Chuyên đề tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Thực hiện đường lối đổi mới, chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa từ 1986 đến nay, Nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ thể hiện ở tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn ở mức cao. Đặc biệt là hiện nay khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì cơ hội để phát triển của đất nước ngày càng rộng mở, tạo điều kiện hội nhập vào sự phát triển chung của thế giới. Nhưng quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới đã và đang đặt ra cho các Công ty nước ta nhiều cơ hội cũng như nhiều thách thức mới. Đó là cơ hội thu hút vốn đầu tư, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến,tiếp thu cách làm việc khoa học,năng động,có cơ hội đưa sản phẩm của mình đến nhiều nước trên thế giới. Mặt khác, các Công ty cũng phải đối mặt với không ít những khó khăn,phải chấp nhận sự cạnh tranh gay gắt diễn ra trên phạm vi toàn thế giới,phải khắc phục những hạn chế về năng lực quản lý,về vốn kinh doanh…Đặc biệt hiện nay sự bảo hộ của nhà nước gần như không còn, các Công ty phải tự điều hành quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh, tự hạch toán, tổ chức thực hiện mọi việc một cách hiệu quả để đứng vững trên thị trường. Vấn đề mà các doanh nghiệp băn khoăn lo lắng là : “ Hoạt động kinh Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A 1
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:Thực hiện đường lối đổi mới, chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng Xã hội chủ
nghĩa từ 1986 đến nay, Nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng khích
lệ thể hiện ở tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn ở mức cao. Đặc biệt là hiện nay khi Việt
Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì
cơ hội để phát triển của đất nước ngày càng rộng mở, tạo điều kiện hội nhập vào sự
phát triển chung của thế giới. Nhưng quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và
thế giới đã và đang đặt ra cho các Công ty nước ta nhiều cơ hội cũng như nhiều thách
thức mới. Đó là cơ hội thu hút vốn đầu tư, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến,tiếp thu cách
làm việc khoa học,năng động,có cơ hội đưa sản phẩm của mình đến nhiều nước trên
thế giới. Mặt khác, các Công ty cũng phải đối mặt với không ít những khó khăn,phải
chấp nhận sự cạnh tranh gay gắt diễn ra trên phạm vi toàn thế giới,phải khắc phục
những hạn chế về năng lực quản lý,về vốn kinh doanh…Đặc biệt hiện nay sự bảo hộ
của nhà nước gần như không còn, các Công ty phải tự điều hành quản lý các hoạt
động sản xuất kinh doanh, tự hạch toán, tổ chức thực hiện mọi việc một cách hiệu quả
để đứng vững trên thị trường. Vấn đề mà các doanh nghiệp băn khoăn lo lắng là : “
Hoạt động kinh doanh có hiệu quả không? Doanh thu, lợi nhuận có trang trải được
toàn bộ chi phí bỏ ra hay không? Làm thế nào để tối đa hoá lợi nhuận?...” Muốn
vậy,các Công ty phải tạo được doanh thu và lợi nhuận, và để doanh thu,lợi nhuận cao
thì điều đặc biệt quan trọng là phải giảm được chi phí sản xuất kinh doanh. Bởi vì
thách thức lớn nhất hiện nay không chỉ là tăng đầu tư hay tăng sản lượng mà là tăng
cường hiệu quả kinh doanh. Như vậy thường xuyên quan tâm phân tích hiệu quả kinh
doanh nói chung, và việc giảm chi phí nói riêng trở thành một nhu cầu thực tế cần
thiết đối với bất kỳ Công ty nào.
Trong thời gian học tập ở trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, em đã được
trang bị một vốn kiến thức về phương pháp phân tích kinh tế nói chung và phương
pháp phân tích chi phí nói riêng. Thời gian thực tập tại Công ty CP Constrexim - Đầu
tư và xây lắp cao tầng,. được tiếp cận với thực tiễn sinh động ở một đơn vị sản xuất
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
1
Chuyên đề tốt nghiệp
kinh doanh xây lắp. Em đã cố gắng nghiên cứu tìm tòi và nhận thấy việc phân tích chi
phí xây lắp để tìm ra biện pháp giảm chi phí đó xuống góp phần nâng cao lợi nhuận
của Công ty là hết sức cần thiết. Bởi chi phí có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả kinh
doanh, nếu chi phí mà cao thì ắt doanh thu sẽ bị giảm và ngược lại. Thông qua phân
tích chi phí sản xuất xây lắp không những giúp Công ty năm được thực trạng về chi
phí xây lắp của mình,phát hiện những nguyên nhân và sự ảnh hưởng của các nhân tố
đến chi phí xây lắp mà còn là cơ sở để đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty. Từ đó chủ động đề ra những giải pháp thích hợp khắc phục
những mặt tiêu cực, phát huy mặt tích cực, huy động tối đa các nguồn lực nhằm làm
giảm chi phí, tăng doanh thu và hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Xuất phát từ những vấn đề trên, em quyết định chọn đề tài:
“ GIẢI PHÁP GIẢM CHI PHÍ XÂY LẮP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CONSTREXIM - ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP CAO TẦNG”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:Trên cơ sở nghiên cứu một cách có hệ thống thực trạng chi phí xây lắp ở
Công ty CP Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tâng. Chuyên đề sẽ làm rõ các
nguyên nhân cơ bản dẫn đến việc tăng chi phí xây lắp tại Công ty. Từ đó đưa ra các
giải pháp nhằm giảm chi phí xây lắp xuống mức thấp nhất để góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty trong những năm sắp tới.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là chi phí xây lắp
Phạm vi nghiên cứu chuyên đề là Công ty CP Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tang
Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp số liệu, phương pháp so sánh, phương
pháp thống kê kết hợp với việc tìm hiểu thực tế Công ty. 4.CẤU TRÚC CỦA CHUYÊN ĐỀ GỒM:Chương 1: Cơ sơ lý luận về chi phí xây lắpChương 2: Thực trạng chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp của Công ty CP Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tầng.Chương 3: Giải pháp giảm chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp của Công ty CP Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tầng.
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ
XÂY LẮP
1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI, NỘI DUNG,VAI TRÒ CỦA CHI PHÍ XÂY
LẮP.
1.1. Khái niệm.
Sản xuất gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của loài người. Quá
trình sản xuất là sự kết hợp của 3 yếu tố cơ bản: đối tượng lao động, tư liệu lao động
và lao động sống. Lao động là hoạt động một cách có ý thức của người lao động tác
động một cách có mục đích lên đối tượng lao động và tư liệu lao động, qua quá
trình biến đổi sẽ tạo ra sản phẩm, lao vụ. Đó chính là sự tiêu hao ba yếu tố trên.
Trong xã hội tồn tại quan hệ hàng hóa - tiền tệ, hao phí yếu tố nguồn lực cho sản
xuất, kinh doanh được biểu hiện dưới hình thức giá trị, gọi là chi phí sản xuất, kinh
doanh.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà Công ty bỏ ra trong một kỳ kinh doanh nhất định.
