LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước nhà từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng một nền kinh tế tri thức và xu hướng gắn với nền kinh tế toàn cầu. Chính sự chuyển dịch này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển. Song cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và thách thức mới , đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động, vươn lên để vượt qua những thử thách, tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường. Trong bối cảnh kinh tế như thế, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thương trường cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về quản lý tài chính là một vấn đề được quan tâm hàng đầu và có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn đói với doanh nghiệp Việt Nam. Bởi lẽ, hoạt động tài chính doanh nghiệp liê quan và ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. Nhu cầu vốn và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng lớn.Do vậy việc lựa chọn và sử dụng các công cụ tài chính để huy động vốn và
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước
nhà từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có
tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng một nền kinh tế tri thức
và xu hướng gắn với nền kinh tế toàn cầu. Chính sự chuyển dịch này đã tạo cơ
hội và điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển. Song cũng làm
phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và
thách thức mới , đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động, vươn lên để vượt
qua những thử thách, tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc
nghiệt của cơ chế thị trường.
Trong bối cảnh kinh tế như thế, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên
thương trường cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về quản lý tài
chính là một vấn đề được quan tâm hàng đầu và có khả năng ảnh hưởng trực tiếp
đến sự sống còn đói với doanh nghiệp Việt Nam. Bởi lẽ, hoạt động tài chính
doanh nghiệp liê quan và ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động của doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng lớn.Do vậy
việc lựa chọn và sử dụng các công cụ tài chính để huy động vốn và sử dụng vốn
như thế nào ảnh hưởng rất lớn đến tình hình và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Thêm nữa các thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp là cơ sở
quan trọng của người lãnh đạo và các nhà quản lý doanh nghiệp để kiểm soát và
chỉ đạo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp nhà quản lý
doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ đó có thể nhận ra những
mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp nhằm làm căn cứ để hoạch định phương
án hành động phù hợp cho tương lai và đồng thời đề xuất những giải pháp hữu
hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính giúp nâng cao chất lượng
doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phân tích tình hình tài chính
trong nghiệp vụ quản lý tài chính nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh tại
doanh ghiệp nói chung, sau quá trình đi sâu tìm hiểu thực tế hoạt động kinh
doanh tại Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng, em đã chọn đề tài.
“Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Thiết bị Vật tư
Ngân hàng”
Nội dung của luận văn gồm ba phần chính:
Chương 1: Một số vấn đề chung về phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần
thiết vị Vật tư Ngân hàng.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao tình hình tài chính tại Công ty Cổ
phần Thiết bị Vật tư Ngân hàng.
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giang
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI DOANH NGHIỆP
1.1 Quản lý tài chính doanh nghiệp và vai trò của tài chính doanh nghiệp.
1.1.1. Khái quát về quản lý tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là tài chính của các tổ chức sản xuất kinh doanh có
tư cách pháp nhân và là một khâu tài chính cơ sở trong hệ thống tài chính. Vì tại
đây diễn ra quá trình tạo lập và chu chuyển vốn gắn liền với qua trình sản xuất,
đầu tư, tiêu thụ và phân phối.
Tài chính cũng không phải là tiền tệ, và cũng không phải là quỹ tiền tệ.
Nhưng thực chất tiền tệ và quỹ tiền tệ chỉ là hình thức biểu hiện bên ngoài của
tài chính, còn bên trong nó là những quan hệ kinh tế đa dạng.
Do vậy toàn bộ các quan hệ kinh tế được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong
doanh nghiệp thể hiện nội dung của tài chính doanh nghiệp. Nó bao gồm các
quan hệ tài chính sau:
- Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: đó là những quan hệ về phân
phối, điều hoà cơ cấu thành phần vốn kinh doanh, phân phối thu nhập giữa các
thành viên trong nội bộ doanh nghiệp; các quan hệ về thanh toán hợp đồng lao
động giữa chủ doanh nghiệp và công nhân viên chức.Các mối quan hệ này đều
thông qua việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ ở doanh nghiệp như: vốn cố
Trong đó : Vốn cổ đông nhà nước 51 %( 5.508.000.000 đ).
Vốn cổ đông trong và ngoài Công ty 49% (4.968.000.000).
Hiện nay công ty được xếp là doanh nghiệp hạng II, công ty đang phấn đấu
không ngừng để duy trì thế mạnh sẵn có và phát triển, đảm bảo yêu cầu nhiệm
vụ Nhà nước giao.
2.1.2. Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty
Theo nội dung bản Điều lệ tổ chức và hoạt động Công ty Cổ phần Thiết bị Vật
tư Ngân hàng( 7/2005) doanh nghiệp có nhiệm vụ chủ yếu :
- In và cung ứng dịch vụ các loại ấn chỉ nghiệp vụ ngành Ngân hàng, mẫu
biểu, các loại ấn phẩm và bao bì khác.
- Sản xuất các loại sản phẩm về giấy vi tính, giấy telex…
- Nghiên cứu ứng dụng, thiết kế, sản xuất, lắp đặt, sửa chữa, bảo trì các
loại máy móc thiết bị thuộc ngành Ngân hàng và Kho bạc:
+ Các loại máy móc thiết bị chuyên dùng phục vụ cho kiểm đếm, bảo
quản, lưu thông tiền tệ.
+ Các loại cửa kho tiền, chống cháy, thoát hiểm, các loại két bạc.
+ Các hệ thống : bảng điện tử, xếp hàng tự động, chống đột nhập, camera
quan sát, phòng cháy, báo cháy tự động.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị vật tư hàng hóa chuyên
dùng thuộc ngành Ngân hàng (các loại máy đếm, kiểm tra, đóng bó, phân loại và
ATM…)
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị vật tư hàng hóa chuyên
dùng: xe chuyên dùng trở tiền, xe cứu hỏa, xe cẩu tự hành, xe ép rác, xe nâng
hàng, xe đẩy hàng và các phương tiện vận chuyển khác.
+ Kinh doanh các loại vật tư máy móc thiết bị ngành in, điện lực, cơ khí ,
xây dựng, giao thông vận tải, hàng không và các ngành kinh tế khác theo quy
định của pháp luật.
Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A0174315
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giang- Dịch vụ mua bán, ký gửi và làm đại lý bán hàng cho các hãng có uy tín
trong nước và ngoài nước.
- Tổ chức và cung ứng dịch vụ hội nghị hội thảo, hội chợ triển lãm.
- Chuyển giao công nghệ và cho thuê kho tàng nhà xưởng cửa hàng, văn
phòng.
- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
2.2. Tổ chức bộ máy của Công ty
Để đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ phù hợp với điều kiện quản lý chỉ đạo điều
hành sau khi cổ phần hóa, cơ cấu bộ máy tổ chức củ Công ty như sau.
(Nguồn : Công ty Cổ phần Thiết bị Vật tư Ngân hàng)
2.2.1 Đại hội đồng cổ đông.
Là cơ quan quyền lực cao nhất quyết định các vấn đề hệ trọng của công
ty. Muốn tham gia Đại hội đồng cổ đông thành lập, cổ đông đang làm việc tại
Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A0174316
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Đại hội đồng cổ đông
Ban giám đốc
Kế hoạch
sản xuất in & giấy
Phòng kinh
doanh tiếp thị
bán hàng
Phòng kinh
doanh đối
ngoại
Phòng hành chính
và nhân sự
Phòng tài
chính kế toán
Chi nhánh
TP HCM
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giangcông ty phải sở hữu tối thiểu 200 cổ phần hoặc đại biểu cổ đông đại diện cho
200 cổ phần trở lên. Đối với cổ đông không làm việc tại công ty phải sở hữu ít
nhất số cổ phần là 400 cổ phần.
Đại hội đồng cổ đông có nhiệm vụ bầu, bãi nhiễm , miễn nhiệm thành
viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát. Quyết định tổng số cổ phần
được chào bán, quyết định mức cổ tức hàng năm. Quyết định tổ chức lại hoặc
sửa đổi , bổ sung Điều lệ công ty, quyết định tăng giảm vốn điều lệ. Các quyền
và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của công ty.
2.2.2. Hội đồng quản trị.
Gồm 5 người là cơ quan quản lý công ty có quyền nhân danh công ty
quyết định các vấn đề liên quan đến nghĩa vụ quyền lợi của công ty.
Hội đồng quản trị có nhiệm vụ sau : thực hiện Điều lệ của công ty và các
Quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Nghiên cứu ,đánh giá tình hình kết quả
hoạt động và các đóng góp vào việc xây dựng phương hướng hoạt động kinh
doanh của Công ty trong từng thời kỳ.Thực hiện Nghị quyết ,quy định và Điều
lệ của công ty.Một trong các thành viên của Hội đồng Quản trị có thể kiêm Tổng
Giám đốc.
2.2.3. Ban kiểm soát.
Ban kiểm soát có 3 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu và bãi miễn.
Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm soát các hoạt động kinh doanh, kiểm tra
sổ sách, kế toán tài sản, báo cáo quyết toán năm tài chính của công ty. Trình Đại
hội đồng cổ đông thường niên báo cáo thẩm tra bảng tổng kết năm tài chính.
Báo cáo Đại hội đồng cổ đông những sự kiện tài chính bất thường, những
khuyết điểm trong quản lý tài chính của Hội đồng Quản trị và Tổng Giám đốc
với các ý kiến độc lập của mình.
2.2.4. Ban giám đốc.
Bao gồm Giám đốc và các Phó giám đốc. Quyết định các vấn đề nhiệm vụ
của từng đơn vị phòng ban.
Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A0174317
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giang2.2.5. Các phòng ban nghiệp vụ
Trên cơ sở phân công nhiệm vụ của Giám đốc cho từng phòng, các phòng
ban nghiệp vụ thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc cho các Phó giám đốc
phụ trách theo khối quy định, phối hợp cùng các đơn vị sản xuất để giải quyết
công việc theo chức năng quản lý.
2.3 .Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
2.3.1 Sơ đồ tổ chức của bộ máy kế toán
(Nguồn : Phòng tài chính kế toán)
2.3.2 Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán.
- Giám đốc tài chính kế toán : xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế
toán tiền lương, kế toán tài chính. Làm tham mưu cho Tổng giám đốc trong việc
chỉ đạo các kế hoạch trên. Quản lý chặt chẽ vốn nhằm nâng cao hiệu quả vốn
kinh doanh. Hàng năm tiếp các đoàn thanh tra kiểm taosn nhà nước. Tổng hợp
và nộp các loại báo cáo tháng, quý , năm cho các cơ quan chuyên quản.
- Phó giám đốc tài chính kế toán : giúp giám đốc điều hành một số mảng
nhất định khi được phân công ( VD : quản lý hàng hóa tiền mặt, quản lý chi
Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A0174318
Giám đốc tài chính kế toán
Phó giám đốc tài chính kế toán
Kế toán tiền mặt, tiền gửi, tạm ứng
các khoản
Kế toán công nợ, xây dựng
cơ bản
Kế toán hàng hóa chi tiết,
kho hàng
Kế toán bán hàng, các khoản
thanh toán với
NH
Kế toán thống kê, kế hoạch tổng hợp
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giangtiêu). Lập các báo cáo thống kê hàng tháng, quý, năm. Kiểm soát công nợ , kiểm
soát xây dựng cơ bản...
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi, tạm ứng các khoản : cập nhật các khoản thu chi
về tiền mặt, tiền gửi, tiền tạm ứng. Đôn đốc thanh toán các khoản công nợ với
khách hàng hoặc các các nhân trong công ty tạm ứng.
- Kế toán quản lý hàng hóa : quản lý chi tiết các mặt hàng tồn kho, kiểm tra
việc nhập hàng và xuất hàng. Quản lý giá mua bán hàng hóa , không để tồn kho
cao, kiểm soát giá cả và chất lượng hàng hóa.
- Kế toán bán hàng và các khoản thanh toán với NH : tính giá thành sản
phẩm, tính thuế ( đầu ra , đầu vào ), thanh toán các khoản công nợ với khách
hàng để đôn đốc thu tiền bán hàng và thanh toán các khoản công nợ.
- Kế toán thống kê : hàng tháng lập các báo cáo thống kê hàng hóa, tồn
kho công nợ, thống kê các chỉ tiêu kế hoạch của tháng, quý , năm.
- Kế toán công nợ, xây dựng cơ bản : quản lý dự toán chi tiêu quyết toán
công trình, và sửa chữa nhỏ...
2.4 .Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty .
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty Cổ phần Thiết bị Vật tư Ngân hàng là một doanh nghiệp Nhà nước
giao vốn hàng năm có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn thực hiện các
nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
Trong những năm vừa qua, nhờ thay đổi cơ chế quản lý và chính sách
khách hàng, mở rộng lĩnh vực kinh doanh, công ty đã đạt được những thành
công trong sản xuất và kinh doanh. Từ báo cáo hoạt động kinh doanh của công
ty, chúng ta có thể thấy được hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty có
những bước phát triển lớn.
Tổng doanh thu năm 2009 tăng hơn so với 2008 là 27,16% trong đó đáng
chú ý năm 2009 không có các khoản giảm trừ. Điều này cho thấy công ty đã cải
Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A0174319
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giangthiện công tác bán hàng, không xảy ra tình trạng hàng hóa bị trả lại, hàng kém
chất lượng , nâng cao được hình ảnh công ty với khách hàng.
Tổng thu năm 2009 so với 2008 tăng 13,35% trong đó thu từ hoạt động bán
hàng tăng 13,98% trong khi thu từ hoạt động tài chính giảm 37,07%.
Tổng chi phí năm 2009 tăng hơn so với 2008 là 1.391 tương đương là
12,95% trong đó chi phí tài chính tăng rất cao 122,4%, chi phí bán hàng nhờ
thực hiện chính sách tiết kiệm nên chỉ tăng 3,9 %, chi phí doanh nghiệp tăng
19,48 %.
Nhờ những thay đổi trên mà tổng lợi nhuận năm 2009 so với 2008 tăng
13,94%.Qua đây có thể thấy lợi nhuận công ty tăng không phải do tiết kiệm
được chi phí mà chủ yếu là nhờ vào việc công ty đã đẩy mạnh được việc bán
hàng, tăng doanh thu, giảm các khoản giảm trừ do chất lượng hàng hóa kém
mang lại. Đồng thời cũng thấy việc tiết kiệm chi phí với công ty là một vấn đề
quan trọng cần được cân nhắc để nâng cao lợi nhuận.
Nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm 2009 đã
thu được những kết quả nhất định. Năm 2008 và năm 2009 là 2 năm có nhiều
khó khăn .Tuy nhiên với những cố gắng của mình Công ty vẫn duy trì được việc
tăng lợi nhuận hàng năm, việc quản lý của Công ty vẫn còn một số điểm bất cập,
chưa thực sự phát huy hết tiềm lực tài chính của mình.
2.5 Tình hình tài chính của Công ty
Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp giúp ta nắm được tổng quát tình
hình tài chính qua các năm là khả quan hay không khả quan. Kết quả đánh giá sẽ
cho ta có được cái nhìn tổng quan về quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.5.1. Đánh giá khái quát sự biến động của tài sản
Bảng 2.2 :Kết cấu tài sản của Công ty
-Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn : so sánh năm 2008-2009 ta thấy có
sự thay đổi lớn. Tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn tăng mạnh tương
đương tăng 53,27%. Tỷ lệ đó ảnh hưởng của tài sản lưu động khác tăng đột biến,
Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A0174320
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giangnăm 2008 số phải thu ngắn hạn chỉ là 7.174 triệu đồng, sang năm 2009 đã lên
đến 17.364 triệu đồng, tương đương tăng 142,04%. Theo đó giá trị hàng tồn kho
cũng tăng tương ứng 65,28%. Các khoản phải thu tăng 40,34%.
Qua toàn bộ quá trình đánh giá trên ta nhận thấy quy mô hoạt động snar
xuất kinh doanh tăng lên đáng kể. Nhưng bên cạnh đó hàng tồn kho ứ đọng lớn
kéo theo hàng loạt chi phí bỏ quản, quản lý.... Việc không chú trọng gia tăng các
khoản mục có tính thanh khoản cáo như tiền sẽ dẫn đến việc giảm khả năng
thanh toán của doanh nghiệp, hàng tồn kho và các khoản phải thu có chiều
hướng tăng mạnh là doanh nghiệp bị ứ đọng vốn, lượng vốn bị các doanh nghiệp
khác chiếm dụng lớn ảnh hưởng tới việc gia tăng đầu tư để phục vụ sản xuất
kinh doanh.
-Tài sản cố định và đầu tư dài hạn : Tài sản cố định và đầu tư dài hạn có
xu hướng tăng. Trong đó tài sản cố định năm 2009 tăng 28,24%. Doanh nghiệp
không có các khoản đầu tư tài chính dài hạn ,chi phí xây dựng cơ bản, các khoản
ký quỹ, ký cược dài hạn, chi phí trả trước dài hạn do vậy tài sản cố định và đầu
tư dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản.
2.5.2 Đánh giá khái quát sự biến động của nguồn vốn.
Bảng 2.3: Kết cấu nguồn vốn của Công ty
Quan sát bảng nguồn vốn ta nhận thấy cơ cấu nguồn vốn năm 2009 tăng
19.312 triệu đồng so với năm 2008 tương ứng với tỷ lệ tăng 51,19%. Nợ phải trả
năm 2009 tăng nhiều so với năm 2008, trong đó nợ ngắn hạn tăng 18.145 triệu
đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 67,88% còn nợ dài hạn chỉ có năm 2009. Đáng
chú ý nhất là các khoản phải trả phải nộp khác tăng lên tới 785 triệu đồng .Qua
bảng này ta thấy cơ cấu nguồn vốn bố trí chưa được hợp lý nợ ngắn hạn gấp
nhiều lần so với nợ dài hạn.
2.6. Phân tích hệ số khả năng thanh toán
Bảng 2.4 Tình hình tài chính tại công ty
Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A0174321
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương GiangTình hình tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng và tác động trực
tiếp đến khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán ngắn hạn thể hiện doanh
nghiệp có đủ trang trải các khoản nợ phải trả trong ngắn hạn không.
* Hệ số thanh toán hiện thời
Hệ số này năm 2009 thấp hơn so với 2008, tài sản lưu động tăng 53,2%
nhưng nợ ngắn hạn tăng tới 67,9%. Điều này thể hiện khả năng trả nợ của Công
ty với các khoản nợ ngắn hạn thấp đi, ảnh hưởng tới việc chi trả các khoản vay
ngắn hạn, phải trả cho người bán, phải trả cho người lao động...
* Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số này năm 2009 thấp hơn 2008, do lượng tồn kho quá nhiều mà trong
tổng tài sản lưu động hàng tồn kho là loại tài sản có khả năng chuyển đổi thành
tiền kém nhất. Cũng như hệ số thanh tón hiện thời, điều này thể hiện khả năng
trả nợ của Công ty với các khoản nợ ngắn hạn thấp đi.
* Hệ số vốn bằng tiền ( thanh toán tức thời)
Hệ số này năm 2009 thấp hơn 2008, nguyên nhân là các khoản nợ ngắn hạn
tăng trong khi các khoản Tiền và tương đương tiền tăng ít. Điều này thể hiện khả
năng trả nợ tức thì của Công ty với các khoản nợ ngắn hạn thấp đi. Ngoài ra
cũng có thể thấy lượng các khoản Tiền và tương đương tiền của Công ty khá
cao, điều này cho thấy việc công ty sử dụng tiền chưa hợp lý , lượng tiền mặt
thừ lớn trong khi vẫn còn nhiều khoản nợ ngắn hạn chưa trả.
Từ việc phân tích hệ số thanh toán cho ta tháy khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn năm 2009 không được cải thiện. Việc quản lý và sử dụng các
nguồn tiền chưa được hợp lý, thanh toán trong mua bán còn kém, hàng hóa tiêu
thụ chậm, tiền bị ứ đọng trong lưu thông. Những đều này ảnh hưởng khá nhiều
đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.7. Phân tích kết cấu tài chính
Bảng 2.4 Tình hình tài chính tại công ty
* Hệ số nợ
Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A0174322
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương GiangHế số này năm 2009 cao hơn 2008 vì số nợ năm 2009 phát sinh tăng lên
71,2% đặc biệt là nợ ngắn hạn, trong tổng nguồn vốn chỉ tăng 51,2%. Điều này
thể hiện tỷ lệ nợ trong tổng nguồn vốn tăng, rủi ro vay của doanh nghiệp cũng
tăng lên.
* Hệ số nợ dài hạn
Năm 2008 hệ số dài hạn bằng 0 chỉ có năm 2009. Điều này cho thấy tỷ lệ
nợ dài hạn trong tổng nguồn vốn thường xuyên của Công ty chỉ chiếm 9%.
Nguồn vốn thường xuyên chủ yếu dựa vào vốn chủ sở hữu mà nguồn vốn chủ sở
hữu chỉ chiếm khoảng 19% nên công ty phụ thuộc khá nhiều vào nguồn vốn
vay.
* Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số này năm 2009 thấp hơn 2008 do năm 2009 số tiền lãi vay phải trả
tăng tới 123% so với năm 2008. Điều này cho thấy khả năng thanh toán lãi vay
của Công ty thấp đi, rủi ro cũng tăng lên. Tuy nhiên trong năm 2009 côn ty có
những đầu tư lớn vào tài sản lưu động và tài sản cố định nên việc lãi vay tăng
lên cũng là tất yếu. Ngoài ra lợi nhuận tăng cũng đảm bảo khả năng thanh toán
trả nợ của Công ty.
Sau khi phân tích hệ số kết cấu tài chính của Công ty ta thấy mức độ sử
dụng nợ trong việc tổ chức nguồn vốn khá cao tới hơn 80% làm cho công ty phụ
thuộc khá nhiều vào nguồn vốn đi vay, chi phí cho lãi vay tăng ảnh hưởng tới lợi
nhuận của Công ty. Mục tiêu của Công ty là có những biện pháp thích hợp để
huy động vốn từ các nguồn khác, giảm đi áp lực từ việc vay vốn.
2.8 Phân tích hệ số hoạt động kinh doanh.
Bảng 2.4 Tình hình tài chính tại công ty
* Số vòng quay hàng tồn kho
Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại nên vòng quay hàng
tồn kho khá cao, tuy nhiên vòng quay hàng tồn kho năm 2009 thấp đi vì hàng
hóa bị ứ đọng trong kho nhiều , cho thấy việc quản lý dự trữ của Công ty có vấn
đề.
Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A0174323
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương GiangHàng tồn kho năm 2009 tăng tới 65,3% điều này thể hiện việc bán hàng của
Công ty chưa tốt, hàng hóa nhập kho tiêu thụ chậm. Đây cũng là một nguyên
nhân dẫn đến việc lãi vay phải trả năm 2009 cao hơn so với 2008. Thêm vào đó
phát sinh những chi phí lưu kho, ảnh hưởng tới lợi nhuận.
* Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền tung bình năm 2009 cao hơn 2008, cho thấy khả năng thu hồi
tiền bán hàng của doanh nghiệp kém đi. Như vậy trong chính sách tiêu thụ và tổ
chức thanh toán của Công ty không được cải thiện. Nợ khó đòi tăng có thể dẫn
đến việc thiếu vốn trong thanh toán, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
Công ty.
* Số vòng quay lưu động
Số vòng quay vốn lưu động năm 2009 thấp hơn 2008, cho thấy khả năng
sử dụng vốn lưu động kém đi. Nguyên nhân ngaoif việc hàng tồn kho tăng thì
việc Công ty chưa tận dụng được nguồn vốn nhàn rỗi và việc thu tiền kém đi
cũng là một vấn đề. Việc lượng vốn lưu động của Công ty luôn chiếm trên 90%
mà khả năng sử dụng vốn lưu động không tốt là vấn đề cần phải khắc phục.
* Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2009 thấp hơn 2008 , tuy nhiên lượng ít
hơn này không đáng kể. Thêm vào đó vốn cố định của Công ty chiếm chưa tới
10% tổng lượng vốn nên không ảnh hưởng nhiều tới hoạt động kinh doanh của
Công ty. Mặc dù vậy Công ty cũng cần phải có những biện pháp để tăng khả
năng sử dụng vốn cố định.
* Số vòng quay toàn bộ vốn
Số vòng quay toàn bộ vốn năm 2009 thấp hơn 2008, một đồng vốn kinh
doanh bỏ ra năm 2008 được 4,13 đồng doanh thu thuần trong khi năm 2009 chỉ
là 3,47 đồng. Nguyên nhân xuất phát từ việc Công ty chưa sử dụng vốn cố định
và vốn lưu động hiệu quả.
Qua việc phân tích hệ số hoạt động hoạt động kinh doanh, ta thấy so với
năm 2008 thì năm 2009 năng lực quản lý và sử dụng vốn của Công ty đã kém đi.
Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A0174324
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương GiangTuy nhiên Công ty vẫn đảm bảo được đủ lượng vốn cần thiết cho kinh doanh,
giữ vững được việc tăng doanh thu.
2.9 Phân tích hệ số sinh lời
Bảng 2.4 Tình hình tài chính tại công ty
Đối với doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là một
chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ vốn của quá trình đầu
tư, sản xuất, tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh
nghiệp. Vì vậy lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính mà bất kỳ một đối tượng nò muốn
đặt quan hệ vpowis doanh nghiệp cũng đều quan tâm, nó là thước đo đánh giá
hiệu quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là kết quả tổng hợp
của hàng loạt biện pháp và quyết định quản lý của doanh nghiệp.
* Tỷ suất lợi nhuận
Do quá trình sản xuát kinh doanh năm 2009 không tốt nên tỷ suất lợi nhuận
năm 2009 thấp hơn 2008 tới 10%, cho thấy khả năng tạo ra lợi nhuận ròng của
Công ty giảm đi. Tuy nhiên với tình hình khó khăn của năm 2009 thì việc Công
ty duy trì được mức lợi nhuận này cũng là khá tốt.
* Hệ số khả năng sinh lời vốn kinh doanh
Hệ số này năm 2009 thấp hơn năm 2008 vì công ty sử dụng vốn kinh doanh
không hiệu quả, vốn kinh doanh của Công ty tăng tới 51,19% nhưng lợi nhuận
tăng không tương ứng. Điều này thể hiện khả năng sinh lời của vốn kinh doanh
không tính đến ảnh hưởng của thuế và nguồn gốc vốn kinh doanh thấp đi. Công
ty phải có biện pháp chấn chỉnh từ việc quản lý chi phí , doanh thu.
* Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh năm 2009 thấp hơn năm 2008, ngoài
nguyên nhân do lãi vay năm 2009 phải trả tăng thì việc kinh doanh kém đi cũng
là yếu tố dẫn đến tỷ suất này thấp đi. Điều này cho thấy khả năng sinh lời vốn
kinh doanh sau khi trả lãi vay thấp đi.
* Tỷ suất lợi nhuận ròng của vốn kinh doanh
Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A0174325
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương GiangHệ số này năm 2009 thấp hơn 2008 do khả năng kinh doanh của Công ty
kém, cho thấy vốn kinh doanh năm 2009 tạo ra ít lợi nhuận ròng hơn 1% so với
2008.
* Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu năm 2009 cao hơn 2008 là 1,7% , vì
nguồn vốn chủ sở hữu tăng không cao trong khi lợi nhuận tăng cao, điều này
cho thấy khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu tăng lên. Tuy nhiên cũng cho
thấy Công ty chưa có biện pháp để tăng thêm nguồn vốn chủ sở hữu. Đây là một
nguồn vốn rất quan trọng cho kinh doanh vì nó là nguồn vốn thường xuyên và
không phải chịu áp lực như nguồn vốn đi vay.
Qua việc phân tích hệ số sinh lời ta thấy hiệu quả hạt động kinh doanh của
năm 2009 thấp hơn 2008. Mặc dù vậy trong năm 2009 công ty đã đầu tư nhiều
vào tài sản lưu động cũng như tài sản cố định nên việc Công ty duy trì được mức
lợi nhuận như vậy cũng là rất tốt.
Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A0174326
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giang
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VẬT TƯ NGÂN HÀNG
3.1 Những vấn đề rút ra từ việc phân tích tài chính của Công ty.
3.1.1 Những ưu điểm
Trong công tác quản lý tài chính Công ty luôn chặt chẽ, sát sao trong tất
cả các khâu từ kểm tra sổ sách, chứng từ đến việc mua hàng hóa về nhập kho
chưa có khách hàng đặt.
Thường xuyên chiếm dụng được vốn trong khâu thanh toán với khách
hàng.
Công tác kiểm tra kiểm soát chi tiêu mua sắm và tiết kiệm được thực hiện
như : xây dựng được các định mức chi phí xăng xe, điện thoại, điện nước...
Đã huy động được một lượng vốn lớn góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh mà không phải phụ thuộc nhiều vào khoản vay ngắn hạn ngân hàng.
Đã có những tiến bộ trong công tác thu hồi các khoản phải thu, tạo điều
kiện cho Công ty có một lượng vốn tiền mặt lớn đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi
trả cho các hợp đồng kinh tế được thực hiện trong năm.
Tất cả những ưu điểm trên đã tạo cho doanh nghiệp duy trì được lợi nhuận
ở mức cao, hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với nhà nước , nâng cao được đời
sống của cán bộ công nhân viên.
3.1.2 Những hạn chế
Doanh nghiệp chưa lập được quỹ dự phòng các khoản phải thu khó đòi.
Lượng hàng tồn kho chiếm tỷ lệ cao so với vốn chủ sở hữu. Do lượng hàng
tồn kho quá nhiều nên những khoản chi phí lưu kho, lưu bãi, trả lãi tiền vay
cũng tăng lên.
Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A0174327
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương GiangNhiều hợp đồng chưa được thanh toán dứt điểm dẫn dến nợ nần dây dưa,
ảnh hưởng đến việc vay ngân hàng.
Việc tổ chức cơ cấu nguồn vốn cũng chưa tốt. Vốn lưu động chiếm tới 93%
tài sản của Công ty.
Trong thanh toán khi bán hàng chưa thu hồi tốt các khoản nợ của khách
hàng dẫn đến tăng các khoản phải thu khó đòi.
Đối với nguồn vốn của Công ty vẫn còn phụ thuộc quá nhiều vào nguồn
vốn đi vay trong khi còn rất nhiều nguồn vốn tiềm năng khác chưa được khai
thác.
3.2 Một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh .
3.2.1 Giải pháp cân đối cơ cấu vốn và nguồn vốn
Hiện nay lượng tiền trên tài khaonr của Công ty khá lớn, doanh nghiệp có
thể sử dụng khoản tiền này để trả các khoản như như nợ dài hạn, nợ ngắn hạn,
các khoản nợ khác. Nên duy trì mức tiền trong tài khoản ổ mức hợp lý để tránh
việc thừa tiền mặt trong khi còn nhiều khoản nợ chưa chi trả.
Hàng tồn kho là một nguyên nhân dẫn đến ứ đọng vốn của Công ty, do đó
quản lý hàng tồn kho và giải quyết tốt công tác quản lý hàng tồn kho là một
trong các yếu tố tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Cần nhanh
chóng tiêu thụ sản phẩm tồn kho để lượng vốn không bị ứ đọng. Tù đó giảm chi
phí kinh doanh, tiết kiệm chi phí, đồng thời giúp việc lưu thông tiền được thuận
lợi. Tiến hành công tác dự báo thị trường chính xác tránh tình trạng dự trữ thừa
nguyên vật liệu, sản xuát thừa nhu cầu thị trường. Áp dụng các phương pháp
khấu hao hợp lý cho các tài sản tồn kho.
Tích cực thu hồi các khoản nợ để công tác thanh toán của Công ty được
dễ dàng.
Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A0174328
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giang3.2.2. Tổ chức công tác thanh toán tiền hàng và thu hồi nợ
Không để hiện tượng bị chiếm đọng vốn trong khâu thanh toán. Sử dụng
vốn linh hoạt, hạn chế các khoản vốn ứ đọng.
Có biện pháp để tăng cường thu hồi các khoản nợ khó đòi, xay dựng quỹ
dự phòng công nợ khó đòi để có nguồn tài chính bù đắp khi vốn bị thiếu hụt hay
khi không thu hồi được vốn.
Trong hợp đồng tiêu thụ hàng hóa cần quy định rõ thời hạn và hình thức
thanh toán và yêu cầu các bên thực hiện đúng các quy định trong hợp đồng.
Đưa ra các khoản chiết khấu bán hàng, chiết khấu thanh toán khi khách
hàng mua hàng với số lượng lớn hoặc trả tiền trước. Điều này sẽ thúc đẩy việc
thanh toán được nhanh chóng, đồng thời sẽ thúc đẩy việc bán hàng, tăng lợi
nhuận.
3.2.3 Các biện pháp nâng cao khả năng sinh lời
Nâng cao khả năng sinh lời của doanh nghiệp cụ thể là nâng cao doanh
thu, lợi nhuận và nâng cao khả năng sinh lời trên vốn sản xuất kinh doanh.
Xây dựng đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp, năng động. Bên cạnh đó đưa
ra các dịch vụ sau khi khách hàng mua hàng như bảo hành, bảo dưỡng... để xây
dựng uy tín với khách hàng.
Đối với sản phẩm của Công ty cần nâng cao chất lượng, thường xuyên cải
thiện mẫu mã kết hợp với việc điều tra thị trường để đáp ứng nhu cầu mới của
khách hàng.
Ngoài ra cũng phải thường xuyên kiểm tra, kiểm soát công việc của cán
bộ công nhân viên, xây dựng các quy chế, quy định trong kinh doanh, bán hàng
để chống lãng phí, thất thoát, tăng lợi nhuận.
3.2.4 Xây dựng kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
Để tránh tình trạng bị thiếu vốn Công ty nên tiến hành xác định nhu cầu
vốn kinh doanh cần thiết trong kỳ kế hoạch. Từ đó xây dựng kế hoạch huy động
vốn từ các nguồn vốn bổ sung vốn từ các quỹ cảu Công ty , huy động từ việc
phát hành thêm cổ phiếu. Đồng thời phải có biện pháp để sử dụng vốn hiệu quả
nhất, tránh phụ thuộc vào nguồn vốn vay.
Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A0174329
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương GiangCông ty nên sử dụng tài sản cố định với hiệu quả cao nhất vào việc kinh
doanh, thực hiện đúng kế hoạch khấu hao tài sản cố định của Nhà nước, xử lý
các tài sản cố định không cần sử dụng đến để bổ xung thêm vốn vào kinh doanh,
tránh tình trạng lãng phí.
Tăng cường kiểm kê, kiểm soát hàng hóa trong kho để đánh giá giá trị
thực có của hàng hóa.
Trên đây là những đề xuất kiến nghị của em nhằm thúc đẩy hơn nữa hiệu
quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Hy vọng những ý kiến đó sẽ có giá trị
trong thực tế sản xuát kinh doanh và hoạt động tà chính của Công ty.
Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A0174330
KẾT LUẬN
Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế và xu thế hội nhập, hiệu quả hoạt
động kinh doanh ngày càng trở thành mục tiêu lau dài cần đạt tới của các doanh
nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thể
hiện ở nhiều mặt và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó vấn đề tài chính là một
tong những yếu tố hết sức quan trọng. Việc phân tích tình hình tài chính, chẩn
đoán một cách đúng đắn những “ căn bệnh” của doanh nghiệp, từ đó cho “ liều
thuốc” hữu dụng và dự đoán được hệ quả tài chính từ các hoạt động của mình.
Mặt khác đối với các nhà đầu tư và chủ nợ của doanh nghiệp thì đây là những
nguồn thông tin có giá trị, ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định đầu tư của họ
Bài viết “ Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Thiết bị Vật
tư Ngân hàng” thực hiện trong thời gian em thực tập và làm việc thực tế tại
Công ty. Để hoàn thành bài viết này ngoài sự nỗ lực của bản thân em đã nhận
được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các cô chú anh chị trong Công ty Cổ phần
Thiết bị Vật tư Ngân hàng, sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô đặc biệt là cô
Đặng Hương Giang. Em xin chân thành cảm ơn!
Do kiến thức còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những sai
sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Đỗ Thị Bích Ngọc
PHỤ LỤC
BẢNG 2.1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đơn vị tính : triệu đồng
Chỉ tiêuNăm 2008 Năm 2009 So sánh 2009/ 2008
Số tiền Tỷ lệ1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
156.007 198.382 42.375 27,16
2.Các khoản giảm trừ 47 0 -47 -1003.Doanh thu thuần về BH và cung cấp DV
155.960 198.382 42.422 27,2
4.Giá vốn hàng bán 143.940 184.681 40.741 28,35.Lợi nhuận gộp về BH và cung cấp DV
12.020 13.701 1.681 13,98
6.Doanh thu từ hoạt động tài chính
205 129 -76 -37,07
7.Tổng chi phí 10.102 11.411 1.391 12,958.Chi phí tài chính 402 854 452 122,4Chi phí bán hàng 6.631 6.890 259 3,99.Chi phí quản lý doanh nghiệp
3.069 3.667 598 19,48
10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
2.123 2.419 296 13,94
11.Thu nhập khác12.Chi phí khác13.Lợi nhuận khác 14.Tổng lợi nhuận trước thuế
2.123 2.419 296 13,94
15.Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
594 677 83 13,97
16.Lợi nhuận sau thuế 1.529 1.742 213 13,93(Nguồn : Báo cáo tài chính của Công ty năm 2008-2009)
BẢNG 2.2 : BẢNG KẾT CẤU TÀI SẢN CỦA CÔNG TY
Đơn vị tính : triệu đồng
Chỉ tiêu Năm So sánh 2009/2008
2008 2009 Số tiền Tỷ lệ %
A. TSNH 34.592 53.020 18.428 53,27
I. Tiền 15.781 17.665 1.884 11,93
II. Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn
III. Các khoản phải thu 4.985 6.996 2.011 40,34
IV. Hàng tồn kho 6.652 10.995 4.343 65,28
V. Tài sản lưu động khác 7.174 17.364 10.190 142,04
B.TSDH 3.130 4.014 884 28,24
I. Tài sản cố định 3.130 4.014 884 28,24
- Nguyên giá 5.405 6.898 1.493 27,62
-Giá trị hao mòn lũy kế 2.275 2.884 609 26,77
II. Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn
III. Chi phí xây dựng cơ bản
IV. Các khoản ký quỹ, ký
cược dài hạn
V. Chi phí trả trước dài hạn
Tổng tài sản (A+B) 37.722 57.034 19.312 51,19
( Nguồn : Bảng cân đối kế toán của công ty năm 2008- 2009)
BẢNG 2.3: CƠ CẤU NGUỒN VỐN
Đơn vị tính : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm So sánh
2009/2008
2008 2009 Số tiền Tỷ lệ
%
A. Nợ phải trả( I+II+III) 26.851 45.970 19.119 71,2%
I. Nợ ngắn hạn 26.730 44.875 18.145 67,88
1. Vay ngắn hạn 11.375 13.532 2.175 18,96
2. Nợ dài hạn đến hạn phải trả
3.Phải trả người bán 6.880 12.426 5.546 80,61
4. Người mua trả tiền trước 8.110 17.585 9.475 116,83
5. Thuế và các khoản phải nộp 45 248 203 451,11
6. Phải trả công nhân viên 193 266 73 37,82
7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ 94 0 -94 -100
8. Các khoản phải trả phải nộp khác 33 818 785 2378,7
8
II. Nợ dài hạn 0 1.095 1.095 100
1. Vay dài hạn
2. Nợ dài hạn khác
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 10.872 11.064 192 1,76
I. Nguồn vốn quỹ 10.716 10.891 175 1,63
1. Nguồn vốn kinh doanh 10.544 10.545 1 0.009
2. Quỹ dự phòng tài chính 172 346 174 101,16
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 155 173 18 11,6
Tổng nguồn vốn( A+B) 37.722 57.034 19.312 51,19
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán Công ty năm 2008- 2009)
BẢNG 2.4 : TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
Đơn vị tính : triệu đồng
STT Các chỉ tiêu tài chính Năm
2008 2009
I Hệ số thanh toán
1 Hệ số thanh toán hiện thời 1,29 1,18
2 Hệ số thanh toán nhanh 1,04 1,18
3 Hệ số vốn bằng tiền 0,59 0,39
II Hệ số kết cấu tài chính
1 Hệ số nợ 0,71 0,80
2 Hệ số nợ dài hạn 0,09
3 Hệ số thanh toán lãi vay 6,28 3,83
III Hệ số hoạt động kinh doanh
1 Số vòng quay hàng tồn kho(vòng) 23,44 18,04
2 Kỳ thu tiền trung bình (ngày) 11,5 12,7
3 Số vòng quay vốn lưu động(vòng) 4,5 3,74
4 Hiệu suất sử dụng vốn cố định 4,98 4,94
5 Số vòng quay toàn bộ vốn( vòng) 4,13 3,47
VI Hệ số sinh lời(%)
1 Tỷ suất lợi nhuận 0,97 0,87
2 Hệ số khả năng sinh lời của vốn kinh doanh 6,7 5,7
3 Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh 5,6 4,2
4 Tỷ suất lợi nhuận ròng của vốn kinh doanh 4 3
5 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu 14 15
MỤC LỤCLỜI MỞ ĐẦUCHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI DOANH NGHIỆP............................................1
1.1 Quản lý tài chính doanh nghiệp và vai trò của tài chính doanh nghiệp............................................................................................................................1
1.1.1. Khái quát về quản lý tài chính doanh nghiệp......................................11.1.2.Vai trò của tài chính doanh nghiệp.......................................................2
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp và sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp.........................................................................................3
1.2.1. Khái niệm............................................................................................31.2.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nhiệp:.....................................4Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp........................................41.2.3. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp...................................6
1.2.3.1. Đối với nhà quản trị doanh nghiệp:...........................................61.2.4.2 Đối với các đơn vị chủ sở hữu.....................................................61.2.4.3 Đối với các chủ nợ( Ngân hàng,cácnhà cho vay,nhà cung cấp). 71.2.4.4. Đối với nhà đầu tư trong tương lai.............................................7
1.3. Phân tích hệ số tài chính của doanh nghiệp...........................................71.3.1. Hệ số khả năng thanh toán..................................................................7
1.3.1.1 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời...........................................71.3.1.2 Hệ số khả năng thanh toán nhanh...............................................81.3.1.3 Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền..........................................8
1.3.2 Hệ số hoạt động kinh doanh.................................................................91.3.2.1. Số vòng quay hàng tồn kho.........................................................91.3.2.2. Kỳ thu tiền trung bình.................................................................91.3.2.3. Số vòng quay vốn lưu động.........................................................91.3.2.4. Hiệu suất sử dụng vốn cố định..................................................101.3.2.5. Vòng quay toàn bộ vốn.............................................................10
1.3.3. Hệ số khả năng sinh lời.....................................................................101.3.3.1. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu.....................................................101.3.3.2. Hệ số khả năng sinh lời vốn kinh doanh...................................111.3.3.3 .Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh.............................................111.3.3.4. Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh....................................111.3.3.5. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.............................................11
1.3.4. Hệ số kết cấu tài chính doanh nghiệp................................................121.3.4.1 Hệ số nợ.....................................................................................121.3.4.2 Hệ số nợ dài hạn........................................................................121.3.4.3 Hệ số thanh toán lãi vay............................................................13
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VẬT TƯ NGÂN HÀNG........................................................................................................ 14
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Thiết bị Vật tư Ngân hàng................142.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty................................142.1.2. Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty....................................15
2.2. Tổ chức bộ máy của Công ty.................................................................162.2.1 Đại hội đồng cổ đông.........................................................................162.2.2. Hội đồng quản trị...............................................................................172.2.3. Ban kiểm soát....................................................................................172.2.4. Ban giám đốc.....................................................................................172.2.5. Các phòng ban nghiệp vụ..................................................................18
2.3 .Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty....................................................182.3.1 Sơ đồ tổ chức của bộ máy kế toán......................................................182.3.2 Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán..........................................18
2.4 .Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty .......192.5 Tình hình tài chính của Công ty.............................................................20
2.5.1. Đánh giá khái quát sự biến động của tài sản.....................................202.5.2 Đánh giá khái quát sự biến động của nguồn vốn...............................21
2.6. Phân tích hệ số khả năng thanh toán....................................................212.7. Phân tích kết cấu tài chính....................................................................222.8 Phân tích hệ số hoạt động kinh doanh...................................................232.9 Phân tích hệ số sinh lời............................................................................25
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VẬT TƯ NGÂN HÀNG........................................................................................................ 27
3.1 Những vấn đề rút ra từ việc phân tích tài chính của Công ty.............273.1.1 Những ưu điểm...................................................................................273.1.2 Những hạn chế....................................................................................27
3.2 Một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh .............................................................................................................28
3.2.1 Giải pháp cân đối cơ cấu vốn và nguồn vốn......................................283.2.2. Tổ chức công tác thanh toán tiền hàng và thu hồi nợ........................293.2.3 Các biện pháp nâng cao khả năng sinh lời.........................................293.2.4 Xây dựng kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh...........................................................................................................29