổ dịch
54
kho bảo quản thực phẩm, xe vận
chuyển gia súc, gia cầm, vận chuyển
thực phẩm...
Khử trùng nguồn nước uống,
trung hòa các chất độc hóa học, khử
mùi hôi thối trong nước.
Chữa bệnh đen mang cá và
thối đuôi tôm và bệnh nấm.
Bệnh đốm đỏ trên da, mang
đuôi cá; các bệnh ngoài da tôm, cá...
thay cho lục malachit.
Sát trùng các vết thương chân,
miệng do bệnh lở mồm, long móng.
Ngoài ra cloraminB còn được sử
dụng trong nhiều lĩnh vực khác của
cuộc sống .
Khử trùng nguồn nƣớc bằng
Cloramin B
2.2. Tiêu hủy xác chết động vật, tiêu độc môi trường.
Tiêu độc môi trƣờng bằng Cloramin B Tiêu hủy xác lợn chết bệnh tai xanh
3. Sử dụng
- Sát trùng chuồng trại dùng nồng độ 0,3-0,5% ( 3 gam đến 5 gam pha với 1
lít nước). Phun đều lên bề mặt chuồng trại, tường, vách...Cứ 250 lít dung dịch
này phun cho1000m2 diện tích chuồng trại. Sau khi phun để từ 3 – 5 giờ rồi rửa
kỹ bằng nước sạch.
- Với những nơi đang có mầm mống bệnh truyền nhiễm (những ổ dịch) hoặc
diệt nấm thì dùng liều 10 – 50 g/lít nước để pha ( dung dịch 5%).
- Với những bệnh tạo nha bào dùng 50g/1lít nước (dung dịch 5%).
- Với siêu vi khuẩn dùng 30 – 50 g/1 lít nước (dung dịch 3-5%).
- Sát khuẩn ngoại khoa, phãu thuật, vết thương lở mồm, long móng dùng 1,0
– 5,0 g/1lit nước (dung dịch 0,1 – 5,0%).
- Rửa bầu vú bò sữa dùng 0,5 – 1,0g/1lit nước (dung dịch 0,05-0,1%).
- Khử trùng nguồn nước uống: Pha 3g với 1m3 nước. Để ngâm 24 giờ sau
mới dùng nước này cho gia súc, gia cầm uống. Mỗi tuần xử lý một lần.
- Chữa bệnh cho tôm, cá: Dùng 5 g thuốc cho 1m3 nước, tắm cho tôm hoặc
cá từ 1 – 2 giờ; dùng liên tục 2 – 4 ngày.
55
4. Bảo quản thuốc.
4.1. Xác định điều kiện bảo quản.
Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời, tránh nguồn nhiệt, nơi ẩm
ướt và hóa chất độc hại.
4.2. Thực hiện việc bảo quản
- Kiểm tra lọ đựng thuốc, bao bì chứa đựng để phát hiện dập, vỡ, rách ảnh
hưởng tới thuốc.
- Kiểm tra nhãn mắc, hạn dùng, tính chất, màu sắc của thuốc để xác định tiêu
chuẩn kỹ thuật trước khi bảo quản.
- Thao tác nhẹ nhàng xếp thuốc vào tủ thuốc, tránh đổ vỡ, tránh va chạm
mạnh,
- Kiểm tra thường xuyên để phát hiện và xử lý sai sót.
* SỬ DỤNG FORMOL.
1.Nhận dạng formol
Formol hoặc formalin là chất
lỏng, không màu, mùi hăng xốc.
Formol bị bốc thành khí khi có
thuốc tím hay vôi sống và gây ra
tác động khử trùng, tiêu độc.
Dung dịch formol dùng trong thú
y chứa 3g formol/ 1 lít nước (
3%). Để lâu thuốc có thể bị đục,
nhất là ở môi trường lạnh và tạo
thành những kết tủa trắng, khó
tan.
2. Ứng dụng
2.1. Tiêu độc chuồng trại,dụng cụ và môi trường chăn nuôi. Bảo quản bệnh
phẩm mẫu động vật, tiêu độc lông gà, vịt, tiêu độc nhà chế biến thức ăn, lồng
nuôi gà, máy ấp trứng.
2.2. Ngâm xác chết động vật, phủ tạng để làm tiêu bản học tập, lưu giữ bệnh
phẩm...ở phòng thí nghiệm.
3. Sử dụng
3.1. Phun formol : Làm mất mùi hôi, thối với dung dịch 10-20%. Dùng dung
dịch 1-2 % để rửa chân gia súc khi bị hà, thối móng, tiêu độc tại ổ dịch lở mồm,
long móng. Khử trùng nấm lông, chuồng gà dùng dung dịch 5% hòa với dung
dịch xút 2% để phun.
3.2. Ngâm formol: Dùng formol với dung dịch 10-20% để ngâm các tiêu bản,
mẫu vật trong phòng thí nghiệm.
3.3. Xông hơi formol : Dùng 20-40ml formol thương phẩm trộn với 10-20g
thuốc tím, sau đó cho thêm 20-40ml nước để tiêu độc 1m3 phòng. Cách làm như
sau:
56
Cho thuốc tím vào chậu gỗ, sau đó cho forml vào đã hòa tan với nước. Sau
10-20 giây, đi ra khỏi phòng và đóng cửa lại, khí andehyt bốc hơi dưới dạng lớp
mây và lan tỏa dân dần ra cả phòng.
Ngoài ra ta có thể dùng 1 lít dung dịch formol 1% cho trâu, bò uống trong
trường hợp bị chướng hơi dạ cỏ.
4. Bảo quản
4.1. Xác định điều kiện bảo quản.
Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời, tránh nguồn nhiệt, nơi ẩm
ướt và hóa chất độc hại.
4.2. Thực hiện việc bảo quản
- Kiểm tra lọ đựng thuốc, bao bì chứa đựng để phát hiện dập, vỡ, rách ảnh
hưởng tới thuốc.
- Kiểm tra nhãn mắc, hạn dùng, tính chất, màu sắc của thuốc để xác định tiêu
chuẩn kỹ thuật trước khi bảo quản.
- Thao tác nhẹ nhàng xếp thuốc vào tủ thuốc, tránh đổ vỡ, tránh va chạm
mạnh,
- Kiểm tra thường xuyên để phát hiện và xử lý sai sót.
* SỬ DỤNG BIOSEPT.
1.Nhận dạng Biosept .
- Là dung dịch, thường dùng để sát trùng, được đựng ở chai, lọ hoặc can.
- Hòa tan trong nước, độc tính rất thấp, không gây kích ứng, ăn da.
- Sát trùng hiệu quả các mầm bệnh như virus, vi khuẩn, bào tử, nấm mốc,
Mycoplasma ....gây bệnh cho vật nuôi
Dung dịch Biosept chứa trong lọ Dung dịch Biosept chứa trong can nhựa
2. Ứng dụng
2.1. Tiêu độc chuồng trại, dụng cụ và môi trường chăn nuôi, nhất là trong các ổ
dịch.
2.2. Tiêu hủy xác chết động vật, tiêu độc môi trường.
3. Sử dụng
3.1. Phun trong trường hợp tiêu độc chuồng trại,dụng cụ và môi trường chăn
nuôi.
3.2. Rắc, đổ trong trường hợp tiêu hủy xác chết động vật.
4. Bảo quản
4.1. Xác định điều kiện bảo quản
57
Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời, tránh nguồn nhiệt, nơi ẩm ướt
và hóa chất độc hại.
4.2. Thực hiện việc bảo quản
- Kiểm tra lọ đựng thuốc, bao bì chứa đựng để phát hiện dập, vỡ, rách ảnh
hưởng tới thuốc.
- Kiểm tra nhãn mắc, hạn dùng, tính chất, màu sắc của thuốc để xác định tiêu
chuẩn kỹ thuật trước khi bảo quản.
- Thao tác nhẹ nhàng xếp thuốc vào tủ thuốc, tránh đổ vỡ, tránh va chạm
mạnh,
- Kiểm tra thường xuyên để phát hiện và xử lý sai sót.
* SỬ DỤNG BKA.
1.Nhận dạng BKA .
- Là dung dịch, thường dùng để sát
trùng, được đựng ở chai, lọ, can, bình
hoặc thùng.
- Hòa tan trong nước, độc tính rất
thấp, không gây kích ứng, ăn da.
- Sát trùng hiệu quả các mầm bệnh
như virus, vi khuẩn, bào tử, nấm
mốc... dùng để sát trùng chuồng trại
chăn nuôi, thiết bị, dụng cụ chăn
nuôi, lò ấp trứng.
Dung dịch thuốc sát trùng BKA
- Tiêu diệt hầu hết các loại mầm bệnh gây ra do vius, vi trùng, mcoplasma, nấm
và một số nguyên sinh động vật.
- Không ăn mòn kim loại, cao su, thiết bị, dụng cụ, thùng chứa, xe vận chuyển.
- Rất an toàn cho vật nuôi và người sử dụng.
- Thành phần: + Benzaconium chloride 100g
+ Amyl acetate 0,1ml
+ Dung môi và chất bảo quản vừa đủ 1 lít.
2. Ứng dụng
2.1. Tiêu độc, sát trùng chuồng trại, đặc biệt trong các ổ dịch đang xẩy ra.
Tiêu độc dụng cụ chuồng trại, dụng cụ phẫu thuật , quần áo bảo hộ, phương
tiện vận chuyển, lò mổ, lò ấp, máy ấp trứng và môi trường chăn nuôi. Rửa vết
thương, sát trùng tay trước và sau khi phẫu thuật
Thụt rửa tử cung khi bị viêm nhiễm, sát trùng bầu vú trước khi vắt sữa.
2.2. Tiêu độc xác súc vật.
3. Sử dụng
3.1. Phun trong trường hợp tiêu độc chuồng trại,dụng cụ và môi trường chăn
nuôi.
3.2. Rắc, đổ trong trường hợp tiêu hủy xác chết động vật.
- Quy trình sử dụng
1/ Tiêu độc, sát trùng chuồng trại:
58
+ Khi không có dịch bệnh:
Pha loãng 100 lần (10ml thươc pha trong 1 lít nước sạch), phun đều lên
nền chuồng, một lít dung dịch pha phun cho 10- 12 m2 nền chuồng; 5-7 ngày
phun lại một lần.
+ Khi có dịch bệnh:
Pha loãng 100 lần (10ml thươc pha trong 1 lít nước sạch), phun đều lên nền
chuồng, một lít dung dịch pha phun cho 8 - 10 m2 nền chuồng sau khi dọn vệ
sinh sạch sẽ. Nếu có vật nuôi thì ngày 2 lần. Còn nếu chuồng trống ngày 1 lần,
liên tục 3-5 ngày hoặc cho đến khi hết dịch.
2/ Tiêu độc phương tiện vận chuyển:
Pha loãng 100 lần (10ml thươc pha trong 1 lít nước sạch), phun đều lên
xe vận chuyển đang có vật nuôi. Một lít dung dịch pha phun cho xe chở từ 20-25
lợn hoặc 10 con trâu, bò.
3/ Sát trùng lò ấp, máy ấp trứng:
10 ml thuốc pha trong 5 lít nước sạch, phun đều trong lò ấp.
4/ Rửa vết thương, vết mổ, dụng cụ:
10 ml thuốc pha trong 2,5 lít nước sạch
5/ Thụt rửa tử cung, bầu vú: 10 ml thuốc pha trong 5 lít nước sạch
6/ Tiêu độc xác súc vật chết: 40 ml thuốc pha trong 1 lít nước sạch, phun ướt
đều xác thú chết.
4. Bảo quản
4.1. Xác định điều kiện bảo quản
Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời, tránh nguồn nhiệt, nơi ẩm
ướt và hóa chất độc hại.
4.2. Thực hiện việc bảo quản
- Kiểm tra lọ đựng thuốc, bao bì chứa đựng để phát hiện dập, vỡ, rách ảnh
hưởng tới thuốc.
- Kiểm tra nhãn mắc, hạn dùng, tính chất, màu sắc của thuốc để xác định tiêu
chuẩn kỹ thuật trước khi bảo quản.
- Thao tác nhẹ nhàng xếp thuốc vào tủ thuốc, tránh đổ vỡ, tránh va chạm
mạnh,
- Kiểm tra thường xuyên để phát hiện và xử lý sai sót.
59
SỞ LAO ĐỘNG TBXH THÁI NGUYÊN
TRUNG TÂM DẠY NGHỀ THÁI NGUYÊN
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
XÁC ĐỊNH VACXIN
PHÒNG BỆNH MÃ SỐ: MĐ 02
NGHỀ: SỬ DỤNG THUỐC THÚ Y Trình độ: Sơ cấp nghề
THÁI NGUYÊN - 2013
60
Bài mở đầu
* Vacxin là một loại sinh vật phẩm dùng để gây miễn dịch chủ động
phòng bệnh truyền nhiễm.
* Phân loại: 4 loại vacxin chính đó là vacxin chết ( vô hoạt), vacxin sống
( nhược độc), vacxin hỗn hợp đa giá và giải độc tố.
- Vacxin chết ( vô hoạt) là loại vacxin chứa kháng nguyên là vi khuẩn
hoặc virus đã được giết chết bằng nhiệt độ hoặc các chất hóa học.
- Vacxin sống ( nhược độc) là loại vacxin chứa kháng nguyên là vi khuẩn
hoặc virus đã được giảm độc bằng cách tiêm truyền vi khuẩn, virus đó nhiều đời
qua động vật ít cảm thụ.