Chi phí về lao động sống là những chi phí về tiền lương, thưởng, phụ cấp và các
khoản trích theo lương của người lao động. Chi phí lao động vật hóa là những chi
phí về sử dụng các yếu tố tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới các hình thái vật
chất, phi vật chất, tài chính và phi tài chính.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp.
Việc quản lý chi phí sản xuất xây lắp không chỉ đơn thuần là quản lý số liệu
phản ánh tổng hợp chi phí mà phải dựa trên cả các yếu tố chi phí riêng biệt để phân
tích toàn bộ chi phí sản xuất của từng công trình, hạng mục công trình hay theo nơi
phát sinh chi phí. Dưới các góc độ xem xét khác nhau, theo những tiêu chí khác
nhau thì chi phí sản xuất cũng được phân loại theo các cách khác nhau để đáp ứng
yêu cầu thực tế của quản lý và hạch toán.
1.2.1. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
3
Chuyên đề tốt nghiệp
tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa
vào công dụng chung của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo
quy định hiện hành, giá thành sản phẩm bao gồm các khoản mục chi phí sau.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu,
vật liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành
thực thể sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây
lắp ( không kể vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động sản xuất chung.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các
khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm
thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp
phục vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi
nước, diezen, xăng, điện,...
Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
- Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: lương chính,
phụ của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công. Chi phí nguyên liệu, vật liệu,
công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài (sửa chữa nhỏ,
điện, nước, bảo hiểm xe, máy ) và các chi phí khác bằng tiền.
-Chi phí tạm thời: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu...), chi
phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy....).
- Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây
dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (19 %) trên tiền lương của công nhân trực tiếp
xây lắp, công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý đội, khấu hao
TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt
động của đội
- Chi phí quản lý Công ty: gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan
đến quản trị kinh doanh và quản trị hành chính trong phạm vi toàn Công ty mà
không tách được cho bất cứ hoạt động hay phân xưởng, công trường nào.
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
4
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí.
Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban
đầu thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi
phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích
định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí.
Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu, phục tùng thay thế, công cụ dụng cụ ...sử dụng trong sản xuất kinh doanh
- Chi phí nhiên liệu, động lực: sử dụng vào quá trình sản xuất
-Chi phí nhân công: tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phải trả cho công
nhân viên chức
-Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và
phụ cấp phải trả cho cán bộ công nhân viên
-Chi phí khấu hao TSCĐ: tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả
TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
-Chi phí dịch vụ mua ngoài: Toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất
kinh doanh
- Chi phí bằng tiền khác: toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu
tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo cách này, Công ty xác định được kết cấu tỷ trọng của từng loại chi phí trong
tổng chi phí sản xuất để lập thuyết minh báo cáo tài chính đồng thời phục vụ cho
nhu cầu của công tác quản trị trong Công ty, làm cơ sở để lập mức dự toán cho kỳ
sau.
1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm lao vụ
hoàn thành.
Theo cách này chi phí được phân loại theo cách ứng xử của chi phí hay là xem xét
sự biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi. Chi phí được phân thành 3
loại
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
5
Chuyên đề tốt nghiệp
- Biến phí: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng công việc
hoàn thành, thường bao gồm: chí phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí bao
bì, ….Biến phí trên một đơn vị sản phẩm luôn là một mức ổn định.
- Định phí: là những khoản chi phí cố định khi khối lượng công việc hoàn thành
thay đổi. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì định phí lại biến đổi.
Định phí thường bao gồm: chí phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung, tiền lương nhân
viên, cán bộ quản lý, ….
- Hỗn hợp phí: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí và định
phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định
phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Hỗn hợp phí thường gồm: chi
phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý Công ty...
Cách phân loại trên giúp Công ty có cơ sở để lập kế hoạch, kiểm tra chi phí, xác
định điểm hòa vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí, tìm ra phương hướng nâng
cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
1.2.4. Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí.
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi
phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
- Chi phí sản phẩm : là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra
hoặc được mua
- Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ hoặc được mua
nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ loại nhuận của thời kỳ mà
chúng phát sinh.
Theo cách phân loại này, các chi phí được phân thành chi phí biến đổi, chi phí cố
định và chi phí hỗn hợp.
+ Chi phí biến đổi (biến phí): Là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay
đổi của mức độ hoạt động. Tuy nhiên có loại CPBĐ tỷ lệ thuận trực tiếp với biến
động của mức hoạt động như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực
tiếp... nhưng có CPBĐ chỉ thay đổi khi mức hoạt động thay đổi nhiều và rõ ràng
như chi phí lao động gián tiếp, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị...
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
6
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Chi phí cố định (định phí): Là những khoản chi phí mà tổng số không thay đổi
khi có sự thay đổi mức độ hoạt động, nhưng chi phí trung bình của một đơn vị hoạt
động thì thay đổi tỷ lệ nghịch với mức biến động của mức hoạt động. Chi phí cố
định không thay đổi về tổng số trong phạm vi phù hợp của mức độ hoạt động (ví dụ
như chi phí khấu hao máy móc thiết bị sản xuất sẽ không thay đổi trong phạm vi
khối lượng sản xuất từ 0 đến 2.000 tấn) nhưng nếu mức độ hoạt động tăng vượt quá
phạm vi phù hợp đó thì chi phí khấu hao máy móc thiết bị sản xuất sẽ tăng vì phải
đầu tư thêm máy móc thiết bị sản xuất.
+ Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của CPCĐ và
CPBĐ (như chi phí điện thoại, Fax, chi phí thuê phương tiện vận chuyển vừa tính
giá thuê cố định, vừa tính giá thuê theo quãng đường vận chuyển thực tế...).
Việc phân loại chi phí thành CPBĐ, CPCĐ và CPHH tuỳ thuộc vào quan điểm nhìn
nhận của từng nhà quản trị trong mục tiêu sử dụng cụ thể.
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 1: Khái quát phân loại theo cách ứng xử của chi phí.
Khoản mục chi phí Tài khoản Biến phí Định phíChi phí hỗn hợp
Ghi chú
1. Giá vốn hàng bán 632 x - - 2. Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
621 x - -
3. Chi phí nhân công trực tiếp 622 x - - 4. Chi phí sản xuất chung 627 - - x - Chi phí nhân viên phân xưởng
6271 - x -
- Chi phí vật liệu 6272 - - x (1) - Chi phí dụng cụ sản xuất 6273 - - x (2) - Chi phí khấu hao TSCĐ 6274 - x - - Chi phí dịch vụ mua ngoài 6277 - - x - Chi phí bằng tiền khác 6278 - x - (3) 5. Chi phí bán hàng 641 - - x - Chi phí nhân viên bán hàng 6411 - x - - Chi phí vật liệu bao bì 6412 - - x (4) - Chi phí dụng cụ đồ dùng 6413 - x - - Chi phí khấu hao TSCĐ 6414 - x - - Chi phí dịch vụ mua ngoài 6417 - - x (3) - Chi phí bằng tiền khác 6418 - x - 6. Chi phí quản lý Công ty 642 - - x - Chi phí nhân viên quản lý 6421 - x - - Chi phí vật liệu quản lý 6422 - x - - Chi phí đồ dùng văn phòng 6423 - x - - Chi phí khấu hao TSCĐ 6424 - x - - Thuế, phí và lệ phí 6425 - - x (5) - Chi phí dự phòng 6426 - x - - Chi phí bằng tiền khác 6428 - x - - Chi phí dịch vụ mua ngoài 6427 - - x (3)
( Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
8
Chuyên đề tốt nghiệp
(1) Chi phí vật liệu .
- Phần nguyên vật liệu gián tiếp xuất dùng cho sản xuất vì chúng có giá trị nhỏ
không thể xác định cụ thể cho từng sản phẩm… Các chi phí này được coi là biến
phí.
- Phần vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ được coi là định phí.
(2) Chi phí dụng cụ sản xuất : Được coi là chi phí hỗn hợp, nó là chi phí về công
cụ, dụng cụ dùng để sản xuất tạo ra sản phẩm.
Là biến phí: Nếu một khuôn mẫu đúc sử dụng có định lượng số sản phẩm sản xuất,
vượt quá số sản phẩm này phải thay khuôn.
Là định phí: Nếu căn cứ vào thời gian sử dụng một mẫu, khuôn để thay mà không
quan tâm đến lượng sản phẩm sản xuất của một khuôn mẫu.
(3) Chi phí dịch vụ thuê ngoài : Loại chi phí này bao gồm nhiều nội dung tuỳ theo
phương thức trong hợp đồng thuê, có thể là định phí, hay chi phí hỗn hợp.
(4) Thuế và lệ phí của chi phí quản lý: Gồm nhiều loại thuế và lệ phí khác nhau.
Là biến phí: Gồm các lệ phí và thuế tính theo kết quả kinh doanh.
Là định phí: Gồm thuế môn bài, thuế vốn, thuế nhà đất.
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Ngày 02/01/2008, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 02/2008/TT-BXD hướng
dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng thuộc Chương
trình phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và
miền núi giai đoạn 2006 - 2010.
Theo đó, dự toán chi phí xây dựng bao gồm: chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu
nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng và chi phí nhà tạm tại hiện trường để
ở và điều hành thi công.
Chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình được lập cho các công trình
chính, công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công hoặc bộ phận, phần việc,
công tác của công trình, hạng mục công trình và được xác định bằng dự toán. Riêng
đối với các công trình phụ trợ, các công trình tạm phục vụ thi công hoặc các công
trình đơn giản, thông dụng thì dự toán chi phí xây dựng có thể còn được xác định
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
9
Chuyên đề tốt nghiệp
bằng suất chi phí xây dựng trong suất vốn đầu tư xây dựng công trình hoặc bằng
định mức chi phí tính theo tỷ lệ %...
Phần khối lượng do dân tự làm sử dụng nhân công, vật tư, vật liệu khai thác tại chỗ,
khối lượng của những hạng mục công trình sử dụng kinh phí đóng góp của dân
được lập dự toán riêng và không tính thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia
tăng, chi phí nhà tạm trong dự toán…
1.2.5. Phân loại chi phí xây lắp theo quy định của Bộ xây dựng.
Chi phí xây lắp:
Chi phí xây lắp trong tổng dự toán là chi phí cho việcthực hiện toàn bộ khối lượng
công tác xây lắp của công trình. Khối lượngcông tác xây lắp của công trình bao
gồm:
- Khối lượng xây lắp của các hạng mục gói thầu thực hiện lựa chọn nhà thầu trong
nước;
- Khối lượng xây lắp khác.
+ Đối với khối lượng công tác xây lắp thực hiện đấu thầu quy định chi phí
xây lắp được xác định trên cơ sở khối lượng xây lắp theo thiết kế kỹ thuật (hoặc
thiết kế tương đương của nước của nhà tài trợ) và đơn giá xây lắp đấu thầu quốc tế.
Trường hợp khối lượng không xác định được cụ thể bằng thiết kế hoặc những
côngviệc có khối lượng nhỏ, lẻ thì khoán chi phí thực hiện trọn gói (lumpsum) trong
dự toán, tổng dự toán.
+ Đối với khối lượng công tác xây lắp thực hiện lựa chọn nhà thầu trong
nước thì chi phí xây lắp được xác định theo thiếtkế kỹ thuật được phê duyệt và đơn
giá xây dựng cơ bản tại địa phươngnơi xây dựng công trình.
+ Chi phí xây lắp khác: Tuỳ theo tính chất cụ thể của từng công trình, chi phí
xây lắp khác là chi phí cho các công trình phụ trợ và phục vụ thi công như lán trại,
văn phòng tại hiện trường, điện nước, thông tin, đường tạm phục vụ thi công, phòng
thí nghiệm, trạm y tế, chi phí cho công tác đảm bảo giao thông, an toàn công
trường, hoàn trả mặt bằng sau thi công, di chuyển thiết bị thi công ... được xác định
bằng phương pháp lập dự toán căn cứ theo yêu cầu cụ thể của từng công trình.
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Chi phí xây lắp khác là một khoản mục độc lập thuộc chi phí xây lắp hoặc được
phân bổ vào các hạng mục, gói thầu xây lắp.
Chi phí thiết bị:
Chi phí thiết bị (thiết bị mua từ nước ngoài và mua trong nước) được xác
định theo số lượng từng loại thiết bị và giá trị cho 1 tấn hoặc loại thiết bị tương ứng.
Giá trị thiết bị bao gồm giá mua,chi phí vận chuyển, bảo quản, thuế, phí, bảo hiểm
và các chi phí khác (nếu có).
Đối với các thiết bị phi tiêu chuẩn sản xuất, gia công trong nước thì chi phí
thiết bị xác định trên cơ sở khối lượng cần sảnxuất, gia công và giá sản xuất, gia
công cho 1 tấn hoặc các thiết bị tương ứng và các chi phí khác như đã nói ở trên.
Giá sản xuất, gia công thiết bị phi tiêu chuẩn được xác định theo quy định hiện
hành.
Trường hợp khối lượng thiết bị cho dự án đã được đấu thầu thì chi phí thiết
bị là giá ký kết hợp đồng và các chi phí khác (nếu có).
Chi phí tư vấn:
Chi phí tư vấn bao gồm chi phí cho những công việc do tư vấn nước ngoài và
tư vấn trong nước thực hiện.
Đối với các công việc do tư vấn nước ngoài thực hiện,chi phí tư vấn xác định
căn cứ trên dự toán được lập phù hợp với yêucầu sử dụng tư vấn cho dự án, hướng
dẫn sử dụng tư vấn của nhà tài trợquốc tế và các quy định khác của Việt Nam.
Trường hợp các công việc tư vấn do nước ngoài thực hiện đã được tổ chức đấu thầu
thì chi phí tư vấn xác định theo giá hợp đồng tư vấn đã ký kết.
Đối với các công việc do tư vấn trong nước thực hiệnthì chi phí tư vấn được
tính bằng 1,2 lần định mức cho các công việc tư vấn đầu tư xây dựng tương tự theo
quy định hiện hành.
Đối với các công việc tư vấn chưa có quy định về định mức chi phí sẽ thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Chi phí giải phóng mặt bằng, tái định cư và phục hồi:
Chi phí giải phóng mặt bằng, tái định cư và phục hồi bao gồm chi phí đền bù
đất đai, hoa màu, vật kiến trúc, chi phí di dời,giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư
hoặc đầu tư xây dựng khu tái định cư, hỗ trợ xây dựng cơ sở kỹ thuật hạ tầng (nếu
có) và phục hồi nguyên trạng.
Các chi phí trên được xác định căn cứ theo các quy định hiện hành của nhà
nước các quy định trong điều ước quốc tế đã ký kết và quy định, hướng dẫn khác
của nhà tài trợ quốc tế.
Chi phí khác:
Đối với các chi phí khác liên quan tới việc sử dụng vốn của nhà tài trợ quốc
tế như chi phí lập văn kiện dự án; chi phí thẩm định, bổ sung hoàn thiện văn kiện dự
án, chi phí cho ban chuẩn bị dự án, chi phí trả lãi vay trong thời gian xây dựng, chi
phí kiểm toán quốc tế, tăng cường thể chế, nâng cao nhận thức cộng đồng, phí bảo
hiểm, phí bảo lãnh dự thầu và thực hiện hợp đồng ... nếu chưa có quy định về định
mức chi phí của nhà nước thì xác định theo thông lệ quốc tế, quy định, hướng dẫn
của nhà tài trợ quốc tế hoặc xác định bằng phương pháp lập dự toán trình người có
thẩm quyền phê duyệt. Các chi phí khác thuộc công trình được xácđịnh theo hướng
dẫn hiện hành của nhà nước.
Chi nộp thuế, phí và chi phí mua bảo hiểm:
- Chi nộp thuế : Thuế là khoản đóng góp theo quy định của pháp luật Nhà
Nước bắt buộc mọi tổ chức và cá nhân phải có nghĩa vụ nộp vào cho ngân sách nhà
nước. Kinh doanh thì phải nộp thuế, Các Công ty tuỳ theo lĩnh vực sản xuất,kinh
doanh,mặt hàng kinh doanh mà phải nộp các khoản thuế khác nhau cho ngân sách
nhà nước. Số tiền thuế mà Công ty phải nộp phụ thuộc vào doanh thu chịu thuế và
tỷ suất thuế do các luật thuế quy định.
Bao gồm các loại thuế và phí, phải nộp theo quy định hiện hành của nhà
nước, các quy định trong điều ước quốc tế đã ký kết và các quy định, hướng dẫn
khác của nhà tài trợ quốc tế (nếu có).
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
12
Chuyên đề tốt nghiệp
- Chi phi mua bảo hiểm: Ngoài các khoản bảo hiểm bắt buộc ( bảo hiểm y tế
và bảo hiểm xã hội) , để đề phòng những rủi ro có thể xảy ra trong sản xuất, kinh
doanh. Công ty phải có các khoản chi phí để mua bảo hiểm tài sản, vận chuyển…
Chi phí mua bảo hiểm là khoản chi phí làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh. Khi
rủi ro xảy ra thì Công ty được Công ty bảo hiểm đền bù một phần thiệt hại theo bảo
hiểm hợp đồng bảo hiểm và phần đền bù này giúp Công ty có thể khắc phục được
khó khăn. Nếu không xảy ra rủi ro thì chi phí bảo hiểm là một khoản chi chỉ để thoả
mãn một kỳ vọng sợ rủi ro xảy ra.
Chi phí dự phòng.
Chi phí dự phòng dùng cho những phát sinh khối lượng,trượt giá và các
trường hợp khác không lường trước được trong thời gian xây dựng. Chi phí dự
phòng bằng 10% tổng các khoản mục chi phí trong tổng dự toán. Đối với các dự án
mà chi phí dự phòng trượt giá có cơ sở xácđịnh hoặc đã được tính toán cụ thể thì chi
phí dự phòng phát sinh khối lượng bằng 7%.
1.3. Nội dung chi phí xây dựng công trình theo các giai đoạn đầu tư
1.3.1. Tổng mức đầu tư.
Tổng mức đầu tư được phân tích, tính toán và xác định trong giai đoạn lập
báo cáo nghiên cứu khả thi (hoặc báo cáo đầu tư) của dự án, bao gồm những chi phí
cho việc chuẩn bị đầu tư (điều tra, khảo sát, lập và thẩm định báo cáo nghiên cứu
khả thi của dự án), chi phí chuẩn bị thực hiện đầu tư (đền bù đất đai) hoa màu, di
chuyển dân cư, các công trình trên mặt bằng xây dựng, chuyển quyền sử dụng đất...
khảo sát, thiết kế, lập và thẩm định thiết kế, tổng dự toán, chi phí đấu thầu, hoàn tất
các thủ tục đầu tư, xây dựng đường, điện, nước thi công, khu phụ trợ, nhà ở tạm
công nhân (nếu có), chi phí thực hiện đầu tư và xây dựng (xây lắp, mua sắm thiết bị
và các chi phí khác có liên quan), chi phí chuẩn bị sản xuất để đưa dự án vào khai
thác sử dụng (chi phí đào tạo, chạy thử, sản xuất thử, thuê chuyên gia vận hành
trong thời gian chạy thử), vốn lưu động ban đầu cho sản xuất (đối với dự án sản
xuất), lãi vay ngân hàng của chủ đầu tư trong thời gian thực hiện đầu tư, chi phí bảo
hiểm, chi phí dự phòng.
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với các dự án nhóm A và một số dự án có yêu cầu đặc biệt được Thủ
tướng Chính phủ cho phép thì ngoài các nội dung nói trên, trong tổng mức đầu tư
còn bao gồm các chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ có liên quan đến dự án.
1.3.2. Tổng dự toán công trình.
Tổng dự toán công trình là tổng chi phí cần thiết cho việc đầu tư xây dựng
công trình được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật -
thi công. Tổng dự toán công trình bao gồm: chi phí xây lắp, chi phí thiết bị (gồm
thiết bị công nghệ, các loại thiết bị phi tiêu chuẩn cần sản xuất gia công (nếu có) và
các trang thiết bị khác phục vụ cho sản xuất, làm việc, sinh hoạt), chi phí khác và
chi phí dự phòng (gồm cả dự phòng do yếu tố trượt giá và dự phòng do khối lượng
phát sinh).
Các khoản mục chi phí trong tổng dự toán công trình gồm những nội dung cụ
thể như sau:
Chi phí xây lắp bao gồm:
- Chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ (có tính đến giá trị vật tư, vật liệu được
thu hồi (nếu có) để giảm vốn đầu tư);
- Chi phí san lấp mặt bằng xây dựng;
- Chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công (đường thi
công, điện, nước, nhà xưởng v.v...), nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi
công (nếu có);
- Chi phí xây dựng các hạng mục công trình;
- Chi phí lắp đặt thiết bị (đối với thiết bị cần lắp đặt);
- Chi phí di chuyển lớn thiết bị thi công và lực lượng xây dựng (trong trường hợp
chỉ định thầu nếu có).
Chi phí thiết bị bao gồm:
- Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (gồm cả thiết bị phi tiêu chuẩn cần sản xuất,
gia công (nếu có), các trang thiết bị khác phục vụ sản xuất, làm việc, sinh hoạt của
công trình (bao gồm thiết bị lắp đặt và thiết bị không cần lắp đặt);
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
14
Chuyên đề tốt nghiệp
- Chi phí vận chuyển từ cảng hoặc nơi mua đến công trình, chi phí lưu kho, lưu bãi,
lưu Container (nếu có) tại cảng Việt Nam (đối với các thiết bị nhập khẩu), chi phí
bảo quản, bảo dưỡng tại kho bãi ở hiện trường;
- Thuế và phí bảo hiểm thiết bị công trình.
Chi phí khác bao gồm:
- Do đặc điểm riêng biệt của khoản chi phí này nên nội dung của từng loại chi phí
được phân chia theo các giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng. Cụ thể là:
a) Ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
- Chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án nhóm A hoặc dự án
nhóm B (nếu cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư yêu cầu bằng văn bản), báo cáo
nghiên cứu khả thi đối với các dự án nói chung và các dự án chỉ thực hiện lập báo
cáo đầu tư;
-Chi phí tuyên truyền, quảng cáo dự án (nếu có);
- Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ có liên quan đến dự án (đối với các dự án
nhóm A và một số dự án có yêu cầu đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ cho phép);
- Lệ phí thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư.
b) Ở giai đoạn thực hiện đầu tư:
- Chi phí khởi công công trình (nếu có);
- Chi phí đền bù và tổ chức thực hiện trong quá trình đền bù đất đai, hoa màu, di
chuyển dân cư và các công trình trên mặt bằng xây dựng, chi phí phục vụ cho công
tác tái định cư và phục hồi (đối với công trình xây dựng của dự án đầu tư có yêu cầu
tái định cư và phục hồi);
- Tiền thuê đất hoặc tiền chuyển quyền sử dụng đất;
- Chi phí khảo sát xây dựng, thiết kế công trình, chi phí mô hình thí nghiệm (nếu
có), chi phí lập hồ sơ mời thầu, phân tích, đánh giá kết quả đấu thầu xây lắp, mua
sắm vật tư thiết bị; chi phí giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị và các chi
phí tư vấn khác...
- Chi phí Ban quản lý dự án;
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
15
Chuyên đề tốt nghiệp
- Chi phí bảo vệ an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng công trình
(nếu có);
- Chi phí kiểm định chất lượng công trình (nếu có);
- Chi phí lập, thẩm tra đơn giá dự toán; quản lý chi phí xây dựng công trình;
- Chi phí bảo hiểm công trình;
- Lệ phí địa chính;
- Lệ phí thẩm định thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật - thi công, tổng dự toán
công trình, kết quả đấu thầu.
c) Ở giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng:
- Chi phí lập hồ sơ hoàn công; quy đổi vốn; thẩm tra và phê duyệt quyết toán công
trình;
- Chi phí tháo dỡ công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, nhà tạm (trừ
giá trị thu hồi)...;
- Chi phí thu dọn vệ sinh công trình, tổ chức nghiệm thu, khánh thành và bàn giao
công trình;
- Chi phí đào tạo công nhân kỹ thuật và cán bộ quản lý sản xuất;
- Chi phí thuê chuyên gia vận hành và sản xuất trong thời gian chạy thử (nếu có);
- Chi phí nguyên liệu, năng lượng và nhân lực cho quá trình chạy thử không tải và
có tải (trừ giá trị sản phẩm thu hồi được)...
Chi phí dự phòng:
Chi phí dự phòng là khoản chi phí chỉ để dự trù vốn tính cho các khối lượng
phát sinh do thay đổi thiết kế theo yêu cầu của Chủ đầu tư được cấp có thẩm quyền
chấp nhận, khối lượng phát sinh không lường trước được, dự phòng do yếu tố trượt
giá trong quá trình thực hiện dự án.
1.3.3. Dự toán xây lắp hạng mục công trình.
Dự toán xây lắp hạng mục công trình là chi phí cần thiết để hoàn thành khối
lượng công tác xây lắp của hạng mục công trình được tính toán từ thiết kế bản vẽ thi
công hoặc thiết kế kỹ thuật - thi công.
Dự toán xây lắp hạng mục công trình bao gồm:
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Giá trị dự toán xây lắp trước thuế gồm: chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí
máy thi công, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước.
Giá trị dự toán xây lắp sau thuế gồm: giá trị dự toán xây lắp trước thuế và khoản
thuế giá trị gia tăng đầu ra.
1.3.4. Giá thanh toán.
Đối với trường hợp đấu thầu: Thì giá thanh toán được thực hiện theo tiến độ và
theo giá trúng thầu (đối với hợp đồng trọn gói) hoặc thanh toán theo đơn giá trúng
thầu và các điều kiện được ghi trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và doanh nghiệp xây
dựng (đối với hợp đồng có điều chỉnh giá).
Đối với trường hợp được phép chỉ định thầu: Thì giá thanh toán được thực hiện
theo giá trị dự toán hạng mục hay toàn bộ công trình được duyệt trên cơ sở nghiệm
thu khối lượng và chất lượng từng kỳ thanh toán.
1.3.5. Vốn đầu tư được quyết toán.
Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá trình
đầu tư và xây dựng.
1.4. Vai trò của chi phí sản xuất xây lắp.
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản
xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự
vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác,
quá trình sản xuất hàng hóa là quá trình kết hợp của ba yếu tố : tư liệu lao động, đối
tượng lao động và sức lao động. Như vậy để tiến hành sản xuất, người ta phải bỏ chi
phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì thế, sự hình
thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yều khách
quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất. Đối với ngành xây
dựng cũng vậy, một doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây dựng muốn hoạt động
sản xuất kinh doanh diễn ra được bình thường,nhịp nhàng thì phải bỏ ra một khoản
chi phí lớn để mua nguyên vật liệu đầu vào,chi trả tiền mua máy móc thiết bị, chi
phí để trả lương cho người lao động…
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Như vậy rõ ràng yếu tố chi phí luôn đóng vai trò quan trọng trong bất cứ kế
hoạch sản xuất kinh doanh hay kế hoạch mở rộng, tăng trưởng nào. Các Công ty
muốn tăng trưởng và đẩy mạnh lợi nhuận cần không ngừng tìm kiếm những phương
thức quản lý và sử dụng hiệu quả nhất các nguồn vốn, chi phí kinh doanh, đồng thời
phải tái đầu tư các khoản tiền đó cho những cơ hội tăng trưởng triển vọng nhất.
2. ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÀNH XÂY LẮP:
- Ngành xây lắp có tính lưu động cao, thiếu tính ổn định và thường xuyên phải di
chuyển từ vùng này sang vùng khác, tuỳ thuộc vào công trình xây lắp được tiến
hành tại đâu. Do đó, nảy sinh nhiều chi phí cho việc di chuyển máy móc, thiết bị
xây dựng tới nơi thi công. Chính vì vậy, các doanh nghiệp xây lắp phải trang bị
những máy móc thiết bị có tính cơ động cao, nhưng cần chú ý phân bổ lực lượng
sản xuất theo lãnh thổ hợp lý để có thể tiến hành điều động linh hoạt các thiết bị từ
vùng lãnh thổ này sang vùng lãnh thổ khác đạt hiệu quả cao.
- Sản phẩm của ngành xây dựng có thể tích và trọng lượng lớn, chu kỳ sản xuất dài,
thời hạn sử dụng các công trình xây dựng cũng dài, như các ngôi nhà cao tầng, cầu
cống, đường sá…Khi xây dựng có thể mất trên 3-5 năm, nhưng sử dụng chúng có
thể trong thời gian rất dài. Chính vì vậy việc kiểm soát chi phí xây dựng là điều rất
cần thiết để đảm bảo cho việc thi công các công trình được diễn ra bình thường
không bị gián đoạn.
- Ngành xây lắp có tính cá biệt cao được thể hiện ở các mặt: Các phương án về công
nghệ thi công và tính chất xây dựng thường xuyên phải biến đổi sao cho phù hợp
với điều kiện thực tế của từng công trình như: Thời tiết, khí hậu, nhu cầu sử dụng
của từng nhà đầu tư…do đó rất khó áp dụng các mẫu thiết kế điển hình cho tất cả
các phương án thi công. Mà đòi hỏi phải bỏ chi phí để nghiên cứu, tìm hiểu trước
- Ngành xây lắp phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết khí hậu tại khu vực tiến
hành xây dựng, do đó lao động trong xây dựng là rất vất vả. Khi lập kế hoạch sản
xuất doanh nghiệp xây lắp cần phải chú ý đến đặc điểm điều kiện thời tiết khí hậu
- Năm 2005: Trong khi doanh thu có đạt trên 44 tỷ thì chi phí lại tăng đến trên 42
tỷ, điều đó làm cho lợi nhuận vẫn ở mức thấp. Năm 2005 là năm Công ty chính thức
đi vào hoạt động độc lập dưới hình thức một Công ty con của Công ty mẹ
Constrexim Holdings, tiền thân Công ty chỉ là một xí nghiệp xây dựng, chính vì vậy
khi mới bắt tay vào hoạt động còn nhiều khó khăn, bỡ ngỡ đặc biệt là vấn đề chủ
động lường trước ứng phó với sự thay đổi của môi trường.
- Năm 2006: Mặc dù doanh thu đã tăng cao hơn năm 2005 là 9,855 tỷ đồng tức tăng
22,3265% nhưng Chi phí cũng tăng cao hơn 9,896 tỷ đồng tức 23,1842%. Có thể
nhận thấy tốc độ tăng chi phí còn lớn hơn tốc độ tăng doanh thu, dẫn đến lợi nhuận
năm này giảm đi trên 39 triệu đồng tức giảm đi 2,7111%. Như vậy vấn đề giảm chi
phí vẫn đang là một vấn đề nổi cộm cần giải quyết của Công ty. Chi phí xây lắp
tăng chủ yếu do giá nguyên vật liệu đầu vào như xi măng, sắt thép,cát, đá.... tăng
lên nhanh chóng, bên cạnh đó là việc Công ty đã không quản lý tốt vật tư tình trạng
sử dụng lãng phí , tình trạng thất thoát vật tư thường xuyên xảy ra.
- Năm 2007: Đánh dấu sự tăng mạnh cả về doanh thu và lợi nhuận, Doanh thu gần
như tăng gấp 4 lần năm 2006 và gần 5 lần so với năm 2005 đạt con số là 203,190 tỷ
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
38
Chuyên đề tốt nghiệp
đồng. Tăng khoảng 149,193 tỷ đồng tức tăng gần 276,894%. Một thành tựu đáng
khích lệ hơn nữa là tốc độ tăng chi phí đã thấp hơn so với tốc độ tăng doanh thu.
Chi phí năm này đạt khoảng 182,914 tỷ đồng,tăng 130,330 tỷ đồng so với năm 2006
tức tăng khoảng 247,8494%. Lợi nhuận năm này tăng gấp gần 19 lần so với hai năm
trước. Một bước tiến đáng khích lệ của Công ty ngay từ khi mới chuyển sang hoạt
động dưới hình thức Công ty Cổ Phần. Công ty ngày càng nhận được sự tin tưởng
từ phía khách hàng, các công trình đều hoàn thành đúng thời hạn,với chất lượng tốt.
Không những thế do đây là năm đánh dấu việc Việt Nam là thành viên thứ 150 của
Tổ chức thương mại thế giới (WTO), với chính sách mở cửa thông thoáng đã thu
hút một số lượng lớn các nhà đầu tư xây dựng vào Việt Nam. Công ty đã tranh thủ,
tận dụng nắm bắt thời cơ nhờ đó nhìn chung doanh thu, lợi nhuận, sản lượng các
năm tăng lên nhanh chóng. Tạo đà cho sự phát triển bền vững của Công ty trong
tương lai.
3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT XÂY LẮP CỦA
CÔNG TY CP CONSTREXIM - ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP CAO TẦNG.
3.1. Tình hình thực hiện kế hoạch chi phí của Công ty CP Constrexim - Đầu tư
và xây lắp cao tầng.
Theo như bảng 4 ở trên ta thấy:
- Năm 2005: Chi phí xây lắp đã tăng cao hơn so với kế hoạch dự kiến ban
đầu, từ 29,25 tỷ đã chi vượt lên tới 42,687 tỷ đồng, tức tăng 13.437 tỷ đồng.
Tăng xấp xỉ 46% so với mức kế hoạch. Do phải đầu tư nhiều hạng mục công
trình,nên chi phí tăng là điều có thể hiểu được nhưng cũng có những chi phí
phát sinh là do việc sử dụng lãng phí vật tư,sử dụng không đúng mục đich.
chính vì vậy doanh nghiệp cần cố gắng kiểm soát công tác quản lý việc chi
phí để đảm bảo kết quả doanh thu luôn ở mức cao hơn chi phí.
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
39
Chuyên đề tốt nghiệp
- Năm 2006: Chi phí cũng tăng cao hơn so với kế hoạch là 8.777 tỷ đồng tức tăng
20% và chi phí thực tế năm 2006 cũng đã tăng cao hơn năm 2005 là 9,965 tỷ tức
tăng 23,3%. Việc giá nguyên vật liệu,máy móc đầu vào biến động liên tục trong
những năm gần đây do giá dầu thế giới tăng mạnh. Bên cạnh đó là việc Việt Nam
nới lỏng dần tiến tới xoá bỏ hàng rào thuế quan để tạo điều kiện gia nhập tổ chức
Thương mại thế giới (WTO),cũng tạo ra sự biến động trong thị trường trong nước.
Không những thế do việc sử dụng không tiết kiệm vật tư cũng như việc quản lý vật
tư của Công ty còn lỏng lẻo làm cho việc thất thoát, mất mát vật tư là điều không
tránh khỏi. Đó có thể coi là một trong những nguyên nhân làm cho chi phí trong
hoạt động xây lắp ngày càng có xu hướng tăng.
- Năm 2007: Do doanh thu tăng mạnh nên chi phí giai đoạn 2006-2007 cũng tăng
mạnh, chi phí thực hiện lên tới 215,846 tỷ tức tăng 142,346 tỷ đồng so với kế
hoạch. Chi phí thực hiện năm này cũng tăng 163,194 tỷ so với năm 2006. Do giiai
đoạn này Công ty nhận được nhiều công trình hơn, cho nên việc bội chi cũng đã
tăng vượt so với dự kiến. Gần một năm Việt Nam gia nhập WTO ,hiện nay giá các
nguyên vật liệu đầu vào cũng như giá máy móc thiết bị vẫn còn cao. Bên cạnh đó
tiền lương trả cho những người lao động cũng đã tăng cao hơn so với những năm
trước đây. Vì thế để bảo đảm tốc độ tăng chi phí luôn ở mức thấp đòi hỏi Công ty
cần có những giải pháp đồng bộ để khắc phục tình trạng chi phí đang ngày càng
tăng cao.
Biểu đồ 1: Biểu đồ chi phí sản xuất kinh doanh qua các năm.
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
40
Chuyên đề tốt nghiệp
42,68752,652
215,846
0
50000
100000
150000
200000
250000
biÓu ®å chi phÝ kinh doanh qua c c n m (®¬n vÞ: tû ®ång)
N¨m
Chi phÝ kinhdoanh
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
41
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu đồ 2: Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng (giảm) doanh thu,chi phí thực
hiện qua các năm 2005→2007.
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
Qua biểu đồ trên có thể thấy tốc độ tăng doanh thu là không quá cao so với tốc độ
tăng chi phí, điều này không chỉ ảnh hưởng tới lợi nhuận sản xuất xây lắp nói riêng
mà là ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty nói
chung. Gía cả vật tư tăng nhanh đang là một vấn đề gây khó khăn không ít với Công
ty, mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc giảm chi phí mua nguyên vật liệu đầu vào
nhưng kết quả chưa được cao. Nhin chung doanh thu có tăng và đặc biệt tăng mạnh
trong giai đoạn năm 2006-2007. Nhưng chi phí trong giai đoạn này cũng tăng cao.
Chính điều này đã làm cho lợi nhuận trong giai đoạn này tuy có tăng so với năm
2005 và năm 2006 nhưng tốc độ tăng còn chậm. Và đặc biệt năm 2006 lợi nhuận đã
giảm đi đôi chút so với năm 2005. Gía trị sản lượng,và mức thu nhập bình quân có
tăng đôi chút nhưng chưa thực sự tương xứng với tiềm năng của Công ty. Trong
thời gian tới Công ty đang cố gắng hơn nữa trong việc tăng doanh thu, tăng lợi
nhuận đồng thời phấn đấu giảm mức chi phí xuống mức thấp nhất.
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
42
Chuyên đề tốt nghiệp
3.2. Phân tích tình hình chi phí xây lắp thực tế của Công ty trong 3 năm vừa qua:3.2.1. Tình hình chi phí xây lắp thực tế của Công ty qua 3 năm từ 2005→2007.
Chi phí sản xuất kinh doanh là vấn đề đầu tiên cơ bản cốt lõi mà mỗi doanh nghiệp
làm ăn kinh doanh trên thị trường đều phải tính đến. Làm thế nào để bù đắp chi phí
bỏ ra ban đầu và có lãi là điều mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng muốn đạt được.
Doanh thu, lợi nhuận càng cao thì đồng nghĩa với việc phải phấn đấu giảm mức chi
phí sản xuất kinh doanh bỏ ra xuống mức thấp nhất có thể tương xứng với tiềm
năng của doanh nghiệp. Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng làm được điều
đó. Và Công ty cổ phần Constrexim cũng vậy, trong những năm đầu mới đi vào
hoạt động kinh doanh trong ngành xây lắp Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn mà
vấn đề nổi cộm lên đó chính là việc chi phí sản xuất kinh doanh đang ngày càng
tăng làm cho doanh thu, lợi nhuận chưa đạt được như mong muốn. Điều đó được
thể hiện qua bảng số liệu dưới đây.
Bảng 8: Bảng Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp từ năm
2005→2007.
Đơn vị tính:1000 đồng
STT CHỈ TIÊU NĂM 2005 NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2006/2005 NĂM 2007/2006
Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %
1 Chi phí vật tư 18.359.719 18.059.719 118.856.222 - 300.000 - 1,624% 100.796.502 558,13%
2Chi phí nhân công 3.394.329 2.069.635 8.813.582 - 1.324.694 - 39,03% 6.743.947 325,85%
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ XÂY LẮP.........................3
1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI, NỘI DUNG,VAI TRÒ CỦA CHI PHÍ XÂY LẮP.....................................................................................3
1.1. Khái niệm..............................................................................31.2. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp.................................................3
1.2.1. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. ........................................................................................................................31.2.2. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí...................................................51.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm lao vụ hoàn thành. ...................................................................................................51.2.4. Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí...........................61.2.5. Phân loại chi phí xây lắp theo quy định của Bộ xây dựng.................10
1.3. Nội dung chi phí xây dựng công trình theo các giai đoạn đầu tư..........131.3.1. Tổng mức đầu tư................................................................................131.3.2. Tổng dự toán công trình....................................................................141.3.3. Dự toán xây lắp hạng mục công trình................................................161.3.4. Giá thanh toán...................................................................................171.3.5. Vốn đầu tư được quyết toán...............................................................17
1.4. Vai trò của chi phí sản xuất xây lắp.............................................172. ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÀNH XÂY LẮP:...........................................183. CÁC NHÂN TỐ CHÍNH ẢNH HƯỞNG TỚI CHI PHÍ XÂY LẮP......19
3.1. Giá cả nguyên vật liệu và máy móc.............................................193.2. Các nhân tố thuộc về tổ chức và quản lý sản xuất, thi công của Công ty 203.3. Ảnh hưởng của nhu cầu xây dựng đến chi phí xây lắp......................21
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH XÂY LẮP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CONSTREXIM - ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP CAO TẦNG.................................................................................22
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN CONSTREXIM - ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP CAO TẦNG........................22CONSTREXIM.,JSC.....................................................................22
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1. Lời giới thiệu........................................................................221.2. Trụ sở giao dịch....................................................................231.3. Sơ đồ tổ chức........................................................................24
1.3.1. Cơ cấu tổ chức tại thời điểm trước khi cổ phần :..............................241.3.2 Cơ cấu tổ chức sau khi cổ phần:.........................................................24
1.4. Các lĩnh vực hoạt động chính....................................................311.5. Vốn và tài sản doanh nghiệp.....................................................32
1.5.1. Bảng tóm tắt tài sản...........................................................................321.5.2. Ngân hàng giao dịch:.........................................................................37
2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC TẾ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH XÂY LẮP CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2005→2007..............373. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT XÂY LẮP CỦA CÔNG TY CP CONSTREXIM - ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP CAO TẦNG.. .39
3.1. Tình hình thực hiện kế hoạch chi phí của Công ty CP Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tầng...................................................................393.2. Phân tích tình hình chi phí xây lắp thực tế của Công ty trong 3 năm vừa qua:.........................................................................................42
3.2.1. Tình hình chi phí xây lắp thực tế của Công ty qua 3 năm từ 2005→2007..................................................................................................423.2.2. Phân tích tình hình chi phí xây lắp một công trình tiêu biểu của Công ty CP Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tầng năm 2005.........................44
4. NHỮNG THÀNH TỰU ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC TRONG THỜI GIAN QUA CỦA CÔNG TY CP CONSTREXIM – ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP CAO TẦNG.........................................................................................57
4.1.Thành tựu trong hoạt động sản xuất xây lắp:..................................574.1.1. Về công tác tổ chức và hoạt động của phong trào công nhân viên chức..............................................................................................................584.1.2. Về công tác an toàn lao động và vệ sinh môi trường........................59
4.2. Những hạn chế còn tồn tại........................................................594.2.1. Yếu tố con người và việc đào tạo loại hình kỹ sư giá xây dựng........594.2.2. Về định mức dự toán..........................................................................604.2.3. Về công tác quản lý vật tư,máy móc thiết bị......................................604.2.4. Về công tác huy động và sử dụng vốn................................................60
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM GIẢM CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH XÂY LẮP CỦA CÔNG TY CP CONSTREXIM - ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP CAO TẦNG...........................62
1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM HỘI NHÂP WTO................................................62
1.1. Thuận lợi.............................................................................621.1.1. Những thuận lợi từ phía Công ty.......................................................621.1.2. Những thuận lợi từ môi trường bên ngoài.........................................63
1.2. Khó khăn.............................................................................631.2.1. Những khó khăn từ phía Công ty......................................................631.2.2. Những khó khăn từ môi trường bên ngoài.........................................64
2. PHƯƠNG HƯỚNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP CONSTREXIM - ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP CAO TẦNG TRONG 3 N ĂM 2008-2010........65
2.1. Các chỉ tiêu chủ yếu trong hoạt động kinh doanh............................662.2. Các chỉ tiêu cụ thể:.................................................................67
2.2.1.Kế hoạch tài chính 2008:....................................................................672.2.2.Kế hoạch Đầu tư tạo tài sản cố định, nâng cao năng lực và đa dạng hoá lĩnh vực kinh doanh:.............................................................................682.2.3. Các dự án triển khai trong thời gian tới............................................69
3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM CHI PHÍ KINH DOANH XÂY LẮP CỦA CÔNG TY CP CONSTREXIM - ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP CAO TẦNG.........................................................................................70
3.1. Giải pháp về giảm chi phí nguyên vật liệu và năng lượng trong sản xuất kinh doanh:................................................................................713.2. Giải pháp về giảm chi phí trong tổ chức sản xuất, giảm chi phí nhân công...............................................................................................723.3. Giải pháp để giảm chi phí máy móc, thiết bị:.................................733.4. Giải pháp về tài chính, giảm chi phí lãi vay tín dụng:.......................743.5.Giải pháp giảm chi phí thầu phụ,chi phí chung................................743.6. Quản lý tốt các khoản phải thu...................................................753.7. Áp dụng các công cụ quản lý hiện đại.........................................753.8. Tăng cường chất lượng quản lý Iso 9001-2000...............................75
LỜI KẾT LUẬN............................................................................................79
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT.......................................................................801. Chú trọng công tác đào tạo đội ngũ kỹ sư, nâng cao tay nghề người lao động. ...................................................................................................................802. Về quản lý nhân sự .....................................................................803. Về cách xác định chi phí ca máy thi công..........................................814. Vê chi phí vật liệu, máy móc..........................................................81
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 1: Khái quát phân loại theo cách ứng xử của chi phí........................8Bảng 2: Cơ cấu lao động của Công ty phân loại theo trình độ học vấn.......30Bảng 3: Tài sản Công ty...............................................................33Bảng 4: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của Công ty cổ phần
Constrexim – Đâu tư và xây lắp cao tầng.Chỉ tiêu..........................................33
Bảng 5: Các khoản nợ theo Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần
Constrexim – Đâu tư và xây lắp cao tầng...........................................35Bảng 6: Giá trị tài sản cố định theo báo cáo tài chính tại thời điểm 31/12/2007. 36Bảng 7: Bảng phân tích kết quả sản xuất kinh doanh xây lắp của Công ty qua
3 năm 2005→2007......................................................................38Bảng 8: Bảng Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp từ năm
Bảng 9: Bảng chi phí vật liệu cho công trình nhà xưởng Katolec..............46Bảng 10: Bảng chi phí nhân công công trình nhà xưởng Katolec..............48Bảng 11: Bảng chi phí sử dụng máy thi công công trình nhà xưởng Katolec.
..............................................................................................50Bảng 12: Bảng tiền lương và phụ cấp của cán bộ quản lý gián tiếp công trình
nhà xưởng Katolec......................................................................51Bảng 13: Bảo hiểm xã hội và y tế trích lập quỹ công đoàn......................52Bảng 14: Bảng chi phí khấu hao, phân bổ giá trị các công cụ,dụng cụ phục vụ
Bảng 15: Bảng tổng hợp chi phí chung ở công trường của công trình nhà
xưởng Katolec............................................................................53Bảng 16: Bảng chi phí thầu phụ công trình nhà xưởng Katolec....................... 54
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 17: Chi phí trả lãi tín dụng công trình nhà xưởng Katolec...............56Bảng 18: Tổng hợp chi phí công trình nhà xưởng Katolec.....................57Bảng 19: Bảng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm tới
Biểu đồ 1: Biểu đồ chi phí sản xuất kinh doanh qua các năm...................40Biểu đồ 2: Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng (giảm) doanh thu,chi phí thực hiện
qua các năm 2005→2007..............................................................41
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Sơ đ ồ bộ máy tổ chức của Công ty trước khi cổ phần................24Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty sau khi cổ phần..................25