1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Viêm nhiễm đường sinh dục dưới (VNĐSDD) là một trong những bệnh phụ khoa hay gặp nhất ở phụ nữ, đặc biệt ở những phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG), hàng năm có 330- 390 triệu phụ nữ mắc các bệnh VNĐSDD. Ở Mỹ, hàng năm có khoảng 10 triệu phụ nữ đến khám vì viêm âm đạo, chiếm đến 28% số phụ nữ đến khám tại các phòng khám phụ khoa. Ở Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh cao, chiếm 25-78,4%. VNĐSDD gây ra những khó chịu, ảnh hưởng đến sức khoẻ, đời sống, khả năng lao động của người phụ nữ. Một số yếu tố nguy cơ gây VNĐSDD đã được đề cập tới như thói quen vệ sinh sinh dục không hợp lý, hiểu biết về bệnh còn hạn chế, hành vi sức khỏe của người phụ nữ, yếu tố môi trường và xã hội, các yếu tố về chăm sóc y tế không thường xuyên, tiền sử nạo hút thai cũng có mối liên quan đến VNĐSDD. Các nghiên cứu về mô hình phòng chống VNĐSDD trên thế giới và Việt Nam cho thấy truyền thông giáo dục sức khỏe tại cộng đồng, khám và điều trị tích cực cũng như dự phòng VNĐSDD cho kết quả tốt. Trong những năm gần đây, với sự phát triển của cơ chế thị trường, nhiều khu công nghiệp đã hình thành và phát triển, thu hút hàng ngàn lao động, trong đó đa số là nữ, đặc biệt là các công ty may. Tuy nhiên, đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu nào về thực trạng và phòng chống VNĐSDD trên nhóm đối tượng nữ công nhân làm việc tại các công ty may. Xuất phát từ thực tế đó đề tài nghiên cứu nhằm các mục tiêu sau: 1. Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ 18-49 tuổi có chồng tại hai công ty may tỉnh Nghệ An năm 2014. 2. Đánh giá hiệu quả của một số giải pháp can thiệp phòng chống viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ 18-49 tuổi có chồng tại một công ty may tỉnh Nghệ An năm 2015. 2. Những đóng góp mới của luận án Đây là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống về thực trạng VNĐSDD và hiệu quả của các giải pháp can thiệp nhằm giảm tỷ lệ VNĐSDD ở nữ công nhân may. Luận án đã cung cấp thông tin về thực trạng mắc VNĐSDD ở nữ công nhân may bao gồm tỷ lệ nhiễm một số tác nhân vi sinh vật gây bệnh VNĐSDD như Trichomonas, Candida, Bacterial vaginosis, Chlamydia trachomatis… Đề tài cũng là nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam đã đề xuất và đánh giá được hiệu quả của một số giải pháp can thiệp phù hợp: truyền thông,
24
Embed
1. - nihe.org.vnnihe.org.vn/farm/nihe/2017/11/03/29300966-6e6d-436d-a968-2f00fa423...Những đóng góp mới của luận án ... đưa chương trình giáo dục tình dục vào
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Viêm nhiễm đường sinh dục dưới (VNĐSDD) là một trong những
bệnh phụ khoa hay gặp nhất ở phụ nữ, đặc biệt ở những phụ nữ trong độ
tuổi sinh đẻ. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG), hàng năm có 330-
390 triệu phụ nữ mắc các bệnh VNĐSDD. Ở Mỹ, hàng năm có khoảng
10 triệu phụ nữ đến khám vì viêm âm đạo, chiếm đến 28% số phụ nữ đến
khám tại các phòng khám phụ khoa. Ở Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh cao,
chiếm 25-78,4%. VNĐSDD gây ra những khó chịu, ảnh hưởng đến sức
khoẻ, đời sống, khả năng lao động của người phụ nữ. Một số yếu tố nguy
cơ gây VNĐSDD đã được đề cập tới như thói quen vệ sinh sinh dục
không hợp lý, hiểu biết về bệnh còn hạn chế, hành vi sức khỏe của người
phụ nữ, yếu tố môi trường và xã hội, các yếu tố về chăm sóc y tế không
thường xuyên, tiền sử nạo hút thai cũng có mối liên quan đến VNĐSDD.
Các nghiên cứu về mô hình phòng chống VNĐSDD trên thế giới và Việt
Nam cho thấy truyền thông giáo dục sức khỏe tại cộng đồng, khám và
điều trị tích cực cũng như dự phòng VNĐSDD cho kết quả tốt.
Trong những năm gần đây, với sự phát triển của cơ chế thị trường, nhiều
khu công nghiệp đã hình thành và phát triển, thu hút hàng ngàn lao động,
trong đó đa số là nữ, đặc biệt là các công ty may. Tuy nhiên, đến nay chưa
có đề tài nào nghiên cứu nào về thực trạng và phòng chống VNĐSDD trên
nhóm đối tượng nữ công nhân làm việc tại các công ty may. Xuất phát từ
thực tế đó đề tài nghiên cứu nhằm các mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến viêm nhiễm đường
sinh dục dưới ở phụ nữ 18-49 tuổi có chồng tại hai công ty may tỉnh
Nghệ An năm 2014.
2. Đánh giá hiệu quả của một số giải pháp can thiệp phòng chống
viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ 18-49 tuổi có chồng tại một
công ty may tỉnh Nghệ An năm 2015.
2. Những đóng góp mới của luận án
Đây là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống về thực trạng
VNĐSDD và hiệu quả của các giải pháp can thiệp nhằm giảm tỷ lệ
VNĐSDD ở nữ công nhân may. Luận án đã cung cấp thông tin về thực
trạng mắc VNĐSDD ở nữ công nhân may bao gồm tỷ lệ nhiễm một số
tác nhân vi sinh vật gây bệnh VNĐSDD như Trichomonas, Candida,
Bacterial vaginosis, Chlamydia trachomatis…
Đề tài cũng là nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam đã đề xuất và đánh giá
được hiệu quả của một số giải pháp can thiệp phù hợp: truyền thông,
2
khám và điều trị kết hợp với tư vấn, đào tạo cán bộ y tế, cải thiện điều
kiện vệ sinh và nâng cao cam kết của lãnh đạo công ty may trong việc
nâng cao kiến thức, thực hành và giảm các VNĐSDD của nữ công nhân
may tại các khu công nghiệp.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa khoa học: luận án sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt
ngang và can thiệp cộng đồng có đối chứng phù hợp với từng mục tiêu
nghiên cứu. Cỡ mẫu, chọn mẫu, kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu định
lượng, định tính và phân tích số liệu phù hợp, đáng tin cậy, luận án đã
cung cấp thông tin về thực trạng VNĐSDD và chứng minh được hiệu
quả của các biện pháp can thiệp nhằm giảm VNĐSDD.
Ý nghĩa thực tiễn: kết quả của luận án đã cung cấp bằng chứng về thực
trạng VNĐSDD, hiệu quả của các giải pháp can thiệp giảm VNĐSDD ở
nữ công nhân may, giúp cho việc lập kế hoạch và hoạch định chính sách
nhằm nâng cao sức khỏe nữ công nhân may tại Nghệ An nói riêng và cho
các khu công nghiệp khác có công nhân nữ làm việc ở Việt Nam nói
chung.
4. Bố cục của luận án: luận án được trình bày trên 119 trang và được
chia ra: đặt vấn đề 3 trang; Chương 1: tổng quan 32 trang; Chương 2: đối
tượng và phương pháp nghiên cứu 22 trang; Chương 3: kết quả nghiên
2.9. Các hoạt động can thiệp: khám lâm sàng, xét nghiệm dịch âm
đạo và điều trị VNĐSDD kết hợp với tư vấn tại chỗ; truyền thông
giáo dục sức khỏe; đào tạo cán bộ y tế công ty; cải thiện điều kiện vệ
sinh.
