BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ HỒ KHẮC MINH NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NHẰM TĂNG NĂNG SUẤT VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LẠC (Arachis hypogaea L.) TRÊN ĐẤT CÁT BIỂN TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Trồng trọt Mã số: 62.62.01.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP HUẾ, NĂM 2013
54
Embed
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/967/1.HoKhacMinh_TomTat.pdf · bỘ giÁo dỤc vÀ ĐÀo tẠo ĐẠi hỌc huẾ hỒ khẮc
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
HỒ KHẮC MINH
NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
NHẰM TĂNG NĂNG SUẤT VÀ HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT LẠC (Arachis hypogaea L.)
TRÊN ĐẤT CÁT BIỂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 62.62.01.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
HUẾ, NĂM 2013
Công trình được hoàn thành tại:
ĐẠI HỌC HUẾ
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Minh Hiếu
2. TS. Lê Thanh Bồn.
Phản biện 1: …………………………….
Phản biện 2: …………………………….
Phản biện 3: …………………………….
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp
Đại học Huế họp tại: …………………………….
Vào hồi………., ngày…….giờ………tháng…….năm 2014
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện quốc gia
2. Thư viện Đại học Huế
3. Thư viện Trường đại học Nông Lâm Huế
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Lạc (Arachis hypogaea L.) là cây công nghiệp ngắn ngày, cây
thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, là cây có diện tích và sản lượng
lớn. Ở Việt Nam, cũng như thế giới từ năm 1995 đến nay, diện tích
gieo trồng lạc tăng chậm. Diện tích gieo trồng lạc của nước ta ổn định
xung quanh 250.000 ha/năm và sản lượng tăng dần từ 334.500 tấn vào
năm 1995 lên 485.800 tấn vào năm 2010. Tương tự như nhiều quốc
gia trên thế giới, năng suất lạc ở nước ta tăng trong những năm gần
đây là nhờ đầu tư nghiên cứu chọn tạo giống mới như MD7, MD9,
L08, L12, L14, L18, LVT, L23, L26... Các loại giống mới này có khả
năng chống chịu với điều kiện bất lợi của ngoại cảnh và đem lại năng
suất cao, chất lượng tốt. Bên cạnh đó, nhiều biện pháp kỹ thuật (mật
độ, phân bón, che phủ đất…) cũng được nghiên cứu ứng dụng phù
hợp cho mỗi loại giống và mùa vụ trên từng vùng sinh thái cụ thể.
Ở tỉnh Quảng Bình, lạc là loại cây trồng ngắn ngày có vai trò quan
trọng trong cơ cấu cây trồng, diện tích khoảng 5.500 ha. Lạc được trồng
chủ yếu trên các loại đất phù sa, đất xám và đất cát biển. Trong đó hiện
nay, quỹ đất cát biển còn khá lớn, ước tính còn khoảng 6.000 ha chưa
được khai thác. Tuy nhiên, năng suất đạt trung bình 1,57 tấn/ha, thấp
hơn nhiều so với bình quân chung của cả nước (1,99 tấn/ha). Mặc dù
trong những năm qua tỉnh luôn có chính sách trợ giá giống lạc nên tỉ lệ
sử dụng các giống tiến bộ kỹ thuật mới như: MD7, L14, L18, L23,…
trong sản xuất khá cao. Quy trình kỹ thuật khuyến cáo trong sản xuất
lạc hiện nay được áp dụng từ quy trình chung của Bộ Nông nghiệp và
PTNT mà chưa có quy trình kỹ thuật riêng cho tỉnh Quảng Bình.
Từ những phân tích trên, việc thực hiện đề tài : “NGHIÊN CỨU
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NHẰM TĂNG NĂNG SUẤT VÀ HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT LẠC TRÊN ĐẤT CÁT BIỂN TỈNH QUẢNG BÌNH”, là rất
cần thiết.
2
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định một số hạn chế năng suất lạc qua đánh giá thực trạng
sản xuất nông nghiệp và sản xuất lạc trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình.
- Xác định một số biện pháp kỹ thuật phù hợp để xây dựng quy
trình sản xuất lạc bảo đảm tăng năng suất và hiệu quả kinh tế trên đất
cát biển tỉnh Quảng Bình.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả đề tài góp phần làm luận cứ khoa học cho việc quản lý,
khai thác và sử dụng hợp lý vùng đất cát biển tỉnh Quảng Bình.
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để các nhà quản lý xây
dựng chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất lạc trên đất cát biển.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn tài liệu hữu ích cho cán
bộ kỹ thuật tham khảo để làm tài liệu tập huấn kỹ thuật cho nông dân.
- Kết quả của đề tài áp dụng vào sản xuất sẽ tăng năng suất, hiệu
quả kinh tế trong sản xuất lạc trên vùng đất cát biển tỉnh Quảng Bình.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần từng bước cải tạo đất,
hướng đến sản xuất bền vững và nâng cao thu nhập cho người dân.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Địa điểm nghiên cứu
- Điều tra tại các huyện và thành phố ven biển có diện tích lạc lớn
của tỉnh Quảng Bình.
- Các thí nghiệm và mô hình được triển khai tại xã Cam Thủy, huyện
Lệ Thủy và xã Quảng Xuân, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
4.2. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 06/2009 đến 06/2013.
4.3. Phạm vi giới hạn của đề tài
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật trồng trọt
để làm cơ sở xây dựng quy trình sản xuất lạc mới, bảo đảm tăng năng
suất, hiệu quả kinh tế và bền vững trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình.
3
- Sản xuất lạc trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình không chủ động
nước tưới nên chủ yếu chỉ sản xuất vụ đông xuân. Do vậy, đề tài chỉ
nghiên cứu trong vụ đông xuân với điều kiện dựa vào nước trời.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Kết quả điều tra của luận án đã đánh giá được những thuận lợi,
khó khăn ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả sản xuất lạc trên đất
cát biển tỉnh Quảng Bình.
- Xác định được tổ hợp phân bón cân đối hợp lý giữa vô cơ và hữu
cơ cho lạc trồng trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình vừa tăng năng suất
và hiệu quả kinh tế vừa cải thiện được hóa tính đất.
- Xác định được khung thời vụ gieo trồng lạc thích hợp nhất cho
vùng đất cát biển tỉnh Quảng Bình trong vụ đông xuân là từ ngày
04/01 đến ngày 03/02.
- Xác định được việc áp dụng biện pháp phủ đất trong sản xuất lạc
vừa cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao vừa cải thiện nhiều tính chất
lý, hóa của đất. So sánh hai loại vật liệu thì phủ đất bằng rơm phù hợp
với điều kiện sản xuất lạc trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình nhất. - Mô hình thực nghiệm bằng việc áp dụng đồng thời các biện pháp
kỹ thuật của đề tài xác định được trong điều kiện quy mô diện tích lớn
đã cho kết quả vượt trội về năng suất và hiệu quả kinh tế so với
phương thức sản xuất hiện tại.
6. Cấu trúc luận án
Luận án trình bày trong 153 trang, được chia làm 7 phần gồm: phần
mở đầu 4 trang, chương 1 về tổng quan tài liệu nghiên cứu 36 trang,
chương 2 về vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu 13 trang,
chương 3 về kết quả nghiên cứu và thảo luận 84 trang, phần kết luận và
đề nghị 2 trang, phần về các công trình khoa học đã công bố có liên quan
1 trang và phần tài liệu tham khảo 13 trang. Luận án có 48 bảng số liệu,
14 hình và sử dụng 150 tài liệu tham khảo, trong đó có 98 tài liệu tiếng
Việt và 52 tài liệu tiếng Anh. Ngoài ra còn có các phụ lục.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU
1.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới, Việt Nam và Quảng Bình
1.2. Các nghiên cứu về đất cát biển ở Việt Nam
1.3. Cơ sở khoa học nâng cao năng suất cây trồng
1.4. Một số kết quả nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong
sản xuất lạc trên thế giới và Việt Nam
1.5. Những vấn đề rút ra từ tổng quan nghiên cứu tài liệu
Từ năm 2000 đến nay diện tích lạc trên thế giới và Việt Nam có xu
hướng tăng chậm, có nơi còn có xu hướng giảm nhưng sản lượng vẫn
tăng chủ yếu nhờ tăng năng suất. Năng suất lạc tăng là do nhiều nước
trồng lạc đã tập trung nghiên cứu cải tiến đồng bộ các yếu tố kỹ thuật
trong sản xuất lạc. Các nghiên cứu tập trung vào các biện pháp kỹ
thuật trồng trọt sau: (i)- Chọn tạo được các giống lạc mới vừa cho
năng suất vừa phù hợp điều kiện sinh thái từng vùng; (ii)- Về kỹ thuật
sử dụng phân bón cân đối, hợp lý hơn. Ở Việt Nam:Tỉ lệ N:P:K hợp lý
nhất trong những năm qua được xác định là 1:3:2; trong đó, lượng bón
đạm: 30 - 40 kg N/ha, lân > 60 kg/ha, kali: 60 - 90 kg K2O/ha, canxi:
300 - 500 kg vôi/ha, phân hữu cơ: 5 - 10 tấn phân chuồng/ha (hoặc
300 - 2000 kg phân hữu cơ vi sinh/ha); (iii) - Mật độ gieo trồng phải
bảo đảm khoảng 40 cây/m2; (iv)- Áp dụng kỹ thuật phủ đất trong sản
xuất được khẳng định có tác dụng tăng năng suất cao hơn rõ; (v)- Bố
trí thời vụ hợp lý là khâu kỹ thuật rất quan trọng. Các yếu tố lý tính
của đất được quan tâm trong sản xuất lạc là nhiệt độ và ẩm độ đất.
Tổng quan vấn đề nghiên cứu được trình bày ở trên đã cung
cấp cơ sở khoa học khá đầy đủ để xây dựng các nội dung nghiên
cứu của đề tài nhằm xây dựng được biện pháp kỹ thuật tổng hợp
áp dụng sản xuất, bảo đảm vừa nâng cao năng suất và hiệu quả
sản xuất lạc, vừa bền vững trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình.
5
CHƯƠNG 2 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu
- Giống lạc được sử dụng trong thí nghiệm là giống lạc L14.
- Các loại phân bón sử dụng: Phân đạm U-rê, phân supe lân, phân
Kaliclorua nhập khẩu, phân hỗn hợp NPK (5-10-3), vôi bón ruộng,
phân chuồng địa phương tự sản xuất, phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh.
- Vật liệu phủ đất: Ni lông chuyên dụng màu trắng và rơm lúa.
- Đất tiến hành nghiên cứu là đất cát biển tỉnh Quảng Bình.
- Mùa vụ: Vụ đông xuân.
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Đánh giá thực trạng sản xuất lạc và xác định yếu tố hạn chế
năng suất lạc trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình
- Điều tra thực trạng sản xuất lạc trên đất cát biển: Thu thập số liệu
sơ cấp theo phiếu điều tra nông hộ sản xuất lạc trên đất cát biển. Tổng số 180
phiếu, mỗi phiếu cho 1 hộ.
- Điều tra đánh giá thực trạng, tiềm năng, diện tích đất cát biển: Thu
thập số liệu thứ cấp dựa vào các báo cáo của tỉnh, huyện.
- Thực nghiệm xác định thứ tự yếu tố dinh dưỡng đa lượng hạn
chế năng suất lạc trồng trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình: Thực hiện
thí nghiệm đồng thời ở 2 chân đất khác nhau: Đất cát biển mới khai
hoang và đất cát biển nội đồng. Thí nghiệm gồm 4 công thức: Công
thức 1(Đ/c) 500 kg vôi + 30 kg N + 90 kg P2O5 + 60 kg K2O (nền);
Công thức 2, nền - đạm; Công thức 3, nền - lân; Công thức 4, nền -
kali. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu RCB, 3 lần nhắc lại. Diện tích mỗi
ô thí nghiệm là 20m2.
2.2.2. Nghiên cứu xác định tổ hợp phân bón cân đối hợp lý cho
lạc trồng trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình, bao gồm:
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các tổ hợp bón phối hợp giữa phân vô
cơ và phân chuồng: Thí nghiệm được thực hiện trong hai vụ (vụ Đông
xuân 2010-2011 tại xã Cam Thuỷ, huyện Lệ Thủy và vụ Đông xuân
6
2011-2012 tại xã Quảng Xuân, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình).
Thí nghiệm gồm 12 công thức được thiết kế tỉ lệ phân vô cơ N:P:K =
1:3:2, trong đó các công thức 1, 2, 3, 4 được bón cùng lượng phân vô
cơ 20 kg N + 60 kg P2O5 + 40 kg K2O + 500 kg vôi/ha; các công thức
5, 6, 7, 8 được bón cùng lượng phân vô cơ 30 kg N + 90 kg P2O5 + 60
kg K2O + 500 kg vôi/ha; các công thức 9, 10, 11, 12 được bón cùng
lượng phân vô cơ 40 kg N + 120 kg P2O5 + 90 kg K2O + 500 kg
vôi/ha; các công thức trong cùng 1 nhóm bón phân vô cơ như nhau thì
bón khác nhau về lượng phân chuồng lần lượt là 0 tấn/ha, 5 tấn/ha, 10
tấn/ha và 15 tấn/ha. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu RCB, 3 lần lần
nhắc lại. Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 10 m2.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các tổ hợp bón phối hợp giữa phân vô
cơ và phân hữu cơ vi sinh: Thí nghiệm được thực hiện giống phương
pháp thí nghiệm Nghiên cứu ảnh hưởng của các tổ hợp bón phối hợp
giữa phân vô cơ và phân chuồng nhưng thay bón phân chuồng bằng
bón phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh với lượng bón lần lượt là 0
tấn/ha, 0,3 tấn/ha, 0,6 tấn/ha và 0,9 tấn/ha.
2.2.3. Nghiên cứu xác định khung thời vụ gieo lạc vụ đông xuân thích
hợp trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình
Thí nghiệm được thực hiện trong hai vụ liên tục trên đất cát biển
trồng lạc tỉnh Quảng Bình: vụ Đông xuân 2009-2010 và vụ Đông
xuân 2010-2011 tại xã Cam Thuỷ, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
Thí nghiệm gồm 8 công thức được bố trí rải theo khung thời vụ trồng
lạc chung của tỉnh được Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Bình
khuyến cáo (từ 15/12 năm trước đến 25/02 năm sau), khoảng rải là 10
ngày. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu RCB, 3 lần lần nhắc lại. Diện
tích mỗi ô thí nghiệm là 10 m2.
2.2.4. Nghiên cứu áp dụng biện pháp phủ đất thích hợp cho lạc
trong vụ đông xuân trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình
Nghiên cứu được thực hiện trong vụ Đông xuân 2011-2012 đồng
7
thời 2 thí nghiệm tại hai địa điểm khác nhau: xã Cam Thuỷ, huyện Lệ
Thủy và tại xã Quảng Xuân, huyện Quảng Trạch. Thí nghiệm gồm 3
công thức: Công thức 1(đ/c) - Không che phủ, công thức 2 - Che phủ
bằng ni lông chuyên dụng, công thức 3 - Che phủ bằng rơm (10
tấn/ha). Thí nghiệm được bố trí theo kiểu RCB, 3 lần lần nhắc lại.
Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 10 m2. Liều lượng phân bón tính cho 1
ha như sau: 30 kg N + 90 kg P2O5 + 60 kg K2O + 500 kg vôi + 5 tấn
phân chuồng/ha. 2.2.5. Xây dựng mô hình tăng năng suất và hiệu quả kinh tế trong
sản xuất lạc vụ đông xuân trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình
Từ kết quả các công thức thí nghiệm được xác định ưu việt nhất ở
trên để thiết lập thành biện pháp kỹ thuật tổng hợp đưa vào áp dụng
sản xuất với quy mô lớn hơn. Mô hình được thực hiện trong vụ Đông
xuân 2012-2013 tại xã Cam Thuỷ, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
Mô hình thực nghiệm gồm 3 hợp phần: Hợp phần 1 (đ/c) - 30 kg N +
90 kg P2O5 + 60 kg K2O + 500 kg vôi + 5 tấn phân chuồng + không
phủ đất/ha; Hợp phần 2 - 40 kg N + 120 kg P2O5 + 90 kg K2O + 500
kg vôi + 10 tấn phân chuồng + phủ đất bằng 10 tấn rơm/ha; Hợp phần
3 - 40 kg N + 120 kg P2O5 + 90 kg K2O + 500 kg vôi + 0,6 tấn phân
hữu cơ vi sinh Sông Gianh + phủ đất bằng 10 tấn rơm/ha. Quy mô
thực hiện: 2.700 m2, 9 hộ tham gia (mỗi hợp phần có 3 hộ tham gia).
2.2.6. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xử lý số liệu
- Các chỉ tiêu theo dõi thí nghiệm: Các chỉ tiêu sinh trưởng và
phát triển, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất, đánh giá một
số tính chất hóa học đất trước và sau thí nghiệm và đánh giá hiệu quả
kinh tế. Các thí nghiệm đều gieo ở mật độ gieo: 40 cây/m2.
- Số liệu thí nghiệm được xử lý theo chương trình Excel và phần
mềm Statistiz 9.0.
8
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá thực trạng sản xuất lạc và xác định yếu tố hạn chế
năng suất lạc trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình
3.1.1. Đánh giá thực trạng về đất đai, khí hậu và tình hình sản
xuất nông nghiệp trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình
3.1.1.1. Các loại đất cát biển tỉnh Quảng Bình và một số tính chất của chúng
Đất cát biển Quảng Bình có diện tích 54.887,84 ha, phân bố trên
29 xã, phường của 5/7 huyện, thành phố của tỉnh. Đất được phân
thành 3 loại chính có các đặc điểm như sau:
- Đất cồn cát trắng vàng (Luvic Arenosols): Diện tích 45.303,84 ha
chiếm gần 5,63% diện tích. Phân bố dọc theo bờ biển thành những cồn
cát cao từ 2 - 3 m, có khi cao đến 50 m. Thành phần cơ giới rất thô.
- Đất cát biển trung tính ít chua (Eutric Arenosols): Diện tích 9.319
ha chiếm 1,16% diện tích, phân bố ở địa hình thấp hơn, sâu vào trong đất
liền và tương đối bằng phẳng. Thành phần cơ giới nhẹ, dạng cát pha.
- Đất cát biển chua có tầng hữu cơ (Dystric Arenosols): Diện tích
265 ha chiếm 0,03% diện tích đất tự nhiên, phân bố ở các xã thuộc
huyện Quảng Trạch.
Đặc điểm chung của 3 loại đất trên là thường có phản ứng chua,
đạm, lân và kali đều nghèo đến rất nghèo. CEC rất thấp. Ngoài đất cát
biển chua có tầng hữu cơ có tầng than bùn với hàm lượng hữu cơ rất
cao > 7%, còn các loại khác có hàm lượng hữu cơ thấp. Thảm thực vật
gồm các loại cây dại và cây trồng lâm, nông nghiệp. Trong đó đất cát
biển trung tính ít chua có thảm thực vật rất phong phú và đa dạng về
loài hơn cả.
3.1.1.2. Điều kiện khí hậu tỉnh Quảng Bình và ảnh hưởng đến sự sinh
trưởng phát triển của cây lạc
Qua xem xét điều kiện khí hậu tỉnh Quảng Bình ở bảng 3.1 cho
thấy trong điều kiện sản xuất dựa vào nước trời thì cây lạc chỉ có thể
9
sinh trưởng phát triển thuận lợi trong vụ đông xuân. Sản xuất lạc vụ
này thường gặp những thuận lợi, khó khăn sau: Đầu vụ điều kiện khí
hậu có nhiệt độ thấp, lượng mưa thấp nhưng rải đều, ít nắng. Đặc biệt
vào những thời điểm nhiệt độ rất thấp sẽ rất ảnh hưởng đến sự nẩy mầm
của hạt giống, làm cho mật độ cây thấp sẽ ảnh hưởng đến năng suất, sản
lượng lạc sau này. Vào giữa vụ điều kiện khí hậu có nền nhiệt khá lý
tưởng, sẽ thuận lợi cho cây lạc ra hoa, đâm tia, làm quả. Vào cuối vụ,
giai đoạn này lạc làm quả và chín điều kiện khí hậu ấm áp, ẩm độ vừa
phải, chênh lệch nhiệt độ ngày đêm tối thích cho quá trình tích luỹ
dinh dưỡng về hạt. Tuy nhiên, các trà lạc đông xuân muộn lạc dễ bị
nẩy mầm và thối quả trên ruộng do ảnh hưởng tiết Cốc Vũ - Tiểu Mãn
có mưa nhiều nên ẩm độ đất cao.
Bảng 3.1. Đặc trưng các trị số trung bình nhiều năm về khí tượng tỉnh Quảng Bình
( Nguồn: Trung tâm Dự báo khí tượng thuỷ văn tỉnh Quảng Bình)
3.1.1.4. Thực trạng sản xuất nông nghiệp trên đất cát biển
- Diện tích và cơ cấu sử dụng đất trên vùng đất cát biển tỉnh Quảng Bình
Qua số liệu thu thập, tổng hợp tại bảng 3.2 về diện tích và cơ cấu
sử dụng đất cát biển cho thấy: Diện tích đất nông nghiệp chiếm
36.263,7 ha, đạt 66% tổng diện tích đất cát biển tự nhiên. Đất sản xuất
10
nông nghiệp chiếm vị trí thứ hai 8.955,44 ha, trong đó đất lúa nước
chiếm gần 2/3 diện tích (5.114,71 ha) và diện tích cây trồng cạn các loại
chiếm 1/3 diện tích đất còn lại (3.840,43 ha) và đáng chú ý là diện tích
đất chưa sử dụng còn nhiều, 5.626,87 ha.
Bảng 3.2. Diện tích và cơ cấu sử dụng đất trên vùng đất cát biển tỉnh Quảng Bình
TT Loại đất Diện tích (ha) Tỉ lệ (%) 1 Đất nông nghiệp 36.263,70 66,1
Đất sản xuất nông nghiệp 8.955,44 16,3 - Đất lúa nước 5.114,71 9,3
a
- Đất cây trồng cạn 3.840,43 7,0 b Đất lâm nghiệp 26.693,62 48,6 c Đất nuôi trồng thủy sản 553,93 1 d Đất làm muối 60,70 0,1 2 Đất chưa sử dụng 5.626,87 10,3 3 Đất đã sử dụng khác 12.997,27 23,7
Tổng cộng 54.887,84 100
(Nguồn: Số liệu được tổng hợp từ các tài liệu điều tra năm 2009)
- Cơ cấu diện tích cây trồng hàng năm trên đất cát biển
Theo số liệu ở bảng 3.3 thì trong số 8955,4 ha diện tích trồng cây
hàng năm trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình thì cây lúa có diện tích
lớn nhất (chiếm 57,1% diện tích). Vị trí tiếp theo là cây rau các loại
(chiếm 18,1% diện tích), đến cây khoai lang (chiếm 11,7% diện tích)
và xếp thứ tư là cây lạc (chiếm 5,8% diện tích). Các loại cây trồng còn
lại chiếm từ 1,5 - 2% diện tích.
Bảng 3.3. Cơ cấu cây trồng hàng năm trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình
TT Loại cây trồng Diện tích (ha) Tỉ lệ cơ cấu (%) 1 Lúa 5114,7 57,1 2 Rau các loại 1617,2 18,1 3 Khoai lang 1048,7 11,7 4 Lạc 515,0 5,8 5 Sắn 181,7 2,0 6 Đậu các loại 171,6 1,9 7 Ngô 141,7 1,6 8 Các cây khác 164,8 1,8
Tổng cộng 8955,4 100
(Nguồn: Số liệu được tổng hợp từ các tài liệu điều tra năm 2009)
11
3.1.2. Thực trạng sản xuất lạc trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình
3.1.2.1. Kết quả điều tra nông hộ sản xuất lạc
- Quy mô sản xuất của nông hộ sản xuất lạc trên đất cát biển
Qua bảng 3.6 cho thấy, mỗi hộ có khoảng 4,5 nhân khẩu. Diện
tích sản xuất nông nghiệp bình quân trên 3.000 m2/hộ, trong đó
khoảng 1/5 diện tích chuyên trồng lạc. Chăn nuôi có quy mô nhỏ.
Bảng 3.6. Quy mô sản xuất của các nông hộ vùng đất cát biển
TT Chỉ tiêu Đơn
vị tính Giá trị
trung bìnhKhoảng
biến động 1 Số nhân khẩu/hộ người 4,51 1 - 7 2 Diện tích đất nông nghiệp/hộ m2 3.158,8 840 - 5.150 3 Diện tích đất trồng lúa/hộ m2 2.095,5 510 - 4.580 4 Diện tích đất trồng lạc/hộ m2 636,5 330 - 2.860 5 Diện tích cây trồng cạn khác m2 426,8 75 - 1.540 6 Số Trâu, bò/hộ con 2,33 0 - 16 7 Số lợn/hộ con 5,04 0 - 45 8 Số gia cầm/hộ con 37,43 0 - 250
- Thực trạng đầu tư và mức độ tiếp cận khoa học kỹ thuật sản xuất lạc
Bảng 3.8. Thực trạng đầu tư và mức độ tiếp nhận tiến bộ KHKT trong sản xuất lạc của nông dân vùng đất cát biển Quảng Bình
Tình hình sử dụng giống của nông dân sản xuất lạc (%) Giống lạc Chỉ tiêu Giống tiến bộ kỹ thuật Giống địa phương
Tỉ lệ nông hộ sử dụng 87,7 12,3 Tự để giống 48,7 100 Mua của Cty Giống 51,3 0
Mức đầu tư phân bón của nông dân cho sản xuất lạc (kg) Mức đầu tư của nông dân Chỉ tiêu Mức khuyến
cáo Trung bình Khoảng biến động Đạm U-rê 65 60,6 45 - 65 Lân supe 560 407,2 350 - 500 Kaliclorua 100 115,9 70 - 120 Vôi 500 439,2 300 - 500 Phân chuồng 5.000 – 10.000 5.514 5.000 – 6.000
Mức độ tiếp nhận tiến bộ KHKT của nông dân sản xuất lạc (%) Nông hộ đã được tập huấn Nông hộ chưa được tập huấn
76 24
Qua số liệu ở bảng 3.8 cho thấy: Tình hình sử dụng giống khá tốt,
giống tiến bộ kỹ thuật được đưa vào sản xuất ở mức cao. Mức độ đầu
12
tư phân bón chưa cân đối và thấp hơn so với quy trình được khuyến
cáo. Tỉ lệ người trồng lạc được tập huấn kỹ thuật sản xuất lạc khá cao.
- Cơ cấu thời vụ gieo lạc vụ đông xuân của nông dân trên đất cát biển
Kết quả tổng hợp điều tra ở bảng 3.9 cho thấy người nông dân
tỉnh Quảng Bình cơ cấu thời vụ gieo lạc trong vụ đông xuân khá rộng.
Với cơ cấu như vậy cho thấy người nông dân bố trí còn theo cảm tính,
tùy tiện dễ gặp rủi ro vào thời điểm thời tiết bất lợi cho năng suất thấp.
Bảng 3.9. Tỉ lệ nông dân áp dụng thời gian gieo lạc trong vụ đông xuân
*Tóm lại: Từ kết quả qua phân tích trên, liều lượng phân bón bảo đảm cho
năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất là: 40 kg N + 120 kg P2O5 + 80 kg
K2O + 500kg vôi + 0,6 tấn phân hữu cơ vi sinh.
3.3. Kết quả nghiên cứu xác định khung thời vụ gieo lạc vụ đông xuân
trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình
3.3.1. Ảnh hưởng của thời vụ gieo lạc đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất quả khô của lạc vụ đông xuân tại Quảng Bình
Qua kết quả ở bảng 3.28 cho thấy ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng
đến các chỉ tiêu yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của lạc qua hai
vụ thí nghiệm khá tương đồng và sự sai khác giữa các công thức rất rõ
về mặt thống kê. Kết quả thể hiện rõ nhất ở chỉ tiêu năng suất lý thuyết
và năng suất thực thu. Các công thức TV3, TV4, TV5 và TV6 đạt năng
suất thực thu >1,8 tấn/ha và khá ổn định qua hai vụ thí nghiệm. Còn các
công thức gieo sớm TV1, TV2 hoặc muộn TV7 và TV8 có năng suất đạt
thấp hơn và không ổn định qua hai vụ thí nghiệm.
18
Bảng 3.28. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lạc vụ đông xuân tại Quảng Bình
Chỉ Công tiêu
thức
Mật độ khi thu hoạch (cây/m2)
Số quả chắc/cây
(quả)
Khối lượng 100 quả chắc (g)
NSLT (tấn/ha)
NSTT (tấn/ha)
Thí nghiệm vụ đông xuân 2009-2010 tại xã Cam Thủy, huyện Lệ Thủy TV1 34,67 c 5,53 d 142,19 b 2,045 d 1,590 d TV2 35,33 c 6,13 c 142,86 ab 2,321 c 1,665 c TV3 36,67 b 6,67 b 142,19 b 2,607 b 1,920 b TV4 38,33 a 7,13 a 143,55 ab 2,945 a 2,170 a TV5 38,67 a 7,20 a 144,24 a 3,013 a 2,178 a TV6 38,33 a 6,60 b 140,19 c 2,660 b 1,873 b TV7 39,00 a 5,27 d 132,16 d 2,034 d 1,310 e TV8 38,67 a 4,27 e 131,01 d 1,622 e 1,265 e
LSD0,05 1,289 0,338 1,955 0,162 0,066 Thí nghiệm vụ đông xuân 2010-2011 tại xã Cam Thủy, huyện Lệ Thủy
TV1 33,00 c 5,47 c 142,19 a 1,924 c 1,263 g TV2 33,33 c 5,60 c 142,88 a 2,001 c 1,303 f TV3 36,33 b 6,40 b 142,22 a 2,482 b 1,810 c TV4 37,67 ab 7,07 a 142,88 a 2,853 a 2,098 a TV5 38,00 a 7,33 a 143,57 a 3,004 a 2,110 a TV6 37,67 ab 7,20 a 141,52 ab 2,878 a 1,993 b TV7 38,00 a 6,27 b 138,25 bc 2,469 b 1,683 d TV8 37,67 ab 5,53 c 136,37 c 2,132 c 1,443 e
LSD0,05 1,424 0,408 3,408 0,246 0,039
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong một cột cùng một vụ thí nghiệm thể hiện sự sai khác có ý nghĩa ở mức 0,05 về mặt thống kê.
3.3.2. Ảnh hưởng của thời vụ gieo lạc đến hiệu quả kinh tế
Bảng 3.29. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến hiệu quả kinh tế của lạc vụ đông xuân tại Quảng Bình
Đơn vị tính: 1000 đồng/ha Vụ Đông xuân 2009-2010 Vụ Đông xuân 2010-2011 Chỉ
Qua đánh giá hiệu quả kinh tế ở bảng 3.29 qua 2 vụ thí nghiệm khá
tương đồng nhau. Sản xuất lạc các trà sớm TV1, TV2 hoặc muộn TV7,
TV8 đều bị lỗ.
*Tóm lại: Qua phân tích trên cho thấy, khung thời vụ gieo trồng lạc được
xác định thích hợp nhất cho vùng đất cát biển tỉnh Quảng Bình trong vụ
đông xuân là từ ngày 04/01 đến ngày 03/02.
3.4. Kết quả nghiên cứu áp dụng biện pháp kỹ thuật phủ đất cho lạc
trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình
3.4.1. Ảnh hưởng của kỹ thuật phủ đất đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất lạc vụ đông xuân tại Quảng Bình
Bảng 3.33. Ảnh hưởng phủ đất đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lạc vụ đông xuân tại Quảng Bình
Chỉ tiêu Công thức
Số quả chắc/cây
(quả)
Khối lượng 100 quả chắc (g)
NSLT (tấn/ha)
NSTT (tấn/ha)
Thí nghiệm vụ đông xuân 2011-2012 tại xã Cam Thủy, huyện Lệ Thủy Không phủ (đ/c) 6,53b 142,19b 2,786c 2,180c Phủ ni lông 7,53a 148,52a 3,356b 2,575b Phủ rơm 8,00a 147,08a 3,529a 2,680a LSD0,05 0,478 3,883 0,168 0,036
Thí nghiệm vụ đông xuân 2011-2012 tại xã Quảng Xuân, huyện Quảng Trạch Không phủ (đ/c) 6,67b 140,86b 2,816b 2,198b Phủ ni lông 7,80a 147,08a 3,441a 2,653a Phủ rơm 8,00a 146,37ab 3,513a 2,655a LSD0,05 0,684 9,325 0,226 0,096
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong một cột cùng một điểm thí nghiệm thể hiện sự sai khác có ý nghĩa ở mức 0,05 về mặt thống kê.
Qua kết quả ở bảng 3.33 cho thấy ảnh hưởng của biện pháp phủ đất đến
các chỉ tiêu yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của lạc ở hai điểm thí
nghiệm khá rõ. Các công thức 2 và 3 có dùng vật liệu phủ đất đều có NSLT và
NSTT cao hơn có ý nghĩa so với công thức 1 đối chứng 0,35 – 0,5 tấn/ha.
So sánh hai công thức 2 và 3 áp dụng phủ đất ở tại xã Quảng Xuân sai khác
không có ý nghĩa, còn ở tại xã Cam Thuỷ thì công thức 3 phủ rơm cao hơn
có ý nghĩa so với công thức 2 phủ ni lông nhưng không nhiều.
20
3.4.2. Ảnh hưởng của phủ đất đến hiệu quả kinh tế của lạc thí nghiệm
Bảng 3.37. Ảnh hưởng của phủ đất đến hiệu quả kinh tế
Đơn vị tính: 1000 đồng/ha Thí nghiệm tại Cam Thuỷ Thí nghiệm tại Quảng Xuân Chỉ
( Source: Quang Binh Center of Hydro-meteorological Forecast )
3.1.1.4. The situation of agricultural production on arenosols soil in Quang Binh
- The area and using structures on arenosols soil in Quang Binh
Data collected in Table 3.2 shows that: There were 36,263.7 ha of agricultural
production, accounting for 66% of the total area. The cultivated land was 8955.44
ha, occupied the second position, in which the paddy planted land of 5,114.71 ha.
The area has not used much, 5626.87 ha.
10
Table 3.2. The area and using structures on arenosols soil in Quang Binh
Order Type of land Area (ha) Ratio (%) 1 Agricultural land 36,263.70 66.1
Cultivated land 8,955.44 16.3 - Paddy planted land 5,114.71 9.3
a
- Dry crops planted land 3,840.43 7.0 b Forestry land 26,693.62 48.6 c Aquacultural land 553.93 1.0 d Land of salt production 60.70 0.1 2 Unused land 5,626.87 10.3 3 Other land 12,997.27 23.7
Total 54,887.84 100
- The structure of the annual crops area on arenosols soil in Quang Binh
According to the data in Table 3.3: In the annual crops area of 8955.4
hectares on arenosols soil in Quang Binh, the paddy had the largest area
(accounting for 57.1% of the area). The next position was vegetables
(18.1% of the area), the next position was sweet potato (occupied 11.7% of
the area) and fourth place was peanuts (accounting for 5.8% of the area).
The remaining crops accounted for 1.5 to 2% of the area.
Table 3.3. The structure of the annual crops area on arenosols soil in Quang Binh
Order Crop Area (ha) Ratio (%) 1 Paddy 5114.7 57.1 2 Vegetables 1617.2 18.1 3 Sweet potato 1048.7 11.7 4 Peanut 515.0 5.8 5 Cassava 181.7 2.0 6 Beans 171.6 1.9 7 Corn 141.7 1.6 8 Other crops 164.8 1.8
Total 8955.4 100
3.1.2. The reality of the peanut production on arenosols soil in Quang Binh
3.1.2.1. Survey results of the peanut production from households
- Scale production of the peanut production household on arenosols soil
The results in Table 3.6 show: Each household had 4.5 members. The
area of agricultural land/household was approximately 3,000 m2, in which
about 1/5 of peanut cultivated area. The husbandry was mall-scale.
11
Table 3.6. Scale production of the household on arenosols soil
Order Criteria Average
value Range
1 Members/household (person) 4.51 1 - 7 2 Agricultural land/household (m2) 3,158.8 840 – 5,150 3 Paddy planted land/household (m2) 2,095.5 510 – 4,580 4 Peanut planted land/household (m2) 636.5 330 – 2,860 5 Other crops planted land/household (m2) 426.8 75 – 1,540 6 Number of buffaloes &cows/household 2.33 0 - 16 7 Number of pigs/household 5.04 0 - 45 8 Number of poultry/household 37.43 0 - 250
- Current situation of investment and scientific and technical approach in the
peanut production on arenosols soil in Quang Binh
Table 3.8. Investment and scientific and technical approach in the peanut production on arenosols soil in Quang Binh
On the use of the varieties (%) Varieties Criteria New varieties Local varieties
Percentage of households using 87.7 12.3 Self keeping of seed 48.7 100 Bought seed 51.3 0
Investment of fertilizer (kg) The level of investment by farmersCriteria Recommended
3.1.2.3. Research results of the defining nutrition restricted facts when growing
peanut on arenosols soil in Quang Binh.
Table 3.13. Effects of nutritional factors on the yield components and yield of peanuts on arenosols soil in Quang Binh
Treatments
Number of ripe pods per plant
(pod)
Weight of 100 pods (gram)
TPY (tons/ha)
RPY (tons/ha)
The research implemented in Tan Tien village, Cam Thuy commune NPK (Control) 5.70a 98.67a 1.519a 1.041a Control - N 4.90a 90.33b 1.195b 0.947b Control - P 3.80c 80.33c 0.825c 0.635c Control - K 3.27c 76.67d 0.608d 0.417d LSD0,05 0.999 2.471 0.099 0.089
The research implemented in Tan Phong village, Cam Thuy commune NPK (Control) 6.57a 117.00a 1.728a 1.100a Control - N 5.40b 106.17b 1.291b 0.853b Control - P 4.07c 95.00c 0.868c 0.660c Control - K 3.47c 84.33d 0.658c 0.557d LSD0,05 0.998 3.508 0.218 0.057
Note: The different letters in the same column and studing place represent significant difference statistically at 0.05 level.
13
Research results of the yield components and yield summarized in
Table 3.13 were quite similar across the two experimental sites each other.
Two most obvious criteria were TPY (theoretical pod yield) and RPY (real
pod yield). In which, the lowest yield of non-potassium formula, followed
by non-phosphorus formula, and the highest yield of control formula. From
the results we conclude the order of nutritional factors limiting peanut
yields in winter spring season on arenosols soil in Quang Binh were
defined as follows: K> P> N.
3.1.3. General remarks
On the basis of analysis and assessment of the peanut production
situation on arenosols soil in Quang Binh, in order to exploit the potential
and overcome difficulties in the production need to implement multiple
synchronized solutions. In which, for technical cultivation solutions should
concentrate to study and apply the following techniques: balanced fertilizer
and mulching soil for increasing water-holding capacity and nutrient
retention of soil and reducing land erosion; along with arranging optimum
sowing time; seeding density located about 40 plants/m2; use of peanut
varieties have high potential of yield. That is the important technical
solutions for producing peanuts on sandy soil present Quang Binh province.
3.2. Research results of the peanut fertilizer application in winter
spring season on arenosols soil in Quang Binh
3.2.1. Research to determine the appropriate combination of inorganic
fertilizer and manure for peanut production
3.2.1.1. Effect of the combinations on the peanut yield on arenosols soil in
Quang Binh
Research results summarized in Table 3.15 were quite similar across
the two experimental seasons each other. Especially, there were clear
differences in the TPY and RPY. Yield was highest in the VCPC11
14
combination and VCPC12 combination. There was no statistical difference
between them.
Table 3.15. Effects of the inorganic fertilizer and manure combinations on the peanut yield on arenosols soil in Quang Binh
*Summary: The fertilizer combination with 40 kg N – 120 kg P2O5 – 80
kg K2O – 0.6 tons of organic-microorganisms fertilizer – 500 kg lime/ha
obtained both the highest yield and the highest economic efficiency.
3.3. Research results of the determining the optimum planting time frame
for peanut in winter spring on arenosols soil in Quang Binh
3.3.1. Effects of the planting time on the peanut yield in winter spring
season on arenosols soil in Quang Binh
Research results summarized in Table 3.28 were quite similar across
the two experimental seasons each other. There were clear differences in
the TPY and RPY. The formulae of TV3, TV4, TV5 and TV6 obtained
the RPY > 1.8 tons/ha and fairly stable across the two experimental
18
seasons. For the early sowing formulae of TV1, TV2 and the late
sowing formulae of TV7, TV8 had lower yield and unstable across the
two experimental seasons.
Table 3.28. Effects of the planting time on the peanut yield in winter spring season on arenosols soil in Quang Binh
Treatments Density at
harvest (plants/m2)
Number of ripe pods per plant
(pod)
Weight of 100 pods (gram)
TPY (tons/ha)
RPY (tons/ha)
The research’s in the winter spring 2009-2010 in Cam Thuy commune TV1 34.67 c 5.53 d 142.19 b 2.045 d 1.590 d TV2 35.33 c 6.13 c 142.86 ab 2.321 c 1.665 c TV3 36.67 b 6.67 b 142.19 b 2.607 b 1.920 b TV4 38.33 a 7.13 a 143.55 ab 2.945 a 2.170 a TV5 38.67 a 7.20 a 144.24 a 3.013 a 2.178 a TV6 38.33 a 6.60 b 140.19 c 2.660 b 1.873 b TV7 39.00 a 5.27 d 132.16 d 2.034 d 1.310 e TV8 38.67 a 4.27 e 131.01 d 1.622 e 1.265 e
LSD0,05 1.289 0.338 1.955 0.162 0.066
The research’s in the winter spring 2010-2011 in Cam Thuy commune TV1 33.00 c 5.47 c 142.19 a 1.924 c 1.263 g TV2 33.33 c 5.60 c 142.88 a 2.001 c 1.303 f TV3 36.33 b 6.40 b 142.22 a 2.482 b 1.810 c TV4 37.67 ab 7.07 a 142.88 a 2.853 a 2.098 a TV5 38.00 a 7.33 a 143.57 a 3.004 a 2.110 a TV6 37.67 ab 7.20 a 141.52 ab 2.878 a 1.993 b TV7 38.00 a 6.27 b 138.25 bc 2.469 b 1.683 d TV8 37.67 ab 5.53 c 136.37 c 2.132 c 1.443 e
LSD0,05 1.424 0.408 3.408 0.246 0.039 Note: The different letters in the same column and studing season represent significant difference statistically at 0.05 level.
3.3.2. Effects of the planting time on the economic efficiency of the peanut
production
The results in Table 3.29 show: Net profit (NP) was quite similar
across the two experimental seasons each other. The peanut production of
the early sowing TV1, TV2 formulae and the late sowing TV7, TV8
formulae were loss.
19
Table 3.29. Effects of the planting time on the economic efficiency of the peanut production on arenosols soil in Quang Binh
Calculation unit: 1000 dong/ha The winter spring 2010-2011 The winter spring 2011-2012