I. DẪN NHẬP A. Luận đề nghiên cứu B. Lý do chọn đề tài C. Tầm quan trọng của đề tài D. Giới hạn đề tài E. Khảo sát lịch sử đề tài F. Phương pháp nghiên cứu LẬP DÀN BÀI CHI TIẾT
I. DẪN NHẬP
A. Luận đề nghiên cứu
B. Lý do chọn đề tài
C. Tầm quan trọng của đề tài
D. Giới hạn đề tài
E. Khảo sát lịch sử đề tài
F. Phương pháp nghiên cứu
LẬP DÀN BÀI CHI TIẾT
II. Luận điểm 1
A. Tiểu đề 1
1. Ý thứ nhất
Chứng cứ 1 hỗ trợ lập luận ý thứ nhất
Chứng cứ 2 hỗ trợ lập luận ý thứ nhất (mạnh hơn)
Chứng cứ 3 hỗ trợ lập luận ý thứ nhất (mạnh nhất)
2. Ý thứ hai
Chứng cứ 1 hỗ trợ lập luận ý thứ hai
Chứng cứ 2 hỗ trợ lập luận ý thứ hai
…
• Tiêu đề: chọn cụm từ đơn giản, cô đọng
I. Khái quát nghiệp
A. Định nghĩa
- Karma, kamma, hành động
-Hành động có tác ý (Trừ Phật, bồ tát)
- Tạo tác từ tâm, thông qua thân, khẩu,
ý (ba nghiệp)
B. Phân loại nghiệp
Phổ biến: nghiệp thiện, nghiệp ác
Quá trình tạo tác: nghiệp nhân, nghiệp quả
Theo tiến trình: định nghiệp, bất đinh nghiệp
Theo thời gian: nghiệp cũ, nghiệp mới
Theo tính chất: dị thời nhi thục, dị loại nhi
thục, biến dị nhi thục
Theo năng lực: tập quán nghiệp, tích lũy nghiệp,
cực trọng nghiệp, cận tử nghiệp
• Viết câu hoàn chỉnh
B. Phân loại nghiệp
Có nhiều cách phân loại nghiệp. Cách phân loại
phổ biến nhất về nghiệp là có hai loại: nghiệp
thiện và nghiệp ác. Xét đến quá trình tạo tác, tư
duy và hành động để hình thành nên nghiệp thì
nghiệp được chia thành hai loại: nghiệp nhân và
nghiệp quả. Xét theo tiến trình từ nhân đến quả
thì có hai loại: định nghiệp và bất định nghiệp
VI. KẾT LUẬN A. Đúc kết những lập luận trên
B. Lý do rút ra những kết luận này
C. Giá trị đóng góp của nghiên cứu
D. Đề xuất hướng nghiên cứu mới
Cách trình bày 1
I. ………………..
A……………..
1………………
a…………………
b…………………
2……………………..
B………………………
II. …………………………
A……………………….
1…………………..
2…………………..
3……………………
Cách trình bày 2 1…………………….
1.1……………….
1.1.1…………….
1.1.2…………….
1.1.3……………………
1.2………………………..
1.2.1……………………….
1.2.2………………………
2………………………………..
2.1…………………………
2.2……………………………
2.2.1…………..
MỤC ĐÍCH 1. Không mất thời gian tìm lại những điều đã được
tìm ra.
2. Đặt nền tảng kiến thức tổng quan cho nghiên cứu
của mình.
3. Nâng cao sự hiểu biết về lãnh vực mình nghiên
cứu.
4. Nâng cao hiểu biết của mình về cơ sở lý thuyết mà
các nghiên cứu liên hệ đến đề tài của mình đã sử
dụng.
5. Nâng cao khả năng nhận định tổng hợp về những
nghiên cứu đã được thực hiện.
MỤC ĐÍCH
6. Xác định phương pháp nghiên cứu chúng ta chọn là thích hợp nhất để trả lời câu hỏi nghiên cứu mình nêu ra.
7. Cung cấp cho người đọc những thông tin cập nhật nhất trong lãnh vực nghiên cứu.
8. Thuyết phục người đọc rằng nghiên cứu của chúng ta sẽ đóng góp to lớn cho học giới và bổ sung đáng kể vào trong lãnh vực nghiên cứu.
LỖI THƯỜNG GẶP
1. Trình bày không chặt chẽ, thiếu mạch lạc
2. Thiếu tập trung, không nhất quán
3. Dài dòng, trùng lặp ý và lời
4. Không cập nhật các nghiên cứu gần đây
5. Không nhận định đánh giá những nghiên cứu mình trích dẫn
6. Trích dẫn những nghiên cứu không liên quan hay thậm chí trái ngược với nghiên cứu của mình.
7. Dựa vào nguồn tài liệu hai quá nhiều.
CÁCH SẮP XẾP 1. Theo niên đại tác phẩm • Các đề tài được điểm qua theo thứ tự thời gian chúng
có mặt từ xa đến gần hoặc từ gần đến xa.
2. Theo chủ đề nghiên cứu • Tác phẩm thuộc cụm chủ đề nào liên quan gần nhất,
quan trọng nhất thì được giới thiệu trước tiên hoặc sau cùng để làm nổi bật mối liên hệ giữa hướng nghiên cứu trước đây với hướng nghiên cứu của riêng mình.
3. Theo phương pháp nghiên cứu • Đề tài được điểm theo phương pháp nghiên cứu, ví dụ
phương pháp định tính và định lượng. Có thể kết hợp với cách sắp xếp theo niên đại hoặc theo chủ đề.
NỘI DUNG
1. Sắp xếp những nghiên cứu một cách có hệ thống và có liên quan trực tiếp đến nghiên cứu mình đang tiến hành.
2. Tổng hợp kết quả các nghiên cứu, nêu rõ những gì đã được thực hiện và những gì còn bỏ ngỏ chưa được tiến hành.
3. Xác định những vấn đề đang gây tranh cãi trong nghiên cứu về mảng đề tài này.
4. Xác định vấn đề cần khám phá trong nghiên cứu của mình.
TIẾN TRÌNH
1. Chọn nguồn
2. Đọc và đánh giá nguồn
3. Ghi thư mục tham khảo của tài liệu
4. Lược qua các nghiên cứu, nhận định, đánh giá
5. Xếp ý tưởng theo trình tự nhất định
6. Bắt đầu viết
7. Kiểm tra bản nháp.
Ví dụ minh họa • Điểm qua những tác phẩm trước
• Trong khi làm công cuộc khảo sát so sánh kinh A-hàm
(CMA) với kinh Trung bộ (PMN), tôi không khỏi có cảm
giác đang dẫm chân lên một vùng đất hầu như mới mẻ, vì
cho đến nay có rất ít tác phẩm có hệ thống đề cập đến lãnh vực này của văn học Phật giáo.
• Tác giả Chizen Akanuma trong tác phẩm "So sánh mục lục
các kinh A- hàm (Àgamas) chữ Hán và kinh bộ Pàli (Pàli Nikàyas)" là người đầu tiên cố khảo sát so sánh hai tạng
kinh này. Mặc dù tác phẩm này khá quan trọng, nó cũng chỉ
giới hạn trong việc làm mục lục nhan đề của những kinh tương đương chứ không đi sâu vào chi tiết.
• A. F. Rudolf Hoernle trong quyển "Những di tích bản thảo văn học Phật giáo được tìm thấy ở miền Đông thổ (Eastern Turkestan)" đã làm một cuộc khảo sát có hệ thống về những đoạn kinh bằng Phạn ngữ được tìm thấy ở Trung Á so với những kinh Pàli tương đương. Nhưng riêng về kinh Trung A-hàm (Madhyama Àgama), chỉ có những đoạn thuộc về hai kinh Ưu-ba-ly (Upàlisùtra) và Suka (Sukasùtra) được tìm thấy, mà chúng lại quá ít ỏi không đủ để so sánh và lượng giá.
• Khi tôi tìm hiểu có học giả Tây phương nào đã làm về đề tài này chưa, Giáo sư André Bareau, một học giả nổi danh của Pháp, đã cho biết có một nhóm học giả Đức dưới sự hướng dẫn của Giáo sư Waldschmidt ở Bá Linh
đang làm việc về những gì còn lại của kinh Trường A-hàm (Dìrgha Àgama) và Tạp A-hàm (Samyukta Àgama), chứ không làm về Trung A-hàm (Madhyama Àgama).
Về những học giả người Nhật, tôi được Giáo sư Sakurabe cho biết thỉnh thoảng vài học giả Nhật như Sakurabe, Chizen Akanuma, Mochizuki... viết những mục báo nói về kinh Trung A-hàm, nhưng vì phần lớn bằng tiếng Nhật nên không thể phổ cập đến độc giả; vả lại họ cũng chỉ giới hạn vào một vài khía cạnh của kinh Trung A-hàm. Bởi thế một tác phẩm khảo sát tỷ giảo về kinh Trung A-hàm (CMA) và kinh Trung bộ (PMN) vẫn là một điều đáng làm.
(HT Thích Minh Châu, So sánh kinh Trung A Hàm và kinh Trung bộ)