2.10. Xử lý và phân tích số liệu: các số liệu điều tra được nhập và
xử lý trên máy vi tính bằng phần mềm Epi-Info 6. 4 và SPSS 13.0.
Áp dụng các kỹ thuật phân tích đơn biến và đa biến, tính chỉ số hiệu
quả can thiệp.
2.11. Đạo đức trong nghiên cứu: nghiên cứu đã tuân thủ các nguyên
tắc đạo đức trong nghiên cứu y sinh học: phụ nữ tham gia nghiên cứu
một cách tự nguyện, chăm sóc và bảo vệ đối tượng, giữ bí mật kết
quả nghiên cứu. Công ty đối chứng triển khai công tác CSSKSS
thường quy theo quy định của Bộ Y tế. Đề cương nghiên cứu được
Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học của Viện Vệ sinh
Dịch tễ Trung ương thông qua.
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Một số đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu: tuổi trung bình
của các nữ công nhân may là 29,7±6,01 tuổi. Tỷ lệ nữ công nhân may
có trình độ học vấn là PTTH trở lên là cao nhất (82,1%). Đại đa số nữ
công nhân may hiện đang sống với chồng. Đại đa số nữ công nhân
may sống ở nông thôn chiếm trên 92%. Tỷ lệ nữ công nhân may sử
dụng nước hợp vệ sinh cho tắm giặt chiếm 53,2% và sử dụng nhà tiêu
hợp vệ sinh chiếm tỷ lệ 79,7%. Tỷ lệ nữ công nhân may được đánh
giá ở mức kinh tế trung bình là 74,6%. Tỷ lệ nữ công nhân may có 1-
2 con chiếm trên 67% và nữ công nhân may có tiền sử sẩy thai là
18,6%, nạo phá thai là 7,5%. Nữ công nhân may dùng các biện pháp
tránh thai chiếm tỷ lệ tương đối cao, trên 60%. Không có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê về các đặc trưng trên của đối tượng nghiên cứu
giữa hai công ty, với p>0,05.
9
3.2. Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến VNĐSDD
3.2.1. Thực trạng viêm nhiễm đƣờng sinh dục dƣới
3.2.1.1. Tỷ lệ VNĐSDD của đối tƣợng nghiên cứu
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ mắc ít nhất một VNĐSDD của đối tượng nghiên
cứu (n=931)
Biểu đồ trên cho thấy tỷ lệ hiện mắc ít nhất một bệnh
VNĐSDD ở công nhân nữ hai khu công nghiệp may tỉnh Nghệ An
chiếm 40,2%.
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ mắc bệnh VNĐSDD theo các vị trí viêm nhiễm
của đối tượng nghiên cứu (n=931) Tỷ lệ công nhân nữ mắc viêm lộ tuyến CTC chiếm tỷ lệ cao
nhất (35,8%), tiếp theo là viêm âm đạo đơn thuần (2,7%), viêm âm hộ đơn thuần (1,6%) và polip CTC (1,2%).
Biểu đồ 3.3. Phân bố một số tác nhân gây VNĐSDD (n=931)
10
Trong số các tác nhân gây VNĐSDD thì căn nguyên chủ yếu là vi khuẩn (trừ lậu) chiếm tỷ lệ cao nhất (29,6%), tiếp đến là căn nguyên do nấm Candida với tỷ lệ 16,6%, Chlamydia chiếm 2,5%, trùng roi chiếm 0,4% và thấp nhất là lậu chiếm 0,2%
Bảng 3.8. Tỷ lệ nhiễm các tác nhân theo các vị trí viêm nhiễm của đối tượng nghiên cứu
VNĐSDD
Candida n=155
Trichomonasn=4
G. vaginalis
n=276
Chlamydia n=23
SL % SL % SL % SL %
Viêm âm hộ n=13 1 7,7 0 0 1 7,7 1 7,7
Viêm âm đạo n=25 12 48,0 0 0 8 32,0 3 12,0
Lộ tuyến CTC n=333
55 16,5 1 0,3 112 33,6 12 3,6
Trong viêm âm đạo tác nhân gây viêm chủ yếu là Candida (48%), G. vaginalis (32%). Trong viêm lộ tuyến CTC, các tác nhân chính là G. vaginalis (33,6%), Candida (16,5%).
3.2.1.2. Kiến thức về bệnh VNĐSDD
Bảng 3.11. Kiến thức về các triệu chứng VNĐSDD (n=931)
Kiến thức về các triệu chứng của VNĐSDD
Số lƣợng Tỷ lệ (%)
Ngứa bộ phận sinh dục 622 66,8
Tiết dịch âm đạo 570 61,2
Đau bụng 118 12,7
Tiểu tiện đau buốt 59 6,3
Loét sùi bộ phận sinh dục 29 3,1
Tỷ lệ nữ công nhân may biết triệu chứng ngứa bộ phận sinh
dục là cao nhất (66,8%) và sau đó là tiết dịch âm đạo (61,2%). Tỷ lệ
nữ công nhân may biết các triệu chứng đau bụng thấp (12,7%) và
thấp nhất là loét sùi bộ phận sinh dục (3,1%).
Đa số ý kiến của chị em trong thảo luận nhóm đều không
quan tâm đến bệnh VNĐSDD ở nơi làm việc: “Lâu nay chúng em
không nghe nói và cũng không hiểu gì về những bệnh của phụ nữ làm
việc ở những công ty may như thế này. Thực sự chúng em chả quan
tâm nhiều lắm về vấn đề này. Nếu thấy bất thường hoặc khó chịu ở
bộ phận sinh dục thì thường chúng em cũng không đi khám mà chỉ tự
mua thuốc điều trị. ”(nữ công nhân may, 27 tuổi)
11
Bảng 3.12. Kiến thức về lý do mắc các VNĐSDD (n=931)
Kiến thức về lý do mắc VNĐSDD Số lƣợng Tỷ lệ (%)
Không giữ vệ sinh bộ phận sinh dục 685 73,6
Không giữ vệ sinh khi quan hệ tình dục 303 32,5
Thiếu nước sạch 301 32,3
Vệ sinh kinh nguyệt kém 225 24,2
Có nhiều bạn tình 78 8,4
Tỷ lệ nữ công nhân may biết do không giữ vệ sinh bộ phận sinh
dục chiếm 73,6%. Tỷ lệ nữ công nhân may biết các lý do khác thấp như
thiếu nước sạch (32,3%), vệ sinh kinh nguyệt kém (24,2%), không giữ
vệ sinh khi quan hệ tình dục (32,5%) và có nhiều bạn tình (8,4%).
Bảng 3.13. Kiến thức về các tác nhân gây VNĐSDD (n=931)
Kiến thức về tác nhân gây VNĐSDD Số lƣợng Tỷ lệ (%)
Vi khuẩn 436 46,8
Nấm 279 30
Vi rút 102 11
Khác 15 1,6
Không biết 288 30,9
Tỷ lệ nữ công nhân may biết tác nhân gây VNĐSDD do vi
khuẩn chiếm 46,8%, nấm (30%), vi rút (11%) và khác (1,6%).
Bảng 3.14. Kiến thức về cách dự phòng VNĐSDD (n=931)
Kiến thức về dự phòngVNĐSDD Số lƣợng Tỷ lệ (%)
Giữ vệ sinh bộ phận sinh dục 735 78,9
Sử dụng nước sạch 376 40,4
Giữ vệ sinh trong quan hệ tình dục 320 34,4
Giữ vệ sinh kinh nguyệt 252 27,1
Tắm rửa hàng ngày 224 24,1
Quan hệ tình dục chung thuỷ 115 12,4
Khám phụ khoa định kỳ 84 9
Sử dụng bao cao su 25 2,7
Điều trị cho cả vợ lẫn chồng khi mắc bệnh 21 2,3
Tỷ lệ nữ công nhân may biết về giữ vệ sinh bộ phận sinh dục là
khá cao (78,6%). Còn lại, biết về các cách dự phòng khác khá thấp.
Kết quả thảo luận nhóm cũng cho thấy chị em cũng đã biết khá
rõ về cách vệ sinh thông thường để dự phòng các bệnh VNĐSDD:
“Theo em để dự phòng các bệnh đường sinh dục thì phải vệ sinh sạch
sẽ hàng ngày đặc biệt là khi hành kinh, tuy nhiên chúng em cũng rất
12
muốn được hướng dẫn cụ thể hơn về các biện pháp phòng bệnh này.
” (Nữ công nhân may, 28 tuổi)
Để giúp dự phòng các bệnh VNĐSDD, chị em cũng đã có
một số ý kiến đề xuất “Chúng em đề nghị cần làm thêm nhà vệ sinh
để chúng em đỡ phải chờ và nên có thêm cán bộ y tế chuyên về bệnh
phụ nữ tại phòng y tế và nên có khám phụ khoa trong các đợt khám
sức khỏe định kì” (nữ công nhân may, 40 tuổi). “Chúng em cũng
mong muốn công ty có nhiều buổi nói chuyện và cung cấp thêm
thông tin về cách phòng chống những bệnh ở phụ nữ” (nữ công nhân
may 29 tuổi)
Bảng 3.15. Kiến thức về hậu quả VNĐSDD (n=931)
Kiến thức về hậu quả của
VNĐSDD Số lƣợng Tỷ lệ (%)
Gây vô sinh 427 45,9
Viêm vòi trứng 104 11,2
Ảnh hưởng đến quan hệ vợ chồng 73 7,8
Lây bệnh cho chồng 62 6,7
Chửa ngoài tử cung 37 4
Tăng nguy cơ nhiễm HIV 27 2,9
Lây bệnh cho thai nhi 25 2,7
Không biết 106 11,4
Tỷ lệ nữ công nhân biết về hậu quả của VNĐSDD là rất thấp:
chửa ngoài tử cung (4%), lây bệnh cho thai nhi (2,7%), tăng nguy cơ
lây nhiễm HIV (2,9%) và lây bệnh cho chồng (6,7%).
3.2.1.3. Thực hành phòng chống bệnh VNĐSDD
Bảng 3. 16. Thực hành phòng chống VNĐSDD (n=931)
Thực hành phòng chống VNĐSDD Số lƣợng Tỷ lệ
(%)
Thay băng vệ sinh 3 lần trở lên/ngày khi hành
kinh 849 91,2
Sử dụng băng vệ sinh hợp vệ sinh khi hành kinh 846 90,9
Rửa bộ phận sinh dục trước và sau khi quan hệ
tình dục 756 81,2
Rửa bộ phần sinh dục từ trước ra sau 692 74,3
Rửa bộ phận sinh dục khi hành kinh 3 lần trở
lên/ngày 505 54,2
Rửa bộ phận sinh dục từ 3 lần trở lên/ngày 144 15,5
13
Tỷ lệ nữ công nhân may có thực hành về cách rửa bộ phận
sinh dục hợp vệ sinh từ trước ra sau khá cao (74,3%). Các thực hành
khác khá thấp như rửa bộ phận sinh dục 3 lần trở lên/ngày (15,5%),
rửa bộ phận sinh dục khi hành kinh 3 lần trở lên /ngày (54,2%).
Biểu đồ 3. 4. Tỷ lệ % khám phụ khoa trong vòng 12 tháng qua
(n=931)
Tỷ lệ nữ công nhân may đã từng đi khám phụ khoa định kỳ
trong vòng 12 tháng trước khi nghiên cứu chỉ chiếm 40,6%.
3.2.2. Một số yếu tố liên quan đến thực trạng VNĐSDD
3.2.2.1. Các chính sách và quy định về chăm sóc sức khỏe sinh sản
cho nữ công nhân ở hai công ty nghiên cứu
Hai công ty đã tuân thủ các quy định về chính sách chăm sóc
sức khỏe nói chung và chăm sóc SKSS nói riêng cho công nhân nữ
nói riêng. Tuy nhiên cả hai công ty đều chưa tổ chức khám phụ khoa
định kỳ cho nữ công nhân. Tỷ lệ nhà vệ sinh và nhà tắm còn thấp so
với số lượng công nhân đặc biệt ở công ty Minh Anh-Kim Liên.
Việc khám phụ khoa định kì là không được thực hiện ở các
công ty này mặc dù có khám sức khỏe định kì hàng năm: “Hàng năm
công ty đều mời đoàn tỉnh, huyện về khám sức khỏe theo quy định,
nhưng không được khám phụ khoa, chúng em chỉ đi khám phụ khoa ở
các cơ sở y tế khi có vấn đề khó chịu. Nhiều khi bận làm ca cũng
chẳng có thời gian đi khám” (Nữ công nhân may, 32 tuổi)
Mặc dù có nhà vệ sinh nhưng nhiều chị em phàn nàn về chất lượng
và số lượng của các công trình này: “Nhà vệ sinh còn bẩn, hôi và đọng
nước khó đi lắm ạ. Nhà vệ sinh chưa đủ, nhiều khi nghỉ trưa chúng em còn
phải đợi chờ lâu mới đi được. ” (Nữ công nhân may, 35 tuổi)
14
3.2.2.2. Mối liên quan giữa tỷ lệ VNĐSDD và một số yếu tố Bảng 3.22. Mối liên quan giữa đặc trưng cá nhân, tiền sử sinh đẻ,
kiến thức, thực hành và VNĐSDD
Các yếu tố liên
quan
VNĐSDD
n (%)
OR đơn
biến
(95% CI)
OR đa biến
(95%CI)
Tuổi từ 25 trở lên
(n=744)
294 (39,5) 1,1
(0,83-1,58)
1,3
(1,06-1,93)
Không hiểu biết về sử
dụng nước sạch
(n=556)
220 (39,6) 1,0
(0,74-1,67
1,5
(1,12-3,25)
Không hiểu biết về
có nhiều bạn tình
dễ mắc bệnh
(n=78)
25 (32,1) 1,2
(0,98-1,35)
3,3
(1,25-6,02)
Không hiểu biết về
tác nhân gây bệnh
là vi khuẩn (n=495)
188 (37,9) 1,2
(0,93-1,58)
1,4
(1,02-2,06)
Không hiểu biết về
cần giữ vệ sinh
QHTD (n=611)
248 (40,6) 1,0
(0,91-1,13)
1,4
(1,11-3,25)
Khi đưa tất cả các biến số về các đặc trưng cá nhân,
tiền sử sinh đẻ, kiến thức, thực hành vào phân tích hồi qui đa
biến theo kỹ thuật phân tích Enter forward (loại trừ dần các yếu
tố không mang ý nghĩa thống kê), có 5 yếu tố làm gia tăng
nguy cơ VNĐSDD có ý nghĩa thống kê. Đó là các yếu tố tuổi
từ 25 trở lên, thiếu hiểu biết về sử dụng nước sạch, không hiểu
biết về có nhiều bạn tình dễ mắc bệnh, thiếu hiểu biết về tác
nhân gây bệnh và thiếu hiểu biết về vệ sinh trong QHTD.
15
3.3. Đánh giá hiệu quả can thiệp phòng chống VNĐSDD
3.3.1. Kết quả thực hiện các giải pháp can thiệp
Bảng 3.23. Kết quả thực hiện các giải pháp can thiệp tại công ty
can thiệp
Các giải pháp thực hiện Số lượng
1. Giải pháp khám và điều trị kết hợp với tư vấn
tại chỗ
- Lượt khám và tư vấn: (2 lần/đối tượng x 463
đối tượng) 926 lượt
- Đợt điều trị tại TYT cơ quan (1 đợt/người x
168 người ) 168 đợt
2. Giải pháp truyền thông giáo dục sức khỏe
Truyền thông bằng vật liệu tuyên truyền:
- Số tờ rơi đã phát: (2 tờ/đối tượng x 463 đối
tượng) 926 tờ
- Số áp phích đã cấp: (50 tờ/đợt/2 đợt) 100 tờ
Truyền thông lồng ghép với hoạt động của Chi cục DS
tỉnh:
- Số đợt lồng ghép (3 đợt /12 tháng/công ty) 3 đợt/đơn vị
- Thời lượng thực hiện (90 phút/đợt x 3 đợt) 270 phút
Truyền thông trên hệ thống loa truyền thanh tại
mỗi cơ quan
- Số lần truyền thông (2 lần/tuần x 4 tuần/tháng
x 12 tháng) 96 lần/ đơn vị
- Thời lượng thực hiện bình quân (8 phút/lần x
96 lần) 768 phút/đơn vị
3. Giải pháp cải thiện chất lượng dịch vụ chăm
sóc sức khỏe sinh sản tại khu cực can thiệp
Cải thiện điều kiện vệ sinh:
- Nhà vệ sinh:
trước CT: 25
sau CT: 65
- Nhà tắm:
trước CT: 3
sau CT: 7
Đào tạo cho cán bộ y tế công ty (1 đợt /3 tháng x 12
tháng) 4 đợt/đơn vị
16
3.3.2. Hiệu quả nâng cao kiến thức
Bảng 3.25. Hiệu quả nâng cao kiến thức về một số tác nhân
*Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trước và sau can thiệp ở từng nhóm Bảng trên cho thấy sự tăng kiến thức về hậu quả của VNĐSDD như
vô sinh, lây bệnh cho chồng, lây bệnh cho thai nhi (có ý nghĩa thống kê) của nữ công nhân may ở nhóm can thiệp so với nhóm đối chứng.
3.3.2. Hiệu quả nâng cao thực hành Bảng 3.28. Hiệu quả nâng cao thực hành về vệ sinh cá nhân phòng
các VNĐSDD
Thực hành
Nhóm đối chứng (n=468)
Nhóm can thiệp (n=463)
p CT/ĐC
(sau CT)
CS HQ Trƣớc CT
SL (%) Sau CT SL (%)
Trƣớc CT
SL (%)
Sau CT SL (%)
Rửa BPSD - 1 lần - 2+
41 (8,7)
427 (91,3)
18 (3,8)
450 (96,2)
37 (8,0)
426 (92,0)
16 (3,5)
447 (96,5)
>0,05
0,5 Rửa BPSD từ trước ra sau
342 (73,1) 224
(47,9)* 350 (76,5) 300 (64,8) <0,04 19,1
Thay băng vệ sinh
- 2 lần - 3+
42 (9,8) 424 (90,2)
46 (13,9) 422 (86,1)
40 (8,6) 423 (91,4)
60 (13,0) 403(87,0)
>0,05
9,3 0,2
Vệ sinh trước QHTD
385 (82,3) 360 (76,9) 371
(80,10 354 (76,5) >0,05 2,1
Khám định kỳ 193 (41,2) 180 (22,4) 185 (40,0) 249(53,8)* <0,01 11,1
*Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trước và sau can thiệp ở từng nhóm.
18
Bảng trên cho thấy sự tăng thực hành phòng VNĐSDD như rửa bộ phận sinh dục từ trước ra sau, khám phụ khoa định kỳ (có ý nghĩa thống kê) của nữ công nhân may ở nhóm can thiệp so với nhóm đối chứng.
3.3.3. Hiệu quả điều trị các bệnh viêm nhiễm đƣờng sinh dục
dƣới
Biểu đồ 3.6. Hiệu quả điều trị các bệnh viêm nhiễm đường sinh
dục dưới Tại nhóm can thiệp, tỷ lệ mắc các bệnh VNĐSDD giảm từ
36,3% (trước can thiệp) xuống còn 4,4% (sau can thiệp), sự khác biệt
mang ý nghĩa thống kê với p<0,001. Sự thay đổi trong nhóm chứng
thấp và không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Chỉ số hiệu quả can
thiệp giữa 2 nhóm can thiệp và đối chứng là 680%.
Bảng 3. 32. Hiệu quả điều trị các tác nhân gây bệnh