Top Banner
PHẦN MỞ ĐẦU NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG I. NHỮNG NỘI DUNG CẦN THỰC HIỆN VỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ (Trích Hướng dẫn số 15/HD-SGD&ĐT ngày 17/8/2010 của Sở Giáo dục và Đào tạo về Thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học năm học 2010-2011) 1. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học 1.1. Các trường THCS, THPT tổ chức tập huấn, quán triệt đến giáo viên các yêu cầu của việc dạy học, KTĐG theo chuẩn KTKN của Chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS, THPT. + Tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực của học sinh dựa trên chuẩn KTKN của Chương trình giáo dục phổ thông. Thiết kế bài giảng khoa học, sắp xếp hợp lý hoạt động của giáo viên và học sinh; thiết kế hệ thống câu hỏi hợp lý, tập trung vào trọng tâm, tránh nặng nề quá tải; bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ, vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, tránh thiên về ghi nhớ máy móc không nắm vững bản chất. + Giáo viên sử dụng hợp lý sách giáo khoa khi giảng bài trên lớp, tránh tình trạng yêu cầu học sinh ghi chép quá nhiều, dạy học thuần tuý theo lối "đọc - chép"; chú trọng phát huy tính tích cực, hứng thú trong học tập của học sinh và vai trò chủ đạo của giáo viên trong tổ chức quá trình dạy học. + Giáo viên sử dụng ngôn ngữ chuẩn xác, trong sáng, sinh động, dễ hiểu, tác phong thân thiện, khuyến khích, động viên học sinh học tập; chú trọng tổ chức hợp lý cho học sinh làm việc cá nhân và theo nhóm; rèn luyện kỹ năng tự học, tạo điều kiện cho học sinh tự nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo. + Tăng cường sử dụng hợp lý công nghệ thông tin (CNTT) trong các bài giảng; khai thác tối đa hiệu năng các thiết bị dạy học, phương tiện nghe nhìn, phòng học bộ môn; coi trọng thực hành, thí nghiệm; bảo đảm cân đối giữa việc truyền thụ kiến thức và rèn luyện kỹ năng cho học sinh theo chuẩn KTKN của Chương trình giáo dục phổ thông; chú trọng liên hệ thực tế trong giảng dạy phù hợp với nội dung từng bài học. 1.2. Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa, HĐGDNGLL theo nội dung của phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” nhằm đảm bảo tính linh hoạt về hình thức dạy học, hình thức KTĐG, rèn luyện kỹ năng sống và kỹ năng hoạt động xã hội cho học sinh. 1
89

1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

Jul 03, 2015

Download

Documents

khanhminh03
Welcome message from author
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Page 1: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

PHẦN MỞ ĐẦU NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

I. NHỮNG NỘI DUNG CẦN THỰC HIỆNVỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ

(Trích Hướng dẫn số 15/HD-SGD&ĐT ngày 17/8/2010 của Sở Giáo dục và Đào tạo về Thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học năm học 2010-2011)

1. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học

1.1. Các trường THCS, THPT tổ chức tập huấn, quán triệt đến giáo viên các yêu cầu của việc dạy học, KTĐG theo chuẩn KTKN của Chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS, THPT.

+ Tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực của học sinh dựa trên chuẩn KTKN của Chương trình giáo dục phổ thông. Thiết kế bài giảng khoa học, sắp xếp hợp lý hoạt động của giáo viên và học sinh; thiết kế hệ thống câu hỏi hợp lý, tập trung vào trọng tâm, tránh nặng nề quá tải; bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ, vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, tránh thiên về ghi nhớ máy móc không nắm vững bản chất.

+ Giáo viên sử dụng hợp lý sách giáo khoa khi giảng bài trên lớp, tránh tình trạng yêu cầu học sinh ghi chép quá nhiều, dạy học thuần tuý theo lối "đọc - chép"; chú trọng phát huy tính tích cực, hứng thú trong học tập của học sinh và vai trò chủ đạo của giáo viên trong tổ chức quá trình dạy học.

+ Giáo viên sử dụng ngôn ngữ chuẩn xác, trong sáng, sinh động, dễ hiểu, tác phong thân thiện, khuyến khích, động viên học sinh học tập; chú trọng tổ chức hợp lý cho học sinh làm việc cá nhân và theo nhóm; rèn luyện kỹ năng tự học, tạo điều kiện cho học sinh tự nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo.

+ Tăng cường sử dụng hợp lý công nghệ thông tin (CNTT) trong các bài giảng; khai thác tối đa hiệu năng các thiết bị dạy học, phương tiện nghe nhìn, phòng học bộ môn; coi trọng thực hành, thí nghiệm; bảo đảm cân đối giữa việc truyền thụ kiến thức và rèn luyện kỹ năng cho học sinh theo chuẩn KTKN của Chương trình giáo dục phổ thông; chú trọng liên hệ thực tế trong giảng dạy phù hợp với nội dung từng bài học.

1.2. Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa, HĐGDNGLL theo nội dung của phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” nhằm đảm bảo tính linh hoạt về hình thức dạy học, hình thức KTĐG, rèn luyện kỹ năng sống và kỹ năng hoạt động xã hội cho học sinh.

1.3. Tăng cường chỉ đạo đổi mới PPDH thông qua công tác bồi dưỡng giáo viên và dự giờ thăm lớp của giáo viên. Củng cố, nâng cao hiệu quả của sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường, theo địa phương. Xây dựng kế hoạch tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, tích cực chuẩn bị cho hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp huyện, tỉnh trong các năm học tới. Xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán trong mỗi bộ môn, mỗi trường học, mỗi Phòng GD&ĐT.

1.4. Chú trọng tổ chức cho giáo viên nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, sáng kiến kinh nghiệm. Củng cố Hội đồng khoa học - công nghệ các cấp nhằm nâng cao hiệu quả trong quản lý, đánh giá, phổ biến và ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa học, sáng kiến kinh nghiệm trong ngành.

2. Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá

2.1. Trong quá trình KTĐG kết quả học tập của học sinh, các trường cần kết hợp một cách hợp lý hình thức tự luận với hình thức trắc nghiệm khách quan; dựa trên chuẩn KTKN, hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá năng lực của mình.

1

Page 2: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

2.1. Thực hiện đúng quy định của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS, THPT do Bộ GD&ĐT ban hành; tổ chức đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ cả lý thuyết và thực hành.

2.3. Tiếp tục đổi mới đánh giá các môn Mĩ thuật, Âm nhạc (THCS), Thể dục (THCS, THPT). Khuyến khích đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập theo quy định tại Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS, học sinh THPT của Bộ GD&ĐT.

2.4. Đối với các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân, cần coi trọng đổi mới KTĐG theo hướng hạn chế yêu cầu học sinh chỉ ghi nhớ máy móc, không nắm vững KTKN môn học, tăng cường ra đề “mở”, đòi hỏi học sinh phải vận dụng tổng hợp KTKN và biểu đạt chính kiến của bản thân.

2.5. Tăng cường tổ chức bồi dưỡng giáo viên về kỹ năng ra đề, soạn đáp án và chấm bài thi, kiểm tra bằng hình thức tự luận, trắc nghiệm theo chuẩn KTKN của Chương trình giáo dục phổ thông với các cấp độ: Biết, Thông hiểu, Vận dụng sáng tạo; với các bài kiểm tra cuối học kỳ, cuối năm, thi tốt nghiệp THPT dành tối thiểu 50% làm bài cho các nội dung thông hiểu, vận dụng sáng tạo.

- Tiếp tục tích cực triển khai chủ trương xây dựng "Nguồn học liệu mở" (thư viện) câu hỏi, bài tập, đề thi, giáo án, tài liệu tham khảo có chất lượng trên website Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT và các trường học để giáo viên và học sinh có thể tham khảo.

3. Quản lý công tác đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá

3.1. Tổ chức đánh giá một năm triển khai thực hiện chủ trương “Mỗi giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục thực hiện một đổi mới trong PPDH và quản lý. Mỗi trường có một kế hoạch cụ thể về đổi mới PPDH. Mỗi tỉnh có một chương trình đổi mới PPDH” ; xây dựng và nhân rộng mô hình nhà trường đổi mới PPDH, đổi mới KTĐG tích cực và hiệu quả ở từng cấp học, từng địa phương.

3.2. Tổ chức hội thảo rút kinh nghiệm việc dạy học, KTĐG các môn học theo chuẩn KTKN của Chương trình giáo dục phổ thông (từ cấp trường đến Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT), qua đó tích cực điều chỉnh, bổ sung các giải pháp bảo đảm việc triển khai dạy học theo chuẩn KTKN đạt hiệu quả cao.

3.3. Tăng cường và nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn; phát huy vai trò, nhiệm vụ của tổ, nhóm chuyên môn trong công tác đổi mới PPDH, KTĐG và dạy học, KTĐG theo chuẩn KTKN của môn học.

4. Chỉ đạo chặt chẽ, nghiêm túc công tác thi, kiểm tra ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm thi; chú trọng thực hiện tốt khâu nhận xét, đánh giá, sửa bài kiểm tra cho học sinh; thực hiện các biện pháp phù hợp để khắc phục hiện tượng “ngồi sai lớp”, học sinh bỏ học; chú trọng phụ đạo học sinh yếu, kém ngay từ đầu năm học.

2

Page 3: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

II. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ (Trích Tài liệu Phân phối chương trình THPT môn Ngữ văn của Bộ Giáo dục và Đào tạo)

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ

1. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học (PPDH):

1.1. Những yêu cầu quan trọng trong đổi mới PPDH là:

- Bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình (căn cứ chuẩn của chương trình cấp THPT và đối chiếu với hướng dẫn thực hiện của Bộ GDĐT);

- Phát huy tính tích cực, hứng thú trong học tập của HS và vai trò chủ đạo của GV;

- Thiết kế bài giảng khoa học, sắp xếp hợp lý hoạt động của GV và HS, thiết kế hệ thống câu hỏi hợp lý, tập trung vào trọng tâm, tránh nặng nề quá tải (nhất là đối với bài dài, bài khó, nhiều kiến thức mới); bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ, vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, tránh thiên về ghi nhớ máy móc không nắm vững bản chất;

- Sử dụng hợp lý SGK khi giảng bài trên lớp, tránh tình trạng yêu cầu HS ghi chép quá nhiều theo lối đọc - chép;

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, khuyến khích sử dụng hợp lý công nghệ thông tin, sử dụng các phương tiện nghe nhìn, thực hiện đầy đủ thí nghiệm, thực hành, liên hệ thực tế trong giảng dạy phù hợp với nội dung từng bài học;

- GV sử dụng ngôn ngữ chuẩn xác, trong sáng, sinh động, dễ hiểu, tác phong thân thiện, khuyến khích, động viên HS học tập, tổ chức hợp lý cho HS làm việc cá nhân và theo nhóm;

- Dạy học sát đối tượng, coi trọng bồi dưỡng HS khá giỏi và giúp đỡ HS yếu kém.

1.2. Đối với môn Thể dục cần coi trọng truyền thụ kiến thức, hình thành kỹ năng, bồi dưỡng hứng thú học tập, không quá thiên về đánh giá thành tích như yêu cầu đào tạo vận động viên.

1.3. Tăng cường chỉ đạo đổi mới PPDH thông qua công tác bồi dưỡng GV và dự giờ thăm lớp của GV, tổ chức rút kinh nghiệm giảng dạy ở các tổ chuyên môn, hội thảo cấp trường, cụm trường, địa phương, hội thi GV giỏi các cấp.

2. Đổi mới kiểm tra, đánh giá (KTĐG):

2.1. Những yêu cầu quan trọng trong đổi mới KTĐG là:

- GV đánh giá sát đúng trình độ HS với thái độ khách quan, công minh và hướng dẫn HS biết tự đánh giá năng lực của mình;

- Trong quá trình dạy học, cần kết hợp một cách hợp lý hình thức tự luận với hình thức trắc nghiệm khách quan trong KTĐG kết quả học tập của HS, chuẩn bị tốt cho việc đổi mới các kỳ thi theo chủ trương của Bộ GDĐT.

- Thực hiện đúng quy định của Quy chế Đánh giá, xếp loại HS THCS, HS THPT do Bộ GDĐT ban hành, tiến hành đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ cả lý thuyết và thực hành.

2.2. Đổi mới đánh giá các môn Mĩ thuật, Âm nhạc (THCS), Thể dục (THCS, THPT): Đánh giá bằng điểm hoặc bằng nhận xét kết quả học tập theo quy định tại Quy chế Đánh giá, xếp loại HS THCS, HS THPT.

3. Đối với một số môn khoa học xã hội và nhân văn như: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân, cần coi trọng đổi mới PPDH, đổi mới KTĐG theo hướng hạn chế chỉ ghi nhớ máy móc, không nắm vững kiến thức, kỹ năng môn học. Trong quá trình dạy học, cần từng

3

Page 4: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

bước đổi mới KTĐG bằng cách nêu vấn đề mở, đòi hỏi HS phải vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ năng và biểu đạt chính kiến của bản thân.

4. Từ năm học 2009-2010, tập trung chỉ đạo đổi mới KTĐG thúc đẩy đổi mới PPDH các môn học và hoạt động giáo dục, khắc phục tình trạng dạy học theo lối đọc-chép.

II. NHỮNG VẤN ĐỀ CỤ THỂ CỦA MÔN NGỮ VĂN

1. KPPCT này không phân chia cụ thể thời lượng cho từng bài. Về cơ bản, thời lượng chia cho cụm bài trong tuần, mỗi cụm bài có thể có 3 phân môn: Văn, Tiếng Việt, Làm văn hoặc chỉ có 2 trong 3 phân môn trên.

2. Trên cơ sở KPPCT và thực tế giảng dạy ở từng địa phương, Sở GDĐT có thể điều chỉnh một cách hợp lí thời lượng và trình tự của một số bài được sắp xếp liền nhau theo thời lượng dành cho từng cụm bài, miễn là không làm thay đổi tổng số tiết dạy của mỗi học kì, cũng như của cả năm học.

3. Đối với những tiết Đọc văn có thêm phần Đọc thêm, giáo viên cần dành thời lượng nhất định (3 đến 5 phút, sau khi đã dạy phần chính), hướng dẫn rất ngắn gọn cách thức đọc - hiểu bài Đọc thêm, giúp học sinh đọc - hiểu, nắm được giá trị bao trùm về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm (cần được thể hiện trong giáo án).

4. Nếu có những điểm khác nhau giữa sách giáo viên và KPPCT thì giáo viên thực hiện theo KPPCT.

5. Các thiết kế bài giảng (giáo án) phải bám sát các yêu cầu của chuẩn kiến thức, kĩ năng trong Chương trình.

6. Tích cực thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá vai trò chủ thể sáng tạo của học sinh, tránh tình trạng dạy học theo lối đọc- chép, tình trạng “đậm kiến thức, nhạt kĩ năng”.

7. Đổi mới kiểm tra, đánh giá phù hợp với đặc trưng của môn Ngữ văn. Tăng cường ra đề kiểm tra theo hướng “mở” nhằm phát huy năng lực sáng tạo của học sinh, hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá năng lực của mình. Coi trọng kiểm tra đánh giá kĩ năng diễn đạt và bồi dưỡng tình cảm hứng thú học tập, hạn chế tối đa tình trạng ra đề kiểm tra yêu cầu học sinh học thuộc lòng, ghi nhớ máy móc.

8. Thực hiện yêu cầu giảm tải, không thêm những nội dung nâng cao ngoài SGK. Tập trung hướng dẫn học sinh đạt kết quả cần đạt ghi ở đầu mỗi bài học.

4

Page 5: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

PHẦN MỘTKIẾN THỨC TRỌNG TÂM NGỮ VĂN 12

VẤN ĐỀ 1 : KIẾN THỨC LỊCH SỬ VĂN HỌC VIỆT NAM

A. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX

I. VĂN HỌC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1945 - 1975

1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội

Văn học Việt Nam giai đoạn này tồn tại và phát triển trong một hoàn cảnh lịch sử đặc biệt: Chiến tranh ác liệt kéo dài 30 năm; miền Bắc xây dựng cuộc sống mới; giao lưu văn hoá bị hạn chế. Nền văn học vận động và phát triển dưới sự lãnh đạo của Đảng.

2. Các chặng đường phát triển và thành tựu chủ yếu

2.1. Chặng đường 1945 - 1954

Ca ngợi Tổ quốc và quần chúng nhân dân.Văn học gắn bó sâu sắc với cuộc kháng chiến.

- Truyện ngắn và ký mở đầu cho văn xuôi kháng chiến chống thực dân Pháp: Một lần đến thủ đô của Trần Đăng, Đôi mắt của Nam Cao, Làng của Kim Lân…Từ năm 1950 truyện và kí xuất hiện khá dày dặn, đạt giải thưởng: Vùng mỏ của Võ Huy Tâm, Truyện Tây Bắc của Tô Hoài…

- Thơ đạt thành tựu xuất sắc: Cảnh khuya, Rằm tháng giêng của Hồ Chí Minh, Tây Tiến của Quang Dũng, Việt Bắc của Tố Hữu…

- Kịch phản ánh hiện thực cách mạng và kháng chiến. Lý luận, nghiên cứu, phê bình văn học chưa phát triển nhưng cũng có một số sự kiện và tác phẩm có ý nghĩa.

2.2. Chặng đường 1955 - 1964

Ngợi ca công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, tình cảm sâu nặng với miền Nam.

- Văn xuôi mở rộng đề tài. Đề tài kháng chiến đào sâu: Sống mãi với thủ đô (Nguyễn Huy Tưởng),…Hiện thực trước cách mạng tháng tám được khám phá với cái nhìn mới: Vợ nhặt (Kim Lân). Nhiều tác phẩm viết về sự đổi đời, về khát vọng hạnh phúc của con người: Mùa lạc (Nguyễn Khải), Sông Đà của Nguyễn Tuân.

- Thơ phát triển mạnh mẽ: Gió lộng của Tố Hữu, Ánh sáng và phù sa của Chế Lan Viên, Đất nở hoa và Bài thơ cuộc đời của Huy Cận.

- Kịch chưa thực sự phát triển.

2.3. Chặng đường 1965 - 1975

Ca ngợi tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng của dân tộc.

- Văn xuôi phát triển mạnh: Người mẹ cầm súng của Nguyễn Thi, Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, Dấu chân người lính của Nguyễn Minh Châu.

- Thơ đạt thành tựu xuất sắc: Ra trận, Máu và hoa (Tố Hữu), Hoa ngày thường, Chim báo bão (Chế Lan Viên), Mặt đường khát vọng (Nguyễn Khoa Điềm).

- Kịch và nghiên cứu, lý luận, phê bình văn học có nhiều thành tựu đáng ghi nhận.

3. Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975

3.1. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh của đất nước.

5

Page 6: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

Văn học là vũ khí phục vụ sự nghiệp cách mạng. Quá trình vận động phát triển của nền văn học mới ăn nhịp với từng chặng đường lịch sử của lịch sử dân tộc, theo sát từng nhiệm vụ chính trị của đất nước. Văn học giai đoạn này như một tấm gương phản chiếu những vấn đề lớn lao, trọng đại của đất nước và cách mạng.

3.2. Nền văn học hướng về đại chúng

Quần chúng nhân dân là đối tượng phản ánh, đối tượng phục vụ của văn học. Họ được quan tâm, trở thành những hình tượng đẹp

3.3. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn

Khuynh hướng sử thi: Phản ánh những sự kiện có ý nghĩa lịch sử, liên quan đến vận mệnh dân tộc. Con người đại diện cho giai cấp, cho dân tộc với những phẩm chất cao cả, kết tinh vẻ đẹp của cộng đồng.

Cảm hứng lãng mạn: ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc.

4. Những thành tựu và hạn chế của văn học Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975

- Thành tựu: thực hiện xuất sắc nhiệm vụ lịch sử; phát huy những truyền thống tư tưởng lớn của dân tộc (yêu nước, nhân đạo, chủ nghĩa anh hùng); phát triển cân đối, toàn diện về mặt thể loại, có những tác phẩm mang tầm vóc thời đại.

- Hạn chế: giản đơn, phiến diện, công thức….

II. VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ SAU 1975 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX

1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội:

Đất nước được hoà bình. Công cuộc đổi mới đất nước từ sau năm 1986 đã thúc đẩy nền văn học đổi mới phù hợp với nguyện vọng nhà văn và người đọc cũng như quy luật phát triển khách quan của nền văn học .

2. Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu:

- Hai cuộc chiến tranh kết thúc, văn học của cái ta cộng đồng bắt đầu chuyển về cái tôi muôn thuở.

- Ý thức về sự đổi mới, sáng tạo trong bối cảnh mới của đời sống. Văn học vận động theo khuynh hướng dân chủ hoá, mang tính nhân bản sâu sắc.

- Thơ có sự đổi mới đáng chú ý: Tự hát (Xuân Quỳnh), Người đàn bà ngồi đan (Ý Nhi), Ánh trăng (Nguyễn Duy). Trường ca là thành tựu nổi bật của thơ ca giai đoạn này: Đường tới thành phố (Hữu Thỉnh), Những người đi tới biển (Thanh Thảo)…

- Văn xuôi có nhiều khởi sắc: Mùa lá rụng trong vườn (Ma Văn Kháng), Thời xa vắng (Lê Lựu), Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu)....

- Kịch phát triển mạnh mẽ. Lý luận, nghiên cứu, phê bình văn học cũng có sự đổi mới.

B. TÁC GIẢ TIÊU BIỂU

I. TỐ HỮU

1. Tố Hữu (1920 - 2002) xuất thân trong một gia đình nhà Nho tại Thừa Thiên - Huế; sớm giác ngộ lý tưởng cách mạng. Đây là những yếu tố quan trọng góp phần hình thành và nuôi dưỡng hồn thơ Tố Hữu.

2. Sự nghiệp sáng tác

- Từ ấy (1937 - 1946): Gồm 3 phần: Máu lửa, Xiềng xích, Giải phóng. Từ ấy ghi lại chặng đường đấu tranh đầy gian khổ mà anh dũng của người chiến sĩ trẻ tuổi và cả niềm vui

6

Page 7: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

lớn lao khi cách mạng thành công, đất nước được độc lập. Tác phẩm: Từ ấy, Nhớ đồng, Huế tháng 8…

- Việt Bắc (1946 - 1954): Là bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến chống Pháp, phản ánh chặng đường kháng chiến gian lao nhưng hào hùng của dân tộc; Ca ngợi vẻ đẹp nhân dân, đất nước. Tác phẩm: Việt Bắc, Lên Tây Bắc, Lượm…

- Gió lộng (1955 - 1961): Thể hiện niềm vui, niềm tin vào cuộc sống mới: XHCN ở miền Bắc; niềm tự hào về quá khứ; tình cảm sâu nặng đối với miền Nam. Tác phẩm: Mẹ Tơm, Tiếng chổi tre, 30 năm đời ta có Đảng…

- Ra trận (1962 - 1971): Phản ánh không khí hào hùng cả nước chống Mỹ; bản anh hùng ca về nhân dân miền Nam; tự hào về con người Việt Nam. Tác phẩm: Chào xuân 67; Bài ca xuân 68; Lá thư Bến Tre…

- Máu và hoa (1972 - 1977): Tổng kết cuộc kháng chiến và niềm vui chiến thắng bằng cảm hứng lãng mạn anh hùng. Tác phẩm: Vui thế hôm nay; Với Đảng mùa xuân, Nước non ngàn dặm…

- Một tiếng đờn (1992); Ta với ta (1999):

Thay đổi cảm hứng và bút pháp nhưng vẫn sâu nặng tình cảm đối với Đảng, nhân dân, đất nước. Tác phẩm: Chân trời mới…

3. Phong cách nghệ thuật

3.1. Thơ trữ tình chính trị:

Thể hiện những tình cảm lớn, ân tình đối với nhân dân, đất nước.

3.2. Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi và cảm hứng lãng mạn:

Cái tôi trữ tình là cái tôi công dân, cái tôi nhân danh cộng đồng dân tộc. Nhân vật trữ tình đại diện cho phẩm chất dân tộc, giai cấp. Cảm hứng chủ đạo trong thơ là cảm hứng lãng mạn: say mê lý tưởng, tin tưởng vào tương lai đất nước.

3.3. Thơ Tố Hữu có giọng tâm tình ngọt ngào:

Xuất phát từ quan niệm thơ là tiếng nói đồng ý, đồng chí, đồng tình và ảnh hưởng giọng Huế…

3.4. Thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc:

Về nội dung: Phản ánh đậm nét hình ảnh con người, Tổ quốc Việt Nam.

Về nghệ thuật: Sử dụng đa dạng các thể thơ dân tộc (thơ lục bát…) .

Về ngôn ngữ: Sử dụng từ ngữ và lối nói quen thuộc của dân tộc, phối âm trầm bổng nhịp nhàng nên dễ thuộc; phát huy tính nhạc Tiếng Việt.

Tố Hữu là một hồn thơ cách mạng sôi nổi, mãnh liệt; một nhà thơ của lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn, của lòng thương mến, ân tình thuỷ chung.

II. HỒ CHÍ MINH

1. Tiểu sử

- Hồ Chí Minh (1890-1969), gắn bó trọn đời với dân, với nước, với sự nghiệp giải phóng dân tộc Việt Nam và phong trào cách mạng thế giới, là lãnh tụ cách mạng vĩ đại.

2. Sự nghiệp sáng tác phong phú, đa dạng về thể loại

2.1. Văn chính luận: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Tuyên ngôn Độc lập (1945), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946)…

2.2. Truyện và kí: Pa-ris (1922), Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Vi hành (1923)...

7

Page 8: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

2.3. Thơ ca: Nhật kí trong tù, thơ Hồ Chí Minh, thơ chữ Hán Hồ Chí Minh.

3. Quan điểm sáng tác

3.1. Hồ Chí Minh xem văn nghệ là một hoạt động tinh thần phong phú, phục vụ có hiệu quả cho sự nghiệp cách mạng: “Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận, anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy”.

3.2. Người quan niệm văn chương phải có tính chân thật và tính dân tộc (Tránh lối viết cầu kì, xa lạ, hướng tới đối tượng là quần chúng nhân dân)

3.3. Khi cầm bút, Người xác định rõ: mục đích viết (viết để làm gì?), đối tượng viết (viết cho ai?), nội dung viết (viết cái gì? ), hình thức viết (viết như thế nào?).

4. Phong cách nghệ thuật

Độc đáo, đa dạng, mỗi thể loại có phong cách riêng, hấp dẫn:

- Văn chính luận: thường ngắn gọn, tư duy sắc sảo, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng đầy sức thuyết phục, giàu tính luận chiến và đa dạng về bút pháp, giàu cảm xúc hình ảnh, giọng văn đa dạng khi hùng hồn đanh thép, khi ôn tồn lặng lẽ thấu lí đạt tình.

- Truyện và kí rất hiện đại, thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng vừa sắc bén, thâm thúy của phương Đông, vừa hài hước, hóm hỉnh của phương Tây.

- Thơ ca:

+ Những bài thơ nhằm mục đích tuyên truyền cách mạng thường được viết bằng hình thức bài ca, lời lẽ giản dị, mộc mạc, dễ nhớ, mang màu sắc dân gian hiện đại, dễ thuộc, dễ nhớ.

+ Những bài thơ nghệ thuật mang tính cổ thi, hàm súc, kết hợp hài hòa giữa màu sắc cổ điển với bút pháp hiện đại, chất trữ tình và chiến đấu.

VẤN ĐỀ 2 : ĐỌC HIỂU THƠ VIỆT NAM 1945 – 1975

A. CƠ SỞ TIẾP CẬN

- Cuộc sống kháng chiến tạo nên nguồn cảm xúc dồi dào, thơ ca giai đoạn này đạt nhiều thành tựu xuất sắc.

- Đội ngũ sáng tác đông đảo và nhiệt tình cách mạng.

- Đọc thơ giai đoạn 1945 - 1975 cần có quan điểm lịch sử và hướng tiếp cận phù hợp:

+ Tạo không khí và tâm lí thời đại (có chiến tranh, điều kiện không bình thường…)

+Thấy được sự vận động và thành tựu các chặng đường phát triển (tác phẩm, tác giả tiêu biểu…)

+ Xác định cảm hứng, khuynh hướng văn học thời kì này; thành tựu và hạn chế nhất định (không nên cường điệu hoá hoặc phủ nhận…)

+ Nắm đặc điểm cơ bản: thơ thể hiện cảm xúc trử tình hướng ngoại; thơ là vũ khí đấu tranh; chủ yếu hướng tới quần chúng; tiếp nối hình thức thơ truyền thống; có xu hướng mở rộng dung lượng (trường ca)…

B. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN

I. TÂY TIẾN CỦA QUANG DŨNG

1. Nhà thơ Quang Dũng

Quang Dũng (1921 - 1988) là một nhà thơ đa tài. Hồn thơ phóng khoáng, đậm chất trữ tình lãng mạn; giàu chất nhạc, chất họa…Năm 2001, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.

8

Page 9: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

Tác phẩm tiêu biểu: Rừng biển quê hương (1957); Rừng về xuôi (1968); Mây đầu ô (1986)

2. Bài thơ Tây Tiến

2.1. Hoàn cảnh ra đời:

Tây Tiến là một đơn vị quân đội thành lập đầu năm 1947, hoạt động ở biên giới Việt - Lào. Nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào bảo vệ biên giới Việt - Lào. Chiến sĩ Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội. Quang Dũng là đại đội trưởng ở đơn vị đó từ đầu năm 1947 đến cuối năm1948 rồi chuyển sang đơn vị khác. Nhớ đơn vị cũ, nhà thơ viết Nhớ Tây Tiến tại Phù Lưu Chanh, sau đó đổi lại là Tây Tiến.

2.2. Nội dung:

- Đoạn đầu bài thơ là nỗi “nhớ chơi vơi” của tác giả về thiên nhiên núi rừng Tây Bắc xa xôi hoang vắng, hùng vĩ, dữ dội, khắc nghiệt, bí hiểm với những con đường đèo dốc: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút cồn mây, ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống; với những âm thanh của thác, của chúa sơn lâm những buổi chiều hoang, những đêm sương lạnh. Người lính trên đường hành quân có lúc mệt mỏi, kiệt sức: Anh bạn dãi dầu không bước nữa/Gục lên súng mũ bỏ quên đời.

Tuy nhiên núi rừng Tây Bắc cũng rất thơ mộng, trữ tình: cảnh Pha Luông xa mờ trong mưa và hình ảnh: cơm lên khói, hương thơm nếp xôi…Đó là những kỉ niệm ấm áp không thể nào quên..

Thiên nhiên Tây Bắc hoang sơ, hùng vĩ, hình ảnh đoàn quân trên miền đất lạ, mờ ảo trong sương khói tạo nét hấp dẫn, huyền ảo, người lính vừa khổ vừa rất kiêu hùng.

- Đoạn thơ thứ hai là nỗi nhớ về những kỉ niệm đẹp chung vui với bản làng xứ lạ, về con người và thiên nhiên thơ mộng miền Tây. Người lính chịu nhiều gian khổ, hi sinh mà tâm hồn vẫn trẻ trung lãng mạn, say mê, đắm đuối trong đêm liên hoan rực rỡ, lung linh với đuốc hoa, cùng nàng e ấp, tình tứ trong man điệu.

Bằng bút pháp lãng mạn, tác giả khám phá vẻ đẹp rất đỗi nên thơ của sông nước miền Tây một chiều sương giăng mờ ảo với những bến bờ bạt ngàn hoa lau trắng, với dòng nước lũ hoa đong đưa. Cảnh vừa thực vừa ảo với đường nét uyển chuyển, mềm mại gợi ra vẻ đẹp hắt hiu hoang vắng một buổi chiều Tây Bắc.

- Đoạn thơ thứ ba là nỗi nhớ của Quang Dũng về đoàn quân Tây Tiến trong với nét đẹp bi tráng. Người lính hiện ra nguyên sơ giữa núi rừng lẫm liệt, kiêu hùng với ngoại hình độc đáo không mọc tóc, da xanh màu lá dữ oai hùm, Mắt trừng gửi mộng qua biên giới. Nhưng họ cũng rất hào hoa, lãng mạn: Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.

Lí tưởng ra đi không hẹn ngày, quên đời vì nước, chấp nhận hi sinh trong thiếu thốn: Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh/ Áo bào thay chiếu anh về đất đã bộc lộ cốt cách anh hùng của người chiến binh Tây Tiến.

2.3. Nghệ thuật:

Bài thơ được viết chủ yếu bằng cảm hứng bi tráng và bút pháp lãng mạn; cách sử dụng ngôn từ đặc sắc; kết hợp chất nhạc và chất hoạ độc đáo.

II. VIỆT BẮC (TRÍCH) CỦA TỐ HỮU

1. Hoàn cảnh sáng tác

Sau chiến thắng Điện Biên Phủ (7/5/1954), miền Bắc được giải phóng, Trung ương Đảng và chính phủ rời chiến khu VB về thủ đô (10/1954), sự kiện đó là nguồn cảm xúc để Tố Hữu sáng tác bài thơ này.

2. Nội dung:

2.1. Khung cảnh chia tay

9

Page 10: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

2.2. Những kỉ niệm về Việt Bắc hiện lên trong hoài niệm

Tâm trạng bao trùm phần đầu bài thơ là nỗi nhớ da diết, mênh mông. Những kỉ niệm kháng chiến sống lại trong hồi tưởng của nhà thơ qua lời hỏi - đáp. Theo đó, Việt Bắc hiện lên với những nét đặc trưng, với tất cả yêu thương, gắn bó, gian nan, nghĩa tình.

- Việt Bắc trong trí nhớ của người cán bộ cách mạng từng là chiến khu an toàn. Con người Việt Bắc mộc mạc, nghĩa tình, cần cù, ân tình thuỷ chung hết lòng với cách mạng trong những ngày kháng chiến gian lao “miếng cơm chấm muối”, “bát cơm sẻ nửa”, “đậm đà lòng son”. Việt Bắc còn là nơi có những sự kiện, địa điểm lịch sử khó quên: cây đa Tân Trào, mái đình Hồng Thái…

- Niềm hoài niệm không chỉ làm sống dậy những kỉ niệm sâu nặng với con người thiên nhiên Việt Bắc mà còn với cuộc kháng chiến gian lao nhưng hào hùng. Thiên nhiên Việt Bắc ấm áp gợi cảm, đẹp đa dạng: lúc sáng sớm, trăng khuya, nắng chiều, trong các mùa thay đổi (Ta về mình có nhớ ta…/nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung). Việt Bắc anh hùng trong kháng chiến:

“Những đường Việt Bắc của ta

Đêm đêm rầm rập như là đất rung

Quân đi điệp điệp trùng trùng

Ánh sao đầu súng baïn cuøng muõ nan…”

Đoạn thơ là lời đồng vọng thiết tha về chiến khu Vieät Baéc, là khúc hát ân tình của những người kháng chiến.

2.3. Nghệ thuật: Bài thơ đậm đà tính dân tộc, tiêu biểu cho phong cách thơ của Tố Hữu: thơ luc bát, lối đối đáp, cách xưng hô mình ta, ngôn từ mộc mạc, giàu sức gợi. …

III. ĐẤT NƯỚC (TRÍCH MẶT ĐƯỜNG KHÁT VỌNG) CỦA NGUYỄN KHOA ĐIỀM

1. Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm

Nguyễn Khoa Điềm sinh 1943 tại tỉnh Thừa Thiên Huế, trong một gia đình có truyền thống yêu nước và cách mạng; thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong những năm kháng chiến chống Mĩ. Thơ Nguyễn Khoa Điềm giàu chất suy tư, xúc cảm dồn nén, mang màu sắc trữ tình chính luận.

Tác phẩm chính: Đất ngoại ô (thơ, 1972); Mặt đường khát vọng (trường ca,1974), Ngôi nhà có ngọn lửa ấm (thơ, 1986)…

2. Đất nước

2.1. Hoàn cảnh sáng tác

- Mặt đường khát vọng là tập trường ca hùng tráng thiết tha được Nguyễn Khoa Điềm hoàn thành ở chiến khu Trị - Thiên năm 1971

- Khái quát quá trình thức tỉnh của tuổi trẻ các đô thị vùng tạm chiếm miền Nam. Họ nhận thức rõ bộ mặt xâm lược của đế quốc Mĩ, luôn hướng về nhân dân, đất nước; ý thức trách nhiệm của thế hệ mình nên đứng dậy đấu tranh cùng dân tộc.

- Đoạn trích Đất nước thuộc phần đầu của Chương V trường ca Mặt đường khát vọng.

2.2. Nội dung

Đoạn trích là sự cảm nhận đất nước toàn vẹn, có chiều sâu văn hoá trên các phương diện cội nguồn, lịch sử, địa lí, thời gian, không gian…

10

Page 11: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

2.2.1. Phần đầu đoạn trích chủ yếu thể hiện những cảm nhận riêng của nhà thơ về đất nước:

- Tác giả chọn cách thể hiện tự nhiên và bình dị về cội nguồn Đất nước: Khi ta lớn lên Đất nước đã có rồi”. Đất nước có trong những câu chuyện thần thoại, truyền thuyết, cổ tích “ngày xửa, ngày xưa mẹ thường hay kể”. Đất nước tồn tại trong những thuần phong mỹ tục (ăn trầu); sinh tồn bởi nhân dân biết trồng tre đánh giặc. Đất nước hình thành trong tình nghĩa thuỷ chung của cha mẹ: thương nhau bằng gừng cay muối mặn. Đất nước hiển hiện trong từng ngôi nhà, từng cái kèo, cái cột và trong cả cuộc sống lao động vất vả của người dân một nắng hai sương để làm ra hạt gạo.

- Đất nước được cảm nhận và suy tư mới mẻ mang tính cá thể và táo bạo: Đất là nơi anh đến trường/Nước là nơi em tắm… Đất nước là nơi nơi ta hò hẹn…Đất là nơi chim... về núi, Nước là nơi con cá... biển khơi. Đất nước được cảm nhận từ không gian nhỏ hẹp của “anh” và “em đến không gian rộng lớn là rừng bể. Đất nước còn là không gian sinh tồn của cộng đồng, nơi yêu nhau và sinh con đẻ cái từ thế hệ này sang thế hệ khác.

Từ những hình ảnh mang màu sắc dân gian, đất nước trong sự cảm nhận của nhà thơ thật gần gũi, gắn bó nhưng cũng thật lớn lao và thiêng liêng.

- Đất nước là máu xương của mình. Những từ “phải biết”,“gắn bó”,“san sẻ”,“hoá thân” nhấn mạnh trách nhiệm mỗi người với đất nước, với nhân dân.

2.2.2. Phần sau đoạn thơ tập trung làm rõ tư tưởng đất nước của nhân dân:

Nhà thơ quy nạp hàng loạt hiện tượng tự nhiên núi Vọng Phu, hòn Trống Mái... để đưa đến một kết luận khái quát sâu sắc:

“Và ở đâu trên khắp ruộng đồng, gò bãi/... Những cuộc đời đã hoá núi sông ta”.

- Mạch thơ dồn nén cảm xúc trữ tình mang tư tưởng cốt lõi: đất nước là của nhân dân:“Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại/...Đi trả thù mà không sợ dài lâu”. Ca dao thần thoại chính là ngọn nguồn văn hoá của dân tộc, là vẻ đẹp tinh thần của nhân dân

- Đất nước không là của các vương triều mà hiện lên như một huyền thoại của nhân dân, những con người vô danh bình dị, lao động và đánh giặc. Nhân dân là người truyền lại cho đời sau những giá trị văn hoá tinh thần, vật chất. Nhân dân ta là người quí trọng tình nghĩa, thủy chung trong tình yêu. Đây là phát hiện mới đầy thú vị của tác giả. Nhà thơ có kiểu định nghĩa riêng về đất nước.

2.3. Nghệ thuật: Sử dụng chất liệu văn hoá dân gian: ngôn từ, hình ảnh bình dị, dân dã giàu sức gợi; giọng điệu biến đổi linh hoạt; chất chính luận quyện lẫn chất trữ tình tạo nên sức truyền cảm.

IV. SÓNG CỦA XUÂN QUỲNH

1. Nhà thơ Xuân Quỳnh

Xuân Quỳnh (1942 - 1988), quê ở Hà Đông (tỉnh Hà Tây); từng là diễn viên múa. Từ năm 1963, Xuân Quỳnh chuyển sang viết báo, làm thơ.Cuộc đời bất hạnh; khao khát, tình yêu hạnh phúc gia đình

Thơ có giọng điệu trong trẻo, hồn nhiên, cảm xúc tinh tế, chân thành; giàu yêu thương, nhiều khát vọng.

Tác phẩm chính: Hoa dọc chiến hào (1968), Gió Lào cát trắng (1974), Hoa cỏ may (1989)

11

Page 12: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

2. Bài thơ Sóng

2.1. Hoàn cảnh sáng tác:

1. Hoàn cảnh sáng tác:

Bài thơ ra đời năm 1967 trong chuyến nhà thơ đến vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), in trong tập Hoa dọc chiến hào (1968).

2. Nội dung:

2.1. Hình tượng sóng: Mang ý nghĩa ẩn dụ cho tâm hồn người phụ nữ đang yêu

2.2. Phần 1: Sóng và em những nét tương đồng

- Ở hai khổ thơ đầu là hình ảnh sóng quen thuộc nhưng cũng lạ lùng đầy những đối nghịch thất thường: Dữ dội và dịu êm /Ồn ào và lặng lẽ. Nó rất giống tâm trạng người phụ nữ khi yêu. Sóng tìm ra bể cũng là tìm thấy chính mình. Đó cũng là cái nỗi khát vọng muôn đời của tình yêu.

- Sóng trong hai khổ thơ tiếp là đối tượng để nhà thơ gửi gắm suy tư về tình yêu bí ẩn.

Hàng loạt những câu hỏi về ngọn nguồn của sóng, của tình yêu: Từ nơi nào sóng lên?, Gió bắt đầu từ đâu?, Khi nào ta yêu nhau?. Thiên nhiên dù bí ẩn nhưng còn có thể lí giải được... còn tình yêu không “làm sao cắt nghĩa được”.

- Qua hình tượng sóng ở ba khổ tiếp, nỗi nhớ cũng được giãi bày mãnh liệt: sóng vỗ bờ ngày đêm - em nhớ anh khắc khoải mọi thời gian, tràn ngập cả không gian, rất thật: Lòng em nhớ đến anh/ Cả trong mơ còn thức”. Khổ thơ diễn tả nỗi nhớ sâu sắc của một tình yêu chân thành, thuỷ chung, khát khao gắn bó bền lâu.

2.3. Phần 2: Những suy tư lo âu trăn trở trước cuộc đời và khát vọng tình yêu

Trong cái hữu hạn của đời người, con người vẫn khao khát tình yêu của mình là vô hạn, bền vững muôn đời. Hai khổ cuối thể hiện niềm khao khát ấy: Làm sao được tan ra…/Để ngàn năm còn vỗ.

3. Nghệ thuật:

Thể thơ 5 chữ truyền thống, cách ngắt nhịp gieo vần độc đáo, giàu sức liên tưởng

Xây dựng hình tượng ẩn dụ, giọng thơ tha thiết .

VẤN ĐỀ 3 : ĐỌC HIỂU THƠ VIỆT NAM SAU 1975

A. CƠ SỞ TIẾP CẬN:

- Thơ sau 1975 chưa đạt đỉnh cao nhưng rất đa dạng, nhiều giọng điệu, thay đổi nhiều so với trước năm 1975 (nội dung, nghệ thuật).

- Thơ sau 1975 nhạy bén hoà nhập vào cuộc sống đa chiều phong phú của thời đại mới; xuất hiện nhiều thế hệ nhà thơ trưởng thành qua hai cuộc chiến, sau chiến tranh thế hệ trẻ gần đây.

- Thơ xuất hiện nhiều khuynh hướng, chủ yếu hướng nội, tư duy hiện đại, đa chiều.

- Tiếp cận thơ sau 1975 cần nắm những thay đổi của hoàn cảnh lịch sử (từ chiến tranh chuyển sang cuộc sống bình thường) cần áp dụng lối đọc đối thoại, tranh luận, so sánh, khám phá tác phẩm trên nhiều bình diện bằng cái nhìn đa chiều.

B. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN ĐÀN GHI TA CỦA LOR-CA CỦA THANH THẢO

12

Page 13: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

1. Thanh Thảo

- Thanh Thảo (1946), trưởng thành trong những năm cuối của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Luôn trăn trở, thể nghiệm làm mới hình thức biểu đạt của thơ.

- Thơ có cấu trúc linh động, cảm xúc tự do, phóng khoáng.

- Tác phẩm: Những người đi tới biển (trường ca, 1977), Dấu chân qua trảng cỏ (thơ, 1978), Khối vuông ru-bich (thơ, 1985)…

2. Đàn ghi ta của Lor-ca

2.1. Hoàn cảnh ra đời: Bài thơ lấy cảm hứng từ lời di chúc của Lor-ca cùng cuộc đời bi phẫn của ông, in trong tập Khối vuông ru-bích (1985).

2.2. Nội dung:

- Hình tượng Lor-ca được phác họa bằng những nét vẽ mang dấu ấn thơ siêu thực: Đó là người nghệ sĩ cách tân cô đơn đi tìm cái đẹp trong thế giới bạo tàn. Số phận và nghệ thuật của được gợi ra từ tiếng đàn bọt nước, một cái đẹp mong manh dễ tan biến nhưng cũng có khả năng tái tạo mãnh liệt. Hình ảnh áo choàng đỏ gắt không chỉ gợi nét đặc trưng của đất nước của Lor-ca mà còn nhằm tạo ấn tượng về khung cảnh chính trị thời đó của Tây Ban Nha như một đấu trường: vọng tự do, cách tân nghệ thuật đối đầu với nền chính trị độc tài, nền nghệ thuật già nua.

- Cái chết của Lor-ca làm tan vỡ khát vọng cách tân. Thanh Thảo tái hiện giây phút bi tráng đó bằng bút pháp tượng trưng: áo choàng bê bết đỏ, tiếng ghi ta nâu, xanh, tròn, ròng ròng máu chảy.

- Tiếng đàn là biểu hiện tổng hợp những đóng góp của Lor-ca về lĩnh vực nghệ thuật. Tiếng đàn đã làm Lor-ca bất tử. Với hình ảnh thơ đẹp nhưng buồn Thanh Thảo bày tỏ niềm ngưỡng mộ, xót thương trước một nhà nghệ sĩ lớn : Giọt nước mắt vầng trăng/ Long lanh trong đáy giếng…

2.3. Nghệ thuật:

Bài thơ là một tác phẩm trữ tình nhưng có cấu trúc như một tác phẩm âm nhạc. Dòng thơ li-la li-la li-la kết hợp trực tiếp giữa thơ và nhạc tạo sự ngân vang mãi về sự bất tử của Lor-ca.

Nghệ thuật tượng trưng, siêu thực tạo sự lan tỏa, gợi mở với hình ảnh diễn đạt độc đáo, mới lạ, ấn. Bài thơ rất tiêu biểu cho thơ Việt Nam sau 1975.

VẤN ĐỀ 4 : ĐỌC HIỂU TRUYỆN, KÍ VIỆT NAM 1945 - 1975

A. CƠ SỞ TIẾP CẬN:

- Văn xuôi phát triển mạnh mẽ về thể loại, độc đáo về bút pháp, phong cách. Truyện ngắn nổi trội hơn cả.

- Tiểu thuyết không thuận lợi phát triển trong chiến tranh. Nhưng có một số tác phẩm để lại dấu ấn.

- Quan điểm nghệ thuật về con người: con người cộng đồng.

- Tiếp cận văn xuôi 1945 - 1975: chú ý đến giọng điệu sử thi, quan điểm về con người khác với trước đó

B. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN

I. VỢ NHẶT (TRÍCH) CỦA KIM LÂN

1. Kim Lân

- Kim Lân (1920 - 2007), là cây bút chuyên viết truyện ngắn. Những sáng tác của Kim Lân thường viết về nông thôn và người nông dân. Ông có những trang viết đặc sắc về phong tục và đời sống làng quê. Dù viết về phong tục hay con người, trong tác phẩm của Kim Lân ta vẫn

13

Page 14: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

thấy thấp thoáng cuộc sống và con người làng quê Việt Nam nghèo khổ nhưng tâm hồn trong sáng, lạc quan, thật thà.

- Tác phẩm: Nên vợ nên chồng (1955), Con chó xấu xí (1962)…

2. Truyện ngắn Vợ nhặt

2.1. Hoàn cảnh sáng tác: Vợ nhặt in trong tập Con chó xấu xí (1962), được viết dựa trên một phần tiểu thuyết Xóm ngụ cư.

2.2. Nội dung

2.2.1. Bối cảnh câu chuyện

Thảm họa nạn đói 1945: người sống bồng bế, dắt díu nhau xanh xám như những bóng ma, người chết như ngả rạ… thây nằm còng queo bên đường, không khí vẩn mùi ẩm thối ... mùi gây của xác người. Xóm ngụ cư trong thảm họa đói như một bãi tha ma. Cái đói đã bộc lộ hết sức mạnh hủy diệt cuộc sống. Con người bị đẩy vào lằn ranh giữa sự sống và cái chết.

2.2.2. Người vợ nhặt

Cái đói quay quắt đã ném thị vào đời sống vất vưởng. Đời sống vất vưởng đã biến thị thành một phụ nữ có ngoại hình tàn tạ. Thị đã theo không về làm vợ Tràng. Con người thật của thị thể hiện rõ khi về nhà. Người vợ nhặt vô danh nhưng không vô nghĩa, bóng dáng của thị không lộng lẫy nhưng gợi được sự ấm áp cho một gia đình đang bên lề cái chết.

2. 2.3. Nhân vật Tràng

Người lao động nghèo, tốt bụng,..luôn khao khát hạnh phúc và có ý thức xây dựng hạnh phúc.Buổi sáng đầu tiên khi có vợ, anh nhận thấy không gian xung quanh thay đổi. Tràng thay đổi suy nghĩ, ý thức được trách nhiệm với vợ con, anh dự cảm một tương lai tươi đẹp cho cuộc đời của mình “Bỗng nhiên hắn thấy…tu sửa căn nhà”. Những thay đổi lớn trong tâm lí, tính cách của anh Tràng là biểu hiện cao nhất của tinh thần hướng về sự sống quên đi cái chết đang bủa vây.

2.2.4. Nhân vật bà cụ Tứ:

Bà cụ Tứmột bà mẹ nghèo nhưng giàu lòng nhân ái; đói khát đã khiến người ta phải sống, phải ăn thức ăn của loài vật (cháo cám) nhưng cái đói không hủy diệt được tình nghĩa và niềm hi vọng của con người

Tư tưởng: dù ở bên lề cái đói, cái chết, người ta vẫn khao khát hạnh phúc …vẫn hi vọng ở tương lai”`

2.3. Những thành công về nghệ thuật

Tạo tình huống truyện độc đáo; miêu tả, phân tích diễn biến tâm lí, tính cách nhân vật tinh tế; cách kể chuyện hấp dẫn; sử dụng ngôn ngữ mộc mạc giản dị nhưng chắt lọc giàu sức gợi.

14

Page 15: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

VỢ CHỒNG A PHỦ CỦA TÔ HOÀI

1. Tô Hoài

- Tô Hoài (1920) quê Hà Nội, là một trong những nhà văn lớn của văn học Việt Nam hiện đại. Ông có vốn hiểu biết phong phú sâu sắc về phong tục, tập quán nhiều vùng khác nhau của đất nước, Văn ông có lối trần thuật hóm hỉnh, sinh động của người từng trãi, vốn từ vựng phong phú. Năm 1996 được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. .

- Tác phẩm: Dế Mèn phiêu lưu kí (truyện, 1941); Truyện Tây Bắc (tập truyện,1953); Miền Tây (tiểu thuyết, 1967)

2. Vợ chồng A Phủ

2.1. Hoàn cảnh ra đời

Vợ chồng A Phủ (1952) in trong tập truyện Tây Bắc, là kết quả chuyến đi thực tế của Tô Hoài cùng bộ đội giải phóng Tây Bắc

2.2. Nội dung

2.2.1. Nhân vật Mị

Cách giới thiệu nhân vật gợi nỗi đau đớn về thân phận con người: Mị xuất hiện bên cạnh tảng đá, tàu ngựa ở nhà thống lí Pá Tra với hàng loạt công việc quay sợi gai, thái cỏ ngựa, dệt vải, chẻ củi, cõng nước lúc nào cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi. Thật ra, Mị đủ phẩm chất để sống cuộc sống ấm êm, hạnh phúc nhưng chỉ vì món nợ truyền kiếp của gia đình mà phải làm con dâu gạt nợ nhà thống lí.

Cuộc sống thống khổ, bị đối xử tàn tệ, mất ý thức về cuộc sống

- Lúc đầu Mị phản kháng: có đến hàng mấy tháng đêm nào Mị cũng khóc và cả tìm cái chết.Về sau cuộc sống nô lệ đã biến Mị thành con người khác ở lâu trong cái khổ Mị quen khổ rồi…Cam phận nô lệ vì tin rằng Nó đã bắt ta về trình ma cho nhà nó rồi chỉ còn biết đợi ngày rũ xương ở đây thôi. Thông qua bi kịch cuộc đời Mị, Tô Hoài đã tố cáo bọn phong kiến miền núi đã lợi dụng hình thức cho vay nặng lãi và thế lực thần quyền (cúng ma) để trói buộc người nghèo vào số phận nô lệ triền miên.

Sức sống tiềm tàng và niềm khát khao hạnh phúc ở Mị

Mùa xuân về trên đất Hồng Ngài cùng với tiếng sáo đánh thức Mị: cô muốn đi chơi. Bị A Sử trói đứng Mị vừa sợ, vừa thổn thức bồi hồi. A Sử trói thể xác nhưng không trói được tâm hồn Mị. Càng bị đè nén, tâm hồn ham sống của Mị càng trỗi dậy, không sức mạnh nào hủy diệt được.

Sức phản kháng mạnh mẽ

Mị cởi trói cho A Phủ: Mị chợt xúc động khi thấy A Phủ khóc, trong tâm hồn Mị trào lên nỗi đồng cảm, thương cho thân phận của A Phủ. Dòng nước mắt của A Phủ đã giúp Mị thấy rõ thân phận nô lệ trong đó có mình.

Qua việc miêu tả diễn biến tâm lí và sức sống tiềm tàng của Mị, nhà văn Tô Hoài muốn khẳng định: không có bạo lực đen tối nào có thể vùi dập sức sống và niềm khao khát tự do của con người. Đó là giá trị nhân đạo của tác phẩm.

2.2.2. Nhân vật A Phủ

Số phận éo le, là nạn nhân của hủ tục lạc hậu và cường quyền phong kiến miền núi

Phẩm chất tốt đẹp: có sức khỏe, dũng cảm, yêu tự do, yêu lao động, có sức sống tiềm tàng.

2.2.3.Giá trị tác phẩm

Giá trị hiện thực Miêu tả chân thực số phận cực khổ của người dân nghèo; phơi bày bản chất tàn bạo của giai cấp thống trị miền núi

15

Page 16: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

Giá trị nhân đạo Thể hiện tình yêu thương sự đồng cảm với thân phận đau khổ của ngưởi dân lao động miền núi; tố cáo, lên án, phơi bày bản chất xấu xa tàn bạo của giai cấp thống trị; trân trọng và ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, sức sống mãnh liệt và khả năng cách mạng của nhân dân Tây Bắc.

2.3. Nghệ thuật

Nghệ thuật xây dựng nhân vật; trần thuật uyển chuyển linh hoạt; nghệ thuật miêu tả thiên nhiên, phong tục miền núi; ngôn ngữ sinh động chọn lọc và sáng tạo, câu văn giàu tính tạo hình và thấm đẫm chất thơ.

III. RỪNG XÀ NU CỦA NGUYỄN TRUNG THÀNH

1. Nguyễn Trung Thành

Nguyễn Trung Thành (Nguyên Ngọc), trong hai cuộc kháng chiến gắn bó mật thiết với mảnh đất Tây Nguyên. Những tác phẩm thành công của ông gắn với mảnh đất ấy.

2. Rừng xà nu

2.1. Hoàn cảnh sáng tác

Truyện ngắn Rừng xà nu được viết năm 1965 khi đế quốc Mĩ đổ quân vào miềm Nam với những chiến dịch càn quét rầm rộ. Truyện đăng trên tập chí Văn nghệ Quân giải phóng Trung Trung Bộ (số 2, năm 1965), sau đó được in trong tập Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc.

2.2. Nội dung

2.2.1. Hình tượng cây xà nu. Nó đã trở thành một phần máu thịt trong đời sống và tinh thần của dân làng Xô Man, tượng trưng cho phẩm chất và số phận của nhân dân Tây Nguyên trong chiến tranh.

2.2.2. Hình tượng nhân vật Tnú :

- Gan góc, dũng cảm, mưu trí

- Tính kỉ luật cao, tuyệt đối trung thành với cách mạng

- Có trái tim yêu thương và sôi sục căm thù giặc.

- Cuộc đời bi tráng của Tnú và con đường đến với cách mạng của người dân Tây Nguyên, góp phần làm sáng tỏ chân lí thời đại: Phải dùng bạo lực cách mạng để tiêu diệt bạo lực phản cách mạng, đấu tranh vũ trang là con đường tất yếu để giải phóng: Chúng nó đã cầm súng mình phải cầm giáo…

2.2.3. Hình tượng cây xà nu và Tnú có quan hệ khắng khít, bổ sung cho nhau. Rừng xà nu chỉ giữ được màu xanh bất diệt khi có những con người biết hi sinh như Tnú.

2.3. Nghệ thuật:

- Màu sắcTây Nguyên thể hiện ở bức tranh thiên nhiên, ở ngôn ngữ, tâm lí, hành động của các nhân vật.

- Khắc hoạ thành công hình tượng cây xà nu - một sáng tạo nghệ thuật đặc sắc tạo nên màu sắc sử thi và cảm hứng lãng mạn bay bổng cho thiên truyện; lời văn giàu tính tạo hình, giàu nhạc điệu.

- Xây dựng thành công các nhân vật vừa có nét cá tính sống động vừa mang những phẩm chất khái quát, tiêu biểu cho cộng đồng.

IV. NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH (TRÍCH) NGUYỄN THI

1. Nguyễn Thi

- Nguyễn Thi (1928-1968) là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của văn nghệ giải phóng miền Nam thời kì chống Mĩ cứu nước. Ông gắn bó sâu sắc với nhân dân Nam Bộ

16

Page 17: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

và thực sự trở thành nhà văn của nông dân Nam Bộ. Nguyễn Thi cũng là cây bút có năng lực phân tích tâm lí sắc sảo.

- Sáng tác Nguyễn Thi gồm nhiều thể loại: bút kí, truyện ngắn, tiểu thuyết. Tập Truyện và kí (1978)

2. Những đứa con trong gia đình

2.1. Hoàn cảnh sáng tác

Những đứa con trong gia đình là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất của Nguyễn Thi được sáng tác tháng 2/1966, trong những ngày chiến đấu ác liệt của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước năm

2.2. Nội dung

- Chuyện kể lại chủ yếu qua dòng hồi tưởng của nhân vật Việt khi anh bị thương nặng, lạc đồng đội, nằm lại một mình ở chiến trường. Sau mỗi lần ngất rồi tỉnh, Việt hồi tưởng về những người thân yêu trong gia đình: ba má, chú năm, chị Chiến…tính cách nhân vật cũng bộc lộ rõ…

- Nhân vật Việt: Là một thanh niên mới lớn, hồn nhiên (giành phần hơn chị, thích bắt ếch, bắn chim, đi đánh giặc còn mang theo ná thun…); có một tình yêu thương gia đình sâu đậm ( thương chị nên giấu chị, nghe lời chị mọi việc chỉ trừ việc đi đánh giặc);một tính cách anh hùng, tinh thần chiến đấu gan dạ kiên cường (quyết tâm đi bộ đội trả thù cho ba má, dũng cảm tiêu diệt xe tăng giặc). Trong anh có dòng máu của những người gan góc, sẵn sàng hi sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc.

- Chiến : Là cô gái mới lớn tính tình vẫn còn trẻ con nhưng cũng là người chị biết nhường em lo toan, tháo vát, sắp xếp việc nhà gọn gàng trước khi hai chị em đi bộ đội; Chiến vừa có những điểm giống mẹ, vừa có những nét riêng. Chị căm thù giặc sâu sắc (nếu giặc còn thì tao mất..), gan góc dũng cảm lập nhiều chiến công.

- Chiến và Việt là hai khúc sông trong dòng sông truyền thống của gia đình. Hai chị em là sự nối tiếp thế hệ của chú Năm và má, song lại mang dấu ấn riêng của thế hệ trẻ miền Nam trong thời kì chống Mĩ cứu nước.

2.3. Nghệ thuật

-Tình huống truyện:Kể theo dòng nội tâm của Việt khi liền mạch khi gián đoạn “của người trong cuộc” làm câu chuyện chân thật hơn, có thể thay đổi đối tượng, không gian thời gian đan xen tự sự và trữ tình

- Nghệ thuật trần thuật độc đáo, khắc họa tính cách và miêu tả tâm lí sắc sảo.

- Chi tiết được chọn lọc vừa giàu ý nghĩa, gây ấn tượng mạnh. Ngôn ngữ bình dị, phong phú, giàu giá trị tạo hình và mang sắc thái Nam Bộ.

V. NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ CỦA NGUYỄN TUÂN

1. Nguyễn Tuân

- Nguyễn Tuân (1910 - 1987), sinh ra trong một gia đình nhà nho khi Hán học đã tàn. Con người tài hoa uyên bác, suốt đời đi tìm cái đẹp.

- Sau Cách mạng Tháng 8, Nguyễn Tuân nhiệt tình tham gia cách mạng, trở thành cây bút tiêu biểu của nền văn học mới. Nguyễn Tuân sáng tác ở nhiều thể loại, đặc biệt thành công ở thể loại tùy bút với phong cách tài hoa, độc đáo.

- Tác phẩm chính: Vang bóng một thời (1940), Người lái đò sông Đà (1960)…

2. Người lái đò sông Đà

2.1. Hoàn cảnh ra đời: Người lái đò Sông Đà là kết quả sau nhiều lần nhà văn đến Tây Bắc, đặc biệt là chuyến đi năm 1958; thực tiễn xây dựng cuộc sống mới vùng cao đem đến

17

Page 18: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

cảm hứng sáng tạo tập tùy bút Sông Đà (1960). Người lái đò Sông Đà là một trong 15 bài tùy bút của Nguyễn Tuân được in trong tập này.

2.2. Nội dung:

2.2.1. Hình ảnh sông Đà như một nhân vật có tâm hồn, tính cách, trạng thái vừa hung bạo vừa trữ tình.

- Tính chất hung bạo được tô đậm bằng bút pháp nghệ thuật độc đáo: so sánh, nhân hóa gợi liên tưởng sâu sắc: Mặt nước hô la vang dậy…đá trái, thúc gối vào bụng…thuyền; ngôn ngữ giàu hình ảnh với đường nét gân guốc, bạo khỏe miêu tả thạch trận sông Đà rất ấn tượng: Nó bày thạch trận trên sông…bong ke chìm, pháo đài nổi…dòng nước hùm beo tế hồng hộc…đánh đòn hiểm…”; vận dụng ngôn ngữ của nhiều ngành (võ thuật, điện ảnh, quân sự, văn chương) tả tỉ mỉ, công phu, hấp dẫn thể hiện sự uyên bác, tài hoa. Con sông Đà hiện ra như là một loài thủy quái khổng lồ, hung tợn.

- Nguyễn Tuân còn phát hiện Sông Đà thơ mộng với dòng chảy uốn lượn đẹp như mái tóc trữ tình người thiếu nữ Tây Bắc, màu nước biến đổi theo mùa, mỗi mùa có một vẻ đẹp riêng, rất kì ảo.

Cảnh vật hai bên bờ sông Đà vừa hoang sơ nhuốm màu cổ tích vừa trù phú, tràn trề nhựa sống: Thuyền tôi trôi trên sông Đà…

- Cảm nhận và miêu tả sông Đà, Nguyễn Tuân đã chứng tỏ sự tài hoa, uyên bác và lịch lãm của mình. Hình ảnh sông Đà là phông nền cho sự xuất hiện và tôn vinh vẻ đẹp của người lao động trong chế độ mới.

2.2.2. Hình ảnh người lái đò được tác giả khắc họa độc đáo, là chân dung nghệ thuật hấp dẫn:

- Người lái đò có tư thế hiên ngang như một viên dũng tướng xông vào thạch trận oai phong, lẫm liệt. Chống chọi thác ghềnh cuồng bạo mà bình tĩnh, ung dung, xử lí tình huống thông minh, khéo léo: phối hợp mắt, tay, chân…giữ chặt tay lái, cươi sóng như cươi hổ…vượt qua các cửa tử..vào cửa sinh khéo léo, tài hoa, tay lái mềm mại; anh dũng“nen vết thương…nắm quy luật thác đá. Sau khi vượt thác xong “chẳng bàn về chiến công…”. Người lái đò anh hùng trên sông nước, người nghệ sĩ tài hoa vượt thác ghềnh, trí dũng song toàn đáng khâm phục.

- Nguyên nhân chiến thắng: sự ngoan cường, dũng cảm, kinh nghiệm sông nước khúc hùng ca ca ngợi con người, ca ngợi lao động vinh quang.

- Hình ảnh người lái đò cho thấy Nguyễn Tuân đã tìm được nhân vật mới:những người đáng trân trọng ngợi ca không thuộc tầng lớp đài các Vang bóng một thời mà là những người lao động bình thương – chất vàng mười của Tây Bắc.Người anh hùng không chỉ có trong chiến đấu mà còn có trong cuộc sống lao động thường ngày.

2.3. Đặc sắc nghệ thuật:

- Những ví von, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, bất ngờ và rất thú vị

- Từ ngữ phong phú, sống động, giàu hình ảnh và có sức gợi cảm cao; vận dụng kiến thức đa ngành trong miêu tả.

- Câu văn đa dạng, nhiều tầng, giàu nhịp điệu, lúc thì hối hả, gân guốc, khi thì chậm rãi, trữ tình…

VẤN ĐỀ 5 : ĐỌC – HIỂU TRUYỆN KÍ VIỆT NAM SAU 1975

A. CƠ SỞ TIẾP CẬN:

- Văn xuôi sau 1975 có nhiều thành tựu. Nhiều nhà văn khẳng định được phong cách độc đáo của mình. Trong đó Nguyễn Minh Châu là người “mở đường tài năng và tinh anh”.

- Đề tài mở rộng, tiếp cận đời sống ở phương diện đời tư thế sự.

18

Page 19: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

- Đổi mới quan niệm nghệ thuật (nghệ thuật trần thuật), quan niệm về con người (con người cá nhân), hướng tới tinh thần nhân bản.

- Hiện thực được soi chiếu từ nhiều bình diện.

- Tiếp cận văn xuôi sau 1975 cần chú ý đến sự đổi mới tư duy nghệ thuật, cần có cái nhìn đa chiều, đa diện…

B. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM:

I. AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG? CỦA HOÀNG PHỦ NGỌC TƯỜNG

1. Hoàng Phủ Ngọc Tường

- Hoàng Phủ Ngọc Tường (1937), là một trí thức yêu nước, nhà văn gắn bó mật thiết với xứ Huế, có vốn hiểu biết trên nhiều lĩnh vực, chuyên viết về bút kí, là “một trong những nhà văn viết kí hay nhất của văn học ta hiện nay” (Nguyên Ngọc); sáng tác luôn có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và trữ tình, nghị luận và tư duy đa chiều với một lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm, tài hoa.

- Tác phẩm chính: Ngôi sao trên đỉnh Phu Văn Lâu (1971), Ai đã đặt tên cho dòng sông (1986), Hoa trái quanh tôi (1995)…

2. Ai đã đặt tên cho dòng sông?

2.1. Hoàn cảnh sáng tác

Ai đã đặt tên cho dòng sông viết tại Huế năm 1981, in trong tập sách cùng tên. Tác phẩm gồm ba phần, đoạn trích là phần thứ nhất.

2.2. Nội dung

2.2.1. Vẻ đẹp sông Hương được phát hiện ở cảnh sắc thiên nhiên:

- Sông Hương đầu nguồn được nhân hóa mang sức sống mãnh liệt, hoang dại, nhưng cũng rất đỗi dịu dàng, say đắm. Đó là vẻ đẹp rầm rộ, mãnh liệt của một bản trường ca của rừng già khi nó đi qua giữa lòng Trường Sơn để sống nửa đời mình như một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại; vẻ đẹp dịu dàng và say đắm khi nó chảy giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng.

- Đến ngoại vi thành phố Huế: SH như “người gái đẹp nằm ngủ mơ màng…” được người tình mong đợi đến dánh thức.Thủy trình của con sông như cuộc tìm kiếm có ý thức người tình nhân đích thực của người con gái đẹp …

-Đến giữa thành phố Huế: SH như tìm được chính mình” vui hẳn lên…”Nó có những net tinh tế đẹp như điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế…

-Trước khi từ biệt Huế: SH giống như “người tình dịu dàng và chung thủy”Con sông giống “như nàng Kiều trong đêm tình tự”, trở lại tìm Kim Trọng” …

Nhà văn khai thác vẻ đẹp thiên nhiên của sông Hương bằng những rung cảm tinh tế của một tâm hồn nhạy cảm, tài hoa.

2.2.2. Vẻ đẹp nhìn từ góc độ văn hóa:

- Tác giả gắn sông Hương với âm nhạc cổ điển Huế. Có một dòng thi ca về sông Hương, một dòng sông không lặp lại mình “dòng sông trắng, lá cây xanh” (thơ Tản Đà), vẻ đẹp hùng tráng “kiếm dựng trời xanh” trong thơ Cao Bá Quát, là nỗi quan hoài vạn cổ trong thơ Bà huyện Thanh Quan, là sức mạnh phục sinh tâm hồn trong thơ Tố Hữu.

2. 2.3.Vẻ đẹp nhìn từ góc độ lịch sử

19

Page 20: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

Từng là dòng sông bảo vệ biên thùy Tổ quốc Đại Việt, từng soi bóng kinh thành Phú Xuân của Nguyễn Huệ, từng chứng kiến bao cuộc khởi nghĩa, những chiến công rung chuyển rồi đến cách mạng T8-1945, chiến dịch Mậu Thân1968.

2.2.4. Vẻ đẹp trong trí tưởng tượng sáng tạo tài hoa của tác giả

Sông Hương như một cô gái Huế tài hoa, dịu dàng, sâu sắc, đa tình, kín đáo, lẳng lơ nhưng rất mực chung tình, kheo trang sức mà không lòe loẹt phô phang, giống như những cô dâu ngày xưa trong sắc áo điều lục đấy cũng chính là màu của sương khói trên sông Hương, giống như tấm voan huyền ảo của tự nhiên, sau đó ẩn dấu khuôn mặt thật của chính dòng sông. Lối so sánh độc đáo kết hợp biện pháp nhân hóa, ẩn dụ làm cho câu văn giàu hình ảnh, cảm xúc.

2.3. Nhan đề

- Tiêu đề lưu ý người đọc về cái tên đẹp của dòng sông, cái tên gợi bao cảm xúc, nỗi niềm xưa cũ. Cái tên đẹp đó được tác giả lí giải bằng một bài tùy bút.

- Gợi lên niềm biết ơn đối với những người đã khai phá miền đất lạ; làm đọng lại một niềm bâng khuâng trong tâm hồn người đọc.

2.4. Nét đẹp của văn phong Hoàng Phủ Ngọc Tường

Ngôn ngữ phong phú, giàu hình ảnh, sử dụng nhiều biện pháp tu từ như so sánh, ẩn dụ, nhân hóa tạo khả năng liên tưởng kì diệu; lối kí phóng khoáng, tài hoa, giàu thông tin văn học, lịch sử; giàu chất thơ trữ tình lãng mạn.

II. CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA CỦA NGUYỄN MINH CHÂU

1. Nguyễn Minh Châu

Nguyễn Minh Châu (1930 – 1989) là một nhà văn quân đội.

- Trước 1975, là ngòi bút sử thi có thiên hướng trữ tình lãng mạn.

- Sau 1975, chuyển sang cảm hứng thế sự với những vấn đề đạo đức và triết học nhân sinh . Ông là người “mở đường tinh anh và tài năng” cho công cuộc đổi mới văn học.

- Tác phẩm: Những vùng trời khác nhau (truyện ngắn, 1970), Dấu chân người lính (tiểu thuyết, 1972), Chiếc thuyền ngoài xa (1987)…

2. Chiếc thuyền ngoài xa

2.1. Hoàn cảnh ra đời: Chiếc thuyền ngoài xa được viết tháng 8 - 1983, in đậm phong cách tự sự, triết lí của Nguyễn Minh Châu; tiêu biểu cho xu hướng chung của văn học Việt Nam thời kì đổi mới: hướng nội khai thác sâu sắc số phận cá nhân và thân phận con người trong cuộc sống đời thường. Lúc đầu in trong Bến quê; sau làm tên chung một tập truyện ngắn.

2.2. Nội dung

2.2.1. Hai phát hiện của nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng

- Phát hiện thứ nhất rất thơ mộng, một “cảnh đắt trời cho”: chiếc thuyền lưới vó ẩn hiện trong biển sớm mờ sương có pha đôi chút màu hồng hồng do ánh mặt trời chiếu vào đẹp như một bức hoạ thời cổ - một vẻ đẹp toàn bích, Phùng tưởng mình “vừa khám phá thấy cái chân lí của sự toàn thiện” trước “vẻ đẹp tuyệt đỉnh của ngoại cảnh”.

- Phát hiện thứ hai mang nghịch lí như trong câu chuyện cổ đầy quái đản: Cảnh người chồng đánh vợ, đứa con thương mẹ đánh lại bố. Phùng không ngờ sau cảnh đẹp tuyệt đỉnh mà anh vừa bắt gặp lại là bao trái ngang, trớ trêu giữa đời thường. Anh nhận ra sự xa cách giữa cái đẹp của ngoại cảnh với số phận cực nhọc, tăm tối của con người, một cảnh tượng phi thẩm mĩ.

20

Page 21: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

- Tình huống truyện cho thấy: cuộc đời chứa đựng nhiều nghịch lí. Chiếc thuyền ngoài xa mang đến bức ảnh đẹp toàn bích nhưng khi chiếc thuyền ở gần lại phơi bày một hiện thực nghiệt ngã về thân phận con người. Đằng sau cái đẹp không phải bao giờ cũng là chân lí của sự hoàn thiện, là đạo đức.

2.2.2. Câu chuyện của người đàn bà ở toà án huyện:

- Đó là người đàn bà nhọc nhằn, nghèo khổ thân hình cao lớn, với những đường net thô kệch, khuôn mặt mệt mỏi, tấm lưng áo bạc phếch và rách rưới. Bị chồng đánh đập, hành hạ thường xuyên “Ba ngày một trận nhẹ, năm ngày một trận nặng. Những trận đòn trút lên chị thật tàn bạo và chị chịu đựng “cơn giận như lửa cháy” của người chồng bằng sự cam chịu nhẫn nhục “không hề kêu một tiếng, không chống trả, cũng không tìm cách chạy trốn”, không chịu bỏ chồng theo đề nghị của chánh án Đẩu .

- Lí do chị không li dị là vì vì chị cần có người đàn ông chèo chống lúc phong ba,… đàn bà ở thuyền phải sống cho con chứ không thể sống cho mình; vui khi nhìn đàn con được ăn no. Sợ con cái bị tổn thương nên chị xin chồng đưa lên bờ mà đánh.

- Người đàn bà thấu hiểu lẽ đời đáng được chia sẻ, cảm thông trong những cay đắng, khổ nhục đời thường và rất đáng trọng ở vẻ đẹp tình mẫu tử, lòng bao dung, đức hi sinh. Đó cũng là vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam.

- Câu chuyện của người đàn bà khiến chánh án Đẩu vơ ra và suy nghĩ: muốn con người thoát khỏi đau khổ cần có những giải pháp thiết thực chứ không phải chỉ là thiện chí hay lí thuyết đẹp đẽ. Phùng đã thay đổi cách nhìn về con người và quan niệm nghệ thuật: đừng nhìn cuộc đời, con người một cách đơn giản, phiến diện; phải đánh giá sự việc, hiện tượng trong mối quan hệ đa chiều.

2.2.3. Tấm ảnh được chọn trong bộ lịch năm ấyNghệ thuật chân chính không thể thoát li cuộc sống. nghệ thuật chính là đời, vì cuộc đời.

2. 3. Đặc sắc về nghệ thuật

- Tạo tình huống truyện độc đáo, có ý nghĩa khám phá phát hiện về đời sống.

- Cách khắc hoạ nhân vật chân thực, đậm nét, đọng lại ấn tượng nhức nhói trong lòng người đọc.

- Ngôn ngữ nhân vật sinh động, phù hợp với tính cách. Lời văn giản dị mà sâu sắc, đa nghĩa.

- Lựa chọn ngôi kể và điểm nhìn thích hợp, làm cho câu chuyện trở nên gần gũi, chân thực, có sức thuyết phục.

VẤN ĐỀ 6 : ĐỌC – HIỂU KỊCH HIỆN ĐẠI VIỆT NAM

HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT CỦA LƯU QUANG VŨ

1. Lưu Quang Vũ

- Lưu Quang Vũ (1948 - 1988) là một tài năng đa dạng: làm thơ, sáng tác văn xuôi, vẽ tranh và soạn kịch. Kịch là phần đóng góp đặc sắc nhất .

- Lưu Quang Vũ trở thành một hiện tượng đặc biệt của sân khấu, kịch trường những năm 80 của thế kỉ trước, nhà soạn kịch tài năng nhất của nền văn học nghệ thuật hiện đại.

- Tác phẩm: Hương cây – Bếp lửa (thơ), Tôi và chúng ta (kịch) …

2. Hồn Trương Ba da hàng thịt

2.1. Hoàn cảnh sáng tác:

- Hồn Trương Ba da hàng thịt viết năm 1981, công diễn lần đầu 1984, là một trong những vở kịch đặc sắc nhất của Lưu Quang Vũ.

21

Page 22: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

- Vở kịch được xây dựng dựa trên một câu chuyện dân gian nhưng chứa đựng nhiều vấn đề mới mẻ có ý nghĩa tư tưởng và triết lí nhân sinh sâu sắc.

- Đoạn trích thuộc cảnh VII và đoạn kết của vở kịch.

2.2. Nội dung

2. 2.1. Màn đối thoại giữa hồn Trương Ba với xác hàng thịt:

- Là ẩn dụ về cuộc đấu tranh giữa tâm hồn và thể xác trong một con người. Đó là tiếng nói của bản năng và những tác động ghê gớm của nó vào linh hồn. Linh hồn luôn đấu tranh để vượt lên những đòi hỏi không chính đáng của thể xác.

- Cảnh báo khi con người sống chung với dung tục, sẽ bị cái dung tục lấn át, thắng thế và tàn phá những gì tốt đẹp cao quý trong con người.

2.2.2. Màn đối thoại giữa hồn Trương Ba với người thân:

- Trước phản ứng của người thân (người vợ buồn bã đau khổ muốn chết, có ý định bỏ đi nhường chồng cho cô vợ hàng thịt, Cái Gái quyết liệt và dữ dội không nhận ông nội…) Trương Ba lúc đầu biện minh cho mình Sao bà lại nói thế nhưng sau đó đau khổ, bế tắc, thất vọng về mình (thẫn thờ, lặng ngắt như tảng đá, tay ôm đầu, run rẩy, lập cập, cầu cứu)

- Bi kịch được đẩy lên đến đỉnh điểm buộc nhân vật phải đứng trước sự lựa chọn. Lời độc thoại nội tâm của Trương Ba là những câu mang tính chất tự vấn bộc lộ thái độ quyết liệt trong đấu tranh

- Đỉnh điểm của bi kịch là nhân vật không thỏa hiệp mà đấu tranh mạnh mẽ quyết liệt.

2.2.3. Màn đối thoại giữa hồn T.Ba với Đế Thích:

- Đế Thích khuyên Trương Ba chấp nhận vì thế giới không toàn vẹn, thể hiện cái nhìn quan liêu hời hợt về cuộc sống con người.

- Trương Ba không thể bên trong một đằng,... Tôi muốn được là tôi toàn vẹn; Sống nhờ vào đồ đạc,...nhưng sống thế nào thì ông chẳng cần biết! Trương Ba từ chối không nhập vào xác cu Tị.

- Con người là một thể thống nhất, hồn xác phải hài hòa đồng thuận. Sống phải là chính mình. Sự bất tử của con người nằm trong ý nghĩa sự sống và sự hóa thân vào cuộc sống xung quanh

- Truyện có ý nghĩa phê phán và giá trị nhân văn sâu sắc:

2.3.Giá trị nghệ thuật :

- Sáng tác từ cốt truyện dân gian; nghệ thuật dựng tình huống độc đáo, xây dựng, dẫn dắt xung đột kịch hợp lí.

- Nghệ thuật dựng hành động kịch, đối thoại, độc thoại nội tâm sinh động.

VẤN ĐỀ 7 : ĐỌC – HIỂU VĂN NGHỊ LUẬN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM

A. CƠ SỞ TIẾP CẬN:

- Chú ý đến tư duy lô-gíc, tư duy khoa học, những vấn đề của đời sống đặt ra hàng ngày mà con người sẽ phải đối mặt.

- Kĩ năng viết văn nghị luận, khám phá và khai thác vẻ đẹp riêng về trí tuệ, về tư duy, về phương pháp luận cũng như cách kết cấu và văn phong độc đáo của loại văn nghị luận này.

B. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM:

I. TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP CỦA HỒ CHÍ MINH

1. Hoàn cảnh sáng tác

22

Page 23: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

- Tuyên ngôn Độc lập được viết ngày 26/8/1945 tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Hà Nội. Ngày 2/9/1945 Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội.

- Trên thế giới, phe Đồng minh vừa thắng phát xít. Ở Việt Nam nhân cơ hội Nhật hàng Đồng minh, Việt Minh đã lãnh đạo nhân dân ta tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Nhưng chính quyền non trẻ bị đe doạ bởi dã tâm xâm lược của các thế lực đế quốc, thực dân Anh, Pháp, Mĩ và hai mươi vạn quân Tưởng Giới Thạch.

- Hồ Chí Minh viết Tuyên ngôn Độc lập để cảnh cáo, ngăn chặn âm mưu xâm lược của các nước đế quốc; tuyên bố khai sinh nước Việt Nam độc lập; kêu gọi khích lệ tinh thần chiến đấu của nhân dân ta.

2. Nội dung

2.1. Nguyên lí chung của bản Tuyên ngôn Độc lập

- Trích dẫn bản Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ năm 1776: “Tất cả mọi người đều sinh ra có rộng ra…”. Từ đó suy rộng ra: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng…”. Từ quyền bình đẳng, tự do của con người, Hồ Chí Minh suy rộng ra quyền bình đẳng, tự do của các dân tộc. Đây là đóng góp của Người vào lịch sử tư tưởng nhân loại.

- Trích dẫn bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp năm 1791: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi”. Từ đó khẳng định: “Đó là những lẽ phải không ai có thể chối cãi được”.

- Đây là những thành tựu tư tưởng lớn của nhân loại vừa tạo cơ sở pháp lí vững chắc cho lập luận vừa mang tính chiến đấu cao; đặt cuộc cách mạng ta ngang các cuộc cách mạng trên thế giới. Cách vận dụng khéo léo và sáng tạo.

2.2. Cơ sở thực tế của bản Tuyên ngôn Độc lập

- Tội ác của thực dân Pháp:

Đó là những sự thật mà Pháp đã thực hiện ở Việt Nam trong 80 năm thống trị nước ta về chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục. Biện pháp liệt kê, ẩn dụ: “Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong bể máu” có giá trị tố cáo mạnh, gây xúc động hàng triệu trái tim, khơi dậy lòng phẫn nộ cao độ.

- Phủ nhận vai trò của Pháp ở Việt Nam: Nếu như thực dân Pháp tuyên bố Đông Dương là thuộc địa của chúng, chúng có quyền quay trở lại, thì Tuyên ngôn vạch rõ: “Sự thật là…chứ không phải là ”(trang 40). Thực tế chúng đã bán nước ta cho Nhật. Cách lập kết cấu cú pháp này có tác dụng: Xoá bỏ mọi đặc quyền của Pháp ở Việt Nam; đập tan luận điệu xảo trá của chúng; tăng thêm âm hưởng hùng hồn của Tuyên ngôn.

2.3. Tuyên bố độc lâp: Từ những cứ liệu lịch sử hiển nhiên đó bản Tuyên ngôn nhấn mạnh những thông điệp quan trọng: Tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ với Pháp, kêu gọi toàn dân đoàn kết, chống Pháp, kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền độc lập, tự do của Việt Nam; khẳng định quyết tâm bảo vệ quyền độc lập, tự do ấy.

3. Giá trị của bản Tuyên ngôn Độc lập:

- Giá trị lịch sử: Tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân phong kiến ở nước ta và mở ra một kỉ nguyên độc lập tự do cho dân tộc.

- Giá trị tư tưởng: Bản Tuyên ngôn Độc lập là tác phẩm kết tinh lí tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng độc lập, tự do. Tác phẩm có tính nhân văn sâu sắc.

- Giá trị nghệ thuật: Tuyên ngôn Độc lập là một bài văn chính luận mẫu mực, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực, giàu sức thuyết phục, ngôn ngữ gợi cảm, hùng hồn.

23

Page 24: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

4.Nghệ thuật : Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực giàu sức thuyết phục; Ngôn ngữ chính xác gợi cảm; Giọng văn linh hoạt

II. NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC CỦA PHẠM VĂN ĐỒNG

1. Phạm Văn Đồng

Phạm Văn Đồng (1906-2000), nhà cách mạng xuất sắc, nhà văn hoá lớn, nhà lí luận Việt Nam uyên bác của nước ta thế kỉ XX.

2. Nguyễn Đình Chiểu ngôi sao sáng trong bầu trời văn nghệ dân tộc

2.1. Hoàn cảnh ra đời:

Bài viết đăng trên tạp chí văn học số 7-1963, nhân kỉ niệm 75 năm ngày mất của nhà thơ Đồ Chiểu (3-7-1888), in trong tạp chí văn học, tháng 7/1963.

2.2. Nội dung:

2.2.1. Phần mở đầu:

- Nêu cách tiếp cận vừa có tính khoa học vừa có ý nghĩa phương pháp luận đối với thơ văn Nguyễn Đình Chiểu, một hiện tượng văn hoá độc đáo có vẻ đẹp riêng không dễ nhận ra.

- Luận điểm đặt vấn đề là câu mở đầu. Tác giả đưa ra cách nhìn mới mẻ về Nguyễn Đình Chiểu. So sánh liên tưởng văn chương Nguyễn Đình Chiểu như “Vì sao có ánh sáng khác thường…thấy sáng” đó là cái nhìn khoa học có ý nghĩa phương pháp luận tìm hiểu về văn chương Nguyễn Đình Chiểu.

2.2.2. Phần tiếp theo: Ý nghĩa giá trị to lớn của cuộc đời, văn nghiệp Nguyễn Đình Chiểu.

- Luận điểm 1: “Nguyễn Đình Chiểu là một nhà thơ….chúng ta”

Cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là của một chiến sĩ yêu nước, trọn đời phấn đấu hi sinh vì nghĩa lớn của dân tộc “Chở bao…chẳng tà”. Coi thơ văn là vũ khí chiến đấu bảo vệ chính nghĩa, chống lại kẻ thù xâm lược và tay sai, vạch trần âm mưu thủ đoạn và lên án những kẻ lợi dụng văn chương làm điều phi nghĩa: “Thấy nay…thực hư”.

- Luận điểm 2: “Thơ văn yêu nước chống ngoại xâm của Nguyễn Đình Chiểu…suốt hai mươi năm trời” .

Thơ văn yêu nước chống ngoại xâm của Nguyễn Đình Chiểu “làm sống lại” một thời kì “khổ nhục” nhưng “vĩ đại”, tham gia tích cực vào cuộc đấu tranh của thời đại, cổ vũ mạnh mẽ cho cuộc chiến đấu chống ngoại xâm bằng những hình tượng văn học “sinh động và não nùng” xúc động lòng người. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc làm sống dậy một hình tượng mà từ trước đến nay chưa từng có trong văn chương thời trung đại: hình tượng người nông dân.

- Luận điểm 3: Lục Vân Tiên là một tác phẩm lớn nhất của Nguyễn Đình Chiểu rất phổ biến trong dân gian, nhất là ở Miền Nam. Chứa đựng nội dung tư tưởng gần gũi với quần chúng nhân dân là “bản trường ca ca ngợi chính nghĩa, những đạo đức đáng quý ở đời, ca ngợi những người trung nghĩa”, có thể “truyền bá rộng rãi trong dân gian”.

2.2.3. Phần kết: khẳng định vị trí của Nguyễn Đình Chiểu trong nền văn hoá dân tộc.

- Luận điểm: “đời sống… văn hoá tư tưởng”. Khẳng định vị trí của Nguyễn Đình Chiểu trong lòng văn hoá dân tộc.

2.3. Đặc sắc nghệ thuật: Bố cục chặt chẽ các luân điểm triển khai bám sát vấn đề trung tâm; Cách lập luận từ khái quát đến cụ thể kế hợp diễn dịch quy nạp và hình thức “đòn bẩy”; Lời văn có tính khoa học vừa có màu sắc văn chương vừa khách quan, ngôn ngữ giàu hình ảnh; Giọng điệu linh hoạt biến hóa.

VẤN ĐỀ 9 : VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI

24

Page 25: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

A. CƠ SỞ TIẾP CẬN:

- Cuộc đời và sự nghiệp của tác giả.

- Tóm tắt nội dung các tác phẩm, văn bản; nắm vững các chi tiết.

- Đặc sắc về nghệ thuật.

B. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM:

I. THUỐC CỦA LỖ TẤN

1. Lỗ Tấn

1.1. Cuộc đời :

Lỗ Tấn tên thật là Chu Thụ Nhân , là nhà văn cách mạng nổi tiếng của nền văn học hiện đại Trung Quốc nửa đầu thế kỷ XX , sinh năm 1881 , mất 1936 , xuất thân trong một gia đình quan lại sa sút ở tỉnh Chiết giang TQ . 13 tuổi cha bệnh hiểm nghèo không tiền chữa chạy mà mất. Ông ôm mộng học nghề y từ nay .

Ông là một trí thức yêu nước có tư tưởng tiến bộ, trước khi học nghề thuốc , ông học nhiều nghề : Khai mỏ với mong ước làm giàu cho tổ quốc. Nghề hàng hải với mong muốn mở mang tầm mắt , cuối cùng thất vọng .

Lỗ Tấn chọn nghề y sang Nhật học , đang học ở Nhật trong một lần đi xem phim ông phát hiện người TQ hăm hở đi xem người Nhật chém người TQ làm gián điệp cho Nga. Ông nhận ra rằng chữa bệnh thể xác không bằng chữa căn bệnh tinh thần cho Quốc dân. Nên ông chủ trương dùng ngòi bút để phanh phui căn bệnh tinh thần cho quốc dân với chủ đề “phê phán quốc dân tính” , nhằm làm thay đổi căn bệnh tinh thần cho nhân dân Trung Hoa .

Lỗ Tấn được giới thiệu nhiều ở VN trước CM tháng 8/45 , sinh thời Bác Hồ rất thích đọc Lỗ Tấn – Năm 1981 thế giới kỉ niệm 100 năm năm sinh Lỗ Tấn như một danh nhân văn hoá thế giới .

1.2. Sự nghiệp

Lỗ Tấn đã để lại tác phẩm , được in thành 3 tập : Gào thét , Bàng Hoàng , Chuyện cũ viết theo lối mới ( trong đó có các tác phẩm nổi tiếng như AQ chính truyện, Cố Hương, Nhật kí người điên…)

Ông xứng đáng lànhà văn hiện thực xuất sắc của TQ , năm 1981 cả Thế giới kỉ niệm 100 năm sinh và tôn vinh ông là danh nhân văn hoá thế giới .

2. Thuốc

2.1. Hoàn cảnh ra đời

- Lỗ Tấn viết Thuốc ngày 25 - 4 -1919 đúng lúc phong trào Ngũ tứ nổ ra, đăng trên tạp chí Tân thanh niên.

- Khi viết truyện ngắn này Lỗ Tấn muốn nói về căn bệnh đớn hèn của người Trung Quốc, nhân dân chìm đắm trong mê muội lạc hậu mà những người cách mạng thì hoàn toàn xa lạ với nhân dân, nhà văn muốn cảnh báo: người Trung Quốc cần suy nghĩ thật nghiêm túc về một phương thuốc để cứu dân tộc

2.2. Tóm tắt

-Vợ chồng lão Hoa Thuyên mua bánh bao chấm máu tử tù cho con trai bị ho lao ăn vì cho rằng như thế sẽ khỏi.

- Những người khách ở quán trà chẳng ai hiểu gì về Hạ Du, cho rằng người tù cách mạng là giặc, là điên.

- Năm sau, tiết thanh minh, mẹ Hạ Du và bà Hoa Thuyên đến bãi tha ma viếng mộ con. Hai ngôi mộ cách nhau con đường mòn.

25

Page 26: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

- Hai bà mẹ đau khổ bắt đầu có sự đồng cảm với nhau. Họ rất ngạc nhiên khi thấy trên mộ Hạ Du có một vòng hoa hoa trắng hoa hồng xen lẫn nhau, nằm khoanh trên nấm mộ khum khum. Bà mẹ Hạ Du lẩm bẩm một mình: Thế này là thế nào nhỉ?.

2.3. Nội dung

2. 3.1. Những lớp nghĩa cơ bản của nhan đề Thuốc:

- Phương thuốc lạc hậu, mê tín chữa bệnh lao bằng bánh bao tẩm máu người.

- Lỗ Tấn muốn đề cập tới một vấn đề xã hội sâu sắc: phải chữa căn bệnh u mê, dốt nát cho người dân Trung Quốc.

- Phải tìm một phương thuốc làm cho quần chúng giác ngộ cách mạng và làm cách mạng gắn bó với quần chúng.

2.3.2. Nhân vật Hạ Du

- Hạ Du chỉ được tác giả mô tả qua những nhân vật khác, tuy vậy vẫn hiện lên rất rõ nét.

- Hạ Du là người sớm giác ngộ cách mạng, dũng cảm hiên ngang, dám tuyên truyền cách mạng ngay cả trong nhà ngục (rủ lão Nghĩa …đi làm giặc).

- Hạ Du bị xử chém - nhiều người dân tranh nhau xem, lấy máu của Hạ Du làm thuốc chữa bệnh Sự u mê của quần chúng và sự xa rời quần chúng của người cách mạng là những vấn đề Lỗ Tấn đặt ra trong truyện Thuốc.

- Lỗ Tấn vừa thể hiện sự cảm phục và đồng tình với những người cách mạng vừa kín đáo phê bình sự xa rời quần chúng của họ.

3.3. Những hình ảnh mang ý nghĩa tượng trưng

- Hình ảnh chiếc bánh bao tẩm máu người

- Hình ảnh vòng hoa trên mộ của Hạ Du: cho thấy những người cách mạng như Hạ Du không thể chết, điều đó hy vọng ở tương lai sẽ có người tiếp bước anh.

- Hình ảnh con đường mòn: Sự cách biệt và xa rời giữa quần chúng và người cách mạng

- Thời gian và không gian nghệ thuật:

+ Không gian nghệ thuật: là quán trà cũ kĩ nhà lão Hoa Thuyên, pháp trường, bãi tha ma tù hãm, ẩm mốc, bế tắc, u ám, nặng nề...

+ Thời gian nghệ thuật có sự tiến triển: từ mùa thu (trảm quyết) đến mùa xuân (thanh minh) trong sáng thể hiện mạch tư duy lạc quan của tác giả về tương lai của đất nước Trung Quốc.

-Trong truyện ngắn Thuốc từ cách đặt tên tác phẩm cho đến cách dẫn truyện đều toát lên đặc điểm văn phong của Lỗ Tấn: dung dị, trầm lắng nhưng rất sâu xa.

5. Nghệ thuật:

- Trong truyện ngắn Thuốc từ cách đặt tên tác phẩm cho đến cách dẫn truyện đều toát lên đặc điểm văn phong của Lỗ Tấn: dung dị, trầm lắng nhưng rất sâu xa.

- Cô đọng và súc tích Thuốc là một truyện ngắn mang kích thước của một truyện dài.

- Hình ảnh ngôn từ giàu tính biểu tượng

- Lời dẫn chuyện nhẹ nhàng tự nhiên có sức hấp dẫn lôi cuốn

II. SỐ PHẬN CON NGƯỜI CỦA SÔ-LÔ-KHÔP

1. M. Sôlôkhốp

1.1. Cuộc đời

26

Page 27: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

Mikhaiin SôlôKhôp là nhà văn hiện thực vĩ đại Nga sinh năm 1905 , mất 1984 , xuất thân trong một gia đình nông dân vùng thảo nguyên cạnh sông Đông .

Ông rất gắn bó với con người và cảnh vật quê hương trong những bước chuyển mình đau đớn và phức tạp của lịch sử . Chính vì thế tác phẩm của ông thấm đẫm hơi thở và linh hồn của cuộc sống vùng sông Đông .

Sôlô Khốp là người trực tiếp tham gia cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại , ông thấu hiểu được những nỗi khổ đau và số phận con người trong cuộc chiến tranh . Chính điều này đã tạo ra một bước ngoặc trong các sáng tác của ông .

Sôlô Khôp được trao tặng giải thưởng nô ben về văn học năm 1965 .

1.2. Sự nghiệp

Sôlô Khôp là nhà văn xuất sắc của nước Nga , ông đã để lại nhiều tác phẩm có giá trị như : Những truyện ngắn sông Đông , Sông Đông êm đềm , Số phận con người , Đất vỡ hoang ,…

2. Số phận con người

1. Hoàn cảnh sáng tác:

Truyện Số phận con người (1957) của Sô-lô-khốp viết về con người sau chiến tranh với cái nhìn toàn diện, chân thật.

2.Tóm tắt

Nhân vật chính trong tác phẩm là Xôcôlôp . Chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ , Xôcôlôp nhập ngũ rồi bị thương . Sau đó , anh bị đoạ đày trong trại giam của bọn phát xít . Khi thoát khỏi nhà tù ,anh nhận được tin vợ và con gái bị bom giặc sát hại . người con trai duy nhất của anh cũng đã nhập ngũ và đang cùng anh tiến về đánh Berlin . Nhưng đúng ngày chiến thắng , con trai anh đã bị kẻ thù bắn chết . Niềm hi vọng cuối cùng của anh tan vỡ .

Kết thúc chiến tranh , Xôcôlôp giải ngũ , làm lái xe cho một đội vận tải và ngẫu nhiên anh gặp được bé Vania . Cả bố mẹ em đều bị bắn chết trong chiến tranh , chú bé phải sống bơ vơ không nơi nương tựa . Anh Vania làm con nuôi và yêu thương, chăm sóc chú bé thật chu đáo và coi đó là một nguồn vui lớn .

Tuy vậy , Xôcôlôp vẫn bị ám ảnh bởi những nỗi đau buồn vì mất vợ , mất con “nhiều đêm thức giấc gối ướt đẫm nước mắt” anh thương thay đổi chỗ ở nhưng anh vẫn cố giấu không cho bé Vania biết nỗi khổ của mình .

3. Nội dung3.1. Chiến tranh và số phận con người- Va-ni-a: Mới 5-6 tuổi, bố chết ngoài mặt trận, mẹ bị bom chết trên tàu hoả; Sống trơ

trọi, đói khát.- Dù còn thơ dại nhưng cũng đã ý thức nỗi bất hạnh của mình (thở dài…)- Xô-cô-lốp: + Ra trận, bị thương, bị bắt làm tù binh, vợ và hai con gái bị bom sát hại, con trai bị bắn

chết ngay ngày chiến thắng phát xít.+ Sau chiến tranh: Không dám về quê hương, chìm vào men rượu, nỗi đau buồn dường

như tàn phá sức khoẻ anh.+ Tâm hồn luôn bị giày vò bởi kí ức của ngày hôm qua (những giấc mơ…)- Chiến tranh để lại những vết thương mãi mãi làm nhức nhối tâm hồn người lính, nhà

văn nhìn thẳng vào những mất mát; ca ngợi khí phách của nhân dân Liên Xô trong chiến tranh vệ quốc.

3.2. Bản lĩnh kiên cường, lòng nhân ái của con người Nga- Xô-cô-lôp nhạy cảm với nỗi đau của Va-ni-a, muốn chia sẻ, nhận nó làm con, quyết

định bất ngờ lòng nhân ái.

27

Page 28: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

- Tâm hồn nhẹ nhõm tìm được lẽ sống: Thương yêu đùm bọc kẻ bất hạnh.- Trái tim anh như được hồi sinh nhờ sức mạnh của tình thương. - Cố gắng không làm tổn thương nó, che giấu sự thật về cuộc đời thằng bé, giấu cả

những giọt nước mắt.

- Hai số phận nâng đỡ nhau, cháu bé cần sự chở che còn Xô-cô-lốp cần một lẽ sống, một nguồn vui trong đời. Cả hai vươn mình vượt qua số phận. Con người từ vực thẳm của khổ đau đã đứng dậy bằng sức mạnh của tình yêu nước, lòng dũng cảm, tình thương, lòng nhân ái.

4. Đặc sắc nghệ thuật

- Phương thức trần thuật giản dị, sinh động, giàu sức hấp dẫn và lôi cuốn.

- Miêu tả sâu sắc, tinh tế nội tâm và diễn biến tâm trạng nhân vật.

- Nhiều đoạn trữ tình ngoại đề gây xúc động mạnh cho người đọc.

III. ÔNG GIÀ VÀ BIỂN CẢ (TRÍCH) CỦA E. HÊ-MINH-UÊ

1. E. Hê-minh-uê

1.1. Cuộc đời :

Hêminguê là nhà văn Mĩ , sinh năm 1899 mất năm 1961,sinh trưởng trong một gia đình trí thức khá giả tại thành phố ngoại vi Chicagô , là người từng đoạt giải Nobel về văn học 1954.

Ông yêu thích thiên nhiên hoang dại, thích phiêu lưu mạo hiểm ,sống giản dị, gần gũi quần chúng và từng tham gia nhiều cuộc chiến tranh.

Ong tham gia chiến tranh thế giới thứ I bị bắt rồi bị thương nặng ,trở về Mỹ với tâm trạng lạc loài . Chiến tranh thế giới thứ II ông tham gia chống phát xít tại Tây Ban Nha, làm phóng viên mặt trận , ông viết rất sôi nổi, viết nhiều trong khoảng thời gian từ đây trở đi .

Hêminguê có một cuộc đời đầy sóng gió , một cây bút xông xáo không mệt mỏi .Ông là ngưòi đề xướng ra nguyên lí “ Tảng băng trôi” (Đại thể là nhà văn không trực tiếp phát ngôn cho ý tưởng của mình mà xây dựng hình tượng có nhiều sức gợi để người đọc có thể rút ra phần ẩn ý ).

1.2. Sự nghiệp :

Sự nghiệp văn chương của ông khá đồ sộ , trong đó có những tác phẩm tiêu biểu :

Giã từ vũ khí , Ông già và biển cả , Chuông nguyện hồn ai , ...

2. Ông già và biển cả

2.1. Hoàn cảnh ra đời:

- Ông già và biển cả (1952), xuất bản lần đầu trên tạp chí Đời sống. Tác phẩm gây tiếng vang lớn và hai năm sau được trao giải Nô-ben.

- Tác phẩm tiêu biểu cho lối viết “Tảng băng trôi”. Phần nổi của ngôn từ không nhiều, lối viết giản dị song phần chìm rất lớn gợi lên nhiều tầng ý nghĩa mà người đọc sẽ rút ra được tùy theo thể nghiệm và cảm hứng trước hình tượng.

2.2. Tóm tắt

Ông già Xanchiagô đánh cá ở vùng nhiệt lưu , nhưng đã lâu không kiếm được con cá nào . Đêm ngủ ông mơ về thời trai trẻ với tiếng sóng gào , hương vị biển , những con tàu , những đàn sư tử . Thả mồi ông đối thoại với chim trời , cá biển .

Thế rồi , một con cá lớn tính khí kì quặc mắc mồi . Đây là một con cá Kiếm to lớn , mà ông hằng mong ước . Sau cuộc vật lộn cực kỳ căng thẳng và nguy hiểm , Xanchiago giết được con cá .

Nhưng lúc ông già quay vào bờ , từng đàn cá mập hung dữ đuổi theo rỉa thịt con cá Kiếm . Ông phải đơn độc chiến đấu đến kiệt sức với lũ cá mập . Tuy vậy , ông vẫn nghĩ “ không ai cô đơn nơi biển cả” . Khi ông già mệt rả rời quay vào bờ thì con cá Kiếm chỉ còn trơ lại bộ xương .

28

Page 29: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

2.3. Nội dung:

2.3.1.Đoạn trích nằm ở cuối truyện. Nội dung kể về việc chinh phục con cá kiếm của lão Xan-ti-a-gô. Qua đó, người đọc cảm nhận được nhiều tầng ý nghĩa, đặc biệt là vẻ đẹp của con người trong việc theo đuổi ước mơ giản dị nhưng rất to lớn của đời mình và ý nghĩa biểu tượng của hình tượng con cá kiếm.

2.3.2. Hình ảnh ông lão và con cá kiếm :

- Con cá kiếm được miêu tả như một “nhân vật đặc biệt”, có những nét khác thường. Xuất hiện gián tiếp nhưng ấn tượng bởi những vòng lượn tròn rất lớn. Nhà văn có dụng ý muốn Xan-ti-a-gô và người đọc hình dung về con cá. Xan-ti-a-gô không khỏi kinh ngạc cái đuôi lớn hơn chiếc lươi hái lớn…thân hình đồ sộ…Giống như con người con cá rất khôn ngoan. Qua những vòng lượn, nhà văn vẽ lên những cố gắng hết sức mãnh liệt của con cá để thoát khỏi sự níu kéo, bủa vây của người ngư phủ. Cái chết của con cá oai phong mang vẻ đẹp lãng mạn…

- Xan-ti-a-gô là một ngư phủ lành nghề kiên cường. Qua hành động và độc thoại nội tâm chứng tỏ ông rất quý con cá (người anh em…tao chưa thấy bất kì ai hùng dũng, …cao thượng như mày….).

- Xan-ti-a-gô cảm nhận con cá không chỉ bằng động tác mà cả bằng trái tim (sự cảm thông). Không chỉ như quan hệ giữa người đi săn và con mồi. Biểu hiện qua lời lẽ và ý nghĩ của ông lão đã biến con cá thành “nhân vật” đối thoại trong lặng câm và bình đẳng , bộc lộ vẻ đẹp tâm hồn của ông lão.

Đề cao sức mạnh con người. Thể hiện niềm tin vào nghị lực con người và niềm kiêu hãnh về con người

24. Đặc sắc nghệ thuật

- Đoạn trích tiêu biểu cho phong cách độc đáo của Hê-minh-uê với nguyên lý “Tảng băng trôi”, sử dụng ẩn dụ, tính đa nghĩa của hình tượng.

- Lối kể chuyện độc đáo, kết hợp nhuần nhuyễn giữa lời kể với văn miêu tả cảnh vật, đối thoại và độc thoại nội tâm.

29

Page 30: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

PHẦN HAICÁC DẠNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

Để góp phần giúp các em học sinh ôn tập có tính định hướng hơn và đạt kết quả tốt. Chúng tôi dựa vào tài liệu Nội dung ôn tập lớp 12 mà các trường gửi về, tham khảo cấu trúc đề thi và dựa và Chuẩn kiến thức kĩ năng để soạn phần Các dạng câu hỏi thường gặp trong đề thi tốt nghiệp THPT này.

Tuy nhiên, chúng tôi cố gắng làm cho mọi thứ trở nên giản tiện và gần gủi với thực tiễn giảng dạy trong nhà trường cũng như phù hợp với đối tượng hướng tới của chúng ta trong hội thảo này là học sinh yếu-kém. Chứ không đặt nặng về lí luận mang màu sắc kinh viện.

Phần này được trình bày theo trật tự và được triển khai theo phạm vi của cấu trúc đề thi. Tuy nhiên, chúng tôi hệ thống thành các dạng đề, dạng bài, dạng câu hỏi, chứ không theo trật tự kiến thức được cấu trúc đề hạn định.

Ở mỗi dạng chúng tôi chỉ nêu ra một hoặc vài câu hỏi tham khảo, nhằm mình họa chứ không ghi ra tất cả những câu hỏi, những đề thi có thể có đối với dạng đó. Vì thế, không nên nhầm lẫn tài liệu này với bộ đề.

Với mỗi dạng đề, dạng câu hỏi, chúng tôi cố gắng biên ra đây những lưu ý ngắn nhằm giúp học sinh nhận biết dạng bài và cách thực dạng bài đó.

Dĩ nhiên, dù hết sức tránh, nhưng chắc chắn tài liệu này vẫn còn nhiều thiếu sót. Với tất cả lòng cầu thị chân thành, chúng tôi rất mong nhận được những đóng góp quí báu của tất cả quí thầy cô và các bạn đồng nghiệp. Để tài liệu này giúp các em học sinh của chúng ta được tốt hơn.

I. NHÓM CÂU HỎI TÁI HIỆN KIẾN THỨC

1. Những lưu ý dành cho học sinh khi trả lời câu hỏi lí thuyết

Đây là câu hỏi chỉ dừng lại ở yêu cầu tái hiện kiến thức, nên học sinh chỉ cần trả lời ngắn gọn, không quá một mặt giấy, nếu trình bày cô đọng. Nhiều trường hợp học sinh dành thời gian quí báu trong phòng thi và dung lượng bài viết quá nhiều cho câu 1 là không cần thiết, và rất dễ dẫn đến lan man.

Học sinh không cần có các bước dẫn dắt dài dòng, chỉ cần trả lời trực tiếp vào yêu cầu của đề.

Về hình thức trình bày, học sinh không cần phải viết dưới hình thức đoạn văn nghị luận. Mà nên trình bày bằng các gạch đầu dòng. Nói chung, chỉ cần liệt kê các ý là đạt yêu cầu.

2. Các dạng câu hỏi thường gặp

2.1. Về văn học sử

Trong chương trình chỉ có một bài văn học sử. Tất cả các đơn vị kiến thức trong bài này đều có thể trở thành đề tài cho câu hỏi lí thuyết.

Câu hỏi tham khảo

Câu 1. Nêu quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến 1975.

Câu 2. Nêu những đặc điểm cơ bản của VHVN từ 1945 đến 1975.

Câu 3. Nêu những chuyển biến và một số thành quả bước đầu của văn học Việt Nam từ 1975 đến hết TK XX.

Chú ý :Với những kiểu đề trên học sinh chỉ cần trình bày ngắn gọn nhưng phải đủ các ý. Đơn cử, như câu 2 của cụm đề vừa nêu, học sinh phải trình bày được những ý sau:

30

Page 31: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

a) Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước.

b) Nền văn học hướng về đại chúng

c) Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.

Việc triển khái các ý trên là cần thiết nhưng không quá lê thê.

Tuy nhiên, về văn học sử, học sinh cần hiểu chứ không phải chỉ biết và nhớ, vì nếu chỉ học thuộc, các em sẽ gặp lúng túng với những đề yêu cầu cao hơn. Ví dụ: Nêu những net chính của khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong văn học Việt Nam 1945-1975.(Đề thi tuyển sinh đại học năm 2009-khối D).

2.2. Về tác giả

Mặc dù những kiến thức về tác giả văn học thuộc văn học sử, nhưng do tầm quan trọng của nó và khả năng những nội dung này được ra đề là không nhỏ, nên chúng tôi tách thành một phần riêng.

Về tác giả bao gồm những nội dung sau: Cuộc đời (tiểu sử); Phong cách sáng tác; Quan điểm sáng tác; Sự nghiệp sáng tác (những tác phẩm chính) và vị trí cũng như những đóng góp của tác giả cho một nền văn học.

Câu hỏi tham khảo

Câu 1. Anh chị hãy trình bày ngắn gọn những hiểu biết về cuộc đời nhà văn M. Sô-lô-khốp, kể tên hai tác phẩm của ông. (Đề thi tốt ngiệp THPT 2006 – chương trình phân ban)

Câu 2. Anh chị hãy giải thích nguyên lí tảng băng trôi của Hêminguê. (Đề thi tốt ngiệp THPT 2007 –hệ bổ túc – lần 2)

Câu 3. Trình bày những nét chính của phong cách thơ Tố Hữu (Đề thi tốt ngiệp THPT 2007 –hệ bổ túc – lần 2)

Câu 4. Nêu tóm tắt quan điểm sáng tác của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh. (Đề thi tốt nghiệp THPT 2008 – lần 2 – chương trình không phân ban)

2.3. Về văn bản

Phạm vi ra đề (Nhóm câu hỏi tái hiện kiến thức) về văn bản văn học là rất rộng. Tuy nhiên, dù sao thì nó không phải là vô biên. Sự “hạn định” thường phụ thuộc lớn vào đặc điểm thể loại.

2.3.1. Văn bản chính luận

Thường có những câu hỏi về hoàn cảnh sáng tác, vì những tác phẩm này bao giờ cũng gắn liền với một hoàn cảnh, một sự kiện chính trị quan trọng, thậm chí trọng đại nào đó. Hơn nữa, việc nắm được hoàn cảnh tác phẩm được sáng tác có ý nghĩa quan trọng trong việc hiểu đúng và đủ các giá trị của tác phẩm văn học nói chung, nhưng nhất là với văn chính luận. Tuy nhiên, hiếm khi người ta chỉ hỏi về hoàn cảnh sáng tác, mà thường hỏi kèm theo nó một nội dung có liên quan mật thiết nào đó. (biết rằng hoàn cảnh sáng tác không thuộc văn bản tác phẩm, nhưng xet thấy việc chia nó thành một phần riêng là không cần thiết nên chúng tôi đành cho nó “tạm trú” ở đây).

“Nêu những luận điểm chính” cũng là một yêu cầu thường thấy đối với những tác phẩm chính luận. Vì như tất cả chúng ta đều biết, xương sống của thể loại này là hệ thống luận điểm. Cụ thể hơn luận điểm, những luận cứ có giá trị và có dấu ấn đặc biệt cũng là những nội dung không thể bỏ qua.

Câu hỏi tham khảo:

31

Page 32: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

Câu 1. Nêu hoàn cảnh sáng tác, ý nghĩa lịch sử và (hoặc) giá trị văn học của Tuyên ngôn độc lập (Hồ Chí Minh).

Câu 2. Nêu những luận điểm chính của tác phẩm “ Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc” của Phạm Văn Đồng.

Câu 3. Nêu ý nghĩa của việc trích hai bản tuyên ngôn (Tuyên ngôn độc lập của Mĩ và Tuyên Ngôn nhân quyền và dân quyền của cách mạng Pháp) trong Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh.

2.3.2. Văn bản thơ

Có những câu thơ, tự nó đã thành một giá trị. Nên có thể có dạng câu hỏi yêu cầu học sinh nêu hiểu biết, hoặc cảm nhận về một hay vài câu thơ.

Ngoài ra, có những nội dung mang tính bao trùm và có ý nghĩa quan trọng nên đã trở thành cơ bản, thành “lí thuyết”, nghĩa là có thể được ra đề thi.

Câu hỏi tham khảo:

Câu 1. Anh/ chị hiểu thế nào câu thơ sau đây:

“Hắt hiu lao xám, đậm đà lòng son”

(Việt Bắc – Tố Hữu)

Câu 2. Câu thơ đề từ trong bài “Đàn ghi-ta của Lor-ca” (Thanh Thảo) có ý nghĩa như thế nào? (hoặc nói lên tình cảm và quan niệm gì của Lor-ca).

Câu 3. Nêu những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ Việt Bắc. (dạng câu hỏi này có thể hỏi về bất cứ tác phẩm nào)

2.3.3. Văn bản kíí

Dựa trên đặc điểm của thể loại, hai khả năng lớn nhất mà câu hỏi lí thuyết có thể sẽ hỏi về tác phẩm kí là nêu ngắn gọn đặc điểm (thường là vẻ đẹp) của một hình tượng nào đó, hoặc nêu đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm.

Câu hỏi tham khảo

Câu 1. Hình tượng Sông Đà trong tác phẩm “Người lái đò Sông Đà” của Nguyễn Tuân có những đặc điểm gì?

Câu 2. Nêu những đặc sắc nghệ thuật trong tác phẩm “Ai đã đặt tên cho dòng sông” của Hoàng Phủ Ngọc Tường.

2.3.4. Văn bản truyện

Những tác phẩm truyện là đề tài quen thuộc nhất của các câu hỏi lí thuyết, nhất là những tác phẩm văn học nước ngoài.

Một dạng câu hỏi đặc thù và thường gặp nhất là “tóm tắt tác phẩm”.

Tuy nhiên, gần như bất cứ bộ phận, yếu tố, đặc điểm nào của một tác phẩm truyện như: một đặc điểm của nhân vật, một hình tượng, một cảnh, một chi tiết…đều có thể trở thành đối tượng được hỏi.

Câu hỏi tham khảo

Câu 1. Trình bày ngắn gọn ý nghĩa nhan đề truyện ngắn “Thuốc” của Lỗ Tấn. (Đề bổ túc THPT – 2007)

Câu 2. Tóm tắt tác phẩm “Số phận con người” của M. Sô-lô-khốp (Đề bổ túc THPT – 2008)

32

Page 33: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

Câu 3. Lòng nhân hậu của Anđrây Xô-cô-lốp được thể hiện như thế nào trong đoạn trích “Số phận con người”.(Đề tốt nghiệp THPT phân ban – 2008)

Câu 4. Trong truyện ngắn “Thuốc” của Lỗ Tấn, hình ảnh chiếc bánh bao tẩm máu người có ý nghĩa như thế nào? (Đề tốt nghiệp THPT phân ban – 2008 – lần 2)

Câu 5. Trong truyện ngắn “Thuốc” của Lỗ Tấn, khách trong quán trà nhà lão Hoa đã bàn những chuyện gì? Hãy cho biết điều nhà văn muốn nói qua những chuyện ấy. (Đề thi tốt nghiệp THPT – 2009).

II. NHÓM CÂU HỎI VẬN DỤNG KIẾN THỨC VIẾT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (KHOẢNG 400 TỪ)

Trong hội thảo lần này, chúng ta có hẳn một phần riêng về nghị luận xã hội. Nên phần này chỉ nêu ra đây mấy ý kiến dự bàn xung quanh vấn đề dạng đề, kiểu đề nghị luận xã hội và những lưu ý mà chúng tôi cho là cần thiết đối với các em học sinh khi làm bài nghị luận xã hội.

1. Các dạng nghị luận xã hội

Tất cả chúng ta đều biết có hai dạng đề nghị luận xã hội là nghị luận về một tư tưởng đạo lí và nghị luận về một hiện tượng đời sống. Tuy nhiên vấn đề là dựa trên tiêu chí hay biểu hiện nào để phân biệt hai dạng này.

Việc phân chia nghị luận xã hội thành hai dạng như vừa nêu là dựa vào đối tượng nghị luận, nghĩa là dựa vào nội dung. Nhưng nội dung khác nhau thường được biểu hiện dưới những hình thức khác nhau. Nên để cho giản tiện, và phù hợp với các em học sinh yếu – kém, đối tượng hướng tới chủ yếu của cuộc hội thảo này, chúng tôi đề xuất phân biệt dựa trên hình thức đề bài.

Về hình thức, nếu đề bài có trích dẫn một ý kiến, một phát biểu, một câu danh ngôn, một câu văn, một đoạn thơ…, nói chung là có trích dẫn thì đó là dấu hiệu của đề nghị luận về một tư tưởng đạo lí. Còn khi nào, đề bài lại nêu ra một vấn đề nào đó về một chuyện gì đó, một hoạt động, một quá trình, một sự việc, một biểu hiện …, nói chung là một hiện tượng, thì đó là bài nghị luận về một hiện tượng đời sống.

Tuy nhiên, cần chú ý (đúng ra phải dùng từ “cảnh giác”) rằng, khi đề bài có trích dẫn, nhưng phần trích dẫn lại nêu lên một hiện tượng, như: kể một câu chuyện ngắn, tường trình một sự việc, một tình trang nào đó… thì đó vẫn là đề nghị luận một hiện tượng đời sống.

Việc phân biệt này là cần thiết, vì mặc dù có những nét tương đồng, nhưng dù sao, đây vẫn là hai dạng bài với những yêu cầu khác nhau về hệ thống luận điểm và thao tác lập luận. Với học sinh yếu – kém, chúng tôi đề xuất Cấu trúc bài nghị luận xã hội dưới đây.

2. Cấu trúc bài nghị luận xã hội

NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ

NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG

Mở bài

Nhiệm vụ của phần mở bài là giới thiệu luận đề. Học sinh chú ý nêu đúng luận đề và không lấn sang phần thân bài.Dẫn dắt rồi trích nguyên văn tư tưởng đạo lí được nêu trong đề bài.

Nêu hiện tượng cần nghị luận. Chú ý: chỉ nêu (giới thiệu tên) chứ không tiến hành phân tích, trình bày...Phương pháp đối lập là cách mở bài thường thấy của bài nghị luận một hiện tượng đời sống.

LĐ1

Giải thích tư tưởng, đạo lí. Bởi, những tư tưởng, đạo lí này bao giờ cũng được trình bày rất ngắn gọn và thường sử dụng các phép tu từ (ẩn dụ, hoán dụ…). Phần này, thực chất là đi trả lời các câu hỏi: Điều đó nghĩa là gì? Vì sao (người ta) lại nói như thế?

Trình bày (biểu hiện của) hiện tượng. Nghĩa là lần lượt trả lời những câu hỏi sau: Ai ? Việc gì? Xảy ra ở đâu? Lúc nào? …

Lưu ý: Khi trình bày hiện tượng cần chọn những biểu hiện tiêu biểu nhất, tránh kể lể dài dòng. Cái chính là làm nổi bật được bản chất của hiện

33

Page 34: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

T

H

Â

N

B

À

I

Việc giải thích không được hiểu chỉ là việc cắt nghĩa từ ngữ, mà cái chính là ở việc hiểu toàn bộ nội dung tư tưởng của luận đề, nó cần một kiến thức xã hội đôi khi là rất rộng. Nhưng không viết dài dòng.

tượng chứ không phải số lượng các dẫn chứng.

LĐ2

Khẳng định ý kiến nêu trong đề bài là một đạo lí, một tư tưởng đúng đắn.

Chỉ ra các mặt dúng – sai, lợi - hại của hiện tượng. Nói cách khác là chỉ ra những hậu quả/kết quả của hiện tượng.

LĐ3

Bác bỏ những cách hiểu sai về đạo lí trên. Phê phán những biểu hiện trái với tinh thần của tư tưởng đạo lí đó.

Tìm hiểu nguyên nhân Chú ý: Khi xem xét hiện tượng, học sinh cần định rõ đâu là nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan ; hoặc/và đâu là nguyên nhân trực tiếp, đâu là nguyên nhân gián tiếp. Để xác định đúng nguyên nhân, các em cần khách quan trả lời những câu hỏi: Vì sao việc đó xảy ra? Ai khiến họ làm việc đó? Vì điều gì (quyền lợi gì? nhận thức như thế nào?) mà họ làm như thế? …

LĐ4 Từ đạo lí trên, mọi người, nhất là thanh niên học sinh cần có nhận thức như thế nào và hành động gì?

Bày tỏ thái độ, ý kiến và/ hoặc đưa ra giải pháp cho vấn đề.

Kết bài

Khẳng định một lần nữa tính chất đúng đắn và giá trị (thường là giá trị giáo dục) của tư tưởng, đạo lí vừa nghị luận. Và thể hiện niềm tin tưởng vào những điều tốt đẹp mà tư tưởng đạo lí đó mang lại.

Khẳng định một lần nữa tầm quan trọng, hoặc/và tính cấp bách của việc giải quyết, hoặc/và nhân rộng hiện tượng trên. Thể hiện niềm tin vào những điều tốt đẹp nếu mọi người cùng quan tâm và có hành động thiết thực đối với hiện tượng đó.

III. DẠNG CÂU HỎI VẬN DỤNG KIẾN THỨC VIẾT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC

1. Nghị luận về một tác phẩm thơ

1.1. Phân tích một bài thơ, một đoạn thơ:

Đây là dạng đề quen thuộc nhất đối với những tác phẩm thơ. Tuy nhiên, dù là một bài hay một đoạn, các thao tác và kĩ năng được sử dụng cũng như nhau. Nhìn chung học sinh chúng ta, nhất là học sinh yếu kém, kĩ năng phân tích thơ là rất kém, thậm chí điều duy nhất các em có thể làm là dịch thơ ra văn xuôi (và lại dịch sai). Kinh nghiệm cho thấy, hễ khi nào đề thi yêu cầu nghị luận về thơ thì tỉ lệ điểm trên trung bình thấp xuống.

Ai cũng biết rằng trong bài văn nghị luận về thơ, học sinh cần tìm hiểu từ ngữ, hình ảnh, âm thanh, nhịp điệu, cấu tứ…của bài thơ, đoạn thơ đó. Nhưng vấn đề là học trò chúng ta không biết phân tích từ ngữ nào. Vì đâu phải từ ngữ nào cũng phân tích. Hơn nữa phân tích từ ngữ là làm gì và làm như thế nào thì còn mù mờ lắm. Huống chi về hình ảnh, âm thanh, nhịp điệu, cấu tứ…thì lại càng mịt mù hơn nữa.

Khắc phục tình trạng trên, chỉ còn cách là chúng ta phải hướng dẫn các em kĩ về thao tác phân tích thơ. Nếu thấy không có kết quả, thì phải trực tiếp chỉ ra cho các em, trong từng đơn vị kiến thức một, từng bài, từng phần, từng đoạn ; thậm chí là từng câu, từng từ. Nghe có vẻ tiêu cực và đi ngược lại tinh thần dạy học theo phương pháp mới. Nhưng kì thực, cái gọi là phương pháp mới là thủ phạm chặn đứng mọi nỗ lực và hi vọng của học sinh yếu – kém. Và khi ai đó yêu cầu học sinh phải tự cảm nhận, phải năng động, sáng tạo…trong khi các em chưa biết, chưa hiểu, thậm chí chưa biết mở bài…thì đó mới là tiêu cực. Mọi sự duy ý chí đếu là sai lầm. Và mọi sai lầm trong giáo dục đều dẫn đến những hậu quả tiêu cực.

Câu hỏi tham khảo

Câu 1. Anh, chị hãy phân tích đoạn thơ sau:

34

Page 35: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi

….

Đất nước có từ ngày đó…”

(Đất Nước – Trích trường ca Mặt đường khát vọng (Nguyễn Khoa Điềm)

(Đề thi tốt nghiệp THPT lần 2, 2007 – chương trình không phân ban)

Câu 2. Phân tích đoạn thơ sau đây trong bài Tây Tiến của Quang Dũng:

“ Tây Tiến đoàn binh không mọc tócQuân xanh màu lá dữ oai hùmMắt trừng gửi mộng qua biên giớiĐêm mơ Hà Nội dáng kiều thơmRải rác biên cương mồ viễn xứChiến trường đi chẳng tiếc ngày xanhÁo bào thay chiếu anh về đấtSông Mã gầm lên khúc độc hành.”

(Ngữ văn 12 (chương trình cơ bản), tập 1, trang 89. NXB Giáo dục, 2008)

Câu 3. Phân tích đoạn thơ sau đây trong bài Việt Bắc của Tố Hữu:

“Ta về, mình có nhớ ta                              Ta về, ta nhớ những hoa cùng người                                   Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi                               Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.                                   Ngày xuân mơ nở trắng rừng                               Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang                                   Ve kêu rừng phách đổ vàng                               Nhớ cô em gái hái măng một mình                                   Rừng thu trăng rọi hoà bình                               Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung

(Ngữ văn 12 (chương trình cơ bản), tập 1, trang 111. NXB Giáo dục, 2008)

1.2. Phân tích một hình tượng thơ

Thực chất đây cũng là bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. Nhưng đề bài chỉ xác định bài thơ chứ không xác định đoạn thơ cần phân tích là đoạn thơ nào. Nên học sinh cần một bước nữa khi làm bài là xác định phạm vi nghị luận. Chẳng hạn, phân tích hình tượng người lính Tây Tiến thì tập trung phân tích khổ nào? Vẻ đẹp thiên nhiên miền Tây thì phân tích đoạn nào? Nhìn chung việc này không khó, nhưng nếu xác định sai coi như bài văn phá sản, nên nó rất quan trọng.

Bên cạnh đó việc phân tích phải mang tính hướng theo luận đề, thậm chí phải bám vào luận đề, chứ không khai thác mọi phương diện như dạng bài nghị luận một bài thơ, đoạn thơ.

Câu hỏi tham khảo

Câu 1. Vẻ đẹp của thiên nhiên miền Tây trong bài Tây Tiến của Quang Dũng.

Câu 2. Phân tích hình tượng sóng trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh. Qua đó nêu cảm nhận về tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu.

Câu 3. Phân tích hình tượng tiếng đàn trong bài Đàn ghi-ta của Lor-ca (Thanh Thảo)

35

Page 36: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

Câu 4. Phân tích hình tượng đất nước trong đoạn trích Đất Nước (Trích trường ca Mặt đường khát vọng – Nguyễn Khoa Điềm).

Câu 5. Vẻ đẹp của con người và thiên nhiên Việt Bắc trong đoạn trích Việt Bắc (Việt Bắc – Tố Hữu)

Câu 6. Phân tích hình tượng người lính Tây Tiến trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng. Từ đó anh, chị cảm nhận gì về vẻ đẹp của anh bộ đội cụ Hồ trong thời kì kháng chiến chống Pháp.

1.3. Phân tích một tư tưởng, tình cảm được thể hiện trong bài thơ

Xét cho cùng, mục đích cuối cùng của mọi sự phân tích, trong đó có phân tích thơ đều là để xác định tư tưởng tình cảm của tác giả về một đối tượng, một hiện tượng, một sự kiện…nào đó. Tuy nhiên, khi đề bài nêu một tư tưởng tình cảm xác định, thì việc phân tích phải mang tính định hướng, tính mục đích rõ ràng và nhất quán. Nếu không bài làm sẽ lan man, thậm chí lạc đề.

Câu hỏi tham khảo

Câu 1. Tư tưởng “đất nước của nhân dân” được thể hiện như thế nào trong đoạn trích Đất Nước (Trích trường ca Mặt đường khát vòng – Nguyễn Khoa Điềm)

Câu 2. Tình yêu đất nước được thể hiện như thế nào trong đoạn trích Việt Bắc (Việt Bắc – Tố Hữu)

1.4. Phân tích một giá trị, một đặc điểm của bài thơ:

Một tác phẩm mang trong mình nhiều đặc điểm, nhiều giá trị từ nội dung đến hình thức nghệ thuật. Tuy nhiên có những giá trị, những đặc điểm có tính chất bao trùm, nhất quán, trở thành chủ đề, thành linh hồn hay nét đặc sắc của bài thơ. Và khi đó, nó rất dễ trở thành để tài của một bài văn nghị luận.

Cố nhiên, lúc này việc phân tích phải có tính định hướng.

Nhưng vấn đề lá phải xác định đúng “hướng” để mà “định”. Chúng tôi muốn nói tới việc thấu hiểu những khái niệm thuộc lí luận văn học, những thuật ngữ gần như chắc chắn xuất hiện trong kiểu đề này. Như thế, cần làm sao cung cấp cho học sinh những hiểu biết cơ bản về những khái niệm lí luận đó, như: Tính dân tộc, hình tượng văn học, tính sử thi, bút pháp lãng mạn, bút pháp hiện thực…

Việc không nắm được những kiến thức sơ đẳng này về lí luận sẽ biến những kiến thức cụ thể của các em về tác phẩm trở thành vô nghĩa nếu đề thi có dạng câu hỏi này.

Câu hỏi tham khảo

Câu 1. Phân tích những biểu hiện của tính sử thi trong hai bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng và Việt Bắc của Tố Hữu.

Câu 2. Phân tích tính dân tộc trong Việt Bắc của Tố Hữu (đoạn trích trong SGK).

Câu 3. Bút pháp lãng mạn được thể hiện như thế nào trong bài Tây Tiến của Quang Dũng.

2. Nghị luận về một tác phẩm truyện và kí

2.1.. Phân tích nhân vật hoặc hình tượng:

Đây là dạng câu hỏi đặc trưng và cơ bản về những tác phẩm truyện và kí. Học sinh cần biết phân tách nhân vật và hình tượng cần phân tích thành những phương diện, những bộ phận, những đặc điểm…khác nhau để bài làm không rơi vào chung chung hoặc kể suông.

Cần chú ý rằng, trong bài phân tích, học sinh thường chỉ “phân” mà không “tích”. Nghĩa là, các em không có những đánh giá, nhận xét khái quát hay một sự tổng kết nào đó từ việc

36

Page 37: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

phân tích nhân vật hay hình tượng được nêu trong đề bài. Trong khi nhà văn không khi nào viết để viết,nkhông khi nào xây dựng nhân vật hay hình tượng chỉ để có nó. Tất cả chỉ là phương tiện, là “ngôn ngữ” nhằm chuyển tải một tư tưởng, một tình cảm nào đó. Học sinh cần khái quát, tồng kết lên điều này từ việc phân tích.

Câu hỏi tham khảo

Câu 1. Phân tích nhân vật Mị trong tác phẩm Vợ chồng A-Phủ của Tô Hoài.

Câu 2. Phân tích hình tượng sông Hương trong tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông? của Hoàng Phủ Ngọc Tường.

Câu 3. Phân tích hình tượng rừng xà-nu trong tác phẩm Rừng xà-nu của Nguyễn Trung Thành.

2.2. Phân tích một đặc điểm của nhân vật hoặc hình tượng

Cũng tương tự như bài văn phân tích nhân vật, hình tượng. Nhưng dạng đề này có tính chuyên sâu hơn, vì nó chỉ đề cập đến một đặc điểm, một phẩm chất...nào đó của hình tượng. Dĩ nhiên đó sẽ là những đặc điểm tiêu biểu nhất. Những biểu hiện khác cũng chỉ nhằm nổi bật tính chất, đặc điểm này. Nhưng dù sao, công việc phân tích ở đây cũng mang tính chuyên biệt hơn.

Câu hỏi tham khảo

Câu 1. Phân tích vẻ đẹp lãng mạn của hình tượng sông Đà trong tác phẩm Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân.

Câu 2. Phân tích niềm khao khát hạnh phúc gia đình của nhân vật Tràng trong tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân.

Câu 3. Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân (Vợ Chồng A-Phủ, Tô Hoài)

2.3. Phân tích một tình huống, một chi tiết…của truyện:

Với những tác phẩm tự sự giàu kịch tính, tình huống` truyện có một vai trò vô cùng quan trọng. Đặt nhân vật vào hoàn cảnh mà ở đó mọi phẩm chất, tính cách, số phận…của họ được bộc lộ một cách đầy đủ nhất. Và nhờ thế mà, ý đồ nghệ thuật của nhà văn được thể hiện. Nên bài nghị luận về tình huống, một chi tiết… truyện là một dạng bài thường gặp.

Câu hỏi tham khảo

Câu 1. Phân tích tình huống nhặt vợ trong tác phẩm Vợ nhặt (Kim Lân).

Câu 2. Phân tích câu chuyện của người đàn bà ở tòa án huyện trong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu.

2.4. Phân tích một giá trị, một đặc điểm của tác phẩm:

Với dạng đề này, ngoài việc nắm được nội dung tác phẩm, việc hểu được nội hàm của những thuật ngữ lí luận được đề bài đề cập một lần nữa đóng vai trò vô cùng quan trọng, thậm chí quyết định đối với kết quả của bài văn.

Câu hỏi tham khảo

Câu 1. Phân tích giá trị nhận đạo trong tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân.

Câu 2. Phân tích tính sử thi trong tác phẩm Rừng xà-nu của Nguyễn Trung Thành.

Câu 3. Phân tích nghệ thuật đồng hiện trong tác phẩm Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi.

3. Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học

37

Page 38: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

Đây là một dạng bài cơ bản của nghị luận văn học, nhưng là một dạng khó. Để làm tốt bài ở dạng này, đòi hỏi học sinh phải có kiến thức rộng, từ văn học đến lí luận ; phải có kĩ năng làm văn hoàn chỉnh, từ phân tích đề đến tìm ý, từ lập dàn ý và thực hiện phối hợp các thao tác lập luận …

Câu hỏi tham khảo

Câu 1. “Việt Bắc là khúc hùng ca và cũng là khúc tình ca về cách mạng, về kháng chiến và con người kháng chiến” (Ngữ văn 12, tập 1, trang 114). Hãy phân tích bài thơ Việt Bắc phần được trích trong SGK để làm sáng tỏ nhận định trên.

Câu 2. “Đoạn trích bài bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông? là đoạn văn xuôi súc tích và đầy chất thơ về sông Hương” (Ngữ văn 12, tập 1, trang 203). Hãy viết một bài văn nghị luận về ý kiến trên.

Câu 3. Đọc truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, có người nhận xét : “ Tnú là nhân vật mang tầm vóc sử thi nhưng cũng rất chân thực, đời thường”

Anh (chị) hãy phân tích nhân vật Tnú để làm sáng tỏ ý kiến trên.

4. Dạng so sánh văn học

Đây là dạng khó, rất khó nhưng lại có xu hướng ngày càng phổ biến hơn.

Để viết tốt bài văn dạng này, học sinh cần hiểu thấu đáo hai đối tượng, đối tượng so sánh và đối tượng được so sánh. Cần thực hiện tất cả các thao tác lập luận (nghĩa là không phải chỉ tháo tác so sánh) nhằm tìm ra điểm tương đồng, nhưng chủ yếu là phải thấy được nét riêng, nét đặc sắc của từng đối tượng.

Câu hỏi tham khảo

Câu 1. Để dựng nên hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến và Đồng chí, Quang Dũng và Chính Hữu đã có những cảm hứng và bút pháp nghệ thuật không giống nhau, nhưng cả hai đều thành công. Hãy lí giải vì sao như vậy và phân tích, chứng minh qua hai bài thơ.

Câu 2. So sánh vẻ đẹp của hình tượng sông Đà (Sông Đà – Nguyễn Tuân) và hình tượng sông Hương (Ai đã đặt tên cho dòng sông? – Hoàng Phủ Ngọc Tường).

5. Về đoạn trích tác phẩm kịch Hồn Trương Ba da hàng thịt của Lưu Quang Vũ

Do đặc trưng thể loại kịch, nên nếu ra đề về tác phẩm này thì chỉ có thể là một trong những khả năng sau đây:

- Phân tích một hay nhiều (tổng cộng có 3) màng đối thoại của Trương Ba để làm nổi bật một ý nghĩa nào đó của tác phẩm, nhìn chung bất ngoại mấy ý này: “bi kịch của con người khi bị đặt vào nghịch cảnh phải sống nhờ. sống tạm trái tự nhiên và vẻ đẹp tâm hồn của người lao động trong cuộc đấu tranh chống lại sự giả tạo, dung tục”.

- Trích một lời thoại nào đó làm đề tài cho bài nghị luận xã hội. Vì như tất cả chúng ta đều biết, những vấn đề mà tác phẩm này đặt ra vẫn luôn nóng hổi tính thời sự.

Ví du: “Không thể sống bên trong một đằng. bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn là tôi trọn vẹn” Hay “Không thể sống bằng mọi giá”

38

Page 39: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

PHỤ LỤC

I. GIẢI PHÁP PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU KÉMMÔN NGỮ VĂN

I. GIỚI THIỆU

Thực trạng dạy và học môn ngữ văn trong nhà trường phổ trong thời gian qua luôn là vấn đề được các nhà quản lí, giáo viên, phụ huynh và dư luận xã hội đặc biệt quan tâm bởi sự sa sút đáng lo ngại về chất lượng của môn học này ở một bộ phận không nhỏ học sinh.

Với quan niệm: Trong mỗi HS em nào cũng có sẵn một ngọn nến, vấn đề là GV chúng ta có thắp được nó lên hay không mà thôi, chúng tôi đã thực hiện một vài giải pháp và may mắn có một vài kinh nghiệm và kết quả ban đầu trong việc cải thiện tình trạng yếu kém môn văn cho một số lớp 12, xin được chia sẻ và trao đổi kinh nghiệm.

II. NỘI DUNG GIẢI PHÁP

1. Trước hết, GV phải tìm hiểu những nguyên nhân chính dẫn đến việc HS học yếu môn văn:

1.1. Nguyên nhân của xu thế xã hội

1.2. Nguyên nhân do mất căn bản từ những lớp dưới

1.3. Nguyên nhân do tình trạng phân ban

1.4. Nguyên nhân do chương trình quá tải

1.5. Nguyên nhân từ phía giáo viên…

2. Tiếp theo, GV cần xác định rõ những biểu hiện chính của tình trạng học yếu môn văn ở từng lớp, để có thể bồi đắp cho các em ở những chỗ cần thiết

2.1. Do thiếu hụt kiến thức văn học.

2.2. Do kĩ năng làm văn, hành văn, diễn đạt rất yếu.

2.3. Do phương pháp học tập không phù hợp.

2.4. Do năng lực cảm thụ tác phẩm rất thấp, từ đó khiến các em càng ngán ngẩm học văn…

3. Từ đó, đề ra các giải pháp phù hợp

3.1. Có cái nhìn lâu dài, thông qua một kế hoạch được chuẩn bị trước: Kế hoạch phụ đạo (PĐ), soạn chương trình PĐ, dự kiến thời gian PĐ, cân đối TKB chính khoá và TKB PĐ, lựa chọn đối tượng HS được PĐ…

3.2. Cần có sự thông cảm, kết hợp, hỗ trợ của BGH, GVCN, GVBM các môn khác, của PHHS để “gây sức ép” ban đầu, tạo động lực cho một sự khởi phát biến chuyển…

3.3. Việc này đòi hỏi ở GV một thái độ thiện chí, quyết tâm, nhẫn nại, tỉnh táo ; không chủ quan, cảm tính, nóng vội. GV cần có kinh nghiệm giảng dạy và khả năng ứng xử với HS yếu.

3.4. Bổ sung kiến thức mà HS thiếu hụt. Đặc biệt, bồi dưỡng, phụ đạo phần kĩ năng làm văn cho HS. 5. Rèn luyện PP học tập môn văn cho HS: Phải bắt đầu từ những yếu tố tưởng như rất nhỏ nhặt như cách học bài, cách soạn bài, qui tắc viết chính tả, viết câu, dựng đoạn, cách MB, KB… (HS thường thiếu hụt những kiến thức cơ bản như vậy!). Rồi sau đó mới dần dần nâng cao lên về lập ý, lập luận, kĩ năng cảm nhận – cảm thụ ...

3.5. Đổi mới kiểm tra đánh giá (KTĐG)

39

Page 40: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

3.5.1. Khuyến khích sự tích cực , chủ động sáng tạo của học sinh bằng cách tăng cường những bài tập theo đó học sinh phải phân tích những văn bản, những tác phẩm văn học trong chương trình... Động viên khích lệ học sinh tự bộc lộ các suy nghĩ, tình cảm chân thực của bản thân, tránh hô hào, tán dương sáo rỗng, sao chép văn mẫu ...

3.5.2. Việc cho đề mở cũng là một biểu hiện tích cực của việc đổi mới KTĐG. Đây là phương diện mới mẻ, thú vị trong việc ra đề KT, tuy nhiên cũng là một thách thức lớn cho GV và HS trong hòan cảnh có nhiều khó khăn về chất và lượng giáo dục hiện nay.

3.5.3. Đa dạng hóa các hình thức và công cụ đánh giá:

Trước tiên là mạnh dạn thử nghiệm và áp dụng các hình thức trắc nghiệm khách quan, nếu thấy phù hợp.

Không chỉ kiểm tra bài cũ vào đầu giờ mà có thể KT lồng ghep vào quá trình dạy bài mới.

Nên ra từ 2 đề trở lên trong một lần kiểm tra , mỗi đề nên có phần cho HS tự chọn

Trong quá trình dạy, giáo viên nên cho điểm học sinh một cách linh hoạt. Giáo viên nên ghi nhận những câu trả lời đúng và hay của học sinh bằng cách cho điểm cộng để khuyến khích tính chủ động học tập và tinh thần tham gia xây dựng bài mới của học sinh… Với những câu trả lời hoàn chỉnh giáo viên nên mạnh dạn cho điểm tối đa

Nên cho nhiều câu hỏi trong bài kiểm 2 tiết (2 đến 3 câu).

Trước đây GV giữ độc quyền KTĐG HS. Trong PP tích cực, GV phải hướng dẫn HS phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Liên quan đến điều này, GV cần tạo điều kiện thuận lợi để HS được tham gia đánh giá lẫn nhau.

Trước khi kiểm tra, giáo viên cần xác định rõ mục đích kiểm tra: kiểm tra kiến thức, kiểm tra kĩ năng lập luận, tư duy hay diễn đạt ... để có hình thức ra đề và hình thức kiểm tra phù hợp. Và để tránh tình trạng học sinh làm lạc đề, rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm, giáo viên nên cho các em thảo luận vài phút trước khi làm bài, với những bài kiểm tra có nhiều thời gian làm bài (Tất nhiên, đây không phải là hình thức thỏa hiệp, “gà bài” trước cho HS).

Sau tiết trả bài, giáo viên cần yêu cầu những học sinh yếu ghi lại những kinh nghiệm của mình từ bài viết vừa qua vào giấy, thậm chí cho viết lại bài văn và coi đó như một yêu cầu kiểm tra.

3.5.3.Phối hợp các hình thức KT: Trong đề KT, nên có yêu cầu HS trả lời ngắn gọn một câu hỏi giáo khoa và yêu cầu làm một bài văn nghị luận trọn vẹn; nên có phần cho nghị luận văn học và nghị luận xã hội.

3.6. Thay đổi cách giảng dạy, truyền thụ, làm “tươi hoá” , “mềm hoá” giờ dạy văn:

- Thái độ - tình cảm của GV với HS phải đổi khác, cùng với việc kết hợp các PP dạy học mới phát huy tính chủ động sáng tạo của HS, tạo hứng thú, giảm nhàm chán. Có điều kiện , nên cho kết hợp việc học với các hình thức vui chơi, giải trí như hái hoa dân chủ, diễn tiểu phẩm ...

Kết hợp CNTT – dạy trình chiếu, minh hoạ bài học bằng các phương tiện multimedia…

Linh động trong việc thiết kế tiết dạy cho phù hợp với từng đối tượng học sinh.

Giảm tải chương trình ở những phần có thể thực hiện.

Tăng cường rèn luyện kĩ năng và phương pháp làm văn NLXH và NLVH ở những tiết tự chọn…

Khâu ra đề kiểm tra phải phù hợp đối tượng học sinh…

III. KẾT LUẬN

40

Page 41: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

Việc PĐ HS yếu kém môn văn là một việc làm lâu dài, bền bỉ, trở đi trở lại nhiều lần trong hoạt động giảng dạy của GV trong suốt quá trình sư phạm của mình. Chỉ cần tâm huyết và một chút cố gắng, GV có thể giúp cho HS thay đổi toàn bộ diện mạo, kết quả học tập cũng như góp phần làm thay đổi cách nhìn của các em đối với môn văn. Đó cũng chính là góp phần trong sự thành đạt của HS sau này, là niềm vui của cộng đồng và là niềm hạnh phúc đích thực của người GV chân chính.

41

Page 42: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

II. ÔN THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MÔN NGỮ VĂN

I.YÊU CẦU

1. Giáo viên:

Nhiệt tình, dành nhiều thời gian đầu tư cho công tác giảng dạy và ôn tập.

Đảm bảo kiến thức rải rộng toàn bộ chương trình qui định, không dạy tủ, không dạy lệch.

Nội dung phù hợp yêu cầu thi TN chủ yếu là kiến thức cơ bản, kĩ năng cơ bản

Chú trọng rèn kĩ năng làm bài, cách học bài, giải đề… gắn học với hành. Dạy cho HS phương pháp học , không quá đặt nặng việc cung cấp kiến thức.

2. Học sinh:

Có cố gắng, ý thức tự giác học tập

Có thói quen đọc sách, tự học, tự nghiên cứu, học nhóm…

Biết cách hệ thống kiến thức

II.CÁCH TỔ CHỨC

1. Sau khi dạy hết một bài

2. Sau khi dạy hết 1 cụm bài: Cụm thơ trữ tình hiện đại VN, cụm truyện hiện đại VN, cụm kí hiện đại VN, cụm văn bản nhật dụng…

3. Sau khi dạy hết học kì I

4. Sau khi dạy hết chương trình

III.BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:

1. Biện pháp chung:

1.1. Tăng cường tổ chức dạy học phân hóa theo năng lực của HS dựa trên chuẩn kiến thức kĩ năng của Chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa. Xây dựng kế hoạch, nội dung phụ đạo, ôn tập cụ thể bảo đảm hợp lí về thời lượng, phù hợp lí thuyết và bài tập, kĩ năng làm bài, bảo đảm tính hiệu quả ở các tiết phụ đạo, ôn tập

1.2. Tăng cường vai trò của tổ chuyên môn trong các hoạt động dạy –học xây dựng kế hoach dạy- học, ôn tập, kiểm tra đánh giá, thống nhất nội dung đề cương ôn tập chi tiết theo từng bài, từng chương; đặc biệt quan tâm đối tượng có học lực trung bình, yếu, kém để xây dựng nội dung và phương pháp dạy – học phù hợp.

2.Biện pháp cụ thể:

2.1.Biện pháp thứ nhất: (Sau khi dạy hết một bài)

2.1.1. Ôn theo hệ thống câu hỏi của phần hướng dẫn học bài trong SGK (có câu yêu cầu tái hiện kiến thức, có câu vận dụng kiến thức, có câu yêu cầu làm thành bài văn…)

VD: Theo văn bản bài Tây Tiến của Quang Dũng, bài thơ có 4 đoạn, nêu ý chính của mỗi đoạn

VD: Phân tích hình ảnh người lính Tây Tiến được tg Quang Dũng tập trung khắc họa ở đoạn thơ thứ ba. Qua đó hãy làm rõ vẻ đẹp lãng mạn và chất bi tráng của hình ảnh người lính Tây Tiến.

2.1.3. GV yêu cầu HS học thuộc ghi nhớ

Ghi chú: Những bài gợi ý cho bài viết số 1, 2, 3, thi học kì …. GV cũng hướng dẫn HS giải.

42

Page 43: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

2.2. Biện pháp thứ hai: (Sau khi dạy hết 1 cụm bài)

2.2.1. Cụm thơ trữ tình hiện đại VN

Gồm các bài: Tây Tiến-Quang Dũng, Việt Bắc-Tố Hữu, Đất Nước-Nguyễn Khoa Điềm …

So sánh các bài thơ

VD: Phân tích và so sánh hình tượng đất nước trong đoạn trích Đất Nước- Nguyễn Khoa Điềm và bài thơ Đất nước -Nguyễn Đình Thi.

Gợi ý:

Giống nhau: ĐN có thiên nhiên tươi đẹp trù phú

Nhân dân giàu truyền thống yêu nước

Khơi dậy lòng yêu nước

Khác nhau:

Đất Nước - Nguyễn Khoa Điềm Đất nước - Nguyễn Đình Thi.

Ra đời thời kháng chiến chống Mĩ Ra đời thời kháng chiến chống Pháp

Khai thác hình tượng ĐN từ góc nhìn văn hóa dân tộc

Khai thác hình tượng ĐN từ những năm tháng chiến đấu bảo vệ TQ

Khẳng định ĐN là của nhân dân Khẳng định tinh thần chiến đấu bảo vệ TQ của dân tộc

Nhận xét : Sự đồng điệu của hai nhà thơ và vẻ đẹp bất biến của ĐN ; Góc nhìn riêng của mỗi tg, sự đa dạng giàu có của ĐN

2.2.2. Cụm truyện hiện đại VN:

Gồm các bài : Vợ nhặt-Kim Lân, Vợ chồng A Phủ -Tô Hoài, Rừng xà nu-Nguyễn Trung Thành…

So sánh các tác phẩm (Tương tự như cách làm với thơ)

VD1: Những phát hiện khác nhau về số phận và cảnh ngộ của người dân lao động trong các tác phẩm Vợ nhặt-Kim Lân, Vợ chồng A Phủ-Tô Hoài. Phân tích nét đặc sắc trong tư tưởng nhân đạo của mỗi tác phẩm.

VD2: Các tác phẩm Rừng xà nu –Nguyễn Trung Thành, Những đứa con trong gia đình –Nguyễn Thi đều viết về chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Hãy so sánh để làm rõ những sáng tạo riêng của từng tác phẩm trong việc thể hiện chủ đề chung đó.

Gợi ý:

Rừng xà nu Những đứa con trong gia đìnhCNAH thể hiện ở ý thức cộng đồng, ở lòng căm thù giặc và tinh thần bất khuất; sức mạnh vùng lên quật khởi; ở sự tiếp nối CM từ thế hệ này đến thế hệ khác.

CNAH bắt nguồn từ thù nhà gắn với nợ nước, là sự hòa hợp giữa truyền thống gia đình với truyền thống quê hương và CM đã tạo nên những con người coi đánh giặc để trả thù nhà đền nợ nước là bổn phận lẽ sống

2.2.3. Cụm kí hiện đại VN

Gồm các bài: Người lái đò Sông Đà -Nguyễn Tuân, Ai đã đặt tên cho dòng sông ?-Hoàng Phủ Ngọc Tường….

43

Page 44: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

So sánh các tác phẩm:

VD: Phân tích hình ảnh thơ mộng trữ tình của những dòng sông VN qua hai bài tùy bút Người lái đò Sông Đà -Nguyễn Tuân và Ai đã đặt tên cho dòng sông ?-Hoàng Phủ Ngọc Tường.

Gợi ý:

Vẻ đẹp thơ mộng trữ tình của hai dòng sông ( phân tích)

Khái quát về hình ảnh thơ mộng trữ tình của những dòng sông VN: vẻ đẹp mơ màng như người thiếu nử trẻ trung, là người bạn lớn khơi nguồn cảm hứng về cuộc sống cho con người

Thiên nhiên là người bạn lớn muôn đời của những văn nhân; qua thiên nhiên tg thể hiện tư tưởng, tình cảm của mình

Qua hai tùy bút, vẻ đẹp của những dòng sông VN hiện lên vừa chân thực vừa mơ màng, thấy được tình yêu tha thiết với non sông đất nước

2.2.4. Cụm văn nghị luận hiện đại VN

Gồm các bài : Tuyên ngôn Độc lập- Hồ Chí Minh, Nguyễn Đình chiểu ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc-Phạm Văn Đồng….

Cách học: HS hiểu những đặc sắc về nội dung, nghệ thuật của các văn bản nghị luận, các luận điểm - tư tưởng, cách lập luận chặt chẽ sắc bén, cách đưa dẫn chứng sinh động, thuyết phục, sử dụng ngôn ngữ chính xác, gợi cảm.

2.2.5. Cụm văn bản nhật dụng

Học sinh hiểu những vấn đề cấp thiết đang đặt ra trong cuộc sống.

Nâng cao ý thức trách nhiệm đối với các vấn đề của đời sống xã hội

Cách đọc văn bản nhật dụng

2.3. Biện pháp thứ ba: (Hết học kì I )

2.3.1. Ôn theo hệ thống câu hỏi gợi ý cuối học kì trong SGK

2.3.2. Lập bảng hệ thống

VD:

TTTác

phẩmTác giả Hoàn cảnh sáng tác Nội dung chính Đặc sắc nghệ thuật

1 Việt Bắc

Tố Hữu 10/1954 nhân sự kiện những người kháng chiến từ căn cứ miền núi trở về miền xuôi, Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu VB về Hà Nội

Khúc hồi tưởng ân tình về VB trong những năm CM và kháng chiến gian khổ; bản hùng ca về cuộc kháng chiến; bản tình ca về nghĩa tình CM và kháng chiến

Đậm tính dân tộc tiêu biểu cho phong cách thơ TH: thơ lục bát, lối đối đáp, cách xưng hô mình ta, ngôn từ mộc mạc giàu sức gợi….

2 Người lái đò Sông Đà

Nguyễn Tuân

Rút từ tập tùy bút Sông Đà (1960) kết quả chuyến đi thực tế Tây Bắc của tg

Vẻ đẹp đa dạng của sông Đà hung bạo trữ tình; hình ảnh người lái đò trí dũng tài hoa Tình yêu mến của tg đối với đất nước con người

Những ví von so sánh liên tưởng độc đáo bất ngờ..Từ ngữ sống động, giàu hình ảnh, gợi cảm…Câu văn đa dạng

44

Page 45: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

VN nhiều tầng giàu nhịp điệu…

2.3.3. Thuyết trình:

GV chọn 1 số tác phẩm

HS chuẩn bị trước 1 tuần

HS thuyết trình

GV góp ý, bổ sung…

2.3.4. Thảo luận với những tác phẩm có vấn đề: Hồn Trương Ba da hàng thịt- Lưu Quang Vũ, Chiếc thuyền ngoài xa- Nguyễn Minh Châu, Đàn ghi ta của Lor-ca – Thanh Thảo…

2.3.5. Viết báo: đối với lớp giỏi, có năng lực, ham thích môn văn…có thể ở lớp chuyên văn, mỗi tuần có 1 bài viết về bài đã học.

2.4. Biện pháp thứ tư: Giải đề (phần chủ yếu trong khâu ôn tập sau khi kết thúc chương trình)

2.4.1. Kĩ năng làm văn nghị luận

Xây dựng bài văn nghị luận là một quá trình gồm 2 giai đoạn là tổ chức bài văn (tạo ý) và thực hiện bài văn ( hành văn). Giai đoạn một gồm tìm hiểu đề và lập dàn ý. Giai đoạn hai: viết câu, đoạn, bài.

Tìm hiểu đề: suy nghĩ kĩ để nhận thức đúng đủ các ý nghĩa và yêu cầu của đề

Lập ý: định ra nội dung cần trình bày trong bài văn

Căn cứ lập ý : Những chỉ dẫn trong đề về nội dung phương pháp: vấn đề nghị luận là gì? Cách thức nghị luận?... ; Những kiến thức về văn học và xã hội đã học

Các bước: xác lập ý lớn; xác lập các ý nhỏ

Lập dàn ý

Sắp xếp các ý đã tìm theo 1 trật tự thích hợp và xác định mức độ trình bày mỗi ý. Trật tự từ dễ đến khó ; theo trật tự của đề bài đã nêu

Triển khai: viết thành câu, liên kết câu tạo thành đoạn, liên kết đoạn tạo thành bài

Kiểm tra:Thực hiện trong suốt quá trình làm bài và sau khi đã làm xong. Kiểm tra về nội dung và hình thức trình bày.

2.4.2.Giáo viên giới thiệu cho HS cấu trúc đề thi: 1 câu giáo khoa, 1 câu về NLXH, 1 câu về NLVH

2.4.3. Cách giải đề:

Câu 1. Chủ yếu yêu cầu tái hiện kiến thức nếu có vận dụng thì mức độ cũng đơn giản. Có thể :

Hỏi về tiểu sử tác giả , về hoàn cảnh ra đời của một tác phẩm… HS học thuộc bài, trình bày theo kiểu tái tạo lại kiến thức

VD1: Nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của nhà văn Sô-lô-khôp

Gợi ý

a) Cuộc đời

Sô-lô-khôp (1905-1984) là nhà văn Nga lỗi lạc, đã được nhận giải thưởng Nô-ben về văn học

45

Page 46: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

Sinh trưởng tại vùng sông Đông, tham gia CM từ rất sớm, trong chiến tranh chống phát xít ông là phóng viên mặt trận .

b)Sự nghiệp

Tác phẩm: Truyện sông Đông, Sông Đông êm đềm, Số phận con người…

Tác phẩm của ông thể hiện cái nhìn chân thực về cuộc sống và chiến tranh

VD2: Nêu hoàn cảnh ra đời bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng.

Gợi ý

Tây Tiến là một đơn vị thành lập đầu năm 1947, hoạt động chủ yếu ở địa bàn miền tây Bắc Bộ

Chiến sĩ TT phần đông là thanh niên Hà Nội, chiến đấu trong hoàn cảnh gian khổ thiếu thốn nhưng vẫn lạc quan yêu đời

Quang Dũng sống và chiến đấu với đoàn quân TT ngay từ những ngày đầu thánh lập. Cuối năm 1948, khi đã chuyển sang đơn vị khác tại Phù Lưu Chanh, Quang Dũng viết bài này.

Hỏi về ý nghĩa nhan đề tác phẩm, ý nghĩa một chi tiết trong tác phẩm, tóm tắt tác phẩm… Đòi hỏi HS nắm vấn đề cốt lõi, suy luận và trả lời.

VD1: Tóm tắt ngắn gọn truyện Thuốc của Lỗ Tấn

VD2:Trong truyện ngắn thuốc của Lỗ Tấn, khách ở quán trà nhà lão Hoa đã bàn về những chuyện gì? Hãy cho biết điểu nhà văn muốn nói qua những chuyện ấy.

Gợi ý:

a.Khách trong quán trà đã bàn về:

Chuyện chiếc bánh bao tẩm máu tử tù

Chuyện người tù họ Hạ bị chết chém

b.Điều mà nhà muốn nói

Phản ánh và phê phán sự ngu muội thiếu hiểu biết của người dân TQ đương thời về thuốc chữa bệnh lao

Phản ánh và phê phán sự ngu muội thiếu hiểu biết của người dân TQ đương thời về người CM.

Câu 2

Những năm gần đây là câu NLXH NL về một tư tưởng đạo lí và NL về một hiện tượng đời sống. Mỗi kiểu bài có các bước tiến hành riêng. Muốn làm tốt HS phải có ý thức tích lũy vốn sống, quan tâm các vấn đề xã hội gần gũi, quan trọng của cộng đồng. Kiểu bài này phạm vi đề tài rộng nhưng đề bài thường tập trung ở những vấn đề gần gũi, có ý nghĩa thiết thực với lứa tuổi HS. Bài thường tạo cho HS sự hứng thú, kĩ năng giải quyết các vấn đề của đời sống.

Nghị luận về một tư tưởng đạo lí

Để làm tốt bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí, học sinh phải biết sử dụng hợp lí các thao tác lập luận và kết hợp các thao tác đó để viết bài văn. Khi nghị luận cần tiến hành các bước:

Giới thiệu, giải thích tư tưởng đạo lí cần bàn luận

Phân tích những mặt đúng bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề nghị luận

46

Page 47: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

Nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức, hành động về tư tưởng đạo lí.

VD: “Mọi phẩm chất của đức hạnh là ở trong hành động”

Ý kiến trên của M. Xi-xê-rông gợi cho anh chị những suy nghĩ gì về việc tu dưỡng và học tập của bản thân?

Gợi ý:

Giới thiệu ý kiến của Xi-xê-rông “Mọi phẩm chất của đức hạnh là ở trong hành động”

Giải thích câu nói. Những tính nết tốt đẹp của con người đều được thể hiện ở những hành động của người đó.Câu nói khẳng định mối quan hệ giữa tư tưởng và hành động của con người. Đó là mối quan hệ thống nhất: tư tưởng nào thì hành động ấy.

Lí giải ý kiến trên và tìm hiểu quan hệ giữa đức hạnh và hành động

Bài học: Ý kiến trên phản ánh một chân lí của cuộc sống đó là sự thống nhất giữa tư tưởng và hành động ; Con người cần vận dụng chân lí trên một cách đúng đắn và thể hiện điều đó trong học tập tu dưỡng của bản thân

Nghị luận về một hiện tượng đời sống

Để làm tốt bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống, học sinh phải biết sử dụng hợp lí các thao tác lập luận và kết hợp các thao tác đó để viết bài văn. Khi nghị luận cần tiến hành các bước:

Nêu rõ hiện tượng

Phân tích mặt đúng – sai, lợi – hại.

Chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến của người viết về hiện tượng xã hội đó.

VD: Hiện nay ở nước ta có nhiều cá nhân, gia đình, tổ chức thu nhận trẻ em cơ nhỡ, lang thang kiếm sống trong các thành phố, thị trấn về những mái ấm tình thương để nuôi dạy, giúp các em học tập, rèn luyện, vươn lên sống lành mạnh, tốt đẹp.

Anh (chị) hãy bày tỏ suy nghĩ về hiện tượng đó.

Gợi ý:

Giới thiệu truyền thống tương thân tương ái của dân tộc

Giới thiệu hiện tượng nhiều cá nhân, gia đình, tổ chức thu nhận trẻ em cơ nhỡ, lang thang kiếm sống trong các thành phố, thị trấn về những mái ấm tình thương để nuôi dạy, giúp các em học tập, rèn luyện, vươn lên sống lành mạnh, tốt đẹpÝ nghĩa của những nghĩa cử trên

Bài học: Giúp trẻ em lang thang …là nghĩa cử cao đẹp của những tấm lòng nhân ái ; Thể hệ hôm nay cần học tập phát huy truyền thống ấy.

Câu 3: NLVH với nhiều kiểu bài. Mỗi kiểu bài có phương pháp làm riêng

Nghị luận vê một bài thơ, đoạn thơ: Để làm tốt kiểu bài này, học sinh cần phải tìm hiểu từ ngữ, hình ảnh, âm thanh,nhịp điệu, cấu tứ,...của bài thơ, đoạn thơ đó. Bài viết thường có các nội dung sau:

Giới thiệu khái quát về bài thơ, đoạn thơ.

Bàn về những giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ.

Đánh giá chung về bài thơ, đoạn thơ.

VD: Phân tích đoạn thơ sau trong bài Sóng của Xuân Quỳnh.

“Dữ dội và dịu êm

47

Page 48: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

………..Bồi hồi trong ngực trẻ”

Gợi ý

Nêu được vấn đề nghị luận

Từ việc khám phá những trạng thái khác nhau của sóng, tg diễn tả các cung bậc tình cảm của người phụ nữ đang yêu và thể hiện một quan niệm mới về tình yêu – yêu là tự nhận thức, là vươn tới cái cao rộng lớn lao.

Mượn qui luật muôn đời của sóng, tg khẳng định khát vọng tình yêu thường trực trong trái tim tuổi trẻ

Nghệ thuật: Thể thơ năm chữ, âm điệu sâu lắng, dạt dào, nghệ thuật nhân hóa, ẩn dụ, đối lập…

Đánh giá chung về đoạn thơ.

Nghị luận vê tác phẩm truyện, đoạn trích

Để làm tốt kiểu bài này, học sinh cần phải tìm hiểu cốt truyện, nhân vật, tình huống, ngôn ngữ người kể chuyện, ngôn ngữ nhân vật…của bài văn, đoạn văn đó. Bài viết thường có các nội dung sau:

Giới thiệu tác phẩm, đoạn trích văn xuôi cần nghị luận

Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật theo định hướng của đề hoặc một số khía cạnh đặc sắc của tác phẩm, đoạn trích

Đánh giá chung về tác phẩm, đoạn trích

VD1: Phân tích giá trị nhân đạo của truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài

Gợi ý

Trên cơ sở những hiểu biết về nhà văn Tô Hoài, truyện ngắn Vợ chồng A Phủ và giá trị nhân đạo trong văn học, thí sinh có thể trình bày nhiều cách, nhưng cần làm rõ các ý cơ bản sau:

Nêu được vấn đề nghị luận

Tố cáo sự tàn bạo của giai cấp thống trị miền núi.

Bênh vực và cảm thông sâu sắc với những con người có số phận bất hạnh như Mị và A Phủ.

Trân trọng khát vọng tự do, hạnh phúc và phẩm chất tốt đẹp của người lao động nghèo miền núi

Đồng tình với tinh thần phản kháng, đấu tranh của những người bị áp bức và vạch ra con đường giải phóng cho họ.

Đánh giá chung về giá trị nhân đạo của tác phẩm.

Đánh giá chung về giá trị nhân đạo của tác phẩm.

VD2: Phân tích nhân vật Việt trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi

Chú ý:

Nghị luận về nhân vật trong tác phẩm truyện, đoạn trích

Giới thiệu nhân vật

Phân tích các khía cạnh của nhân vật: ngoại hình, cử chỉ, ngôn ngữ, nội tâm, tính cách…

48

Page 49: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

Đánh giá chung về nhân vật

Gợi ý:

Nêu được vấn đề nghị luận

Việt là một cậu con trai vô tư, tính tình trẻ con, ngây thơ hiếu động

Căm thù giặc sâu sắc, khao khát chiến đấu, giết giặc, có tinh thần dũng cảm

Giàu tình nghĩa với gia đình, rất mực thủy chung với quê hương và CM

Tác giả đã để cho Việt tự kể chuyện về mình bằng một ngôn ngữ giọng điệu riêng và qua đó nhân vật hiện lên cụ thể sinh động

Đánh giá chung về nhân vật

Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học

Giải thích ý kiến

Nêu ý nghĩa và tác dụng của ý kiến đó

VD1: Nhà văn Kim Lân đã nói về Vợ nhặt “ Những người đói, họ không nghĩ đến cái chết mà nghĩ đến cái sống”. Hãy chứng tỏ điều đó qua các nhân vật của tác phẩm.

Gợi ý

Nêu được vấn đề nghị luận

Từ đầu câu chuyện đã đượm màu tang thương tử khí

Giữa cảnh tối sầm ấy Tràng về với một người đàn bà, về làm vợ, xây dựng gia đình, sinh con đẻ cái, tiếp nối sự sống Vượt lên cái chết, hướng đến sự sống

Xóm ngụ cư le lói một chút niềm vui

Tràng vui sướngTình yêu có sức cải biến lớnTình thần hướng về sự sống

Vợ Tràng Quét dọn sân vườn, gánh nước…căn nhà gọn gàng, sáng sủa, sự sống đã trở về.

Bà cụ TứNói chuyện vui, chuyện tương lai

Hình ảnh người dân đi trên đê SộpDòng người giành sự sống.

Đánh giá chung.

VD2: Nhận xét về bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng, có ý kiến cho rằng: “ Cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng là những đặc sắc của tác phẩm này”.Anh ( chị ) có đồng ý với nhận xét đó không? Vì sao?

Gợi ý

Nêu được vấn đề nghị luận

Cảm hứng lãng mạn: cảm hứng đầy tình cảm, đầy tưởng tưởng bay bổng ; Bao trùm bài thơ là nỗi nhớ ; Trí tưởng tượng bay bổng với nhiều hình ảnh so sánh liên tưởng độc đáo

Bi tráng: buồn đau mà mạnh mẽ; Nhìn thẳng vào sự thật khắc nghiệt của cuộc chiến đấu nhất là những hi sinh ; Không bi lụy, có cái gì mạnh mẽ dâng lên trong lòng, nói về mất mát với thái độ chấp nhận lặng lẽ mà kiên quyết. Người lính với cốt cách trượng phu đầy tráng khí hào hùng.

Đánh giá chung

Lưu ý: Khi giải đề, GV lưu ý HS phải biết tích hợp với kiến thức ở bài đọc văn, tiếng Việt, lí luận văn học.

49

Page 50: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

VD1: Tu từ cú pháp, Tu từ ngữ âm…HS biết phân tích, cảm nhận các phép tu từ trong văn bản, bước đầu biết sử dụng chúng khi cần thiết; gắn các phép tu từ với mục đích và hiệu quả của chúng.

VD2: Giá trị văn học và tiếp nhận văn họcHS hiểu được những giá trị cơ bản của văn học; bản chất của hoạt động tiếp nhận văn học. HS vận dụng những điều đã học vào việc phân tích các hiện tượng văn học cụ thể như tác phẩm, đoạn thơ, đoạn văn, hình ảnh, hình tượng, nhân vật …HS cũng hiểu rằng cảm và hiểu là hai phương diện trong tiếp nhận văn học. Kết hợp hiểu và cảm sẽ làm cho tiếp nhận văn học hiểu quả nhất. Cảm là rung cảm . Muốn cảm được cái hay cái đẹp của văn chương phải hiểu nó, có những tri thức về văn chương. Học lí luận văn học là một cách để có những tri thức đó.

Trên đây, chúng tôi vừa giới thiệu sơ nét các biện pháp ôn thi TN cho lớp 12 THPT mà tổ Ngữ văn trường THPT Nguyễn Đình Chiểu đã làm. Rất mong sự đóng góp thêm của quý thầy cô!

50

Page 51: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

III. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI – NHỮNG VẤN ĐỀ QUAN TÂM

I.GIỚI THIỆU CHUNG:

1. Nghị luận: Bàn bạc và đánh giá một vấn đề.

2. Văn nghị luận:

Văn nghị luận: thể văn dùng lí lẽ phân tích, giải quyết vấn đề.

Văn nghị luận là loại văn trong đó người viết (người nói) trình bày những ý kiến của mình bằng cách dùng lý luận bao gồm cả lý lẽ và dẫn chứng để làm rõ một vấn đề thuộc về chân lý nhằm làm cho người đọc (người nghe) hiểu, tin, đồng tình với những ý kiến của mình và hành động theo những điều mà mình đề xuất.

3. Văn nghị luận xã hội

- Văn nghị luận xã hội hiểu đơn giản là những bài nghị luận về một hiện tượng đời sống hoặc một tư tưởng đạo lí.

- Nghị luận xã hội là kiểu bài nghị luận về một vấn đề xã hội.

Khái niệm xã hội được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm những vấn đề thuộc mọi quan hệ, mọi hoạt động của con người trong mọi lĩnh vựcđời sống xã hội như chính trị, kinh tế, giáo dục, môi trường, dân số v.v…

Nghị luận xã hội có thể đề cập tới rất nhiều mặt của đời sống xã hội. Từ những vấn đề có tầm nhân loại như chiến tranh hòa bình, tình trạng ô nhiễm môi trường, những vấn đề nhân sinh quan như quan niệm về lẽ sống và cái chết, về hạnh phúc và tình yêu đến những vấn đề xã hội cụ thể như nạn tham nhũng, tệ cờ bạc, ý thức về pháp luật…, tóm lại là mọi vấn đề liên quan tới đời sống của con người và xã hội đề có thể trở thành đề tài của bài nghị luận xã hội. Tuy nhiên, đề tài của bài nghị luận xã hội thông thường hướng vào những vấn đề có tính chất thời sự, có ý nghĩa thiết thực và cấp bách đối với xã hội.

4. Phân biệt nghị luận xã hội và nghị luận văn học.

4.1. Nghị luận văn học: là những bài văn bàn về các vấn đề văn chương, nghệ thuật: phân tích, bàn luận về vẻ đẹp của tác phẩm văn học; trao đổi về một vấn đề lí luận văn học hoặc làm sáng tỏ một nhận định về văn học sử.

Các dạng bài nghị luận văn học trong chương trình ngữ văn 12

+ Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.

+ Nghị luận về tác phẩm hoặc đoạn trích văn xuôi.

+ Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học.

4.2. Nghị luận xã hội: Bàn về một sự việc, một hiện tượng, một tư tưởng hay đạo lí.Nghị luận xã hội đòi hỏi phải có hiểu biết đúng đắn về vấn đề hay hiện tượng được đem ra bình luận; phải có quan điểm chính kiến rõ ràng, tán thành cái gì, phản đối cái gì; phải gắn với đời sống, phải có tính thời sự . Nghị luận xã hội vận dụng tổng hợp mọi thao tác nghị luận.

Các dạng bài nghị luận xã hội gồm có:

+ Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.

+ Nghị luận về một hiện tượng đời sống.

+ Nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học.

II.YÊU CẦU CỦA BÀI VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI

Bài nghị luận xã hội dù ngắn hay dài đều phải đạt được những yêu cầu sau:

51

Page 52: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

1. Bài nghị luận xã hội phải thể hiện sự hiểu biết chính xác tường tận về vấn đề hay hiện tượng xã hội được bàn bạc. Người viết nghị luận phải chỉ ra được thực chất cũng như xu hướng vận động của vấn đề hay hiện tượng đó.

2. Bài nghị luận xã hội đòi hỏi người viết phải có chính kiến, phải bộc lộ công khai lập trường quan điểm, tư tưởng của mình. Một bài bình luận xã hội không thể thiếu phần đề xuất những ý kiến, nhận định, đánh giá về vấn đề xã hội được đem ra bàn bạc. Trên cơ sở đó, người viết có thể đề nghị một giải pháp thích hợp.

3. Bài nghị luận xã hội đòi hỏi phải có tính thời sự cao. Nó phải hướng tới mục đích định hướng tư tưởng và hành động cho người đọc, thuyết phục họ tham gia tích cực vào việc giải quyết những vấn đề xã hội đang được đặt ra

4. Bài nghị luận xã hội là một kiểu bài nghị luận có tính chất tổng hợp cao, đòi hỏi phải sử dụng hầu như tất cả các thao tác nghị luận. Một mặt, bài nghị luận xã hội coi trọng việc giải thích làm sáng tỏ nội dung cụ thể của những thuật ngữ, hiện tượng, vấn đề…được đề cập đến; mặt khác, nó đòi hỏi phải phân tích những phương diện, những khía cạnh cụ thể của các hiện tượng, vấn đề xã hội đang bàn bạc. Bài nghị luận xã hội cũng yêu cầu những nhận định, đánh giá phải có căn cứ xác đáng; những ý kiến, nhận xét cần phải được chứng minh

5. Trong nhà trường, bài nghị luận xã hội đòi hỏi học sinh chẳng những có hiểu biết cụ thể, trình bày rõ ràng, thuyết phục một vấn đề xã hội đem ra bàn luận mà còn phải nêu được suy nghĩ riêng của mình. Học sinh phải biết vận dụng những kiến thức trong thực tế đời sống hay trong sử sách để luận giải các vấn đề xã hội, đồng thời phải có một ngôn ngữ sắc bén, chính xác, gợi cảm, có khả năng khơi động được tư tưởng và tình cảm xã hội của người đọc.

III.VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN.

1. Phân tích và tổng hợp:

Phân tích là chia vấn đề cần bàn bạc ra nhiều khía cạnh để xem xét rồi tổng hợp tức là quy các khía cạnh, các ý nhỏ trong một cái nhìn bao quát.

Vd: tìm hiểu nhân vật Mã Giám Sinh, ta nghiên cứu tuổi tác, hình dung, cử chỉ, ngôn ngữ, hành động…( tứ tuần, nhẵn nhụi, bảnh bao, xôn xao, ngồi tót, cò kè…) rồi khái quát lên bản chất( kẻ đàng điếm, con buôn).

2. Giải thích, chứng minh, bình luận:

- Giải thích : Là làm rõ ý nghĩa của một vấn đề một cách đầy đủ( bằng lí lẽ).

- Chứng minh: Là làm sáng tỏ vấn đề đúng, sai thêm vững chắc( bằng dẫn chứng)

- Bình luận: Là bàn bạc và bày tò ý kiến của người viết đối với vấn đề.

VD: Câu tục ngữ “Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”.

- Giải thích: Là thông qua một hiện tượng trong đòi sống, người xưa nêu lên tác động của hoàn cảnh xung quanh đối với cá nhân.

- Chứng minh: Bằng cách đưa ra các sự kiện, các ví dụ để minh họa( như tích Mạnh mẫu đổi nhà)

- Bình luận: Hoặc đồng ý thì lập luận rằng, môi trường có ảnh hưởng đến sự hình thành nhân cách, hoặc giới hạn giá trị câu tục ngữ bằng cách nêu lí lẽ là con người có thể làm chủ trước hoàn cảnh.

IV.VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT.

Trong văn nghị luận, phương thức biểu đạt nghị luận luôn giữ vai trò chủ đạo. Tuy nhiên người làm văn nghị luận vẫn có thể và nên vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt tự sự, miêu tả, thuyết minh, biểu cảm…Vịêc vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn nghị luận phải xuất phát từ yêu cầu và mục đích nghị luận.

52

Page 53: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

Nếu được sử dụng hợp lí và khéo léo các yếu tố tự sự, miệu tả, thuyết minh, biểu cảm có thể làm cho bài (đoạn văn) nghị luận trở nên đặc sắc, có sức thuyết phục, hấp dẫn; từ đó hiệu quả nghị luận được nâng cao.

1. Phương thức miêu tả: Là dùng lời nói hay lời văn làm sống lại một sự vật, một cảnh tượng, một con người, làm sao cho người nghe, người đọc có thể tượng tượng điều đó như đang ở trước mắt mình.

2.Phương thức tự sự: Là dùng lời nói hay lời văn làm sống lại một câu chuyện, tức là một sự việc có sự chuyển động, sự diễn biến, có bắt đầu, có phát triển, có kết thúc, có sự tham gia hoạt động của con người.

3. Phương thức biểu cảm: Thiên về diễn tả những cảm xúc, những tình cảm.

4. Phương thức thuyết minh: Truyền đạt cho người đọc (người nghe), những hiểu biết rõ ràng và chính xác, đầy đủ về sự vật hiện tượng cần thuyết minh ( Định nghĩa, chú thích, phân tích, giảng giải, phân loại, liệt kê, so sánh, số liệu…)

5. Phương thức nghị luận: Là trình bày các ý kiến, các lí lẽ để giải thích, chứng minh, bình luận, thuyết phục về một vấn đề gì đó. Phương thức này không loại trừ mà vẫn bao gồm phương thức cảm tưởng, miêu tả, tự sự, thuyết minh khi cần thiết.

VD: Với câu tục ngữ:” Có công mài sắt có ngày nên kim”.

Miêu tả việc luyện sắt thành kim là phương thức miêu tả.

Nêu cảm nghĩ về việc đó là phương thức biểu cảm.

Tìm hiểu qua hình ảnh ẩn dụ ấy ngưởi xưa muốn nói gì? Tại sao từ sắt có thể thành kim được? Đây là phương thức nghị luận, bởi nó bàn cho ra nghĩa lí.

V. CÁC DẠNG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI

1. Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.

Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí: Là một dạng đề của nghị luận xã hội, không có nội dung lí thuyết kiểu bài riêng.

- Đề tài nghị luận về tư tưởng, đạo lí vô cùng phong phú. Các vấn đề về :

+ Nhận thức:Lí tưởng, mục đích sống.

+ Tâm hồn, tích cách :Lòng yêu nước, nhân ái, tính trung thực, dũng cảm, chăm chỉ cần cù, thái độ hòa nhã, khiêm tốn, thói ba hoa, ích kỉ, vụ lợi…

+ Quan hệ gia đình :Tình mẫu tử, tình anh em.

+ Quan hệ xã hội :Tình đồng bào, tình thầy trò, tình bạn.

+ Cách ứng xử của mọi người trong cuộc sống.

- Đề tài thường nêu một danh ngôn để người viết bày tỏ suy nghĩ của mình.Người viết phải căn cứ vào nội dung cụ thể của danh ngôn mà giải thích, phân tích, bình luận, chứng minh, làm sáng tỏ vấn đề đặt ra.

- Các bài học được rút ra cần chân thành, tránh hô hào, gượng ép.

- Diễn đạt cần chuẩn xác, mạch lạc, có thể sử dụng một số biện pháp tu từ và yếu tố biểu cảm nhưng phải phù hợp và có chừng mực.

2. Nghị luận về một hiện tượng đời sống.

- Nghị luận về một hiện tượng đời sống có nét tương đồng với nghị luận về một hiện tượng tư tưởng, đạo lí( nội dung đề tài, phương pháp làm bài)

53

Page 54: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

- Khác biệt : Nghị luận về một hiện tượng đời sống lấy một hiện tượng xảy ra trong đờisống để bàn bạc. Đề tài để bàn bạc gần gũi với đời sống và sát hợp trình độ học sinh như :tai nạn giao thông, hiện tượng ô nhiễm môi trường, những tiêu cực trong thi cử, nạn bạo hành trong gia đình, phong trào thanh niên tiếp sức mùa thi, cuộc vận động giúp đỡ đồng bào hoạn nạn, những tấm gương người tốt, việc tốt…

- Hiện tượng được nêu trong đề có thể là: Hiện tượng tích cực hoặc tiêu cực; tích cực để biểu dương ca ngợi và tiêu cực để phê phán, lên án…với dạng đề này, cần nhìn nhận, phân tích soi chiếu hiện tượng ấy từ nhiều phía để có cái nhìn toàn diện, tránh cực đoan một chiều. Phê phán hay ca ngợi đều phải có lí lẽ xác đáng, có cơ sở khoa học, có cái nhìn nhân ái, bao dung… tránh suy diễn áp đặt.

- Kiểu bài này nhằm mục đích giáo dục học sinh có nhận thức và thái độ đúng đắn trước các hiện tượng đời sống.

3. Nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học.

1. Đây là dạng đề mới trong nội dung dạy học làm văn. Dạng đề này nhằm rèn luyện, kiểm tra đồng thời năng lực đọc hiểu văn bản văn học , cả kiến thức xã hội và năng lực làm văn nghị luận của học sinh. Có thể coi đây là dạng đề tích hợp giữa đọc văn và làm văn. Đặc điểm của dạng đề này là dựa vào một vấn đề xã hội có ý nghĩa sâu sắc nào đó đặt ra trong tác phẩm văn học, yêu cầu người viết phát biểu, bàn bạc về ý nghĩa của vấn đề đó. Vấn đề xã hội có ý nghĩa có thể lấy ra từ hai nguồn:

Từ một tác phẩm đã học, đề yêu cầu người viết bàn về một ý nghĩa xã hội nào đó.

Ví dụ: Nhân được học một số bài thơ trong tập “Nhật kí trong tù” của Hồ Chí Minh. Anh (chị) hãy viết một bài văn bàn về ý chí nghị lực của con người.

Cũng có thể từ một tác phẩm chưa được học, thưòng là câu chuyện nhỏ, để yêu cầu bàn bạc ý nghĩa xã hội nêu trong đó.

Ví dụ: Suy nghĩ của anh chị về câu chuyện sau:

Diễn giả Lê-ô Bu-sca- gli- a lần nọ kể về cuộc thi mà ông làm giám khảo. Mục đích của cuộc thi là tìm ra đứa trẻ biết quan tâm đến người khác nhất. Người thắng cuộc là một em bé bốn tuổi.

Người hàng xóm của em là một ông lão mất vợ. Nhìn thấy ông khóc, cậu bé lại gần rồi leo lên ngồi vào lòng ông. Cậu ngồi rất lâu và chỉ ngồi như thế. Khi mẹ em hỏi em đã trò những chuyện gì với ông ấy, cậu bé trả lời: “Không có gì đâu ạ. Con chỉ để ông ấy khóc”.

(Theo Phép màu nhiệm của đời-NXB Trẻ, 2005)

Bài viết cho dạng đề này, ở phần thân bài thường gồm hai nội dung lớn:

+ Phần một: Phân tích văn bản ( hoặc nêu vắn tắt nội dung câu chuyện) để rút ra ý nghĩa của vấn đề ( hoặc của câu chuyện) .

+ Phần hai ( trọng tâm): Nghị luận ( phát biểu) về ý nghĩa của vấn đề xã hội rút ra từ tác phẩm văn học ( câu chuyện)

2. Một số đề tham khảo :

Đề 1: Từ đoạn trích vở kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ, nghĩ về niềm hạnh phúc khi được sống thực với mình và với mọi người.

Đề 2: Đọc văn bản “Hoa hồng tặng mẹ”:

...

Nêu suy nghĩ của anh (chị) từ ý nghĩa của câu chuyện “Hoa hồng tặng mẹ”.

54

Page 55: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

Đề 3:

“Con cò mà đi ăn đêm,

Đậu phải cành mềm, lộn cổ xuống ao.

Ông ơi, ông vớt tôi nao!

Tôi có lòng nào, ông hãy xáo măng.

Có xáo thì xáo nước trong,

Đừng xáo nước đục, đau lòng cò con”

Từ bài ca dao, hãy bàn về vấn đề lẽ sống của con người Việt Nam.

Đề 4: Từ tiểu thuyết “Mùa lá rụng trong vườn” của nhà văn Ma Văn Kháng, hãy bàn về mối quan hệ giữa gia đình và xã hội.

Đề 5: Từ truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của nhà văn Nguyễn Minh Châu, nghĩ thêm về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc đời.

3. Gợi ý :

Đề 1: Vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ có rất nhiều vấn đề giàu ý nghĩa. người ta có thể rút ra nhiều bài học trong đó. Phê phán tình trạng con người phải sống giả, không được sống thực với mình và với những con người xung quanh là một trong các vấn đề sâu sắc đặt ra với bất kì ai khi đọc kịch bản văn học này.

Để viết bài văn cần thấy rõ ý nghĩa của vấn đề nêu trên và triển khai theo hướng sau:

Phần 1: Nêu vắn tắt nội dung câu chuyện ( qua đoạn trích vở kịch) và niềm hạnh phúc được sống thực với mình.

Phần 2: Phát biểu những suy nghĩ về hạnh phúc của con người khi được sống thực với mình và với mọi người ( phần trọng tâm) có thể nêu một số ý như:

Thế nào là được sống hạnh phúc?

Sống thực biểu hiện trên những phương diện nào?

Tại sao được sống thực với chính mình và với mọi người lại là một hạnh phúc?

Hạnh phúc của con người được sống thực và nỗi đau khổ của những kẻ không còn được là mình đã thể hiện trong cuộc sống và trong văn học như thế nào?

Bình luận ý nghĩa sâu sắc và tầm quan trọng của vấn đề cần phải sống và dám sống trung thực trong cuộc sống hôm nay. Phê phán những lối sống giả tạo, thiếu trung thực, không dám sống thật, lối sống có nguy cơ đẩy con người tới chỗ tha hóa vì danh lợi.

Đề 2: Khác với đề 1, người viết phải đọc truyện ngắn. Sau khi đọc, rút ra ý nghĩa của câu chuyện. Từ ý nghĩa đó mới phát biểu những suy nghĩ của mình. Mỗi người có thể rút ra từ câu chuyện “Hoa hồng tặng mẹ” một hay nhiều ý nghĩa khác nhau, nhưng phải trên cơ sở hợp lí và có sức thuyết phục

Bài viết cần triển khai theo hưóng sau:

- Phần 1: Phân tích văn bản để rút ý nghĩa của câu chuyện

- Phần 2: Phát biểu những suy nghĩ của mình về ý nghĩa đó.

VI .KỸ NĂNG CẦN THIẾT

1. Chương trình làm văn lớp 10:

- Quan sát, thể nghiệm đời sống, đọc để tích lũy kiến thức, liên tưởng, tưởng tượng, chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu, lập ý theo các yêu cầu khác nhau.

55

Page 56: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

- Văn bản nghị luận: Luận điểm, luận cứ, lập luận; cách làm bài văn nghị luận. Đề văn nghị luận.

- Luyện viết đoạn văn nghị luận.

2.Chương trình làm văn lớp 11:

- Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận.

- Các thao tác lập luận: Phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận và vận dụng kết hợp các thao tác đó trong bài văn nghị luận.

Tóm tắt văn bản nghị luận.

3. Chương trình làm văn lớp 12:

- Thực hành lập luận( vận dụng kết hợp các thao tác lập luận, phát hiện và sữa chửa lỗi lập luận)

- Viết phần mở bài và kết bài trong văn nghị luận.

- Diễn đạt trong văn nghị luận.

VII. TÍCH LŨY KIẾN THỨC

1. Trong nhà trường

Văn nghị luận nói chung, văn nghị luận xã hội nói riêng được đưa vào chương trình phổ thông cả hai cấp học (THCS và THPT) với vị trí trọng yếu trong hệ thống thể loại văn bản được lựa chọn đưa vào tìm hiểu và rèn luyện kỹ năng thành lập.

a. Chương trình trung học cơ sở:

Nghị luận xã hội được hướng dẫn khá kỹ ở lớp 9 với phần khái luận lẫn cách làm bài và đề cập đến cả hai loại bài NLXH, với 4 bài cụ thể:

- Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống

- Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống

- Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý

- Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý

Ngoài ra còn được bổ trợ thêm qua phần đọc hiểu một số văn bản dạng nghị luận xã hội như:

- Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm)

- Tiếng nói của văn nghệ (Nguyễn Đình Thi)

- Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới (Vũ Khoan)

b. Chương trình Trung học phổ thông

Trong chương trình THPT, dạng nghị luận xã hội được thực hành khá kỹ, bắt đầu từ lớp 11. Ngay bài viết số 1 ở đầu năm học lớp 11 đã được định hướng làm bài NLXH, sau đó khi hướng dẫn HV tiếp cận hàng loạt các thao tác lập luận như phân tích, bác bỏ, bình luận, so sánh… thì các ngữ liệu SGK đều lấy dạng NLXH. Cụ thể:

- Bài thao tác lập luận phân tích có một đoạn ngữ liệu viết về vấn đề dân số

- Bài luyện tập thao tác lập luận phân tích có một đoạn ngữ liệu viết về vấn đề khoa học

- Bài thao tác lập luận bác bỏ có một đoạn ngữ liệu viết về vấn đề tiếng mẹ đẻ, một đoạn viết về hút thuốc lá

56

Page 57: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

- Bài thao tác lập luận bình luận: ngữ liệu luyện tập một đoạn bàn về giao thông, một đoạn bàn về pháp luật

- Bài luyện tập thao tác lập luận bình luận ngữ liệu một đoạn viết về lời cảm ơn, một đoạn viết về vấn đề áo phao phòng chết đuối cho HS đi học qua sông suối

- Bài viết số 6 lại tiếp tục được định hướng làm bài nghị luận xã hội.

Ở phần văn học cũng được tích hợp một số văn bản dạng NLXH như:

- Về luân lý xã hội ở nước ta (Phan Châu Trinh)

- Đọc thêm: Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức (Nguyễn An Ninh)

- Tuyên ngôn độc lập (Hồ Chí Minh)

- Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác (Ăng Ghen)

Các ngữ liệu trong bài: phong cách ngôn ngữ chính luận cũng chọn dạng NLXH:

- Cao trào chống Nhật cứu nước (Trường Chinh)

- Việt Nam đi tới (Báo QĐNDVN năm 2007)

- Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

Đến lớp 12 thì phần nghị luận XH được đề cập ngay từ đầu năm học với hai bài lý thuyết cụ thể:

- Nghị luận về một tư tưởng đạo lý

- Nghị luận về một hiện tượng đời sống

Và bài viết làm văn số 1 cũng được ấn định là văn NLXH

2. Ngoài xã hội

Kiến thức xã hội của HS không thể tích lũy một sớm một chiều có thể có được mà là cả một quá trình trải nghiệm, tiếp nhận, nhận thức. Vì thế nói hướng dẫn tích lũy kiến thức xã hội trong một thời gian ngắn quả là điều không tưởng. Tuy vậy GV phải biết định hướng vùng kiến thức để các em kịp thời xâu chuỗi bổ sung, thông qua sách vở, các phương tiện thông tin đại chúng, bạn bè, người thân, thầy cô…

Bản chất của nghị luận xã hội là thường bàn luận vào những vấn đề đang đặt ra bức thiết đối với xã hội, mang tính thời sự cao. Do đó cần định ra một số vùng kiến thức cơ bản để HS tự tìm cách bổ sung, hệ thống, xâu chuỗi.

- Đối với nghị luận về một tư tưởng đạo đức: Hiện tại đất nước đang mở ra rất nhiều sự kiện có ảnh hưởng sâu rộng đến xã hội như: Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Kỷ niệm ngàn năm Thăng Long, hội nhập quốc tế…Vậy thì hàng loạt vấn đề đặt ra xung quanh đó như: lý tưởng thanh niên, lẽ sống tuổi trẻ, tình yêu quê hương đất nước, sức mạnh đoàn kết, truyền thống dân tộc, giữ gìn văn hóa….

- Đối với nghị luận về một hiện tượng đời sống: Trong thời điểm hội nhập quốc tế và kinh tế thị trường nẩy sinh ra rất nhiều vấn đề khiến xã hội đang rất quan tâm, cần gợi cho HS để ý tìm tòi về những vấn đề như: văn hóa, các quan hệ xã hội, pháp luật, kinh tế…

- GV cần hướng dẫn cho HS quy tụ kiến thức xã hội và ôn luyện theo nhóm chủ đề.

+ Nhóm chủ đề về học tập. Ví dụ:

* Sự học như con thuyền ngược nước, không tiến ắt lùi.

* Học vấn có những chùm rễ đắng nhưng hoa quả lại ngọt ngào.

* Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự hòan thiện mình.

57

Page 58: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

* Học, học nữa, học mãi.

* Tự học

+ Nhóm chủ đề về lí tưởng, ước mơ

+ Nhóm chủ đề về đức tính tốt: lòng vị tha, lòng khiêm tốn, tính trung thực…

+ Nhóm chủ đề về thói hư tật xấu: thói vô trách nhiệm, đạo đức giả, tính ích kỷ...

VIII. CÁCH LÀM BÀI:

A. Đọc kĩ đề bài, tìm hiểu đề, tìm ý :

a. Nội dung nghị luận :Vấn đề cần nghị luận là gì ? Có mấy ý?

- Đối với những phát ngôn có nhiều vế câu thì cần dựa vào các dấu câu ( phẩy, chấm phẩy, dấu chấm) để tách vế.

- Xác định mối quan hệ giữa các vế:

+ Quan hệ đồng nhất: sáp nhập thành một ý.

+ Quan hệ đẳng lập: tách thành 2,3 ý cùng cấp bậc.

+ Quan hệ chính phụ: tách thành ý chính, ý phụ; ý lớn, ý nhỏ, V í d ụ:

b. Thao tác lập luận nào ? Thường kết hợp các thao tác giải thích, chứng minh, phân tích , bình luận, bác bỏ, so sánh.Nhưng tùy từng đề bài mà xác định thao tác chính, thao tác phụ trong các thao tác nói trên

c.Tư liệu sử dụng: Thuộc lĩnh vực nào trong đời sống ? ( chủ yếu thuộc xã hội, hạn chế văn học, nếu không sẽ lạc sang nghị luận văn học )

B. Lập dàn ý :

Trong khâu lập dàn ý có thể chọn một trong các phương án thích hợp sau đây. Cần nhớ rằng đây không phải là khuôn mẫu cứng nhắc, tùy theo đề bài mà có sự linh hoạt, biến hóa.

PHƯƠNG ÁN 1 (Theo lý thuyết SGK ngữ văn cơ bản 12)

I.Mở bài:

- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận (theo cách diễn dịch, qui nạp, phản đề…

- Dẫn lại đề.

II.Thân bài :

- Giải thích vấn đề cần bàn luận.

- Phân tích, bình luận, chứng minh những mặt đúng, đồng thời bác bỏ những mặt sai lệch liên quan đến vấn đề cần bàn luận.

- Phương hướng học tập, rèn luyện.

III.Kết bài :

- Rút ra bài học nhận thức và hành động của bản thân trong cuộc sống.

PHƯƠNG ÁN 2 ( Cụ thể hóa phương án 1)

Đối với đề bài là những phẩm chất, tính cách của con người như: tính trung thực, tính khiêm tốn, lòng dũng cảm, lòng nhân ái, lòng vị tha, lòng yêu nước, tinh thần lạc quan…và có dạng:

Ví dụ: Suy nghĩ của anh chị về tình thương của tuổi trẻ trong xã hội hiện nay.

Ví dụ: Ý kiến của anh chị về vấn đề tự học.

58

Page 59: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

Giáo viên hướng dẫn học sinh trình bày luận điểm theo trình tự:

Giải thích khái niệm.

Biểu hiện.

Tác dụng, lợi ích của vấn đề. Phê phán những biểu hiện sai trái

Phương hướng học tập, rèn luyện.

I..Mở bài:

- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận (theo cách diễn dịch, qui nạp, phản đề…

- Dẫn lại đề.

II.Thân bài :

- Luận điếm 1: Giải thích vấn đề, hiện tượng cần bàn luận .

- Luận điểm 2: Biểu hiện của vấn đề, hiện tượng cần bàn luận.

- Luận điểm 3: Tác dụng,lợi ích của vấn đề, phê phán biểu hiện trái với vấn đề.

- Luận điểm 4: Phương hướng học tập, tu dưỡng .

III. Kết bài:( lựa chọn một, hai ý tưởng thích hợp dưới đây)

- Khẳng định lại vấn đề.

- Tỏ ý khuyên bảo hoặc hành dộng

- Liên hệ bản thân

PHƯƠNG ÁN 3 ( Đề bài nghị luận về hiện tượng đời sống)

Đối với đề bài về các hiện tượng đời sống như: Tai nạn giao thông, ô nhiễm môi trường, HIV/IADS…và có dạng

Ví dụ:

- Thanh niên học sinh cần phải làm gì để giảm thiểu tai nạn giao thông.

- Suy nghĩ của anh (chị) về vấn đề ô nhiễm môi trường.

Giào viên nên hướng dẫn học sinh sắp xếp luận điểm theo trình tự sau:

Thực trạng

Nguyên nhân.

Hậu quả.

Giải pháp.

I. Mở bài:

Giới thiệu vấn đề cần nghị luận ( theo cách diễn dịch, qui nạp, phản đề…)

Dẫn lại đề.

II. Thân bài :

- Luận điểm 1: Thực trạng của vấn đề cần bàn luận.

- Luận điểm 2: Nêu nguyên nhân của vấn đề cần bàn luận.

- Luận điểm 3: Những hậu quả (tốt, xấu)

- Luận điểm 4: Giải pháp khắc phục.

III. Kết bài: ( lựa chọn một, hai ý tưởng thích hợp dưới đây).

59

Page 60: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

- Khẳng định lại vấn đề.

- Tỏ ý khuyên bảo hoặc hành động

- Liên hệ bản thân

60

Page 61: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

IV. MỘT SỐ ĐỀ THAM KHẢO

Đề 1:

Câu 1: (2đ)

Trình bày hoàn cảnh ra đời và chủ đề bài thơ “ Việt bắc” của Tố Hữu

Câu 2: (3đ)

Trình bày suy nghĩ của anh, chị về chữ hiếu trong đời sống hiện nay

Câu 3:(5đ)

Cảm nhận của anh, chị về nhân vật ngưòi đàn bà hàng chài trong truyện ngắn “ Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu

Đề 2:

Câu 1: (2đ)

Ý nghĩa chi tiết lá cờ đỏ sao vàng trong đoạn kết tác phẩm “ Vợ nhặt” của Kim Lân

Câu 2: ( 3đ)

Viết một bài văn ( không quá 400 từ) để trình bày suy nghĩ của anh, chị về vấn đề bạo lực trong học đường hiện nay

Câu 3: (5 đ)

Anh, chị hãy phân tích hình tượng cây xà nu trong truyện ngắn “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành

Đề 3:

Câu 1: (2đ)

Qua cuộc đời và văn nghệ của nhà văn M.Sô-lô-khốp, anh, chị rút ra cho mình bài học gi?

Câu 2: (3đ)

Nhân vật Trương Ba trong vở kịch “ Hồn Trương Ba”, da hàng thịt đã từ khẳng định “ Không thể bên trong một đàng bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn được là tôi trọn vẹn”. Anh, chị viết một bài văn ngắn ( không quá 400 từ) để trình bày suy nghĩ của anh, chị về câu nói trên

Câu 3:( 5đ)

Vẻ đẹp hình tượng người lính Tây Tiến trong bài thơ “ Tây Tiến” của Quang Dũng

Để 4:

Câu 1:( 2 đ)

Ý nghĩa chi tiết vòng hoa trên mộ Hạ Du trong truyện ngắn Thuốc của Lỗ Tấn.

Câu 2: (3đ)

Viết bài văn không quá 400 từ để bàn về ý nghĩa của câu nói sau: “ Sách mở ra trứơc mắt tôi những chân trời mới” (M.Gorki)

Câu 3:(5đ)

Nói về cảm hứng sáng tác truyện ngắn “Vợ nhặt” nhà văn Kim Lân đã tâm sự : “ Những người đói họ không nghĩ đến các chết mà nghĩ về sự sống”

Phân tích truyện ngắn “ Vợ nhặt” ( Kim Lân) để làm rõ ý kiến trên

Đề 5:

Câu 1: (2đ)

61

Page 62: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

Tấm lòng nhân hậu của nhân vật An-drây-xô-cô-lốp trong đoạn trích “ số phận con người” (M.Sô-lô-khốp) được thể hiện như thế nào?

Câu 2: (3đ)

“ Con dù lớn vẫn là con của mẹ

Đi suốt đời tình mẹ vẫn theo con”

( Con cò-Chế Lan Viên)

Suy nghĩ của anh, chị về ý thơ trên

Câu 3:(5đ)

Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam qua nhân vật người Vợ Nhặt ( Truyện ngắn “ Vợ Nhặt”- Kim Lân) và nhân vật Mỵ truyện “ Vợ Chồng A Phủ”- Tô Hoài)

Đề 6:

Câu 1:( 2đ)

Anh, chị hiểu như thế nào về nguyên lí “ Tảng băng trôi” của E.Hê-min-guê? Thông qua hình ảnh ông già quật cường, bằng kĩ thuật điêu luyện, đã chiến thắng con cá to lớn, hung dữ trong tác phẩm “Ông già và biển cả” nhà văn muốn gửi đến người đọc điều gì?

Câu 2: (3đ)

Tuổi trẻ học đường góp phần làm giảm tai nạn giao thông

Anh, chị viết bài văn ngắn (không quá 400 từ) về vấn đề trên

Câu 3: (5đ)

Vẻ đẹp bi tráng của hình tượng Lorca trong bài thơ “Đàn ghi ta cảu Lorca” (Thanh Thảo)

Đề 7:

Câu 1: (2đ)

“ Mình đi, mình lại nhớ mình”

Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu”...

(Việt Bắc- Tố Hữu)

Anh, chị hiểu như thế nào nội dung 2 dòng thơ trên

Câu 2: (3đ)

Anh, chị hiểu như thế nào về câu nói của nữ liệt sĩ Đặng Thuỳ Trâm : “Đời trải qua giông tố nhưng chớ cúi đầu trước giông tố”

Câu 3: (5đ)

Nhận định về nhân vật Mỵ trong truyện ngắn “ Vợ Chồng A Phủ” của Tô Hoài, có ý kiến : Đằng sau hình ảnh con rùa lùi lũi trong xó cửa, vẫn còn là một con người. Khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc có thể bị vùi lấp nơi đáy sâu của một tâm hồn đã chai sạn vì đau khổ nhưng nó không hề bị tiêu tan, gặp thời cơ thuận lợi nó lại bùng cháy lên từ dưới lớp tro buồn”

Anh, chị hãy phân tích nhân vật Mỵ trong truyện ngắn “ Vợ Chồng A phủ” ( Tô Hoài) để làm rõ ý trên

Đề 8:

Câu 1: (2đ)

62

Page 63: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

Ý nghĩa nhan đề truyện ngắn “ Thuốc” của Lỗ Tấn

Câu 2: (3đ)

Viết bài văn nghị luận ( không quá 400 từ ) để bàn về sự cảm thông và chia sẻ trong đời sống xã hội hiện nay

Câu 3: (5đ)

Đọc truyện ngắn “ Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành có ý kiến : nhân vật Tnú mang tầm vóc sử thi nhưng cũng rất chân thật, đời thường”. Cảm nhận của anh, chị về nhân vật Tnú

Đề 9 :

Câu 1: (2đ)

Trình bày hoàn cảnh ra đời và mục đích sáng tác bản “ Tuyên ngôn độc lập” của Hồ Chí Minh

Câu 2: (3đ)

Viết bài văn (không quá 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh, chị về triết lí mà nhân vật bà cụ Tứ (trong tác phẩm “ Vợ nhặt” của Kim Lân) đã khuyên các con mình: “ Ai giàu ba họ, ai khó ba đời? có ra thì rồi con cái chúng mày về sau”

Câu 3: (5đ)

Vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của nhân vật Sông Đà trong bài tuỳ bút “ Người lái đò Sông Đà” ( Nguyễn Tuân)

Đề 10

Câu 1:( 2đ)

Nhan đề “ Vợ Nhặt” của Kim Lân gợi cho anh, chị suy nghĩ gi?

Câu 2: (3đ)

Viết bài văn (không quá 400 từ) để bàn về vai trò của ý chí và nghị lực đối với con người trong cuộc sống

Câu 3: (5đ)

“ Việt Bắc” của Tố Hữu là bản hùng ca về cuộc kháng chiến chống Pháp

Anh, chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên

Đề 11:

Câu 1: ( 2đ)

Những nét chính trong cuộc đời và sáng tác của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm

Câu 2: (3đ)

Anh, chị viết bài văn ngắn ( không quá 400 từ ) để phát biểu suy nghĩ về những tấm gương học sinh nghèo vựơt khó học giỏi

Câu 3: (5đ)

Cảm nhận của anh, chị về nhân vật tôi trong bài kí “ Ai đã đặt tên cho một dòng sông” của Hoàng Phủ Ngọc Tường

Đề 12:

Câu 1: (2đ)

63

Page 64: 1293 Tai Lieu Hoi Thao Ngu Van

“Hai con người côi cút, hai hạt cát bị sức mạnh phủ phàng của bão tố chiến tranh thổi bạt tới những miền xa lạ.... cái gì đang chờ đón họ ở phía trước? Thiết nghĩ rằng con người Nga đó, con người có ý chí kiên cường, sẽ đứng vững được và sống bên cạnh bố, chú bé kia một khi lớn lên sẽ có thể đứng đầu với mọi thử thách, sẽ vượt qua mọi chướng ngại trên đường nếu như Tổ Quốc kêu gọi”

( Số phận con người- M.Sô-lô-khốp)

Giải thích ngắn gọn ý nghĩa đoạn văn trên

Câu 2: ( 3đ)

Giữa một vùng đá sỏi khô cằn cây hoa dại vẫn mọc lên và nở những chùm hoa thật đẹp.

Anh, chị suy nghĩ gì về hiện tượng trên (bài viết không quá 400 từ)

Câu 3: (5đ)

Phân tích tình huống mang tính phát hiện trong truyện ngắn “ Chiếc thuyền ngoài xa”: của Nguyễn Minh Châu

64