- Vacxin hỗn hợp đa giá là loại vacxin chứa nhiều loại kháng nguyên khác
nhau được hỗn hợp lại để phòng nhiều bệnh truyền nhiễm cùng một lúc.
- Giải độc tố: vacxin giải độc tố uốn ván được sử dụng để gây miễn dịch
cho đại gia súc đối với độc tố của vi khuẩn uốn ván để phòng vết thương, vết
thiến bị nhiễm trùng.
* Nguyên tắc bảo quản vacxin
+ An toàn : Một vacxin lý tưởng là khi sử dụng sẽ không gây bệnh, không gây
độc và không gây phản ứng.
+ Có hiệu lực: Vacxin có hiệu lực là vacxin gây được miễn dịch ở mức độ cao
và tồn tại trong thời gian dài.
* Bảo quản vacxin: giữ vacxin ở chỗ râm mát, khô ráo, tránh ánh sáng
mặt trời (vacxin chết giữ ở nhiệt độ từ 15 độ C trở xuống, vacxin nhược độc giữ
ở kho lạnh hay kho lạnh từ 0 – 4 độC). Trong khi chuyên chở vacxin chú ý chèn
lót cẩn thận tránh làm nứt, tránh để nơi nóng.
* Nguyên tắc sử dụng vacxin
Trước khi dùng vacxin phải kiểm tra kỹ đảm bảo các tiêu chuẩn sau mới
được dùng:
- Thuốc đã qua kiểm định có số kiểm định ghi trên nhãn.
- Chai thuốc phải có nhãn hiệu rõ ràng, ghi rõ cơ quan sản xuất, hạn dùng liều
lượng và cách dùng. Không dùng thuốc quá hạn hoặc mất nhãn, nhãn mờ không
đọc được.
- Thuốc không mốc, không có chất kết tủa như bông, không có mùi hôi, không
đóng váng.
- Chai lọ đựng vacxin phải nguyên vẹn, không rạn nứt, không dùng chai đã mở
sẵn hoặc tiêm không hết sau một ngày.
* Đối tượng tiêm chủng
Đối tượng gia súc, gia cầm cần tiêm chủng một loại vacxin nào đó là tất cả
những động vật có nguy cơ nhiễm vi sinh vật gây bệnh chưa có miễn dịch.
*Theo dõi gia súc sau khi tiêm vacxin:
Tất cả các loại vacxin đều có thể gây phản ứng ở một số gia súc. Sau khi
tiêm xong phải được theo dõi trong vài ngày để phát hiện và điều trị kịp thời
những con vật có phản ứng nặng. vật, ở những con vật gầy yếu thời giai miễn
dịch ngắn.
63
Bài 1: SỬ DỤNG VÁC XIN NHIỆT THÁN
1.Nhận dạng vác xin
- Vacxin được sản xuất ở 2 dạng, dạng đông khô và dạng lỏng.
- Dễ bị mất tác dụng, nếu bảo quản không đúng kỹ thuật, là loại vacxin nhược
độc nha bào vi khuẩn nhiệt thán, do vậy khi tiêm, cần chú ý không để rơi vãi ra
ngoài môi trường. Nếu bị rơi vãi ra ngoài cần phải xử lý ngay.
2. Ứng dụng : Tiêm phòng bệnh Nhiệt thán cho trâu, bò, dê, cừu, lợn...
3. Sử dụng
3.1. Tiêm dưới da gia súc :
Tiêm phòng bệnh Nhiệt thán cho
trâu, bò, dê, cừu, ngựa...
Liều lượng : + Trâu, bò, ngựa, dê,
1 tuổi trở lên: 1ml/con. dưới 1 tuổi:
0,5ml/con.
Cừu,lợn: 0,5ml/con. Vác xin nhiệt thán đông khô và lỏng
3.2. Tiêm bắp thịt: + Trâu, bò, ngựa, dê, 1 tuổi trở lên : 1ml/con. dưới 1 tuổi :
0,5ml/con.
+Cừu, lợn: 0,5ml/con.
Chú ý : - Lắc kỹ trước khi dùng, không tiêm vacxin cho súc vật gầy, yếu, đau
ốm, đang vụ cày, kéo, sắp đẻ hoặc mới đẻ. Sau khi tiêm vacxin nên cho vật nghỉ
làm việc một vài ngày.
4. Bảo quản
4.1. Xác định điều kiện bảo quản
- Điều kiện lạnh, Ở nhiệt độ 2-10 độ C, hạn dùng 2 năm.
4.2. Thực hiện việc bảo quản.
- Kiểm tra lọ đựng, bao bì bao gói để phát hiện dập, vỡ, hở nút ảnh hưởng tới
vác xin.
- Kiểm tra nhãn mắc, hạn dùng, tính chất, màu sắc của vác xin để xác định tiêu
chuẩn kỹ thuật trước khi bảo quản.
- Thao tác nhẹ nhàng xếp thuốc vào tủ lạnh, tránh đổ vỡ, tránh va chạm mạnh,
không để thuốc chung với hóa chất độc hại.
- Kiểm tra thường xuyên để phát hiện và xử lý sai sót.
Bài 2:
SỬ DỤNG VÁC XIN DỊCH TẢ TRÂU, BÒ
1.Nhận dạng vác xin 1.1. Nhận biết chung: Vacxin nhược độc ở dạng đông khô, được đóng trong lọ
thủy tinh hoặc bằng nhựa.
1.2. Nhận biết tính chất: Dễ bị mất tác dụng, nếu bảo quản không đúng kỹ thuật,
là loại vacxin nhược độc nên thời gian miễn dịch được 1 năm
64
1.3. Nhận biết tác dụng: Phòng bệnh Dịch tả cho trâu, bò, dê, cừu...
3. Sử dụng
3.1. Tiêm dưới da gia súc : Phòng bệnh Dịch tả cho trâu, bò, dê, cừu...
3.2. Tiêm bắp thịt : Phòng bệnh Dịch tả cho trâu, bò, dê, cừu...
Tiêm cho trâu, bò, dê, cừu ở mọi lứa tuổi.
Vị trí tiêm: Dưới da hoặc bắp ở cổ. Thời gian miễn dịch 1 năm, do vậy tiêm
1 lần/ năm.
Liều lượng: 1ml/con.
4. Bảo quản
4.1. Xác định điều kiện bảo quản.
- Điều kiện lạnh, Ở nhiệt độ 2-10 độ C, hạn dùng 2 năm.
4.2. Thực hiện việc bảo quản.
- Kiểm tra lọ đựng, bao bì bao gói để phát hiện dập, vỡ, hở nút ảnh hưởng tới
vác xin.
- Kiểm tra nhãn mắc, hạn dùng, tính chất, màu sắc của vác xin để xác định tiêu
chuẩn kỹ thuật trước khi bảo quản.
- Thao tác nhẹ nhàng xếp thuốc vào tủ lạnh, tránh đổ vỡ, tránh va chạm mạnh,
không để thuốc chung với hóa chất độc hại.
- Kiểm tra thường xuyên để phát hiện và xử lý sai sót.
Bài 3: Sử dụng vác xin tụ huyết trùng trâu, bò
1.Nhận dạng vác xin
- Là loại vacxin vô hoạt hay còn gọi là
vacxin chết, dạng nước, nhũ hóa, màu
trắng như sữa.
- Dễ bị mất tác dụng. Sau khi tiêm gia
súc sẽ được miễn dịch khoảng 6 tháng,
- Phòng bệnh Tụ huyết trùng cho trâu,
bò, dê, cừu... Vác xin tụ huyết trùng nhũ dầu
3. Sử dụng
3.1. Tiêm dưới da cổ hoặc tam giác mông của gia súc, liều lượng 2-3ml/con.
3.2. Tiêm bắp thịt cơ thang cổ hoặc cơ mông, liều lượng 2-3ml/con .
Chú ý: Đọc kỹ nhãn, mác và lắc kỹ trước khi dùng. Vác xin có thể gây phản
ứng cục bộ như sưng, nóng, đau...ở vị trí tiêm nhưng sẽ tự hết đi sau 30-40 giờ
mà không cần can thiệp gì.
4. Bảo quản
4.1. Xác định điều kiện bảo quản.
- Điều kiện lạnh, Ở nhiệt độ 2-10 độ C, hạn dùng 2 năm.
4.2. Thực hiện việc bảo quản. tương tự các loại vacxin khác.
65
Bài 4: Sử dụng vác xin lở mồm, long móng
1.Nhận dạng vác xin - Là loại vacxin vô hoạt hay còn gọi là
vacxin chết, dạng nước, được đóng
trong lọ nhựa hoặc thủy tinh.
- Dễ bị mất tác dụng. Sau khi tiêm gia
súc sẽ được miễn dịch khoảng 6 tháng.
2. Ứng dụng:
Tiêm phòng bệnh lở mồm, long móng
cho trâu, bò, dê, cừu, lợn, nói chung
loài có móng guốc chẻ đôi.
3. Sử dụng
3.1. Tiêm dưới da cổ hoặc tam giác
mông gia súc, liều lượng 2-3ml/con.
3.2. Tiêm bắp thịt cơ thang cổ hoặc cơ
mông, liều lượng 2-3ml/con .
Vác xin Lở mồm long móng
Chú ý: - Đọc kỹ nhãn, mác và lắc kỹ trước khi dùng.
- Ở nước ta chưa chế tạo được vacxin lở mồm, long móng, mà phải nhập từ
nước ngoài, do vậy mà giá thành tương đối đắt và có khi chưa đáp ứng kịp với
yêu cầu thực tế của sản xuất ở một số địa phương.
4. Bảo quản
4.1. Xác định điều kiện bảo quản.
- Điều kiện lạnh của tủ lạnh dương, Ở nhiệt độ 2-10 độ C, hạn dùng 2 năm.
4.2. Thực hiện việc bảo quản: tương tự các loại vacxin khác.
Bài 5: Sử dụng vác xin dịch tả lợn
1.Nhận dạng vác xin
- Là loại vacxin nhược độc hay còn
gọi là vacxin sống, dạng đông khô,
được đóng trong lọ nhựa hoặc thủy
tinh.
- Dễ bị mất tác dụng. Sau khi tiêm
gia súc sẽ được miễn dịch khoảng 12
tháng.
2. Ứng dụng: Tiêm phòng bệnh Dịch
tả cho lợn.
3. Sử dụng
- Tiêm dưới da lợn, vị trí sau gốc tai.
- Tiêm bắp thịt lợn, vị trí sau gốc tai.
- Cách dùng:
+ Pha với nước cất cho đủ 10ml (hoặc 25, 50ml)
+ Tiêm bắp thịt sau gốc tai
+ Liều lượng: 1 ml/con
66
4. Bảo quản
4.1. Xác định điều kiện bảo quản.
- Điều kiện lạnh của tủ lạnh dương, Ở nhiệt độ 2-10 độ C, hạn dùng 2 năm.
4.2. Thực hiện việc bảo quản: tương tự các loại vacxin khác.
Bài 6: Sử dụng vác xin tụ huyết trùng lợn
1.Nhận dạng vác xin
- Là loại vacxin vô hoạt hay còn gọi là
vacxin chết, dạng nước, nhũ hóa, màu
trắng như sữa.
-Dễ bị mất tác dụng. Sau khi tiêm gia
súc sẽ được miễn dịch khoảng 6 tháng.
2. Ứng dụng : Tiêm phòng bệnh Tụ
huyết trùng cho lợn vào thời điểm 20
ngày tuổi. 3. Sử dụng
3.1. Tiêm dưới da sau gốc tai của lợn.
3.2. Tiêm bắp thịt sau gốc tai của lợn.
Chú ý: Không tiêm cho lợn mới đẻ, lợn đang ốm hoặc gần ngày đẻ.
Phòng bệnh cho lợn từ 20 ngày tuổi trở lên.
Có thể tiêm vacxin cùng một lúc với vacxin đóng dấu lợn hoặc dịch tả lợn.
4. Bảo quản
4.1. Xác định điều kiện bảo quản.
- Điều kiện lạnh, Ở nhiệt độ 2-10 độ C, hạn dùng 2 năm.
4.2. Thực hiện việc bảo quản: tương tự các loại vacxin khác.
Bài 7: Sử dụng vác xin đóng dấu lợn
1.Nhận dạng vác xin
- Là loại vacxin nhược độc hay còn gọi
là vacxin sống, dạng thạch lỏng, do Xí
nghiệp thuốc Thú y Trung ương sản
xuất.
- Dễ bị mất tác dụng, nếu bảo quản
không đúng kỹ thuật.
2. Ứng dụng: Tiêm phòng bệnh Đóng
dấu lợn cho lợn.
Vác xin đóng dấu và tụ dấu lợn
3. Sử dụng: Tiêm dưới da cho lợn từ 2 tháng tuổi trở lên
Tiêm bắp thịt ở vị trí như trên.
Liều lượng: Lợn dưới 25kg tiêm 0,5 ml/con. Lợn trên 25kg tiêm 1ml/con.
Chú ý: - Có thể tiêm vacxin cùng một lúc với các vacxin như Dịch tả lợn,
Tụ huyết trùng lợn mà không ảnh hưởng đến tính miễn dịch của nó.
- Có thể tiêm thắng vacxin vào ổ dịch để bao vây, dập tắt dịch.
67
4. Bảo quản
4.1. Xác định điều kiện bảo quản.
- Điều kiện lạnh, Ở nhiệt độ 2-10 độ C, hạn dùng 2 năm.
4.2. Thực hiện việc bảo quản: tương tự các loại vacxin khác.
Bài 8: Sử dụng vác xin phó thƣơng hàn lợn
1.Nhận dạng vác xin
- Là loại vacxin nhược độc hay còn gọi là vacxin sống, dạng đông khô, được
đóng trong lọ nhựa hoặc thủy tinh.
- Dễ bị mất tác dụng, nếu bảo quản không đúng kỹ thuật.
2. Ứng dụng: Tiêm phòng bệnh Phó thương hàn cho lợn từ 25 ngày tuổi trở lên,
kể cả lợn mẹ mang thai ở nửa thời kỳ đầu.
3. Sử dụng
3.1. Tiêm dưới da sau gốc tai.
3.2. Tiêm bắp thịt: vị trí như trên.
Liều lượng: 1ml/con.
Chú ý: - Khi sử dụng pha với nước
cất hoặc nước sinh lý vô trùng theo
liều ghi trên nhãn, lắc cho tan đều.
- Có thể tiêm cùng một lúc với
vacxin khác ở các vị trí khác nhau.
- Sau khi pha phải dùng trong ngày.
Vác xin phó thƣơng hàn lợn
4. Bảo quản
4.1. Xác định điều kiện bảo quản.
- Điều kiện lạnh, Ở nhiệt độ 2-10 độ C, hạn dùng 2 năm.
4.2. Thực hiện việc bảo quản: tương tự các loại vacxin khác.
Bài 9: Sử dụng vác xin tai xanh ( PRRS )
1.Nhận dạng vác xin:
Đây là loại vacxin sống (nhược độc),
dạng đông khô thế hệ mới có nguồn
gốc từ chủng JKL-100 thuộc dòng
Mỹ. Quy cách lọ 10 liều, 25 liều và
50 liều. Vác xin phòng bệnh tai xanh BSL-PS100
2. Ứng dụng: Tiêm phòng bệnh tai xanh cho lợn.
3. Sử dụng
3.1. Tiêm dưới da gia súc: Ít sử dụng.
3.2. Tiêm bắp thịt: Vị trí ở sau gốc tai với 2ml/ liều.
68
+ Đối với lợn nái:
- Nái tơ, nái rạ, không mang thai ( chờ phối): tiêm phòng trước khi phối giống.
- Nái nuôi con: tiêm phòng trước khi cai sữa.
+ Đối với lợn đực: tiêm phòng lúc 18 tuần tuổi và hàng năm tiêm nhắc lại.
+ Đối với lợn con: Ở trại không có dịch, tiêm phòng một lần lúc 3 tuần
tuổi. Tiêm lần hai trước sáu tuần tuổi. Ở trại đang có dịch, tiêm phòng cho nái
mang thai dưới 70 ngày của thai kỳ.
4. Bảo quản
4.1. Xác định điều kiện bảo quản.
- Điều kiện lạnh, Ở nhiệt độ 2-10 độ C, hạn dùng 2 năm.
4.2. Thực hiện việc bảo quản: tương tự các loại vacxin khác.
Bài 10: Sử dụng vác xin la xô ta
1.Nhận dạng vác xin .
- Là loại vacxin dạng đông khô, được đóng trong lọ nhựa hoặc thủy tinh.
- Dễ bị mất tác dụng, nếu bảo quản không đúng kỹ thuật.
2. Ứng dụng: Tiêm phòng bệnh Newcastle ( Bệnh gà rù) cho gà con.
3. Sử dụng
3.1. Nhỏ mắt : 1 liều 0,1 – 0,2 ml.
3.2. Nhỏ mũi : liều như trên
3.3. Cho uống ( 3-5ml/ con ) hoặc trong thực tế người ta có thể nhúng cả đầu gà
vào lọ thuốc đã pha; làm như vậy cùng một lúc thuốc có thể thấm qua được các
niêm mạc mắt, mũi, miệng để vào cơ thể.
Chú ý: - Pha vacxin với nước sôi để nguội, nước cất hoặc nước sinh lý.
- Căn cứ số liều ghi trên nhãn mà pha thành khối lượng tùy theo cách sử dụng.
- Vacxin đã pha thì sử dụng ngay, không để quá 8 giờ.
- Thời gian miễn dịch 1-2 tháng.
- Không dùng cho gà đang đẻ trứng.
4. Bảo quản
4.1. Xác định điều kiện bảo quản.
- Điều kiện lạnh, Ở nhiệt độ 2-10 độ C, hạn dùng 2 năm.
4.2. Thực hiện việc bảo quản: tương tự các loại vacxin khác.
69
Bài 11: Sử dụng vác xin Niu cát xơn Chủng M hệ 1
1.Nhận dạng vác xin
- Là loại vacxin dạng đông khô, được đóng trong lọ nhựa hoặc thủy tinh, với
liều 20, 40 và 250. Dùng cho gà từ 2 tháng tuổi trở lên.
- Dễ bị mất tác dụng, nếu bảo quản không đúng kỹ thuật
2. Ứng dụng: Tiêm phòng bệnh Newcastle ( Bệnh gà rù) cho gà
3. Sử dụng
3.1. Tiêm dưới da cánh hoặc cổ, lườn...
3.2. Tiêm bắp thịt
Liều lượng: 0,4ml/ con.
Chú ý: - Tiêm cho gà từ 2 tháng tuổi trở lên và gà đã được dùng vacxin Lasota.
- Cứ sau 4-6 tháng tiêm nhắc lại một lần.
- Không tiêm vacxin Newcastle hệ 1 cho gà dưới 2 tháng tuổi.
- Khi dùng pha với nước cất như sau:
+ Lọ vacxin 20 liều pha thêm 8ml nước cất.
+ Lọ vacxin 40 liều pha thêm 16ml nước cất.
+ Lọ vacxin 250 liều pha thêm 100ml nước cất.
- Vacxin pha xong phải dùng ngay.
4. Bảo quản
4.1. Xác định điều kiện bảo quản.
- Điều kiện lạnh, Ở nhiệt độ 2-10 độ C, hạn dùng 2 năm.
4.2. Thực hiện việc bảo quản: tương tự các loại vacxin khác.
Vác xin phòng bệnh Nui cát xơn chủng M Tiêm phòng vác xin Nui cát xơn cho gà
Bài 13: Sử dụng vácxin cúm A-H5N1
1.Nhận dạng vác xin
- Đây là loại vacxin dùng để tiêm phòng bệnh cúm gia cầm:
- Dễ bị mất tác dụng, nếu bảo quản không đúng kỹ thuật.
- Làm giảm nguy cơ mắc bệnh cúm cho gia cầm, từ đó làm giảm khả năng
nhiễm bệnh cúm A (H5N1) ở người và các loại động vật khác.
70
2. Ứng dụng: Tiêm phòng bệnh cúm cho gà và vịt
+ Đối với gà vacxin được sử dụng tiêm cho gà 8 ngày tuổi trở lên,
mỗi đợt tiêm 2 lần, lần tiêm thứ 2 cách lần thứ nhất 4 tuần và sau đó cứ 6 tháng
tiêm nhắc lại.
+ Đối với vịt vacxin được sử dụng tiêm cho vịt từ 15 ngày tuổi trở
lên, tiêm lần 2 cách lần đầu 4 tuần và sau 4 tháng tiêm nhắc lại.
3. Sử dụng
3.1. Tiêm đúng vị trí cơ lườn hoặc 1/3 dưới da cổ về phía dưới ( để tránh gây tổn
thương cho gia cầm trước khi đâm mũi kim nên véo da lên).
3.2. Tiêm vacxin H5N2: Gà 8 ngày tuổi đến < 5 tuần tuổi tiêm vào da cổ gà, mỗi
con với liều 0,3ml; gà từ 5 tuần tuổi trở lên tiêm ở ức gà, mỗi con tiêm 0,5ml.
3.3. Tiêm vacxin H5N1: Cho vịt, ngỗng 15 ngày tuổi, mỗi con 0,5ml, vịt trên 5
tuần tuổi tiêm1ml, ngỗng trên 5 tuần tuổi tiêm 1,5ml. Tiêm cho gà 2-5 tuần tuổi
0,3ml; gà trên 5 tuần tuổi tiêm 1,5ml Chú ý : Lắc kỹ chai vacxin trước khi tiêm.
4. Bảo quản
4.1. Xác định điều kiện bảo quản.
- Điều kiện lạnh, Ở nhiệt độ 2-10 độ C, tốt nhất trong tủ lạnh dương
4.2. Thực hiện việc bảo quản: tương tự các loại vacxin khác.
Bài 14: Sử dụng vác xin tụ huyết trùng gà
1.Nhận dạng vác xin
- Là loại vacxin vô hoạt hay còn gọi là vacxin chết, dạng nước.
2. Ứng dụng: Tiêm phòng bệnh Tụ
huyết trùng cho gà, vịt, ngan, ngỗng.
3. Sử dụng
3.1. Tiêm dưới da cổ hoặc ức (lườn).
3.2. Tiêm bắp thịt ở cơ ức.
Liều lượng: + Gà 25ngày tuổi
đến 2 tháng tuổi tiêm 0,5 ml/con
+ Gà trên 2 tháng tuổi tiêm 1 ml/con
- Do hiệu lực vacxin tụ huyết trùng
chưa cao nên không được coi nhẹ
biện pháp vệ sinh phòng bệnh cho
gia cầm nói chung và gà nói riêng.
4. Bảo quản
4.1. Xác định điều kiện bảo quản.
- Nơi khô, mát, nhiệt độ dưới 10 độ
C, hạn dùng 2 năm.
4.2. Thực hiện việc bảo quản:
tương tự các loại vacxin khác.
Vác xin tụ huyết trùng gia cầm
71
Bài 15: Sử dụng vác xin đậu gà
1.Nhận dạng vác xin
- Là loại vacxin nhược độc hay còn gọi là vacxin sống, dạng đông khô, được
đóng trong lọ nhựa hoặc thủy tinh.
2. Ứng dụng: Chủng để phòng bệnh đậu cho gà.
3. Sử dụng
3.1. Chủng qua da gia súc
3.2. Chà xát lên vết xước ở da
Một lọ vacxin 100 liều, pha với 1ml nước cất. Dùng kim chủng qua màng
mỏng cánh gà 7 ngày tuổi. Sau 5-7 ngày kiểm tra vị trí chủng, nếu thấy sần lên
một cục nhỏ là đạt yêu cầu.
4. Bảo quản
4.1. Xác định điều kiện bảo quản.
- Điều kiện lạnh, Ở nhiệt độ 2-10 độ C, tốt nhất trong tủ lạnh dương
4.2. Thực hiện việc bảo quản tương tự các loại vacxin khác.
Bài 16: Sử dụng vác xin dịch tả vịt
1.Nhận dạng vác xin
- Là loại vacxin nhược độc hay còn
gọi là vacxin sống, dạng đông khô,
được đóng trong lọ nhựa hoặc thủy
tinh.
2. Ứng dụng: Tiêm phòng bệnh dịch
tả cho vịt.
3. Sử dụng: Theo hướng dẫn của Xí
nghiệp thuốc thú y Trung ương:
Tiêm dưới da gáy ( cổ) với liều
0,4ml/con. Vác xin dịch tả vịt đông khô
Lịch dùng: Lần 1: Lúc 2 tuần tuổi.
72
Lần 2: Lúc 10 ngày tuổi.
Nhắc lại cứ 6 tháng 1 lần.
Chú ý: * Những nơi chưa có bệnh: - Tốt nhất là tự túc con giống
- Không mua con giống ở vùng có dịch
- Con giống mua về phải nuôi cách ly ít
nhất là 10 ngày để theo dõi, nếu không có bệnh thì mới cho nhập đàn.
- Vệ sinh, nuôi dưỡng, chăm sóc tốt.
* Những nơi đã có bệnh: - Không nên chăn thả vịt khỏe trên cùng
cánh đồng, cùng nguồn nước có chăn thả vịt bệnh.
- Phải tiêm phòng vacxin dịch tả vịt.
4. Bảo quản
4.1. Xác định điều kiện bảo quản.
- Điều kiện lạnh, Ở nhiệt độ 2-10 độ C, tốt nhất trong tủ lạnh
4.2. Thực hiện việc bảo quản tương tự các loại vacxin khác.
73
SỞ LAO ĐỘNG TBXH THÁI NGUYÊN
TRUNG TÂM DẠY NGHỀ THÁI NGUYÊN
GIÁO TRÌNH
MÔ ĐUN: XÁC ĐỊNH THUỐC
KHÁNG SINH THÔNG THƢỜNG
MÃ SỐ: MĐ05
NGHỀ SỬ DỤNG THUỐC THÚ Y
TRONG CHĂN NUÔI
TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP NGHỀ
Thái Nguyên, năm 2013
74
Bài 1: Sử dụng Penicillin
1. Nhận dạng Penicillin
- Penicilline là kháng sinh thông dụng
được dùng nhiều trong chăn nuôi để
điều trị bệnh do vi khuẩn gây ra cho
gia súc, gia cầm.
- Penicillin được sản xuất và giới
thiệu ở dạng bột, dạng mỡ, dạng viên
nén.
- Thuốc kết tinh dạng bột màu trắng,
mịn, tơi, dễ hút ẩm khi ra ngoài không
khí, tan mạnh trong nước, ít tan trong
cồn và các dung môi khác, mùi hắc.
- Penicilline được đóng trong lọ thủy
tinh nút kín, dạng bột mịm, tơi, màu
trắng, không vón cục, không kết dính,
tan nhanh trong nước ở dạng dung
dịch không màu, trong suốt.
Penicillin G và Penicillin V
Penicillin dạng viên nén đóng vỉ Penicillin dạng viên nhộng
Viên nén Penicillin Bột Penicillin đóng trong lọ
- Thuốc an toàn, ít độc đối với vật nuôi kể cả trong trường hợp dùng quá liều.
Tuy nhiên thuốc có thể gây ra trạng thái dị ứng, choáng, sốc cho con vật, mà
biểu hiện là mẩm đỏ dưới da, hô hấp tăng, loạn nhịp tim, sốc, choáng dẫn đến
ngừng tim đột ngột, gây tử vong.
- Thuốc gây đau đớn cục bộ nơi tiêm, vì vậy khi tiêm thuốc cho con vật nên
tiêm bắp sâu, hoặc tiêm tĩnh mạch. Trường hợp đặc biệt có thể kết hợp với
thuốc giảm đau Novocain 3% để tiêm cho con vật.
75
2. Ứng dụng
2.1. Điều trị bệnh cho vật nuôi
- Bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn gây ra như: Mun nhọt, bọc mủ, vết thương
nhiễm trùng mủ, viêm phổi, viêm phế quản, viêm tử cung, viêm vú, viêm lỗ
chân lông, viêm da, bệnh vỡ vai ở trâu, bò cày kéo, bệnh phạm yên ở ngựa,
bệnh viêm dịch hoàn, niệu đạo ở gia súc đực giống....
- Bệnh nhiệt thán.
- Bệnh đóng dấu lợn
- Bệnh nghệ ở vật nuôi.
- Bệnh ung khí thán
- Phòng bệnh uốn ván khi gia súc bị tổn thương cơ thể.
2.2. Đề phòng nhiễm trùng vết thương, vết mổ.
- Đưa bột Penicilline vào vết thương, vết mổ trước khi băng, đề phòng nhiễm
trùng .
- Tiêm penicilline vào bắp thịt cho con vật sau khi mổ, hoặc sau khi bị tổn
thương để đề phòng nhiễm trùng.
- Dùng dung dịch Penicilline để ngâm dụng cụ ngoại khoa, chỉ khâu trước khi
phẫu thuật trong trường hợp cấp cứu gia súc.
3. Sử dụng
3.1. Tiêm bắp thịt
Tiêm Penicillin vào bắp thịt để điều trị bệnh cho vật nuôi được ứng dụng nhiều
trong chăn nuôi.
3.2. Tiêm tĩnh mạch
Trong trường hợp gia súc nhiễm trùng nặng sẽ tiêm penicillin vào tĩnh mạch
con vật.
3.3. Cho ăn, uống.
- Đối với Penicilline V có thể trộn thuốc vào thức ăn, nước uống cho con vật ăn
hoặc uống tự do, hoặc thông qua chai cao su, bơm tiêm cho con vật uống bắt
buộc.
3.4. Phong bế vùng bệnh trên cơ thể gia súc.
Dùng 1 triệu đơn vị Penicilline + 20 ml Novocaine 3 % tiêm xung quanh tổ
chức bị bệnh trên cơ thể gia súc như; ổ viêm, mụn nhọt, áp xe, vết thương ngoại
khoa nhiễm trùng, viêm vú ... vừa có tác dụng diệt khuẩn vừa có tác dụng giảm
đau sẽ tăng hiệu quả của thuốc.
3.5. Thụt thuốc vào cơ quan bị bệnh trên cơ thể gia súc.
Pha thuốc penicilline vào nước cất theo tỷ lệ 1 triệu đơn vị/10 ml, thụt vào cơ
quan bị bệnh thông qua dụng cụ thú y, như tử cung, bầu vú gia súc để điều trị
bệnh viêm tử cung và viêm vú ở gia súc cái sinh sản. Ngoài ra người ta còn
dùng mỡ Penicilline để bôi vào vết loét trên da, niêm mạc gia súc.
4. Bảo quản thuốc.
4.1. Xác định điều kiện bảo quản
Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời, tránh nguồn nhiệt, nơi ẩm
ướt và hóa chất độc hại.
4.2. Thực hiện việc bảo quản
76
- Kiểm tra lọ đựng thuốc, vỉ viên nén để phát hiện dập, vỡ, rách ảnh hưởng tới
thuốc.
- Kiểm tra nhãn mắc, hạn dùng, tính chất, màu sắc của thuốc để xác định tiêu
chuẩn kỹ thuật trước khi bảo quản.
- Thao tác nhẹ nhàng xếp thuốc vào tủ thuốc, tránh đổ vỡ, tránh va chạm
mạnh, không để thuốc chung với hóa chất độc hại.
- Kiểm tra thường xuyên để phát hiện và xử lý sai sót.
- Đối với thuốc đã pha cần bảo quản trong điều kiện lạnh dưới 100C để dùng
trở lại, nhưng không quá 2 ngày.
Bài 2: Sử dụng Streptomycin
1. Nhận dạng Streptomycine
- Streptomycine là kháng sinh thông dụng được dùng nhiều trong chăn nuôi để
điều trị bệnh cho gia súc, gia cầm. Streptomycine có nguồn gốc từ nấm. Thuốc
có tác dụng diệt khuẩn hẹp, chỉ tác dụng với vi khuẩn gây bệnh tụ huyết trùng,
vi khuẩn đường hô hấp, đường ruột, sảy thai truyền nhiễm và bệnh do xạ khuẩn
gây ra.
- Streptomycine ở dạng bột màu trắng, mịn, tơi, dễ hút ẩm khi ra ngoài không
khí, tan chậm trong nước, ít tan trong cồn và các dung môi khác, mùi hắc.
Bột Streptomycin
Streptomycin dạng viên nén
- Thuốc được sản xuất đóng trong lọ thủy tinh nút kín, dạng bột mịn, tơi, màu
trắng, không vón cục, không kết dính, tan trong nước. Trong trường hợp hở nút,
rạn nứt lọ hoặc quá hạn sử dụng thuốc vón cục, hút ẩm, kết dính, chuyển màu sẽ
không sử dụng được.
- Streptomycine sau khi pha với nước cất thành dạng dung dịch trong suốt,
không màu, mùi hắc, được sử dụng ngay trong ngày.
- Thuốc an toàn đối với vật nuôi kể cả trong trường hợp dùng quá liều.
- Thuốc ít gây đau đớn nơi tiêm, hấp thu nhanh, có thể kết hợp với các kháng
sinh khác để nâng cao hiệu lực của thuốc.
2. Ứng dụng
2.1. Điều trị bệnh cho vật nuôi
- Điều trị các bệnh do vi khuẩn gây ra như: viêm phổi, viêm phế quản, viêm tử
cung, viêm vú....
77
- Điều trị các bệnh truyền nhiễm: Bệnh tụ huyết trùng, Bệnh tiêu chảy do vi
khuẩn đường ruột gây ra, Bệnh lao, Bệnh sảy thai truyền nhiễm.
2.2. Đề phòng nhiễm trùng vết thương, vết mổ.
- Dùng bột Streptomycine đưa vào vết thương, vết mổ trên cơ thể gia súc để đề
phòng nhiễm trùng.
- Tiêm Streptomycine cộng với Penicilline vào bắp thịt cho con vật sau khi mổ,
hoặc bị tổn thương để đề phòng nhiễm trùng
3. Sử dụng
3.1. Tiêm bắp thịt
- Trâu, bò, ngựa, dê, cừu tiêm bắp cổ, mông.
- Lợn tiêm bắp cổ, mông, đùi chân sau.
- Gia cầm tiêm bắp lườn, gốc cánh, đùi
Liều lượng thuốc theo chỉ dẫn của cơ sở sản xuất
- Chó, mèo tiêm bắp cổ, mông, đùi liều lượng theo chỉ dẫn của nhà sản xuất
3.2. Tiêm tĩnh mạch
Trâu, bò, ngựa, dê, cừu; tiêm tĩnh mạch cổ. Nên pha thuốc trong dung dịch
đường glucoza 20% hoặc dung dịch mặn ngọt 10 % có bổ xung Cafein để đề
phòng choáng, sốc.
3.3. Thụt thuốc vào cơ quan bị bệnh trên cơ thể gia súc.
Trong điều trị bệnh viêm tử cung gia súc, viêm vú ở trâu, bò, dê có thể dùng
Streptomycin cộng với penicillin liều như nhau, thụt vào tử cung, vú con vật.
4. Bảo quản thuốc: tƣơng tự các thuốc kháng sinh khác.
Bài 3: Sử dụng Tiamulin
1. Nhận dạng Tiamulin
- Tiamulin là kháng sinh có tác dụng diệt khuẩn rộng. Thuốc có tác dụng với
hầu hết các loại vi khuẩn gây bệnh, nấm, đặc biệt là bệnh hen suyễn ở lợn, gia
cầm và bệnh hồng lỵ ở lợn.
- Tiamulin được sản xuất và trình bày ở dạng bột và dung dịch tiêm, là chất kết
tinh dạng bột màu trắng ngà, mịn, tơi, dễ hút ẩm khi ra ngoài không khí, tan
trong nước, trong cồn , mùi hắc.
Bột Tiamulin
78
Tiamulin dung dịch tiêm
- Tiamulin ở dạng dung dịch tiêm chứa 10% đóng trong chai 10 – 50ml, trong
suốt không màu, không chịu nhiệt, thuốc chuyển màu không sử dụng được.
- Thuốc an toàn, không gây độc kể cả trong trường hợp dùng liều gấp 3 – 5lần
so với liều điều trị.
2. Ứng dụng
2.1. Điều trị bệnh cho vật nuôi
- Điều trị các bệnh: mụn nhọt, bọc mủ, nhiễm trùng mủ vết thương, viêm tử
cung, viêm vú ở gia súc, viêm cơ, viêm da, bệnh viêm thanh khí quản truyền
nhiễm ở gia cầm (CRD), bệnh suyễn lợn, bệnh do bào tử nấm gây ra ở đường
tiêu hóa, hô hấp, bệnh hồng lỵ ở lợn. Một số bệnh truyền nhiễm như bệnh Tụ
huyết trùng, Thương hàn, bệnh sưng phù đầu ở lợn con.
2.2. Đề phòng nhiễm trùng vết thương, vết mổ.
- Đưa bột Tiamulin vào vết thương, vết mổ để đề phòng nhiễm trùng .
- Tiêm Tiamulin vào bắp thịt cho con vật sau khi mổ, hoặc tổn thương đề phòng
nhiễm trùng vết thương.
3. Sử dụng
3.1. Tiêm bắp thịt
- Trâu, bò, ngựa tiêm bắp thịt cổ, mông. Liều lượng thuốc theo chỉ dẫn của nhà
sản xuất.
- Lợn: tiêm bắp thịt cổ, mông, bắp thịt đùi hai chân sau. Liều lượng thuốc
theo chỉ dẫn của nhà sản xuất.
- Gia cầm tiêm bắp thịt lườn, gốc cánh, đùi. Liều lượng thuốc theo chỉ dẫn
của nhà sản xuất.
3.2. Tiêm tĩnh mạch
Trâu, bò, ngựa, dê, cừu tiêm tĩnh mạch cổ, nên pha thuốc trong dung dịch
truyền glucoza 20% hoặc dung dịch mặn ngọt, bổ xung Cafein để đề phòng
choáng, sốc, ngừng tim đột ngột.
- Lợn tiêm tĩnh mạch rìa tai, chó mèo tiêm tĩnh mạch đùi.
3.3. Cho ăn, uống.
+ Đối với gia cầm nên trộn thuốc ở dạng Premix vào thức ăn, cho ăn tự do để
phòng bệnh CRD, liều lượng thuốc theo chỉ dẫn của nhà sản xuất.
4. Bảo quản. tƣơng tự các thuốc kháng sinh khác.
79
Bài 4: Sử dụng Kanamycin
1. Nhận dạng Kanamycin
- Kanamycin là kháng sinh có tác dụng diệt khuẩn rộng. Thuốc kìm hãm và
ức chế quá trình sinh trưởng của nhiều lọai vi khuẩn gây bệnh như: tụ huyết
trùng, vi khuẩn gây bệnh đường hô hấp, đường ruột, bệnh sảy thai truyền
nhiễm, và nhóm vi khuẩn sinh mủ.
- Kanamycin được sản xuất ở dạng bột, dung dịch tiêm và các chế phẩm Pen
– Kana, Kanatialin, Kanavet...
- Kanamycin kết tinh ở dạng bột màu trắng, mịn, tơi, dễ hút ẩm khi ra ngoài
không khí, tan trong nước, thuốc không bị phá hủy trong môi trường axít, chịu
được nhiệt độ cao.
- Kanamycin ở dạng dịch tiêm 10% là
dung dịch trong suốt, không màu, mùi
hắc
- Kanamycin sau khi pha với nước
cất thành dung dịch tiêm có thể sử
dụng trong 1- 2 ngày ở điều kiện
phòng mà không ảnh hưởng tới
hiệu lực của thuốc.
Bột Kanamycin đóng trong lọ
- Thuốc an toàn đối với vật nuôi kể cả trong trường hợp dùng quá liều.
- Thuốc ít gây đau đớn cục bộ tổ chức nơi tiêm, hấp thu nhanh, dễ sử dụng.
2. Ứng dụng
2.1. Điều trị bệnh cho vật nuôi
- Điều trị bệnh viêm phổi, viêm phế quản, viêm tử cung, viêm vú, bệnh nhiễm
trùng máu....
- Điều trị bệnh truyền nhiễm sau: Bệnh tụ huyết trùng. Bệnh tiêu chảy. Bệnh
lao. Bệnh sảy thai truyền nhiễm. Bệnh sưng phù mặt ở lợn con. Bênh suyễn lợn.
Bệnh CRD ở gia cầm.
2.2. Đề phòng nhiễm trùng vết thương, vết mổ.
- Dùng bột Kanamycin đưa vào vết thương, vết mổ trước khi khâu, để đề phòng
nhiễm trùng .
- Tiêm Kanamycin và Penicilline vào bắp thịt cho con vật, sau khi mổ, hoặc
sau tổn thương để đề phòng nhiễm trùng .
3. Sử dụng
3.1. Tiêm bắp thịt
- Trâu, bò, ngựa tiêm bắp cổ, mông.
- Lợn tiêm bắp cổ, mông, đùi.
- Gia cầm tiêm bắp thịt ức (lườn), gốc cánh, đùi.
- Chó, mèo tiêm bắp thịt cổ, mông, đùi.
Liều lượng thuốc theo chỉ dẫn của nhà sản xuất ghi trên bao bì thuốc.
80
3.2. Tiêm tĩnh mạch
Trâu, bò, ngựa, dê, cừu: tiêm tĩnh mạch cổ, nên pha thuốc trong dung dịch
truyền glucoza 20% hoặc dung dịch mặn ngọt 10% và bổ xung Cafein để tiêm
tĩnh mạch cho con vật để phòng ngừng tim đột ngột.
3.3. Thụt thuốc vào cơ quan bị bệnh trên cơ thể gia súc.
Pha thuốc Kanamycin trong nước cất theo tỷ lệ 1 triệu đơn vị/20 ml, thụt vào
cơ quan bị bệnh trên cơ thể gia súc.
Bài 5: Sử dụng Lincocin
1. Nhận dạng Lincocin
- Lincocin tên khác lincomycin có tác dụng diệt khuẩn rộng. Thuốc có tác dụng
diệt khuẩn với các loại vi khuẩn gây bệnh như: vi khuẩn đóng dấu lợn, uốn ván,
nhiệt thán, suyễn lợn, vi khuẩn đường hô hấp, bệnh CRD ở gia cầm, tụ huyết
trùng, vi khuẩn đường ruột... .
- Lincocin được sản xuất và trình bày dưới 3 dạng: Dạng bột đóng trong lọ,
lượng 1 triệu đơn vị hoặc 500000 đơn vị, Dạng viên nhộng, được ép vỉ giấy bạc,
nilon, Dạng dịch tiêm đóng trong lọ, lượng 10 – 100ml
- Lincocin là chất dạng bột màu trắng, mịn, tơi, dễ hút ẩm khi ra ngoài không
khí, dễ tan trong nước, trong cồn.
- Lincocin ở dạng dịch tiêm đóng trong lọ 10 – 50ml, không màu, trong suốt,
không chịu nhiệt. Nếu quá hạn hoặc rạn nứt chai, lọ đựng, dung dịch chuyển
màu không sử dụng được.
Lincocin dung dịch tiêm 10%
- Thuốc có độ an toàn cao đối với động vật kể cả trong trường hợp dùng liều
gấp đôi so với liều điều trị.
2. Ứng dụng
2.1. Điều trị bệnh cho vật nuôi
- Lincocin được dùng để điều trị các bệnh: mụn nhọt, bọc mủ, nhiễm trùng mủ
vết thương, viêm tử cung, viêm vú ở gia súc, viêm cơ, viêm da, bệnh nhiệt thán,
đóng dấu lợn, uốn ván, viêm thanh khí quản truyền nhiễm ở gia cầm (CRD), và
bệnh suyễn lợn.
2.2. Đề phòng nhiễm trùng vết thương, vết mổ.
- Dùng bột Lincocin đưa vào vết thương, vết mổ trước khi băng để đề phòng
nhiễm trùng .
81
- Tiêm Lincocin cho con vật sau khi mổ, hoặc tổn thương để đề phòng nhiễm
trùng .
3. Sử dụng
3.1. Tiêm bắp thịt
- Trâu, bò, ngựa tiêm bắp cổ, mông
- Lợn: tiêm bắp cổ, mông, đùi.
- Gia cầm tiêm bắp thịt ức (lườn), gốc cánh.
Liều lượng thuốc theo chỉ dẫn của nhà sản xuất được ghi trên bao bì.
3.2. Tiêm tĩnh mạch
- Trâu, bò, ngựa, dê, cừu tiêm tĩnh mạch cổ liều lượng theo chỉ dẫn của nhà sản
xuất, nên pha thuốc trong dung dịch đường glucoza 20% hoặc dung dịch mặn
ngọt 10 % có bổ xung Cafein để tiêm tĩnh mạch cho con, đề phòng ngừng tim
đột ngột.
- Lợn tiêm tĩnh mạch rìa tai, chó mèo tiêm tĩnh mạch đùi.
3.3. Cho ăn, uống.
- Đối với gia cầm nên trộn thuốc vào thức ăn, cho ăn tự do để phòng bệnh CRD.
Liều lượng theo chỉ dẫn của nhà sản xuất
- Ở dạng viên nhộng cho con vật uống trực tiếp.
Bài 6: Sử dụng Gentamycin
1. Nhận dạng Gentamycin
- Gentamycin là kháng sinh có tác dụng diệt khuẩn rộng, kìm hãm và ức chế
sinh trưởng của nhiều lọai vi khuẩn gây bệnh như: tụ huyết trùng, sảy thai
truyền nhiễm, vi khuẩn đường ruột, đường hô hấp, viêm vú, viêm tử cung ở gia
súc.
- Gentamicin được sản xuất ở dạng bột và dạng dung dịch tiêm, dạng mỡ.. .
Gentamycin dạng bột
Dung dịch tiêm Gentamycin 4%
- Gentamycin là chất dạng bột màu trắng, mịn, tơi, dễ hút ẩm khi ra ngoài
không khí, tan trong nước, thuốc không bị phá hủy trong môi trường axít, chịu
được nhiệt độ cao.
- Gentamycin ở dạng dịch tiêm, đóng trong lọ thủy tinh, lượng 10 – 100ml là
dung dịch trong suốt, không màu
- Thuốc có độ an toàn cao kể cả trong trường hợp dùng quá liều.
- Thuốc ít gây đau đớn cục bộ tổ chức nơi tiêm, hấp thu nhanh, có thể kết hợp
với các kháng sinh khác để điều trị bệnh cho gia súc, đạt hiệu quả cao.
82
2. Ứng dụng
2.1. Điều trị bệnh cho vật nuôi
- Điều trị các bệnh: viêm phổi, viêm phế quản, viêm tử cung, viêm vú, bệnh
nhiễm trùng máu....
- Điều trị các bệnh truyền nhiễm: Bệnh tụ huyết trùng. Bệnh tiêu chảy.Bệnh
lao.Bệnh sảy thai truyền nhiễm.Bệnh sưng phù mặt ở lợn con. Bênh suyễn lợn,
Bệnh CRD ở gia cầm.
2.2. Đề phòng nhiễm trùng vết thương, vết mổ.
- Dùng bột Gentamycin đưa vào vết thương, vết mổ để đề phòng nhiễm trùng .
- Dùng Gentamycin tiêm bắp thịt cho con vật sau khi mổ, hoặc sau khi tổn
thương để đề phòng nhiễm trùng.
3. Sử dụng
- Tiêm bắp thịt
- Tiêm tĩnh mạch
- Thụt thuốc vào cơ quan bị bệnh trên cơ thể gia súc.
Dùng Gentamycin pha với nước cất thụt vào tử cung, bầu vú gia súc, để điều
trị bệnh viêm tử cung và viêm vú ở gia súc cái sinh sản.
Bài 7: Sử dụng Ampicillin1. Nhận dạng Ampicillin
1.1. Nhận biết chung:
- Ampicillin là kháng sinh có tác dụng diệt khuẩn rộng, được dùng để điều trị
bệnh: đóng dấu lợn, uốn ván, bệnh đường hô hấp, tiêu hóa, tiết niệu, sinh dục,
viêm mủ...Ampicillin được sản xuất và trình bày dưới 3 dạng: Dạng bột đóng
trong lọ thủy tinh, lượng 1 gam hoặc 2gam, Dạng viên nhộng, được ép vỉ giấy
bạc, nilon, Dạng dịch tiêm đóng trong lọ, lượng 10 – 100ml
- Ampicillin là chất kết tinh dạng bột màu trắng, mịn, tơi, dễ hút ẩm khi ra ngoài
không khí, dễ tan trong nước ở dạng muối, thuốc có tính axit.
- Thuốc an toàn cao, không gây độc đối với động vật kể cả trong trường hợp
dùng liều gấp đôi so với liều điều trị.
2. Ứng dụng
2.1. Điều trị bệnh cho vật nuôi
- Ampicillin được dùng để điều trị các bệnh do vi khuẩn gây ra như: mụn nhọt,
bọc mủ, nhiễm trùng mủ vết thương, viêm tử cung, buồng trứng, vú ở gia súc
cái, viêm cơ, da, viêm đường hô hấp, đường tiêu hóa, niệu đạo – sinh dục, dịch
hoàn, bàng quang, bệnh hà móng, thối móng ở trâu, bò sữa và các bệnh truyền
nhiễm nhiệt thán, đóng dấu lợn, uốn ván...
2.2. Đề phòng nhiễm trùng vết thương, vết mổ.
- Dùng bột Ampicillin đưa vào vết thương, vết mổ trước khi băng, để đề phòng
nhiễm trùng.
- Tiêm Ampicillin vào bắp thịt cho con vật sau khi mổ, hoặc sau khi bị tổn
thương để đề phòng nhiễm trùng vết thương, vết mổ.
3. Sử dụng
- Tiêm bắp thịt
- Tiêm tĩnh mạc - Cho ăn, uống.
83
Bài 8: Sử dụng Tylosin
1. Nhận dạng Tylosin
Tylosin là kháng sinh dùng để điều trị bệnh do vi khuẩn, Mycoplasma gây ra
cho gia súc, gia cầm như: bệnh đường hô hấp, tiêu hóa, bệnh hồng lỵ ở lợn. Đặc
biệt thuốc đặc trị bệnh hen suyễn ở lợn và bệnh CRD ở gia cầm. Tylosin được
sản xuất và trình bày ở dạng bột đóng trong lọ nhựa, túi nilon dùng để bổ xung
trong thức ăn cho vật nuôi. Dạng dịch tiêm đóng trong lọ, lượng 5, 10, 50 và
100ml
- Tylosin là chất kết tinh dạng bột màu trắng, mịn, tơi, dễ hút ẩm khi ra ngoài
không khí, dễ tan trong nước ở dạng muối, chịu được nhiệt độ 128 – 132 0C.
Thuốc được đóng trong lọ hoặc túi giấy bạc bột mịm, tơi, màu trắng, không
vón cục, không kết dính. Trường hợp hở nút, rạn nứt lọ hoặc quá hạn sử dụng
thuốc vón cục, kết dính, ngả màu. Tylosin ở dạng dịch tiêm đóng trong chai 10
– 50ml, không màu, trong suốt, chịu nhiệt.
Dạng chế phẩm của Tylosin
- Thuốc an toàn, ít gây độc đối với động vật kể cả trong trường hợp dùng quá
liều.
2. Ứng dụng
2.1. Điều trị bệnh cho vật nuôi
- Điều trị các bệnh: viêm phổi, viêm đường hô hấp, viêm tử cung, viêm da,
bệnh hồng lỵ ở lợn, bệnh nhiệt thán, đóng dấu lợn. Đặc biệt hiệu quả khi dùng
tylosin để điều trị bệnh suyễn lợn, bệnh viêm thanh khí quản truyễn nhiễm ở gia
cầm, CRD, bệnh viêm teo mũi truyền nhiễm ở lợn ...
2.2. Phòng bệnh cho vật nuôi.
- Dùng bột Tylosin bổ sung vào thức ăn cho gia súc, gia cầm ăn để phòng bệnh
hen suyễn lợn, bệnh CRD ở gia cầm.
- Pha Tylosin vào nước uống cho gia cầm uống tự do để phòng bệnh hen
suyễn.
3. Sử dụng
- Tiêm bắp thịt , Tiêm dưới da. Cho ăn, uống.
84
Bài 9: Sử dụng Enrofloxacin
1. Nhận dạng Enrofloxacin
- Enrofloxacin là kháng sinh tổng hợp được dùng trong chăn nuôi để điều trị
bệnh cho gia súc, gia cầm. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn rộng, ức chế sự sinh
trưởng nhiều loại vi khuẩn gây bệnh như: vi khuẩn đường hô hấp, tiêu hóa,
viêm hóa mủ, tụ huyết trùng, sưng phù đầu ở lợn con. Đặc biệt thuốc có tác
dụng mạnh với bệnh hen suyễn ở lợn và gia cầm
- Thuốc được sản xuất và trình bày dưới dạng bột và dịch tiêm.
- Thuốc an toàn đối với động vật kể cả trong trường hợp dùng liều quá cao so
với liều điều trị. Enrofloxacin ức chế sự phát triển của các mô sụn vì vậy không
nên dùng thuốc lâu dài với gia súc non và gia súc cái mang thai.
2. Ứng dụng
2.1. Điều trị bệnh cho vật nuôi
- Điều trị các bệnh: tiêu chảy, viêm ruột, viêm dạ dầy, thương hàn, sưng phù
mặt ở lợn con, viêm phổi, viêm đường hô hấp, viêm tử cung, viêm niệu đạo sinh
dục, viêm da, nhiệt thán, đóng dấu lợn, viêm hóa mủ, hồng lỵ, suyễn, viêm teo
mũi truyền nhiễm ở lợn, viêm thanh khí quản truyễn nhiễm ở gia cầm
2.2. Phòng bệnh cho vật nuôi.
- Dùng Enrofloxacin bổ sung vào thức ăn, nước uống gia cầm ăn, uống tự do để
phòng bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm.
3. Sử dụng
- Tiêm bắp thịt, Tiêm tĩnh mạch, Cho ăn, uống.
Bài 10: Sử dụng Tetracyclin
1. Nhận dạng Tetracyclin
- Tetracyclin là kháng sinh tổng hợp được dùng để điều trị bệnh cho gia súc,
gia cầm. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn rộng với nhiều vi khuẩn gây bệnh trên
cơ thể vật nuôi. Tetracyclin được sản xuất và trình bày dưới dạng bột, dịch tiêm,
mỡ bôi, tra mắt gia súc và dạng viên nén.
- Tetracyclin là chất kết tinh dạng bột màu vàng nhạt hay vàng nâu, mịn, tơi,
mùi nồng, vị đắng, ít tan trong nước, ở dạng muối dễ tan trong nước, bị phân
hủy ở nhiệt độ cao và ánh sáng mặt trời.
- Tetracyclin đóng trong lọ, ở dạng bột mịn, tơi, màu vàng nhạt hoặc màu vàng
nâu, mùi nồng, vị đắng, không vón cục, không kết dính. Trường hợp hở nút, nứt
lọ hoặc quá hạn sử dụng, thuốc vón cục, hút ẩm, ngả màu vàng nâu đậm sẽ
không sử dụng được.
- Tetracyclin ở dạng dịch tiêm đóng trong lọ thủy tinh màu, lượng 10 ml, 50ml,
trong suốt, màu vàng nhạt hoặc vàng nâu.Tetracyclin ở dạng viên nén 250 mg
màu vàng nhạt hoặc vàng nâu, mùi nồng, vị đắng.
- Thuốc an toàn đối với động vật kể cả trong trường hợp dùng quá liều so với
liều điều trị.
2. Ứng dụng
85
2.1. Điều trị bệnh cho vật nuôi
- Điều trị các bệnh do vi khuẩn gây ra như: bệnh tiêu chảy, viêm ruột, viêm dạ
dầy, bệnh thương hàn, bệnh sưng phù mặt ở lợn con, bệnh viêm phổi, viêm
đường hô hấp, viêm tử cung, viêm niệu đạo sinh dục, viêm da, bệnh tụ huyết
trùng, viêm hóa mủ, viêm kết mạc mắt, bệnh ký sinh trùng máu ở đại gia súc....
Đặc biệt hiệu quả với bệnh suyễn, viêm teo mũi truyền nhiễm ở lợn, bệnh viêm
thanh khí quản truyền nhiễm ở gia cầm .
2.2. Phòng bệnh cho vật nuôi.
- Bệnh hen suyễn lợn, bệnh CRD và bệnh tụ huyết trùng ở gia cầm.
- Phòng nhiễm trùng vết thương, vết mổ trên cơ thể gia súc.
3. Sử dụng
- Tiêm bắp thịt, Cho ăn, uống.
Bài 11: Sử dụng Oxytetracyclin
1. Nhận dạng Oxytetracyclin
- Oxytetracyclin là dẫn xuất của Tetracyclin được dùng trong chăn nuôi để
phòng, trị bệnh cho gia súc, gia cầm. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn rộng, nên
được sử dụng để điều trị nhiều bệnh do vi khuẩn gây ra ở đường hô hấp, tiêu
hóa, tiết niệu, sinh dục, đường máu gia súc, gia cầm. thuốc được sản xuất và
trình bày ở dạng bột, dịch tiêm, mỡ bôi hoặc tra mắt gia súc và viên nén
- Oxytetracyclin là chất kết tinh dạng bột màu vàng nhạt, mịn, tơi, mùi nồng, vị
đắng, ít tan trong nước, dễ bị phân hủy ở nhiệt độ cao và ánh sáng mặt trời.
- Thuốc an toàn đối với động vật kể cả trong trường hợp dùng quá liều. Thuốc
gây độc đối với xương của gia súc nhất là gia súc non, vì vậy không nên dùng
thuốc lâu dài để điều tri bệnh cho gia súc non và gia súc cái mang thai.
2. Ứng dụng
2.1. Điều trị bệnh cho vật nuôi
- Điều trị các bệnh: tiêu chảy, viêm ruột, viêm dạ dầy, bệnh thương hàn, sưng
phù mặt ở lợn con, viêm phổi, viêm đường hô hấp, viêm tử cung, viêm niệu đạo
sinh dục, viêm da, bệnh tụ huyết trùng, viêm hóa mủ, viêm kết mạc mắt, ký sinh
trùng máu ở đại gia súc.... Đặc biệt hiệu quả đối với bệnh suyễn lợn, viêm thanh
khí quản truyễn nhiễm ở gia cầm, CRD, bệnh viêm teo mũi truyền nhiễm ở lợn.
2.2. Phòng bệnh cho vật nuôi.
- Phòng bệnh CRD và bệnh tụ huyết trùng ở gia cầm.
- Phòng nhiễm trùng vết thương, vết mổ trên cơ thể gia súc.
3. Sử dụng
- Tiêm bắp thịt, Cho ăn, uống, Bôi lên vết loét, vết thương và kết mạc mắt
86
SỞ LAO ĐỘNG TBXH THÁI NGUYÊN
TRUNG TÂM DẠY NGHỀ THÁI NGUYÊN
GIÁO TRÌNH
MÔ ĐUN: XÁC ĐỊNH THUỐC TRỊ
KÝ SINH TRÙNG
MÃ SỐ: MĐ06
NGHỀ SỬ DỤNG THUỐC THÚ Y
TRONG CHĂN NUÔI
TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP NGHỀ
Thái Nguyên, năm 2013
87
Bài 1: Sử dụng Hanmectin
1. Nhận dạng Hanmectin
Hanmectin là thuốc phòng, trị bệnh do ve, mòng, chấy, rận, mò mạt ký sinh
trên cơ thể động vật gây ra, thuốc được sản xuất và giới thiệu ở hai dạng:
- Dạng bột, thuốc được đóng trong lọ thủy tinh, nhựa hoặc đóng trong túi giấy
bạc, nilon, lượng 10g, 20g, 50g, 100 g.
- Dạng dung dịch tiêm được đóng trong lọ thủy tinh 5 ml, 10ml, 20 ml, 50 ml và
100ml.
Dung dịch tiêm Hanmectin -50 Dung dịch tiêm Hanmectin -25
- Thuốc an toàn đối với vật nuôi, kể cả khi sử dụng quá liều điều trị.
- Thuốc được hấp thu nhanh, tác dụng nhanh, thời gian kéo dài và ít gây đau
đớn nơi tiêm nên có thể tiêm dưới da, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch hoặc cho vật
nuôi uống.
2. Ứng dụng
2.1. Trị bệnh
- Diệt ve, mòng, chấy, rận ký sinh trên da trâu, bò. Bọ chét, chấy, rận ghẻ, ký
sinh trên chó mèo. Mò, mạt ký sinh trên gia cầm...
- Tẩy giun đũa bê, nghé, giun đũa lợn, giun kim, giun tóc, giun móc, giun
xoăn dạ dầy trâu, bò, dê, cừu, giun kết hạt.
- Điều trị bệnh gan, phổi ở rắn, trăn do ký sinh trùng gây ra.
2.2. Phòng bệnh .
- Tẩy giun định kỳ 3 tháng một lần để phòng bệnh do giun tròn gây ra cho vật
nuôi. Tiêm thuốc cho con vật vào đầu mùa hè để phòng bệnh do mòng, ve,
chấy, rận, ghẻ gây ra.
3. Sử dụng
- Tiêm bắp thịt, Tiêm tĩnh mạch, Cho ăn, uống, Phun thuốc lên cơ thể vật nuôi.
Bài 2: Sử dụng Hantox
1. Nhận dạng thuốc Hantox
Hantox là thuốc diệt mòng, ve, chấy, rận, bọ chét, ghẻ..ký sinh trên cơ thể vật
nuôi và nền chuồng, sân chơi, bài chăn thả. Thuốc được sản xuất ở ba dạng:
Nhũ dịch tắm có tên là Hantox – Shampoo, được đóng trong lọ thủy tinh hoặc
88
lọ nhựa lượng 200 ml, màu trắng sữa, độ bám dính cao, Dịch xịt được đóng
trong bình xịt 100 ml và 300 ml, màu trắng sữa, độ bám dính cao. Dịch xịt
ngoài môi trường có tên Hantox – 200 được đóng trong bình xịt 100 ml và 300
ml, dịch màu trắng sữa, độ bám dính cao.
- Thuốc có độ an toàn cao, không độc đối với gia súc và người.
- Thuốc tác dụng nhanh đối với mòng, ve, rận, chấy, ghẻ, do đó phun, tắm, xịt
lên cơ thể vật nuôi hoặc phun, xịt chuồng nuôi, sân chơi, bãi chăn thả.
2, Ứng dụng
2.1. Trị bệnh
- Diệt ve, mòng, chấy, rận ký sinh trên da trâu, bò. Bọ chét, chấy, rận ghẻ ký
sinh trên chó mèo. Mò, mạt ký sinh trên gia cầm.
- Diệt ruồi, muỗi, gián, kiến, ve, mòng ngoài môi trường chăn nuôi ...
2.2. Phòng bệnh .
- Định kỳ phun thuốc trong chuồng nuôi, bãi chăn thả để diệt ve, mòng và côn
trùng, phòng bệnh do chúng gây ra cho gia súc.
3. Sử dụng
- Phun thuốc lên cơ thể vật nuôi. Tắm cho gia súc. Xoa, bôi thuốc
Bài 3: Sử dụng Levamysol
1. Nhận dạng Levamysol
- Levamysol là thuốc phòng, trị giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa, hô hấp, tim,
thận gia súc, đặc biệt thuốc có tác dụng tốt với giun kim ký sinh ở trong tim của
trâu, bò, lợn, gà....thuốc được sản xuất ở dạng bột, dung dịch tiêm và viên nén:
- Levamysol được đóng trong lọ thủy tinh, lọ nhựa hoặc tuí nilon, giấy bạc kín,
dạng bột mịm, tơi, màu trắng, không vón cục, không kết dính, tan nhanh trong
nước. Levamysol ở dạng dịch tiêm được đóng trong ống, lọ thủy tinh là dung
dịch trong suốt, không màu, không mùi
- Levamysol ở dạng viên nén, màu sắc tùy thuộc cơ sở sản xuất, không mùi, tan
trong nước
- Thuốc an toàn, không gây độc cho vật nuôi, kể cả khi dùng quá liều điều trị. Ít
gây ra phản ứng phụ sau khi đưa thuốc vào cơ thể. Tuy nhiên ngựa và gia súc bị
bệnh suy gan, thận không được dùng thuốc. Thuốc dễ sử dụng, hấp thu nhanh,
tác dụng nhanh và thải trừ nhanh.
2. Ứng dụng
2.1. Trị bệnh - Tẩy giun đũa lợn, bê, nghé, gia cầm, giun lươn, giun phổi, giun
tóc, giun kết hạt, giun kết mạc mắt, giun kim ký sinh trong tim ở nhiều loài gia
súc và gia cầm.
2.2. Phòng bệnh .
- Dùng Levamysol định kỳ tẩy giun cho gia súc, gia cầm, 3 tháng một lần để
phòng bệnh do chúng gây ra.
3. Sử dụng
- Cho ăn, uống: Trộn thuốc vào thức ăn, hoặc nước uống cho con vật ăn hoặc
uống, liều lượng đối với loài nhai lại 5- 7,5 mg cho một kg thể trọng. Lợn
89
7,5mg/ 1kg thể trọng. Chó, mèo 7mg/1 kg thể trọng. Gia cầm 25- 50 mg/ 1 kg
thể trọng, hoặc theo chỉ dẫn của nhà sản xuất thuốc.
- Tiêm dưới da, Tiêm bắp thịt
Bài 4: Sử dụng Mebenvet
1. Nhận dạng Mebenvet
Mebenvet là thuốc trị ký sinh trùng đa giá, được dùng nhiều trong chăn nuôi để
điều trị bệnh do giun tròn ở đường tiêu hóa, hô hấp gia súc gây ra. Mebenvet
được sản xuất và trình bày ở 2 dạng: dạng bột và dạng viên.
- Thuốc ở dạng bột màu vàng nhạt, mịn, tơi, ít tan trong nước và dung môi hữu
cơ, không hút ẩm, ổn định trong không khí.
- Mebenvet dạng bột được đóng trong lọ thủy tinh, lọ nhựa hoặc tuí nilon, giấy
bạc kín, màu vàng nhạt, không vón cục, không kết dính.
- Mebenvet ở dạng viên nén được đựng trong lọ thủy tinh hoặc lọ nhựa, màu
vàng nhạt, không mùi, không hút ẩm.
- Thuốc an toàn đối với động vật, kể cả khi dùng quá liều điều trị, ít gây ra phản
ứng phụ khi đưa thuốc vào cơ thể.
- Thuốc dễ sử dụng, ít hấp thu ở đường tiêu hóa vật nuôi và tác dụng nhanh với
giun, vì vậy cho con vật uống thuốc đạt kết quả điều trị tốt.
2. Ứng dụng
2.1. Trị bệnh
+ Trâu, bò, dê, cừu: thuốc có tác dụng trị các bệnh.
Giun đũa, giun xoăn dạ dầy, giun lươn, giun phổi và sán dây
+ Lợn: thuốc có tác dụng điều trị các bệnh
Giun đũa, giun kết hạt, giun lươn, giun tóc, giun phổi
+ Ngựa: thuốc có tác dụng điều trị các bệnh
Giun đũa, giun lươn, giun kết hạt
+ Chó mèo: thuốc có tác dụng điều trị các bệnh
Giun đũa, giun chỉ, giun móc, giun tóc và sán dây
+ Gia cầm: thuốc có tác dụng điều trị các bệnh
Giun đũa, giun kim, giun khí quản, giun móc, giun tóc và sán dây
2.2. Phòng bệnh .
- Dùng Mebenvet định kỳ tẩy giun cho gia súc, gia cầm, ba tháng một lần để
phòng bệnh giun, sán cho con vật.
3. Sử dụng
- Cho ăn.
- Cho uống
+ Trâu, bò 8- 10g cho 100 kg thể trọng.
+ Ngựa 6 -8 g /100 kg thể trọng
+ Lợn 2g/ 10kg thể trọng.
+ Dê, cừu 1g/10 kg thể trọng
+ Chó, mèo 0,6 - 1g/ kg thể trọng.
+ Gia cầm 0,4 – 0,5g/ kg thể trọng.
90
Bài 5: Sử dụng Tetramisol
1. Nhận dạng Tetramisol
- Tetramisol là thuốc có tác dụng diệt nhiều loại giun tròn ký sinh ở đường tiêu
hóa, hô hấp gia súc, đặc biệt có tác dụng tốt với sán dây ký sinh ở gia cầm....
Tetramisol được sản xuất và trình bày ở 2 dạng:
- Dạng bột được đóng trong lọ thủy tinh, lọ nhựa lượng 100 gam, 250 gam,
hoặc túi nilon, túi giấy bạc loại 2 gam, 4 gam
- Dạng viên nén được đóng trong lọ nhựa hoặc lọ thủy tinh. Một viên chứa 0,25
gam hoặc 0,5 gam thuốc.
- Thuốc có độ an toàn cao đối với vật nuôi, kể cả khi dùng quá liều điều trị, ít
gây ra phản ứng phụ trên cơ thể động vật.
- Thuốc dễ sử dụng, ít hấp thu ở đường tiêu hóa vật nuôi và tác dụng nhanh với
giun, vì vậy cho con vật uống thuốc đạt kết quả điều trị tốt.
2. Ứng dụng
2.1. Trị bệnh
+ Trâu, bò, dê, cừu: thuốc có tác dụng trị các bệnh.
Giun đũa, giun xoăn dạ dầy, giun lươn, giun phổi và sán dây
+ Lợn: thuốc có tác dụng điều trị các bệnh
Giun đũa, giun kết hạt, giun lươn, giun tóc, giun phổi
+ Ngựa: thuốc có tác dụng điều trị các bệnh
Giun đũa, giun lươn, giun kết hạt
+ Chó mèo: thuốc có tác dụng điều trị các bệnh
Giun đũa, giun chỉ, giun móc, giun tóc và sán dây
+ Gia cầm: thuốc có tác dụng điều trị các bệnh
Giun đũa, giun kim, giun khí quản, giun móc, giun tóc và sán dây
2.2. Phòng bệnh.
- Dùng Tetramisol định kỳ tẩy giun cho gia súc, gia cầm, ba tháng một lần để
phòng bệnh cho con vật.
3. Sử dụng
- Cho ăn. Cho uống
Bài 6: Sử dụng Fasciolid
1. Nhận dạng Fasciolid
- Fasciolid là thuốc trị ký sinh trùng được dùng nhiều trong chăn nuôi để điều trị
bệnh do sán lá gây ra. Thuốc trị đặc hiệu với sán lá gan trâu, bò, dê, cừu và có
tác dụng với sán lá ruột lợn, nhưng không có tác dụng với sán lá dạ cỏ ở trâu,
bò.
- Fasciolid được sản xuất ở dạng dịch tiêm 25 %, đóng trong lọ thủy tinh lượng
10ml và 250 ml.
- Thuốc an toàn đối với vật nuôi kể cả khi dùng quá liều, liều gây độc lớn gấp
2,5 – 5 lần liều điều trị.
- Thuốc dễ sử dụng, có thể cho uống, tiêm dưới da, bắp thịt hoặc tĩnh mạch.
2. Ứng dụng
91
2.1. Trị bệnh
- Bệnh sán lá gan trâu, bò, dê, cừu ở thể cấp tính và mãn tính
- Bệnh sán lá ruột lợn.
- Bệnh giun xoăn dạ múi khế, giun kết hạt ở trâu, bò, dê
- Bệnh giun kim, giun móc ở chó.
2.2. Phòng bệnh
- Ba tháng một lần tẩy sán lá cho con vật bằng thuốc Fasciolit .
3. Sử dụng
- Cho uống . Tiêm dưới da. Tiêm bắp thịt
Bài 8: Sử dụng Hantyl B
1. Nhận dạng Hantyl B
- Hantyl B diệt được nhiều loại giun, sán ký sinh ở đường tiêu hóa, hô hấp gia
súc, đặc biệt có tác dụng tốt với sán lá gan, sán lá dạ cỏ, sán lá tuyến tụy ở trâu,
bò, sán lá ruột lợn...Hantyl B được sản xuất ở 2 dạng:
- Dạng bột được đóng trong lọ thủy tinh, lọ nhựa lượng 100 gam, 250 gam,
hoặc túi nilon, túi giấy bạc loại 2 gam, 4 gam
- Dạng viên nén được đóng trong lọ nhựa hoặc lọ thủy tinh. Một viên chứa 620
mg hoạt chất diệt giun sán
- Thuốc an toàn, ít gây ra phản ứng phụ đối với gia súc. Hantyl B được dùng để
trị bệnh giun, sán cho nhiều loài gia súc: trâu, bò, dê, cừu, lợn, chó mèo....
- Thuốc dễ sử dụng, hấp thu nhanh ở đường tiêu hóa và tác dụng nhanh với giun,
sán.
2. Ứng dụng
2.1. Trị bệnh
- Các bệnh giun đũa, giun xoăn dạ múi khế, giun lươn, giun phổi, sán dây đặc
biệt là sán lá gan, sán lá dạ cỏ ở trâu, bò, dê, cừu.
- Các bệnh giun đũa, giun kết hạt, giun lươn, giun tóc, giun phổi và sán lá ruột
ở lợn
- Các bệnh giun đũa, giun lươn, giun kết hạt ở ngựa
- Các bệnh giun đũa, giun chỉ, giun móc, giun tóc và sán dây ở chó, mèo
- Các bệnh giun đũa, giun kim, giun khí quản, giun móc, giun tóc và sán dây ở
gia cầm.
2.2. Phòng bệnh.
- Dùng Hantyl B định kỳ tẩy giun, sán cho gia súc, gia cầm, ba tháng một lần
để phòng bệnh cho con vật.
3. Sử dụng
- Cho ăn. Cho uống
Bài 9: Sử dụng ESB3
1. Nhận dạng ESB3
ESB3 tên khác Haneba là thuốc trị cầu trùng, được dùng nhiều trong chăn nuôi
để điều trị bệnh tiêu chẩy do cầu trùng gây ra. Thuốc diệt được hầu hết các
chủng của cầu trùng ký sinh ở đường tiêu hóa của gà, gà tây, bê, nghé, thỏ, dê,
92
cừu, lợn. Đặc biệt thuốc còn tác dụng với các vi khuẩn gây bệnh tiêu chẩy, bệnh
thương hàn, tụ huyết trùng ở gia súc, gia cầm
ESB3 được sản xuất và trình bày ở dạng bột, được đóng trong lọ thủy tinh, lọ
nhựa lượng 100 gam, 250 gam, hoặc túi nilon, túi giấy bạc, túi nhôm loại 20
gam, 250 gam
- Thuốc an toàn, ít gây độc, ít gây phản ứng phụ trên cơ thể động vật sau khi
dùng thuốc .
- Thuốc dễ sử dụng, hấp thu nhanh ở đường tiêu hóa vật nuôi và tác dụng nhanh
với cầu trùng.
2. Ứng dụng
2.1. Trị bệnh
- Trị bệnh tiêu chảy, phân lẫn máu do cầu trùng ký sinh đường tiêu hóa gây ở
gà, gà tây, bê, nghé, dê, cừu, thỏ, lợn.
- Bệnh tụ huyết trùng, bạch lỵ, thương hàn, viêm mũi truyền nhiễm và viêm
ruột ỉa chảy ở gà con.
- Bệnh lợn con ỉa phân trắng và ỉa chảy ở lợn, bê, nghé, trâu, bò.
2.2. Phòng bệnh .
- Định kỳ bổ xung thuốc vào thức ăn cho con vật ăn đề phòng bệnh cầu trùng ở
mọi lứa tuổi gà, nhất là gà nuôi tập trung theo phương pháp công nghiệp.
3. Sử dụng
- Cho ăn. Cho uống
Bài11: Sử dụng Rivanol
1. Nhận dạng Rivanol
Rivanol là thuốc trị ký sinh trùng đường máu được dùng nhiều trong chăn nuôi
để điều trị bệnh ký sinh trùng đường máu ở gia súc, như bệnh biên trùng, te le
trùng và bệnh do vi khuẩn gây ra, như: nhiễm trùng mủ, mụn, nhọt, bọc mủ,
viêm tử cung, viêm vú...
Rivanol được sản xuất và trình bày ở dạng bột đóng trong lọ thủy tinh, túi giấy
bạc, giấy nhôm lượng10 g, 100 g hoặc 500g
- Rivanol kích ứng tổ chức nơi tiêm vì vậy nên tiêm bắp sâu hoặc tiêm tĩnh
mạch con vật.
- Thuốc không gây độc, an toàn, ít gây ra phản ứng phụ, hấp thu chậm khi tiêm
bắp thịt hoặc tiêm dưới da con vật.
2. Ứng dụng
2.1. Trị bệnh
- Bệnh biên trùng ở trâu, bò, ngựa
- Bệnh viêm tử cung, viêm âm đạo ở gia súc cái sinh sản.
- Bệnh viêm vú ở gia súc nuôi con và gia súc cho sữa
- Rửa vết thương, mụn nhọt, bọc mủ, ổ viêm có mủ, viêm khớp ở gia súc.
- Bệnh tiêu chẩy ở lợn con theo mẹ
2.2. Phòng bệnh .
- Dùng Rivanol tiêm cho trâu bò, ngựa, chó vào đầu mùa hè hàng năm phòng
bệnh biên trùng và bệnh tele trùng.
93
- Thụt dung dịch Rivanol 0,1 – 0,2 % vào tử cung gia súc sau khi đẻ để phòng
bệnh viêm tử cung đối với trâu, bò, lợn, đặc biệt là trâu, bò sữa.
3. Sử dụng
- Tiêm bắp thịt, Tiêm tĩnh mạch, Thụt, rửa, Cho uống
Bài 12: Sử dụng Azidin
1. Nhận dạng Azidin
- Azidin là thuốc trị ký sinh trùng đường máu như; bệnh tiên mao trùng, bệnh
lê dạng trùng, ở trâu, bò, ngựa....
- Azidin được sản xuất ở dạng bột đóng trong lọ. Một lọ chứa 1,18 g Azidin
- Thuốc an toàn, không gây độc, ít gây ra phản ứng phụ đối với cơ thể động
vật, hấp thu nhanh khi tiêm bắp thịt hoặc tiêm dưới da con vật.
2. Ứng dụng
2.1. Trị bệnh
- Điều trị bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò, ngựa. bệnh lê dạng trùng ở bò, chó.
2.2. Phòng bệnh .
- Dùng Azidin tiêm cho trâu bò, ngựa, chó vào đầu mùa hè hàng năm phòng
bệnh tiên mao trùng, lê dạng trùng và bệnh tele trùng.
3. Sử dụng
- Tiêm dưới da. Tiêm bắp thịt. Tiêm tĩnh mạch
95
SỞ LAO ĐỘNG TBXH THÁI NGUYÊN
TRUNG TÂM DẠY NGHỀ THÁI NGUYÊN
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
XÁC ĐỊNH THUỐC TÁC ĐỘNG ĐẾN
CƠ QUAN CƠ THỂ VẬT NUÔI
MÃ SỐ : MĐ 06
NGHỀ: SỬ DỤNG THUỐC THÚ Y
Trình độ: Sơ cấp nghề
Thái Nguyên – năm 2013
96
Bài mở đầu
1. Khái niệm
Thuốc tác động đến cơ quan cơ thể vật nuôi là các chất, hợp chất được sử
dụng để điều trị, phòng ngừa bệnh. Thuốc còn có tác dụng khôi phục, điều chỉnh
các chức phận của hệ thống cơ quan trong cơ thể vật nuôi.
Với mục đích điều trị, thuốc giúp cơ thể động vật điều chỉnh khôi phục lại
trạng thái sinh lý bình thường.
Với chức năng dùng thuốc để khôi phục, điều chỉnh các chức phận của hệ
thống cơ quan trong cơ thể vật nuôi như thuốc giảm sốt, kích thích sinh trưởng,
sinh sản, tiêu hóa và hấp thu thức ăn...
2. Nguồn gốc
Rất phong phú có thể lấy từ thực vật, động vật, khoáng chất, Thuốc được
tạo ra bằng cách tổng hợp, bán tổng hợp hóa học với quy trình công nghệ cao
nên sản xuất nhanh, khối lượng lớn, giá rẻ, đáp ứng nhu cầu phòng trị bệnh.
3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tác dụng dƣợc lí của thuốc
Loài, giống: Do cấu tạo đặc điểm sinh lý, sinh hóa, khả năng hấp thu,
chuyển hóa, thải trừ của thuốc trong các loài vật khác nhau nên sự phản ứng của
chúng với thuốc cũng khác nhau.
Giới tính: Do hoạt động của các tuyến sinh dục, các hormon có vai trò đối
với hoạt tính của các men chuyển hóa thuốc.
Lứa tuổi: Tuổi ảnh hưởng trọng lượng cơ thể, liều thuốc tính theo trọng
lượng.
Tình trạng cơ thể: Có nhiều loại thuốc chỉ có tác dụng dược lý khi cơ thể
trong thời kỳ bệnh lý.
Tính chất của thuốc: Những thuốc dễ phân ly tác dụng nhanh và ngược
lại. Thuốc ở thể khí tác dụng nhanh hơn thể lỏng, thể rắn. Thuốc tan nhiều, bay
hơi, khuếch tán mạnh tác dụng nhanh, mạnh hơn loại ít tan hay khuếch tán
chậm.
4. Giới thiệu 1 số loại thuốc tác dụng hệ cơ quan
4.1. Cafein
Cafein là một alcaloid chiết suất từ càfê, lá chè, hạt côca, cacao và là dẫn
suất của xanthin. Cafein tổng hợp từ axit uric.
- Cafein tác dụng kích thích hệ thần kinh trung ương.
- Làm tăng cường quá trình hưng phấn của vỏ não nên trí óc minh mẫn
hơn, khả năng làm việc bằng trí não tăng lên, cảm giác mệt mỏi nhẹ bớt, phản
ứng nhanh hơn, tiếp thu dễ dàng hơn.
- Cafein hưng phấn trung tâm hô hấp và vận mạch hành tuỷ, làm tăng
trương lực và khả năng hoạt động của cơ vân, tăng sức co bóp của tim, dãn
mạch ngoại biên, đặc biệt dãn mạch tim và não, tăng lợi tiểu.
Điều trị bệnh yếu tim, mạch, trợ lực, trợ sức, bồi bổ cơ thể trong các bệnh
nặng kèm theo suy nhược, mệt mỏi về trí não và thể lực gia súc, làm tim đập
nhanh, mạnh dãn đến huyết áp tăng. Chống shock, khi bị ngất xỉu dùng Cafein
kích thích trung tâm hô hấp. Dùng trong trường hợp gia súc bị sốt cao (phối hợp
thuốc hạ nhiệt).
97
- Dùng làm thuốc lợi tiểu khi gia súc bị phù nề, giải độc trong các trường
hợp ngộ độc do tác dụng lợi tiểu thải độc ở gia súc, dùng trong các trường hợp
bại liệt nhẹ ở trâu, bò, lợn, chó.
Tăng tiết sữa cho gia súc cái trong thời kỳ nuôi con, dùng trong trường
hợp khi bị thuỷ thũng, tích nước trong cơ thể, bệnh phù tim ở gia súc. Dùng
phòng trị các trường hợp bệnh làm giảm hoạt động của tim.
* Sử dụng.
Tiêm bắp thịt hay dưới da:
- Trâu, bò: 2-5 g/ngày
- Lợn, dê, cừu: 0,5-1,5g/ngày
- Chó: 0,5-1,0 g/ngày
- Tiêm tĩnh mạch khi cần thiết, hoặc dùng kết hợp với dịch truyền khi điều trị
cho gia súc, có thể tiêm 2-3 lần trong ngày và tăng liều khi cần thiết.
4.2. Atropin
- Atropin là một thuốc độc bảng A, làm thuốc tiền mê. Atropin là một Alcaloid
chiết xuất từ cây belladon, cây cà độc duợc và cây thiên tiên tử.
- Giảm tiết dịch các tuyến tiêu hoá, chống co bóp cơ trơn, giảm nhu động của
ruột, dạ dày, và các cơ trơn khác ở động vật.
- Tăng nhịp tim, làm co mạch máu (trừ mạch máu phổi và tim).
- Dãn đồng tử, tăng nhịp tim
- Làm giãn khí quản, phế quản, giãn đồng tử mắt.
*Điều trị các bệnh:
- Chứng đau bụng, co thắt do lồng ruột, xoắn ruột (nếu dùng liều cao hoặc
kéo dài gây liệt ruột). Chứng co giật, co thắt thực quản ở trâu, bò, lợn, ngựa.
Chứng thuỷ thũng phổi, phù phổi, khó thở của ngựa, trâu, bò. Trong trường hợp
bị ngất (khi gây mê bằng Eter, Chloroform).
- Chống nôn mửa cho gia súc, Cầm tiêu chảy khi bị tiêu chảy kéo dài và mất
nước, giảm đau trong phẫu thuật mắt (nhất là đối với chó), bôi vết thương có tác
dụng để giảm đau.
- Giải độc khi bị ngộ độc bởi Pilocarpin, Dipterex, Arecolin và Morphin,
Chloroform – các thuốc trừ sâu loại hợp chất lân hữu cơ (Phosphore).
* Sử dụng
- Tiêm bắp thịt ngày 1 lần. Tiêm dưới da: Atropin Sulfat 1/2000 (0,05%)
- Cho uống khi cần thiết, thường dùng khi gia súc bị nôn mửa. Hạn chế sử dụng
cho gia súc nhai lại vì dễ gây tắt dạ lá lách, liệt dạ cỏ, chướng hơi dạ cỏ.
4.3. Sử dụng Oxytocin
Oxytocin còn gọi là kích thích tố thúc đẻ do thùy sau tuyến yên tiết ra,
trước đây được chiết xuất từ protein, ngày nay có thể tổng hợp được bằng con
đường hoá học.
Oxytocin có tác dụng chủ yếu kích thích sự co rút các sợi cơ trơn của tử
cung, làm cho tử cung co bóp, có tác dụng đẩy thai lúc đẻ.
Thuốc cũng có tác dụng trên các cơ trơn của tuyến sữa và ống dẫn sữa,
kích thích tăng tiết sữa và đẩy sữa ra ngoài.
98
Thuốc còn tác dụng với cả cơ trơn ở ruột, tiết niệu và làm co các mạch
máu nhỏ, nhất là các mạch máu ở tử cung do đó làm tăng huyết áp.
Chống sót nhau hay phòng băng huyết sau đẻ. phòng chống viêm vú
* Sử dụng:
- Tiêm bắp thịt với liều lượng như sau:
- Gia súc lớn: 10-20-60 UI tương đương 1-2-6 ml/con
- Lợn nái dưới 200kg: 5-20 UI hay 0,5-2 ml/con
- Lợn nái trên 200kg: 20-50 UI hay 2-5 ml/con
- Dê cái, cừu cái: 3-20 UI hay 0,3-2 ml/con
- Chó cái, mèo cái: 2-10 UI hay 0,2-1 ml/con
- Tiêm dưới da hay tiêm tĩnh mạch là do yêu cầu can thiệp nhanh hay chậm hay
kéo dài. Phương pháp tiêm dưới da: ở ngựa và bò nên tiêm dưới da để hiệu lực
thuốc tăng từ thấp đến cao, giúp cho con cái đẻ bình thường không hại sức.
4.4. Sử dụng B.Complex
B.complex là biệt dược gồm một hỗn hợp các loại vitamin nhóm B được
phối hợp với nhau phù hợp với nhu cầu về dinh dưỡng cho gia súc, gia cầm
- B.complex có tác dụng nâng cao sức đề kháng của gia súc chống lại điều
kiện sống bất lợi.
- Tăng cuờng quá trình trao đổi chất của cơ thể động vật.
- Kích thích sự sinh trưởng và sinh sản của gia súc.
- Làm tốt hơn lên chức phận hệ thần kinh.
* Sử dụng:
- Cho ăn, cho uống. Tiêm bắp thịt hay tiêm dưới da.
4.5. Sử dụng Vitamin C
Vitamin C còn có tên khác: Axit Ascorbic, Vitaascorbil. Vitamin C có
nhiều trong rau tươi, hoa quả tươi, cà chua, ớt, đặc biệt là lá cây kim anh.
Vitamin C tham gia hệ thống oxy hoá khử cần thiết cho sự trao đổi chất
và sự sống
Vitamin C kích thích sự tổng hợp một số nội tiết tố, có nhân Sterol ở
tuyến vỏ thượng thận, buồng trứng và dịch hoàn.
Vitamin C tham gia vào cấu tạo chất nguyên sinh.
Thiếu Vitamin C gây ra hỗn loạn về cấu tạo xương, hệ máu, nội mạch
máu.
Vitamin C kích thích sự tạo thành huyết sắc tố và sự tạo máu của cơ thể.
Làm tăng khả năng thực bào, làm co mạch máu, tăng sức đề kháng của cơ
thể.
Vitamin C tham dự vào sự trao đổi canxi làm cho gà đẻ trứng có vỏ dày
hơn, vững chắc hơn.
Có tác dụng làm giảm chứng đục thủy tinh thể ở súc vật
- Phòng và chống các hội chứng thiếu máu, xuất huyết, chảy máu, thiếu
huyết sắc tố.
- Phòng và trị chứng sốt sữa, chứng thiếu máu, xuất huyết ngoài da, dịch
chảy máu chân răng ở gia súc
99
- Dùng Vitamin C khi gia súc bị gẫy xương, khi gia cầm đẻ trứng đề
phòng chống hiện tượng vỏ trứng mỏng, dễ bị vỡ
- Kết hợp với Vitamin E điều trị chứng đục thuỷ tinh thể của chó, mèo.
- Phòng và chống các hội chứng stress do vận chuyển, thay đổi thời tiết.
- Tăng sức đề kháng của cơ thể chống lại bệnh tật khi gia súc bị đe doạ
trong ổ dịch, phòng các hội chứng nhiễm độc.
* Sử dụng:
- Cho uống, cho ăn. Tiêm bắp thịt. Tiêm tĩnh mạch thường dùng dung dịch thuốc
tiêm Vitamin C - 5%.
4.6. Sử dụng Glucoza
Glucoza là đường đơn (Dextrose) một chất dinh dưỡng mà cơ thể hấp thu
trực tiếp. Glucoza ổn định ở trong máu, và dự trữ ở trong cơ và trong gan dưới
dạng glycogen: Cung cấp năng lượng cho cơ bắp hoạt động; Giúp cho quá trình
tiêu độc và đào thải các chất độc ở gan; Giảm mẫn cảm của gan đối với canxi
huyết cao; Gây dãn mạch và lợi tiểu
* Sử dụng
- Tiêm tĩnh mạch. Cho uống: hòa 30- 50 gram glucoza vào 1000 ml nước cất
cho gia súc, gia cầm uống
4.7. Sử dụng Dextran Fe
Dextran Fe là hợp chất của sắt và đường dextran, trong hợp chất nguyên
tố vi lượng sắt ở dưới dạng tự do Fe +2, tồn tại dưới dạng dung dịch có màu
vàng nâu nhạt
- Giúp gia súc non khỏe mạnh, hồng hào, tăng trọng nhanh
- Dextran Fe khi tiêm vào cơ thể, sau 3 ngày vào hệ lâm ba, một phần sắt
hấp thu bằng thực bào ( 4-14 ngày), một phần nhỏ cố định tại nơi tiêm thuốc.
- Dextran Fe chuyển nhanh qua hệ lâm ba vào máu, từ đó vào hệ lưới nội
mô. Dextran được thải ra ngoài qua nước tiểu.
- Tham gia một số men quan trọng, tăng cường hô hấp tế bào, ảnh hưởng
đến thần kinh Trung ương và tiêu hóa thức ăn
* Sử dụng
- Tiêm bắp thịt, Tiêm dưới da: tác dụng chậm, liều lượng như tiêm bắp thịt
4.8. Sử dụng Premix
Premix là hỗn hợp các chất trộn trước gồm các loại vitamin và các chất khoáng
vi lượng, khoáng đa lượng giúp bổ sung các vitamin và khoáng vi lượng cho
thức ăn giúp cho gia súc gia cầm sinh trưởng và sinh sản tốt; Tăng năng suất và
chất lượng sản lượng vật nuôi; Cải thiện năng suất đẻ trứng của gia cầm.
* Sử dụng
- Cho ăn. Cho uống: dùng hốn hợp premix 0,5 – 1,0 gram/ 1 lít nước cho uống;