I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÀ PHÒNG HÀ NỘI. 1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phầnXà phòng Hà nội. Công ty cổ phần Xà phòng Hà nội ngày nay (trước đây là Nhà máy Xà phòng Hà nội) là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty Hoá chất Việt nam. Công ty có nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất các chất tẩy rửa tổng hợp như Xà phòng giặt, Xà bông, Kem đánh răng, Nước rửa chén Sunlight... phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Nhà máy Xà phòng Hà nội trước kia được khởi công xây dựng từ năm 1958 và đi vào hoạt động từ năm 1960 theo giấy phép số 232 QĐ do Bộ Công nghiệp nặng cấp. Công ty Xà phòng Hà nội ngày nay nằm trên đường Nguyễn Trãi, số233b, quận Thanh Xuân - Hà nội với diện tích mặt bằng là 50 000 m2, tiếp giáp Nhà máy Thuốc là Thăng Long và Công ty Cao su Sao vàng Hà nội. Theo thiết kế ban đầu thì sản phẩm của công ty gồm 3 mặt hàng chính: -Xà phòng bánh 72% với công suất thiết kế hàng năm là 3 000 tấn 1
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÀ PHÒNG HÀ
NỘI.
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phầnXà phòng Hà nội.
Công ty cổ phần Xà phòng Hà nội ngày nay (trước đây là Nhà máy Xà
phòng Hà nội) là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty Hoá
chất Việt nam. Công ty có nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất các chất tẩy rửa tổng
hợp như Xà phòng giặt, Xà bông, Kem đánh răng, Nước rửa chén Sunlight...
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
Nhà máy Xà phòng Hà nội trước kia được khởi công xây dựng từ năm 1958
và đi vào hoạt động từ năm 1960 theo giấy phép số 232 QĐ do Bộ Công
nghiệp nặng cấp.
Công ty Xà phòng Hà nội ngày nay nằm trên đường Nguyễn Trãi, số233b,
quận Thanh Xuân - Hà nội với diện tích mặt bằng là 50 000 m2, tiếp giáp Nhà
máy Thuốc là Thăng Long và Công ty Cao su Sao vàng Hà nội. Theo thiết kế
ban đầu thì sản phẩm của công ty gồm 3 mặt hàng chính:
-Xà phòng bánh 72% với công suất thiết kế hàng năm là 3 000 tấn
-Xà phòng thơm với công suất thiết kế hàng năm là 1 000 tấn
-Kem đánh răng với công suất thiết kế hàng năm là 500 000 ống
Ngoài ra Nhà máy còn sản xuất các loại mỹ phẩm và có các phân xưởng
Glyxerin với công suất 1 000 tấn/năm phục vụ cho quốc phòng và y tế.
Từ năm 1960 đến năm 1990 Nhà máy hoạt động dưới sự chỉ đạo c/a Bộ
công nghiệp nặng, sản xuất - kinh doanh theo chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước.
Việc tiêu thụ hàng hoá do Nhà nước bao tiêu nên sản phẩm của nhà máy hầu
như tiêu thụ khắp cả nước (đặc biệt là các tỉnh phía Bắc), nhà máy hầu như độc
quyền về sản phẩm.
Từ năm 1991 trở lại đây, do có sự chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao
cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, nhà máy
được giao quyền tự chủ trong quản lý, sử dụng vốn kinh doanh. Năm 1993 để
1
phù hợp với luật tổ chức công ty, Nhà máy Xà phòng Hà nội đã đổi tên thành
Công ty Xà phòng Hà nội, thực hiện tổ chức quản lý và sản xuất theo mô hình
công ty.
Từ tháng 12 năm 1994, trong xu thế phát triển chung của nền kinh tế cả
nước, công ty đã liên doanh với hãng Uni Lever nước Anh. Toàn bộ công ty
trước đây tách thành 2 doanh nghiệp:
DN 1: Công ty Xà phòng Hà nội
DN 2: Công ty liên doanh Lever - Haso
Công ty Xà phòng Hà nội đóng vai trò là công ty mẹ, hàng năm thu về một
khoản lợi nhuận căn cứ vào giá trị vốn góp ban đầu (khoảng 36%).
Theo Quyết định số 248/2003/QĐ-BCN ngày 31/12/2003 của Bộ trưởng
Bộ Công nghiệp chuyển Công ty Xà phòng Hà Nội thành Công ty cổ phần Xà
phòng Hà Nội. Mã chứng khoán giao dịch HASO.
2.Tình hình tài chính của Công ty Xà phòng Hà nội những năm gần đây.
Trong những năm gần đây, do có sự chuyển đổi về cơ cấu kinh tế từ nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần dưới sự chỉ đạo của Nhà nước đẫn tới sự thay đổi lớn của toàn thể nền
kinh tế nói chung theo cơ chế thị trường. Trong hoàn cảnh đó, Công ty Xà
phòng Hà nội nói riêng cũng có nhiều sự thay đổi đáng kể để có thể thích nghi
với cơ chế thị trường. Tháng 12/1994 công ty đã tham gia liên doanh với hãng
Uni Lever của nước Anh. toàn bộ công ty trước đây được tách thành 2 công ty:
-Công ty Xà phòng Hà nội với số vốn hoạt động do Nhà nước cấp.
-Công ty liên doanh Lever - Haso với số vốn tham gia liên doanh của công ty
khoảng 33.33 tỷ đồng.
2
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
2003 2004
1. Tổng doanh thu
2. Vốn kinh doanh
-Vốn cố định
-Vốn lưu động
3. Lợi nhuận trước thuế
4. Các khoản nộp NS
5. Lợi nhuận sau thuế
6. Thu nhập BQ/người
(Triệu đ)
(Triệu đ)
(Triệu đ)
(Triệu đ)
(Triệu đ)
(Triệu đ)
(Triệu đ)
(Ngàn đ)
20 875,008
33 342,882
51,088
2 300,768
33,213
644,300
75 335,934
39 613,388
2,901
29 639,490
1,972
960,691
Về tình hình tài chính: Năm 2003 tổng lợi nhuận sau thuế của công ty đạt
33,213 triệu đồng, công ty đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 17,884 363 triệu
đồng. Trong tổng lợi nhuận thu được có 27,008 273 triệu đồng là lợi nhuận từ
hoạt động tài chính và 68,428 triệu đồng là lợi nhuận từ hoạt động bất thường.
Cũng trong năm2003, tổng tài sản và tổng nguồn vốn của công ty đều đạt ở
mức 45,821 644 525 tỷ đồng trong đó nguồn vốn chủ sở hữu tính đến cuối kỳ
đạt 39,597 751 447 tỷ đồng. Như vậy có thể thấy được Tỷ suất tài trợ của công
ty là khá cao :
NV CSH 39, 597 751 447
Tỉ suất tài trợ = = = 86,4%
Tổng NV 45, 821 644 525
Để có thể thấy được rõ hơn về tình hình tài chính chúng ta có thể xem xét
thông qua bảng phân tích cơ cấu NV của công ty ở trang sau:
Bảng phân tích cho thấy các khoản phải thu của công ty cuối kỳ sovới đầy
kỳ đã giảm 57% chứng tỏ công tác thu hồi nợ để có vốn cho sản xuất kinh
doanh là rất tốt. Đầu năm, khoản phải thu từ khách hàng chiếm 22,4% (1 435,
359 145 triệu đồng), các khoản trả trước cho người bán chiếm 4,92%, đáng kkể
nhất là các khoản phải thu khác chiếm tới 71,16% (4 558, 515 654 triệu đồng)
trong tổng số phải thu của công ty.
Tính tới cuối kỳ do công tác thu hồi nợ tốt, các khoản phải thu khác đã giảm
xuống còn 2,1% (76, 060 217 triệu đồng), nhưng bên cạnh đó khoản phải thu từ
khách hàng lại tăng lên 3 175, 670 098 triệu đồng.
Đối với các khoản phải trả: đầu năm 11 711, 937 380 triệu đồng, qua kỳ sản
xuất kinh doanh con số này đã tăng thêm 4 118, 093 892 triệu đồng, và cuối kỳ
các khoản phải trả là 15 830, 031 272 triệu đồng. Nợ dài hạn của công ty đầu
năm là 410, 418 triệu đồng (khoảng 3,5%), Nợ ngắn hạn là 11 301, 519 380
triệu đồng và chiếm tỷ trọng cao nhất là các khoản phải nộp ngân sách 4 064,
794 869 triệu đồng (chiếm 34,7%). Tính tới cuối kỳ nợ dài hạn lên tới 2 655,
794 410 triệu đồng (tăng 647,09% so với đầu năm). Nợ ngắn hạn cũng tăng lên
13 174, 236 862 triệu đồng (tăng lên tới 116,57%). Các khoản phải nộp ngân
sách từ 34,7% đầu kỳ đến cuối kỳ giảm đi còn 27,95%.
Như vậy, tính tới cuối kỳ công ty bị chiếm dụng 3 627, 050 462 triệu đồng
trong đó khách hàng là đối tượng chiếm dụng nhiều vốn của công ty nhất. Tổng
số vốn công ty đi chiếm dụng của các đơn vị khác là 15 830, 031 272 triệu
đồng (gấp 4,36 lần so với số vốn công ty đi chiếm dụng).
Tỷ lệ các khoản Tổng số nợ phải thu
phải thu =
so với phải trả Tổng số nợ phải trả
ĐN: 6 406 469 831 CK: 3 627 050 462
= 54,7% = 22,9%
11 711 937 380 15 830 031 272
31
Với kết quả này cho thấy cả ĐN và CN công ty chủ yếu đi chiếm dụngvốn
của các đơn vị khác, trong đó chiếm tỷ trọng cao nhất là các khoản phải nộp
ngân sách. Tuy nhiên để có thể có được nhận xét đúng đắn về tình hình thanh
toán (phải thu, phải trả) của công ty thì ngoài việc phân tích các số liệu trên
BCĐKT, BTMBCTC và BCKQKD thì còn phải sử dụng các tài liệu hạch toán
hàng ngày để xác định nguyên nhân các khoản phải thu, phải trả, các biện pháp
mà công ty áp dụng để thanh toán hoặc thu hồi các khoản nợ... để có cơ sở
đánh giá đúng đắn tình hình tài chính trước mắt cũng như triển vọng trong thời
gian tới của công ty.
4. Phân tích hiệu quả và khả năng sinh lờicủa Công ty cổ phầnXà phòng Hà
nội.
Suy cho cùng thỉ các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả và khả năng sinh lời của
qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh là mối quan tâm lớn nhất của các đối
tác có quan hệ tài chính với công ty. Và mối quan hệ của công ty đối với các
đơn vị khác cũng không ngoài mục đích này (trừ trường hợp công ty hoạt động
không vì mục tiêu lợi nhuận). Do vậy mà hiệu quả hay nói cách khác là lợi
nhuận mà công ty có thể tạo ra trên cơ sở khả năng hiện có và triển vọng trong
tương lai của công ty là nhân tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển.
Đối với Công ty cổ phần Xà phòng Hà nội, trong kỳ sản xuất kinh doanh
năm 2005 do có nhiều khó khăn cả về chủ quan và khách quan nên hiệu quả
đem lại không cao. Vì sản phẩm của công ty là kem giặt cao cấp sản lượng xuất
khẩu sang Trung Quốc chiếm tới 75% sản lượng sản xuất nhưng do cuộc khủng
hoảng kinh tế vừa qua đã gây ảnh hưởng rất lớn tới quá trình tiêu thụ, thêm vào
đó máy móc thiết bị của công ty đã cũ và lạc hậu, các đối thủ cạnh tranh quảng
cáo ồ ạt với đội ngũ marketing của họ có nhiều kinh ngiệm... đã gây rất nhiều
khó khăn cho công ty.
32
Trong năm 2005 tuy có nhiều khó khăn như vậy nhưng tổng doanh thu tiêu
thụ của công ty vẫn đạt 140 814, 078 387 triệu đồng trong đó không có doanh
thu hàng xuất khẩu (mà trước đây doanh thu hàng xuất khẩu sang Trung Quốc
của công ty chiếm 75% doanh thu tiêu thụ), lợi nhuận thu được từ hoạt động
kinh doanh và hoạt động tài chính của công ty không đạt kết quả cao. Các số
liệu cụ thể được minh họa qua báo cáo kết quả kinh doanh trong năm như sau:
Báo cáo kết quả kinh doanh
Từ ngày 01/01/2005 đến ngày 31/12/2005
(Theo phương pháp trực tiếp, Phần báo cáo Lãi - lỗ)
Chỉ tiêu Mã
số
Kỳ này Luỹ kế
-Tổng doanh thu
Trong đó DT hàng xuất khẩu
-Các khoản giảm trừ
+Chiết khấu
+Giảm giá
+Hàng bán bị trả lại
+Thuế TTĐB, thuế XK
1. Doanh thu thuần
2. Giá vốn hàng bán
3. Lợi nhuận gộp
4. Chi phí bán hàng
5. Chi phí QLDN
6. Lợi nhuận thuần từ HĐKD
-Thu nhập HĐTC
01
02
03
04
05
06
07
10
11
20
21
22
30
31
140 814 078 387
20 783 170
20 783 170
104 793 295 217
103 644 694 530
1 148 600 687
640 252 641
2 050 821 229
-1 542 473 183
3 022 408 255
140 814 078 387
20 783 170
20 783 170
104 793 295 217
103 644 694 530
1 148 600 687
640 252 641
2 050 821 229
-1 542 473 183
3 022 408 255
33
-Chi phí HĐTC
7. Lợi nhuận từ HĐTC
-Các khoản TN bất thường
-Chi phí bất thường
8. Lợi nhuận bất thường
9. Tổng lợi nhuận trước thuế
10. Thuế TNDN phải nộp
11. Lợi nhuận sau thuế
32
40
41
42
50
60
70
80
314 908 677
2 707 499 578
23 939 631
107 134 300
-83 194 669
1 081 831 726
1 081 831 726
314 908 677
2 707 499 578
23 939 631
107 134 300
-83 194 669
1 081 831 726
1 081 831 726
Tổng lợi nhuận trước thuế của công ty đạt được 1 081, 831 726 triệu đồng
trong đó lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh đạt ở mức -1 542 triệu đồng là do
chi phí quá cao trong khi sản phẩm sản xuất ra không bán được. Lợi nhuận
thuần từ hoạt động tài chính đtạ 2 707, 499 578 triệu đồng. Tuy kết quả đạt
được còn ở mức thấp song đã cho thấy sự cố gắng của công ty nhất là sự cố
gắng của đội ngũ cán bộ quản lý trongviệc tháo gỡ khó khăn để cải thiện tình
hình tài chính của đơn vị.
Theo báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ sản xuất kinh doanh của công ty các
nguồn tài chính lưu chuyển trong kỳ như sau:
34
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Từ ngày 01/12/2005 đến ngày 31/12/2005
(Theo phương pháp trực tiếp)
Chỉ tiêu Mã
số
Kỳ trước Kỳ này
I.Lưu chuyển tiền tệ từ HĐSX,KD
1. Tiền thu từ bán hàng
2. Tiền thu từ các khoản nợ phải thu
3. Tiền thu từ các khoản khác
4. Tiền đã trả cho người bán
5. Tiền đã trả cho CNV
6. Tiền đã nộp thuế và các khoản khác
cho NN
7. Tiền đả trả cho các khoản nợ phải trả
khác
8. Tiền đã trả cho cac khoản khác
*Lưu chuyển tiền thuần từ HĐSXKD
II.Lưu chuyển tiền từ HĐ ĐT
1. Tiền thu hồi các khoản ĐT vào đơn vị
khác
2. Tiền thu lãi từ cac khoản ĐT vào
đơn vị khác
3. Tiền thu do bán TSCĐ
4. Tiền ĐT vào các đơn vị khác
5. Tiền mua TSCĐ
*Lưu chuyển tiền thuần từ HĐ ĐT
01
02
03
04
05
06
07
08
20
21
22
23
24
25
30
1 524 417 900
113 685 518 855
412 023 556
-78 331 776 915
-2 000 762 925
-17 039 312 569
-5 204 308 049
-3 694 814 607
9 351 048 246
710 000 000
1 300 000
2 000 000
-700 000 000
-210 360 212
-188 060 212
35
III.Lưu chuyển tiền từ HĐ TC
1. Tiền thu do đi vay
2. Tiền thu do các CSH góp vốn
3. Tiền thu từ lãi tiền gửi
4. Tiền đã trả nợ vay
5. Tiền đã hoàn vốn cho các CSH, chi
HĐ TC
6. Tiền đã trả cho các nhà ĐT vào DN
*Lưu chuyển tiền thuần từ HĐ TC
*Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
*Tiền tồn đầu kỳ
*Tiền tồn cuối kỳ
31
32
33
34
35
36
40
50
60
70
2 985 794 410
3 021 108 255
-7 999 219 924
-3 632 032 125
-5 624 349 384
3 538 638 650
589 709 522
4 128 348 172
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh đạt 9 315, 048 246
triệu đồng, lưuchuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư đạt ở mức -188, 060 212
triệu đồng do trong năm công ty tiến hành đầu tư XDCB nhằm cải thiện tình
hình sản xuất. Con số này cũng thể hiện sự cố gắng của công ty. Tính đến cuối
kỳ tổng số lưu chuyển tiền thuần đạt 3 538, 638 650 triệu đồng.
Để đánh giá được chi tiết hơn ngoài việc xem xét các chỉ tiêu về số lượng
cũng cần đánh giá khả năng sinh lợi của công ty thông qua các chỉ tiêu tài
chính đặc trưng như hệ số DL VKD, hệ số DL DTT...
36
Chỉ tiêu Công thức tính Đầu năm Cuối kỳ
*Hệ số doanh lợi
vốn kinh doanh
*Hệ số doanh lợi
vốn chủ sở hữu
*Hệ số doanh lợi
doanh thu thuần
Lợi nhuận trước thuế
Vốn kinh doanh
Lợi nhuận trước thuế
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận trước thuế
Doanh thu thuần
2,73
2,73
1,03
2,73
2,66
1,03
Thông qua 3 hệ số tài chính đặc trưng của công ty đã cho biết trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh khả năng sinh lời của mỗi loại vốn và
doanh thu là như thế nào. Với kết quả ở bảng trên cho thấy các hiệu quả công
ty đạt được chưa cao và thấp hơn so với mức trung bình của toàn ngành. Ví dụ
như hệ số doanh lợi vốn kinh doanh ở bảng trên là cao nhất nhưng chỉ đạt được
ở mức 2,73 tức là ứng với 100 đồng vốn trong kỳ kinh doanh công ty chỉ tạo ra
được 2,73 đồng lợi nhuận trước thuế... Công ty cần phải có những giải pháp để
nâng hiệu quả kinh doanh lên cao hơn trong các kỳ kinh doanh tới.
37
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÀ PHÒNG HÀ NỘI............11.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phầnXà phòng Hà nội......................12.Tình hình tài chính của Công ty Xà phòng Hà nội những năm gần đây..........................2II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN XÀ PHÒNG HÀ NỘI...........................................................................................................................................71.Phân tích sự biến động và mối quan hệ giữa các khoản mục trên BCĐKT......................72..Phân tích nguồn vốn và việc sử dụng nguồn vốncủa Công ty Xà phòng Hà nội...........132.1.Phân tích tình hình nguồn vốn của Công ty Xà phòng Hà nội..........................................132.2.Phân tích tình hình tài sản ở Công ty Xà phòng Hà nội....................................................172.3. Phân tích khả năng cân đối vốn - nguồn vốn của công ty................................................223. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty.......................................254. Phân tích hiệu quả và khả năng sinh lờicủa Công ty cổ phầnXà phòng Hà nội...........30