www.mbs.com.vn Giải pháp kinh doanh chuyên biệt KIÊN NHẪN CHỜ CƠ HỘI Chiến lƣợc chủ đạo của chúng tôi trong năm 2016 là kiên nhẫn chờ đợi cơ hội lựa chọn cổ phiếu tốt tại thời điểm giá rẻ để giảm thiểu rủi ro 3 câu hỏi quan trọng: ■ Khả năng thị trƣờng chứng khoán (TTCK) toàn cầu tạo đỉnh và suy giảm trong năm 2016? Trong vòng 7 năm trở lại đây, chƣa bao giờ rủi ro xảy ra kịch bản thị trƣờng chứng khoán toàn cầu tạo đỉnh và đi xuống lớn nhƣ lúc này. Thị trường Mỹ: margin cao nhất mọi thời đại, định giá ở vùng đỉnh, tỷ suất lợi nhuận các doanh nghiệp Mỹ giảm sút và Fed bắt đầu nâng lãi suất. Chúng tôi quan ngại và không tìm được lý do để TTCK Mỹ có thể tiếp tục lên một mặt bằng giá cao hơn nữa trong năm 2016. Trong khi đó tình hình Trung Quốc có thể xấu hơn so với dự báo ban đầu. Với quy mô của mình, tình hình Trung Quốc sẽ ảnh hưởng lớn đến kinh tế toàn cầu và TTCK thế giới. ■ Cơ hội đầu tƣ tại thị trƣờng Việt Nam thế nào trong năm 2016? Trong bối cảnh rủi ro đang tăng lên như vậy, chúng tôi thận trọng và đặt mục tiêu an toàn là ưu tiên. Tuy nhiên, Việt Nam có thể được xem là một điểm sáng bởi những câu chuyện riêng. Kinh tế dự báo tiếp tục tăng trưởng tích cực trên 2 động lực chính là tiêu dùng nội địa và lĩnh vực xây dựng khả quan. Sự lo lắng về các cân đối vĩ mô đang bắt đầu trở nên căng thẳng hơn (nhập siêu trở lại, dự trữ ngoại hối suy giảm,…) đã phần nào được bù đắp bởi dòng vốn FDI dự báo tiếp tục tích cực trong mấy năm tới. Dù còn nhiều tranh cãi, chúng tôi thiên về hướng TPP đã tạo ra cơ hội và trước mắt là giúp dòng vốn vào Việt Nam tốt hơn. Kịch bản một cuộc khủng hoảng mới tại Việt Nam khó có thể xảy ra vào năm 2016. Đó là cơ sở để chúng tôi, với tư duy tìm cơ hội đầu tư, tin rằng cơ hội đầu tư tại Việt Nam vẫn có trong năm 2016. ■ Đâu là ngành tâm điểm trong năm 2016? Nếu như trong Báo cáo chiến lƣợc 2015, chúng tôi đã mạnh dạn đề xuất ngành ngân hàng là tâm điểm của năm 2015 (thực tế đã diễn ra đúng như vậy), tại thời điểm này, chúng tôi không tìm thấy một ngành lớn cụ thể nào có thể trở thành tâm điểm, dẫn dắt thị trường trong năm 2016. Sự phân hóa rõ nét giữa các doanh nghiệp ngay trong một ngành dẫn đến việc lựa chọn cổ phiếu cụ thể đóng vai trò quan trọng hơn việc chọn ngành và/hoặc nhóm. Chiến lƣợc chủ đạo của chúng tôi trong năm 2016 là kiên nhẫn chờ đợi cơ hội mua cổ phiếu tốt giá rẻ để giảm thiểu rủi ro. Triển vọng Kinh tế thế giới 2016 Kinh tế Mỹ: thời kỳ 7 năm nới lỏng tiền tệ lớn chưa từng có đã kết thúc với việc Fed nâng lãi suất và thu hẹp quy mô tài sản. Sức ép lên các kênh tài sản tài chính sẽ tăng trong thời gian tới. Lãi suất đồng USD tăng cũng gây sức ép phá giá các đồng tiền khác. Kinh tế Trung Quốc: Sự giảm tốc của nền kinh tế lớn thứ hai thế giới có thể gây ra hệ lụy lớn hơn nhiều những gì thị trường phản ánh. Ngoài số liệu không đáng tin cậy tạo nên mối hoài nghi lớn về bức tranh thực sự có thể xấu hơn, mối lo về một cú hạ cánh cứng là hoàn toàn có thể trở thành hiện thực. Dự báo Kinh tế Việt Nam 2016 Tăng trưởng dự báo tiếp tục tích cực: GDP dự báo đạt khoảng 6,8%; lạm phát ở mức dưới 4% Tỷ giá: VND giảm thêm khoảng 5% Lãi suất: Có thể tăng thêm 0,5 đến 1% Nhập siêu: 2,8 tỷ USD Dự dữ ngoại hối: khả năng giảm nhẹ so với 2015 Chiến lƣợc Đầu tƣ 2016 11/01/2016
66
Embed
11/01/2016 KIÊN NHẪN CHỜ CƠ HỘIstatic.tinnhanhchungkhoan.vn/Uploaded/BCPT/2016_01_13/... · 2016-01-13 · 2016 là kiên nhẫn chờ đợi cơ hội mua cổ phiếu tốt
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
www.mbs.com.vn Giải pháp kinh doanh chuyên biệt
KIÊN NHẪN CHỜ CƠ HỘI Chiến lƣợc chủ đạo của chúng tôi trong năm 2016 là kiên nhẫn chờ đợi
cơ hội lựa chọn cổ phiếu tốt tại thời điểm giá rẻ để giảm thiểu rủi ro 3 câu hỏi quan trọng:
■ Khả năng thị trƣờng chứng khoán (TTCK) toàn cầu tạo đỉnh và suy giảm trong
năm 2016? Trong vòng 7 năm trở lại đây, chƣa bao giờ rủi ro xảy ra kịch bản
thị trƣờng chứng khoán toàn cầu tạo đỉnh và đi xuống lớn nhƣ lúc này. Thị
trường Mỹ: margin cao nhất mọi thời đại, định giá ở vùng đỉnh, tỷ suất lợi nhuận các doanh
nghiệp Mỹ giảm sút và Fed bắt đầu nâng lãi suất. Chúng tôi quan ngại và không tìm được lý
do để TTCK Mỹ có thể tiếp tục lên một mặt bằng giá cao hơn nữa trong năm 2016. Trong khi
đó tình hình Trung Quốc có thể xấu hơn so với dự báo ban đầu. Với quy mô của mình, tình
hình Trung Quốc sẽ ảnh hưởng lớn đến kinh tế toàn cầu và TTCK thế giới.
■ Cơ hội đầu tƣ tại thị trƣờng Việt Nam thế nào trong năm 2016? Trong bối cảnh rủi ro
đang tăng lên như vậy, chúng tôi thận trọng và đặt mục tiêu an toàn là ưu tiên. Tuy nhiên,
Việt Nam có thể được xem là một điểm sáng bởi những câu chuyện riêng. Kinh tế dự báo tiếp
tục tăng trưởng tích cực trên 2 động lực chính là tiêu dùng nội địa và lĩnh vực xây dựng khả
quan. Sự lo lắng về các cân đối vĩ mô đang bắt đầu trở nên căng thẳng hơn (nhập siêu trở lại,
dự trữ ngoại hối suy giảm,…) đã phần nào được bù đắp bởi dòng vốn FDI dự báo tiếp tục tích
cực trong mấy năm tới. Dù còn nhiều tranh cãi, chúng tôi thiên về hướng TPP đã tạo ra cơ hội
và trước mắt là giúp dòng vốn vào Việt Nam tốt hơn. Kịch bản một cuộc khủng hoảng mới tại
Việt Nam khó có thể xảy ra vào năm 2016. Đó là cơ sở để chúng tôi, với tư duy tìm cơ hội đầu
tư, tin rằng cơ hội đầu tư tại Việt Nam vẫn có trong năm 2016.
■ Đâu là ngành tâm điểm trong năm 2016? Nếu như trong Báo cáo chiến lƣợc 2015,
chúng tôi đã mạnh dạn đề xuất ngành ngân hàng là tâm điểm của năm 2015 (thực tế đã diễn
ra đúng như vậy), tại thời điểm này, chúng tôi không tìm thấy một ngành lớn cụ thể nào có
thể trở thành tâm điểm, dẫn dắt thị trường trong năm 2016. Sự phân hóa rõ nét giữa các
doanh nghiệp ngay trong một ngành dẫn đến việc lựa chọn cổ phiếu cụ thể đóng vai trò quan
trọng hơn việc chọn ngành và/hoặc nhóm. Chiến lƣợc chủ đạo của chúng tôi trong năm
2016 là kiên nhẫn chờ đợi cơ hội mua cổ phiếu tốt giá rẻ để giảm thiểu rủi ro.
Triển vọng Kinh tế thế giới 2016
Kinh tế Mỹ: thời kỳ 7 năm nới lỏng tiền tệ lớn chưa từng có đã kết thúc với việc Fed nâng
lãi suất và thu hẹp quy mô tài sản. Sức ép lên các kênh tài sản tài chính sẽ tăng trong thời
gian tới. Lãi suất đồng USD tăng cũng gây sức ép phá giá các đồng tiền khác.
Kinh tế Trung Quốc: Sự giảm tốc của nền kinh tế lớn thứ hai thế giới có thể gây ra hệ lụy
lớn hơn nhiều những gì thị trường phản ánh. Ngoài số liệu không đáng tin cậy tạo nên mối
hoài nghi lớn về bức tranh thực sự có thể xấu hơn, mối lo về một cú hạ cánh cứng là hoàn
toàn có thể trở thành hiện thực.
Dự báo Kinh tế Việt Nam 2016
Tăng trưởng dự báo tiếp tục tích cực: GDP dự báo đạt khoảng 6,8%; lạm phát ở mức dưới
4%
Tỷ giá: VND giảm thêm khoảng 5%
Lãi suất: Có thể tăng thêm 0,5 đến 1%
Nhập siêu: 2,8 tỷ USD
Dự dữ ngoại hối: khả năng giảm nhẹ so với 2015
Chiến lƣợc Đầu tƣ 2016
11/01/2016
2 Chiến lƣợc Đầu tƣ 2016
01/2016
Tiêu điểm thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
Động lực (catalysts):
o Tăng trưởng kinh tế tiếp tục khả quan, tạo động lực cho một số ngành quan trọng
như ngân hàng, bất động sản, hàng tiêu dùng, là những ngành chiếm tỷ trọng
lớn, ảnh hưởng mạnh đến thị trường chung.
o Chính sách tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút dòng vốn nước ngoài.
Rủi ro:
o Tỉnh hình thế giới phức tạp, khó lường. Rủi ro thị trường tài chính thế giới chuyển
sang chu kỳ giảm và nhân tố Trung Quốc.
o Các cân đối vĩ mô nếu tiếp tục xấu đi sẽ đe dọa tăng trưởng bền vững và dòng
vốn nước ngoài sẽ quan ngại.
o Tương quan cung cầu cổ phiếu có thể tiếp tục bất lợi, do hoạt động IPO và phát
hành thêm.
o Tình hình margin hiện đang ở mức rất cao (tăng khoảng 50% so với 2014) sẽ tạo
ra rủi ro giảm sâu nếu xảy ra sự kiện tác động tiêu cực đến thị trường.
Dự báo thị trƣờng năm 2016
Cân bằng các yếu tố hỗ trợ và bất lợi cho TTCK trong năm 2016, chúng tôi dự báo VN
Index nhiều khả năng sẽ tiếp tục biến động trong kênh 510 – 640 như đã hình thành trong
năm 2015. Về cơ bản sẽ không có sự bứt phá lớn nào trong năm 2016. Cơ hội đầu tư sẽ là
câu chuyện riêng của các cổ phiếu ở những thời điểm cụ thể.
Chúng tôi đề phòng kịch bản tiêu cực hơn có thể xảy ra khi TTCK toàn cầu chuyển sang
chu kỳ downtrend mạnh và tình hình Trung Quốc tiếp tục xấu hơn nhiều thị trường kì
vọng. Khi đó, VN Index có thể chuyển động trong kênh thấp hơn.
3 Chiến lƣợc Đầu tƣ 2016
01/2016
Ngành và cổ phiếu chúng tôi ƣa thích
Cảng biển: động lực từ FDI và các hiệp định thƣơng mại
o Vinconsip (VSC): Tăng trưởng nhờ cảng mới VIP Green Port
o Cảng Đồng Nai (PDN): Chiến lược phù hợp: tập trung cảng trung chuyển và hàng rời;
room tăng trưởng còn lớn
o Cảng Đình Vũ (DVP): Nhà vận hành cảng hàng đầu, vẫn còn khả năng tăng trưởng
trong năm 2016
Bất động sản (Khu công nghiệp): Cơ hội mua đón đầu điểm rơi lợi nhuận năm
2017
o Kinh Bắc (KBC): Quỹ đất lớn. Động lực từ FDI và các Hiệp định thương mại, tiềm năng
tăng trưởng lớn
o ITACO (ITA): Quỹ đất lớn. Định giá rẻ
Ngân hàng: Tiếp tục phân hóa
o Vietcombank (VCB): Ngân hàng chất lượng hàng đầu, tiềm năng tăng trưởng cao
o MB Bank (MBB): Lợi suất cổ tức hấp dẫn. Định giá thấp
Hóa chất: Cơ hội bứt phá
o Hóa Chất Đức Giang (DGC): Khép kín chuỗi giá trị từ quặng Apatit
Công nghệ thông tin: cơ hội phát triển cùng kết cấu hạ tầng quốc gia và hội nhập
o FPT (FPT): Bước chuyển mình mạnh mẽ từ Công ty chuyên phân phối sản phẩm công
nghệ sang đầu tư cho công nghệ
o Elcom (ELC): Dự án đường trục cáp quang tạo tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận
Dệt may: Tiếp tục tăng trƣởng tốt
o May Việt Tiến (VGG): Tăng trưởng mạnh mẽ, cổ tức cao
Rủi ro với thị trƣờng chứng khoán Mỹ năm 2016: Khoảng đệm giữa chu kỳ hay sự
kết thúc một chu kỳ tăng trƣởng?
Chu kỳ tăng trƣởng đã kéo dài trong khi tăng trƣởng vẫn thấp
Kể từ khi tạo đáy năm 2009, chu kỳ phục hồi của chứng khoán và kinh tế Mỹ đã diễn ra trong 7
năm, dài hơn hầu hết các chu kỳ phục hồi trong quá khứ, Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng kinh
tế ở mức khoảng 2,6% - 2,8% là mức tăng trưởng yếu so với các thời kỳ trong quá khứ
(4%/năm).
Định giá dài hạn ở mức cao kỷ lục
Định giá CAPE 10 năm hiện ở mức 26x, cao hơn 57% so với mức trung bình CAPE 10 năm là
16,7 lần (tính từ năm 1881) và hiện chỉ thấp hơn mức CAPE Shiller của 2 thời kỳ bong bóng
chứng khoán lớn nhất của nước Mỹ vào năm 1930 (P/E = 30) và năm 2000 (P/E = 44). Điều
này cho thấy rủi ro của một đợt suy giảm mạnh của chứng khoán Mỹ là hiện hữu. Một chỉ tiêu
ngắn hạn hơn là Regular P/E (P/E tính trên lợi nhuận 12 tháng) hiện là 22 lần, cao hơn 38% so
với mức P/E trung bình 15,9 cũng cho thấy chứng khoán Mỹ hiện có định giá cao.
Tỷ lệ vay nợ cao trong khi biên lợi nhuận ròng đi xuống
Hiện nay tỷ lệ margin debt tính trên GDP của thị trường Mỹ ở mức 2,6%, tương đương với tỷ lệ
margin debt/GDP của 2 thời kỳ bong bóng gần nhất là năm 2000 và năm 2007, Trong khi đó,
lợi nhuận biên của các công ty Mỹ hiện cũng đã đi xuống trong suốt 3 quý đầu năm 2015 và
theo dự tính từ Factset sẽ tiếp tục suy giảm trong quý IV/2015 xuống còn 9,9% (Quý III/2015
10,5%), đánh dấu giai đoạn sụt giảm liên tục dài nhất trong tỷ lệ lợi nhuận biên kể từ đầu năm
2009, Sự đi xuống của biên lợi nhuận chủ yếu do sự sụt giảm lợi nhuận của các công ty trong
lĩnh vực dầu khí và trong kịch bản bi quan, sự sụt giảm trên sẽ dẫn tới sự vỡ nợ của các công ty
dầu khí và phản ứng dây chuyền trong nền kinh tế, Theo diễn biến quá khứ, chứng khoán Mỹ
thường tạo định 12 đến 18 tháng sau khi biên lợi nhuận tạo đỉnh và do vậy, năm 2016 sẽ là
năm nhiều rủi ro với chứng khoán Mỹ,
Kết luận
Mặc dù chúng tôi cho rằng nền kinh tế Mỹ sẽ tiếp tục hồi phục trong những năm tới, tuy nhiên
với các yếu tố rủi ro nói trên, chúng tôi cho rằng chứng khoán Mỹ sẽ có rủi ro gặp phải những
đợt điều chỉnh mạnh đưa mặt bằng giá chứng khoán phù hợp với bức tranh chung. Với P/E dự
tính 2016 là 16,2x (so với mức P/E dự tính trung bình 5 năm và 10 năm gần nhất là 14,2x-
14,x3), ngay cả trong kịch bản cơ sở, chỉ số chứng khoán Mỹ hoàn toàn có thể gặp rủi ro điều
chỉnh đến 12% để đưa P/E về mức trung bình.
Tỷ lệ margin trên NYSE
Xu hướng đi xuống (Profit margin và ROE) của các công
ty thuộc S&P 500
Nguồn: Bloomberg
21 Chiến lƣợc Đầu tƣ 2016
01/2016
Chứng khoán châu Âu- Ảnh hƣởng tích cực từ chính sách QE
Trong khi Mỹ sẽ bắt đầu thực thi việc thắt chặt chính sách tiền tệ từ năm 2016, châu Âu tiếp
tục chính sách QE mở rộng đến tháng 3/2017 và sẵn sàng đẩy mạnh QE hơn nữa nếu rủi ro
toàn cầu ảnh hưởng tới nền kinh tế của châu Âu, Quan trọng hơn, chính sách QE đã có tác
động tích cực khi cho vay doanh nghiệp đã tăng trở lại. Chúng tôi đánh giá chính sách QE sẽ
giúp duy trì một đồng EUR yếu, thúc đẩy tăng cường sức cạnh tranh xuất khẩu của các doanh
nghiệp EU, giúp đẩy mạnh nhu cầu đầu tư và sản xuất, hỗ trợ tăng trưởng GDP và tăng trưởng
lợi nhuận doanh nghiệp. Đây là cơ sở giúp chứng khoán châu Âu sẽ diễn biến khả quan hơn các
thị trường khác trong năm 2016, mặc dù thị trường hiện đã phản ánh một phần kỳ vọng trên
khi thị trường chứng khoán châu Âu đang tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng EPS. Mặc dù
định giá dự tính năm 2016 của thị trường Mỹ và châu Âu là tương đương (16x), tuy nhiên xét
trên chu kỳ dài hạn định giá CAPE 10 năm (định giá P/E dựa trên trung bình EPS 10 năm) thì
chứng khoán Mỹ, với tỷ lệ lợi nhuận biên đang ở mức cao kỷ lục và đang suy giảm, đang ở
vùng định giá cao (26x) trong khi chứng khoán châu Âu hiện ở mức định giá hợp lý và đang
trong xu thế tăng trưởng (16x).
Biểu đồ Nikkei 225 2009-2015
Biều đồ Stoxx50 2009-2015
Nguồn: Bloomberg
Nhật Bản: Ảnh hƣởng tích cực từ các chính sách nới lỏng tiền tệ năm 2016
Nền kinh tế Nhật Bản dự kiến tăng trưởng chậm vào năm 2015(0,6%) và tăng cao hơn vào
năm 2016 (0,9%) với động lực chính là đầu tư cá nhân và chi tiêu cá nhân, bù đắp lại sự đi
xuống của chi tiêu công khi chính sách tái thiết sau thảm họa động đất kết thúc và sự đi xuống
của Trung Quốc kéo theo tăng trưởng xuất khẩu chậm.
Triển vọng thị trường chứng khoán Nhật Bản năm 2016 là khá tích cực với kỳ vọng tăng trưởng
EPS là 11% (theo Sumitomo Mitsui A.M.) so với mức tăng trưởng khoảng 7,5% tại Mỹ và 7%
tại châu Âu trong khi định giá chứng khoán Nhật Bản (P/E dự tính 2016 là 16,67) hiện tương
đương định giá tại Mỹ và châu Âu.
Xu hƣớng dòng vốn vào thị trƣờng mới nổi
Dòng vốn nước ngoài vào thị trường mới nổi suy giảm trong năm 2015 do 1) nhà đầu tư nước
ngoài lo ngại về khả năng Fed tăng lãi suất dẫn tới sự suy giảm luồng vốn đầu tư và tín dụng
vào thị trường mới nổi 2) giá hàng hóa và giá dầu sụt giảm mạnh khiến cho triển vọng tăng
trưởng của các nước mới nối suy giảm và 3) sự suy giảm của nền kinh tế Trung Quốc đặc biệt
là sự sụt giảm mạnh của chứng khoán trong quý III/2015 dẫn tới tâm lý sợ rủi ro gia tăng.
Dòng vốn rút ra mạnh nhất tại thị trường Trung Quốc với lượng rút vốn lên tới 841 tỷ (tính tới
tháng 11/2015). Phản ánh các lo ngại trên, tháng 11/2015, Goldman Sachs đã đóng cửa quỹ
chuyên đầu tư vào các nước BRICS (Braxin, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc) do quỹ này bị rút vốn
mạnh chỉ còn 98 triệu USD so với mức cao nhất 842 triệu USD đạt được vào năm 2010, Theo
báo cáo của EPFR Global, nhà đầu tư đã rút $1,4 tỷ từ các quỹ đầu tư vào BRIC tính từ đầu
22 Chiến lƣợc Đầu tƣ 2016
01/2016
năm tới tháng 11/2015, đưa tổng lượng rút vốn lên $15 tỷ tính từ cuối năm 2010, cao hơn mức
tiền ròng đã vào các quỹ này từ năm 2005
Dòng tiền đầu tư vào cổ phiếu một số thị trường mới nổi Dòng tiền đầu tư danh mục một số thị trường mới
nổi (đơn vị: triệu USD)
Quốc gia 2015 2015/2 14
Trung Quốc -841000 -890000
Pakistan -309 -678
Việt Nam 92.6 -28.5
Braxin -24000 31000
Nguồn: Bloomberg
Nghiên cứu lịch sử từ những lần Fed tăng lãi suất từ năm 1994 tới nay, chúng tôi thấy tăng
trưởng của cổ phiếu các thị trường mới nổi, đặc biệt là cổ phiếu có cổ tức cao và trái phiếu
vượt trội so với các kênh đầu tư khác. Điều này do các nước mới nổi duy trì được tăng trưởng
khả quan và thu hút dòng vốn rủi ro tái cơ cấu khi cơ hội đầu tư vào các thị trường phát triển bị
hạn chế do chính sách thắt chặt tiền tệ. Tuy vậy, tăng trưởng của các nước mới nổi hiện nay
không đồng đều, trong đó các đầu tầu là Trung Quốc, Braxin, Nga đều đang gặp khó khăn về
cơ cấu nên câu chuyện dòng vốn vào thị trường mới nổi sẽ không đồng đều trong năm 2016.
Chúng tôi cho rằng 1) định giá hấp dẫn và tiềm năng tăng trưởng tốt hơn của các nước đang
phát triển sẽ thu hút dòng vốn trở lại nhưng dòng vốn sẽ không mạnh mẽ bằng các thời kỳ
trước 2) khả năng hạ cánh mềm của Trung Quốc sẽ ảnh hưởng quyết định tới dòng vốn đầu tư
vào thị trường mới nổi nói chung do vị trí đầu tầu của Trung Quốc vốn là một quốc gia nhập
khẩu lớn nhất hàng hóa, nguyên liệu từ các nước mới nổi khác và 3) dòng vốn vào thị trường
mới nổi sẽ phân hóa và tập trung vào những quốc gia có câu chuyện tăng trưởng khả quan
vượt trội như Ấn Độ, Việt Nam, Philipin.
Ước tính định giá của một số thị trường chứng khoán mới nổi
Chỉ số P/E 2015 P/E 2016 P/B 2015 P/B 2016
Nga 6,00 5,06 0,61 0,56
Trung Quốc 15,56 14,14 1,80 1,64
Braxin 12,89 10,07 1,05 1,00
Đài Loan 12,92 12,22 1,54 1,45
Hàn Quốc 12,78 12,22 1,54 1,45
Ấn Độ 17,91 14,04 2,39 2,19
Indonexia 17,49 15,22 2,56 2,31
Philippin 19,25 16,96 2,45 2,23
Thái Lan 14,47 12,56 1,70 1,58
Vnindex 13,74 12,41 1,87 1,78
Nguồn: Bloomberg 28/12/2015
Trung Quốc – bong bóng chứng khoán, nới lỏng tiền tệ và khả năng tham gia rổ ETF
Trong năm 2015, ảnh hưởng từ bong bóng chứng khoán Trung Quốc đã làm lay chuyển thị
trường tài chính thế giới, khiến cho S&P 500 có đợt điều chỉnh sâu nhất từ năm 2011, diễn biến
bong bóng chứng khoán trên có thể tóm tắt như sau:
-15
-10
-5
0
5
10
Ấn
Độ
Ind
on
esi
a
Ph
ilip
in
Hàn
Qu
ốc
Đài
Lo
an
Thái
Lan
Bra
xin
2015
2015/2014
23 Chiến lƣợc Đầu tƣ 2016
01/2016
Quá trình tạo bong bóng:
Từ tháng 6/2014 đến 6/2015, thị trường chứng khoán chứng
kiến mức tăng trưởng 190% trong bối cảnh nền kinh tế nước
này vẫn đi xuống đều theo các quý, chỉ số P/E của thị trường
chứng khoán lúc cao nhất chạm ngưỡng 26x.
Nguyên nhân chính dẫn tới sự tăng giá mạnh trên là:
(1) Chính sách nới lỏng của ngân hàng TW Trung Quốc bao gồm
cắt giảm lãi suất cho vay chủ chốt giảm 4 lần từ tháng 11/2014
đến tháng 6/2015 còn 4,85%, cắt lãi suất tiền gửi chủ chốt còn
2%, dự trữ bắt buộc ngân hàng lớn từ 20% còn 18,5% tạo điều
kiện cho dòng tiền giá rẻ chảy vào thị trường
(2) Sự suy giảm của các kênh đầu tư khác như Bất động sản,
vàng dẫn tới sự tái cơ cấu dòng tiền vào chứng khoán
(3) Sự tham gia của nhà đầu tư cá nhân, tỷ lệ vay margin tại
Trung Quốc tăng lên 9%/ tổng dư nợ freefloat cổ phiếu, cao hơn
gấp 5 lần các thị trường phát triển.
(4) kỳ vọng vào dòng vốn ngoại đổ vào thị trường khi các quỹ
ETF lớn được dự kiến sẽ đưa cổ phiếu Trung Quốc vào rổ chứng
khoán quốc tế.
Quá trình vỡ bong bóng:
Đợt điều chỉnh đầu tiên của chứng khoán Trung Quốc bắt đầu từ
tháng 6 đến 9/7/2015 với mức suy giảm 30% trong 3 tuần với nhân tố
chính là
(1) việc đàm phán nợ công Hy Lạp gặp khó khăn khiến rủi ro đối với
dòng tiền đầu tư tăng vọt, nhà đầu tư đồng loạt rút vốn đặc biệt là ở
các thị trường mới nổi
(2) nhiều quỹ lớn đã lên tiếng cảnh báo về bong bóng chứng khoán
Trung Quốc
(3) nhà đầu tư mua margin bị giải chấp mạnh,
Sau khi chính phủ Trung quốc công bố một loạt các biện pháp thị
trường (chống bán khống, cấm cổ đông lớn bán cổ phiếu) và kinh tế
(giảm lãi suất) thị trường bình ổn trong tháng 7 sau đó tiếp tục đợt
bán tháo sâu hơn vào tháng 8 do sự rút vốn mạnh của dòng tiền đầu
tư quốc tế và quá trình giảm đòn bẩy của nhà đầu tư trong nước.
Tính đến 28/12/2015, chỉ số chứng khoán Thượng Hải đạt 3525 điểm,
tăng 9,25% so với đầu năm nhưng giảm 32% so với điểm cao nhất
trong năm 2015.
Kỳ vọng chứng khoán Trung Quốc 2016
Mặc dù triển vọng kinh tế Trung Quốc xấu đi rõ rệt trong năm 2015, trên thực tế câu chuyện về
chứng khoán lại khác biệt khi thị trường chứng khoán Trung Quốc đã tăng gần 10%, là một
trong những thị trường có mức tăng trưởng tốt nhất ở khu vực châu Á. Chúng tôi cho rằng nhà
đầu tư đã phản ứng tích cực hơn kỳ vọng trên cơ sở: 1) Trung Quốc đang trong quá trình thực
hiện chính sách tiền tệ nới lỏng và điều chỉnh tỷ giá hối đoái theo hướng có lợi với các công ty
trong nước và 2) luồng tiền đầu cơ đón đầu dòng tiền đầu tư cơ cấu vào thị trường Trung Quốc
sau khi cổ phiếu A của Trung Quốc được đưa vào rổ MSCI EM (kỳ vọng tháng 6/2016). Theo
dõi biểu đồ P/E, chúng tôi cũng nhận thấy P/E đã chạm ngưỡng dưới 10 vào đầu năm 2013,
cho thấy khả năng Trung Quốc đang trong chu kỳ tăng trưởng trung dài hạn tính từ năm
2013.Ở định giá hiện tại P/E khoảng 14 lần với triển vọng tăng trưởng GDP 6,3% - 6,4%,
chúng tôi cho rằng chứng khoán Trung Quốc có định giá đã phù hợp so với các thị trường mới
nổi khác.
Tuy vậy, chúng tôi cho rằng năm 2016, đặc biệt là nửa đầu năm, sẽ là giai đoạn chứng khoán
Trung Quốc có nhiều biến động khó lường do ảnh hưởng từ rút ròng của dòng vốn đầu tư danh
mục. Sau quá trình liên tục bơm ròng trong nhiều năm, dòng vốn này đã rút ròng mạnh từ quý
IV/2014 đến nay, tổng lượng rút vốn ước tính lên tới 900 tỷ USD. Để hạn chế dòng rút vốn
ròng này, Trung Quốc phải dựa đến việc 1) giảm quỹ ngoại hối khoảng $550 tỷ, từ mức cao
nhất $3.993 tỷ (giữa năm 2014) còn $3.650 tỷ (tháng 7/2015) và đến tháng tháng 11/2015 còn
$3.430 tỷ, 2) thặng dư thương mại khoảng $212 tỷ tính cho 3 quý đầu năm 2015, 3) điều chỉnh
tỷ giá Nhân dân tệ. Trong kịch bản cơ sở của chúng tôi dựa trên việc nền kinh tế Trung Quốc
ổn định và hạ cánh mềm, tốc độ tăng trưởng GDP đảm bảo mức 6,5%/năm, chúng tôi cho rằng
việc sử dụng kết hợp ba biện pháp trên là đủ để ngăn chặn đà rút ròng của dòng vốn đầu tư,
tuy vậy, tỷ giá Nhân dân tệ sẽ tiếp tục chịu sức ép lớn khi Trung Quốc phải nới lỏng kiểm soát
dòng vốn sau khi đồng Nhân dân tệ được đưa vào rổ SPR.
24 Chiến lƣợc Đầu tƣ 2016
01/2016
Diễn biến dòng vốn đầu tƣ danh mục vào Trung Quốc từ 2007
Nguồn: Bloomberg
Nguồn: Bloomberg
Tiêu điểm: Khả năng hút vốn của thị trƣờng chứng khoán Trung Quốc sau khi gia
nhập rổ MSCI mới nổi
Thời điểm thị trường Trung Quốc điều chỉnh mạnh trong tháng 6/2015 xảy ra ngay sau khi
MSCI tuyên bố họ chưa thêm cổ phiếu của các công ty Trung Quốc vào trong rổ cổ phiếu
thị trường mới nổi của họ do MSCI vẫn đang giải quyết với các cơ quan quản lý Trung Quốc
các vấn đề về phân bổ cổ phiếu, khả năng huy động vốn và sở hữu cổ phiếu. Trước đó, vào
cuối tháng 5, Russell đã thêm 2 chỉ số chứng khoán Trung Quốc vào rổ theo dõi của mình
khiến cho cổ phiếu tăng 5% trong vòng 2 phiên.
Chúng tôi cho rằng sau những động thái gần đây (mở kênh đầu tư nối sàn Hồng Kông-
Thẩm Quyến sau khi đã đưa kênh đầu tư kết nối hoạt động Hồng Kông- Thượng Hải cuối
năm 2014, đưa đồng Nhân dân tệ vào rổ SPR và tự do hóa chuyển đổi Nhân dân tệ), quyết
định đưa chứng khoán Trung Quốc vào rổ MSCI thị trường mới nổi nhiều khả năng sẽ xảy
ra vào tháng 6/2016. Theo đánh giá của HSBC, việc thêm cổ phiếu A-shares của các công
ty Trung Quốc vào rổ MSCI thị trường mới nổi trong dài hạn có thể 1) đưa tỷ trọng cổ phiếu
Trung Quốc tăng từ 25% lên 38% trong rổ MSCI mới nổi, 2) tại rổ FTSE sẽ có thể giúp tăng
tỷ trọng cổ phiếu Trung Quốc lên 27%. Tổng cộng, điều này có thể kích hoạt dòng vốn đầu
tư thụ động khoảng $50 tỷ và tổng đầu tư $330 tỷ của các quỹ vào cổ phiếu Trung Quốc
cho kịch bản gia nhập hoàn toàn (full inclusion). Đây sẽ là một yếu tố quan trọng giúp
chứng khoán Trung Quốc có thể diễn biến khả quan kể từ nửa sau năm 2016.
Diễn biến chỉ số chứng khoán Shanghai từ 2013 Biến động P/E của chỉ số chứng khoán Shanghai
25 Chiến lƣợc Đầu tƣ 2016
01/2016
Tác động của chứng khoán quốc tế đối với thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
Trong chu kỳ tăng trưởng từ 2012 tới nay, chứng khoán Việt Nam có 4 chu kỳ điều chỉnh giá lớn
bao gồm:
Điều chỉnh giữa năm 2012 do khủng hoảng nợ châu Âu
Điều chỉnh tháng 5/2014 do sự kiện Biển Đông
Điều chỉnh cuối 2014 do sự kiến giá dầu sụt giảm (sự kiện này tương quan mạnh với
Shanghai index nhưng tương quan thấp với S&P 500)
Sự kiện tháng 8/2015 do Trung Quốc điều chỉnh tỷ giá và vỡ bóng bóng chứng khoán Trung
Quốc
Trên thực tế, mối liên quan giữa thị trường chứng khoán Việt Nam và các thị trường chứng
khoán Mỹ (trung bình 0,0974) và Shanghai index (0,064) là gần như không tương quan trong
suốt chu kỳ tăng trưởng từ năm 2012 tới nay. Tuy nhiên, trừ đợt điều chỉnh tháng 5/2014, 3 đợt
điều chỉnh còn lại đều bắt nguồn từ thế giới với độ quan hệ giữa VNINDEX với SP500 và
Shanghai index tăng cao đột ngột lên mức 0,4-0,5. Ngược lại, những chu kỳ tăng mạnh của
Vnindex không phụ thuộc nhiều và diễn biến tăng trưởng của các thị trường khác. Chúng tôi cho
rằng với độ tương quan thấp với các thị trường quốc tế và câu chuyện tăng trưởng hấp dẫn,
chứng khoán Việt Nam sẽ vẫn là điểm đến của nhà đầu tư nước ngoài và sẽ tiếp tục tăng trưởng
khả quan trong năm 2016, trừ một số thời kỳ rủi ro quốc tế ở mức cao.
Mối quan hệ giữa Vnindex và Shanghai index Mối quan hệ giữa Vnindex và SP500
Nguồn: Bloomberg
Việt Nam: Triển vọng gia nhập MSCI mới nổi và tác động tới thị trƣờng
Thời gian qua, chúng tôi nhận thấy Ủy Ban Chứng khoán đã liên tục có những thay đổi về chính
sách để đáp ứng các tiêu chuẩn của bộ tiêu chuẩn MSCI thị trường mới nổi, tập trung ở các tiêu
chỉ ở chuẩn C (khả năng tham gia thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài). Dựa trên diễn
biến các thị trường mới gia nhập hoặc đang được xem xét tham gia bộ chỉ số MSCI thị trường
mới nổi gần đây, chúng tôi đánh giá việc gia nhập MSCI thị trường mới nổi sẽ là nhân tố chính
thúc đẩy thu hút dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trong 4 năm tới. Theo quan điểm của
chúng tôi, với việc sẽ đưa vào hoạt động thị trường phái sinh và giao dịch bán T0 trong năm
2016 và đưa ra giới hạn với đầu tư nước ngoài với ngành nghề cụ thể, Việt Nam sẽ đạt hầu hết
các chỉ tiêu chính của MSCI mục C1 (sở hữu nước ngoài) và C3 (tính hiệu quả của hệ thống
hoạt động thị trường). Hiện có 2 trở ngại lớn nhất là tự do hóa tương đối về ngoại hối và khả
năng chuyển đổi (yêu cầu quan trọng) và yêu cầu về cơ chế định chế tài chính ổn định trong đó
có việc được công nhận là nền kinh tế thị trường (yêu cầu ở mức khiêm tốn) có thể gây trở
ngại cho việc gia nhập chỉ số MSCI của Việt Nam, Chúng tôi cho rằng Việt Nam có khả năng sẽ
được đưa vào danh sách xem xét (watchlist) từ kỳ review 6/2017 và có thể được chính thức gia
nhập trong các kỳ review 2-3 năm sau đó.
Tác động tới thị trƣờng & công ty hƣởng lợi
Hiện các quỹ ETF trực tiếp đầu tư vào thị trường mới nổi (tổng vốn hóa dao động từ 3,400 tỷ
đến 4,000 tỷ USD tùy theo giá trị cổ phiếu theo tính toán của MSCI) có quy mô 405 tỷ, ngoài ra
các quỹ khác đầu tư vào thị trường mới nổi có thể lên tới 1700 tỷ USD. Với vốn hóa thị trường
26 Chiến lƣợc Đầu tƣ 2016
01/2016
chứng khoán Việt Nam là 60 tỷ USD tương đương ~1,5% tổng vốn hóa thị trường mới nổi,
trong kịch bản cơ sở, chúng tôi cho rằng Việt Nam có thể hút 1% lượng vốn đầu tư ròng vào thị
trường mới nổi, tương đương lượng vốn đầu tư kỳ vọng 4 tỷ USD từ các quỹ ETF ( so với mức
khoảng 1 tỷ USD như hiện nay) và 15 tỷ USD (vốn đầu tư chủ động và đầu tư chỉ số).
Việt Nam hiện có 22 cổ phiếu đang được theo dõi trong rổ MSCI thị trường cận biên (frontier
market) trong đó 10 cổ phiếu lớn nhất có tỷ trọng vào thời điểm lấy dữ liệu như sau:
Cổ phiếu Vốn hóa free
float (tỷ USD)
Tỷ trọng
VIC 0,99 21,45%
MSN 0,85 18,42%
VCB 0,41 8,84%
STB 0,22 5,91%
HAG 0,2 4,86%
PVS 0,2 4,4%
HPG 0,2 4,31%
DPM 0,18 4,01%
KDC 0,14 3,01%
BID 0,13 2,8%
Nguồn: MSCI tháng 11/2015
Chúng tôi cho rằng với các quy định về nới room, VNM sẽ có thể gia nhập chỉ số này và sẽ là
một trong những cổ phiếu sẽ được xem xét đưa vào rổ MSCI Emerging market index. Cần chú ý
là đối với Pakistan sau khi được đánh giá thêm vào rổ MSCI thị trường mới nổi, từ 16 cổ phiếu
của Pakistan được theo dõi trong rổ MSCI thị trường cận biên, MSCI đã cắt đi 6 cổ phiếu và chỉ
giữ lại 10 cổ phiếu hàng đầu với cổ phiếu có vốn hóa thấp nhất là $0,26 tỷ. Do đó, chúng tôi
cho rằng bên cạnh VNM (nếu mở room), 10 cổ phiếu hàng đầu trên sẽ được hưởng lợi và trong
đó VIC, MSN, VCB, STB sẽ là những cổ phiếu chắc chắn nhất sẽ được thêm vào theo dõi tại rổ
MSCI thị trường mới nổi. Những cổ phiếu lớn như Vietnamairlines, Mobiphone, Sabeco, ACV khi
niêm yết cũng sẽ nhận được dòng vốn đầu tư này nếu tỷ lệ sở hữu nhà nước giảm xuống tạo
điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào cổ phiếu.
Biểu đồ thị trường chứng khoán UAE (MSCI công bố
đưa vào danh sách review kỳ tháng 6/2013)
Biểu đồ thị trường chứng khoán Qatar (MSCI công bố
đưa vào danh sách review kỳ tháng 6/2013)
Chú thích: 2 thị trường chứng khoán được đưa vào rổ này gần đây là chỉ số ADX General
Index của Abu Dhabi đã tăng 43% và chỉ số QE index của Quatar đã tăng 47% so với
MSCI tăng 5,1% trong cùng thời gian trên.
27 Chiến lƣợc Đầu tƣ 2016
01/2016
Tiêu điểm: Việt Nam đã đáp ứng những tiêu chuẩn nào của MSCI thị trƣờng mới nổi
Yêu cầu Nội Dung Yêu cầu MSCI EM Khả năng đạt chuẩn của
Việt Nam
Chuẩn A Độ bền vững phát triển kinh tế Không yêu cầu
Chuẩn B
Quy mô và thanh khoản 3 công ty vốn hóa > 1,26 tỷ
USD, cổ phiếu tự do > 630
tr, USD, giá trị giao dịch cổ
phiếu năm > 15% vốn hóa
VNM, VIC, MSN, HPG
Chuẩn C C1.Tính mở với nhà ĐTNN
- Yêu cầu về tiêu chuẩn nhà đầu tư
- Hạn chế về sở hữu của nhà ĐTNN
- Tỷ lệ sở hữu ĐTNN - Quyền bình đẳng ĐTNN
C2. Sự dễ dàng chảy của dòng vốn
- Mức độ hạn chế chảy dòng vốn - Mức độ tự do thị trường ngoại
hối
C3.Tính hiệu quả của cơ chế hoạt
động thị trường
- Những quy định về gia nhập thị trường
- Quy định về tổ chức thị trường (quản lý, cạnh tranh, luồng thông tin)
- Cơ sở hạ tầng thị trường (Hệ thống thanh toán bù trừ, Hệ
thống lưu ký, Giao dịch, khả
năng chuyển đổi
Cho vay chứng khoán, Bán
khống)
Độ ổn định định chế thị trường
Quan trọng
Quan trọng
Tốt, được kiểm chứng
Khiêm tốn
Nghị định 60/2015 nới tỷ lệ
sở hữu cho NĐTNN
Tăng cường độ sâu cho thị
trường thông qua niêm yết
các cổ phiếu lớn
Tỷ giá ổn định được điều
chỉnh sang cơ chế linh hoạt
từ năm 2016, khả năng
chuyển đổi sang USD
tương đối tốt
Đã có hệ thống cho vay
margin hoạt động tốt,
Xây dựng cơ chế cho bán
khống trong ngày và quyền
chọn đi vào thực hiện từ
2016
Cung cấp thông tin cho
nhà đầu tư nước ngoài
bằng tiếng Anh
28 Chiến lƣợc Đầu tƣ 2016
01/2016
Các yếu tố ảnh hƣởng và triển vọng TTCK Việt Nam
năm 2015 và triển vọng 2016
■ Chúng tôi dự báo VN Index nhiều khả năng sẽ tiếp tục biến động trong kênh 510 - 640
như đã hình thành trong năm 2015. Về cơ bản sẽ không có sự bứt phá lớn nào trong năm
2016. Cơ hội đầu tư sẽ là câu chuyện riêng của các cổ phiếu ở những thời điểm cụ thể.
■ Tuy nhiên vẫn còn không ít khó khăn trong bối cảnh tác động ngắn hạn của chính sách
điều hành, tác động từ sự bất ổn định của môi trường địa kinh tế, chính trị quốc tế. Và
một trong những yếu tố quan trọng quyết định tới xu hướng thị trường đó là vai trò và xu
hướng của dòng vốn quốc tế, biến động tỷ giá.
Triển vọng kinh tế vĩ mô lạc quan là nền tảng củng cố cho sự
hồi phục của TTCK
Diễn biến thị trƣờng 2015 và các sự kiện tác động
Tính trên chỉ số VN-Index thì thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2015 tiếp tục có sự tăng trưởng nhẹ so với năm 2014, giá trị đóng cửa cuối năm 2015 ở mức 579,03 điểm, tăng 6,1% so với giá trị đóng cửa cuối năm 2014 ở mức 545,63 điểm. Mặc dù vậy diễn biến thị trường đã trải qua nhiều thời kỳ tăng giảm đan xen phản ánh những thuận lợi cũng như các yếu tố rủi ro trong năm.
Năm 2015, thị trường chứng khoán Việt Nam đã trải qua các thời kỳ biến động như sau:
a) Giai đoạn tăng trƣởng 05/01 – 04/03/2015: VNINDEX tăng từ 537 điểm lên 600,3 điểm
Giai đoạn tăng trưởng này diễn ra sau khi VNINDEX đã kết thúc thời kỳ suy giảm trung hạn từ vùng 640 điểm (08/09/2014) xuống vùng 513 điểm (17/12/2014), động lực hồi phục của thị trường thời điểm này có các nguyên nhân chủ yếu như:
Thị trường giảm sâu và hồi phục kỹ thuật do dòng tiền trở lại.
29 Chiến lƣợc Đầu tƣ 2016
01/2016
Dẫn dắt cho đợt hồi phục này là sự tăng mạnh của nhóm cổ phiếu ngân hàng hàng đầu như BID, CTG, VCB, MBB, EIB… các cổ phiếu này có mức tăng trung bình trên 25% đã hỗ trợ sự tăng trưởng của các chỉ số chung.
Lực mua của khối ngoại cũng hỗ trợ tốt cho thị trường giai đoạn này.
kinh tế vĩ mô có kết quả tích cực:
o Với tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I/2015 ước tăng 6,03% so với cùng kỳ năm 2014 - mức tăng cao nhất của quý I trong 5 năm qua.
o Lãi suất ở mức thấp.
o Chỉ số sản xuất công nghiệp ước tăng 9,1%,
o Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tăng 10% so với cùng kỳ.
o Lạm phát tiếp tục ở mức thấp chỉ tăng 0,74% so với cùng kỳ 2014. Tăng trưởng tín
dụng chuyển biến tích cực hơn hẳn cùng kỳ năm trước.
b) Giai đoạn suy giảm 05/03 – 18/05/2015: VNINDEX giảm từ 600 điểm xuống 528,9 điểm
Đây là giai đoạn thị trường điều chỉnh giảm mạnh trở lại sau khi có nhịp hồi phục tích cực, các yếu tố khiến thị trường suy giảm nhanh và mạnh giai đoạn này có cả nguyên nhân trong nước và Quốc Tế:
Giá dầu thế giới liên tiếp sụt giảm từ mức trên 100 usd/thúng về mức thấp nhất là quanh 45 usd/thùng, thực tế này khiến nhóm cổ phiếu năng lượng trên toàn cầu bị bán tháo, và tại Việt Nam nhóm cổ phiếu dầu khí bị bán mạnh và suy giảm lớn, mức giảm trung bình của ngành này là hơn 20% riêng trong tháng 3 và 4/2015. Đây là nhóm có ảnh hưởng lớn tới các chỉ số nói chung và khiến thị trường suy giảm theo.
Thời điểm này cũng ghi nhận hoạt động giảm mạnh giao dịch của khối ngoại.
NHNN tăng tỷ giá lần thứ 2 liên tiếp trong năm.
Ảnh hưởng của TT36 chính thức có hiệu lực cũng khiến dòng tiền margin trên TTCK bị suy giảm đáng kể .
Hoạt động phát hành thêm trên thị trường chứng khoán trong 6 tháng đầu năm tiếp tục diễn ra phổ biến cũng tạo áp lực lên thị trường vốn đã bị suy giảm dòng tiền so với giai đoạn trước 2015.
c) Giai đoạn tăng trƣởng 19/05 – 14/07/2015: VNINDEX tăng từ 528,9 điểm lên 641,06 điểm
Giai đoạn tăng trưởng này diễn ra sau khi VNINDEX kết thúc trạng thái suy giảm trước đó, động lực hồi phục trở lại của thị trường có các nguyên nhân chủ yếu từ hàng loạt chính sách mới được các cơ quan quản lý thị trường ban hành nhằm phát triển thị trường trung dài hạn như:
Chính Phủ ban hành Nghị định 60/2015/NĐ-CP để sửa đổi bổ sung Nghị định 58/2012/NĐ-CP và sẽ có hiệu lực kể từ 1/9/2015. Nghị định lần này quy định cụ thể các vấn đề về room cho NDTNN và Phát hành riêng lẻ, phát hành ra công chúng, trong đó việc mở room cho nhà đầu tư nước ngoài được thị trường quan tâm và đón nhận nhất. Việc nới room được kỳ vọng sẽ là liều “doping” cho chứng khoán trong thời gian tới.
Dự thảo Thông tư thay thế Thông tư 74 ngày 1/6/2011 hướng dẫn về giao dịch chứng khoán được Ủy ban chứng khoán công bố lấy ý kiến thành viên thị trường cũng thu hút sự chú ý của giới đầu tư. Dự thảo có nội dung cơ bản là rút ngắn thời gian giao dịch cổ phiếu của nhà đầu tư từ T+3 xuống T+2, cho phép giao dịch chứng khoán trong ngày (tức T+0). Dù dự thảo đang được đưa ra lấy ý kiến thành viên thị trường nhưng đã được nhiều chuyên gia đánh giá sẽ cải thiện đáng kể thanh khoản thị trường và tạo tâm lý tích cực với giới đầu tư.
Sở GDCK Hà Nội chính thức tăng biên độ giao dịch sàn UPCOM từ 10% lên 15%. Các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô tiếp tục ở trạng thái tích cực:
o Tăng trưởng GDP 6 tháng đầu năm 2015 ước đạt 6,28%.
o Lãi suất ổn định ở mức thấp.
30 Chiến lƣợc Đầu tƣ 2016
01/2016
o Sản xuất công nghiệp tăng trưởng 9,6%. o Lạm phát cơ bản 6 tháng đầu năm so với cùng kỳ ở mức thấp 2,24%. o Tăng trưởng tín dụng 6 tháng đầu năm đúng lộ trình đạt hơn 6%.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong quý 1 cho thấy những chuyển biến tích cực được nối tiếp so với cùng kỳ năm 2014.
Diễn biến tăng mạnh của nhóm cổ phiếu ngân hàng tiếp tục là động lực cho sự hồi phục tích cực của thị trường giai đoạn này.
Giao dịch của khối ngoại tiếp tục mua ròng lớn tập trung vào các cổ phiếu bluechip lớn hưởng lợi từ việc nới room, các cổ phiếu vốn hóa lớn trong danh mục các quỹ ETF.
d) Giai đoạn suy giảm mạnh 15/07 – 25/08/2015: VNINDEX giảm từ 641 điểm
xuống 511 điểm
VN-index chính thức tạo đỉnh 641 điểm vào ngày 15/07/2015 và hình thành xu thế suy giảm
liên tiếp cho tới nay, trạng thái điều chỉnh bắt đầu từ diễn biến tương quan cung cầu thông
thường khi ưu thế nghiêng về bên bán trong bối cảnh thị trường tạo đỉnh rõ ràng, ngoài ra
thì sự tác động bất ngờ từ các yếu tố bên ngoài đã khiến thị trường suy giảm nhanh và mạnh
hơn so với dự kiến, cụ thể các tác động biên ngoài:
Giá dầu giảm mạnh trở lại từ mức hơn 51 usd/thùng xuống mức 41 usd/thúng, tương
ứng mức giảm hơn 20%, thực tế này phần nào khiến tâm lý nhà đầu tư bi quan với triển
vọng cổ phiếu ngành dầu khí và thực hiện bán ra nhóm cổ phiếu này trên thị trường,
đây là một trong những nguyên nhân khiến các CP lớn thuộc ngành này giảm mạnh
(GAS, PVD, PVS, PVC…) qua đó tác động tới chỉ số chung.
Biến động bất ngờ khi ngân hàng trung ương Trung Quốc thay đổi chính sách điều hành
tỷ giá đồng NDT, chuyển sang thả nổi tỷ giá theo thị trường, trong 3 phiên đầu tiên áp
dụng cơ chế mới đồng NDT mất giá hơn 4,5% và tạo áp lực lớn lên các quốc gia có quan
hệ thương mại lớn với Trung Quốc, trong đó có Việt Nam. Để ứng phó với diễn biến này
NHNNVN đã chính thức nới biên độ tỷ giả đồng USD lên mức +/- 2% và điều này đã
phần nào tác động đến tâm lý chung trên thị trường chứng khoán, tạo áp lực suy giảm
chỉ số chung.
Các biến động tỷ giá kéo theo động thái giảm mua và bán ròng trở lại của khối nhà đầu
tư nước ngoài, bên cạnh đó việc quỹ VNM ETF có mức discount lớn và bị rút chứng chỉ
quỹ cũng khiến quỹ này phải bán ra cổ phiếu tại thị trường Việt Nam, tổng hòa các yếu
tố này cũng khiến chỉ số VN-index chịu áp lực điều chỉnh mạnh hơn dự kiến.
e) Giai đoạn tăng trƣởng 25/08 – 06/11/2015: VNINDEX tăng từ 511 điểm lên vùng 617 điểm
Giai đoạn hồi phục này bắt đầu diễn ra sau khi thị trường kết thúc xu thế giảm mạnh trước đó với việc VNINDEX tạo đáy ở mức 511 điểm, sự hồi phục của thị trường có các nguyên nhân chính như:
Thị trường giảm sâu bật mạnh, hiện tượng thường xẩy ra khi thị trường có tín hiệu suy giảm thái quá, đa số cổ phiếu bluechip hồi phục tích cực nhờ lực cầu của khối nhà đầu tư nội. Trong bối cảnh kinh tế cải thiện, hoạt động của doanh nghiệp tốt dần lên thì việc giá cổ phiếu suy giảm quá đà đã tạo ra các vùng giá hấp dẫn để dòng tiền trong nước đón cơ hội đầu tư và đây là nguyên nhân ban đầu khiến các chỉ số thị trường hồi phục trở lại.
Bước sang tháng 9 thị trường trải qua giai đoạn biến động đi ngang trong biên độ hẹp trước khi tăng trưởng trở lại, đây là giai đoạn các chỉ số nói chung và giá cổ phiếu nói riêng ít biến động, thanh khoản thị trường ở mức thấp và thị trường dần tạo mặt bằng giá mới sau giai đoạn biến động lớn trước đó.
Bước sang tháng 10, thời điểm nghị định 60 chính thức có hiệu lực trong đó có nội dung quan trọng về việc nới room cho khối ngoại, và điểm quan trọng nhất trong những ngày đầu tháng 10 là việc hiệp định TPP đã chính thúc kết thúc đàm phán thành công vào
ngày 05/10/2015, thành công này mở ra triển vọng lạc quan cho các nền kinh tế tham gia TPP trong đó có Việt Nam và gần như ngay lập tức các hiệu ứng tích cực đã được phản ánh vào biến động của TTCK. Các chỉ số tăng mạnh trở lại, giá cổ phiếu tăng khá đặc biệt là nhóm cổ phiếu hưởng lợi từ TPP như dệt may, thủy sản, cảng biển, bất động
31 Chiến lƣợc Đầu tƣ 2016
01/2016
sản khu công nghiệp… Ngoài ra thì sự tăng giá tốt của hầu hết các cổ phiếu Bluechip khác cũng hỗ trợ đà tăng của thị trường.
Sự thành công của vòng đàm phán TPP đã khiến dòng vốn ngoại có tín hiệu vào thị trường Việt Nam mạnh mẽ hơn, cả dòng vốn đầu tư trực tiếp FDI thông qua các dự án mở nhà máy sản xuất nhằm tận dụng các lợi thế TPP đem lại cho Việt Nam và dòng vốn đầu tư gián tiếp FII vào các doanh nghiệp sẽ hưởng lợi lớn nhờ triển vọng kinh doanh được dự báo khả quan khi Việt Nam tham gia TPP (Cảng biển, logistic, khu công nghiệp, dệt may, thủy sản…)
Tháng 10 cũng là thời điểm báo cáo kết quả kinh doanh quý 3/2015, mặt bằng chung của đa số doanh nghiệp là ghi nhận kết quả khả quan và diễn biến giá cổ phiếu biến động phân hóa rõ ràng theo kết quả kinh doanh giai đoạn này.
Ngoài ra, kế hoạch thoái vốn của SCIC đối với 10 doanh nghiệp lớn điển hình là VNM, FPT, BMP, BMI, NTP… cũng là một trong những yếu tố hỗ trợ thị trường, các doanh nghiệp thuộc diện thoái vốn đều có hoạt động kinh doanh tốt và được nhiều tổ chức đầu tư cả trong nước và nước ngoài quan tâm. Gía trị thoái vốn là hơn 66 ngàn tỷ, do đó
Chính Phủ định hướng mở room cho khối ngoại nhằm tạo điều kiện thoái vốn thành công đảm bảo lợi ích thoái vốn với giá tốt nhất, thực tế này có thể giúp các chính sách nới room được đẩy nhanh hơn và TTCKVN có cơ hội mở rộng đón dòng vốn đầu tư nước ngoài mới.
Động thái mạnh tay của NHNN trong việc ban hành liên tiếp thông tư 15 (quy định về giao dịch ngoại tệ của các TCTD) và thông tư 16 (quy định hạn chế sử dụng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam) sẽ là một trong những giải pháp giúp ổn định tỷ giá VND/USD.
f) Giai đoạn suy giảm 06/11 – hiện nay (31/12/2015): VNINDEX giảm từ 617 xuống 579 điểm
Giai đoạn suy giảm này diễn ra sau khi thị trường tạo đỉnh 617 điểm vào ngày 06/11/2015 và hình thành xu thế suy giảm cho đến nay, các yếu tố tác động khiến thị trường suy giảm có thể kể đến như:
Biến động tỷ giá VND/USD diễn biến căng thẳng do lo ngại động thái FED tăng lãi suất trong cuộc họp vào ngày 18-19/12/2015 (FED đã tăng 0,25% lãi suất điều hành trong kỳ họp này), thực tế cho thấy đồng USD đã mạnh lên so với hầu hết các đồng tiền khác, tạo áp lực giảm giá lên VND.
Chính nhưng lo ngại về vấn đề tỷ giá đã khiến nhà đầu tư nước ngoài bán ra cổ phiếu tại thị trường VN nhằm tránh rủi ro giảm hiệu quả đầu tư do VND mất giá, tính chung từ ngày 06/11/2015 đến nay khối ngoại đã bán ròng hơn 2.662 tỷ đồng trên sàn TPHCM (HSX) và bán ròng hơn 125 tỷ đồng trên sàn Hà Nội (HNX). Các giao dịch bán ròng của khối ngoại tập trung vào các cổ phiếu vốn hóa lớn có tác động mạnh tới chỉ số thị trường và là nguyên nhân chính khiến thị trường suy giảm giai đoạn này.
Ngoài hoạt động bán ròng của các NĐTNN nói chung, thì hoạt động cơ cấu danh mục của hai quỹ VNM ETF và FTSE ETF trong tháng 12/2015 cũng theo hướng không tích cực, cụ thể: (1) các quỹ này đều bị giảm số lượng chứng chỉ quỹ do hoạt động rút vốn
của NĐT, (2) việc tái cơ cấu tỷ trọng danh mục cũng khiến các quỹ này bán giảm tỷ trọng một số cổ phiếu bluechip lớn tại TTVN, trong khi các cổ phiếu được thêm mới đều là các doanh nghiệp vừa và nhỏ không tác động lớn tới chỉ số, do đó nhìn chung các quỹ này cũng bán ròng trong quá trình tái cơ cấu danh mục.
Cuối tháng 12/2015 cũng là thời điểm diễn ra kỳ nghỉ lễ Noel khiến nhà đầu tư nước ngoài giảm mạnh giao dịch càng khiến thanh khoản thị trường suy giảm.
Xu thế tăng điểm hình thành trước đó bị phá vỡ về mặt kỹ thuật cũng đã khiến NĐT trong nước bán ra cổ phiếu khiến thị trường hình thành xu thế giảm điểm rõ ràng hơn với thanh khoản giảm dần.
Các chính sách mới có ảnh hƣởng tới thị trƣờng
a) Chỉnh phủ điều hành chính sách tiền tệ và tài khóa phù hợp nhằm duy trì các điều kiện kinh
tế vĩ mô tích cực hỗ trợ nền kinh tế nói chung và hệ thống doanh nghiệp nói riêng. Duy trì
chính sách tiền tệ nới lỏng với mặt bằng lãi suất ở mức thấp, kiềm chế lạm phát ở mức thấp
và thúc đẩy tăng trưởng tín dụng vào sản xuất… là các biện pháp cơ bản được thực hiện
trong năm 2015.
32 Chiến lƣợc Đầu tƣ 2016
01/2016
b) Ngày 5/5/2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 42/2015/NĐ-CP quy định về
chứng khoán phái sinh (CKPS) và thị trường chứng khoán phái sinh. Đối tượng áp dụng của
Nghị định này là đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia
đầu tư CKPS và hoạt động trên thị trường CKPS tại Việt Nam. Tổ chức và cá nhân khác có
liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh chứng khoán phái sinh và thị trường CKPS tại
Việt Nam. Sự ra đời của nghị định này tạo nền tảng pháp lý cho sự ra đời của các sản phẩm
phái sinh trong thời gian tới.
c) Ngày 26/6/2015, Chính phủ ban hành Nghị định 60/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định 58/2012/NĐ-CP ngày 20/07/2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng
khoán. Nghị định sẽ có hiệu lực kể từ 1/9/2015. quy định cụ thể các vấn đề về room cho
NDTNN và Phát hành riêng lẻ, phát hành ra công chúng, trong đó việc mở room cho nhà đầu
tư nước ngoài được thị trường quan tâm và đón nhận nhất. Việc nới room được kỳ vọng sẽ là
liều “doping” cho chứng khoán trong thời gian tới.
d) Tháng 8/2015 UBCKNN đã ban hành dự thảo xin ý kiến thành viên thị trường về Thông tư
thay thế Thông tư 74 ngày 1/6/2011 hướng dẫn về giao dịch chứng khoán. Dự thảo có nội
dung cơ bản là rút ngắn thời gian giao dịch cổ phiếu của nhà đầu tư từ T+3 xuống T+2, cho
phép giao dịch chứng khoán trong ngày (tức T+0). Dù dự thảo đang được đưa ra lấy ý kiến
thành viên thị trường nhưng đã được nhiều chuyên gia đánh giá sẽ cải thiện đáng kể thanh
khoản thị trường và tạo tâm lý tích cực với giới đầu tư.
e) Ngày 19/08/2015 Bộ tài chính đã ban hành Thông tư số 123/2015/TT-BTC hướng dẫn hoạt
động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/10/2015. Thông tư quy định chi tiết trình tự thủ tục, hồ sơ hướng dẫn để các công
ty đại chúng nâng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Nghị định số
60/2015/NĐ-CP ngày 26/6/2015 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20/7/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán.
f) Trong năm 2015 Sở GDCK Hà Nội chính thức tăng biên độ giao dịch sàn UPCOM từ 10% lên
15%.
g) Tháng 10/2015 Chính Phủ chính thức công bố kế hoạch thoái vốn của SCIC tại 10 doanh
nghiệp trong đó có các doanh nghiệp điển hình như VNM, FPT, BMP, BMI… Kế hoạch này đã
giúp thị trường đón nhận nhiều sự quan tâm hơn của khối nhà đầu tư nước ngoài.
h) Động thái mạnh tay của NHNN trong việc ban hành liên tiếp thông tư 15 (quy định về giao
dịch ngoại tệ của các TCTD) và thông tư 16 (quy định hạn chế sử dụng ngoại tệ trên lãnh
thổ Việt Nam) là một trong những giải pháp giúp ổn định tỷ giá VND/USD.
i) Nghị định 118/2015/NĐ-CP được Chính Phủ ban hành ngày 12/11/2015 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của luật đầu tư, Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày
27/12/2015. Về cơ bản nghị định đã đưa ra các quy định cụ thể hơn về hoạt động đầu tư của
nhà đầu tư nước ngoài, các ưu đãi đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc thực hiện
các thủ tục đầu tư và là nền tảng để hướng tới cụ thể hơn các ngành nghề kinh doanh có
điều kiện trong thời gian tới mà cụ thể sẽ là vấn đề room của NĐTNN trong các ngành nghề
chi tiết đang rất được TTCK mong đợi.
j) Ngày 04/12/2015, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ban hành Thông tư số
23/2015/TT-NHNN (Thông tư 23) sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc
đối với các tổ chức tín dụng (TCTD) ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN
ngày 09/6/2003 (Quyết định 581) của Thống đốc NHNN. Trong đó đáng chú ý, Thông tư 23
bổ sung thêm khoản 2 vào Điều 10 của Quyết định 581: “Đối với TCTD đang thực hiện
phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt, TCTD tham gia cơ cấu lại TCTD yếu kém theo chỉ
định, Thống đốc NHNN xem xét quyết định giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc cụ thể cho từng
TCTD.” Điều này mở ra khả năng NHNN có thể xem xét giảm thêm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối
với các ngân hàng tham gia cơ cấu trong hệ thống, tạo thêm nguồn tiền để các NHTM kinh
doanh, góp phần tăng thanh khoản hệ thống.
33 Chiến lƣợc Đầu tƣ 2016
01/2016
k) Ngoài ra theo ông Nguyễn Sơn – Vụ trưởng Vụ phát triển thị trường UBCKNN thì trong năm
2016 sẽ có thêm nhiều văn bản liên quan đến thị trường chứng khoán sẽ được trình Bộ Tài
Chính ban hành, đặc biệt là nhóm chính sách nhằm hỗ trợ thanh khoản cho thị trường.
Thanh khoản thị trƣờng – quy mô phát hành và GDNĐTNN
a) Thành khoản thị trƣờng năm 2015
Năm 2015, tổng giá trị vốn hóa toàn thị trường chứng khoán Việt Nam đạt mức 1.298.532 tỷ
đồng, tăng trưởng 15,8% so với mức vốn hóa 1.121.275 tỷ đồng của năm 2014. Tuy nhiên,
về thanh khoản thị trường lại ghi nhận sự suy giảm so với năm trước, cụ thể:
Tháng Gía trị giao dịch (1.000đ) Khối lƣợng giao dịch (cổ phiếu)
2014 2015 2014 2015
Tháng 1 32,032,770,496 44,130,393,440 2,385,905,360 2,928,778,876
Tháng 2 52,627,507,360 22,996,030,688 3,958,488,236 1,510,556,808
Tháng 3 80,373,350,720 44,773,059,200 5,639,821,244 2,835,990,500
Tháng 4 47,577,349,856 32,112,103,376 3,213,608,700 2,180,128,516
Tháng 5 39,298,917,728 36,344,317,024 3,265,708,592 2,805,331,782
Tháng 6 34,418,793,920 58,815,075,520 2,642,573,148 4,100,174,680
Tháng 7 63,114,724,576 63,493,398,720 4,771,971,872 3,896,318,084
Tháng 8 55,751,247,392 48,939,307,712 3,564,516,580 3,177,676,190
Tháng 9 77,238,799,296 35,234,830,912 4,786,992,424 2,442,394,540
Tháng 10 71,762,370,688 49,401,938,032 4,456,772,348 3,242,888,688
Tháng 11 60,346,119,360 50,518,702,688 3,752,482,036 3,670,619,508
Tháng 12 54,353,972,448 37,352,366,912 3,487,806,236 2,774,571,606
Tổng 668,895,923,840 524,111,524,224 45,926,646,776 35,565,429,778
Năm 2015, khối lượng giao dịch toàn thị trường chỉ đạt hơn 35,5 tỷ cổ phiếu, giảm 22,6% so với năm 2014. Về giá trị giao dịch, năm 2015 đạt mức hơn 524 nghìn tỷ đồng, giảm 21,6% so với năm 2014.
b) Quy mô phát hành trong năm 2015
Nguồn: HSX, HNX, MBS Research
Năm 2015 tổng khối lượng cổ phiếu niêm yết đạt hơn 42,4 tỷ cổ phiếu, tăng 27,7% so với khối lượng niêm yết 33,2 tỷ cổ phiếu năm 2014, tăng mạnh hơn mức tăng 23,4% của năm 2014.
26.9
33.2
42.4
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
2013 2014 2015
Tỷ c
ổ p
hiế
u
KL Cổ phiếu niêm yết
34 Chiến lƣợc Đầu tƣ 2016
01/2016
Nguồn: HSX, HNX. MBS Research
Trong 9,7 tỷ cổ phiếu mới niêm yết trong năm 2015 thì có 2,2 tỷ cổ phiếu là niêm yết lần đầu, và có tới 7,5 tỷ cổ phiếu là niêm yết bổ xung sau các đợt phát hành thêm của các doanh nghiệp niêm yết. Như vậy, so với năm 2014 thì lượng cổ phiếu niêm yết lần đầu năm 2015 thấp hơn, trong khi lượng phát hành thêm niêm yết bổ xung năm 2015 lại tăng cao đột biến, gấp hơn 2 lần năm 2014.
Về cơ bản việc số lượng cổ phiếu niêm yết mới và niêm yết bổ xung tăng khá khiến nguồn cung tăng mạnh, trong khi dòng tiền trên thị trường lại bị hạn chế bởi thông tư 36 ban hành cuối năm 2014 và đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến diễn biến thị trường chứng khoán chưa có sự bứt phá trong năm 2015, chỉ số VN-Index vẫn biến động trong khung 510 – 640 điểm như năm 2014.
c) Giao dịch nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
Tháng HSX HNX
Giá trị Khối lượng Giá trị Khối lượng
Tháng 1 98.195.527.000 5.478.929 (294.131.158.100) (2.194.230)
Tháng 2 1.072.676.925.000 45.836.782 94.887.672.400 10.558.191
Tháng 3 (916.417.993.000) (2.689.424) (21.297.576.600) 621.535
Tháng 4 1.644.022.730.000 78.021.110 200.432.820.000 14.344.869
Tháng 5 1.143.401.988.000 48.771.989 211.506.474.900 11.250.422
Tháng 6 1.080.447.371.000 56.575.896 447.519.711.200 24.843.206
Tháng 7 501.161.193.000 26.432.044 250.866.697.200 15.306.346
Tháng 8 (485.376.030.000) (2.209.467) (64.113.663.400) (2.647.820)
Tháng 9 (946.490.380.000) (63.173.799) (99.128.044.532) (7.428.511)
Tháng 10 1.114.624.530.000 71.715.082 40.525.674.800 6.084.252
Tháng 11 (495.743.746.000) (1.192.870) 114.298.791.100 10.208.683
Tháng 12 (2.246.925.470.000) (94.099.387) (193.355.904.900) (12.799.733)
Tính chung, từ đầu năm 2015 đến nay khối ngoại vẫn duy trì trạng thái mua ròng tích cực trên
cả hai sàn, cụ thể: Trên HSX khối ngoại đã mua ròng hơn 227,3 triệu CP tương ứng giá trị hơn
4.063 tỷ đồng. trên HNX khối ngoại đã mua ròng hơn 70.7 triệu CP tương ứng giá trị hơn 767
tỷ đổng. tổng cả hai sàn khối ngoại đã mua ròng hơn 298 triệu CP tương ứng giá trị mua ròng
4.830 tỷ đồng. Trong năm 2015. khối ngoại có 3 thời điểm bán ròng mạnh là các thời điểm
tháng 3, tháng 8 - 9/2015 và tháng 11 - 12/2015.
0.2
3.3
2.2 2.7
3.1
7.5
0
1
2
3
4
5
6
7
8
2013 2014 2015
Tỷ c
ổ p
hiế
u
Lƣợng CP niêm yết mới
Niêm yết lần đầu Niêm yết bổ sung
35 Chiến lƣợc Đầu tƣ 2016
01/2016
Đợt bán ròng tháng 3 diễn ra sau khi thị trường có giai đoạn tăng trưởng mạnh từ mức
VNINDEX 513 điểm cuối năm 2014 lên mức 602 điểm cuối tháng 2/2015, tổng khối lượng
bán ròng tháng 3 là hơn 2.068.000 CP tương ứng giá trị 937 tỷ đồng trên cả hai sàn.Thực tế
cho thấy hoạt động bán ròng này mang nhiều đặc điểm của hoạt động chốt lời ngắn hạn,
phản ánh các giao dịch thông thường của các nhà đầu tư nước ngoài. Động thái bán ròng
này đã tác động lớn tới diễn biến thị trường tháng 3 khi VNINDEX suy giảm từ mức đỉnh 602
điểm xuống mức đáy 537 điểm cuối tháng 3.
Trong đợt bán ròng của tháng 8 - 9/2015 NĐTNN đã bán ròng hơn 112,8 triệu CP tương ứng
giá trị bán ròng hơn 1.838 tỷ đồng trên cả hai sàn. Đợt bán ròng này diễn ra sau khi thị
trường đã có giai đoạn tăng trưởng mạnh từ mức VNINDEX 528 điểm tại ngày 18/05 lên mức
đỉnh 641 điểm tại ngày 15/07, và nguyên nhân chính khiến NĐTNN bán ròng mạnh thời điểm
này xuất phát từ 2 sự kiện lớn:
o Trung Quốc chính thức thả nổi đồng nhân dân tệ (NDT), khiến đồng tiền này mất giá
hơn 5% kéo theo động thái phá giá đồng tiền của hàng loạt Quốc gia khác tại khu vực Châu Á, đặc biệt là các thị trường mới nổi và cận biên. Thực tế này đã kích hoạt động thái rút vốn hàng loạt của các NĐTNN tại các thị trường mới nổi và cận biên, trong đó có Việt Nam.
o Sự kiện FED họp xem xét tăng lãi suất trở lại lần đầu tiên trong kỳ họp cuối tháng 9/2015, điều này cũng thúc đẩy quá trình rút vốn của dòng vốn từ Mỹ ra khỏi các thị trường mới nổi và cận biên diễn ra quyết liệt hơn và thực tế hầu hết các thị trường này đều bị bán ròng lớn.
Trong đợt bán ròng tháng 11-12/2016 khối ngoại đã bán ròng hơn 97,8 triệu CP tương
đương giá trị bán ròng hơn 2.821 tỷ đồng trên cả hai sàn. Đợt bán ròng này diễn ra sau khi
thị trường có đợt hồi phục tăng điểm từ mức đáy 510 điểm lên mức 617 điểm trong khoảng
thời gian từ 25/08 đến 06/11/2015. Nguyên nhân chính khiến NĐTNN bán mạnh thời điểm
này xuất phát từ các yếu tố như:
o Khả năng tăng lãi suất lần đầu của FED trong kỳ họp tháng 12/2015 gần như chắc chắn (thực tế FED đã tăng 0,25% các lãi suất điều hành trong kỳ họp ngày 18-19/12/2015), điều này khiến cho một bộ phận dòng tiền đầu tư trở lại Mỹ khi chi phí vốn dự báo sẽ tăng trở lại khi FED hành động.
o Trước thực tế đồng USD đang mạnh lên trông thấy so với các đồng tiền khác trên thế giới thì VND cũng không phải là ngoại lệ. Tỷ giá VND/USD biến động theo hướng căng thẳng trong suốt thời gian cuối tháng 11 và cả tháng 12, diễn biến này càng khiến khối ngoại đẩy mạnh bán ròng tài sản tài chính tại Việt Nam trong đó có cả trái phiếu và cổ phiếu nhằm tránh rủi ro NHNNVN có thể điều chỉnh tăng tỷ giá VND/USD đầu năm 2016.
o Ngoài hoạt động bán ròng của các NĐTNN nói chung, thì hoạt động cơ cấu danh mục của hai quỹ VNM ETF và FTSE ETF trong tháng 12/2015 cũng theo hướng không tích cực, cụ thể: (1) các quỹ này đều bị giảm số lượng chứng chỉ quỹ do hoạt động rút vốn của NĐT, (2) việc tái cơ cấu tỷ trọng danh mục cũng khiến các quỹ này bán giảm tỷ
trọng một số cổ phiếu bluechip lớn tại TTVN, trong khi các cổ phiếu được thêm mới đều là các doanh nghiệp vừa và nhỏ không tác động lớn tới chỉ số, do đó nhìn chung các quỹ này cũng bán ròng trong quá trình tái cơ cấu danh mục.
Mặc dù vậy, thì tính chung thị trường Việt Nam vẫn là một trong những thị trường ít bị tác động
bởi sự rút ra của dòng vốn Quốc Tế so với các thị trường mới nổi và cận biên khác, nguyên
nhân là trong những năm qua trong khi các thị trường khác hưởng lợi lớn từ các dòng vốn Quốc
Tế thì thị trường Việt Nam lại không nhận được sự hỗ trợ lớn này do quy mô thị trường còn nhỏ
và giới hạn giao dịch đối với NĐTNN vẫn còn lớn, đến giữa năm 2015 thì việc nới room ngoại
mới thực sự được thực hiện.
Dự báo dòng vốn ngoại năm 2016
Chúng tôi cho rằng việc FED sẽ tăng dần lãi suất đồng USD và việc đồng NDT của Trung Quốc
tiếp tục mất giá trong năm 2016 kéo theo sự mất giá của hàng loạt các đồng tiền khác trong
khu vực Châu Á có thể khiến dòng vốn Quốc Tế tiếp tục rút ra khỏi các thị trường mới nổi và
cận biên. Tuy nhiên Việt Nam sẽ là một trong những nước ít chịu sự tác động từ động thái này,
thậm chí thị trường Việt Nam có thể đón nhận thêm các dòng vốn Quốc Tế đi tìm các cơ hội
36 Chiến lƣợc Đầu tƣ 2016
01/2016
đầu tư mới ở các thị trường tài chính sơ khai, đặc biệt là khi Việt Nam đã: (1) chính thức mở
room giao dịch cho NĐTNN và (2) Chính Phủ Việt Nam đang có các kế hoạch thoái vốn hàng
loạt tại các doanh nghiệp lớn có hiệu quả với quy mô thoái vốn lên đến hàng chục ngàn tỷ
đồng, (3) ngoài ra thì quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tiếp tục được thúc đẩy
trong giai đoạn 2016 – 2020 sẽ tạo điều kiện đưa ra thị trường nhiều cơ hội đầu tư tiềm năng
cho khối ngoại.
Như vậy, mặc dù yếu tố biến động tỷ giá có thể khiến dòng vốn Quốc Tế thận trọng trong từng
thời điểm, tuy nhiên với những cơ sở nêu trên, chúng tôi cho rằng năm 2016 vẫn sẽ là năm Việt
Nam ghi nhận trạng thái mua ròng của các NĐTNN, thậm chí có thể ghi nhận khối lượng và giá
trị mua ròng lịch sử khi các thương vụ M&A lớn và hoạt động mua lại các đơn vị thoái vốn của
nhà nước đang được kỳ vọng sẽ tạo đột phá cho TTCKVN 2016.
Kịch bản thị trƣờng chứng khoán trong năm 2016
Các yếu tố hỗ trợ thị trƣờng chứng khoán năm 2016
Kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định theo hướng tích cực (tăng trưởng GDP tích cực, tăng trưởng tín dụng khá, lãi suất thấp, lạm phát thấp, sản xuất công nghiệp tăng khá…).
Hệ thống doanh nghiệp tiếp tục cải thiện hoạt động thông qua kết quả kinh doanh có tăng trưởng tích cực so với cùng kỳ năm 2014, và dự báo kết quả kinh doanh quý 4 và cả năm 2015 của hệ thống doanh nghiệp sẽ tiếp tục được cải thiện tích cực.
Hàng loạt chính sách phát triển thị trường của các cơ quan quản lý bạn hành sẽ ngấm dần vào thực tế thị trường (Nghị định 60, Nghị định 118, Thông tư sử đổi thông tư 74, Tăng biên độ giao dịch UPCOM, tiến tới áp dụng margin cho UPCOM, Thông tư 23 NHNN, chờ đợi quy định về ngành nghề kinh doanh có điều kiện…)
Kênh đầu tư chứng khoán vẫn là một trong những kênh đầu tư hấp dẫn trong nền kinh tế đang có xu hướng trăng trưởng trong trung và dài hạn.
Kế hoạch thoái vốn của SCIC, các tổng công ty nhà nước, kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước sẽ tiếp tục được kỳ vọng giúp thị trường đón nhận nhiều sự quan tâm
hơn của khối nhà đầu tư nước ngoài.
Các yếu tố rủi ro của thị trƣờng chứng khoán năm 2016:
Rủi ro biến động tỷ giá, sau khi FED đã chính thức bước vào lộ trình tăng dần lãi suất đồng USD và Ngân hàng TW Trung Quốc đã áp dụng chính sách thả nổi đồng nhân dân tệ (NDT). USD có thế tiếp tục tăng giá và NDT tiếp tục mất giá sẽ tạo sức ép giảm giá VND trong năm 2016.
Động thái tiến tới thay đổi về chính sách điều hành tỷ giá của NHNN có thể khiến thị trường bị ảnh hưởng. Các mục tiêu điều hành tỷ giá sẽ linh hoạt hơn trong năm 2016, thay vì chính sách cố gắng giữ ổn định giá trị VND như trong 2 năm 2014 – 2015.
Hoạt động phát hành thêm của doanh nghiệp niêm yết tiếp tục diễn ra phổ biến tạo áp lực tăng cung lên thị trường.
Kế hoạch thoái vốn ngoài ngành và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tiếp tục tạo áp lực nguồn cung tăng trên thị trường.
37 Chiến lƣợc Đầu tƣ 2016
01/2016
Kịch bản TTCK năm 2016
Căn cứ trên các yếu tố hỗ trợ và rủi ro như đã nêu trên, chúng tôi đưa ra kịch bản thị trường
chứng khoán tham chiếu theo chỉ số VN-Index như sau:
Về cơ bản, thị trường năm 2016 tiếp tục xu thế tăng trưởng dài hạn đã hình thành từ cuối
năm 2011 tới nay, tuy nhiên do các yếu tố hỗ trợ và rủi ro đan xen nên diễn biến thị trường
cũng có sự tăng giảm tương ứng, trong đó cận dưới của chỉ số VN-Index có sự tăng dần theo
đường xu thế tăng dài hạn và đường cân trên của chỉ số này biến động trong vùng giới hạn
quanh ngưỡng 620 – 640 điểm. Kịch bản này phản ánh những hạn chế của thị trường do tác
động của yếu tố tỷ giá biến động trong năm và dòng tiền thị trường có phần bị hút vào các
thương vụ IPO lớn.
Chúng tôi kỳ vọng thời điểm cuối năm 2016 sẽ là thời điểm mà chỉ số VN-Index có thể bứt
phá qua đường cận trên tại vùng 640 điểm để hình thành xu thế tăng mới tích cực hơn với
sự phản ánh rõ ràng hơn những chuyển biến tích cực của nền kinh tế nói chung và của hệ
thống doanh nghiệp nói riêng.
38 Chiến lƣợc Đầu tƣ 2016
01/2016
TRIỂN VỌNG NGÀNH VÀ CỔ PHIẾU 2016
Ngành Tiêu điểm Cổ phiếu ƣa thích
Cảng biển Tiếp tục tăng trưởng nhờ động lực từ FDI và các Hiệp định thương mại VSC, PDN, DVP
Ngân hàng Tiếp tục phân hóa VCB, MBB
Bất động sản
(tập trung nhóm khu công nghiệp)
Cơ hội mua cho năm 2017 VIC, SCR, KBC, ITA
Hóa chất Cơ hội bứt phá DGC
Công nghệ thông tin Trước nhiều cơ hội phát triển cùng kết cấu Hạ tầng quốc gia và Hội nhập FPT, ELC
Dệt may Triển vọng tăng trưởng tốt VGG, M10 (OTC)
39 Chiến lƣợc Đầu tƣ 2016
01/2016
Cảng biển: Tiếp tục tăng trƣởng nhờ động lực từ FDI và các Hiệp định thƣơng mại
Dong Nai Port PDN MUA 478 38.200 56.400 47.6% 5.045 9,9% 8,1x 1,3x 7,3x
Dinh Vu Port DVP MUA 2.540 64.000 83.500 30.5% 8.338 14,9% 8,7x 2,6x 7,6x
Tiêu điểm
Tăng trƣởng sản lƣợng của ngành cảng biển VN đạt 10,9% trong giai đoạn
2006-2014, trong đó, tăng trƣởng container đạt 14,9%.
Dòng vốn FDI và việc tham gia các FTA sẽ tiếp tục là động lực tăng trƣởng
xuất nhập khẩu của Việt Nam trong thời gian tới. Vì vậy, hoạt động cảng biển
đƣợc kỳ vọng tiếp tục giữ tốc độ tăng trƣởng cao trong giai đoạn tới.
Việt Nam trong năm 2015 đã tham gia kí kết các hiệp điệp thương mại Việt Nam – EU,
Việt Nam – Hà Quốc , Việt Nam EAEU , và đặc biệt là TPP. Các hiệp định thương mại này
sẽ thúc đẩy giao thương hàng hóa , tạo động lực tăng trưởng cho ngành cảng biển.
Ngoài ra, xu hướng chuyển dịch nhà máy về Việt Nam xuất khẩu đi toàn cầu cũng giúp
tăng trưởng sản lượng thông qua.
Hoạt động cảng biển có sự phân hóa rõ rệt. Hệ thống cảng biển Việt Nam được
chia làm 6 khu vực. Tuy nhiên, chỉ có nhóm cảng số 1 (Khu phía bắc từ Quảng Ninh đến
Ninh Bình) và nhóm cảng số 5 – khu Đông Nam Bộ là chiếm phần lớn thị phần . Đặc
biệt, nhóm hàng container thì hai khu vực này chiếm đến 93% thị phần.
Tại nhóm cảng số 1 (phía Bắc), hiện tại cung cầu chênh lệch không lớn. Tuy nhiên,
với việc cầu Bạch Đằng và cảng Lạch Huyện được xây dựng, vị thế của các nhóm cảng
sẽ có thay đổi đáng kể trong nhóm số 1 (phía Bắc). Chúng tôi đánh giá cao cụm cảng tại
khu bán đảo Đình Vũ trong giai đoạn tới do những lợi thế về vị trí của khu vực này.
Tại nhóm cảng số 5 (Đông Nam Bộ), thị phần container tập trung vào một công ty là
Tân cảng Sài Gòn và các công ty con. Việc khoảng cách cung cầu lớn dẫn đến việc dư
thừa cung lớn tại khu vực này khiến cho triển vọng các doanh nghiệp khác làm hàng
container là không sáng sủa.
40 Chiến lƣợc Đầu tƣ 2016
01/2016
Tổng Quan Ngành Cảng Biển Việt Nam
Hệ thống cảng biển Việt Nam
Sản lượng hàng hóa thông qua hệ thống cảng biển Việt Nam tăng trưởng với tốc độ tăng
trưởng gộp 10,9%/năm trong đó mặt hàng container tăng trưởng với tốc độ tăng trưởng
14,9%/năm
(Nguồn: Cục Hàng Hải Việt Nam)
Động lực tăng trưởng chính cho ngành cảng biển trong giai đoạn này là đến từ hàng hóa xuất
nhập khẩu của Việt nam. Thông kế cho thấy sản lượng bốc xếp hàng hóa, sản lượng container
Hệ thống cảng biển được phân loại thành 6 nhóm cảng
chính bao gồm:
Nhóm 1: Cảng biển miền Bắc từ Quảng
Ninh đến Ninh Bình.
Nhóm 2: Cảng biển Bắc Trung Bộ từ Thanh
Hóa đến Hà Tĩnh.
Nhóm 3: Cảng biển miền Trung từ Quảng Bình
đến Quảng Ngãi.
Nhóm 4: Cảng biển Nam Trung Bộ từ Bình
Định đến Bình Thuận.
Nhóm 5: Cảng biển miền Đông Nam Bộ.
Nhóm 6: Cảng biển Đồng bằng sông Cửu
Long.
-
2,000,000
4,000,000
6,000,000
8,000,000
10,000,000
12,000,000
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Tăng trưởng sản lượng Container (2006 – 2014) Đơn vị: TEU, 1TEU = 1container 20’
CARG=
14,7%G
-
100.00
200.00
300.00
400.00
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Tăng trưởng sản lượng hàng bốc xếp qua cảng (2006 – 2014)
Đơn vị: Triệu tấn
CARG=
10,9%G
41 Chiến lƣợc Đầu tƣ 2016
01/2016
có sự tăng trưởng đồng biến với tổng giá trị xuất nhập khẩu của Việt Nam theo thông kế từ
năm 2016 -2014.
(Nguồn: Tổng cục thống kê – MBS)
Thị phần nhóm cảng
(Nguồn: Cục Hàng Hải – MBS)
Về Thị phần bốc xếp chung thì nhóm cảng số 1 chiếm 32% sản lượng bốc xếp trong khi nhóm
cảng số 5 chiếm 44% thị phần. Các nhóm cảng còn lại chỉ chiếm 24% thị phần. Tuy nhiên,
riêng về mặt hàng container thì đến 93% là tập trung tại khu vực nhóm cảng số 1 và số 5 , tập
trung ở các khu vực là Hải Phòng, Thành Phố Hồ Chí Minh và Cái Mép Thị Vải.
0
50
100
150
200
250
300
350
400
-
2,000,000
4,000,000
6,000,000
8,000,000
10,000,000
12,000,000
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Sản lượng Container Trị giá XNK Tộng lượng hàng hóa
32%
44%
24%
Thị phần nhóm cảng
Nhóm cảng I
Nhóm cảng 5
Nhóm khác
33%
49%
11%
7%
Hàng Container
Hải Phòng
Hồ Chí Minh
Cái mép thị vải
Khác
82.12
6.71
23.8
17.5 122.7
6.3
Nhóm cảng biển số 1
Nhóm cảng biển số 2
Nhóm cảng biển số 3
Nhóm cảng biển số 4
Nhóm cảng biển số 5
Nhóm cảng biển số 6
Sản lượng hàng hóa thông qua các nhóm cảng biển – thị phần hàng hóa các nhóm cảng
Đv: Triệu tấn
Mặc dù sản lượng bốc xếp tại nhóm cảng
số 5 cao hơn tuy nhiên, xét theo độ hiệu
quả theo chỉ tiêu sản lượng / chiều dài
cầu cảng thì nhóm cảng số 1 có hiệu
suất sử dụng cao hơn hẳn so với nhóm
cảng số 5.
42 Chiến lƣợc Đầu tƣ 2016
01/2016
Động lực tăng trưởng.
Chúng tôi kì vọng ngành cảng biển sẽ tiếp tục giữ được tốc độ tăng trưởng như trong giai đoạn
vừa qua dựa trên nên tảng của các hiệp định FTA và dòng vốn FDI vào Việt Nam
Trong năm qua , Việt Nam tiếp tục tham gia ký kết các hiệp định FTA với các khu vực
kinh tế:
Vietnam – Hàn Quốc: Đã ký Hiệp định thương mại tự do (FTA) đầu tháng 5/2015 để dần
loại bỏ các hàng rào thuế quan trong 15 năm tới
Vietnam – EAEU: 29/5/2015, thành lập vùng tự do thương mại giữa Việt Nam và các
quốc gia EAEU (Nga, Belarus, Kazakhstan, Armenia và Kyrgyzstan) để loại bỏ thuế trong 10
năm tới. Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam đến EAEU: gạo, thủy sản, may mặc,
da giày, gỗ.
Vietnam – EU: 4/8/2015, ký kết Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Cộng đồng
chung châu Âu, trong đó:
Việt Nam tự do hóa 65% thuế nhập khẩu các mặt hàng của EU vào Việt Nam, phần còn lại
sẽ dần được gỡ bỏ sau 10 năm.
Thuế nhập khẩu vào EU sẽ được gỡ bỏ sau 7 năm.
Hiệp định TPP: Bao gồm 12 nước thành viên: Brunei, Chile, Singapore, New Zealand,
Australia, Canada, Japan, Malaysia, Mexico, Peru, Hoa Kỳ và Việt Nam. Các quốc gia thành
viên hiện tại của TPP chiếm 40% GDP của cả thế giới và 26% lượng giao dịch hàng hóa
toàn cầu
Các hiệp đinh thƣơng mại kí với các nƣớc đều là bạn hàng lớn hiện tại của Việt Nam,
dự kiến sẽ làm gia tăng việc luôn chuyển hàng hóa. Trong quá khứ, mỗi khi Việt nam
tham gia một hiệp định thƣơng mại thì giá trị hàng hóa xuât nhập khẩu đều tăng
mạnh những năm sau đó.
Đi cùng với các hiệp định thương mại là dòng vốn FDI vào Việt Nam. Các công ty lớn trên thế
giới hiện tại cũng có xu hướng chuyển dịch nhà máy tại Việt Nam để xuất khấu đi toàn cầu do
chi phí nhân công rẻ hơn và nhiều ưu đãi về thuế. Những cái tên lớn điển hình như Microsoft,
Intel, LG, Samsung , Canon… đều đã chuyển nhà máy về Việt Nam. Các công ty dệt may của
Đài Loan, Trung Quốc, Hồng Kong cũng có xu hướng này. Xu hướng này cũng sẽ giúp sản
lượng xuât nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tăng trưởng mạnh , tạo động lực tăng trưởng
cho ngành cảng biển.
20%
13%
12%
15%
10%
10%
5%
2%
2%
11%
Hoạt động XNK
China
EU
America
Asean
Japan
Korea
Taiwan
Hong Kong
AUS
Other
0%
1000%
2000%
3000%
4000%
5000%
6000%
7000%
0
20
40
60
80
100
120
140
160
Xuất khẩu (tỷ USD)) Nhập khẩu (tỷ USD) Tăng trưởng
ASEAN APEC
ACFTA
AKFTA
WTO
AJCEP/VJEPA
AIFTA/AANZFTA
VCUFTA
Hoa Kỳ
VCFTA
0
10
20
30
2010 2011 2012 2013 2014 9M.2014 9M.2015
Vốn đăng ký và cấp mới Vốn thực hiện
CN chế biến,chế tạo;
66.3%
SX, PP điện, khí,
nước,điều hòa; 15.3%
KD bất động sản; 10.6%
43 Chiến lƣợc Đầu tƣ 2016
01/2016
Nhóm Cảng Hải Phòng
(Nguồn MBS- Hiệp hội cảng biển)
Xét về mặt vị trí, nhóm cảng tại bán Đảo Đình Vũ có lợi thế hơn so với nhóm trong khu
Sông Cấm do :
Nhóm tại Đình Vũ năm tại phía ngoài , có thể đón tàu ở đầu luồng.
Nhóm cảng tại Đình Vũ có mướn nước sâu hơn nên có khả năng đón tàu trọng tải
lớn hơn từ 20.000 DWT – 40.000 DWT so với 10.000 DWT – 15.000 DWT
Hiện tại, nhiều cảng đã vượt qua công suất thiết kế danh nghĩa như cảng Đình Vũ, Nam Hải
Đình Vũ, Green Port, Hải An. Khả năng mở rộng các cảng ở khu vực này cũng đang rất hạn
chế khi quỹ đất đang cạn kiệt. Chỉ còn một số cảng có khả năng mở rộng như PTSC Đình Vũ,
Tân Vũ – Cảng Hải Phòng, Vip Green.
Chênh lệch cung cầu tại nhóm cảng này hiện tại cũng không lớn. Tuy nhiên , dự kiến năm tới
sẽ có nguồn cung tăng mới từ cảng Tân Vũ (Cảng Hải Phòng) và cảng Vip – Green Port.
Ngoài ra, việc xây dựng một số các hạ tầng giao thông như cầu Bạch Đằng, xây dựng cảng
Lạch Huyện cũng sẽ làm thay đổi lợi thế của các cảng biển trong khu vực.
Nhóm cảng tại Hải Phòng bao gồm
nhóm cảng trong sông Cấm như
Chùa Vẽ, Vicoship, Hải An ,
Transivina và nhóm cảng tại bán
đảo Đình Vũ bao gồm cảng Đình Vũ,
Tân Vũ, Vip Green, Nam Hải Đình
Vũ.
29%
6%
17% 8% 2%
4%
11%
9%
6% 8%
Thị phần bốc xếp 2014
Hai Phong
Doan Xa
Dinh Vu
PTSC
Transvina
Tân cảng 128
Greenport
Hai An
Nam Hai
Thị phần nhóm cảng hiện tại : Cảng
Hải Phòng chiếm thị phần cao nhất
29%, tiếp đến là cảng Đình Vũ 17%
,cảng Green Port của Vicoship là
9%. Nam Hải Đình Vũ hiện tại cũng
chiếm khoảng 15% thị phân trong
khu vực này
44 Chiến lƣợc Đầu tƣ 2016
01/2016
Cầu Bạch Đằng
Cầu Bạch Đằng nối dự kiến xây dựng sẽ nối đường 5 với Quảng Ninh. Tuyến đường đã khởi
công 25/1/2015 tại Quảng Ninh, dài 5.4km (cầu dài 3km), dự kiến hoàn thiện năm 2017. Vị
trí của cầu dự kiến nằm tại giữa hai khu Hải An và bán đảo Đình Vũ. Cây cầu nằm ngay
trước cảng Hải An. Như vậy, dự kiến trong thời gian xây dựng cầu, các cảng phía trong
sông Cấm sẽ bị ảnh hưởng do việc xây dựng sẽ làm các tàu di chuyển khó khăn. Ngay cả
khi xây dựng xong, việc di chuyển chui qua tàu cũng sẽ làm các hãng tàu e ngại. Trong khi
đó, nhóm cảng ngoài khu Đình Vũ sẽ không bị ảnh hưởng.
Nguồn cung tăng từ cảng Tân Vũ và cảng Vip Green mới của Viconship
Dự kiến, trong năm 2016, nguồn cung tại khu vực Hải Phòng sẽ gia tăng đáng kể từ cảng
Tân Vũ và Cảng Vip Green.
Cảng Tân Vũ của cảng Hải Phòng dự kiến sẽ tăng công suất từ 700.000 TEUs lên 1.000.000
TEUs vào năm 2016. Trong khi đó, tháng 11 vừa qua, Vicoship cũng đã khánh thành cảng
Vip Green mới với công suất 600.000 TEUs.
Các yếu tố tác động đến tƣơng quan
cảng biển Hải Phòng
Cảng nước sâu Lạch Huyện
Cảng mới Vip Green
Port
Cảng Tân Vũ tăng
công suất
Cầu Bạch Đằng
-
200
400
600
800
1,000
1,200
1,400
Thousa
nds
Công suất Sản lượng 2014
-
1,000,000
2,000,000
3,000,000
4,000,000
5,000,000
6,000,000
7,000,000
2014 2015 2016 2017 2018 2019
Nhu cầu Công suất
45 Chiến lƣợc Đầu tƣ 2016
01/2016
Theo MBS ước tính, nguồn cũng của nhóm cảng Hải Phòng sẽ tăng lên hơn 5.000.000 TEUs
trong năm 2016. Tuy nhiên, với nhu cầu đang tăng trưởng với tốc độ cao, MBS ước tính
việc tăng cung sẽ nhanh chóng được lấp đầy sau năm 2017.
Cảng Lạch Huyện:
Cảng Lạch Huyện là dự án nước sâu nằm tại đảo Cát Hải – Hải Phòng. Đây được định vị là
cảng của ngõ quốc tế với mớn nước sâu, có thể đón được tàu trọng tải lên đến 100.000
DWT, gấp 4-5 lần các cảng trong khu vực Hải Phòng. Hiện tại, hợp phần A của cảng đang
được triển khai từ đầu năm 2014 với tổng mức đầu tư 18.600 tỷ VND. Hợp phần B do liên
doanh Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn và công ty Nhật Bản Molnykit làm chủ đầu tư dự
kiến sẽ đưa hai cầu cảng vào khai thác vào năm 2018
Tổng diện tích: 60ha
Chiều dài cầu bến: 2.250 m
Cốt luồng: 13m
Trọng tải tàu tiếp nhận: 100.000 DWT
Trọng tải Sàn Lan: 150TEU
Năng lực thông qua: 1.100.000 TEU/năm
Dự kiến hoạt động: Năm 2018 - 2019
Sau khi đi vào hoạt động, bến cảng sẽ thu hút tàu mẹ đi thẳng châu Âu và Mỹ cập cảng,
không cần phải chạy các tuyến feeder qua các cảng của Singapore, Malaysia, Hồng Không để
trung chuyển, sẽ tiết kiệm được chi phí và thời gian cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Như
vậy, đây là cảng có lợi thế nhất sau khi đi vào hoạt động, cạnh trạnh nguồn hàng với các
cảng hiện tại. Tuy nhiên, với nhu cầu tăng trưởng tốt hàng năm như hiện tại, ước tính chênh
lệch cung cầu sau khi cảng Lạch Huyện đi vào hoạt động là không lớn. Các cảng cũ trong
khu vực Hải Phòng vẫn sẽ đảm bảo được hiệu suất hoạt động của mình.
Nhƣ vậy, có thể thấy nhóm cảng tại bán đảo Đình Vũ sẽ đƣợc hƣởng lợi trƣớc mắt
từ nhu cầu tăng cao trong khu vực và việc xây dựng cầu Bạch Đằng. Ngoài ra, cao
tốc Hà Nội – Hải Phòng đã khánh thành cũng sẽ giúp hạ tầng giao thông của khu
vực này ngày càng thuận tiện. Trong khi đó, việc cảng Lạch Huyện đi vào hoạt
động sau năm 2018 cũng không làm ảnh hƣởng nhiều đến khu vực này khi công
suất của cảng Lạch Huyện trƣớc mắt chỉ đáp ứng đƣợc khoảng gần 20% nhu cầu.
46 Chiến lƣợc Đầu tƣ 2016
01/2016
Nhóm cảng Đông Nam Bộ
Khu vực Mớn nƣớc Tàu trọng tải tối
đa
Hồ Chí Minh -8.5 m 36.000 DWT
Đồng Nai -5m 5.000 DWT
Hiệp phƣớc -9.5m 50.000 DWT
Cái Mép Thị Vải -14m 140.000 DWT
(Nguồn: MBS tổng hợp)
Hiện trạng chung của nhóm cảng Đông Nam Bộ hiện tại là nguồn cung và cầu chênh lệch
rất lớn. Đặc biệt là khu vực Cái Mép Thị Vải mặc dù có lợi thế là cảng nước sâu, có thể đón
tàu trọng tải lên đến 140.000 DWT, tuy nhiên, do nguồn hàng chưa nhiều và hệ thống giao
thông chưa thuận tiện nên các tàu chưa cập cảng nhiều. Chênh lệch cung cầu tại khu vực
này là rất lớn.
-
2,000,000
4,000,000
6,000,000
8,000,000
10,000,000
12,000,000
2013 2014 2015E 2016F
Nhóm Cảng HCM
Nhu Cầu Cung
-
1,000,000
2,000,000
3,000,000
4,000,000
5,000,000
6,000,000
7,000,000
2011 2012 2013 2014
Nhóm cảng Cái Mép Thị Vải
Nhu cầu Cung
Nhóm cảng Đông Nam Bộ bao gồm
bốn khu vực là :
Khu trung tầm HCM,
Khu Hiệp Phước,
Khu Đồng Nai
Khu Cái Mép Thị Vải.
Nhóm cảng Hồ Chí Minh hiện tại là
khu bốc xếp chính do lợi thế gần
Trung tâm kinh tế Hồ Chí Minh,
Đồng Nai, Bình Dương.
Nhóm cảng tại Cái Mép Thị Vải mặc
dù có thể đón được tàu lớn do mớn
nước sâu, tuy nhiên do lượng hàng
chưa nhiều nên chưa phát triển.
47 Chiến lƣợc Đầu tƣ 2016
01/2016
Các công ty bốc xếp container trong khu vực này cũng gặp phải tình trạng là dư thừa công
suất nhiều. Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn với cảng Cát Lái hiện tại chiếm đến 85% thị
phần xuất nhập khẩu container tại Thành Phố Hồ Chí Minh, tuy nhiên vẫn gặp tình trạng
thừa công suất.
Các công ty làm hàng container trong khu vực này sẽ gặp khó khăn do cạnh tranh lớn và thị
phần nhỏ. Các công ty có hướng đi riêng ngoài hàng container mới có thể có lợi thế hơn.
-
500,000
1,000,000
1,500,000
2,000,000
2,500,000
3,000,000
3,500,000
4,000,000
4,500,000
5,000,000
Cảng Sài gòn
VICT Bến nghé Bông sen Tân cảng cát lái
SPCT
Capacity Volume 2014
85%
15%
Thị phần bốc xếp XNK
Tan Cang Sai Gon
Cảng Khác
48 Chiến lƣợc Đầu tƣ 2016
01/2016
DVP (MUA) – Nhà vận hàng cảng hiệu quả hàng đầu
Chúng tôi xác định giá mục tiêu đối với cổ phiếu DVP của công ty cổ phần ĐT & PT
Cảng Đình Vũ là 83.500 đồng, cao hơn hiện tại 30,5% dựa vào các luận điểm sau:
DVP là công ty vận hành cảng hàng đầu tại Hải Phòng với vị trí thuận lợi và trang
thiết bị hiện đại
Cảng Đình Vũ là công ty con của Cảng Hải Phòng, nằm tại bán đảo Đình Vũ có thể tiếp nhận
được tàu 40.000 DWT, lớn nhất khu vực Hải Phòng. Cảng Đình Vũ hiện tại chiếm 17% thị phần
bốc xếp container tại khu vực. Cảng được trang bị các trang thiết bị hiện đại bao gồm cẩu QC
và RTG. Với việc nhu cầu bốc xếp trong khu vực Hải Phòng dự báo tăng trưởng trung bình 15%
/ năm, cảng Đình Vũ vẫn có thể tăng trưởng sản lượng khoảng 7%-10% trong năm 2016 trước
khi hết công suất.
Chi phí khấu hao sẽ giảm trong năm 2015 và 2016
Do chính sách khấu hao nhanh nhà cửa vật kiến trúc chỉ từ 5-7 năm, so với các cảng khác là từ
10-25 năm. Chúng tôi ước tính khấu hao của DVP sẽ giảm 20 tỷ trong năm 2015 và từ 10-15 tỷ
trong năm 2016 giúp gia tăng lợi nhuận cho DVP.
Liên doanh SITC – Đình Vũ hoạt động hiệu quả
Liên doanh SITC- Đình Vũ là công ty liên doanh của cảng Đình Vũ với hãng tàu SITC từ năm
2011 hoạt động trong lĩnh vực depot, vận chuyển, bốc xếp, kho CFS. Liên doanh này hoạt động
rất hiệu quả , với tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận gộp lần lượt là 59,1% và 78%.
Năm 2015 dự kiến đóng góp 20 tỷ cổ tức cho DVP.
ĐỊNH GIÁ
Chúng tôi định giá mục tiêu của cổ phiếu DVP là 83.500 đồng, cao hơn 30.5% giá hiện tại dựa trên
hai phương pháp so sánh PE và FCFE. Giá mục tiêu tương đương với mức forward PE là 7,6x và 7,0x
cho năm 2016 và 2017.
RỦI RO ĐẦU TƢ CHÍNH
Rủi ro chính trị từ Trung Quốc
Phần lớn sản lượng của Đình Vũ hiện tại đến từ hãng tàu SITC của Trung Quốc, cũng là đối tác quan
trọng của cảng Đình Vũ. Các chuyến tàu phần lớn là giao thương với Trung Quốc, đối tác thương
mại lớn nhất của Việt Nam. Trong trường hợp có giao tranh chính trị giữa Trung Quốc và Việt
Nam,sản lượng qua cảng Đình Vũ có thể bị ảnh hưởng trong ngắn hạn.
Rủi ro thanh khoản cổ phiếu
Cơ cấu cổ đông hiện tại của DVP là rất cổ đặc nên lượng cổ phiếu lẻ là rất ít. Vì vậy, thanh khoản của cổ phiếu DVP là rất thấp, trung bình chỉ dưới 10.000 cổ phiếu / phiên.
PDN (MUA) – Chiến lƣợc phù hợp, tiềm năng tăng trƣởng còn
lớn
Chúng tôi xác định giá mục tiêu đối với cổ phiếu PDN của công ty cổ phần Cảng Đồng Nai là 56.400 đồng, cao hơn hiện tại 47,6% dựa vào các luận điểm sau:
Cảng Đồng Nai có vị trí chiến lƣợc – phân khúc phù hợp
Cảng Đồng Nai bao gồm hai nhóm cảng là Long Bình Tân và Khu Gò Dầu. Cảng Long Bình Tân
nằm tại vị trí chiến lược tại tam giác kinh tế Hồ Chí Minh – Đồng Nai – Bà Rịa Vũng Tàu, tuy
nhiên chỉ có mớn nước nông nên cảng định vị làm cảng trung chuyển và cảng hàng rời là khá
phù hợp. Khu bến cảng Gò Dầu cũng năm tại vị trí thuận lợi , thượng lưu sông Thị Vải, đoạn
tiếp giáp giữa Đồng Nai và Bình Dương. Hiện tại, cảng Gò Dầu là một trong 3 cảng hàng rời lớn
nhất nhóm cảng Đông Nam Bộ.
49 Chiến lƣợc Đầu tƣ 2016
01/2016
Bến cảng 30.000 DWT mới giúp tăng khả năng cạnh tranh, giảm chi phí cho khách
hàng.
Nhằm tăng khả năng cạnh tranh, cảng Đồng Nai đã khánh thành giai đoạn 1 của bến cảng
30.000 DWT tại khu Gò Dầu B, có khả năng tiếp nhận tàu đến 30.000 DWT thay vì 15.000 DWT
như trước đây. Ước tính, bến cảng mới sẽ giúp các doanh nghiệp làm hàng tiết kiệm 15% chi
phí vận chuyển. Bến cảng mới trước mắt sẽ phục vụ nhu cầu bốc xếp của nhà máy nhà máy
Alumin Tân Rai Lâm Đồng và các khu công nghiệp lân cận cảng.
Cảng Nhà Rồng Khánh Hội – Cảng Sài Gòn di dời giúp cảng Đồng Nai có thể giành thị
phần lớn hơn.
Theo quyết định của Thủ Tướng Chính Phủ, các cảng tại khu vực Sông Sài Gòn sẽ phải di dời
hoặc không được mở rộng. Năm 2016, dự kiến cảng Nhà Rồng Khánh Hội thuộc cảng Sài Gòn
sẽ phải di dời về khu bến Hiệp Phước tại hạ lưu sông Hiệp Phước, các xa trung tâm HCM và
các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương. Việc di dời này sẽ giúp các cảng hàng rời như cảng Đồng Nai
được hưởng lợi khi mà lượng bốc xếp trung bình cảng Nhà Rồng Khánh Hội khoảng 2 triệu tấn /
năm.
ĐỊNH GIÁ
Chúng tôi định giá mục tiêu của cổ phiếu PGS là 56.400 đồng, cao hơn 47,6% giá hiện tại dựa trên
hai phương pháp so sánh PE và FCFF. Giá mục tiêu tương đương với mức forward PE là 7,3x và 5,7x
cho năm 2016 và 2017.
RỦI RO ĐẦU TƢ CHÍNH
Rủi ro về cơ cấu cổ đông
Hiện tại cổ đông lớn của PDN bao gồm: Tổng công ty phát triển khu công nghiệp – 51% và Quỹ
Đầu tư Phát triển cảng Đồng Nai – 3.75%. Việc tăng vốn để phát triển của PDN gặp hạn chế khi mà
không có sự đồng thuận của các cổ đông này.
Rủi ro thanh khoản cổ phiếu
Hiện tại thanh khoản của PDN là khá thấp với khối lượng giao dịch chỉ khoảng gần 3.000 cổ phiếu /
phiên.
VSC (MUA) – Tăng trƣởng nhờ cảng mới VIP Green Port
Chúng tôi xác định giá mục tiêu đối với cổ phiếu VSC của công ty cổ phần Container
Việt Nam là 93.400 đồng, cao hơn hiện tại 30,8% dựa vào các luận điểm sau:
VSC là nhà vận hàng cảng hàng đầu với đội ngũ ban lãnh đao kinh nghiệm
VSC hiện tại đang là nhà vận hàng cảng hàng đầu tại khu vực Hải Phòng với khoảng 11% thị
phần. Công ty có đội ngũ ban lãnh đão lâu năm trong ngành và có mối quan hệ tốt với các
hãng tàu.
Cảng mới Vip Green Port tạo động lực tăng trƣởng cho VSC
Tháng 11 năm 2015, VSC đưa cầu cẩng số 1 của cảng Vip Green Port đi vào hoạt động. Đây là
cảng có vị trí thuận lợi, nằm tại bán đảo Đình Vũ, ở vị trí đầu tiên của cửa ngõ Hải Phòng có
khả năng đón tàu trọng tải lên đến 30.000 DWT. Với nhu cầu tăng trưởng cao ở khu vực Hải
Phòng và nguồn cung bị giới hạn, cảng Vip – Green mới được kì vọng sẽ là động lực tăng
trưởng doanh thu và lợi nhuận cho VSC trong những năm tới. Chúng tôi ước tính Vip Green Port
có khả năng đạt 85 tỷ LNST năm 2016 và 180 tỷ LNST năm 2017.
Ngoài ra, VSC cũng đã phát hành thêm 125 tỷ cho hãng tàu Evergreen tại cảng Vip Green Port.
Việc này sẽ giúp giảm vốn vay, làm cơ cấu tài chính lành mạnh hơn. Đồng thời, cũng giúp Vip
Green thu hút tàu của Evergreen vào làm hàng tại cảng.
Cổ phiếu có thể sẽ đƣợc nới room
Cổ phiếu VSC hiện tại đã hết room nhà đầu tư nước ngoài. Với kì vọng ngành cảng biển nói
chung và cổ phiếu VSC nói riêng sẽ được nới room trong thời gian tới, dự kiến nhu cầu của cổ
phiếu cũng sẽ gia tăng
50 Chiến lƣợc Đầu tƣ 2016
01/2016
ĐỊNH GIÁ
Chúng tôi định giá mục tiêu của cổ phiếu VSC là 93.400 VND, cao hơn 30,8% giá hiện tại dựa trên
ước tính EPS trung bình cho năm 2016-2017 là 8.489 VND và mức PE 11,0x. Giá mục tiêu tương
đương với mức forward PE là 9,6x và 8,2x cho năm 2016 và 2017.
RỦI RO ĐẦU TƢ CHÍNH
Rủi ro chính trị từ Trung Quốc
Trung Quốc hiện tại là bạn hàng lớn nhất của Việt Nam. Các cảng trong khu vực Hải Phòng nói
chung và VSC nói riêng đều hưởng lợi trực tiếp từ giao thương với Trung Quốc. Trong trường hợp có
xảy ra tranh chấp chính trị, sản lượng hàng qua cảng VSC có thể bị ảnh hưởng trong ngắn hạn.
51 Chiến lƣợc Đầu tƣ 2016
01/2016
Ngân hàng: Tiếp tục phân hóa
Ngân hàng
Mã cp Vốn hóa
(Tỷ đồng)
Giá ngày
07/12/2015
(VND)
Giá mục tiêu
(12 tháng)
(VND)
Upside
%
BVPS
2016F
P/B 2015 Forward
P/B 2016
LTM P/E Forward
P/E 2016
Military Bank MBB 22.400 14.000 19.200 35,2% 15.726 0,95x 0,90x 6,60x 6,93x
Hệ Thống Khuyến Nghị: Hệ thống khuyến nghị của MBS được xây dựng dựa trên mức chênh lệch của giá mục tiêu 12 tháng và giá cổ phiếu trên thị
trường tại thời điểm đánh giá
Xếp hạng Khi (giá mục tiêu – giá hiện tại)/giá hiện tại
MUA >=20%
KHẢ QUAN Từ 10% đến 20%
PHÙ HỢP THỊ TRƯỜNG Từ -10% đến +10%
KÉM KHẢ QUAN Từ -10% đến - 20%
BÁN <= -20%
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN MB (MBS)
Được thành lập từ tháng 5 năm 2000 bởi Ngân hàng TMCP Quân đội (MB), Công ty CP Chứng khoán MB (MBS) là một trong 5 công ty chứng khoán đầu
tiên tại Việt Nam. Sau nhiều năm không ngừng phát triển, MBS đã trở thành một trong những công ty chứng khoán hàng đầu Việt Nam cung cấp các dịch
vụ bao gồm: môi giới, nghiên cứu và tư vấn đầu tư, nghiệp vụ ngân hàng đầu tư, và các nghiệp vụ thị trường vốn.
Mạng lưới chi nhánh và các phòng giao dịch của MBS đã được mở rộng và hoạt động có hiệu quả tại nhiều thành phố trọng điểm như Hà Nội, TP. HCM, Hải
Phòng và các vùng chiến lược khác. Khách hàng của MBS bao gồm các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức, các tổ chức tài chính và doanh nghiệp. Là thành
viên Tập đoàn MB bao gồm các công ty thành viên như: Công ty CP Quản lý Quỹ đầu tư MB (MB Capital), Công ty CP Địa ốc MB (MB Land), Công ty Quản
lý nợ và Khai thác tài sản MB (AMC) và Công ty CP Việt R.E.M.A.X (Viet R.E.M), MBS có nguồn lực lớn về con người, tài chính và công nghệ để có thể cung
cấp cho Khách hàng các sản phẩm và dịch vụ phù hợp mà rất ít các công ty chứng khoán khác có thể cung cấp.
MBS tự hào đƣợc nhìn nhận là:
Công ty môi giới hàng đầu, đứng đầu thị phần môi giới từ năm 2009.
Công ty nghiên cứu có tiếng nói trên thị trường với đội ngũ chuyên gia phân tích có kinh nghiệm, cung cấp các sản phẩm nghiên cứu về kinh tế và thị
trường chứng khoán; và
Nhà cung cấp đáng tin cậy các dịch vụ về nghiệp vụ ngân hàng đầu tư cho các công ty quy mô vừa.
MBS HỘI SỞ
Tòa nhà MB, số 3 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội
ĐT: + 84 4 3726 2600 - Fax: +84 3726 2601
Webiste: www.mbs.com.vn
Tuyên bố miễn trách nhiệm: Bản quyền năm 2014 thuộc về Công ty CP Chứng khoán MB (MBS). Những thông tin sử dụng trong báo cáo được thu thập
từ những nguồn đáng tin cậy và MBS không chịu trách nhiệm về tính chính xác của chúng. Quan điểm thể hiện trong báo cáo này là của (các) tác giả và
không nhất thiết liên hệ với quan điểm chính thức của MBS. Không một thông tin cũng như ý kiến nào được viết ra nhằm mục đích quảng cáo hay khuyến
nghị mua/bán bất kỳ chứng khoán nào. Báo cáo này không được phép sao chép, tái bản bởi bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào khi chưa được phép của MBS.