Soạn autocad - KĐTT 1 GIỚI THIỆU Chào mừng tất cả các bạn đã đến với tài liệu “Hướng Dẫn Tạo Bản Vẽ Kỹ Thuật Trong Cơ Khí Với AutoCAD”. Nội dung tài liệu này sẽ hướng dẫn các bạn làm quen giao diện phần mềm AutoCAD 2014, các thao tác lệnh cơ bản, cách gọi và sử dụng chúng. Ngoài ra tài li ệu còn hướng dẫn các bạn tìm hiểu về lớp (Layer), trang in (Layout), kiểu kích thước (Dimension Style), kiểu chữ (Text Style), in bản vẽ (Plot),...
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Soạn autocad - KĐTT
1
GIỚI THIỆU
Chào mừng tất cả các bạn đã đến với tài liệu “Hướng Dẫn Tạo Bản Vẽ Kỹ Thuật
Trong Cơ Khí Với AutoCAD”.
Nội dung tài liệu này sẽ hướng dẫn các bạn làm quen giao diện phần mềm AutoCAD
2014, các thao tác lệnh cơ bản, cách gọi và sử dụng chúng. Ngoài ra tài liệu còn hướng
dẫn các bạn tìm hiểu về lớp (Layer), trang in (Layout), kiểu kích thước (Dimension
Style), kiểu chữ (Text Style), in bản vẽ (Plot),...
Soạn autocad - KĐTT
2
MỤC LỤC
BÀI 1: LÀM QUEN VỚI GIAO DIỆN....................................................... 3
BÀI 2: CÁC LỆNH VẼ CƠ BẢN................................................................. 29
BÀI 3: TẠO LAYER..................................................................................... 47
BÀI 4: TẠO KIỂU CHỮ.............................................................................. 59
BÀI 5: TẠO KIỂU KÍCH THƯỚC............................................................. 62
BÀI 6: VẼ HÌNH 2D 1.................................................................................. 90
BÀI 7: VẼ HÌNH 2D 2.................................................................................. 88
BÀI 8: VẼ HÌNH 3D 1.................................................................................. 109
BÀI 9: VẼ HÌNH 3D 2.................................................................................. 142
BÀI 10: TẠO LAYOUT................................................................................ 179
BÀI 11: TẠO BẢN VẼ TỪ HÌNH 2D ...
BÀI 12: TẠO BẢN VẼ TỪ HÌNH 3D......................................................... 187
BÀI 13: IN BẢN VẼ ...
Soạn autocad - KĐTT
3
BÀI 1: GIỚI THIỆU VÀ LÀM QUEN VỚI GIAO DIỆN
AUTODESK AUTOCAD 2014
I. TỔNG QUAN VỀ AUTOCAD:
AutoCAD là phần mềm của hãng phần mềm Autodesk dùng để vẽ các bản vẽ kỹ
thuật trong các ngành xây dựng, cơ khí, kiến trúc, điện,... Bản vẽ nào thực hiện được bằng
tay thì có thể vẽ bằng phần mềm AutoCAD. Sử dụng AutoCAD ta có thể vẽ các bản vẽ
hai chiều (2D), thiết kế các mô hình ba chiều (3D). Hiện nay, 80% bản vẽ được thực hiện
là bản vẽ 2 chiều.
Phần mềm AutoCAD được giới thiệu lần đầu tiên vào tháng 11-1982 tại hội chợ
COMDEX và đến tháng 12-1982 công bố phiên bản đầu tiên.
Từ phiên bản 2009, hãng Autodesk đã đưa vào thanh công cụ Ribbon, sau khi mua
lại bản quyền công nghệ “dải Ribbon” từ Microsoft, nhưng ở phiên bản 2009 đã nhận
những phản hồi trái chiều từ đa số người dùng Việt Nam như: khởi động chậm, thiết kế
dải Ribbon chưa thật sự ưu việt, gây khó khăn không ít ngay cả những người đã biết về
CAD. Thì từ phiên bản 2010 trở đi đã có những cải tiến vượt bậc so với các phiên bản
trước.
II. KHỞI ĐỘNG:
Để khởi động chương trình, ta có thể thực hiện theo 2 cách:
- Cách 1: Nhấp đúp vào icon
AutoCAD 2014 trên màn hình
Desktop.
- Cách 2: Nhấp vào Start > All Programs > Autodesk > AutoCAD 2014 - English.
Soạn autocad - KĐTT
4
Sau khi khởi động chương trình, hộp thoại Welcome xuất hiện. Bao gồm 3 mục:
Work, Learn, Extend.
- Tại vùng Work: Ta chọn New nếu muốn mở thêm Drawing2, chọn Open nếu
muốn mở một file đã có sẵn, chọn Open Sample Files nếu muốn mở file mẫu.
- Tại vùng Learn: Có các Video giới thiệu về các điểm mới của phiên bản này, và
các Video giúp ta bắt đầu làm quen với chương trình.
- Tại vùng Extend: Đây là phần mở rộng bao gồm các ứng dụng, Plug-in cụ thể sử
dụng cho AutoCAD. Autodesk mở thêm ứng dụng Autodesk 360 cho phép người
Soạn autocad - KĐTT
5
thiết kế sắp xếp, chia sẽ bản vẽ, chỉnh sửa bản vẽ trực tiếp bằng trình duyệt web,
thiết bị di động (iphone, ipad,...) dễ dàng hơn. Đây được gọi là công ghệ đám mây.
Ta nhấp chọn New để mở file mới. Hộp thoại Select template xuất hiện, chọn file
‘acadiso’, sau đó chọn Open để mở file này.
Xuất hiện màn hình giao diện như hình. Đây là kiểu Classic tương tự như các bản
2008 trở về trước, nếu như vẫn chưa làm quen với kiểu giao diện mới, bạn có thể sử dụng
kiểu giao diện này để làm việc. Ở đây, tác giả sẽ giới thiệu đến các bạn dạng giao diện
mới, được đưa vào sử dụng từ phiên bản 2009.
III. ĐIỀU CHỈNH CÁC THIẾT LẬP:
Soạn autocad - KĐTT
6
Đầu tiên ta sẽ thay đổi giao diện làm
việc. Sử dụng phương thức giao tiếp User
Interface (giao diện người dùng).
Nhấp chọn vào danh sách sổ xuống
của menu Workspace chọn Drafting &
Annotation, để vào môi trường vẽ phác
thảo.
