CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM ĐỊNH AN TOÀN THÀNH PHỐ CITY SAFETY INSPECTION JOINT STOCK COMPANY ĐC: 172, Đường 19/5B, P. Tây Thạnh, Q. Tân Phú, Tp.HCM ĐT: 08.66754717 Fax : 08.62676023 Email: [email protected]Website : www.kiemdinh.info KHÓA HỌC HUẤN LUYỆN AN TOÀN LAO ĐỘNG - VSLĐ CHUNG Tại: Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Hoa Sen ĐC: Số 183 Nguyễn Văn Trỗi, Phƣờng 10, Quận Phú Nhuận TP.HCM, tháng 3 năm 2014
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM ĐỊNH AN TOÀN THÀNH PHỐ
CITY SAFETY INSPECTION JOINT STOCK COMPANY
ĐC: 172, Đường 19/5B, P. Tây Thạnh, Q. Tân Phú, Tp.HCM
b) Các yếu tố gây chấn thƣơng (nguy hiểm) và có hại trong SX:
- Các yếu tố vật lý như nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, rung động, các bức xạ
có hại, bụi…
- Các yếu tố hóa học như hóa chất độc, các loại hơi, khí, chất phóng xạ.
- Các yếu tố sinh vật, vi sinh vật như các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký
sinh trùng, côn trùng…
- Các yếu tố bất lợi về tư thế lao động, không tiện nghi do không gian chỗ
làm việc, nhà xưởng chật hẹp, mất vệ sinh…
- Các yếu tố tâm lý không thuận lợi…
Máu nhiễm ký sinh
trùng sốt sét đơn bào
Plasmodium.vivax
Khuẩn E.Coli
c) Tai nạn lao động:
Định nghĩa: TNLĐ là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức
năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong, xảy ra trong quá trình
lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động (kể cả thời
gian giải quyết các nhu cầu cần thiết trong thời gian làm việc như: nghỉ giải
lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, vệ sinh phụ khoa, tắm rửa, cho con bú,
đi vệ sinh, thời gian chuẩn bị và kết thúc công việc). (Thông tư Liên tịch
14/2005 BYT-BLĐTBXH)
Tai nạn lao động đƣợc phân ra:
1. Chấn thƣơng: Là tai nạn mà kết quả gây nên những chấn thương hay hủy
hoại một phần cơ thể người lao động. Chấn thương có tác dụng đột ngột.
2. Bệnh nghề nghiệp: Là bệnh phát sinh do tác động của điều kiện lao động
có hại, bất lợi (tiếng ồn, rung…), làm suy yếu sức khỏe của người lao động
một cách dần dần và lâu dài.
3. Nhiễm độc nghề nghiệp: Là sự hủy hoại sức khỏe do tác dụng của các
chất độc xâm nhập vào cơ thể người lao động trong điều kiện sản xuất.
d) Chƣơng IX – ATLĐ, VSLĐ của Bộ Luật LĐ 2012:
Điều 145. Quyền của NLĐ bị TNLĐ, bệnh nghề nghiệp:
1. NLĐ tham gia BHXH bắt buộc được hưởng chế độ TNLĐ, bệnh nghề nghiệp…
2. Người sử dụng LĐ chưa đóng BHXH cho NLĐ thì phải trả khoản tiền tương ứng
với chế độ TNLĐ, bệnh nghề nghiệp theo quy định (thỏa thuận hàng tháng hay 1 lần)
3. NLĐ bị TNLĐ, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của NLĐ và bị suy giảm khả
năng LĐ từ 5% trở lên thì NSDLĐ bồi thường:
a) Ít nhất bằng 1,5 tháng lương nếu bị suy giảm 5% - 10%, sau đó cứ tăng 1%
được cộng thêm 0,4 tháng lương nếu bị suy giảm từ 11% - 80%.
b) Ít nhất 30 tháng lương nếu bị suy giảm từ 81% trở lên.
4. Trường hợp lỗi thuộc NLĐ: NLĐ cũng được trợ cấp 1 khoản tiền ít nhất 40% mức
quy định tại khoản 3 trên.
Điều 152. Chăm sóc sức khỏe NLĐ:
2. Hằng năm, NSDLĐ phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho NLĐ, kể cả người
học nghề, tập nghề; LĐ nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản…
1.1.4 QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG:
(Trích điều số 15 và 16 Nghị Định NĐ 06/CP, 20/01/1995)
1. Quyền của ngƣời lao động:
- Yêu cầu người sử dụng lao động bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ
sinh, cải thiện điều kiện LĐ; trang cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân,
huấn luyện việc thực hiện biện pháp ATLĐ, VSLĐ.
- Từ chối làm việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ nguy cơ xảy ra
TNLĐ, đe dọa nghiêm trọng tính mạng, sức khỏe của mình và phải báo ngay
với người phụ trách trực tiếp, từ chối trở lại làm việc nếu nguy cơ đó chưa
được khắc phục.
- Khiếu nại hoặc tố cáo với những cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi
NSDLĐ vi phạm quy định của NN hoặc không thực hiện các giao kết về
ATLĐ, VSLĐ trong hợp đồng LĐ, thỏa ước LĐ.
2. Trách nhiệm của ngƣời lao động:
- Chấp hành các quy định, nội quy về ATLĐ, VSLĐ có liên quan đến
công việc, nhiệm vụ được giao.
- Phải sử dụng, bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân được trang cấp,
các thiết bị an toàn, vệ sinh nơi làm việc nếu làm mất hoặc hư hỏng phải bồi
thường.
- Phải báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ
gây ra TNLĐ, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm, tham gia
cấp cứu hoặc khắc phục hậu quả TNLĐ khi có lệnh của NSDLĐ.
1.2 CÁC CÔNG VIỆC TIẾN HÀNH TRONG
MÔI TRƢỜNG CÓ YẾU TỐ ĐỘC HẠI
1.2.1 CÁC YẾU TỐ VI KHÍ HẬU:
Định nghĩa: Vi khí hậu (VKH) là trạng thái lý học của không khí trong
khoảng không gian thu hẹp gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ nhiệt và
vận tốc chuyển động không khí.
a) Nhiệt độ không khí (t0 C):
- Nhiệt độ không khí là giá trị quan trọng của VKH trong sản xuất.
- Nguồn phát sinh ra nhiệt độ cao thường gặp các nghề: vận hành lò hơi, xưởng đúc, nhiệt luyện, cán kéo thép, thổi thuỷ tinh… hoặc phát sinh do bức xạ ánh sáng mặt trời…
- Tiêu chuẩn vệ sinh cho phép: TCVN 3733 BYT-QĐ; TCVN 5508 1991
- Bảng Giá trị vi khí hậu cho phép: TCVN 5508 1991
e) Các biện pháp phòng chống vi khí hậu xấu:
1. Biện pháp kỹ thuật:
- Trong các phân xưởng, như máy nóng độc cần được áp dụng các tiến bộ
KHKT.
- Trong các như máy có thiết bị tỏa nhiệt lớn, có thể giảm nhiệt tỏa ra môi
trường bằng cách cách nhiệt cho thiết bị.
- Trong các phân xưởng nóng và bụi có thể bố trí hệ thống phun nuớc hạt
mịn để vừa làm mát đồng thời làm sạch bụi trong không khí.
- Bảo ôn thiết bị (insulation): bông khoáng (Rockwool), bông thuỷ tinh (Glasswool),
PUfoam (Polyurethane), bông gốm chịu nhiệt cao (Ceramic fiber)
e) Các biện pháp phòng chống vi khí hậu xấu:
2. Biện pháp tổ chức sản xuất hợp lý:
- Những tiêu chuẩn vệ sinh khi thiết kế xí nghiệp như nhiệt độ tối ưu và
nhiệt độ cho phép, độ ẩm tương đối, vận tốc gió ở chỗ làm việc cố định...cần
phải đựơc thực hiện đầy đủ và thường xuyên kiểm tra để điều chỉnh cho phù
hợp với điều kiện công việc lao động cụ thể.
- Lập thời gian biểu sản xuất sao cho những công đoạn sản xuất tỏa nhiều
nhiệt không cùng một lúc mà trải ra trong ca sản xuất.
- Trang bị đầy đủ các phương tiện BHLĐ như: áo quần chống nóng,
chống lạnh, khẩu trang, kính mắt...
3. Biện pháp vệ sinh y tế:
- Trước hết cần quy định chế độ lao động thích hợp cho từng ngành nghề
thực hiện trong điều kiện vi khí hậu xấu.
- Khám tuyển khi nhận người để bố trí công việc phù hợp, khám kiểm tra
sức khoẻ định kỳ để kịp thời phát hiện bệnh và điều trị...
1.2.2 ÁNH SÁNG (TCVN 3743 - 83)
- Ánh sáng tự nhiên (ánh sáng mặt trời) có quang phổ phù hợp với sinh lý của
mắt và ánh sáng nhân tạo của các loại đèn điện, đèn dầu, nến…
- Đơn vị đo độ chiếu sáng: LUX
- TCVS cho phép ánh sáng theo quyết định số 3733/2002 QĐ-BYT; ký hiệu
cường độ chiếu sáng chung và các loại công việc:
A: Coâng vieäc ñoøi hoûi raát chính xaùc
B: Coâng vieäc ñoøi hoûi chính xaùc cao
C: Coâng vieäc ñoøi hoûi chính xaùc
D: Coâng vieäc ñoøi hoûi chính xaùc vöøa
E: Coâng vieäc ít ñoøi hoûi chính xaùc.
1.2.3 BỤI
Bao gồm các hạt rắn, nhỏ, thường là những hạt có đường kính dưới 75
m, tự lắng xuống theo trọng lượng của chúng nhưng vẫn có thể lơ lửng
trong không khí một thời gian (ISO 4225-1994).
- Các chỉ số cơ bản đánh giá vệ sinh về bụi:
* Kích thước hạt bụi: có tầm quan trọng hàng đầu vì nó không chỉ liên
quan đến khả năng lắng đọng và tồn lưu bụi trong không khí mà còn liên
quan đến khả năng xâm nhập, lắng đọng của bụi trong hệ hô hấp.
* Tính chất hoá học của bụi: có liên quan trực tiếp với những tác động đến
sức khoẻ. Thành phần hoá học khác nhau thì khả năng gây tác hại sức khoẻ
khác nhau.
:
- Bụi khoáng: Bụi chứa Silic tự do (SiO2), bụi đá, bụi ximăng,
amiăng... gặp trong các ngành nghề như khai thác mỏ, cơ khí-luyện kim, đúc, gốm, sứ, sản xuất vật liệu XD…
- Bụi kim loại: chì, cadimi, nickel, beryllium…gặp trong khai thác mỏ, chế biến quặng, SX kim loại màu, SX ắc quy...
- Các loại bụi hóa chất: rất nhiều hỗn hợp hoá chất và các loại thuốc trừ sâu gặp trong công, nông, lâm nghiệp.
- Bụi thảo mộc và hữu cơ: gỗ, bông, bột gạo, chè, thuốc lá, phấn hoa…gặp trong nông nghiệp, lâm nghiệp, chế biến thực phẩm.
- Bụi sinh học: như vi sinh vật, nha bào, nấm mốc gặp trong nông nghiệp, lâm nghiệp.
1.2.4 TIẾNG ỒN (TCVN 3985-1999)
a) Khái niệm: Tiếng ồn là tất cả các âm thanh, tiếng động gây ảnh
hưởng bất lợi cho con người. Về bản chất vật lý, tiếng ồn là hỗn hợp
của các âm thanh có cường độ và tần số khác nhau.
- Tần số: đơn vị là Hz đặc trưng cho độ trầm hay bổng của âm thanh.
- Cường độ (dB): đặc trưng cho độ mạnh hay yếu của âm thanh..
- Thời gian lao động bình thường chỉ tiếp xúc tiếng ồn dưới 80 dB.
b) Ảnh hưởng của tiếng ồn:
- Ảnh hưởng đặc trưng: ảnh hưởng lên cơ quan thính giác. Tiếp xúc liên tục với tiếng ồn cao đầu tiên sẽ mệt mỏi thính giác rồi đến giảm dần thính lực, cuối cùng là giảm toàn phần thính lực gây bệnh "Điếc nghề nghiệp".
- Các ảnh hưởng khác: Ảnh hưởng tới hệ thần kinh gây mệt mỏi, suy nhược thần kinh, ức chế tiêu hoá, rối loạn chức năng hệ tim mạch. Làm nặng thêm một số bệnh khác, giảm năng suất lao động và tăng tỷ lệ tai nạn lao động.
1.2.5 RUNG ĐỘNG (TCVN 5127 – 90)
+ Khái niệm: Rung là những dao động cơ học phát sinh từ các động cơ và
dụng cụ sản xuất. Những dao động đó là dao động điều hoà hoặc không điều
hoà.
+ Tần số dao động (f): số lần dao động trong đơn vị thời gian. (Hz)
+ Chu kỳ (T): thời gian để thực hiện một dao động toàn phần. (s)
+ Biên độ (a): độ rời lớn nhất của vật thể kể từ vị trí cân bằng. (mm)
+ Vận tốc rung (v): đại lượng dẫn xuất của độ rời theo thời gian. (mm/s)
Tổng vận tốc rung cho phép không quá: 4 cm/s trong 8 giờ.
- Nguồn rung:
+ Rung cục bộ: các loại búa khí nén, búa khoan,
búa dũi, tẩy rỉ, các loại cưa máy, máy mài,..
+ Rung toàn thân: các loại phương tiện giao
thông, vận tải. Các loại xe thiết bị dùng trong
khai thác mỏ, xây dựng: máy ủi, máy xúc...
1.2.6 CÁC VI SINH VẬT GÂY HẠI (TCVN 9545- 95)
Là những tác nhân mầm bệnh có thể gây bệnh cho người tiếp xúc, ảnh
hưởng đến sức khoẻ người lao động.
- Các vi sinh vật gây hại gồm:
Vi trùng: Gây các bệnh Lao, bệnh Than, bệnh Leptospira …
Virus: gây bệnh AIDS, SARS …
Kí sinh trùng: gây bệnh Sốt rét...
- Các sản phẩm sinh học có thể gây ung thư.
- Người ta lấy các mẫu bệnh phẩm nuôi cấy trong phòng xét nghiệm để
phát hiện các loại vi sinh vật gây hại.
* Ảnh hưởng do vi sinh vật gây bệnh:
- Các vi sinh vật gây bệnh có thể gây bệnh cấp và mãn tính cho
NLĐ.Họ là những người làm việc trong môi trường lao động có nguy
cơ lây nhiễm bệnh từ súc vật mang bệnh,từ bệnh nhân mắc các bệnh
truyền nhiễm như bệnh Lao, AIDS, SARS hoặc do muỗi đốt truyền
bệnh sốt rét…
- Hiện nay, ở nước ta mới có 3 bệnh nghề nghiệp
do vi sinh vật gây hại cho NLĐ được bảo hiểm xã
hội là: Bệnh Lao nghề nghiệp, bệnh viêm gan do
virus và bệnh Leptôspira nghề nghiệp.
+ Leptospira gây bệnh xoắn khuẩn. Đây là một bệnh lây nhiễm truyền từ động vật sang người.
Bệnh bắt đầu bằng những cơn sốt, có thể làm suy yếu thận, xuất huyết phổi, tác động đến gan
(gây vàng da) và nhiều triệu chứng khác. Căn bệnh này tác động đến hàng chục triệu người mỗi
năm và đặc biệt cao tại các khu vực nhiệt đới. Do tính đa dạng của các triệu chứng, bệnh
Leptospira khó chẩn đoán nên tỉ lệ tử vong tại một số vùng có thể lên đến 20%-25%.
1.3 AN TOÀN CÁC CÔNG VIỆC TIẾP XÚC VỚI
NGUỒN ĐIỆN VÀ THIẾT BỊ ĐIỆN DỄ GÂY TAI NẠN
1.3.1 NGUYÊN NHÂN VÀ TÁC HẠI CỦA TAI NẠN ĐIỆN
a) Tác dụng của dòng điện với cơ thể ngƣời:
Khi tiếp xúc với điện có 1 dòng điện chạy qua người
và con người sẽ chịu tác dụng của dòng điện đó gây nên: