1 CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ KỸ THUẬT HẬU GIA NHẬP WTO DỰ ÁN TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ TẠI VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ ĐƠN VỊ TƯ VẤN: TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ ĐỐI NGOẠI - HỌC VIỆN NGOẠI GIAO Tài liệu tập huấn LỄ TÂN NGOẠI GIAO Tài liệu tham khảo phục vụ tập huấn cho cán bộ Văn phòng Chính phủ
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
1
CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ KỸ THUẬT HẬU GIA NHẬP WTO
DỰ ÁN TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
TẠI VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
ĐƠN VỊ TƯ VẤN:
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ ĐỐI NGOẠI - HỌC VIỆN NGOẠI GIAO
Tài liệu tập huấn
LỄ TÂN NGOẠI GIAO
Tài liệu tham khảo phục vụ tập huấn
cho cán bộ Văn phòng Chính phủ
2
Đơn vị tư vấn:
Trung tâm Đào tạo, Bồi dưỡng Cán bộ Đối ngoại (Học viện Ngoại giao)
Chủ biên:
Nguyễn Mạnh Cường
Tập thể tác giả:
Nguyễn Mạnh Cường
Lê Thu Hà
Trịnh Thị Thu Huyền
Lê Thị Thu Thủy
Nguyễn Tiến Cường
3
Tài liệu tập huấn
LỄ TÂN NGOẠI GIAO
Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 8
CHƯƠNG 1: LỄ TÂN NHÀ NƯỚC ................................................................................ 12
1.1. Lễ tân Nhà nước và lễ tân Ngoại giao ........................................................................ 12
1.2. Khái lược về Lễ tân Nhà nước trong lịch sử .............................................................. 13
1.3. Lễ tân Nhà nước và thông lệ giao tiếp quốc tế ........................................................... 13
1.4. Những nội dung cơ bản của Lễ tân Nhà nước ............................................................ 14
1.4.1. Hình thức, kiến trúc, trang trí, bài trí của các cơ quan Nhà nước ...................... 14
1.4.2. Tổ chức các hoạt động quản lý (hội họp, lễ kỷ niệm, cấp chứng chỉ, chứng thực, phong tặng, khen thưởng v.v…) .................................................................................. 15
1.4.2.1. Khách mời và hình thức tổ chức buổi lễ ................................................... 15 1.4.2.2. Trình tự tiến hành mít tinh, lễ kỷ niệm ...................................................... 18 1.4.2.3. Nguyên tắc và trình tự tiến hành lễ trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước, huân chương, huy chương, cờ thi đua của chính phủ, bằng khen của thủ tướng chính phủ ................................................................................................ 18
1.4.3. Kỹ năng giao tiếp của công chức trong giải quyết những công việc nội bộ nhà nước, cũng như trong hoạt động giao tiếp với các tổ chức và công dân ..................... 20
1.4.4. Cách thức thể hiện và sử dụng các biểu tượng quốc gia (quốc huy, quốc kỳ, quốc ca) và thể thức văn bản quản lý nhà nước ........................................................... 21
1.4.4.1 Quốc kỳ ...................................................................................................... 21 4.4.1.2 Quốc huy .................................................................................................... 25 4.4.1.3 Quốc ca ....................................................................................................... 25
4
1.4.5. Thiết lập quan hệ ngoại giao và cử người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao ...................................................................................................................................... 26
1.4.5.1. Công nhận quốc gia và thiết lập quan hệ ngoại giao ................................. 26 1.4.5.2. Các hình thức công nhận các quốc gia ...................................................... 26 1.4.5.3. Thiết lập cơ quan đại diện ngoại giao và trao đổi người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao .................................................................................................. 28
1.4.6. Đặc quyền miễn trừ ngoại giao .......................................................................... 32
2.2.1. Dành cho chính phủ - Government: ................................................................... 44 2.2.1.1. Đối với các nhà ngoại giao – Diplomats ................................................... 44 2.2.1.2. Đối với ngành tư pháp – Judiciaries .......................................................... 44 2.2.1.3. Đối với ngành lập pháp ............................................................................. 44 2.2.1.4. Với các học giả .......................................................................................... 45
2.2.2. Cách xưng hô trong tiếng Anh giao tiếp ............................................................ 45 2.2.2.1. Kính ngữ kèm theo họ ............................................................................... 45 2.2.2.2. Sử dụng tên riêng ....................................................................................... 46
2.3.1. Kỷ niệm những ngày lễ lớn ................................................................................ 46 2.3.1.1. Quốc khánh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (ngày 02 tháng 9) ................................................................................................................................ 47 2.3.1.2. Ngày Giỗ tổ Hùng Vương (ngày 10-3 Âm lịch). ...................................... 48 2.3.1.3. Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (ngày 03 tháng 02) ................. 48 2.3.1.4. Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (ngày 19 tháng 5) ................................ 49
5
2.3.1.5. Ngày Chiến thắng (ngày 30 tháng 4)......................................................... 50 2.3.1.6. Tết Nguyên đán. ........................................................................................ 51
2.3.2. Đón tiếp các đoàn khách Cấp cao nước ngoài thăm chính thức ........................ 51 2.3.2.1. Đón tiếp Nguyên thủ Quốc gia. ................................................................. 51 2.3.2.2. Đón tiếp Nguyên thủ Quốc gia hoặc Người đứng đầu Chính phủ đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền có quan hệ chính thức với Đảng Cộng sản Việt Nam mang danh nghĩa Đoàn đại biểu Đảng - Nhà nước hoặc Đoàn đại biểu Đảng - Chính phủ. .................................................................................................. 53 2.3.2.3. Đón tiếp người đứng đầu Chính phủ. ........................................................ 53 2.3.2.4. Đón tiếp Chủ tịch Quốc hội. ...................................................................... 55 2.3.2.5. Đón tiếp Phó Nguyên thủ Quốc gia........................................................... 56 2.3.2.6. Đón tiếp Phó Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch Quốc hội, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao .............................................................................................................. 58 2.3.2.7. Đón tiếp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban của Quốc hội hoặc cấp tương đương. ..................................................................................................................... 58
2.3.3. Ðón tiếp các đoàn khách cấp cao nước ngoài thăm làm việc ............................ 59
2.3.4. Ðón tiếp các đoàn cấp cao nước ngoài thăm cá nhân, quá cảnh ........................ 59 2.3.4.1. Đón tiếp Nguyên thủ Quốc gia, Người đứng đầu Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội ................................................................................................................. 59 2.3.4.2. Đón tiếp Phó Nguyên thủ Quốc gia........................................................... 60 2.3.4.3. Đón tiếp Phó Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch Quốc hội, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao .............................................................................................................. 60
2.3.5. Ðón tiếp một số Ðoàn khác ................................................................................ 61
2.3.6. Một số quy định khác về đón tiếp các đoàn khách cấp cao nước ngoài ............ 62 2.3.6.1. Lễ đặt vòng hoa, vào Lăng viếng Chủ tịch Hồ Chí Minh và lễ đặt vòng hoa tại Đài tưởng niệm. .......................................................................................... 62 2.3.6.2. Người tháp tùng và vị trí của Đại sứ Việt Nam tại nước khác .................. 62 2.3.6.3. Treo cờ và trang trí .................................................................................... 63 2.3.6.4. Xe hộ tống, xe dẫn đường ......................................................................... 64 2.3.6.5. Đài thọ ....................................................................................................... 64 2.3.6.6. Tặng phẩm ................................................................................................. 64 2.3.6.7. Đón, tiễn đoàn cấp cao nước ngoài đến và về bằng đường bộ, đường sắt, đường thủy .............................................................................................................. 64 2.3.6.8. Đón tiếp các đoàn cấp cao nước ngoài thăm địa phương .......................... 64
6
2.3.7. Tiễn và đón các Đoàn Cấp cao nước ta đi nước ngoài ...................................... 65
2.3.8. Một số nghi lễ đối với Đoàn Ngoại giao và các Tổ chức Quốc tế tại Hà Nội ... 65 2.3.8.1. Đại sứ trình Quốc thư ................................................................................ 65 2.3.8.2. Đại sứ chào xã giao và chào từ biệt ........................................................... 66 2.3.8.3. Tiếp các Trưởng Cơ quan đại diện của Tổ chức Quốc tế.......................... 66 2.3.8.4. Dự chiêu đãi Quốc khánh của các nước tại Hà Nội .................................. 66 2.3.8.5. Đoàn Ngoại giao và các Trưởng đại diện của Tổ chức Quốc tế tại Hà Nội dự khai mạc kỳ họp Quốc hội................................................................................. 66
CHƯƠNG 3: LỄ TÂN NGOẠI GIAO THỰC HÀNH: MỘT SỐ THÔNG LỆ LỄ TÂN 68
3.1. Trang phục trong lễ tân ngoại giao ............................................................................. 68
3.1.1. Tầm quan trọng của trang phục ......................................................................... 68 3.1.1.1. Vai trò làm đẹp và bảo vệ cơ thể ............................................................... 68 3.1.1.2. Thể hiện văn hóa, thẩm mỹ hoặc một thông điệp cá nhân ........................ 68 3.1.1.3. Góp phần đem lại hiệu quả giao tiếp ......................................................... 69
3.1.2. Phân loại trang phục ........................................................................................... 70 3.1.2.1. Bộ thường phục ......................................................................................... 70 3.1.2.2. Bộ trang phục vét đen ngắn ....................................................................... 70 3.1.2.3. Bộ trang phục smoking hay “càvạt đen” ................................................... 70 3.1.2.4. Lễ phục ...................................................................................................... 70 3.1.2.5. Một số thuật ngữ ........................................................................................ 71
3.1.3. Các quy tắc khi lựa chọn trang phục .................................................................. 72 3.1.3.1. Formal "Black Tie" or "White Tie" – Trang phục trang trọng “cà vạt trắng” hoặc “cà vạt đen” ......................................................................................... 72 3.1.3.2. Semi-Formal/Informal – Bán trang trọng/Không trang trọng ................... 75 3.1.3.3. Casual – Trang phục thường nhật ............................................................. 76 3.1.3.4. Phối hợp trang phục và phụ kiện ............................................................... 78
3.2. Các nguyên tắc giao tiếp ứng xử trong lễ tân ngoại giao ........................................... 80
3.2.1. Cách chào ........................................................................................................... 80 3.2.1.1. Định nghĩa ................................................................................................. 80 3.2.1.2. Cách chào .................................................................................................. 80 3.2.1.3. Tư thế chào ................................................................................................ 81
7
3.2.2. Cách bắt tay ........................................................................................................ 81 3.2.1.1. Mục đích .................................................................................................... 81 3.2.1.2. Cách bắt tay ............................................................................................... 81
3.2.3. Cách ôm hôn, bắt tay ......................................................................................... 82
3.2.4. Cách giới thiệu và tự giới thiệu .......................................................................... 83
3.2.5. Cách nói chuyện, xưng hô.................................................................................. 84 3.2.5.1. Cách nói chuyện ........................................................................................ 84 3.2.5.2. Xưng hô trong hoạt động đối ngoại ........................................................... 85
3.2.6. Cách sử dụng danh thiếp .................................................................................... 87 3.2.6.1. Kiểu danh thiếp.......................................................................................... 87 3.2.6.2. Thái độ khi trao danh thiếp ........................................................................ 88 3.2.6.3. Thời điểm trao danh thiếp ......................................................................... 88 3.2.6.4. Cách đưa danh thiếp .................................................................................. 88 3.2.6.5. Tiếp nhận danh thiếp ................................................................................. 89 3.2.6.6. Các vấn đề cần chú ý khác ........................................................................ 89
3.3. Nghệ thuật ăn uống trong lễ tân Ngoại giao ............................................................... 91
3.3.1. Tầm quan trọng của nghệ thuật ăn uống ............................................................ 91
3.3.2. Tiệc đứng trong ngoại giao ................................................................................ 93 3.3.2.1. Hình thức/Phân loại ................................................................................... 93 3.3.2.2. Đặc điểm .................................................................................................... 93 3.3.2.3. Đón/tiễn khách trong tiệc đứng ................................................................. 95
3.3.3. Tiệc ngồi ............................................................................................................ 96 3.3.3.1. Cách ngồi ................................................................................................... 96 3.3.3.2. Cách sử dụng khăn ăn................................................................................ 96 3.3.3.3. Cách sử dụng dụng cụ ăn........................................................................... 96 3.3.3.4. Cách ăn ...................................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 100
8
PHẦN MỞ ĐẦU
Thực hiện chủ trương “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế” nêu ra tại Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI, với địa vị pháp lý là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất,
chịu trách nhiệm thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước, Chính phủ đã triển khai một
loạt các hoạt động triển khai chủ trương “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế” của
Đảng, trong đó có việc trình Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10
tháng 4 năm 2013 về Hội nhập quốc tế.
Để thực hiện tốt chức năng tham mưu tổng hợp giúp Thủ tướng Chính phủ tổ chức
các hoạt động chung, đặc biệt là triển khai Nghị quyết của Bộ chính trị về Hội nhập quốc
tế, Văn phòng Chính phủ cần củng cố và nâng cao kiến thức, kỹ năng công tác đối ngoại
cho đội ngũ công chức, cũng như hệ thống hóa các tài liệu liên quan phục vụ tham mưu
và điều hành hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế.
Việc xây dựng đề cương, tài liệu tham khảo phục vụ Tập huấn về lễ tân ngoại giao
là hoạt động thuộc nhóm nội dung số 1 của dự án “Tăng cường năng lực công chức làm
công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế tại văn phòng chính phủ” nhằm đào tạo, bồi
dưỡng và từng bước chuẩn hoá đội ngũ công chức làm công tác hội nhập quốc tế. Việc
xây dựng tài liệu tham khảo phục vụ tập huấn về lễ tân ngoại giao là cần thiết vì:
Thứ nhất, lễ tân đóng vai trò quan trọng trong công tác ngoại giao nói chung. Việc
triển khai các hoạt động ngoại giao đều phải đảm bảo tuân thủ những quy tắc lễ tân đã trở
thành chuẩn mực của cộng đồng quốc tế. Các quốc gia trên thế giới đều rất chú trọng vấn
đề này. Chính vì vậy, mỗi quốc gia đều có những tài liệu chuyên ngành phục vụ cho việc
giảng dạy và hướng dẫn thực hiện công tác lễ tân trong các hoạt động ngoại giao sao cho
phù hợp với thông lệ quốc tế và nền văn hoá của quốc gia mình. Việc xây dựng bộ tài
liệu tham khảo phục vụ tập huấn về lễ tân ngoại giao là phù hợp với xu thế chung đó.
Thứ hai, tại Việt Nam, lễ tân cũng nhận được nhiều sự quan tâm nghiên cứu từ
nhiều tầng nấc chủ thể, đặc biệt là các công chức đảm nhiệm công tác đối ngoại. Tuy
nhiên, thực tiễn cho thấy, lễ tân ngoại giao bao gồm nhiều quy tắc phức tạp cần được hệ
thống đầy đủ và cập nhật, học hỏithường xuyên để ứng dụng lâu dài trong công việc.
Việc xây dựng bộ tài liệu tham khảo phục vụ tập huấn về lễ tân ngoại giao sẽ giải quyết
được thực trạng này.
9
Thứ ba, bộ tài liệu tham khảo phục vụ tập huấn về lễ tân Nhà nước và lễ tân ngoại
giao là công cụ hỗ trợ hữu hiệu việc triển khai các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc
tế, góp phần nâng cao năng lực của đội ngũ làm công tác đối ngoại nói chung và của Văn
phòng Chính phủ nói riêng. Trong bối cảnh hội nhập quốc hiện nay, đội ngũ công chức
làm công tác đối ngoại thường xuyên phải tổ chức và tham gia các hoạt động quốc tế ở
trong và ngoài nước. Chính vì vậy, việc đảm bảo các hoạt động này diễn ra hiệu quả, phù
hợp với thông lệ, quy tắc và chuẩn mực quốc tế về lễ tân đối ngoại trở thành yêu cầu bức
thiết. Bộ tài liệu tham khảo phục vụ tập huấn về lễ tân ngoại giao là một trong những
phương pháp và công cụ hỗ trợ hiệu quả để giải quyết yêu cầu này.
Một số điểm mới
Trên thế giới, các tài liệu giảng dạy và hướng dẫn áp dụng các quy tắc lễ tân ngoại
giao được phát triển tương đối phong phú. Tại Việt Nam, công tác nghiên cứu, tổng hợp
và hướng dẫn áp dụng quy tắc lễ tân do Bộ Ngoại giao và một số cơ quan hoạt động trong
lĩnh vực đối ngoại thực hiện. Tài liệu hướng dẫn về lễ tân Nhà nước và lễ tân ngoại giao
được xây dựng trên cơ sở các quy tắc và thông lệ quốc tế về lễ tân nhằm phục vụ công tác
tham khảo, tra cứu và giảng dạy.
Bộ tài liệu có một số cải tiến nhất định, cụ thể là:
(i) Cập nhật bổ sung các điểm mới trong xu hướng lễ tân thế giới và thực tiễn của Việt
Nam;
(ii) Xếp sắp các nội dung lễ tân theo các yêu cầu cụ thể, phù hợp đặc thù công tác đối
ngoại của công chức Văn phòng chính phủ
(iii) Phát triển các bài tập thực hành phục vụ đào tạo và giảng dạy
Hình thức trình bày
Với mục đích phục vụ cho việc tập huấn kỹ năng và quy tắc lễ tân Nhà nước và lễ
tân ngoại giao cho các công chức làm công tác đối ngoại của Văn phòng Chính phủ, tài
liệu tham khảo phục vụ tập huấn về lễ tân Nhà nước và lễ tân ngoại giao áp dụng hình
thức trình bày hiện đại của các tài liệu đào tạo kỹ năng trên thế giới hiện nay.
Một số điểm nổi bật như:
(i) Tập trung vào nội dung có tính ứng dụng cao: Giản lược phần lý thuyết và tập trung
vào các vấn đề cụ thể về nguyên tắc, quy trình nhằm giúp học viên nắm vững nội
dung trong quá trình học tập, tham khảo nhanh, chính xác trong quá trình tác nghiệp
thực tế.
10
(ii) Thiết kế nội dung phù hợp đặc thù công việc của học viên: học viên là công chức
làm công tác đối ngoại của Văn phòng Chính phủ (những người tham gia trực tiếp
vào các hoạt động đối ngoại)
(iii) Xây dựng cấu trúc hiện đại, khoa học, các nội dung được mô hình hóa thành các
bảng biểu, hình vẽ sinh động, giúp học viên có khả năng nắm bắt nhanh và ghi nhớ
các nội dung một cách có hệ thống, lâu dài và chính xác hơn.
Đối tượng sử dụng
Công chức làm công tác đối ngoại của Văn phòng Chính phủ.
Mục đích sử dụng
(i) Phục vụ cho đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng và quy tắc lễ tân ngoại giao cho các
công chức làm công tác đối ngoại của Văn phòng chính phủ
(ii) Phục vụ cho nghiên cứu, tra cứu tham khảo và tự đào tạo qua công việc
Phạm vi
Kỹ năng và quy tắc lễ tân ngoại giao của quốc tế và một số các thông lệ về lễ tân
phù hợp với văn hóa, truyền thống Việt Nam.
Quy mô
Tài liệu được thiết kế cho khoá học kéo dài 6 buổi.
Phương pháp biên soạn
Tài liệu tham khảo phục vụ tập huấn về lễ tân nhà nước và lễ tân ngoại giao được
xây dựng theo một quy trình chặt chẽ và khoa học, bao gồm các bước sau:
(i) Đánh giá thực tế công việc và tham khảo nhu cầu về kiến thức và các kỹ năng đối
ngoại của các công chức Văn phòng Chính phủ để xác định trọng tâm nội dung tài
liệu.
(ii) Nghiên cứu các tài liệu có sẵn về kỹ năng và quy tắc lễ tân nhà nước và lễ tân ngoại
giao trong nước và trên thế giới để tìm hiểu các nội dung đã có và xác định những
điểm cần tiếp tục phát triển.
(iii) Phát triển các nội dung mới dựa trên các nguyên tắc, kiến thức nền tảng của lễ tân
ngoại giao trên thế giới và phong tục tập quán về lễ tân mang tính đặc thù của Việt
11
Nam dựa trên ý kiến đóng góp của các chuyên gia đã có nhiều kinh nghiệm trong
hoạt động đối ngoại.
(iv) Tham khảo ý kiến của các chuyên gia có kinh nghiệm và uy tín trong hoạt động đối
ngoại và trong lĩnh vực lễ tân ngoại giao để thẩm định, phản biện trước khi hoàn
thành sản phẩm cuối cùng
Bố cục tài liệu
Bộ tài liệu gồm 3 chương:
Chương 1: Lễ tân Nhà nước
Chương 2: Ngôi thứ, thư tín và nghi lễ ngoại giao
Chương 3: Lễ tân ngoại giao thực hành: Một số thông lệ lễ tân
Các bài tập dự kiến được sắp xếp xen kẽ trong các nội dung, gồm hai dạng: (i) Các
bài tập mô phỏng nhỏ liên quan tới các quy tắc lễ tân ngoại giao; và (ii) Bài tập mô phỏng
về áp dụng quy tắc lễ tân ngoại giao khi tham dự, tổ chức hội nghị quốc tế
My Binh
Highlight
12
CHƯƠNG 1: LỄ TÂN NHÀ NƯỚC
1.1. Lễ tân Nhà nước và lễ tân Ngoại giao
Trong quá trình khai quật những công trình kiến trúc cổ xưa nhất, người ta còn
thấy những di chỉ những hòa ước và những hiệp ước liên minh cổ xưa. Điều này chứng tỏ
từ xa xưa giữa những bộ lạc thời nguyên thủy và sau đó giữa những tập đoàn phong kiến
đã có những quan hệ tiếp xúc đối ngoại và có những hình thức thể hiện các mối quan hệ
mang tính chất quan hệ giữa quốc gia và quốc gia. Tuy nhiên, những quan hệ đó cũng chỉ
giới hạn trong những trường hợp nhất định và đối với những sự kiện nhất định như tuyên
chiến, đình chiến, ký kết hòa ước, cử phái đoàn đi ký một hiệp định liên minh, đi dự lễ
lên ngôi của một nhà vua, lễ thành hôn của một hoàng tử, v.v. Vậy, làm thế nào để một
quốc gia có thể biểu thị sự tôn trọng của mình đối với một quốc gia khác? Một nước cần
phải đối xử như thế nào với đại diện của nước ngoài để không làm tổn hại đến danh dự
nước mình và uy tín của nước kia? Những câu hỏi này và những vấn đề tương tự đã phải
đặt ra trong quá trình lịch sử lâu năm của mối quan hệ bang giao quốc tế, và do kết quả
của việc thực hiện thường xuyên và lặp đi lặp lại những thói quen giống nhau qua những
sự kiện giống nhau, những hình thức đơn giản đầu tiên của Lễ tân nhà nước và Lễ tân
ngoại giao được hình thành.
Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về lễ tân Nhà nước và Lễ tân Ngoại giao,
song tựu chung lại:
Lễ tân Nhà nước là “tổng hợp các nghi thức, thủ tục trong việc đón, tiễn, giao tiếp
với khách nhằm giải quyết những công việc có liên quan đến quan hệ nội bộ nhà nước,
giữa các nhà nước, cũng như giữa nhà nước và công dân”1.
Lễ tân Ngoại giao là “tổng thể những luật lệ , tập quán đã được chấp nhận rộng
rãi, được các chính phủ, bộ ngoại giao, cơ quan đại diện ngoại giao, những quan chức
chính thức trong giao tiếp quốc tế thể hiện”2
1 Lưu Kiếm Thanh (2000), Nghi thức Nhà nước, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội 2 Học viện Quan hệ quốc tế (2002), Từ điển Thuật ngữ ngoại giao, Nxb. Thế giới, Hà Nội,tr.327
13
1.2. Khái lược về Lễ tân Nhà nước trong lịch sử
Các triều đại phong kiến Đông Á rất coi trọng lễ nghi, chế độ. Lễ vốn đã có từ
trong xã hội nguyên thuỷ, dùng để chỉ những tập tục mang tính quy phạm (tục lệ) mà các
thành viên của công đồng thị tộc, bộ lạc phải tuân thủ.
Cùng với sự ra đời của nhà nước và phân hóa giai cấp, giai tầng, các tục lệ được
cải biên, chỉnh sửa phù hợp với điều kiện phát triển mới cơ cấu tổ chức quyền lực, tương
quan chính trị và đời sống kinh tế – xã hội. Lúc này tổng hợp những nghi thức nhà nướ
được gọi là lễ chế.
Các nước Đông Á, đặc biệt là Trung Quốc luôn luôn đợc coi là “nước nghi lễ”, bởi
lẽ trong quản lý xã hội nghi thức – nghi lễ được coi là những phương thức quan trọng.
Ở Trung Quốc thời Đường có Khai nguyên lễ, thời Tống có Khai bảo thông lễ,
thời Minh có Đại Minh tập lễ, thời Thanh có Đại Thanh thông lễ. Đó là những lễ nghi đã
đợc chế định và bắt buộc bộ máy chính quyền nhà nớc tuân thủ.
Ngoài ra, trong dân gian có lễ nghi mang tính gia đình, gia tộc, song đợc chế định
trong các gia huấn, gia lễ trong phong tục.
Khái niệm lễ ở Trung Quốc có thể được hiểu, một là nghi thức, lễ tiết liên quan
đến quân (quân sự), tân (khách), gia (mừng vui), cát (lành), hung (dữ); hai là các loại
điển chương chế độ như cơ cấu nhà nước, tuyển chọn quan lại, đẳng cấp vua tôi; ba là
những phạm trù đạo đức như tam cương, ngũ thường.
1.3. Lễ tân Nhà nước và thông lệ giao tiếp quốc tế
Lễ tân ngoại giao được hình thành từ cổ xưa cùng với lịch sử xuất hiện và
phát triển bang giao giữa các bộ lạc, dân tộc, quốc gia.
Nghi thức tiếp đãi sứ thần trong lịch sử bang giao của nước ta với các nước khác,
đặc biệt là với các triều đại phong kiến Trung Hoa được mô tả khá kỹ càng trong sử sách
- Lịch triều hiến chơng loại chí của Phan Huy Chú (Bang giao chí).
Nghi thức tiếp đãi sứ thần trong lịch sử bang giao của nước ta với các nước khác,
đặc biệt là với các triều đại phong kiến Trung Hoa đợc mô tả khá kỹ càng trong sử sách -
Lịch triều hiến chơng loại chí của Phan Huy Chú (Bang giao chí).
14
Ở châu Âu, trước thế kỷ XIX, khi cha có những quy định quốc tế về lễ tân ngoạo
giao, trong quan hệ ngoại giao giữa các nước vẫn thường xảy ra những tình huống khó
xử, tranh chấp, thậm chí xung đột vì những sự việc ban đầu chẳng lấy gì làm to tát.
Để tránh những sự cố ngoại giao và tranh chấp về lễ tân đáng tiếc có thể xảy ra, tại
Đại hội Viên năm 1815, một số cờng quốc châu Âu đã thông qua một văn kiện quy định
cụ thể về ngôi thứ giữa viên chức ngoại giao các cấp.
Năm 1961, nhờ nỗ lực chung của nhiều nớc Công ước Viên về quan hệ ngoại giao
và hai năm sau, Công ước Viên về quan hệ lãnh sự (1963) đã được ký kết.
Các hoạt động giao tiếp quốc tế, ngoài việc tuân thủ những quy định của pháp luật
quốc tế về lễ tân ngoại giao, còn phải chú trọng thực hiện những tập quán và nghi lễ quốc
tế, phép lịch sự quốc tế (gọi chung là thông lệ quốc tế) được các nước tự nguyện tuân thủ
và những truyền thống của các dân tộc cần được tôn trọng.
1.4. Những nội dung cơ bản của Lễ tân Nhà nước
1.4.1. Hình thức, kiến trúc, trang trí, bài trí của các cơ quan Nhà nước
Các nội dung về hình thức, kiến trúc, trang trí, bài trí của các cơ quan Nhà nước
được quy định cụ thể trong Mục 2, chương III “Quy chế Văn hoá công sở tại các cơ quan
hành chính nhà nước” Ban hành kèm theo Quyết định số 129 /2007/QĐ-TTg ngày 02
tháng8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ với các nội dung chính như sau:
Về biển tên cơ quan:
(i) Cơ quan phải có biển tên được đặt tại cổng chính, trên đó ghi rõ tên gọi đầy đủ
bằng tiếng Việt và địa chỉ của cơ quan.
(ii) Bộ Nội vụ hướng dẫn thống nhất cách thể hiện biển tên cơ quan.
Về phòng làm việc:
(i) Phòng làm việc phải có biển tên ghi rõ tên đơn vị, họ và tên, chức danh cán bộ,
công chức, viên chức.
(ii) Việc sắp xếp, bài trí phòng làm việc phải bảo đảm gọn gàng, ngăn nắp, khoa
học, hợp lý.
(iii) Không lập bàn thờ, thắp hương, không đun, nấu trong phòng làm việc.
Về khu vực để phương tiện giao thông
15
Cơ quan có trách nhiệm bố trí khu vực để phương tiện giao thông của cán bộ, công
chức, viên chức và của người đến giao dịch, làm việc. Không thu phí gửi phương tiện
giao thông của người đến giao dịch, làm việc.
1.4.2. Tổ chức các hoạt động quản lý (hội họp, lễ kỷ niệm, cấp chứng chỉ,
chứng thực, phong tặng, khen thưởng v.v…)
1.4.2.1. Khách mời và hình thức tổ chức buổi lễ
Chương 2, nghị định của chính phủ số 154/2004/NĐ – CP ngày 09 tháng 8 năm
2004 về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm; trao tặng và đón nhận
danh hiệu vinh dự Nhà nước, huân chương, huy chương, cờ thi đua của chính phủ, bằng
khen của thủ tướng, chính phủ quy định như sau:
Về khách mời: Tùy tính chất, quy mô buổi lễ, Ban Tổ chức mời khách trong phạm
vi thích hợp. Khuyến khích mời số lượng khách gọn, thiết thực, phù hợp với mục đích,
yêu cầu buổi lễ; tránh phô trương, hình thức, gây lãng phí, tốn kém về thời gian, tiền bạc.
Hạn chế việc mời nhiều khách từ các địa phương về Trung ương và ngược lại.
Trường hợp khách mời là các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước, việc
mời khách phải thông qua cơ quan cấp trên trực tiếp và thực hiện theo quy định tại Điều
12 Quy định số 60-QĐ/TW ngày 11 tháng 02 năm 2003 của Bộ Chính trị về tổ chức các
chuyến đi công tác cơ sở, tham dự các cuộc mít tinh, lễ kỷ niệm, đại hội, hội nghị và tiếp
các đoàn đại biểu trong nước của các đồng chí Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Cán bộ lãnh đạo,
quản lý ở các cấp không tham dự lễ hội và các hoạt động cắt băng khánh thành, động thổ,
khai trương... nếu không được cấp có thẩm quyền phân công.
Về trang trí buổi lễ: Buổi lễ được tổ chức trong hội trường hoặc ngoài trời
Tổ chức trong hội trường: Sân khấu hội trường được trang trí trang trọng theo
những quy định sau:
(i) Quốc kỳ hoặc Quốc kỳ và cờ Đảng treo trên phông hậu hoặc trên cột cờ về phía
bên trái của sân khấu; Quốc kỳ ở bên phải, cờ Đảng ở bên trái (nhìn từ phía hội trường
lên).
(ii) Tượng bán thân Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt trên bục cao phía dưới ngôi sao
hoặc ở phía dưới giữa ngôi sao và hình búa liềm theo chiều thẳng đứng. Trường hợp cờ
16
được treo trên cột thì đặt tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh chếch phía trước bên phải cột cờ
(nhìn từ phía hội trường lên).
(iii) Tiêu đề buổi lễ kiểu chữ chân phương trên nền phông hậu về phía bên phải
sân khấu.
(iv) Bàn Đoàn Chủ tịch: căn cứ vào tính chất của buổi lễ, Ban Tổ chức quyết định
việc bố trí bàn Đoàn Chủ tịch buổi lễ. Bàn Đoàn Chủ tịch được bố trí ở giữa sân khấu.
Tùy theo số lượng thành viên Đoàn Chủ tịch, Ban Tổ chức quyết định số hàng (cao dần
về phía sau) nhưng hàng sau cùng người ngồi không được che khuất tượng Chủ tịch Hồ
Chí Minh và tiêu đề buổi lễ. Đoàn Chủ tịch được bố trí ngồi theo chức vụ quan trọng từ
giữa ra hai bên, từ phía trước ra phía sau.
(v) Bục diễn giả có thể bố trí trên sân khấu (phía bên phải sân khấu) hoặc phía
dưới trước sân khấu tùy theo điều kiện cụ thể của hội trường. Không đặt bục diễn giả che
lấp tiêu đề trên phông hậu; không đặt hoa che lấp mặt người nói; mi-crô trên bục diễn giả
được đặt ngay ngắn, thuận tiện cho người nói.
(vi) Hoa trang trí đặt ở phía dưới, trước bục đặt tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đối
với những cuộc mít tinh, lễ kỷ niệm có thể đặt lẵng hoa phía trước bục diễn giả và chậu
cây cảnh hoặc lẵng hoa phía dưới tiêu đề dọc theo phông hậu. Nếu có lẵng hoa của các
đồng chí lãnh đạo cao cấp của Đảng, Nhà nước tặng thì đặt ở vị trí trang trọng. Không đặt
quá nhiều lẵng hoa trên sân khấu (khoảng 5 chậu cây cảnh hoặc 5 lẵng hoa).
(vii) Khẩu hiệu của buổi lễ được treo ở vị trí nổi bật, phù hợp với không gian hội
trường. Nội dung khẩu hiệu do Ban Tổ chức quyết định.
(viii) Bên ngoài hội trường treo Quốc kỳ ở vị trí trang trọng, cờ trang trí, băng
khẩu hiệu, tạo cảnh quan phù hợp với buổi lễ.
(ix) Khách mời được bố trí ngồi đối diện phía dưới trước sân khấu theo chức vụ
quan trọng từ giữa ra hai bên, từ phía trước ra phía sau.
Tổ chức ngoài trời:
(i) Buổi lễ ngoài trời được tổ chức tại quảng trường, sân vận động hoặc một nơi
trang trọng khác do Ban Tổ chức quy định.
(ii) Lễ đài được thiết kế vững chắc, bài trí tương tự như trong hội trường. Quốc kỳ
treo trên cột cao trước lễ đài. Quanh lễ đài có cờ trang trí, băng khẩu hiệu phù hợp.
17
(iii) Vị trí Đoàn Chủ tịch được bố trí giữa lễ đài. Quần chúng dự mít tinh đứng
thành khối trước lễ đài.
Về phù hiệu: Căn cứ yêu cầu của buổi lễ, Ban Tổ chức quyết định việc sử dụng
phù hiệu. Nếu dùng phù hiệu, Ban Tổ chức quy định hình thức phù hiệu để phân biệt đại
biểu, Ban Tổ chức.
Hạn chế dùng phù hiệu "nơ", hoa cài ngực... đối với những buổi lễ không thật cần
thiết hoặc quá đông người.
Về trang phục: Đoàn Chủ tịch, người chủ trì buổi lễ; đại biểu là các đồng chí lãnh
đạo các cấp, khách mời; người trao tặng và người đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước,
Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ trang phục được quy định như sau:
(i) Nam: com lê có thắt cà vạt hoặc áo sơ mi dài tay có thắt cà vạt.
(ii) Nữ: áo dài truyền thống (trời lạnh có thể có áo khoác ngoài) hoặc com lê nữ.
(iii) Quần chúng dự lễ: trang phục lịch sự, chỉnh tề phù hợp với buổi lễ.
(iv) Ban Tổ chức buổi lễ quy định trang phục của khối quần chúng và đơn vị tham
gia diễu hành.
(v) Khách mời, đại biểu và quần chúng dự lễ là người dân tộc thiểu số, tín đồ tôn
giáo khuyến khích mặc trang phục dân tộc, lễ phục tôn giáo. Người dự lễ là tướng lĩnh, sĩ
quan, chiến sĩ các lực lượng vũ trang mặc quân phục của quân chủng, binh chủng.
Về biểu diễn nghệ thuật, tặng quà, chiêu đãi: Không khuyến khích tổ chức biểu
diễn văn nghệ trước buổi lễ. Trong trường hợp xét thấy cần biểu diễn nghệ thuật thì
chương trình văn nghệ phải phù hợp với nội dung buổi lễ và không quá 30 phút; thời gian
biểu diễn văn nghệ được ghi rõ trong giấy mời.
Không dùng tiền ngân sách nhà nước để làm quà tặng. Trường hợp cần thiết và
được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền mới tổ chức chiêu đãi, tặng quà lưu niệm. Quà
lưu niệm phải đảm bảo tính thiết thực, có ý nghĩa, tiết kiệm và được trao sau khi kết thúc
buổi lễ.
Về đưa tin về buổi lễ: Việc đưa tin về buổi lễ trên các phương tiện thông tin đại
chúng thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
18
1.4.2.2. Trình tự tiến hành mít tinh, lễ kỷ niệm
(i) Trưởng Ban Tổ chức buổi lễ thông báo chương trình buổi lễ; mời lãnh đạo và
đại biểu đứng dậy làm lễ chào cờ; phát lệnh chào cờ.
(ii) Nhạc Quốc ca qua băng ghi âm, đối với buổi lễ quan trọng do Quân nhạc cử
Quốc ca, người dự lễ hát theo.
(iii) Trưởng Ban Tổ chức cảm ơn và mời lãnh đạo, đại biểu ngồi.
(iv) Trưởng Ban Tổ chức tuyên bố lý do và giới thiệu đại biểu ngắn gọn, trang
trọng. Chỉ giới thiệu tên và chức vụ đồng chí đại biểu có chức vụ cao nhất về Đảng, chính
quyền, Mặt trận Tổ quốc của Trung ương và địa phương; các đồng chí khác giới thiệu
chung.
(v) Trưởng Ban Tổ chức giới thiệu đồng chí lãnh đạo được phân công đọc diễn
văn hoặc đọc báo cáo tại buổi lễ.
(vi) Trưởng Ban Tổ chức giới thiệu lãnh đạo cấp trên hoặc khách mời phát biểu ý
kiến. Để đơn giản hóa thủ tục, mở đầu diễn văn, báo cáo hoặc phát biểu chỉ "kính thưa"
một đồng chí có chức vụ cao nhất của Trung ương hoặc địa phương dự buổi lễ, còn lại
"kính thưa" chung các đồng chí lãnh đạo, các vị đại biểu.
(vii) Trưởng Ban Tổ chức nói lời cảm ơn. Trường hợp lãnh đạo cấp cao của Đảng
hoặc Nhà nước phát biểu thì người đứng đầu đơn vị tiếp thu ý kiến và nói lời cảm ơn.
(viii) Trưởng Ban Tổ chức cảm ơn và kết thúc buổi lễ trong tiếng nhạc của bài hát
phù hợp với tính chất của buổi lễ.
1.4.2.3. Nguyên tắc và trình tự tiến hành lễ trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh
dự nhà nước, huân chương, huy chương, cờ thi đua của chính phủ, bằng khen của thủ
tướng chính phủ
Nguyên tắc tổ chức trao tặng, đón nhận khen thưởng: Tổ chức trao tặng và đón
nhận một lần ở một cấp xét thấy có tác dụng giáo dục, nêu gương tốt nhất. Không tổ chức
diễu hành hoặc tổ chức đón rước từ cấp này, địa điểm này đến cấp khác, địa điểm khác.
Kết hợp tổ chức trao tặng và đón nhận khen thưởng trong buổi lễ kỷ niệm ngày lễ
lớn của đất nước, ngày truyền thống của ngành, địa phương, đơn vị, hội nghị tổng kết
nhưng phải có chương trình cụ thể và thực hiện đúng Nghị định này.
Cá nhân được khen thưởng trực tiếp nhận khen thưởng. Trường hợp cá nhân được
khen thưởng vắng mặt hoặc đã qua đời thì người đại diện hợp pháp của người được khen
thưởng nhận thay.
19
Không tặng hoa trong khi trao tặng, đón nhận khen thưởng. Chỉ tặng hoa sau khi
người được khen thưởng rời khỏi lễ đài hoặc sân khấu.Trong quá trình trao tặng, cần
hướng dẫn phóng viên quay phim, chụp ảnh, người tặng hoa để không gây mất trật tự trên
khu vực lễ đài hoặc trên sân khấu. Giữa các đợt trao tặng có thể có nhạc nền hoặc quân
nhạc chào mừng.
Thứ tự trao tặng, đón nhận khen thưởng:
(i) Trao tặng cho tập thể trước, cá nhân sau.
(ii) Hình thức khen thưởng cao được trao trước, thấp hơn trao sau.
(iii) Trong trường hợp số lượng tập thể và cá nhân được trao tặng nhiều thì mời
từng đợt. Quy định số thứ tự và vị trí cụ thể cho từng người trên lễ đài hoặc sân khấu theo
danh sách để trao đúng người, tránh nhầm lẫn, lộn xộn khi trao tặng. Bố trí việc trao tặng
hợp lý, không để người trao phải đi lên đi xuống nhiều lần.
Trình tự trao tặng và đón nhận khen thưởng:
(i) Thực hiện nghi thức chào cờ, tuyên bố lý do và giới thiệu đại biểu
(ii) Trưởng Ban Tổ chức mời thủ trưởng đơn vị báo cáo tóm tắt thành thích của
đơn vị và của cá nhân được khen thưởng (nếu nhiều tập thể, cá nhân được khen thưởng
thì báo cáo tóm tắt thành tích chung, không đọc bản thành tích của từng tập thể, cá nhân).
(iii) Trưởng Ban Tổ chức mời đại diện chính quyền, cấp ủy Đảng, Công đoàn,
Đoàn Thanh niên của đơn vị được khen thưởng và cá nhân được khen thưởng lên lễ đài
hoặc sân khấu để đón nhận Quyết định.
(iv) Trưởng Ban Tổ chức công bố Quyết định. Đại diện tập thể hoặc cá nhân được
khen thưởng đứng nghiêm theo hàng trên lễ đài nghe công bố và đón nhận Quyết định.
Những người tham dự khác không đứng dậy trong khi đọc quyết định khen thưởng. Khi
công bố xong quyết định người dự vỗ tay chúc mừng.
(v) Trưởng Ban Tổ chức mời đồng chí lãnh đạo có chức vụ cao nhất về Đảng và
Nhà nước có mặt tại buổi lễ trao Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ,
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho tập thể, cá nhân được khen thưởng. Người trao
gắn Huân chương, Huy chương lên góc cao lá cờ truyền thống của đơn vị (nếu có) hoặc
trên ngực áo. Nếu trên lá cờ truyền thống của đơn vị hoặc trên ngực áo của cá nhân đang
có các loại Huân chương, Huy chương mà Huân chương, Huy chương được trao lần sau
cao hơn thì phải được gắn ở vị trí cao hơn các Huân chương, Huy chương có trước.
(vi) Trưởng Ban Tổ chức mời lãnh đạo cấp trên phát biểu ý kiến.
20
(vii) Trưởng Ban Tổ chức mời thủ trưởng đơn vị, cá nhân được khen thưởng phát
biểu ý kiến.
(viii) Trưởng Ban Tổ chức cảm ơn và tuyên bố bế mạc buổi lễ.
1.4.3. Kỹ năng giao tiếp của công chức trong giải quyết những công việc nội bộ
nhà nước, cũng như trong hoạt động giao tiếp với các tổ chức và công dân
Các nội dung về Kỹ năng giao tiếp của công chức trong giải quyết những công
việc nội bộ nhà nước, cũng như trong hoạt động giao tiếp với các tổ chức và công
dân.được quy định cụ thể trong Mục 2, chương II “Quy chế Văn hoá công sở tại các cơ
quan hành chính nhà nước” Ban hành kèm theo Quyết định số 129 /2007/QĐ-TTg ngày
02 tháng8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ với các nội dung chính như sau:
Trong giao tiếp và ứng xử nói chung:
(i) Cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành nhiệm vụ phải thực hiện các quy
định về những việc phải làm và những việc không được làm theo quy định của pháp luật.
(ii) Trong giao tiếp và ứng xử, cán bộ, công chức, viên chức phải có thái độ lịch
sự, tôn trọng. Ngôn ngữ giao tiếp phải rõ ràng, mạch lạc; không nói tục, nói tiếng lóng,
quát nạt.
Trong giao tiếp và ứng xử với nhân dân:
(i) Trong giao tiếp và ứng xử với nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức phải nhã
nhặn, lắng nghe ý kiến, giải thích, hướng dẫn rõ ràng, cụ thể về các quy định liên quan
đến giải quyết công việc.
(ii) Cán bộ, công chức, viên chức không được có thái độ hách dịch, nhũng nhiễu,
gây khó khăn, phiền hà khi thực hiện nhiệm vụ.
Trong giao tiếp và ứng xử với đồng nghiệp
Trong giao tiếp và ứng xử với đồng nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức phải có
thái độ trung thực, thân thiện, hợp tác.
Trong giao tiếp qua điện thoại
Khi giao tiếp qua điện thoại, cán bộ, công chức, viên chức phải xưng tên, cơ quan,
đơn vị nơi công tác; trao đổi ngắn gọn, tập trung vào nội dung công việc; không ngắt điện
thoại đột ngột.
21
1.4.4. Cách thức thể hiện và sử dụng các biểu tượng quốc gia (quốc huy, quốc
kỳ, quốc ca) và thể thức văn bản quản lý nhà nước
Hướng dẫn số 3420/HD-BVHTTDL ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về việc sử dụng quốc kỳ, quốc huy, quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh
1.4.4.1 Quốc kỳ
a) Hình Quốc kỳ: Điều 141 chương XI Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992; Thông tư số 68/VHTT-TT ngày 24 tháng 8 năm 1993 của Bộ Văn hóa, Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
- Quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình chữ nhật, chiều rộng bằng hai phần ba chiều dài, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh
- Điểm giữa ngôi sao vàng đặt đúng điểm giữa (điểm giao nhau của hai đường chéo) Quốc kỳ
- Khoảng cách từ điểm giữa ngôi sao đến đầu cánh sao bằng một phần năm chiều dài của Quốc kỳ.
- Một cánh sao có trục vuông góc với cạnh dài Quốc kỳ và hướng thẳng lên phía trên theo đầu cột treo Quốc kỳ.
- Tạo hình ngôi sao: từ đầu cánh sao này đến đầu cánh sao đối diện là đường thẳng, không phình ở giữa, cánh sao không bầu.
- Hai mặt của Quốc kỳ đều có ngôi sao vàng trùng khít nhau.
- Nền Quốc kỳ màu đỏ tươi, ngôi sao màu vàng tươi
b) Cách treo, thời gian treo Quốc kỳ: Điều lệ số 974-TTg ngày 21 tháng 7 năm 1956 của Thủ tướng Chính phủ về việc hướng dẫn sử dụng Quốc kỳ; Thông tư số 68/VHTT-TT ngày 24 tháng 8 năm 1993 của Bộ Văn hóa, Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
Cách treo:
- Khi treo Quốc kỳ chú ý đừng để ngược ngôi sao
- Treo ảnh, chân dung lãnh tụ cùng với Quốc kỳ thì ảnh phải thấp hơn Quốc kỳ hoặc để ảnh trên nền Quốc kỳ dưới ngôi sao
22
Thời gian treo:
- Quốc kỳ được treo trong các phòng họp, hội trường của các cấp chính quyền, cơ quan nhà nước và các đoàn thể khi họp những buổi họp long trọng.
- Quốc kỳ được treo ngoài trời vào dịp các ngày lễ lớn, sự kiện chính trị, tết cổ truyền của dân tộc và theo thông báo của trung ương và chính quyền địa phương.
- Quốc kỳ được treo hoặc mang đi ở những nơi tổ chức míttinh, diễu hành, động viên quần chúng, phát động thi đua sản xuất, thực hiện các phong trào cách mạng.
- Các cơ quan Nhà nước, các nhà trường (kể cả học viện), các đơn vị vũ trang, các cửa khẩu biên giới, các cảng quốc tế phải có cột cờ và treo Quốc kỳ trước công sở, hoặc nơi trang trọng trước cửa cơ quan, Quốc kỳ phải đúng tiêu chuẩn về kích thước, màu sắc đã được Hiến pháp quy định.
- Trụ sở Phủ Chủ tịch, trụ sở Quốc hội, Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, trụ sở Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm soát nhân dân tối cao, Bộ Ngoại giao, Đại sứ quán Việt Nam tại các nước, Cột cờ Hà Nội, trụ sở Ủy ban nhân dân các cấp (trừ Ủy ban nhân dân phường ở thành phố, thị xã), các cửa khẩu và cảng quốc tế treo Quốc kỳ 24/24 giờ hàng ngày.
- Trụ sở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các đơn vị vũ trang, nhà trường treo Quốc kỳ từ 6 giờ đến 18 giờ hàng ngày.
- Tất cả các cơ quan và đơn vị nói trên, đặc biệt là các cơ quan đối ngoại, khi có khách nước ngoài từ cấp Bộ trưởng trở lên đến thăm chính thức phải treo cờ quốc gia của khách cùng với Quốc kỳ
c) Treo Quốc kỳ Việt Nam với cờ các nước khác:
Điều lệ số 974-TTg ngày 21 tháng 7 năm 1956 của Thủ tướng Chính phủ về việc hướng dẫn sử dụng Quốc kỳ; Tài liệu Nghi lễ và thủ tục lễ tân Ngoại giao Việt Nam.
- Quốc kỳ được sử dụng theo nhiều cách thức khác nhau. Thông thường có hai cách:
o Cách thứ nhất là treo cờ chính thức như một cách thể hiện sự trọng thị, tôn trọng và bình đẳng quốc gia.
o Cách thứ hai là sử dụng cách điệu Quốc kỳ như một cách trang trí tạo không khí ngày hội
23
- Nếu treo Quốc kỳ hai nước, quy định lễ tân ngoại giao của mỗi nước có thể có khác nhau. Phần lớn các nước quy định, nếu đứng từ ngoài nhìn vào, cờ nước chủ nhà bên phía tay phải, cờ nước khách bên phía trái.
- Treo cờ nhiều nước và hàng cờ theo hàng ngang, vị trí cho cờ đầu tiên, nếu đứng từ ngoài nhìn vào hàng cờ, có thể sắp xếp như sau:
o Bắt đầu từ bên trái sang
o Bắt đầu từ giữa trở ra hai bên, theo thứ tự bên trái, bên phải. Đây là cách thông thường trong lễ tân ngoại giao treo cờ nhiều nước cùng cờ của nước chủ nhà, cờ nước chủ nhà thường nằm ở vị trí trung tâm.
- Treo Quốc kỳ của nước ta với Quốc kỳ của nước khác: các cờ phải làm đúng kiểu mẫu, làm bằng nhau và treo đều nhau, không treo lá to lá nhỏ, lá cao lá thấp.
- Không được treo quốc kỳ rách, vá, bạc màu hoặc có nhiều đường xếp nếp
d) Quốc kỳ trong trang trí buổi lễ:
Quy định tại Điều 4 Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 Về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm; trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
- Tổ chức trong hội trường : Sân khấu hội trường được trang trí trang trọng theo những quy định sau:
o Quốc kỳ hoặc Quốc kỳ và cờ Đảng treo trên phông hậu hoặc trên cột cờ về phía bên trái của sân khấu; Quốc kỳ ở bên phải, cờ Đảng ở bên trái (nhìn từ phía hội trường lên).
o Tượng bán thân Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt trên bục cao phía dưới ngôi sao hoặc ở phía dưới giữa ngôi sao và hình búa liềm theo chiều thẳng đứng. Trường hợp cờ được treo trên cột thì đặt tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh chếch phía trước bên phải cột cờ (nhìn từ phía hội trường lên).
o Tiêu đề buổi lễ kiểu chữ chân phương trên nền phông hậu về phía bên phải sân khấu.
o Bàn Đoàn Chủ tịch: căn cứ vào tính chất của buổi lễ, Ban Tổ chức quyết định việc bố trí bàn Đoàn Chủ tịch buổi lễ. Bàn Đoàn Chủ tịch được bố trí ở giữa sân khấu. Tùy theo số lượng thành viên Đoàn Chủ tịch, Ban Tổ chức quyết định số hàng (cao dần về phía sau) nhưng hàng sau cùng người ngồi không được che khuất
24
tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh và tiêu đề buổi lễ. Đoàn Chủ tịch được bố trí ngồi theo chức vụ quan trọng từ giữa ra hai bên, từ phía trước ra phía sau.
o Bục diễn giả có thể bố trí trên sân khấu (phía bên phải sân khấu) hoặc phía dưới trước sân khấu tùy theo điều kiện cụ thể của hội trường. Không đặt bục diễn giả che lấp tiêu đề trên phông hậu; không đặt hoa che lấp mặt người nói; mi-crô trên bục diễn giả được đặt ngay ngắn, thuận tiện cho người nói.
o Hoa trang trí đặt ở phía dưới, trước bục đặt tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đối với những cuộc mít tinh, lễ kỷ niệm có thể đặt lẵng hoa phía trước bục diễn giả và chậu cây cảnh hoặc lẵng hoa phía dưới tiêu đề dọc theo phông hậu. Nếu có lẵng hoa của các đồng chí lãnh đạo cao cấp của Đảng, Nhà nước tặng thì đặt ở vị trí trang trọng. Không đặt quá nhiều lẵng hoa trên sân khấu (khoảng 5 chậu cây cảnh hoặc 5 lẵng hoa).
o Khẩu hiệu của buổi lễ được treo ở vị trí nổi bật, phù hợp với không gian hội trường. Nội dung khẩu hiệu do Ban Tổ chức quyết định.
o Bên ngoài hội trường treo Quốc kỳ ở vị trí trang trọng, cờ trang trí, băng khẩu hiệu, tạo cảnh quan phù hợp với buổi lễ.
o Khách mời được bố trí ngồi đối diện phía dưới trước sân khấu theo chức vụ quan trọng từ giữa ra hai bên, từ phía trước ra phía sau.
- Tổ chức ngoài trời:
o Buổi lễ ngoài trời được tổ chức tại quảng trường, sân vận động hoặc một nơi trang trọng khác do Ban Tổ chức quy định.
o Lễ đài được thiết kế vững chắc, bài trí tương tự như trong hội trường. Quốc kỳ treo trên cột cao trước lễ đài. Quanh lễ đài có cờ trang trí, băng khẩu hiệu phù hợp.
o Vị trí Đoàn Chủ tịch được bố trí giữa lễ đài. Quần chúng dự mít tinh đứng thành khối trước lễ đài
o Hoa trang trí đặt ở phía dưới, trước tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh.
o Khẩu hiệu của buổi lễ (nếu có) được treo ở vị trí nổi bật, phù hợp với không gian hội trường. Nội dung khẩu hiệu do ban tổ chức quyết định
e) Treo Quốc kỳ trong khu vực lễ hội:
25
Quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 12, Thông tư số 04/2011/TT-BVHTTDL ngày 21 tháng 01 năm 2011 quy định về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.
- Trong khu vực lễ hội, cờ Tổ quốc phải được treo nơi trang trọng, cao hơn cờ hội, cờ tôn giáo; chỉ treo cờ hội, cờ tôn giáo tại địa điểm lễ hội và trong thời gian tổ chức lễ hội
4.4.1.2 Quốc huy
Hình Quốc huy: Điều 142 chương XI Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992.
- Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình tròn, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh, chung quanh có bông lúa, ở dưới có nửa bánh xe răng và dòng chữ: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Những nơi treo, rước và dùng Quốc huy trên các giấy tờ: Điều lệ số 973-TTg ngày 21 tháng 7 năm 1956 của Thủ tướng Chính phủ về việc hướng dẫn sử dụng Quốc huy và Điều 12 Mục 1 Chương III Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước - Ban hành kèm theo Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
- Treo Quốc huy tại các cơ quan hành chính nhà nước, rước Quốc huy, hình Quốc huy in hoặc đóng bằng dấu nổi trên: Bằng huân chương, Bằng khen, Hộ chiếu
4.4.1.3 Quốc ca
a) Căn cứ:
- Tại Điều 3 Chương I Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hòa thông qua ngày 9 tháng 11 năm 1946. Quy định Quốc ca là bài “Tiến quân ca”.
- Điều 143 Chương XI Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1993 quy định cụ thể: Quốc ca Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhạc và lời của bài “Tiến quân ca”.
b) Khái niệm:
- Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm cả nhạc và lời của bài “Tiến quân ca”.
- Quốc thiều là nhạc của bài “Tiến quân ca” (Quốc ca).
c) Sử dụng Quốc ca, Quốc thiều:
26
- Quốc ca: Được sử dụng trong các buổi lễ chào cờ tại các công sở nhà nước, trường học, các nghi lễ sinh hoạt chính trị của đất nước, các đoàn thể, các lễ hội quốc gia, các sự kiện thể thao cấp Nhà nước và Quốc tế…
- Quốc thiều: Được sử dụng trong các buổi lễ thượng cờ, lễ đón các nguyên thủ quốc gia, các nghi lễ cấp Nhà nước…
1.4.5. Thiết lập quan hệ ngoại giao và cử người đứng đầu cơ quan đại diện
ngoại giao
1.4.5.1. Công nhận quốc gia và thiết lập quan hệ ngoại giao
Đối với những quốc gia mới thành lập, vấn đề các nước khác công nhận chủ quyền
của họ có một ý nghĩa chính trị quan trọng. Các quốc gia đó mong muốn đặt quan hệ với
tất cả các nước trên nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp
vào nội bộ của nhau. Trong lịch sử ngoại giao có không ít ví dụ cho thấy các nước đế
quốc thường sử dụng vấn đề công nhận ngoại giao như một công cụ để dọa dẫm tạo áp
lực nhằm mục đích dành cho nước mình những sự ưu đãi đặc biệt.
Công nhận một quốc gia là công nhân quốc gia đó với tư cách một quốc gia độc
lập có chủ quyền, một thành viên, một chủ thể bình đẳng của cộng đồng thế giới. Đối với
một quốc gia mới đây là một sự ủng hộ thực sự đối với các Nhà nước mới giành độc lập.
Ngay đối với các nước trước đây đã từng là các quốc gia lớn mạnh bị tan rã, tách thành
hai hay nhiều quốc gia, sự công nhận quốc tế đối với nền độc lập chủ quyền của các quốc
gia mới này cũng như đối với Chính phủ mới được thành lập tại đó cũng có ý nghĩa quan
trọng về chính trị lẫn pháp lý.
1.4.5.2. Các hình thức công nhận các quốc gia
Theo luật pháp quốc tế có hai hình thức công nhận các quốc gia là công nhận thực
tế và công nhận pháp lý.
Công nhận thực tế mang tính chất không đầy đủ. Trong khi không thể phủ nhận sự
tồn tại của một quốc gia, Chính phủ của một nước khác, tuy không thiết lập quan hệ
ngoại giao nhưng vẫn có tiếp xúc làm việc với quốc gia đó. Công nhận pháp lý hay còn
gọi là công nhận ngoại giao đầy đủ giữa hai quốc gia thường đưa đến thiết lập quan hệ
ngoại giao, lập cơ quan đại diện ngoại giao theo thỏa thuận của hai bên, phát triển quan
hệ thương mại, kinh tế, văn hóa và các mối quan hệ khác. Tuy nhiên, trên thực tế cũng có
27
trường hợp nước A công nhận nước B trong khi nước B chưa sẵn sàng công nhận nước
A.
Có nhiều cách để công nhận pháp lý đối với một quốc gia. Có trường hợp người
đứng đầu Nhà nước hay người đứng đầu Chính phủ gửi điện cho người đứng đầu Nhà
nước hay người đứng đầu Chính phủ của quốc gia mới được thành lập chúc mừng thắng
lợi, công nhận họ là quốc gia độc lập và đề nghị thiết lập quan hệ ngoại giao. Cũng có
trường hợp Chính phủ hoặc Bộ Ngoại giao ra tuyên bố thông báo việc Chính phủ nước
mình quyết định công nhận nền độc lập của quốc gia và bày tỏ sẵn sàng thiết lập quan hệ
ngoại giao, sau đó Bộ trưởng ngoại giao gửi điện thông báo quyết định đó cho Bộ trưởng
ngoại giao của quốc gia mới độc lập. Cũng có trường hợp đại diện ngoại giao hai nước
gặp nhau ở một trong hai nước hoặc ở một nước thứ ba, thỏa thuận hai nước công nhận
rồi ra thông cáo chung.
Khi một quốc gia được thành lập trên cơ sở thống nhất các miền của đất nước, mà
những miền ấy trước đây cũng là những quốc gia có quan hệ ngoại giao với một số nước
nhất định, vấn đề “công nhận lại” thường không được đề ra.
Trong các tuyên bố công nhận quốc gia, việc thiết lập quan hệ ngoại giao thường
được nêu lên như một nguyện vọng, một mong muốn (“bày tỏ sẵn sàng thiết lập quan hệ
ngoại giao”), điều đó có nghĩa là việc thiết lập ngoại giao giữa các nước phải được tiến
hành theo sự thỏa thuận giữa các bên với nhau, nhưng trước khi thiết lập quan hệ ngoại
giao hai bên sẽ phải tiến hành các cuộc đàm phán. Thực tế có trường hợp hai nước công
nhận nhau nhưng nhiều năm sau mới thiết lập quan hệ ngoại giao.
Trong thực tiễn quan hệ giữa các quốc gia, cũng có trường hợp các nước vì những
nguyên nhân khác nhau đã cắt đứt hoặc tạm đình chỉ quan hệ ngoại giao, ví dụ như
Gruzia tuyên bố cắt đứt quan hệ ngoại giao với Liên bang Nga và đóng cửa Đại sứ quán
tại Mat-xcơ-va sau khi tổng thống Nga tuyên bố công nhận nền độc lập của hai nước Bắc
Oxetia và Apkhazia tháng 8/2008. Việc cắt đứt quan hệ ngoại giao thường đi kèm với
việc rút các đại diện ngoại giao, đóng cửa cơ quan đại diện ngoại giao. Tuy nhiên cũng có
trường hợp do có khó khăn về tài chính, hoặc về cán bộ… nước bổ nhiệm phải tạm thời
rút cơ quan đại diện ngoại giao (sau khi đã trình bày rõ lý do với Nước tiếp nhận) mà
hoàn toàn không có nghĩa là tạm đình chỉ hoặc hạ thấp quan hệ. Trong trường hợp này,
một Trưởng cơ quan đại diện ngoại giao thường trú ở nước khác sẽ được giới thiệu ngay
để kiêm nhiệm.
28
Một trong những nguyên nhân thường đưa đến cắt đứt quan hệ ngoại giao là xung
đột vũ trang. Tuy nhiên, cũng có trường hợp hai nước vẫn duy trì quan hệ ngoại giao,
không rút Đại sứ, mặc dù có xung đột vũ trang. Khi nối lại quan hệ ngoại giao thì cũng
phải tiến hành các thủ tục như khi thiết lập quan hệ ngoại giao bằng đường trao đổi các
văn bản thích hợp. Trường hợp tạm đình chỉ quan hệ ngoại giao thì thủ tục nối lại quan
hệ ngoại giao thường đơn giản hơn (có thể đại diện ngoại giao hai nước gặp nhau ở một
nước thứ ba thỏa thuận việc nối lại quan hệ ngoại giao rồi ra thông cáo).
Những năm gần đây trong thực tiễn ngoại giao thế giới, một hình thức cơ quan
mới xuất hiện với danh nghĩa “Văn phòng đại diện quyền lợi” hay “Văn phòng liên lạc”.
Đây là hình thức tương tự của cơ quan đại diện có ngoại giao được thiết lập khi giữa hai
nước chưa có quan hệ ngoại giao chính thức hoặc khi giữa hai nước đã có quan hệ ngoại
giao chính thức nhưng tạm thời bị cắt đứt. Cán bộ Văn phòng đại diện quyền lợi hay Văn
phòng liên lạc được hưởng các quyền ưu đãi miễn trừ thông thường như đối với viên
chức ngoại giao, trừ quyền trao đổi thư từ với Bộ Ngoại giao Nước tiếp nhận.
1.4.5.3. Thiết lập cơ quan đại diện ngoại giao và trao đổi người đứng đầu cơ quan
đại diện ngoại giao
Trước thế kỷ 16, trên thế giới, chưa thực sự có ngạch ngoại giao chuyên nghiệp.
Các sứ thần do nhà vua chọn trong số các doanh nhân, các đại thương gia, các quan lại
của triều đình. Các vị này sẽ chọn lấy các cộng sự của mình, cũng thường từ giới quý tộc,
giàu sang, đôi khi do chính họ tự đài thọ. Qua các thời kỳ, người đứng đầu các phái đoàn
ngoại giao đã có những tên gọi khác nhau như: nhà thuyết khách, sứ giả, sứ thần, v.v…
Khi các cơ quan đại diện thường trú xuất hiện, chức danh Đại diện, Đại sứ đã xuất hiện
với nhiều cách gọi khác nhau: Đại diện toàn quyền, Đại sứ, Đại sứ toàn quyền, Đại sứ
đặc mệnh, Đại sứ đặc mệnh toàn quyền, v.v… Như vậy, không phải ngay từ đầu, người
đại diện cao nhất của một nước ở nước ngoài đã có chức danh Đại sứ đặc mệnh toàn
quyền như hiện nay. Trong quá trình đó, một số quy tắc về lễ tân cũng có những sự thay
đổi, ví dụ như cuộc đấu tranh kéo dài về ngôi thứ giữa các Đại sứ toàn quyền với các
Đại sứ đặc mệnh. Các Đại sứ đặc mệnh được ủy nhiệm đặc biệt đến nước sở tại trong
những trường hợp đặc biệt như lễ đăng quang của một Nhà vua, lễ thành hôn của một
Hoàng tử… thường đòi dành những nghi thức lễ tân đặc biệt và chỗ ngồi trên các Đại sứ
toàn quyền thường trú. Sau này, người ta đã thêm chữ “đặc mệnh” thành tên gọi đầy đủ
“Đại sứ đặc mệnh toàn quyền” đối với Đại sứ thường trú. Trong Thư ủy nhiệm hay trong
29
các giấy tờ chính thức bao giờ cũng ghi đầy đủ chức vụ “Đại sứ đặc mệnh toàn quyền”
nhưng thực tế hiện nay trong giao tiếp hàng ngày có xu hướng ngắn gọn khi xưng hô hay
trong danh thiếp, giấy mời, v.v… là Đại sứ.
Hai nước đã thỏa thuận thiết lập quan hệ ngoại giao nhưng việc đặt cơ quan đại
diện ngoại giao thường trú của nước này tại nước kia phải tiến hành theo sự thỏa thuận
giữa hai bên. Thỏa thuận này thường được thể hiện bằng văn bản: trao đổi thư, ký kết
hiệp định hoặc ra thông cáo chung. Thực tế chứng minh các nước thích áp dụng hình thức
thỏa thuận bằng văn bản như tuyên bố, hiệp định, thông cáo, v.v… để loại trừ việc hiểu
lầm và giải thích khác nhau trong tương lai.
Trong thực tiễn ngoại giao, có trường hợp hai nước sau nhiều năm đã thiết lập
quan hệ ngoại giao mà vẫn chưa thỏa thuận về việc đặt cơ quan đại diện ngoại giao
thường trú hoặc đã thỏa thuận về nguyên tắc trao đổi cơ quan đại diện ngoại giao nhưng
không nước nào đặt cơ quan đại diện ngoại giao thường trú ở nước kia. Cũng có trường
hợp hai nước ký kết thiết lập quan hệ ngoại giao nhưng ghi rõ là chỉ trao đổi Đại sứ
không thường trú. Việc đặt cơ quan đại diện thường trú về nguyên tắc là theo sự thỏa
thuận giữa hai nước nhưng không nhất thiết sẽ tiến hành trên cơ sở có đi có lại, mà tùy
theo điều kiện và yêu cầu của mỗi nước. Hai nước thỏa thuận đặt cơ quan đại diện ngoại
giao thường trú đồng thời thỏa thuận cả về cấp bậc người đứng đầu cơ quan đại diện.
Thời gian gần đây, phần lớn các nước thỏa thuận với nhau về cơ quan đại diện ở mức Đại
sứ quán, tức là hai bên sẽ trao đổi Đại sứ đặc mệnh toàn quyền.
Một quốc gia không bắt buộc phải nhận bất cứ người đứng đầu nào của một cơ
quan đại diện ngoại giao của nước ngoài ở nước mình. Để hoàn thành một cách hiệu quả
công việc của mình, người này phải được Nước tiếp nhận tin cậy. Do vị trí chính thức
cũng như vai trò cá nhân của người đứng đầu cơ quan đại diện, trước khi bổ nhiệm Nước
cử đi phải được đảm bảo rằng ông ta là người được Nước tiếp nhận hoan nghênh. Vì vậy
Công ước Viên năm 1961 quy định là Nước cử đi phải nắm chắc rằng người mình định
bổ nhiệm làm người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao của nước mình tại Nước tiếp
nhận đã được nước đó chấp nhận.
Để thể hiện tính lịch thiệp, nhiều Chính phủ khi nhận được yêu cầu chấp thuận
thường trả lời sớm, thông thường là một vài tuần, có trường hợp chỉ một vài ngày. Cũng
có những nước do thủ tục phải qua nhiều cấp, nên thời gian xem xét kéo dài, có khi sau 2
hoặc 3 tháng mới trả lời. Một số nước chú ý đến nguyên tắc có đi có lại, căn cứ vào thời
30
gian bao lâu Đại sứ của nước mình nhận được trả lời chấp thuận của nước kia. Cũng có
trường hợp do tiểu sử có điểm không rõ, Nước tiếp nhận hỏi lại hoặc yêu cầu bổ sung, do
đó thời gian chấp thuận cũng bị kéo dài. Có nước có tập quán chỉ trả lời chấp thuận Đại
sứ mới sau khi Đại sứ cũ rời nước đó.
Công ước Viên năm 1961 dành cho mỗi quốc gia quyền không phải giải thích lý
do từ chối chấp thuận. Theo tập quán thường không có trả lời chính thức việc không chấp
thuận. Chính việc không trả lời được coi là biểu hiện của việc không mong muốn tiếp
nhận cá nhân đó làm Đại sứ. Tuy nhiên cũng có trường hợp Nước tiếp nhận chủ động giải
thích. Thông thường nếu lý do từ chối được coi là chính đáng thì Nước cử đi cũng thông
cảm và không có phản ứng. Cũng có trường hợp, để tỏ ra có sự phản ứng trước việc
không chấp thuận, Nước cử đi có thể để trống vị trí Đại sứ một thời gian dài, điều đó
được hiểu là tạm thời hạ mức quan hệ. Nhưng cũng có trường hợp Nước cử đi chưa phản
ứng ngay mà áp dụng biện pháp trả đũa khi nước kia xin chấp thuận Đại sứ mới. Theo tập
quán quốc tế không nên công khai hóa việc xin chấp thuận. Tập quán này thường được
tôn trọng để ngăn ngừa tiết lộ việc từ chối chấp thuận có thể dẫn đến những tình huống
phức tạp trong quan hệ giữa các nước.
Vấn đề xin chấp thuận chỉ đặt ra đối với người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại
giao. Riêng đối với các Tùy viên quân sự, hải quân hoặc không quân, Nước tiếp nhận có
thể yêu cầu được thông báo trước họ và tên những người này để chấp nhận. Còn đối với
các thành viên khác của cơ quan đại diện, nước bổ nhiệm được tự do cử đi, tuy nhiên
Nước tiếp nhận vẫn có thể tuyên bố người này hay người khác không được cấp thị thực
nhập cảnh hay không được chấp nhận. Trong những trường hợp này Nước tiếp nhận cũng
có quyền không phải nêu lý do về các quyết định của mình. Tuy nhiên cũng có trường
hợp Nước tiếp nhận chủ động nêu công khai lý do từ chối.
Đại sứ đặc mệnh toàn quyền là đại diện của Nguyên thủ quốc gia của Nước cử bên
cạnh Nguyên thủ quốc gia Nước tiếp nhận. Vì vậy khi đến quốc gia tiếp nhận nhận nhiệm
vụ, Đại sứ mang theo thư ủy nhiệm (hay còn gọi là quốc thư) của Nguyên thủ quốc gia
Nước cử gửi Nguyên thủ quốc gia tiếp nhận để giới thiệu. Nội dung các thư ủy nhiệm là
thông báo cử Đại sứ, mong muốn phát triển hơn nữa quan hệ giữa hai quốc gia, tin tưởng
Đại sứ sẽ thay mặt Nguyên thủ quốc gia giải quyết mọi việc tốt đẹp và mong nhận được
sự giúp đỡ của Nguyên thủ Nước tiếp nhận. Thư ủy nhiệm do Nguyên thủ quốc gia ký,
31
Bộ trưởng Ngoại giao tiếp ký, thường đóng dấu nổi và gửi cho Nguyên thủ quốc gia
Nước tiếp nhận.
Thư triệu hồi là văn bản trong đó Nguyên thủ quốc gia nước cử đi tuyên bố triệu
hồi vị đại diện ngoại giao của mình. Nội dung có thêm phần bày tỏ hy vọng rằng vị đại
diện ngoại giao của mình đã góp phần vào việc phát triển và củng cố quan hệ giữa hai
nước, cảm ơn Nước tiếp nhận đã giúp đỡ Đại sứ hoàn thành nhiệm vụ. Cũng như thư ủy
nhiệm, thư triệu hồi do Nguyên thủ quốc gia ký và cũng gửi cho Nguyên thủ quốc gia
Nước tiếp nhận.
Thủ tục đầu tiên sau khi Đại sứ được chấp thuận đến Nước tiếp nhận là trình bản
sao thư ủy nhiệm. Người tiếp Đại sứ để nhận bản sao thư ủy nhiệm là Bộ trưởng Ngoại
giao. Hiện nay nhiều nước đã đơn giản thủ tục, bỏ cuộc tiếp xúc giữa Bộ trưởng hoặc
Thứ trưởng Ngoại giao với Đại sứ mới trước lễ trình thư ủy nhiệm và ủy nhiệm cho Vụ
trưởng Lễ tân (Bộ Ngoại giao) nhận bản sao thư ủy nhiệm. Theo tập quán một số nước,
Đại sứ không cần tiếp xúc trao thực tiếp bản sao mà có thể gửi công hàm kèm theo các
bản sao thư ủy nhiệm, thư triệu hồi (nếu có) cho Bộ Ngoại giao và Bộ Ngoại giao xác
nhận bằng công hàm đã nhận được bản sao.
Nghi lễ Lễ trình thư ủy nhiệm được hình thành trong lịch sử với những nghi thức
trọng thể, là hoạt động chính thức đầu tiên của Đại sứ nước ngoài với Nguyên thủ quốc
gia nước sở tại, là thời điểm bắt đầu chính thức thực hiện các chức năng của Đại sứ. Cuộc
tiếp xúc đầu tiên này mang ý nghĩa chính trị quan trọng, vì vậy tại nhiều nước nghi thức
trình thư ủy nhiệm được quy định rất cụ thể và đòi hỏi được tổ chức thực hiện rất nghiêm
túc. Mọi sơ suất từ phía Nước tiếp nhận có thể bị coi là không tôn trọng Đại sứ và
Nguyên thủ quốc gia bổ nhiệm Đại sứ đó. Cũng tương tự như vậy, một sơ suất dù nhỏ từ
phía Đại sứ có thể gây ấn tượng không tốt từ phía nước chủ nhà. Chính vì vậy, ở hầu hết
các nước hiện nay, các Nguyên thủ quốc gia vẫn đích thân tiếp Đại sứ để nhận thư ủy
nhiệm và việc chuẩn bị cho buổi lễ trình thư ủy nhiệm cũng được các Đại sứ chuẩn bị hết
sức chu đáo.
Khác với các nghi lễ khác của lễ tân ngoại giao, nghi lễ trình thư ủy nhiệm tại
nhiều nước được duy trì trong nhiều năm không có thay đổi gì lớn. Tại nhiều nước, nghi
lễ này đơn giản nhưng vẫn nghiêm trang trong khi một số nước vẫn giữ lại những hình
thức cầu kỳ, nhất là một số nước theo chế độ quân chủ còn duy trì những lễ tiết cung đình
trước đây. Cũng có nước làm theo cách đặc biệt như Buốc-ki-na Pha-xô, Nguyên thủ
32
quốc gia tiếp nhận thư ủy nhiệm của Đại sứ nước ngoài trong các buổi mít tinh của quần
chúng nhân dân tổ chức tại các địa phương khác nhau trong nước.
Như đã nói ở trên, Đại sứ là đại diện của Nguyên thủ quốc gia Nước cử bên cạnh
Nguyên thủ quốc gia Nước tiếp nhận. Thư ủy nhiệm và thư triệu hồi (nếu có) do Nguyên
thủ quốc gia Nước cử ký gửi đích danh Nguyên thủ quốc gia tiếp nhận, giới thiệu chính
thức Đại sứ là người đại diện của mình. Chính vì vậy, khi có sự thay đổi Nguyên thủ
quốc gia Nước tiếp nhận hay Nguyên thủ quốc gia Nước cử thì sẽ đặt ra vấn đề các Đại
sứ phải trình thư ủy nhiệm do Nguyên thủ mới ký hay gửi Nguyên thủ mới của Nước tiếp
nhận. Tại một vài quốc gia theo chế độ quân chủ, khi nhà vua chết hoặc thoái vị, Đại sứ
các nước trình lại thư ủy nhiệm. Còn tại các quốc gia theo chế độ Cộng hòa Dân chủ, khi
người đứng đầu Nhà nước chết hoặc kết thúc nhiệm kỳ theo chế độ bầu cử không đặt vấn
đề các Đại sứ trình lại thư ủy nhiệm.
Tuy nhiên, nếu có việc thay đổi chế độ thì Nguyên thủ mới có thể yêu cầu các
Trưởng cơ quan đại diện ngoại giao đóng tại nước mình trình thư ủy nhiệm mới. Trong
trường hợp đó việc trình lại thư ủy nhiệm có thể được coi là sự công nhận những thay đổi
đã diễn ra trong nước này và mong muốn giữ quan hệ ngoại giao bình thường với chính
quyền mới. Theo tập quán, nghi thức trình lại thư ủy nhiệm thường đơn giản. Đại sứ đến
dinh Nguyên thủ bằng ô tô của mình cùng với vài ba cán bộ ngoại giao (Có thể không
đông như khi trình thư ủy nhiệm), được mời vào phòng khánh tiết để trình thư ủy nhiệm
mới cho Nguyên thủ Nước tiếp nhận. Buổi lễ diễn ra ngắn gọn, báo chí có đưa tin về lễ
trình lại thư ủy nhiệm.
1.4.6. Đặc quyền miễn trừ ngoại giao
Quan hệ quốc tế ngày càng phát triển, việc cử các phái đoàn đại diện ngoại giao ra
nước ngoài trở thành việc làm thường xuyên giữa các quốc gia. Ngày nay không một
quốc gia nào đứng riêng rẽ, tách biệt không có quan hệ với thế giới bên ngoài, với các
quốc gia khác. Dành cho các cơ quan đại diện ngoại giao một số đặc quyền là cần thiết
không những để các cơ quan đại diện hoàn thành chức năng đại diện của mình, mà còn
cần thiết để tăng cường quan hệ giữa các nước, tăng cường hiểu biết lẫn nhau và cũng là
để tăng cường việc tôn trọng chủ quyền của nhau. Công ước Viên năm 1961 về quan hệ
ngoại giao đã mở đầu bằng câu: “Các quốc gia tham gia Công ước này, nhắc lại rằng từ
thời xa xưa, nhân dân tất cả các nước đã thừa nhận quy chế các viên chức ngoại giao”.
Một vài điều của quy chế đó như quyền bất khả xâm phạm của các sứ giả thì đã có từ xã
33
hội nô lệ. Để bảo vệ các sứ thần, đạo luật của Ấn Độ cổ xưa đã quy định người ám sát sứ
thần sẽ bị tử hình.
Trong quá trình phát triển quan hệ ngoại giao giữa các nước, các lý thuyết sau đây
đã được nêu lên đẻ làm cơ sở lý luận cho đặc quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao:
Thuyết “đại diện” bắt nguồn từ thời Trung cổ ở Châu Âu và rất thịnh hành cho mãi
tới khi có cuộc Đại Cách mạng Pháp. Thời kỳ này hầu hết các nước trên thế giới đều là
những quốc gia quân chủ. Sự giao dịch quốc tế được coi như là sự giao dịch giữa cá nhân
các vua chúa. Làm nhục tới các vị đại diện tức là làm nhục tới vua chúa. Thuyết này ngày
càng không phù hợp với thực trạng thế giới. Ngày nay một vị Đại sứ không còn là đại
diện riêng của nhà vua mà là đại diện chung cho cả một quốc gia.
Thuyết “ngoại pháp” phát sinh từ thế kỷ 17 và thịnh hành cho tới nửa đầu thế kỷ
20 và đã từng song song tồn tại với thuyết “đại diện” trong một thời gian trước khi lấn át
hẳn thuyết đó. Theo thuyết này sở dĩ nhà ngoại giao thoát ra khỏi thẩm quyền của quốc
gia địa phương là bởi vì họ được giả định như là chưa bao giờ ra khỏi đất nước họ. Nói
khác đi, nhà ngoại giao tuy được ủy nhiệm bên cạnh một quốc gia khác nhưng vẫn được
coi là còn ở trên đất nước mình. Tuy trên phương diện thể chất, họ có mặt trên đất của
quốc gia tiếp nhận, nhưng trên phương diện pháp lý họ được coi như là không có mặt ở
quốc gia đó, do đó họ được quyền bất khả xâm phạm. Thuyết này bị bác bỏ dần dần vì
tính chất giả tạo của nó, và trong Hội nghị Viên 1961, người ta tránh không nêu thuyết đó
trong việc ấn định phạm vi của đặc quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao.
Thuyết “vì lợi ích công việc” cho rằng một viên chức ngoại giao chỉ có thể làm
tròn nhiệm vụ của mình khi ông ta không bị đe dọa và hoàn toàn độc lập với quốc gia tiếp
nhận. Các quốc gia này cũng bắt buộc phải công nhận cho các viên chức ngoại giao được
hưởng các đặc quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao để họ yên tâm làm tròn nhiệm vụ.
Thuyết này ngày nay được chấp nhận rộng rãi.
Công ước Viên năm 1961 về quan hệ ngoại giao có đoạn viết “Các quốc gia tham
gia Công ước này nhận thức rằng mục đích của các quyền ưu đãi và miễn trừ không phải
là để làm lợi cho cá nhân mà để đảm bảo cho các cơ quan đại diện ngoại giao thực hiện
có hiệu quả các chức năng của họ là đại diện của quốc gia”. Như vậy cơ sở của đặc quyền
ưu đãi và miễn trừ ngoại giao vừa là sự cần thiết phải đảm bảo một cách có hiệu quả sự
hoạt động của các cơ quan ngoại giao, vừa là sự cần thiết phải bảo đảm tính chất đại diện
của quốc gia của các cơ quan đó. Tất nhiên quan niệm sự cần thiết phải bảo đảm sự hoạt
34
động có hiệu quả của cơ quan ngoại giao là điều xuất phát để thừa nhận những đặc quyền
ưu đãi, miễn trừ ngoại giao nhưng quan niệm này không nói lên một cách đầy đủ tính
cách đặc biệt của một cơ quan ngoại giao là một cơ quan nhà nước của một quốc gia ở
nước ngoài để tiến hành công tác trong lĩnh vực đối ngoại, vì vậy cần nêu bật tính chất
đại diện của cơ quan đại diện diện ngoại giao.
Công ước Viên 1961 đã dành 12 Điều (từ Điều 29 đến Điều 41) để quy định về
đặc quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, tập trung vào ba nội dung chính: (i) quyền bất khả
xâm phạm (về con người, về trụ sở, về tài liệu, v.v…); (ii) quyền không bị xét xử (về
hình sự, về dân sự); và (iii) các ưu đãi về xã giao.
Những đặc quyền rộng rãi nhất được công nhận cho các viên chức ngoại giao và
thành viên gia đình họ. Nhiều đặc quyền cũng được công nhận cho nhân viên hành chính,
kỹ thuật và thành viên gia đình họ, tuy có phân biệt ở chỗ quyền miễn trừ xét xử về dân
sự và hành chính (Đối với luật pháp Nước tiếp nhận) chỉ được áp dụng cho những trường
hợp họ thừa hành công vụ. Thực tế những năm gần đây chứng minh sự phân biệt đó cũng
đang dần dần được xóa bỏ.
Cho đến nay, Công ước Viên 1961 đã được hầu hết các nước trên thế giới tham
gia. Một số ít nước tuy chưa tham gia nhưng không thể không coi trọng các điều khoản
đã ghi trong Công ước. Có thể nói trong giai đoạn hiện nay Công ước Viên năm 1961 là
một văn kiện công pháp quốc tế toàn diện và cơ bản, là cơ sở để xem xét và điều chỉnh
những vấn đề nảy sinh trong quá trình giao tiếp giữa các quốc gia.
Một số nước đã chuyển Công ước Viên năm 1961 thành luật quốc gia. Tuy nhiên,
vì các quy định nêu trong Công ước chỉ có tính chất nguyên tắc, các đặc quyền và các cơ
quan đại diện được hưởng đến đâu, rộng hay hẹp là tùy theo quy định phù hợp với điều
kiện của từng nước. Vì vậy trên cơ sở chủ quyền quốc gia và chính sách đối ngoại của
mình nhiều nước đã thể hiện quy định của Công ước Viên năm 1961 vào luật pháp của
nước mình. Ngày 7 tháng 3 năm 1993, chủ tịch nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam đã ký lệnh số 25–L/CNTN công bố “pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho
cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại
Việt Nam”, đã được Ủy ban thường vụ quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam (Khóa IX) thông qua ngày 23 tháng 8 năm 1993. Pháp lệnh này là cơ sở pháp lý cho
việc quản lý nhà nước chế độ ưu đãi, miễn trừ dành cho các cơ quan đại diện ngoại giao,
lãnh sự và tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
35
Trong quan hệ quốc tế, những sai sót trong việc áp dụng đặc quyền ưu đãi, miễn
trừ ngoại giao ví dụ như bắt giữ một đại sứ, xâm nhập một cơ quan đại diện, khám xét
một túi thư ngoại giao, v.v… thường đưa đến căng thẳng trong quan hệ giữa hai nước.
Nguyên tắc có đi có lại là một nguyên tắc được nhắc đến nhiều. Áp dụng nguyên
tắc có đi có lại là một cách buộc các quốc gia phải tôn trọng lợi ích của nhau. Nếu trước
A đối xử không tốt với viên chức ngoại giao nước B thì nước B cũng sẽ đối xử không tốt
trả lại. Sở dĩ nước này dành cho viên chức ngoại giao nước kia nhiều đặc quyền là họ hy
vọng nước kia cũng sẽ đối xử tương tự với viên chức ngoại giao của nước họ. Trong thực
tiễn quan hệ ngoại giao, người ta thường thấy những vụ trục xuất viên chức ngoại giao
được kèm theo những vụ trực xuất khác hoàn toàn vô lý để trả đũa. Nhưng sự hạn chế tự
do đi lại của viên chức ngoại giao nước A tại nước B đã được trả đũa ngay bằng sự hạn
chế tự do đi lại của viên chức ngoại giao nước B tại nước A.
Tuy nhiên, nếu áp dụng nguyên tắc có đi có lại một cách triệt để, máy móc thì có
thể đưa đến những tình trạng đáng tiếc. Từ trả đũa này đến trả đũa khác, người ta sẽ đi
đến thu hẹp các đặc quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao đến mức tối thiếu, và như vậy sẽ đi
ngược lại với thuyết “vì lợi ích công việc” thường được coi là cơ sở của đặc quyền ưu đãi
và miễn trừ ngoại giao.
Trong thực tiễn áp dụng đặc quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao, người ta thường
phân biệt phần ưu đãi có thể thu hẹp hoặc mở rộng, ví dụ ưu đãi về thuế quan, những vấn
đề có tính chất xã giao, và những đặc quyền có tính chất bất biến vì nó cần thiết cho việc
thừa hành công vụ, ví dụ quyền miễn trừ không bị xét xử trước tòa án của Nước tiếp
nhận. Đối với loại thứ nhất là những đặc quyền có tính chất xã giao, nguyên tắc có đi có
lại thường chi phối, còn với loại đặc quyền thứ hai nên áp dụng triệt để nguyên tắc có đi
có lại sẽ gây nhiều trở ngại trong quan hệ quốc tế. Nói chung các quốc gia đều tôn trọng
những đặc quyền này mặc dù một quốc gia nào đó có thể có những hành động vi phạm.
Một quốc gia tôn trọng luật pháp quốc tế thường không căn cứ vào hành động vi
phạm của một quốc gia khác để tự mình cùng vi phạm để trả đũa quốc gia đó. Trong
trường hợp này chỉ nên áp dụng những biện pháp mà luật quốc tế đã quy định như phản
kháng, tạm thời đình chỉ hoặc cắt đứt quan hệ ngoại giao v.v. Một quốc gia tôn trọng luật
pháp quốc tế cũng thường không căn cứ vào nguyên tắc có đi có lại để từ chối không cho
một cơ quan đại diện của nước ngoài được hưỡng những ưu đãi, miễn trừ ngoại giao đã
được ghi trong Công ước Viên. Ví dụ, tháng 8 năm 1967, Hồng Vệ binh đốt phá trụ sở
36
Đại biện quán của Anh tại Bắc Kinh. Chính phủ Anh phản đối, đòi bồi thường thiệt hại
chứ không áp dụng biện pháp tương tự đối với Đại biện quán của Trung Quốc tại Luân
Đôn để trả đũa.
Nguyên tắc có đi có lại được áp dụng từ lâu trong đời sống quốc tế bề ngoài xem
ra có vẻ công bằng hợp lý, nhưng thực tế thì có lợi nhiều cho các nước lớn, do họ có
nhiều lợi ích trên thế giới và cần có mặt ở khắp nơi để bảo vệ những lợi ích đó. Vì vậy,
nhiều nước nhỏ chấp nhận nguyên tắc này một cách dè dặt và thường có những quy định
nhằm thực hiện nguyên tắc có đi có lại trên cơ sở hai bên cùng có lợi, ví dụ như: quy định
số lượng cán bộ nhân viên cơ quan đại diện mà mỗi bên tiếp nhận; quy định số lượng
người và số tiền tối đa được miễn thuế… Các nước nhỏ thường lo ngại việc mở rộng đặc
quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao cho tất cả nhân viên hành chính, kỹ thuật các cơ
quan đại diện, vì các sứ quán lớn với số lượng nhân viên quá đông có thể gây cho Nước
tiếp nhận nhiều khó khăn trở ngại.
37
Chương 2:
NGÔI THỨ, THƯ TÍN VÀ NGHI LỄ NGOẠI GIAO
2.1. Ngôi thứ và chỗ ngồi
2.1.1. Ngôi thứ ngoại giao
Ngôi thứ ngoại giao là một trong những nội dung quan trọng của Lễ tân Ngoại
giao, ngôi thứ ngoại giao thường được xác định dựa trên một số nguyên tắc sau:
Sự bình đẳng giữa các nước: Các nước có chủ quyền đều bình đẳng với nhau nên
nguyên tắc bình đẳng giữa các nước được tôn trọng như một trong những thành tựu quý
báu nhất trong sự phát triển của quan hệ quốc tế. Nguyên tắc bình đẳng này còn bao hàm
việc xác định chuẩn bị để dành cho khách sự thịnh tình tương xứng với họ.
Nguyên tắc tôn ti trật tự: Người trên trước, người dưới sau.
Nhường chỗ: Khách nước ngoài đến thăm được xếp trước khách thuộc nước chủ
nhà hay ít ra trong buổi lễ họ được dành một vị trí ưu đãi.
Ngôi thứ không uỷ quyền: Có nghĩa là một người khi đại diện một người khác thì
không thể được đối xử như người mình đại diện trừ trường hợp người thay thế cùng cấp
với người được thay thế. Tuy nhiên, đối với nguyên thủ quốc gia vì không có người
ngang cấp tương đương nên được dành cho người đại diện (phó Thủ tướng hay Bộ
trưởng) sự đối xử trọng thị như được dành cho Nguyên thủ quốc gia.
Lịch sự với phụ nữ: Trong ngoại giao các quan chức nam giới chỉ nhường chỗ cho
phụ nữ khi người phụ nữ đó có cùng cấp bậc.
Các cặp vợ chồng: Tại một buổi lễ hay buổi biểu diễn người ta xếp các cặp vợ
chồng với nhau theo cấp bậc của người giữ cương vị được mời (tại bàn tiệc cách sắp xếp
lại khác).
Các nhân vật tôn giáo: Trong các buổi lễ thường các chức sắc tôn giáo xếp sau các
quan chức dân sự nhưng nguyên tắc này cần được điều chỉnh tuỳ theo chức tước, tuổi, địa
điểm và hoàn cảnh.
Thứ tự chữ cái: Thứ tự chữ cái là cách thường dùng để xác định ai trước ai sau.
Nguyên tắc này nhằm thực hiện triệt để sự bình đẳng giữa các đại biểu, phái đoàn hay
38
quốc gia. Ngôn ngữ lựa chọn sẽ là ngôn ngữ nơi diễn ra sự kiện hoặc ngôn ngữ chính
thức của tổ chức hay một ngôn ngữ khác do các bên thoả thuận.
2.1.2. Chỗ ngồi
Trong lễ tân nhà nước, việc sắp xếp chỗ ngồi là một vấn đề hết sức quan trọng.
Thực chất, điều cốt yếu nằm trong vấn đề ngôi thứ. Những khó khăn trong việc sắp xếp
ngôi thứ thường phát sinh khi có các cuộc gặp gỡ của các nhân vật cao cấp và của các
nhà ngoại giao. Để tránh những sai lầm trong vấn đề bố trí vị trí danh dự thì điều đầu tiên
ta phải cần biết ngôi thứ của những người tham gia hoạt động đó. Vị trí các ngôi thứ càng
rõ thì nhà tổ chức càng có cơ may tránh được những sai lầm trong việc bố trí chỗ ngồi.
Vị trí danh dự: trong cuộc gặp gỡ của các nhân vật ngoại giao, bên phải luôn được
công nhận là vị trí ưu tiên.
a/ Việc bố trí thứ tự ưu tiên: khi các quan chức xuất hiện trên lễ đài tuỳ thuộc vào
cách bố trí các thứ tự ưu tiên trên đoàn Chủ tịch. Theo tập quán chung có những cách bố
trí như sau:
(i) Khi lên thang gác và khi ra lễ đài mà vị trí ưu tiên ở đầu hàng thì người có vị trí
cao nhất đi đầu hàng rồi tiếp sau theo thứ tự giảm dần.
(ii) Khi vị trí ưu tiên ở cuối hàng thì ngôi thứ theo thứ tự từ cuối hàng đi lên đầu hàng
và người có vị trí thấp đi trước.
(iii) Trường hợp nhân vật cao nhất đi giữa thì người có vị trí thứ hai đi trước nhân vật
đó. Vị trí thứ 3 đi sau. Tuy nhiên, để làm nổi bật vị trí ưu tiên, gần đây người ta thường
bố trí nhân vật có vị trí cao nhất xuất hiện trước, tiếp theo là người ngồi kế tiếp cho đến
người ngồi cuối cùng của nửa hàng bên trái và tiếp theo là người ngồi kế tiếp của nửa
hàng bên phải từ giữa trở ra cho đến hết hoặc ngược lại.
(iv) Trường hợp đi theo hàng ngang thì tuỳ trường hợp mà bố trí người có vị trí cao
nhất đi ở phía cuối bên phải hoặc cuối bên trái hoặc ở giữa.
(v) Nếu số người là số chẵn thì lấy vị trí số 1 ở nửa hàng bên phải làm vị trí ưu tiên,
giống như treo cờ. Đây cũng là cách vận dụng để phù hợp với nguyên tắc ưu tiên bên
phải.
b/ Vị trí ưu tiên chỗ ngồi trên ô tô: Trong cách sắp xếp chỗ ngồi trong ô tô trong
Lễ tân ngoại giao được thực hiện theo nguyên tắc sau (nhìn theo hướng nhìn của người
ngồi trong xe):
39
(i) Khách chính hoặc người có chức vụ cao nhất, ngồi vào chỗ ngồi danh dự bên phải
ghế sau xe (chếch với lái xe). Nếu treo cờ thì cờ của nước khách treo bên phải, cờ nước
chủ nhà treo bên trái.
(ii) Vị trí của chủ nhà là ở sau lái xe. Nếu có 3 người cùng ngồi chung ghế sau lái xe
thì chỗ giữa đựơc coi là chỗ thứ 3 về tầm quan trọng.
(iii) Bảo vệ, phiên dịch hay cán bộ tháp tùng ngồi đằng trước cạnh lái xe. Nếu cần
phiên dịch thì bảo vệ nhường, đi xe trước.
(iv) Nếu xe ôtô có ghế phụ (ghế gấp), thì xếp người thứ 3 ngồi ghế phụ. Không nên
xếp 3 người cùng ngồi ghế sau.
(v) Nếu trong đoàn có cả vợ lẫn chồng, chủ và khách sẽ lên xe đầu, xe tiếp theo sẽ là
xe của vợ (hoặc chồng).Trường hợp theo yêu cầu của khách cả vợ và chồng cùng ngồi
một xe thì vị trí vợ chồng khách sẽ là vị trí thứ nhất và thứ ba.
Những điều cần lưu ý:
(i) Người lái xe bao giờ cũng phải đỗ xe phía người khách chính ngồi, trước cửa nhà
khách, cửa ga... để khách xuống xe là trực diện với chủ nhà đón khách và là người bắt tay
chủ nhà trước tiên.
(ii) Người tháp tùng không bao giờ xuống xe trước khách, trừ người phiên dịch hoặc
lái xe, bảo vệ phải nhanh chóng xuống xe để mở cửa cho khách.
(iii) Đối với khách quý, thường bố trí người đứng tại chỗ để mở cửa xe và đóng cửa
xe cho khách.
(iv) Khách chính có phu nhân đi cùng, có thể xếp phu nhân ngồi bên phải và khi xe
đỗ, phu nhân xuống trước chồng và bắt tay chủ nhà trước tiên.