Sau khi nhấp chọn Drafting & Annotation, xuất hiện màn hình làm việc như hình.
Trên thanh Ribbon chọn tab View, sau đó nhấp vào danh sách xổ suống Visual
Styles.
Chọn 2D Wireframe, mô hình khung dây 2 chiều, ngoài ra còn 2 loại thông dụng
nữa là 3D Wireframe (mô hình khung dây 3 chiều), Shaded (mô hình khối được tô bóng).
Soạn autocad - KĐTT
7
Hoặc ở góc trái phía
trên màn hình đồ họa, chọn
Visual Styles Controls.
Một danh sách sổ xuống xuất hiện,
nhấp chọn 2D Wireframe.
Tiếp tục, để thay đổi hướng nhìn,
cũng tại góc trái phía trên màn hình đồ
họa nhấp chọn View Controls.
Soạn autocad - KĐTT
8
Một danh sách sổ xuống xuất hiện,
nhấp chọn hướng nhìn Top.
Hoặc tại tab View, ta nhấp chọn vào
danh sách sổ xuống View Manager.
Nhấp chọn hướng nhìn Top.
Hoặc tại hộp View Cube ở góc phải
màn hình ta nhấp chọn mặt Top.
Ta được màn hình làm việc như hình.
Soạn autocad - KĐTT
9
Nhưng nó có màu tối, ảnh hưởng đến khả năng quan sát của ta, do đó ta sẽ thiết lập
lại màu màn hình.
Nhấp chọn Application Toolbar ở góc trái trên cùng của màn hình làm việc.
Nhấp chọn Options tại hộp thoại Application.
Soạn autocad - KĐTT
10
Trang Option xuất hiện. Ta sẽ tiến hành thiết lập các thông số ban đầu khi làm việc
với chương trình.
1. Trang Display:
Trang này hiển thị màu, font chữ, độ phân giải,… của màn hình đồ họa.
- Tại ô Window Element ta chọn Colors. Lựa chọn này dùng để gán màu nền và
màu cho các đối tượng.
Hộp thoại Drawing Window Colors xuất hiện.
Nhấp vào danh sách sổ xuống của mục Color.
Soạn autocad - KĐTT
11
Nhấp chọn màu trắng (White) trong
sanh sách này.
Lần lượt nhấn Apply & Close > OK ta sẽ được kết quả như hình.
Soạn autocad - KĐTT
12
- Trên màn hình vẫn còn thầy ô lưới (Grid), nếu muốn ẩn hoặc hiện nó ta chỉ việc
nhấn phím F7 hoặc tổ hợp phím Ctrl+G.
Màn hình làm việc sau khi tắt Grid.
- Để tiếp tục điều chỉnh các thiết lập
trong hộp thoại Option, từ bàn
phím ta nhập ‘OP’ (viết tắt của
OPtion).
Soạn autocad - KĐTT
13
Ngay tại con trỏ chuột, xuất hiện một danh sách các lệnh có chữ cái bắt đầu bằng chữ
O, sau khi nhập O, ta nhấn phím Enter hoặc phím Space (khoảng trắng).
Hộp thoại Option xuất hiện.
- Tại ô Window Elements ta nhấp
chọn nút Front.
Lựa chọn này dùng để gán font chữ
trên màn hình đồ họa. Khi chọn nút này
sẽ làm xuất hiện hộp thoại Command
Line Window Front. Ta có thể thay đổi
font chữ, kiểu chữ và kích cỡ chữ, ta chấp
nhận các thông số mặc định của chương
trình, nhấp chọn Apply & Close.
Soạn autocad - KĐTT
14
Cũng tại trang Option, ở ô Crosshair size ta nhập giá trị từ 1-100. Crosshair là 2
“sợi tóc” giao nhau xuất hiện trên màn hình, giao điểm này chính là vị trí của con trỏ
chuột. Hình bên dưới tương ứng với các kích thước của Crosshair.
Kích thước của Crosshair cũng ảnh hưởng đến khả năng làm việc, do đó tùy theo
yêu cầu và mục đích sử dụng thì ta sẽ chọn kích thước phù hợp. Ở đây tôi sẽ sử dụng kích
thước Crosshair là 5.
2. Trang Open and Save:
Trang này dùng để thiết lập các chế độ khi lưu các bản vẽ. Bao gồm: chế độ lưu, lưu
trên phiên bản nào,…
Soạn autocad - KĐTT
15
Các lựa chọn trong trang này:
- Save as: Lựa chọn này dùng để lưu AutoCAD 2014 trên phiên bản hiện hành. Nếu
ta để chế độ lưu là 2014 thì các bản vẽ ta tạo trên AutoCAD 2014 sẽ không thể mở
được trên các phiên bản trước đó. Còn nếu ta chọn 2000 thì ta vẽ trên AutoCAD
2014 nhưng ta có thể mở trên cả AutoCAD 2014 và các phiên bản trước đó.
- Automatic save: xác định khoảng thời gian lưu tự động.
- Create backup copy with each save: lựa chọn này dùng để tạo file *.bak khi mỗi
lần ta lưu bản vẽ.
3. Trang Plot and Publish:
Trang này dùng để gán máy in và chế độ in. Ta chọn máy in doPDFv7. Đây là một
máy in ảo, ta có thể tải về và cài đặt nó.
Soạn autocad - KĐTT
16
4. Trang User Preferences:
Trang này dùng để định đơn vị đo và một số chức năng khi sử dụng các phím của
chuột.
5. Trang Drafting:
Trang này dùng để thiết lập chế độ AutoSnap, AutoTrack và kích thước của dấu
truy bắt, kích thước của vùng truy bắt.
Soạn autocad - KĐTT
17
Hình bên dưới là các kích thước của AutoSnap Marker:
Các kích thước của Aperture:
- Nếu ta chọn kích thước nhỏ, thì khi bắt điểm ta phải đưa con trỏ càng gần điểm bắt,
do đó sẽ gây khó cho ta.
Soạn autocad - KĐTT
18
- Còn nếu khi ta chọn kích thước lớn thì sẽ dễ sàng bắt điểm hơn, nhưng nhược điểm
của nó là khi ta kích hoạt nhiều chế độ bắt điểm tự động sẽ dễ bắt nhầm.
6. Trang 3D Modeling:
Trang này thiết lập các chế độ vẽ trong khi xây dựng các mô hình ba chiều.
7. Trang Selection:
Soạn autocad - KĐTT
19
Trang này thiết lập độ lớn của các ô vuông chọn đối tượng (Pickbox), độ lớn ô vuông
của các điểm đầu, cuối của đoạn thẳng, điểm ¼ của đường tròn, elip (Grid).
- Pickbox size:
Khi ta tăng kích thước Pickox lên:
- Grid size:
Khi ta tăng kích thước Grid lên:
Soạn autocad - KĐTT
20
IV. LÀM QUEN VỚI GIAO DIỆN:
Từ phiên bản AutoCAD 2008 trở về trước, AutoCAD sử dụng trình đơn (Menu) để
quản lí các lệnh trong AutoCAD. Từ AutoCAD 2009, bên cạnh quản lí các dữ liệu từ
menu, nó còn quản lí các lệnh bằng trang (tab). Nó nằm phía trên màn hình đồ họa. Trong
AutoCAD 2014, trong không gian làm việc (Workspace) 2D (2D Drafting &
Annotation) có 12 trang. Mỗi trang chứa một số bảng lệnh (Panel), trên đó chứa các lệnh
của AutoCAD. Ta sẽ tìm hiểu các trang thông dụng.
- Tab Home: Nơi đây chứa hầu hết các lệnh cơ bản cần thiết nhất để vẽ phác thảo,
điều chỉnh lớp, đo độ dài,...
- Tab Annotate: Chứa các lệnh về việc ghi kích thước ra bản vẽ, ghi dung sai, mặt
cắt, hiệu chỉnh thông số liên quan đến tiêu chuẩn đường nét ghi kích thước.
- Tab Layout: chứa các lệnh về việc quản lý các lớp, chiếu khối 3D sang 2D.
- Tab Parametric: Chứa các lệnh hỗ trợ việc gán ràng buộc cho các đối tượng.
Soạn autocad - KĐTT
21
- Tab View: Hỗ trợ việc quan sát trong lúc vẽ, dạng mô hình hiển thị, chiếu đối tượng
từ Model vào Layout.
1. Các lệnh tắt nằm trên Status Menu:
- SNAP (F9) :
Tùy chọn này chỉ cho phép con trỏ di chuyển theo bước nhảy đã được định sẵn.
- GRIP (F7) :
Tùy chọn này dùng để hiển thị
lưới trong bản vẽ gồm nhiều dấu
chấm nhỏ phân bố đều khắp màn
hình. Sử dụng hệ ô lưới Grip giống
như một trang giấy có các ô lưới
nằm bên dưới một bản vẽ. Lưới sẽ
sắp xếp cho các đối tượng thẳng
hàng và giúp chúng ta hình dung
được khoảng cách giữa chúng. Ta
sẽ không thấy các điểm lưới khi bản
vẽ được in ra. Để thiết lập khoảng
cách giữa các điểm lưới ta nhấp phải chọn Setting. Khi đó hộp thoại Drafting Setting
xuất hiện.
Trên hộp thoại này, ta có thể thiết lập khoảng cách bước nhảy của con trỏ chuột và
khoảng cách giữa các điểm lưới. Để bật chế độ này, ta có thể sử dụng phím F7.
- ORTHO (F8) :
Soạn autocad - KĐTT
22
Tùy chọn này dùng để thiết lập chế độ
vẽ các đối tượng theo hai phương. Nếu bật
tùy chọn này thì khi vẽ các đối tượng ta chỉ
có thể di chuyển con trỏ chuột theo hai
phương nằm ngang và thẳng đứng.
Khi tắt Ortho:
Khi bật Ortho:
Ta chỉ vẽ được hoặc theo phương đứng:
Hoặc theo phương ngang:
- POLAR TRACKING (F10) :
Tùy chọn này dùng để dò điểm theo góc để dò vết con trỏ chuột dọc theo đường dẫn
hướng tạm thời được xác định bởi các góc liên quan tại các dòng nhắc chọn điểm trong
khi thực hiện lệnh. Ta có thể sử dụng phím F10 để bật/tắt chế độ này.
Soạn autocad - KĐTT
23
Khi vẽ đoạn thẳng, thì đoạn thẳng sắp vẽ sẽ quay theo từng độ, nhưng tới bội số của
15 thì nó sẽ dừng lại để ta bắt điểm.
- OSNAP (F3) :
Tùy chọn này dùng bật/tắt chế độ truy bắt điểm thường trú. Để bật/tắt chế độ này ta
có thể sử dụng phím F3. Ta chỉ nên chọn các phương thức truy bắt điểm mặc định của
chương trình, nếu chọn hết khi gặp các bản vẽ phức tạp chương trình có thể bắt nhầm
Soạn autocad - KĐTT
24
điểm. Còn để gọi các phương thức bắt điểm còn lại thì trong quá trình thực hành tôi sẽ
hướng dẫn các bạn.
- OTRACK (F11) :
Tùy chọn này dùng để dò theo điểm truy bắt.
- DYN (F12) :
Tùy chọn này dùng để bật/tắt Dynamic Input. Ta có thể sử dụng phím F12 để bật/tắt
chế độ này. Với chức năng này, ta có thể quan sát rõ hơn lệnh được nhập vào, yêu cầu
chương trình đưa ra thay vì phải quan sát ở dòng Command.
Khi tắt DYN:
Khi bật DYN:
Soạn autocad - KĐTT
25
- DUCS :
Tùy chọn này dùng để bật/tắt chế độ hiển thị UCS động.
- LWT :
Hiển thị nét vẽ trên màn hình. Khi ta gán nét vẽ mà không bật tùy chọn này thì chiều
rộng nét vẽ vẫn là 0.
Khi tắt LWT:
Khi bật LWT:
- MODEL/LAYOUT
Tùy chọn này dùng để chuyển đổi giữa không gian mô hình và không gian giấy vẽ.
- Command Window (Ctrl+9):
Sử dụng phím để nhập lệnh tại dòng Command. Ta có thể nhập lệnh đầy đủ hoặc
lệnh tắt.
2. Thanh giao diện Navigation Bar:
Một trong những ưu điểm nổi bậc của AutoCAD cũng như các phần mềm khác của
hãng Autodesk đó chính là khả năng điều khiển màn hình, đối với một người mới sử dụng
cũng như chuyên nghiệp thì việc điều khiển màn hình là cực kỳ quan trọng.
Thanh giao diện Navigation Bar nằm bên phải màn hình làm việc.
Pan : Dùng để di chuyển các chi tiết nằm trong màn hình đồ họa, nhưng các
chi tiết không di chuyển tương đối với nhau.
Soạn autocad - KĐTT
26
Orbit : Dùng để quay chi tiết hay cụm chi tiết
theo các hướng nhìn khác nhau. Sử dụng tốt trong
môi trường 3D.
Showmotion : Dùng để trình chiếu mô phỏng.
Zoom : Dùng để phóng to hay thu nhỏ chi tiết
trên màn hình. Nhấp vào danh sách sổ xuống tại
Zoom, sẽ xuất hiện 1 danh sách các kiểu Zoom.
Trong danh sách này, ta chỉ sử dụng phổ biến Zoom All và Zoom Widow.
Zoom All: Khi chọn chế độ Zoom này thì toàn bộ chi tiết sẽ được gom về màn
hình.
Zoom Window: Khi chọn chế độ Zoom này thì các chi tiết trong vùng được chọn
sẽ được phóng to.
Ví dụ: trên màn hình có 2 chi tiết như hình.
Để muốn chỉ duy nhất chi tiết đường tròn được
gom về màn hình, trước tiên ta chọn Zoom Window,
sau đó vẽ một hình chữ nhật bao quanh đường tròn.
Soạn autocad - KĐTT
27
Ta sẽ được
kết quả như hình.
Ngoài ra vẫn còn một cách nữa nhanh hơn khi Zoom All, thay vì di chuyển chuột
chọn nút Zoom All, hay gõ lệnh, ta chỉ việc nhấp đúp nút chuột giữa.
Full Navigation Wheel : Là một dạng tổ hợp
của thanh Navigation Bar. Sau khi chọn Full
Navigation Wheel trên màn hình sẽ xuất hiện
“bánh xe điều khiển màn hình”.
Ngoài ra, ta vẫn còn một hộp điều khiển góc quan
sát đó là View Cube.
Bao gồm: 6 mặt, 8 góc và 8 cạnh để thay đổi hướng quan sát. 6 mặt là:
Top: Hướng nhìn từ đỉnh.
Bottom: Hướng nhìn từ đáy.
Front: Hướng nhìn từ trước.
Back: Hướng nhìn từ sau.
Left: Hướng nhìn từ Trái.
Right: Hướng nhìn từ phải.
Cũng như Orbit, ta chỉ sử dụng nó khi làm việc trong môi trường 3D.
Soạn autocad - KĐTT
28
Soạn autocad - KĐTT
29
BÀI 2: CÁC LỆNH VẼ CƠ BẢN.
1. Vẽ đoạn thẳng (lệnh Line):
Để gọi lệnh Line chúng ta có hai cách.
Cách 1: trên panel Draw trong tab Home, ta chọn
biểu tượng lệnh Line như hình.
Cách 2: từ bàn phím ta nhập L↲.
Trong đó cách 2 là nhanh nhất, ban đầu khi mới làm quen các bạn có cảm giác rất
khó khăn, nhưng khi sử dụng thành thạo thì nó là một cách nhập lệnh rất tuyệt vời.
Khi chúng ta nhập L, ta thấy rằng có một context menu xuất hiện chứa danh sách
các lệnh bắt đầu bằng chữ L, các ký tự phía trước dấu ngoặc sẽ là “mã lệnh” để gọi lệnh,
còn các ký tự phía trong dấu ngoặc sẽ là tên “gần đầy đủ” của chúng.
Lệnh Line dùng để vẽ đoạn thẳng. Để thực hiện lệnh này ta cần xác định điểm đầu
và điểm cuối. Để xác định các điểm đó ta có 3 phương pháp sau:
Phương pháp 1: Nhấp chọn một điểm bất kỳ trên màn hình.
Phương pháp 2: Nhập tọa độ. Trong phương pháp này có 3 kiểu nhập tọa độ.
Kiểu 1: Nhập tọa độ tuyệt đối. Là tọa độ của điểm cần xác định so với gốc tọa độ
chuẩn của chương trình.
Cách nhập: a,b↲
Trước khi thực hiện ví dụ ta cần điều chỉnh thiết lập sau. Trên thanh Status ta nhấp
phải chuột vào Dynamic Input và chọn Setting...
Soạn autocad - KĐTT
30
Hộp thoại Drafting Settings xuất hiện, tại ô Pointer Input ta nhấp chọn Setting...
Hộp thoại Pointer Input Settings xuất hiện,
trong vùng Format mặc định chương trình chọn
Relative coordinates, có nghĩa chương trình chỉ
nhập tọa độ tương đối. Để nhập được tọa độ tuyệt
đối ta chọn lựa chọn Absolute coordinates. Khi
muốn nhập tọa độ tương đối ta chỉ cần nhập @ phía
trước, không phải thay đổi thiết lập như thế này rất
mất thời gian.
Ví dụ:
Từ bàn phím ta nhập L↲. Sau đó nhập tọa độ:
100,0↲. Tiếp tục nhập: 0,100↲ ta sẽ được kết quả như
hình.
Soạn autocad - KĐTT
31
Kiểu 2: Nhập tọa độ tương đối. Là tọa độ của điểm sắp vẽ so với điểm được vẽ
trước đó.
Cách nhập: @a,b↲
Ví dụ:
Từ bàn phím ta nhập L↲. Sau đó nhập tọa độ:
100,0↲. Tiếp tục nhập: @0,100↲ ta sẽ được kết quả như
hình.
Kiểu 3: Nhập tọa độ cực.
Cách nhập: a<b↲
Trước khi thực hiện ví dụ, ta cần thay đổi tùy
chọn trong hộp thoại Pointer Input Settings.
Trong vùng Format mặc định chương trình chọn
Polar format, ta thay đổi tùy chọn này thành
Cartesian format.
Ví dụ:
Từ bàn phím ta nhập L↲. Sau đó nhập tọa
độ: 100,0↲. Tiếp tục nhập: 100<120↲ ta sẽ được
kết quả như hình.
Phương pháp 3: Truy bắt điểm.
Soạn autocad - KĐTT
32
Trên thanh Status ta nhấp phải chuột vào Object Snap và chọn Setting... Hộp thoại
Drafting Settings xuất hiện, mặc định chọn trang Object Snap.
Ta sẽ lần lượt tìm hiểu các phương pháp truy bắt điểm này.
Endpoint (END):
Sử dụng để bắt điểm cuối của đoạn thẳng (Line), Spline, cung tròn, phân đoạn của
Pline, Mline.
Ví dụ:
Giả sử ta có một đoạn thẳng nằm ngang như hình, ta
sẽ dựng một đoạn thẳng đứng vuông góc với đoạn thẳng
nằm ngang đó ngay tại điểm cuối bên phải.
Từ bàn phím ta nhập: L↲. Tiếp tục nhập END↲. Đưa con trỏ đến gần điểm cuối bên
phải của đoạn thẳng nằm ngang, sẽ xuất hiện một ô vuông như hình, rồi nhấp chọn. Tiếp
tục nhập: @0,100↲. Cuối cùng ta sẽ được kết quả như hình.
Soạn autocad - KĐTT
33
Midpoint (MID):
Dùng để bắt điểm giữa của một đoạn thẳng, cung tròn hoặc Spline. Sau khi nhập
phương thức truy bắt điểm ta chỉ việc đưa con trỏ chuột đến bất kỳ vị trí nào của đối
tượng, vì mỗi đối tượng chỉ có một điểm giữa.
Center (CEN):
Sử dụng để bắt điểm tâm của đường
tròn, cung tròn, elip.
Node (NOD):
Sử dụng để bắt một điểm (Point).
Soạn autocad - KĐTT
34
Quadrant (QUA):
Sử dụng để bắt các điểm ¼ của đường tròn, cung
tròn, elip.
Intersection (INT):
Dùng để bắt giao điểm của hai đối tượng.
Extension:
Sử dụng phương thức truy bắt điểm Extension để kéo dài cung hoặc đoạn thẳng.
Ví dụ:
Giả sử ta có 2 đoạn thẳng như như hình.
Từ bàn phím ta nhập: L↲. Tiếp tục nhập: End↲. Đưa con trỏ chuột đến điểm cuối
của đoạn thẳng đứng như hình, đến khi xuất hiện ô vuông thì nhấp chọn. Sau đó nhập:
Extension↲. Đưa con trỏ chuột đến điểm cuối bên phải của đoạn thẳng nằm ngang, đến
khi xuất hiện dấu “+” thì kéo sang phải sẽ xuất hiện một đường thẳng gạch đứt, nhấp chọn
một điểm tùy ý. Cuối cùng ta sẽ được kết quả như hình.
Soạn autocad - KĐTT
35
Perpendicular (PER):
Sử dụng để bắt điểm vuông góc với đối tượng được chọn.
Ví dụ:
Ta sẽ vẽ đường trung trực của đoạn thẳng nằm
ngang có chiều dài 100mm như hình.
Từ bàn phím ta nhập: L↲. Tiếp tục nhập: 50,100↲. Nhập tiếp: Per↲. Rồi đưa con trỏ
chuột lên đoạn thẳng nằm ngang sẽ xuất hiện ký hiệu vuông góc, sau đó nhấp chọn. Ta
sẽ được kết quả như hình.
Tangent (TAN):
Sử dụng để tiếp xúc với đoạn thẳng, cung tròn, đường tròn, elip và Spline.
Ví dụ:
Soạn autocad - KĐTT
36
Ta sẽ tiếp tuyến cho đườngt tròn có đường kính 60mm.
Từ bàn phím ta nhập: C↲ (gọi lệnh Circle để vẽ đường tròn). Tiếp tục nhập tọa độ
xác định tâm cho đường tròn: 0,0↲. Tiếp tục nhập: 30↲ (xác định bán kính đường tròn).
Kế tiếp ta nhập: L↲ (để vẽ đoạn thẳng). Ta nhập giá trị xác định điểm đầu: 50,0↲.
Tiếp tục ta nhập: Tan↲. Sau đó đưa con trỏ chuột lên đường tròn đến khí xuất hiện ký
hiệu tiếp tuyến thì nhấp chọn. Ta được kết quả như hình.
Nearest (NEA):
Dùng để bắt một điểm thuộc đối tượng
gần giao điểm với hai sợi tóc.
Parallel:
Phương thức bắt điểm này dùng để vẽ đường thẳng song song với đường thẳng sẵn
có trên bản vẽ.
Ví dụ:
Từ bàn phím ta nhập: L↲. Nhập giá trị điểm đầu:
0,0↲. Nhập giá trị điểm cuối: 100<45↲↲.
Soạn autocad - KĐTT
37
Nhập L hoặc ↲ để gọi lại lệnh Line, nhập giá trị điểm đầu: 50,0↲. Sau đó nhập:
Parallel↲, rồi đưa con trỏ chuột lên đoạn thẳng thứ nhất, đến khi ký hiệu song song xuất
hiện thì kéo con trỏ chuột lại gần vị trí mà đoạn thẳng sắp vẽ sẽ song song với đoạn thẳng
thứ nhất xuất hiện đường thẳng nét đứt rồi nhấp chọn.
From (FRO):
Phương thức này cho phép định một điểm làm gốc tọa độ tương đối (điểm tham
chiếu tạm thời) và tìm vị trí một điểm theo gốc tọa độ tương đối này.
Ví dụ:
Ta được kết quả như hình
Ta sẽ vẽ một đường tròn có
tâm nằm trên đường trung trực
của một đoạn thẳng như hình.
Soạn autocad - KĐTT
38
Đầu tiên ta sẽ vẽ một đoạn thẳng nằm ngang dài 100mm có điểm đầu tại gốc tọa độ.
Từ bàn phím ta nhập: C↲. Tiếp tục nhập: FRO↲. Nhập giá trị trung điểm của đoạn
thẳng: 50,0↲. Sau đó nhập giá trị tọa độ tâm tương đối của đường tròn với điểm gốc vừa
chọn: @0,60↲. Cuối cùng nhập giá trị bán kính đường tròn: 25↲.
Mid Between 2 Points:
Sử dụng để bắt điểm giữa của 2 điểm được chọn.
Ví dụ:
Ta sẽ vẽ một đường tròn có tâm nằm trên đường nối 2 đầu của hai đoạn thẳng.
Đầu tiên ta sẽ dựng hai đoạn thẳng nằm ngang có kích thước như hình trên.
Tiếp theo, từ bàn phím ta nhập: C↲. Tiếp tục ta sẽ nhấn tổ hợp phím Shift + chuột
phải, một context menu xuất hiện như hình trên, ta nhấp chọn Mid Between 2 Points.
Tiếp tục, ta nhập: End↲. Sau đó nhấp chọn điểm cuối của đoạn thẳng phía trên như hình
dưới. Tiếp tục, ta nhập: End↲. Sau đó nhấp chọn điểm cuối của đoạn thẳng phía dưới như
hình.
Soạn autocad - KĐTT
39
Lúc này chương trình đã xác định được tâm của đường tròn, ta chỉ việc nhập giá trị
bán kính cho đường tròn: 20↲.
Sau khi chúng ta đã tìm hiểu được cách sử dụng lệnh đầu tiên, bước đầu sẽ giúp các
bạn làm quen việc gọi lệnh, các phương pháp nhập tọa độ. Ở các lệnh dựng hình còn lại
chúng tôi sẽ không trình bày chi tiết như trên mà chỉ khái quát về chức năng và có bao
nhiêu phương pháp sử dụng chúng. Trong các bài tập vẽ phía sau chúng tôi sẽ cố gắng
trình bày thêm cách sử dụng chúng cũng như các lệnh hiệu chỉnh như sao chép, di chuyển,
cắt tỉa, kéo giãn,...
Ngoài ra, để giúp các bạn có thể tự tìm hiểu
cách sử dụng chúng, chúng tôi sẽ giúp các bạn làm
điều đó một cách dễ dàng.
Các phiên bản sau này của hãng Autodesk
có hỗ trợ mục Help rất trực quan, ta chỉ cần đưa
con trỏ chuột lên biểu tượng lệnh, đợi 1-2s sẽ xuất
hiện một menu hướng dẫn.
Ví dụ như ta muốn tìm hiểu cách sử dụng
lệnh Line, ta chỉ việc đưa con trỏ chuột lên các
icon trong các bảng lệnh như hình.
2. Vẽ đường tròn (lệnh Circle):
Để gọi lệnh Circle ta có 2 cách:
Soạn autocad - KĐTT
40
Cách 1: trên panel Draw trong tab Home, ta chọn biểu
tượng lệnh Circle như hình.
Cách 2: từ bàn phím ta nhập C↲.
Lệnh Circle dùng để vẽ đường tròn. Có tất cả 6 phương pháp khác nhau để vẽ
đường tròn.
Lưu ý: khi ta nhập C↲ thì chương trình chỉ gọi một trong 6 phương pháp vẽ đường tròn
thôi đó là phương pháp đầu tiên Center, Radius (Vẽ đường tròn bằng cách xác định tâm
và bán kính). Nhưng trong phương pháp này lại bao hàm 5 phương pháp còn lại. Sau đây
sẽ là ví dụ sử dụng 3 phương pháp đầu.
Ví dụ 1: Phương pháp 1
Từ bàn phím ta nhập: C↲. Nhập giá trị tọa độ tâm của đường tròn: 0,0↲. Lúc này
chương trình xuất hiện dòng lệnh”Specify radius of circle or [Diameter]” yêu cầu ta nhập
giá trị bán kính cho đường tròn: 50↲.
Soạn autocad - KĐTT
41
Ô Command của chương trình, nơi giao tiếp giữa chúng ta với chương trình. Trong
quá trình thực hiện bất kỳ một lệnh nào thì chương trình đều đưa ra những dòng thông
báo, những lựa chọn, dựa vào đây chúng ta sẽ thực hiện. Lưu ý những ký tự đầu tiên được
tô màu, đó chính là những mã lệnh của một tùy chọn nào đó. Chúng tôi sẽ giới thiệu đến
các bạn trong ví dụ tiếp theo.
Ví dụ 2: Phương pháp 2
Ta thực hiện tương tự phương pháp 1, cho đến dòng lệnh ”Specify radius of circle
or [Diameter]” xuất hiện thì ta nhập: D↲ (để chuyển sang phương pháp 2: vẽ đường tròn
bằng cách xác định tâm và đường kính). Sau đó nhập giá trị đường kính: 100↲.
Ví dụ 3: Phương pháp 3:
Vẽ đường tròn đi qua 2 điểm (2 Points). Giả sử ta có một đoạn thẳng nằm ngang có
chiều dài 100mm, ta sẽ vẽ đường tròn đi qua 2 điểm này.
Từ bàn phím ta nhập: C↲. Lúc này ta quan sát ô Command sẽ thấy dòng lệnh:
Ta nhập 2P↲ (để chuyển sang phương pháp vẽ
đường tròn đi qua 2 điểm). Bây giờ ta sẽ truy bắt điểm
vào 2 điểm cuối của đoạn thẳng sẽ được kết quả như
hình.
Soạn autocad - KĐTT
42
Hoàn toàn tương tự cho 2 phương pháp còn lại.
3. Vẽ cung tròn (lệnh Arc):
Để gọi lệnh vẽ cung tròn (Arc), ta có 2 cách:
Cách 1: trên panel Draw trong tab Home, ta chọn
biểu tượng lệnh Arc như hình.
Cách 2: từ bàn phím ta nhập: A↲.
Có tất cả 11 phương pháp vẽ cung tròn. Tuy có 2 cách gọi lệnh, nhưng trong cách
thứ 2 chỉ có thể thực hiện được 2 phương pháp là: 3 Points và Center, Start, End. Các
phương pháp còn lại ta phải sử dụng cách 1 để gọi lệnh.
4. Vẽ đa tuyến (lệnh Pline):
Có 2 cách để gọi lệnh vẽ đa tuyến (Pline):
Cách 1: trên panel Draw trong tab Home, ta chọn biểu tượng lệnh Polyline như hình.
Cách 2: từ bàn phím ta nhập: Pline↲.
Ví dụ:
Từ bàn phím ta nhập: Pline↲. Nhập tọa độ xác định
điểm thứ nhất: 0,0↲. Nhập tọa độ điểm thứ hai: 50,0↲. Ta sẽ
chuyển qua chế độ vẽ cung tròn: A↲. Nhập giá trị xác định
điểm thứ hai của cung tròn: @0,-50↲. Tiếp theo ta sẽ chuyển
lại chế độ vẽ đoạn thẳng: L↲. Nhập giá trị điểm thứ hai của
Soạn autocad - KĐTT
43
đoạn thẳng: @-100,0↲. Để đóng kín đa tuyến ta sẽ nhập: C↲. Ta sẽ được kết quả như
hình.
5. Vẽ hình đa giác đều (Polygon):
Có 2 cách để gọi lệnh vẽ đa giác đều (Polygon):
Cách 1: trên panel Draw trong tab Home, ta chọn
biểu tượng lệnh Polygon như hình.
Cách 2: từ bàn phím ta nhập: Pol↲.
Ví dụ:
Từ bàn phím ta nhập: Pol↲. Chương trình yêu cầu ta nhập số cạnh, ta nhập: 6↲.
Tiếp theo, ta nhập tọa độ xác định tọa độ tâm cho đa giác: 0,0↲. Chương trình xuất
hiện dòng thông báo, yêu cầu ta chọn cách thức dựng hình: vẽ đa giác đều nội tiếp đường
tròn (Inscribed in circle) hay vẽ đa giác đều ngoại tiếp đường tròn (Circumscribed
about circle). Ta sẽ vẽ đa giác đều nội tiếp đường tròn do đó ta sẽ nhập: I↲.
Tiếp tục chương trình yêu cầu ta nhập giá trị bán
kính của đường tròn ngoại tiếp đa giác đều, ta nhập: 30↲.
Ta sẽ được kết quả như hình.
Soạn autocad - KĐTT
44
6. Vẽ hình chữ nhật (Rectangle):
Cách 1: trên panel Draw trong tab Home, ta chọn
biểu tượng lệnh Rectangle như hình.
Cách 2: từ bàn phím ta nhập: Rec↲
Để vẽ hình chữ nhật ta chỉ việc xác định 2 điểm của đường chéo hình chữ nhật.
Trường hợp đặt biệt của hình chữ nhật là hình vuông, ta có thể sử dụng lệnh Polygon với
số cạnh là 4.
7. Vẽ đường elip (lệnh Ellipse):
Cách 1: trên panel Draw trong tab Home, ta chọn biểu tượng lệnh Ellipse như hình.
Cách 2: từ bàn phím ta nhập: El↲.
Có tất cả 3 phương pháp vẽ hình Elip.
8. Vẽ đường cong Spline (lệnh Spline):
Cách 1: trên panel Draw trong tab Home, ta chọn
biểu tượng lệnh Spline như hình. Ta có thể chọn một
trong hai cách vẽ. Cách thứ nhất: dựng đường Spline
bằng phương pháp nội suy (Interpolation, Fit). Cách
thứ hai: dựng đường Spline bằng phương pháp điều
khiển điểm (Control Vertex, CV).
Soạn autocad - KĐTT
45
Cách 2: từ bàn phím ta nhập: Spline↲.
Để vẽ đường cong Spline ta chỉ việc nhấp chọn các điểm.
Ví dụ:
Từ bàn phím ta nhập: Spline↲. Xuất hiện dòng lệnh. Mặc định chương trình sẽ sử
dụng phương pháp nội suy điểm. Để thay đổi phương pháp, ta nhập: M↲. Nhập: F↲ nếu
chọn phương pháp nội suy điểm. Nhập: CV↲ nếu muốn chọn phương pháp điều khiển
điểm.
9. Vẽ điểm và chia các đối tượng thành nhiều đoạn bằng nhau:
Mặc định kiểu điểm (Point Style) hiển thị trên màn hình là 1 dấu “.” rất nhỏ, gây
khó khăn trong việc quan sát, do đó ta sẽ tiến hành thay đổi kiểu hiển thị này.
Có 2 cách để gọi bảng điều khiển Point Style.
Cách 1: trên panel Utilities trong tab Home ta
nhấp chọn Point Style.
Cách 2: từ bàn phím ta nhập: Ddptype↲.
Sau khi gọi lệnh thì hộp thoại Point Style xuất hiện. Ta chọn kiểu điểm như hình.
Soạn autocad - KĐTT
46
Ví dụ: Ta sẽ chia đoạn thẳng dài 100mm thành 5 đoạn bằng nhau.
Đầu tiên ta sẽ dựng đoạn thẳng có chiều dài 100mm như hình.
Tiếp theo, từ bàn phím ta nhập: Div↲ (Divide). Chương trình sẽ yêu cầu ta chọn đối
tượng. Tiếp theo chương trình sẽ yêu cầu ta nhập số đoạn cần chia ra, ta nhập: 5↲. Ta sẽ
được kết quả như hình.
Soạn autocad - KĐTT
47
BÀI 3: TẠO LAYER.
Trong bản vẽ AutoCAD các đối tượng có cùng chức năng thường được nhóm thành
lớp (Layer). Ví dụ: lớp các đường nét chính, lớp các đường tâm, lớp ký hiệu mặt cắt, lớp
chứa các kích thước, lớp chứa văn bản, … Mỗi lớp ta có thể gán các tính chất như: màu
(Color), dạng đường (Linetype), chiều rộng nét vẽ (Lineweight). Ta có thể hiệu chỉnh
các trạng thái của lớp: mở (On), tắt (Off), khóa (Lock), mở khóa (Unlock), đóng băng
(Freeze) và tan băng (Thaw) các lớp để cho các đối tượng nằm trên các lớp đó xuất hiện
hay không xuất hiện trên màn hình hoặc trên giấy vẽ.
Các tính chất ta có thể gán cho lớp hoặc cho từng đối tượng. Tuy nhiên để dễ điều
khiển các tính chất đối tượng trong bản vẽ và khi in ta nên gán các tính chất cho lớp. Khi
đó các tính chất này có dạng ByLayer. Khi đó thực hiện lệnh vẽ một đối tượng nào đó,
ví dụ vẽ đường tâm, thì ta gán lớp có tính chất của đường tâm (ví dụ: Center) là hiện
hành (Current) và thực hiện lệnh Line để vẽ, đoạn thẳng vừa vẽ sẽ có các tính chất của
lớp Center.
Số lớp trong bản vẽ không giới hạn, tên lớp thông thường phản ánh nội dung của các
đối tượng nằm trên lớp đó.
Trong AutoCAD ta có thể gán kiểu in (Plot Style) cho lớp. Plot style điều khiển
việc in các bản vẽ của bạn.
Lệnh Layer:
Lệnh Layer tạo và quản lí các lớp của các bản vẽ trong AutoCAD. Nút lệnh này
nằm trên panel Layers trong tab Home. (Command: LA↲)
Khi gọi lệnh Layer sẽ xuất hiện hộp thoại Layer Properties Manager.
Soạn autocad - KĐTT
48
Khi ta tạo bản vẽ mới thì trên bản vẽ này chỉ có một lớp là lớp 0. Các tính chất được
gán cho lớp 0 là: màu White (trắng), dạng đường Continuous (liên tục), chiều rộng nét
vẽ là 0.25mm và kiểu in là Normal. Lớp 0 ta không thể nào xóa hoặc đổi tên.
Lưu ý các Layer không xóa được:
- Lớp 0.
- Lớp đang hiện hành (Current).
- Lớp Defpoints.
Các lựa chọn trong hộp thoại:
1. New Layer (Alt+N) :
Lựa chọn này dùng để tạo các lớp mới. Khi ta nhấn nút này thì trên hộp thoại Layer
Properties Manager sẽ xuất hiện một Layer mới với các thông số tương tự như Layer0.
Ta nhập tên cho Layer và điều chỉnh các thông số cho lớp này.
Soạn autocad - KĐTT
49
2. Delete Layer (Alt+N) :
Lựa chọn này dùng để xóa lớp.
3. Set Current (Alt+C) :
Lựa chọn này dùng để gán một lớp được chọn là hiện hành. Trên lớp hiện hành xuất
hiện dấu nằm bên trái tên lớp. Ví dụ, trong trường hợp này lớp hiện hành là lớp
Center.
4. On/Off :
Lựa chọn này dùng để tắt (Off), mở (On) lớp. Khi một lớp được tắt thì các đối tượng
nằm trên lớp đó không hiện trên màn hình. Các đối tượng của lớp được tắt vẫn có thể
được chọn nếu như tại dòng nhắc “Select objects” của lệnh hiệu chỉnh (Erase, Move,
Copy,...) ta dùng lựa chọn All để chọn đối tượng.
5. Freeze/Thaw :
Lựa chọn này dùng để đóng băng (Freeze) và làm tan băng (Thaw) lớp. Các đối
tượng của lớp đóng băng không xuất hiện trên màn hình và ta không thể hiệu chỉnh các
đối tượng này. Lưu ý là ta không thể chọn đối tượng lớp đóng băng ngay cả lựa chọn All.
6. Lock/Unlock :
Soạn autocad - KĐTT
50
Lựa chọn này dùng để khóa (Lock) và mở khóa (Unlock) cho lớp. Đối tượng của
lớp bị khóa sẽ không hiệu chỉnh được, tuy nhiên ta vẫn thấy trên màn hình và có thể in
chúng ra.
7. Color:
Lựa chọn này dùng để gán màu
cho lớp. Chọn lớp cần gán hoặc thay đổi
màu bằng cách chọn tên lớp đó. Sau đó
nhấp vào ô màu của lớp trên cùng hàng
(cột Color), khi đó sẽ xuất hiện hộp
thoại Select Color, chọn tab Index
Color, ta nhấp chọn một màu và nhấn
OK.
8. Linetype:
Lựa chọn này dùng để gán dạng đường cho lớp. Ta chọn lớp cần thay đổi hoặc gán
dạng đường. Sau đó nhấp vào tên dạng đường của lớp (cột Linetype). Khi đó hộp thoại
Select Linetype xuất hiện. Ta chọn dạng đường mong muốn và nhấp chọn OK.
Khi mới mở hộp thoại lần đầu tiên thì trong hộp thoại chỉ có một dạng đường duy
nhất là Continuous, để nhập các dạng đường khác vào trong bản vẽ ta nhấp nút Load…
của hộp thoại Select Linetype. Khi đó hộp thoại Load or Reload Linetypes xuất hiện,
ta chọn các dạng đường trên hộp thoại này và nhấn OK.
Soạn autocad - KĐTT
51
9. Lineweight:
Lựa chọn này dùng để gán chiều rộng nét in
khi in bản vẽ ra giấy cho từng lớp. Ta chọn tên
lớp, sau đó nhấp vào cột Lineweight của lớp đó.
Khi đó hộp thoại Lineweight xuất hiện. Chọn
giá trị cần gán và nhấn nút OK.
10. Ví dụ tạo lớp:
Đầu tiên, từ bàn phím ta nhập ‘LA’, sau đó
nhấn phím Enter để gọi lệnh Layer.
Hộp thoại Layer Properties Manager xuất hiện.
Soạn autocad - KĐTT
52
Nhấp chọn New để tạo Layer mới.
Tại ô Name, ta đặt tên cho Layer
này là ‘Center-Line’ (đường
tâm).
Nhấp vào ô Color để đổi màu cho
lớp. Bảng Select Color xuất hiện,
nhấp chọn màu đỏ (Red, Index
Color:1).
Nhấn chọn OK để hoàn tất việc chọn màu cho lớp.
Để thay đổi dạng đường cho lớp, ta nhấp vào ô Linetype. Hộp thoại Select
Linetype xuất hiện.
Để tải thêm dạng đường, ta nhấp vào nút “Load...”. Hộp thoại Load or Reload
Linetypes xuất hiện, nhấp chọn kiểu ACAD_ISO04W100.
Soạn autocad - KĐTT
53
Nhấp chọn nút OK, quay lại hộp
thoại hộp Select Linetype, ta nhấp chọn
ACAD_ISO04W100, sau đó nhấn nút
OK.
Để thay đổi nét vẽ của lớp, ta nhấp
chọn vào ô Lineweight, hộp thoại
Lineweight xuất hiện.
Ta chọn nét vẽ có bề dày 0.35 mm.
Chọn OK, ta được kết quả như hình.
Soạn autocad - KĐTT
54
Tiếp tục, chọn New để tạo lớp mới.
Tại ô Name, ta đặt tên lớp là
‘Hidden-Line’ (đường khuất).
Nhấp chọn vào ô Color để đổi màu
cho lớp. Hộp thoại Select Color
xuất hiện, ta chọn màu Cyan.
Thay đổi dạng đường cho lớp, ta nhấp chọn vào ô Linetype, hộp thoại Select
Linetype xuất hiện. Để tải thêm dạng đường, ta nhấn vào nút ‘Load...’.
Hộp thoại Load or Reload Linetypes xuất hiện, ta chọn kiểu ACAD_ISO02W100.
Soạn autocad - KĐTT
55
Nhấp chọn nút OK, quay lại hộp
thoại Select Linetype, ta chọn
ACAD_ISO02W100, sau đó nhấn OK.
Tiếp tục, để thay đổi bề dày nét vẽ,
ta nhấp chọn vào nút Lineweight.
Hộp thoại Lineweight xuất hiện.
Nhấp chọn nét vẽ 0.35 mm.
Nhấp chọn nút OK, ta được kết quả như hình.
Tiếp tục, ta tạo thêm các Layer có các thông số như sau: