Top Banner
Khi đọc qua tài liu này, nếu phát hin sai sót hoc ni dung kém chất lượng xin hãy thông báo để chúng tôi sa cha hoc thay thế bng mt tài liu cùng chđề ca tác gikhác. Bn có ththam kho ngun tài liệu được dch ttiếng Anh tại đây: http://mientayvn.com/Tai_lieu_da_dich.html Thông tin liên h: Yahoo mail: [email protected] Gmail: [email protected]
100

mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

Sep 18, 2019

Download

Documents

dariahiddleston
Welcome message from author
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Page 1: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

Khi đọc qua tài liệu này, nếu phát hiện sai sót hoặc nội dung kém chất lượng

xin hãy thông báo để chúng tôi sửa chữa hoặc thay thế bằng một tài liệu

cùng chủ đề của tác giả khác.

Bạn có thể tham khảo nguồn tài liệu được dịch từ tiếng Anh tại đây:

http://mientayvn.com/Tai_lieu_da_dich.html

Thông tin liên hệ:

Yahoo mail: [email protected]

Gmail: [email protected]

Page 2: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

KHOA ÂIÃÛN TÆÍ - VIÃÙN THÄNG BÄÜ MÄN ÂIÃÛN TÆÍ

CÁÚU KIÃÛN ÂIÃÛN TÆÍ

Biãn soaûn: Dæ Quang Bçnh

ÂAÌ NÀÔNG — 1998

Page 3: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ 1

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 1: VẬT LÝ BÁN DẪN

CHƯƠNG 1. VẬT LÝ BÁN DẪN 1.1 VẬT LIỆU ĐIỆN TỬ : Các vật liệu điện tử thường được phân chia thành ba loại: Các vật liệu cách điện, dẫn điện và vật liệu bán dẫn. Chất cách điện là loại vật liệu thường có độ dẫn điện rất kém dưới tác dụng của một nguồn điện áp đặt vào nó. Chất dẫn điện là loại vật liệu có thể tạo ra dòng điện tích khi có nguồn điện áp đặt ngang qua hai đầu vật liệu. Chất bán dẫn là một loại vật liệu có độ dẫn điện ở khoảng giữa của chất dẫn điện và chất cách điện Thông số chính được dùng để phân biệt 3 loại vật liệu là điện trở suất ρ , có đơn vị là Ω.cm.

Như chỉ rỏ ở bảng 1.1, các chất cách điện có điện trở suất lớn hơn cm.105Ω . ví dụ: kim cương [diamond] là một trong những chất cách điện tuyệt vời, nó có điện trở suất rất lớn: .cm1016Ω . Ngược lại, đồng đỏ nguyên chất [pure copper] là một chất dẫn điện tốt, có điện trở suất chỉ là

.cm103 6Ω−x . Các vật liệu bán dẫn chiếm toàn bộ khoảng điện trở suất giữa chất cách điện và chất dẫn điện; ngoài ra, điện trở suất của vật liệu bán dẫn có thể được điều chỉnh bằng cách bổ sung thêm các nguyên tử tạp chất khác vào tinh thể bán dẫn. Bảng 1.1, cũng cho biết các giá trị điện trở suất điển hình của 3 loại vật liệu cơ bản. Mặc dù trong thực tế chúng ta đã làm quen với tính dẫn điện của đồng đỏ (đồng nguyên chất) và tính cách điện của mica, nhưng các đặc tính điện của các vật liệu bán dẫn như Gemanium (Ge) và Silicon (Si) có thể còn mới lạ, dĩ nhiên, vật liệu bán dẫn không chỉ có hai loại vật liệu này, nhưng đây là 2 loại vật liệu được sử dụng nhiều nhất trong sự phát triển của dụng cụ bán dẫn.

BẢNG 1.1 Phân loại đặc tính dẫn điện của các vật liệu bằng chất rắn Chất dẫn điện Chất bán dẫn Chất cách điện cm.10 3Ω−<ρ cm.1010 53 Ω<<− ρ ρ<.cm105Ω Giá trị điện trở suất của các chất điển hình cm.103 6Ω−= xρ cm.50 Ω=ρ (germanium) cm.1012Ω=ρ (mica)

(đồng đỏ ng. chất) .cm1050 3Ωx=ρ (silicon) cm.1016Ω=ρ (kim cương) Các chất bán dẫn được tạo thành từ hai loại: Các chất bán dẫn đơn chất là các nguyên tố thuộc nhóm IV của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, (bảng 1.2). Mặt khác, các chất bán dẫn hợp chất có thể được hình thành từ các nguyên tố nhóm III và nhóm IV (thường gọi là hợp chất 3-5), hay nhóm II và nhóm VI (gọi là hợp chất 2-6). Chất bán dẫn hợp chất cũng bao gồm 3 nguyên tố, chẳng hạn như: Thủy ngân-Cadimi-telurit [mercury- cadmium-telluride]; Ga-Al-As [gallium-aluminum-arsenic]; Ga-In-Ar [gallium-indium-arsenic]; và Ga-In-P [gallium-indium-phosphide]. Theo lịch sử chế tạo các linh kiện bán dẫn thì Ge là một trong những chất bán dẫn đầu tiên được sử dụng. Tuy nhiên, Ge đã được thay thế một cách nhanh chóng bới Si dùng để chế tạo các dụng cụ bán dẫn quan trọng nhất hiện nay. Silicon có mức năng lượng độ rộng vùng cấm (Eg) lớn hơn so với Ge (xem bảng 1.3) nên cho phép sử dụng các linh kiện bán dẫn được chế tạo từ Si ở nhiệt độ cao hơn và sự dễ ôxi hóa để hình thành nên một lớp ôxit cách điện ổn định trên bán dẫn Silicon làm cho việc gia công, xử lý trên Si khi chế tạo các vi mạch (ICs) dể dàng hơn nhiều so với Ge. Tuy vậy, Ge vẫn có trong các cấu kiện bán dẫn hiện đại nhưng hạn chế hơn nhiều so với Si và một số chất bán dẫn khác. Ngoài chất bán dẫn bằng Silicon được dùng nhiều, còn có các chất bán dẫn như: GaAr [gallium-arsenic] và InP [Indium-phosphide] là những chất bán dẫn thông dụng hiện nay, đó là những vật liệu quan trọng nhất trong việc chế tạo các cấu kiện quang điện tử như: diode phát quang (LED), công nghệ Laser và các bộ tách sóng quang . v. v. . .

Page 4: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ 2

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 1: VẬT LÝ BÁN DẪN

Bảng 1.3 Giới thiệu một số chất bán dẫn thường được sử dụng nhiều nhất để chế tạo các linh kiện bán dẫn.

BẢNG 1.3 Các vật liệu bán dẫn Chất bán dẫn GE (eV) Chất bán dẫn GE (e

V) Kim cương (diamond) 5,47 Gallium arsenide 1,42 Silicon 1,12 Indium phosphide 1,45 Germanium 0,66 Boron nitride 7,50 Thiếc (tin) 0,082 Silicon carbide 3,00 Cadimium selenide 1,70

Kim cương và Boron Nitride là những chất cách điện tuyệt vời ở nhiệt độ phòng, nhưng chúng cũng như Silicon Carbide có thể được dùng như những chất bán dẫn ở nhiệt độ rất cao ( Co600 ). Việc bổ sung một tỷ lệ nhỏ ( < 10 % ) Ge vào Si sẽ làm cho đặc tính của các dụng cụ bán dẫn thông thường được cải thiện. 1.2 MÔ HÌNH LIÊN KẾT ĐỒNG HÓA TRỊ Trong các chất, các nguyên tử có thể liên kết với nhau dưới 3 dạng cấu trúc như: Vô định hình [amorphous]; đa tinh thể [polycrystalline] và đơn tinh thể [single-crystal]. Các vật liệu vô định hình có cấu trúc hoàn toàn không có trật tự (hổn độn), ngược với vật liệu đa tinh thể bao gồm một số lượng lớn các tinh thể không hoàn chỉnh nhỏ kết hợp lại.

Một loại vật liệu bất kỳ chỉ có duy nhất các cấu trúc tinh thể lặp lại (tuần hoàn) của cùng một loại nguyên tử được gọi là cấu trúc đơn tinh thể. Nhiều đặc tính rất hữu ích của các chất bán dẫn đều được tìm thấy ở các vật liệu đơn tinh thể ở dạng nguyên chất cao, chẳng hạn như: Silicon

Page 5: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ 3

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 1: VẬT LÝ BÁN DẪN

thuộc nhóm IV của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, có bốn điện tử (electron) ở lớp ngoài cùng, gọi là 4 điện tử hóa trị. Vật liệu đơn tinh thể được hình thành bằng liên kết đồng hóa trị của mỗi nguyên tử Silicon với 4 nguyên tử Si lân cận gần nhất dưới dạng khối không gian ba chiều rất đều đặn như ở hình 1.1. Để đơn giản, ta chỉ xét các mô hình liên kết đồng hóa trị ở dạng hai chiều như hình 1.2. Sự liên kết bền vững giữa các nguyên tử bằng các điện tử hóa trị góp chung được gọi là liên kết đồng hóa trị.

Mặc dù liên kết đồng hóa trị là lọai liên kết mạnh giữa các điện tử hóa trị và nguyên tử gốc của chúng nhưng các điện tử hóa trị vẫn có thể hấp thụ năng lượng đáng kể từ tự nhiên để bẽ gảy các liên kết đồng hóa trị và tạo ra các điện tử ở trạng thái tự do. Thuật ngữ “tự do” nói lên rằng sự di chuyển của các điện tử là rất nhạy cảm dưới tác dụng của điện trường do một nguồn điện áp hay sự chênh lệch nào đó về thế hiệu; các ảnh hưởng của năng lượng ánh sáng dưới dạng các photon; năng lượng nhiệt từ môi trường xung quanh. Ở nhiệt độ phòng, trong một cm3 vật liệu bán dẫn Si nguyên chất có khoảng 1010 hạt tải điện tự do [free carrier]. Các điện tử tự do trong vật liệu bán dẫn do bản chất tương tự như các hạt tải điện cơ bản. Cững tại nhiệt độ phòng, trong một cm3 vật liệu Ge nguyên chất có khoảng 13105,2 x hạt tải điện tự do. Tỷ lệ về số lượng các hạt tải điện tự do của Ge đối với Si lớn hơn 310 lần, điều này sẽ nói lên rằng Ge có độ dẫn điện tốt hơn ở nhiệt độ phòng, mặc dù vậy cả hai loại Ge và Si đều có độ dẫn điện rất kém ở trạng thái cơ bản. Lưu ý ở bảng 1.1, điện trở suất của Si và Ge cũng chênh lệch một tỷ lệ 1000:1, trong đó Si có điện trở suất lớn hơn, điều này là tất nhiên, vì điện trở suất tỷ lệ nghịch với độ dẫn điện. Khi tăng nhiệt độ ở một chất bán dẫn lên trên độ không tuyệt đối (0K) thì số lượng các điện tử hóa trị do hấp thụ năng lượng nhiệt đáng kể để bẻ gãy các liên kết đồng hóa trị tăng lên, làm tăng độ dẫn điện và chất bán dẫn có điện trở thấp. Do vậy, các vật liệu bán dẫn như Ge và Si sẽ có điện trở giảm khi nhiệt độ tăng tức là có hệ số nhiệt độ âm. Điều náy khác với các chất dẫn điện vì điện trở của nhiều chất dẫn điện tăng theo nhiệt độ do số lượng các hạt tải điện trong chất dẫn điện là không tăng đáng kể theo nhiệt độ, nhưng chúng sẽ dao động xung quanh vị trí cố định làm cản trở sự di chuyển của các điện tử khác, tức là làm cho điện trở tăng lên nên đối với các chất dẫn điện có hệ số nhiệt độ dương. Như vậy, Ở nhiệt độ gần độ 0 tuyệt đối, toàn bộ các điện tử định vị trong các mối liên kết đồng hóa trị góp chung giữa các nguyên tử theo dạng mãng và không có điện tử tự do để tham gia vào quá trình dẫn điện. Lớp ngoài cùng của nguyên

Page 6: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ 4

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 1: VẬT LÝ BÁN DẪN

tử là đầy đủ và vật liệu giống như một chất cách điện. Khi tăng nhiệt độ, thì năng lượng nhiệt sẽ được bổ sung vào tinh thể, lúc này một vài liên kết sẽ bị bẻ gãy, giải phóng một lượng nhỏ điện tử cung cấp cho việc dẫn điện, như ở hình 1.3.

Mật độ các điện tử tự do này được gọi là: mật độ các hạt tải điện cơ bản in [intrinsic carrier

density] ( 3cm− ) và được xác định tùy theo đặc tính của vật liệu và nhiệt độ như sau:

⎟⎠

⎞⎜⎝

⎛−=kTE

BTn G32i exp cm-6 (1.1)

trong đó: GE là mức năng lượng độ rộng vùng cấm của chất bán dẫn, đơn vị đo là eV; k là hằng số Boltzmann, 510x628 −, (eV/ K); T là nhiệt độ tuyệt đối (oK); B là thông số tùy thuộc vật liệu,

Page 7: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ 5

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 1: VẬT LÝ BÁN DẪN

chẳng hạn, đối với Si thì B = 3110x081, (K-3. cm- 6). Mức năng lượng vùng cấm GE [bandgap energy] là mức năng lượng tối thiểu cần thiết để bẻ gãy một mối liên kết trong tinh thể bán dẫn để giải phóng một điện tử cho quá trình dẫn điện. Bảng 1.3 ở trên đã liệt kê các giá trị mức năng lượng vùng cấm của một số chất bán dẫn khác nhau. Mật độ các điện tử tự do được biểu diển bằng ký hiệu n ( số electron / cm3), và đối với vật liệu nguyên chất inn = . Mặc dù in là một đặc tính cơ bản của mỗi chất bán dẫn nhưng nó phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt độ đối với tất cả các vật liệu. Hình 1.4 chỉ rõ sự thay đổi mạnh của mật độ hạt tải điện cơ bản theo nhiệt độ của Gemanium, Silicon, và Gallium Arsenide, tính từ biểu thức (1.2) với 6330 cm.K1031,2 −−= xB cho Ge và 6329 cm.K1027,1 −−= xB cho GaAr.

Ví dụ 1.1: Hãy xác đinh giá trị của in của Si ở nhiệt độ phòng (300K) ?

( )( ) ( )( )619

5363312

i cm/1052,4K300K/eV1062,8

12,1expK300cm.K1008,1 xx

xn =⎟⎟⎠

⎞⎜⎜⎝

⎛ −= −−

hay 39i cm/1073,6 xn =

Để đơn giản trong tính toán, ta lấy giá trị 310 cm/10≈in ở nhiệt độ phòng đối với Si. Mật độ các nguyên tử silicon trong mạng tinh thể vào khoảng 322 /105 cmx , so sánh với kết quả ở ví dụ 1.1, trên, suy ra rằng: ở nhiệt độ phòng, trong số xấp xỉ 1310 nguyên tử Si, thì chỉ có một mối liên kết bị bẻ gãy. Một loại hạt tải điện khác thực tế cũng được tạo ra khi liên kết đồng hóa trị bị bẻ gãy như ở hình 1.3. Khi một điện tử mang điện tích âm C10602,1 19−−= xq , di chuyển ra khỏi liên kết đồng hóa trị, thì nó sẽ để lại một khoảng trống [vacancy] trong cấu trúc liên kết bên cạnh nguyên tử silicon gốc. Khoảng trống phải có điện tích hiệu dụng dương: +q . Một điện tử từ liên kết lân cận có thể điền vào khoảng trống này và sẽ tạo ra một khoảng trống mới ở vị trị khác. Quá trình này làm cho khoảng trống di chuyển qua khắp các mối liên kết trong mạng tinh thể bán dẫn. Khoảng trống di chuyển giống như hạt tích điện có điện tích +q nên được gọi là lổ trống [hole]. Mật độ lỗ trống được ký hiệu là p (lỗ trống / cm3). Như vậy, có hai loại hạt tích điện được tạo ra đồng thời khi mỗi liên kết bị bẽ gảy: một điện tử và một lỗ trống, do đó đối với bán dẫn silicon nguyên chất ta có:

pnn i == (1.2) 2

innp =⇒ (1.3) Tích pn cho ở (1.3) chỉ đúng với điều kiện một chất bán dẫn ở điều kiện cân bằng nhiệt, mà trong đó, các đặc tính của vật liệu bán dẫn chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ T, mà không có các dạng kích thích khác. Phương trình (1.3) sẽ không đúng đối với các chất bán dẫn khi có các kích thích ngoài như: điện áp, dòng điện hay kích thích bằng ánh sáng. 1.3 ĐIỆN TRỞ SUẤT CỦA BÁN DẪN SILICON NGUYÊN CHẤT. a) Dòng trôi trong các chất bán dẫn. Điện trở suất: ρ và đại lượng nghích đảo của điện trở suất là điện dẫn suất [conductivity]: σ là đặc trưng của dòng điện chảy trong vật liệu khi có điện trường đặt vào. Dưới tác dụng của điện trường, các hạt tích điện sẽ di chuyển hoặc trôi [drift] và tạo thành dòng điện được gọi là dòng trôi [drift current]. Mật độ dòng trôi j được định nghĩa như sau:

Qvj = (C/cm3)(cm/s) = A/cm2 (1.4) trong đó: Q là mật độ điện tích; v là vận tốc của các điện tích trong điện trường. Để tính mật độ điện tích, ta phải khảo sát cấu trúc của tinh thể silicon bằng cách sử dụng cả hai mô hình liên kết đồng hóa trị và mô hình vùng năng lượng trong các chất bán dẫn. Đối với vận tốc của các hạt tải điện dưới tác dụng của điện trường ta phải xét độ linh động của các hạt tải điện. b) Độ linh động. [mobility] Như trên đã xét, các hạt tải điện trong các chất bán dẫn di chuyển dưới tác dụng của điện trường

Page 8: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ 6

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 1: VẬT LÝ BÁN DẪN

đặt vào chất bán dẫn. Sự chuyển động này được gọi là sự trôi và tạo thành dòng điện chảy trong chất bán dẫn được hiểu là dòng trôi. Các điện tích dương trôi cùng chiều với chiều của điện trường, ngược lại các hạt mang điện tích âm trôi theo hướng ngược với chiều của điện trường. Vận tốc trôi của các hạt tải điện vr (cm/s) tỷ lệ với điện trường E

r(V/cm); hằng số tỷ lệ được gọi

là độ linh động µ , ta có: Ev

rrnn µ−= và Ev

rrpp µ= (1.5)

trong đó: nvr là vận tốc của các điện tử (cm/ s); pvr là vận tốc của các lỗ trống (cm/s);

nµ là độ linh động của điện tử, và có giá trị bằng 1350 cm2/V.s ở bán dẫn Si nguyên chất.

pµ là độ linh động của lỗ trống, và có giá trị bằng 500 cm2/V.s ở bán dẫn Si nguyên chất. Do quan niệm, các lỗ trống chỉ xuất hiện tại vị trí khi di chuyển qua các mối liên kết đồng hóa trị, nhưng các điện tử là tự do di chuyển trong khắp mạng tinh thể, vì vậy, có thể hiểu là độ linh động của lỗ trống thấp hơn so với độ linh động của điện tử, như biểu thị ở định nghĩa trong biểu thức (1.5). Chú ý rằng: quan hệ ở (1.5) sẽ không đúng tại các mức điện trường cao đối với tất các các chất bán dẫn bởi do vận tốc của các hạt tải điện sẽ đạt tới một giới hạn gọi là: vận tốc trôi bão hòa satv . Đối với bán dẫn Si, satv vào khoảng 107cm/s, khi điện trường vượt quá 3x104V/cm. c) Điện trở suất của bán dẫn Si sạch. Để đơn giản cho việc xác định mật độ dòng trôi của điện tử và lổ trống, ta giả sử dòng chảy theo một chiều để tránh ký hiệu véc tơ ở phương trình (1.4), ta có:

EqnEqnvQj nnnndriftn ))(( µµ =−−==

EqpEqpvQj ppppdriftp ))(( µµ =++== A/cm2 (1.6)

trong đó: )( qnQn −= và )( qpQp += là mật độ điện tích của điện tử và lổ trống (C/cm3) tương ứng. Tổng mật độ dòng trôi sẽ là:

EEpnqjjj .)( pnpndriftT σµµ =+=+= A/cm2 (1.7)

Từ phương trình này sẽ xác định độ dẫn điệnσ : ).( pn µµσ pnq += (Ω.cm)-1 (1.8)

Đối với bán dẫn Si nguyên chất, thì mật độ điện tích của điện tử được cho bởi iqnQ −=n mặt khác mật độ điện tích của các lổ trống là ip qnQ += . Thay các giá trị của độ linh động của bán dẫn Si nguyên chất đã cho ở phương trình (1.5), ta có:

6101019 1096,2)500)(10()1350)(10)[(1060,1( −− =+= xxσ (Ω.cm)-1 Từ định nghĩa điện trở suất ρ chính là nghịch đảo của điện dẫn suất σ , do vậy đối với bán dẫn Si nguyên chất ta có:

Page 9: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ 7

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 1: VẬT LÝ BÁN DẪN

5103831×== ,

σρ (Ω.cm) (1.9)

Tra theo bảng 1.1, ta thấy rằng bán dẫn Si sạch có thể có đặc tính như một chất cách điện, mặc dù gần bằng với mức dưới của khoảng điện trở suất của chất cách điện. 1.4 BÁN DẪN TẠP CHẤT. a) Các tạp chất trong các chất bán dẫn. Trong thực tế, các ưu điểm của các chất bán dẫn thể hiện rỏ khi các tạp chất được bổ sung vào vật liệu bán dẫn nguyên chất, mặc dù với một tỷ lệ rất thấp tạp chất nhưng chất bán dẫn mới được tạo thành có ý nghĩa điều chỉnh đặc tính dẫn điện của vật liệu rất tốt. Quá trình như vậy

Page 10: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ 8

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 1: VẬT LÝ BÁN DẪN

được gọi là sự pha tạp, và vật liệu tạo thành gọi là bán dẫn tạp. Sự pha tạp tạp chất sẽ cho phép làm thay đổi điện trở suất của vật liệu trong một khoảng rất rộng và định rỏ hoặc nồng độ điện tử hoặc nồng độ lổ trống sẽ điều chỉnh điện trở suất của vật liệu. Ở đây ta xét sự pha tạp vào bán dẫn Si nguyên chất mặc dù sự pha tạp này cũng được sử dụng giống như đối với các vật liệu khác. Các tạp chất thường được sử dụng nhiều là các nguyên tố thuộc nhóm III và nhóm V của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. * Các tạp chất Donor trong bán dẫn Si. Các tạp chất Donor dùng để pha tạp vào bán dẫn Si được lấy từ các nguyên tố thuộc nhóm nguyên tố thuộc nhóm V, có 5 điện tử hóa trị ở lớp ngoài cùng. Các nguyên tố thường được sử dụng nhất là Phosphorus, Arsenic và Antimony. Khi một nguyên tử donor thay thể một nguyên tử Silicon trong mạng tinh thể như mô tả ở hình 1.5, thì 4 trong số 5 điện tử của lớp ngoài cùng sẽ điền đầy vào cấu trúc liên kết đồng hóa trị với mạng tinh thể Silicon, điện tử thứ 5 liên kết yếu với nguyên tử donor nên chỉ cần một năng lượng nhiệt rất bé nó dể trở thành điện tử tự do. Như vậy, ở nhiệt độ phòng, chủ yếu một nguyên tử donor đóng góp một điện tử tự do cho quá trình dẫn điện, do đó mỗi nguyên tử donor sẽ trở nên bị ion hóa vì đã mất một điện tử và sẽ mang điện tích +q, tương đương như một điện tích cố định, không dịch chuyển trong mạng tinh thể. * Các tạp chất Acceptor trong bán dẫn Si. Các tạp chất Acceptor dùng để pha tạp vào bán dẫn Si được lấy từ các nguyên tố thuộc nhóm III, nếu so sánh số điện tử ở lớp ngoài cùng, thì nguyên tử nhóm III ít hơn một điện tử. Nguyên tố Boron là tạp chất chính thay thế nguyên tử Si ttong mạng tinh thể như hình 1.6(a). Do nguyên tử Boron chỉ có 3 điện tử ở lớp ngoài cùng nên sẽ tồn tại một khoảng trống trong cấu trúc liên kết. Khoảng trống này dễ cho một điện tử bên cạnh di chuyển vào, tạo ra một khoảng trống khác trong cấu trúc liên kết. Khoảng trống này được gọi là lổ trống có thể di chuyển qua khắp mạng tinh thể như mô tả ở hình 1.6(b) và (c) và lổ trống có thể đơn giản xem như một hạt tích điện có điện tích +q. Mỗi nguyên tử tạp chất sẽ trở thành ion do nó nhận một điện tử có điện tích - q , không di chuyển trong mạng như ở hình 1.6(b). b) Nồng độ điện tử và lỗ trống trong bán dẫn tạp. Đối với bán dẫn tạp bao gồm cả tạp chất donor và acceptor thì việc tính nồng độ điện tử và lỗ trống được xét như sau: Trong vật liệu bán dẫn đã được pha tạp, nồng độ của điện tử và lỗ trống là rất chênh lệch. Nếu n > p , thì vật liệu bán dẫn được gọi là bán dẫn tạp dạng n, và ngược lại nếu p > n, thì vật liệu được gọi là bán dẫn tạp dạng p. Hạt tải điện có nồng độ lớn hơn được gọi là hạt tải điện đa số, và hạt tải có nồng độ thấp hơn được gọi là hạt tải điện thiểu số. Để tính toán chi tiết mật độ điện tử và lỗ trống, ta cần phải biết nồng độ các tạp chất acceptor và donor :

DN là nồng độ tạp chất donor nguyên tử /cm3

AN là nồng độ tạp chất acceptor nguyên tử /cm3

và bổ sung các điều kiện cần thiết sau: 1-Vật liệu bán dẫn phải trung hòa về điện tích, tức điều kiện là: tổng điện tích dương và điện tích âm là bằng không. Các ion donor và các lỗ trống mang điện tích dương, ngược lại, các ion acceptor và các điện tử mang điện tích âm. Vi vậy, điều kiện trung hòa về điện tích sẽ là:

0)( AD =−−+ nNpNq (1.10) 2-Tích của nồng độ điện tử và lỗ trống trong vật liệu bán dẫn nguyên chất đã cho ở biểu thức (1.3) là: 2

inpn = có thể hiểu một cách lý thuyết vẫn đúng đối với bán dẫn tạp ở điều kiện cân bằng nhiệt và biểu thức (1.3) vẫn có giá trị cho một khoảng rất rộng của nồng độ pha tạp. * Đối với vật liệu bán dẫn tạp dạng-n. )( AD NN > Từ điều kiện 2

inpn = suy ra p và thay vào (1.10), ta có phương trình bậc hai của n:

0)( 2iAD

2 =−−− nnNNn giải phương trình trên ta có:

Page 11: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ 9

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 1: VẬT LÝ BÁN DẪN

2

4)()( 2i

2ADAD nNNNN

n+−±−

= và n

np2i= (1.11)

Trong thực tế thì iAD 2)( nNN >>− , nên có thể tính gần đúng: )( AD NNn −≈ . Công thức (1.11) được dùng khi AD NN > . * Đối với vật liệu bán dẫn tạp dạng-p. )( DA NN > Đối với trường hợp khi DA NN > , thay n vào (1.10) và giải phương trình bậc hai cho p ta có:

2

4)()( 2iDADA nNNNN

p+−±−

= và p

nn

2i= (1.12)

Trở lại với trường hợp thường dùng: iDA 2)( nNN >>− nên: )( DA NNp −≈ . Biểu thức (1.12) sẽ được sử dụng khi DA NN > . Do những hạn chế của việc điều chỉnh quá trình pha tạp trong thực tế, nên mật độ các tạp chất có thể đưa vào mạng tinh thể Silicon chỉ trong khoảng xấp xỉ từ 1410 đến 2110 nguyên tử /cm3. Vì vậy, AN và DN thường lớn hơn rất nhiều so với nồng độ các hạt tải điện cơ bản trong bán dẫn Silicon ở nhiệt độ phòng. Từ các biểu thức gần đúng trên, ta thấy rằng mật độ các hạt tải điện đa số được quyết định trực tiếp bởi nồng độ tạp chất thực tế :

)( DA NNp −≈ đối với DA NN > hoặc: )( AD NNn −≈ đối với: AD NN > . Như vậy: ở cả bán dẫn tạp dạng-n và bán dẫn tạp dạng-p, nồng độ hạt tải điện đa số được thiết lập bởi nhà chế tạo bằng các giá trị nồng độ tạp chất AN và DN và do đó không phụ thuộc vào

nhiệt độ. Ngược lại, nồng độ các hạt tải điện thiểu số, mặc dù nhỏ nhưng tỷ lệ với 2in và phụ

thuộc nhiều vào nhiệt độ. 1.5 MÔ HÌNH VÙNG NĂNG LƯỢNG. Mô hình vùng năng lượng trong chất bán dẫn đưa ra một quan điểm rõ ràng hơn về quá trình phát sinh cặp điện tử-lỗ trống và sự điều chỉnh nồng độ các hạt tải điện bằng các tạp chất. Theo cơ học lượng tử thì với cấu trúc tinh thể có tính trật tự cao của một nguyên tố bán dẫn sẽ hình thành các khoảng lượng tử có tính chu kỳ ở các trạng thái năng lượng cho phép và cấm của các điện tử quay xung quanh các nguyên tử trong tinh thể. Hình 1.7 mô tả cấu trúc vùng năng lượng trong bán dẫn, trong đó vùng dẫn và vùng hóa trị tượng trưng cho các trạng thái cho phép tồn tại của các điện tử. Mức năng lượng VE tương ứng với đỉnh của vùng hóa trị và tượng trưng cho mức năng lượng có thể cho phép cao nhất của một điện tử hóa trị. Mức năng lượng CE tương ứng với đáy của vùng dẫn và tượng trưng cho mức năng lượng của các điện tử có thể có được thấp nhất trong vùng dẫn. Mặc dù, các dải năng lượng mô tả ở hình 1.7, là liên tục nhưng thực tế, các vùng năng lượng bao gồm một số lượng rất lớn các mức năng lượng rời rạc có khoảng cách sít nhau.

Page 12: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ 10

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 1: VẬT LÝ BÁN DẪN

Các điện tử không được phép nhận các giá trị năng lượng nằm giữa CE và VE . Sự chênh lệch giữa hai mức CE và VE được gọi là mức năng lượng vùng cấm GE , ta có:

VCG EEE −= (1.13) Bảng 1.3 ở trên đã giới thiệu mức năng lượng vùng cấm của môt số chất bán dẫn. a) Sự phát sinh cặp điện tử-lỗ trống ở bán dẫn nguyên chất. Khi bán dẫn Silicon ở nhiệt độ rất thấp (≈ 0K), thì các trạng thái năng lượng ở vùng hóa trị hoàn toàn được điền đầy các điện tử, và các trạng thái vùng dẫn là hoàn toàn trống, như mô tả ở hình 1.8. Chất bán dẫn trong trường hợp này sẽ không có dòng dẫn khi có điện trường đặt vào. Không

có các điện tử tự do trong vùng dẫn và không có các lỗ trống tồn tại trong vùng hóa trị điền đầy hoàn toàn để tạo ra dòng điện. Mô hình vùng năng lượng ở hình 1.8, tương ứng trực tiếp với mô hình liên kết đầy đủ như ở hình 1.2. Khi nhiệt độ tăng lên trên 0K, năng lượng nhiệt sẽ được bổ sung vào mạng tinh thể, một vài điện tử nhận được đủ năng lượng cần thiết vượt quá mức năng lượng của độ rộng vùng cấm và sẽ nhảy từ vùng hóa trị vào vùng dẫn, như mô tả ở hình 1.9. Mỗi điện tử nhãy qua vùng cấm sẽ tạo ra một cặp điện tử - lỗ trống. Tình trạng phát sinh cặp điện tư - lỗ trống này tương ứng trực tiếp với hình 1.3, ở trên. b) Mô hình vùng năng lượng đối với bán dẫn tạp.

Hình 1.10, và 1.12, là mô hình vùng năng lượng của vật liệu ngoại lai, đó là các nguyên tử donor và / hoặc nguyên tử acceptor. Ở hình 1.10, nồng độ các nguyên tử donor DN đã được bổ sung vào bán dẫn. Các điện tử dư ở các nguyên tử donor đưa vào bán dẫn Si sẽ được định vị trên các mức năng lượng mới trong phạm vi vùng cấm tức là tại các mức năng lượng donor DE gần với đáy của vùng dẫn. Giá trị của ( DC EE − ) của nguyên tử Phosphorus (P) vào khoảng 0,045 eV, do vậy chỉ cần một năng lượng nhiệt rất nhỏ để đẩy các điện tử dư từ vị trí donor vào vùng dẫn. Mật độ các điện tử ở các trạng thái năng lượng trong vùng dẫn cao hơn xác suất tìm kiếm một điện tử ở trạng thái donor hầu như bằng không, ngoại trừ các vật liệu pha tạp đậm ( DN lớn) hoặc tại nhiệt độ rất thấp. Như vậy, ở nhiệt độ phòng, chủ yếu toàn bộ các điện tử có trạng thái năng lượng donor được tự do để tham gia quá trình dẫn điện. Hình 1.10, tương ứng với mô hình liên kết ở hình 1.5. Trong hình 1.11, một lượng tạp chất acceptor (chất nhận) thuộc nhóm 3, có nồng độ AN đã được bổ sung vào bán dẫn. Các nguyên tử acceptor đưa vào sẽ tạo ra các mức năng lượng mới trong vùng cấm tại các mức năng lượng acceptor AE gần với đỉnh của vùng hóa trị. Giá trị ( VA EE − ) của Boron (B) trong bán dẫn Si xấp xỉ 0.044 eV, và chỉ cần lấy năng lượng nhiệt rất nhỏ để đẩy các điện tử từ vùng hóa trị lên các mức năng lượng acceptor. Ở nhiệt độ phòng, chủ yếu toàn bộ các vị trí acceptor là được điền đầy, và cứ một điện tử được đẩy lên mức acceptor sẽ tạo ta một lỗ trống tức là hạt tải điện tự do để tham gia vào quá trình dẫn điện. Hình 1.11 tương ứng với mô hình liên kết ở hình 1.6(b). b) Các chất bán dẫn bù trừ. Trạng thái của một bán dẫn bù trừ bao gồm cả hai loại tạp chất acceptor và donor được mô tả ở hình 1.12 cho trường hợp mà trong đó có các nguyên tử donor nhiều hơn nguyên tử acceptor.

Page 13: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ 11

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 1: VẬT LÝ BÁN DẪN

Các điện tử sẽ tìm các trạng thái năng lượng thấp có sẵn và chúng sẽ rơi xuống từ các vị trí donor để điền đầy toàn bộ vào các vị trí acceptor có sẵn. Nồng độ điện tử tự do còn lại cho bời

)( AD NNn −= .

1.6. ĐỘ LINH ĐỘNG VÀ ĐIỆN TRỞ SUẤT TRONG BÁN DẪN TẠP. Việc đưa các tạp chất vào một chất bán dẫn chẳng hạn như Silicon, thực sự làm giảm độ linh động của các hạt tải điện trong vật liệu. Các nguyên tử tạp chất có sự khác nhẹ về kích thước so với các nguyên tử Si mà chúng thay thế vì thế phá vở tính chu kỳ của mạng tinh thể. Ngoài ra, các nguyên tử tạp chất là được ion hóa và tương ứng với các vùng điện tích được xác định mà trong đó sẽ không có tinh thể gốc (Si). Hai ảnh hưởng đó sẽ làm cho các điện tử và các lỗ trống phân tán khi chúng di chuyển trong bán dẫn cũng như làm giảm độ linh động của các hạt tải điện trong tinh thể. Hình 1.13 cho biết sự phụ thuộc của độ linh động vào tổng mật độ tạp chất pha tạp )( DA NNN += ở bán dẫn Silicon, trong đó độ linh động giảm mạnh khi mức pha tạp trong tinh thể bán dẫn tăng lên. Độ linh động trong các vật liệu pha tạp đậm đặc thấp hơn nhiều so với độ linh động trong vật liệu pha tạp loãng.

Ví dụ 1.2: Hãy tính điện trở suất của bán dẫn Si được pha tạp với mật độ donor 315

D cm/102xN = và )0( A =N .

Page 14: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ 12

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 1: VẬT LÝ BÁN DẪN

Giải: Trong trường hợp này, ta có AD NN > và lớn hơn nhiều so với in , vì vậy:

15D 102xNn == điện tử /cm3; và 41520

2i 105102/10 xxn

np === lỗ trống/cm3. Bởi vì,

n > p nên đây là bán dẫn Si tạp dạng n. Từ đồ thị ở hình 1.13, ta có độ linh động của điện tử và lỗ trống ứng với nồng độ tạp chất: 315 cm/102x là:

V.s/cm1260 2n =µ và V.s/cm460 2

p =µ Độ dẫn điện và điện trở suất sẽ là:

141519 )cm.(403,0)]105)(460()102)(1260[(106,1 −− Ω=+= xxxσ , suy ra: cm.48,2 Ω=ρ So sánh điện trở suất ở kết quả trên với điện trở suất của bán dẫn Si tinh khiết, ta thấy rằng: việc đưa một phần rất nhỏ tạp chất vào mạng tinh thể Si sẽ làm thay đổi điện trở suất khoảng 510 lần, tức là làm thay đổi vật liệu từ một chất cách điện thành chất bán dẫn có giá trị điện trở suất nằm ở khoảng giữa dải điện trở suất của chất bán dẫn. Sự pha tạp tạp chất cũng sẽ quyết định một trong hai loại vật liệu bán dẫn tạp dạng n hoặc p và các biểu thức đơn giản có thể được dùng để tính độ dẫn điện của nhiều loại vật liệu bán dẫn tạp. Lưu ý rằng: pn pn µµ >> trong biểu thức tính độ dẫn điện σ ở ví dụ 1.2 sẽ đúng cho vật liệu bán dẫn tạp dạng n ở các mức pha tạp thường gặp, và đối với vật liệu bán dẫn tạp dạng p thì: np np µµ >> . Vì vậy, nồng độ các hạt tải điện đa số sẽ điều chỉnh độ dẫn điện của vật liệu:

)()(

DApp

ADnnp- dáùn baïn liãûu váût våïi âäúi NNqpqn-dáùnbaïnliãûuváûtvåïiâäúi NNqnq

−≈≈

−≈≈

µµσµµσ

(1.14)

Ví dụ 1.3: Một mẫu vật liệu Si tạp dạng n có điện trở suất 0,054 Ω.cm. Biết mẫu Si chỉ có một loại tạp chất donor. Tính nồng độ tạp chất donor DN ? Giải: Đối với bài toán này cần phải giải bằng phương pháp: thử - sai lặp lại [iterative trial-error]; đây là một ví dụ về một kiểu bài toán thường gặp trong kỹ thuật. Vì điện trở suất nhỏ, nên để chắc chắn ta giả thiết rằng:

Dnn Nqnq µµσ == và q

N σµ =Dn

Ta biết rằng nµ là một hàm số của nồng độ pha tạp DN , mà chỉ phụ thuộc dưới dạng đồ thị. Việc giải đòi hỏi sự thăm dò sai số-thử lặp lại bao gồm cả các ước lượng về toán và đồ thị. Để giải bài toán, ta cần phải thiết lập một tiến trình hợp lý các bước mà trong đó sẽ chọn một thông số cho phép chúng ta đánh giá các thông số khác để đạt đến lời giải. Phương pháp giải bài toán này là:

1. Chọn một giá trị của DN . 2. Tìm nµ ở đồ thị của độ linh động 3. Tính Dn Nµ . 4. Nếu Dn Nµ không chính xác, thì quay lại bước 1.

Dĩ nhiên, chúng ta hy vọng có thể tiến hành chọn để đạt đến kết quả sau một vài phép thử.

Đối với bài tập này ta có: 120119 )V.s.cm(102,1)106,1054,0( −−− == xxxqσ

Số thứ tự phép thử

DN (cm-3)

nµ (cm2/ V.s)

Dn Nµ (V.s.cm)-1

1 1x1016 1100 1,1x1019

2 1x1018 350 3,5x1020 3 1x1017 710 7,1x1019

4 5x1017 440 2,2x1020 5 4x1017 470 1,9x1020

6 2x1017 580 1,2x1020

Page 15: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ 13

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 1: VẬT LÝ BÁN DẪN

Sau 6 lần thử lặp lại, ta tìm được DN = 2x1017 nguyên tử donor/cm3. 1.7 DÒNG KHUYẾCH TÁN VÀ DÒNG TỔNG. a) Dòng khuyếch tán. Như đã giải thích ở trên, ta biết rằng nồng độ điện tử và lỗ trống trong chất bán dẫn được quyết đinh bởi nồng độ tạp chất pha tạp AN và DN ; ở đây ta ngầm giả thiết rằng sự pha tạp trong chất bán dẫn là đồng nhất, nhưng vấn đề này là không thể có. Các thay đổi trong việc pha tạp là thường gặp trong các chất bán dẫn và sẽ có các độ chênh lệch [gradient] ở các nồng độ điện tử và lỗ trống. Gradien về nồng độ các hạt tải điện tự do này sẽ dẫn đến một cơ chế dòng điện khác được gọi là dòng khuyếch tán [diffusion]. Các hạt tải điện tự do có khuynh hướng di chuyển (khuyếch tán) từ vùng có nồng độ cao đến vùng có nồng độ thấp. Gradient một chiều đơn giản của nồng độ điện tử và lỗ trống được mô tả ở hình 1.14.

Gradient trong hình là dương theo chiều + x nhưng sự khuyếch tán các hạt tải điện theo chiều - x, từ nơi có nồng độ cao sang nơi có nồng độ thấp. Vì vậy, mật độ dòng khuyếch tán sẽ tỷ lệ với âm gradient hạt tải điện:

⎪⎪⎭

⎪⎪⎬

∂∂

+=⎟⎠⎞

⎜⎝⎛

∂∂

−−=

∂∂

−=⎟⎠⎞

⎜⎝⎛

∂∂

−+=

xnqD

xnDqj

xpqD

xpDqj

nndiffn

ppdiffp

)(

)( A/cm2 (1.15)

Các hằng số tỷ lệ pD và nD được gọi là hệ số khuyếch tán của điện tử và lổ trống, có đơn vị là (cm2/s). Độ khuyếch tán và độ linh động có quan hệ với nhau bởi hệ thức Einstein:

p

p

n

nµµD

qkTD

== (1.16)

Đai lượng (kT/ q = VT) được gọi là thế nhiệt VT, có giá trị xấp xỉ 0.025V ở nhiệt độ phòng. Thông số VT thường được dùng trong các phần nội dung của môn học. b) Dòng tổng. Thông thường, dòng điện trong bán dẫn có hai thành phần: dòng trôi và dòng khuyếch tán. Mật độ dòng trôi tổng của điện tử và lỗ trống T

nj và Tpj có thể được xác định bằng cách cộng các

thành phần dòng trôi và dòng khuyếch tán tương ứng của mỗi loại từ biểu thức (1.6) và (1.15), ta có:

⎪⎪⎭

⎪⎪⎬

∂∂

−=

∂∂

+=

xpqDpEqj

xnqDnEqj

ppTp

nnTn

µ

µ (1.17)

Thay hệ thức Einstein từ (1.16) vào biểu thưc (1.17), ta có:

Page 16: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ 14

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 1: VẬT LÝ BÁN DẪN

⎪⎪⎭

⎪⎪⎬

⎟⎟⎠

⎞⎜⎜⎝

⎛∂∂

−=

⎟⎠⎞

⎜⎝⎛

∂∂

+=

xp

pVEpqj

xn

nVEnqj

1

1

TpTp

TnTn

µ

µ (1.18)

Các biểu thức trên là những công cụ toán hình thành nên cơ sở lý thuyết cho việc phân tích nguyên lý hoạt động của các cấu kiện bán dẫn.

Page 17: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 2: TIẾP GIÁP PN & DIODE BÁN DẪN

15

CHƯƠNG 2: TIẾP GIÁP PN - DIODE BÁN DẪN Trước tiên, nội dung của chương 2 sẽ giới thiệu về tiếp giáp pn. Tiếp giáp pn là phần tử chính của các cấu kiện bán dẫn và nếu chỉ xét một tiếp giáp pn thì được gọi là diode tiếp giáp, một cấu kiện rất quan trọng trong điện tử. Tuy nhiên, có lẽ đáng kể hơn, tiếp giáp pn hiện nay có thể vẫn là phần cơ bản của hầu hết các dụng cụ bán dẫn khác nhau và cả các mạch vi điện tử, nên cần phải hiểu về tiếp giáp pn trước khi khảo sát các cấu kiện bán dẫn khác ở các chương tiếp theo. Cấu kiện điện tử đơn giản nhất được gọi là diode. Diode bán dẫn được kết hợp bằng hai vật liệu khác loại được gắn kết với nhau theo kiểu sao cho điện tích dễ dàng chảy theo một chiều nhưng sẽ bị ngăn cản theo chiều ngược lại. Diode đã được phát minh bởi Henry Dunwoody vào năm 1906 khi ông đặt một mẫu carborundum vào giữa hai vòng kẹp bằng đồng vào lò điện. Sau đó một vài năm, Greeleaf Pickard đã phát minh bộ tách sóng vô tuyến tinh. Các nghiên cứu khác nhau được diễn ra trong khoảng thời gian từ 1906 đến 1940 đã cho thấy rằng silicon và germanium là những loại vật liệu rất tốt dùng để chế tạo các diode bán dẫn. Nhiều vấn đề khó khăn đã được khắc phục về cấu trúc và công nghệ chế tạo các diode. Cho đến những năm giữa thập niên 1950, các nhà chế tạo đã giải quyết được vấn đề khó khăn nhất. Trong thời kỳ bùng nổ về công nghệ những năm cuối thập niên1950 và đầu thập niên 1960, công nghệ bán dẫn đã đạt được thành tựu lớn đáng chú ý, do nhu cầu phải có các cấu kiện điện tử trọng lượng nhẹ, kích thước nhỏ, và tiêu thụ mức nguồn thấp dùng cho việc phát triển tên lửa liên lục địa và các tàu vũ trụ. Nhiệm vụ quan trọng đã được đặt ra trong việc chế tạo các cấu kiện bán dẫn để có thể nhận được độ tin cậy cao trong các ứng dụng mà trong đó không thể thực hiện việc bảo dưỡng. Kết quả là đã phát triển cấu kiện bán dẫn rẽ hơn và độ tin cậy cao hơn so với các đèn chân không. Nội dung cơ bản của chương sẽ giới thiệu nguyên lý hoạt động và các ứng dụng của diode bán dẫn, loại cấu kiện hai điện cực, kích thước nhỏ, không tuyến tính (nghĩa là khi áp đặt tổng hai mức điện áp sẽ tạo ra mức dòng điện không bằng tổng của hai mức dòng riêng tạo thành). Diode hoạt động tùy thuộc vào cực tính của điện áp đặt vào. Đặc tuyến không tuyến tính của diode là lý do diode có trong nhiều mạch điện tử ứng dụng. Tiếp theo sẽ phân tích và khảo sát mạch tương đương của diode tiếp giáp silicon, giải thích một số ứng dụng quan trọng của diode. Diode zener cũng được giới thiệu và khảo sát việc sử dụng diode zener để điều hòa điện áp, cũng như cách thiết kế mạch diode zener. Giới thiệu một số loại diode chuyên dụng khác như diode Schottky, diode biến dung, diode phát quang [light-emitting diode LED], và photodiode. 2.1 TIẾP GIÁP PN Ở TRẠNG THÁI CÂN BẰNG.

Page 18: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 2: TIẾP GIÁP PN & DIODE BÁN DẪN

16

Ở chương 1, cả hai loại vật liệu bán dẫn tạp n và p đã được xem xét. Tiếp giáp pn hay diode tiếp giáp được tạo thành bằng cách ghép nối đơn giản hai loại vật liệu bán dẫn tạp dạng n và p với nhau (cấu trúc dựa trên cùng một loại bán dẫn Si hoặc Ge), như mô tả ở hình 2.1a. Trong thực tế, diode có thể được chế tạo bằng cách: Trước tiên, người ta lấy một mẫu bán dẫn tạp dạng n có nồng độ pha tạp ND và tiến hành biến đổi chọn lọc một phần mẫu n thành vật liệu bán dẫn p nhờ bổ sung các tạp chất acceptor có nồng độ NA > ND. Vùng bán dẫn tạp dạng p được gọi là anode còn vùng n được gọi là cathode của diode. Ký hiệu mạch của diode như ở hình 2.1c. Tiếp giáp pn là bộ phận cơ bản của tất cả các cấu kiện bán dẫn và các vi mạch điện tử (IC). Để đơn giản, với giả thiết không có các thế hiệu ngoài đặt vào mẫu tinh thể, và mật độ hạt tải điện chỉ phụ thuộc vào phương x, ta có thể xét một diode tiếp giáp pn, tương tự như hình 2.1, ở vùng vật liệu bán dẫn tạp dạng - p có NA = 1017 (nguyên tử /cm3) và ND = 1016 (nguyên tử/cm3) ở vùng vật liệu n. Như vậy, các nồng độ điện tử và lỗ trống ở hai phía của tiếp giáp sẽ là: Vùng bán dẫn tạp p có pp = 1017 (lỗ trống/cm3) và np ≈ 103 (điện tử/cm3) Vùng bán dẫn tạp n có pn ≈ 104 (lỗ trống/cm3) và nn = 1016 (điện tử/cm3) Với các nồng độ pha tạp trên, ta có thể vẽ giản đồ biểu diễn nồng độ theo thang loga như hình 2.2a, ở phía bán dẫn p của tiếp giáp có nồng độ lỗ trống rất lớn, ngược lại ở phía bán dẫn n có nồng độ lỗ trống nhỏ hơn rất nhiều. Cũng vậy, nồng độ điện tử rất lớn ở phía bán dẫn n và nồng độ điện tử rất nhỏ ở phía bán dẫn p. Do có sự chênh lệch về nồng độ ở hai phía của tiếp giáp nên sẽ có sự khuyếch tán xảy ra qua tiếp giáp pn. Các lỗ trống sẽ khuyếch tán từ vùng có nồng độ cao ở phía bán dẫn p sang vùng có nồng độ thấp ở phía bán dẫn n, còn các điện tử sẽ khuyếch tán từ phía bán dẫn n sang phía bán dẫn p như ở hình 2.2b, và c.

Từ phương trình (1.17), mật độ dòng khuyếch tán của điện tử và lỗ trống có thêm chỉ số 0 ở nồng độ điện tử và lỗ trống để chỉ rõ là xét ở trạng thái cân bằng:

dxdpJ

dxdnJ

0n

kh.taïnp

0n

kh.taïnn

qD

qD

−=

= (2.1)

Page 19: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 2: TIẾP GIÁP PN & DIODE BÁN DẪN

17

Thông thường, nếu quá trình khuyếch tán là liên tục và không suy giảm, thì sẽ dẫn đến sự đồng nhất về nồng độ của các điện tử và lỗ trống trong toàn bộ vùng bán dẫn và sẽ không tồn tại tiếp giáp pn. Nhưng do sự khuyếch tán của các hạt mang điện tích, mà hình thành hai vùng điện tích trái dấu bởi các ion, nên có một quá trình bù trừ khác được thiết lập để cân bằng với dòng khuyếch tán, đó là dòng trôi, phát sinh từ vùng lân cận lớp tiếp giáp như mô tả ở hình 2.3.

Khi các lỗ trống di chuyển ra khỏi vùng vật liệu bán dẫn p sẽ để lại các ion của nguyên tử acceptor mang điện tích âm, không di chuyển. Tương tự, các điện tử khi di chuyển ra khỏi vùng vật liệu bán dẫn n sẽ để lại các nguyên tử donor đã bị ion hóa không di chuyển, mang điện tích dương, nghĩa là ngay lập tức sẽ hình thành một vùng điện tích trái dấu hay một lớp mõng các ion không trung hoà, xung quanh tiếp giáp, vì rất ít các hạt tải điện tự do trong vùng này, nên được gọi là vùng điện tích không gian [SCR] hay gọi đơn giản là vùng nghèo. Hình 2.4a, cho thấy sự phân bố điện tích ở tiếp giáp. Mật độ điện tích trong vùng điện tích không gian sẽ bằng tích của nồng độ tạp chất và điện tích của mỗi ion. Sự trung hoà về điện tích ở hai phía tiếp giáp pn đòi hỏi diện tích của hai hình chữ nhật phải bằng nhau. Với các mức pha tạp đã cho ở trên, do acceptor có mật độ cao hơn, nên lớp điện tích không gian âm mõng hơn so với vùng điện tích không gian dương. Theo lý thuyết trường điện từ, từ sự phân bố điện tích không gian, Q (C/cm3), ta có thể suy ra sự phân bố điện trường (V/cm) qua định luật Gauss theo một hướng:

s

QxE

ε=

∂∂ (2.2)

trong đó: Q là mật độ điện tích không gian, và os , ε=ε 811 là hằng số điện môi của chất bán dẫn,

với F/cm1085,8 14−×=oε là hằng số điện môi của không khí. Tại vùng trung hoà hay tựa trung hoà [QNR] về điện tích ở phía bán dẫn p, điện trường bằng 0 khi pxx −= , nên tính tích phân phương trình (2.2) theo vùng điện tích không gian có mật độ

điện tích AqNQ −= :

0.x )x(qpp

s

Ax

px s<<−+

ε−

= ∫−

xxNdxQE (2.3)

Ở phía bán dẫn n, điện trường E phải bằng 0 tại điểm bắt đầu của vùng trung hoà: nx=x

Page 20: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 2: TIẾP GIÁP PN & DIODE BÁN DẪN

18

.x0 )x(qqnn

s

Dx

nx s

D <<−ε

= ∫ xxNdxNE (2.4)

Từ (2.3) & (2.4) ta thấy rằng, cường độ điện trường tại điểm tiếp giáp (x = 0) phải có giá trị lớn nhất nên được vẽ như ở hình 2.4b,. Điện trường phải liên tục tại x = 0, nên ta có:

nDpA xx NN = (2.5) Phương trình (2.5) chứng tỏ rằng, vùng điện tích không gian sẽ mở rộng về phía có mức pha tạp loãng hơn. Điện trường được hình thành do vùng điện tích không gian sẽ "quét" các hạt tải điện ra khỏi vùng điện tích không gian, kết quả là có một dòng trôi của điện tử và lỗ trống, từ phương trình (1.12) và (1.13):

EpJ EnJ p0träipn0

träin q;q µµ == (2.6)

Ngoài ra, tại x = 0, điện trường E có giá trị âm (điện trường E ngược chiều với chiều tăng của x), nên dòng trôi của các điện tử có chiều từ phía bán dẫn p sang phía bán dẫn n (tức là dòng các hạt tải điện thiểu số), nhưng dòng khuyếch tán của các điện tử là từ phía bán dẫn n sang phía bán dẫn p (dòng các hạt tải điện đa số), do vậy, trong một tiếp giáp pn, có hai thành phần dòng là mật độ dòng điện tử khuyếch tán và trôi luôn luôn ngược chiều nhau. Có thể xét tương tự đối với dòng khuyếch tán và trôi của các lỗ trống. Ở trạng thái cân bằng (tức trạng thái không có điện thế ngoài đặt vào tiếp giáp, để không có dòng chảy thực qua tiếp giáp), dòng khuyếch tán sẽ cân bằng với dòng trôi. Điều này có nghĩa là độ rộng của lớp điện tích không gian sẽ ổn định tại một giá trị nào đó mà mỗi điện tử khuyếch tán đến vùng bán dẫn p dưới ảnh hưởng của gradient nồng độ cao của điện tử sẽ được cân bằng bởi một điện tử đi vào vùng điện tích không gian từ vùng p được quét bởi điện trường sang phía bán dẫn n, tức là:

0qqD n00

nträin

kh.taïnnn =µ+=+= En

dxdnJJJ (2.7)

Có thể lập luận tương tự áp dụng cho các lỗ trống để có Jp. Trong phạm vi vùng điện tích không gian, một số lượng lớn các hạt tải dưới dạng chuyển động. Sự phân bố hạt tải là dòng khuyếch tán cao sẽ triệt tiêu ngay dòng trôi cao được tạo ra bởi điện trường thiết lập tại thời điểm cân bằng. Sự cân bằng của các dòng trôi và khuyếch tán có thể bị xáo trộn khi áp đặt điện thế ngoài vào tiếp giáp.Thực tế cho thấy rằng các trạng thái năng lượng của dãi dẫn (và dãi hoá trị) có giá trị cao hơn ở vật liệu bán dẫn p so với các trạng thái năng lượng ở vật liệu bán dẫn n. Năng lượng trung bình của các điện tử tự do ở vùng p là gần với dãi hoá trị hơn do các trạng thái acceptor, ngược lại ở vật liệu bán dẫn n năng lượng trung bình của các điện tử tự do là gần với dãi dẫn hơn do có nhiều điện tử ở các trạng thái donor. Tuy nhiên, để có sự cân bằng khi tiếp xúc hai vùng, thì năng lượng trung bình của điện tử phải đồng nhất, nói cách khác xuất hiện sự chuyển tiếp năng lượng. Các mức năng lượng cao hơn của dãi dẫn và dãi hoá trị ở phía bán dẫn p của tiếp giáp tương ứng với một thế hiệu tiếp xúc [contact potential]

Bφ , tồn tại ngang qua vùng nghèo. Về bản chất, thế tiếp xúc tương ứng với rào thế mà một điện tử phải vượt qua để khuyếch tán ngang qua tiếp giáp. Sự biến đổi thế hiệu ngang qua vùng điện tích không gian có thể tính bằng cách lấy tích phân điện trường, ∫−= EdxV . Dựa vào hình 2.4c. Sử dụng giá trị điện trường ở các phương trình (2.3) và (2.4), ta có:

)xx(2q )(xq )x(q 2

nD2pA

s

nx

0n

s

D0

pxp

s

Anx

pxNNdxxNdxxNEdxV +

ε=−++

ε=−= ∫∫∫

−−ε

(2.8)

Ở trạng thái cân bằng, đây chính là thế tiếp xúc Bφ [Built-in potential] (hay còn gọi là jφ ).

Page 21: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 2: TIẾP GIÁP PN & DIODE BÁN DẪN

19

Trong thực tế, để xác định giá trị của Bφ ở trạng thái cân bằng, dòng trôi sẽ bằng về độ lớn nhưng ngược chiều với dòng khuyếch tán. Từ phương trình (2.7), ta có thể cân bằng các thành phần dòng điện tử:

Endx

dnn0

0n qqD µ−= (2.9)

trong đó: n0 là nồng độ của điện tử trong vùng điện tích không gian ở điều kiện cân bằng. Kết hợp với hệ thức Einstein (phương trình 1.19), ta có:

Edxn

dnV −=0

0T (2.10)

Lấy tích phân ngang qua vùng điện tích không gian, ta có:

∫∫−

−=nx

px

no

po 0

0T Edx

ndnV

n

n (2.11)

trong đó: nno là nồng độ điện tử ở điều kiện cân bằng ở phía bán dẫn n, và npo là nồng độ điện tử cân bằng ở phía bán dẫn p. Số hạng tích phân phía trái chính là thế tiếp xúc Bφ , vậy ta có:

po

noTB ln

nnV=φ (2.12)

Vì A2ipoDno / vaì NnnNn == , nên phương trình (2.12), có thể được viết như sau:

2i

ADTB ln

nNNV=φ (2.13)

Vậy thế tiếp xúc chỉ liên quan với các mức pha tạp và nhiệt độ của tiếp giáp (vì ni phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ). Tóm lại, thế tiếp xúc là rào thế tiếp xúc cần thiết để duy trì trạng thái cân bằng của tiếp giáp pn. Ta không thể đo được thế tiếp xúc bằng một voltmeter, nhưng vẫn có sự thiết lập các mức thế tiếp xúc khi chế tạo tiếp giáp bán dẫn. Bằng cách kết hợp các phương trình (2.6) và (2.8), ta có thể xác định độ rộng của các lớp điện tích không gian:

1/2

A

2D

D

Bsn0

2

⎥⎥⎥⎥⎥⎥

⎢⎢⎢⎢⎢⎢

⎟⎟⎠

⎞⎜⎜⎝

⎛+

φε=

NNNq

x và

1/2

D

2A

A

Bsp0

2

⎥⎥⎥⎥⎥⎥

⎢⎢⎢⎢⎢⎢

⎟⎟⎠

⎞⎜⎜⎝

⎛+

φε=

NNNq

x (2.14)

Tổng độ rộng vùng điện tích không gian của tiếp giáp pn ở trạng thái cân bằng: 1/2

DA

DABsp0n0d0 q

)( 2⎥⎦

⎤⎢⎣

⎡ +φε=+=

NNNNxxx (2.15)

Điện trường tại tâm tiếp giáp pn ở trạng thái cân bằng: 1/2

DAs

DAB0 )(

2⎥⎦

⎤⎢⎣

⎡+ε

φ=

NNNNqE (2.16)

Ví dụ 2.1: Một tiếp giáp pn được chế tạo bằng cách pha tạp vào mẫu tinh thể Si có:

N N 33 donor/cm nguyãn tæívaìmacceptor/c nguyãn tæí 16D

17A 1010 == , tại nhiệt độ T = 300K.

Tính thế tiếp xúc của tiếp giáp và độ dày của lớp điện tích không gian xp và xn. Giải: 3/cmâiãûn tæí ,n ;,o

109i

14 1010766F/cm10858 ≈×=×= −ε . Suy ra: F/cm10041)10858)(811(811 1214

oS−− ×=×=×= ,,,, εε

Tại 300oK, ta có 0,025VkT/qT ≅=V . Vì vậy từ phương trình (2.13),

V)/cm(10

)/cm(10 )/cm(10ln V)(0,025ln 320

316317

2i

DATB 7480, =⎟⎟

⎞⎜⎜⎝

⎛=⎟⎟

⎞⎜⎜⎝

⎛=

nNNVφ .

Thay giá trị của thế tiếp xúc vào phương trình (2.14),

Page 22: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 2: TIẾP GIÁP PN & DIODE BÁN DẪN

20

cm 100)10)(1010(1,6

)(0,748V)102(1,04 31/2

151619

12−

×=⎥⎦

⎤⎢⎣

⎡+×

×= 0297p ,x

cm100 3

D

Apn

−×== 297,xNNx

Từ phương trình (2.14), có thể có ba loại tiếp giáp pn được chế tạo theo kiểu pha tạp khác nhau, với mật độ điện tích biểu diễn như ở hình 2.5:

- Tiếp giáp đối xứng: n0p0DA xxNN =⇒= .

- Tiếp giáp bất đối xứng: n0p0DA xxNN <⇒> .

- Tiếp giáp bất đối xứng lớn, tức là tiếp giáp p+n:

D

1/2

D

Jsd0n0p0DA

1q2

NNxxxNN ∝⎥

⎤⎢⎣

⎡ φ≈≈<<⇒>>

ε (2.17)

D

1/2

s

DJ0

2q NNE ∝⎥⎦

⎤⎢⎣

⎡ε

φ≈ (2.18)

Phía bán dẫn được pha tạp loãng sẽ quyết định các đặc tính tĩnh điện của tiếp giáp pn. Giá trị thế tiếp xúc tồn tại khi có tiếp giáp pn như đã xét ở trên, nhưng trong thực tế không thể đo được bằng voltmeter do các thành phần thế tiếp xúc tại các tiếp giáp bán dẫn - kim loại. Các tiếp xúc bán dẫn - kim loại là các tiếp giáp của các vật liệu không đồng nhất, nên sẽ có các thành phần thế tiếp xúc là: mpmn ,φφ được xác định như ở hình 2.6. Do sự chênh lệch điện thế ngang qua cấu trúc của diode phải bằng 0, nên trong thực tế không thể đo được thành phần thế tiếp giáp

Bφ trên hai đầu của diode bằng voltmeter !.

mpmnB φ+φ=φ (2.19)

Page 23: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 2: TIẾP GIÁP PN & DIODE BÁN DẪN

21

2.2 TIẾP GIÁP PN Ở TRẠNG THÁI PHÂN CỰC. Trong các mạch điện tử, phân cực là đặt cưỡng bức nguồn một chiều (dc) lên cấu kiện bán dẫn bằng nguồn ngoài (VD). Nếu nguồn điện áp với đầu dương của nguồn nối về phía anode và đầu âm nối về phía cathode của diode thì gọi là phân cực thuận, (tức VD > 0), nếu đảo ngược nguồn áp thì gọi là phân cực nghịch (VD < 0). Hình 2.7, cho thấy mạch của diode tiếp giáp pn khi được phân cực thuận.

Với sụt áp ở các vùng trung hoà và tiếp giáp kim loại bán dẫn không đáng kể, điện áp VD sẽ tạo ra điện trường chủ yếu đặt vào vùng điện tích không gian có chiều ngược lại với điện trường tiếp xúc nếu được phân cực thuận, nên sẽ làm suy giảm điện trường tiếp xúc một cách hiệu quả. Điện thế tiếp xúc sẽ giảm xuống (hình 2.8).

Tương tự đối với trường hợp phân cực ngược hiệu thế tiếp xúc sẽ tăng lên. Vậy chênh lệch thế hiệu qua tiếp giáp (còn gọi là rào thế [potential "barrier"]) sẽ là: - Ở trạng thái cân bằng là: Bφ - Ở trạng thái phân cực thuận: BDB φ<−φ V - Ở trạng thái phân cực ngược: 0)(vç DBDB <φ>−φ VV Các đặc trưng tĩnh điện của vùng nghèo của tiếp giáp pn ở trạng thái phân cực có thể mô tả như ở hình 2.9. Khi phân cực thuận: thế tiếp xúc giảm, tức E giảm nên sẽ làm cho độ rộng vùng nghèo dx hẹp

lại. Khi phân cực ngược: thế tiếp xúc tăng lên, tức E tăng nên sẽ làm cho độ rộng vùng nghèo

dx tăng lên.

Page 24: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 2: TIẾP GIÁP PN & DIODE BÁN DẪN

22

Hai vùng điện tích của vùng nghèo bị điều biến để điều chỉnh thế hiệu đặt trên tiếp giáp. Vì vậy, các đặc trưng tĩnh điện của vùng nghèo khi phân cực tương tự như các đặc trưng tĩnh điện của vùng nghèo ở trạng thái cân bằng nếu thay thế Bφ bằng DB V−φ . Suy ra:

1/2

DDA

ADBsDn ) q(

)(2 )( ⎥⎦

⎤⎢⎣

⎡+−φε

=NNNNVVx

1/2

ADA

DDBsDp ) q(

)(2 )( ⎥⎦

⎤⎢⎣

⎡+−φε

=NNNNVVx (2.20)

1/2

DA

DADBsDd q

))((2 )( ⎥⎦

⎤⎢⎣

⎡ +−φε=

NNNNVVx (2.21)

1/2

DAs

DADBD )(

)2q( )( ⎥⎦

⎤⎢⎣

⎡+ε

−φ=

NNNNVVE (2.22)

Hoặc có thể viết dưới dạng:

B

Dn0Dn 1 )(

φ−=

VxVx B

Dp0Dp 1 )(

φ−=

VxVx (2.23)

B

Dd0Dd 1 )(

φ−=

VxVx (2.24)

Page 25: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 2: TIẾP GIÁP PN & DIODE BÁN DẪN

23

B

D0D 1 )(

φ−=

VEVE (2.25)

trong đó: 0d0p0n0 ;&;; Exxx là các đại lượng tương ứng ở trạng thái cân bằng. Ở tiếp giáp pn bất đối xứng lớn, nghĩa là được pha tạp với nồng độ ở hai phía tiếp giáp lớn, ví dụ NA >> ND, xấp xỉ các biểu thức của độ rộng vùng nghèo phía bán dẫn n, xn; độ rộng vùng nghèo phía bán dẫn p tức xp, độ rộng vùng nghèo tổng xd, điện trường E, và thế tiếp xúc Bφ , ta thấy rằng tất cả các thay đổi xảy ra ở phía pha tạp thấp nhất (hình 2.10). 2.3 PHƯƠNG TRÌNH DIODE VÀ ĐẶC TUYẾN I - V CỦA DIODE. Như đã xét ở trên, bằng việc áp đặt điện áp phân cực cho tiếp giáp pn làm cho vùng nghèo sẽ rộng ra hay co hẹp lại, và cho dòng điện chỉnh lưu, ngoài ra cũng có sự lưu trữ điện tích của hạt tải điện. Đối với nồng độ hạt tải, ở trạng thái cân bằng nhiệt, có sự cân bằng động giữa dòng trôi và dòng khuyếch tán của điện tử và lỗ trống: kh.taïnträi JJ = . Nếu xét nồng độ hạt tải điện trong tiếp giáp pn khi được phân cực ta thấy rằng: khi phân cực thuận 0)( D >V , rào thế tiếp giáp sẽ giảm, ↓−φ )( DB V , nên sẽ làm cho điện trường qua vùng nghèo giảm, ↓SCRE , và dòng trôi giảm xuống, ↓träiJ . Sự cân bằng giữa hai thành phần dòng

qua vùng nghèo đã bị phá vỡ, tức là: kh.taïnträi JJ < , như mô tả ở hình 2.11.

Dòng khuyếch tán thực chảy qua vùng nghèo làm cho các hạt tải điện "thiểu số" phóng thích vào hai vùng trung hoà, nên có sự vượt trội nồng độ hạt tải điện thiểu số ở hai vùng trung hoà. Vậy một lượng lớn hạt tải điện đa số khuyếch tán vào hai vùng trung hoà có thể tạo ra dòng điện lớn chảy qua tiếp giáp. Mặt khác, khi phân cực ngược )0( <DV , rào thế tiếp giáp sẽ tăng, ↑−φ )( DB V , nên sẽ làm cho điện trường qua vùng nghèo tăng, ↑SCRE , và dòng trôi tăng lên, ↑träiJ . Sự cân bằng giữa hai

thành phần dòng qua vùng nghèo đã bị phá vỡ, tức là: kh.taïnträi JJ > như ở hình 2.12. Dòng trôi thực chảy qua vùng nghèo làm cho các hạt tải điện thiểu số bị rút ra khỏi hai vùng trung hoà, nên có sự sụt giảm nồng độ hạt tải điện thiểu số trong hai vùng trung hoà. Có rất ít hạt tải điện thiểu số vào hai vùng trung hoà nên chi cho một dòng điện nhỏ. Do đó, khi phân cực thuận cho diode tiếp giáp pn thì các hạt tải điện thiểu số phóng thích sẽ khuyếch tán qua vùng trung hoà, tạo ra sự tái hợp tại bề mặt bán dẫn. Khi phân cực ngược, các

Page 26: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 2: TIẾP GIÁP PN & DIODE BÁN DẪN

24

hạt tải điện thiểu số rút ra khỏi vùng nghèo, tạo ra sự tái sinh tại bề mặt và khuyếch tán qua vùng trung hoà.Vậy khi phân cực thuận sẽ có dòng điên lớn do khuyếch tán các hạt tải điện đa số; còn khi phân cực ngược sẽ có dòng trôi nhỏ do các hạt tải điện thiểu số như thể hiện ở hình 2.13.

Để có độ lớn của dòng điện chảy qua diode, cần phải tính nồng độ các hạt tải điện thiểu số tại hai biên vùng nghèo là p(xn) và n(- xp), và tính dòng khuyếch tán của các hạt tải điện thiểu số trong mỗi vùng trung hoà là In và Ip, sau đó tính tổng dòng khuyếch tán của điện tử và lỗ trống,

pn III += . Từ quan hệ giữa thế hiệu và nồng độ hạt tải điện tại các điểm theo phương x, ta có tỷ số nồng độ điện tử và lỗ trống tại hai biên của vùng nghèo ở trạng thái phân cực, tức trạng thái tương ứng với taïnkh.träi JJ ≠ :

kT)q(exp

kT)]x(-)(xq[

exp)x(

)(x DBpn

p

n Vnn −φ

=−φφ

≈−

và tỷ số nồng độ lỗ trống tại hai biên vùng nghèo khi phân cực cho tiếp giáp:

kT)q(exp

kT)]x(-)(xq[

exp)x(

)(x DBpn

p

n Vpp −φ−

=−φφ−

≈−

Nhưng nồng độ điện tử và lỗ trống ngay tại hai biên xấp xỉ bằng nồng độ pha tạp, được gọi là xấp xỉ phóng thích mức thấp: Dn )(x Nn ≈ và Ap )x( Np ≈− , nên ta có:

kT)q(exp)x( BD

Dpφ−

≈−VNn (2.29)

và: kT

)q(exp)(x BDAn

φ−≈

VNp (2.30)

Với giá trị thế tiếp xúc là:

2i

ADB

nln

qkT NN

thay vào phương trình )(-xpn và )(xnp , sẽ nhận được nồng độ hạt tải điện thiểu số tại hai biên

Page 27: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 2: TIẾP GIÁP PN & DIODE BÁN DẪN

25

của vùng nghèo là:

kTqexpn)x( D

A

2i

pV

Nn ≈− (2.31)

và: kT

qexpn)(x D

D

2i

nV

Np ≈ (2.32)

Vậy nồng độ hạt tải điện thiểu số khuyếch tán ngay tại hai biên của vùng nghèo tuỳ thuộc vào điện áp phân cực, tức là: - Ở trạng thái cân bằng 0)( D =V , ta có:

A

2i

pn)x(N

n =− ; D

2i

nn)(xN

p =

như đã biết ở trên. - Ở trạng thái phân cực thuận 0)( D >V ; ngay tại giá trị rất nhỏ 0,1V)( D =V , tại nhiệt độ phòng:

A

2i

pn)x(N

n >>− ; D

2i

nn)(xN

p >>

Có một số lượng lớn các hạt tải điện được phóng thích: Vậy khi điện áp phân cực tăng lên sẽ cho nồng độ hạt tải điện phóng thích lớn, nên dòng thuận lớn.

- Ở trạng thái phân cực ngược 0)( D <V , thì: A

2i

pn)x(N

n <<− ; D

2i

nn)(xN

p <<

Có rất ít hạt tải điện trích ra khỏi vùng nghèo, cho dòng ngược nhỏ. Do có sự giới hạn độ sụt giảm nồng độ hạt tải điện thiểu số thấp, nên khi phân cực ngược, có dòng ngược chảy qua tiếp giáp rất bé, gần bằng 0, nên có sự bão hoà ở dòng ngược. Như vậy, đặc tính chỉnh lưu của diode tiếp giáp pn đã được xác định từ các điều kiện biên của hạt tải điện thiểu số tại hai biên của vùng nghèo. Tiếp theo là cần phải xác định dòng khuyếch tán của các hạt tải điện trong hai vùng trung hoà. Do sự khuyếch tán của các điện tử trong vùng trung hoà phía bán dẫn - p, chuyển đến và tái hợp với tốc độ không đổi, mật độ dòng điện tử nJ không đổi nên nồng độ điện tử n(x) là tuyến tính như được biểu diễn ở hình 2.14.

Với các điều kiện biên tại vị trí )W( p− là độ rộng vùng trung hoà của bán dẫn - p, ta có:

A

2i

0pn)W(N

nxn ==−= và: kT

qexpn)x( D

A

2i

pV

Nn =−

Phương trình biểu diễn nồng độ điện tử tại điểm x trong vùng trung hoà phía bán dẫn - p:

)x(Wx-

)(-W-)x(-)x (-)( p

pp

ppppppp +

++= x

nnnxn (2.33)

Mật độ dòng điện tử:

Page 28: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 2: TIẾP GIÁP PN & DIODE BÁN DẪN

26

pp

A

2iD

A

2i

npp

ppppnnn xW

nkT

qexpn

qDxW

)W()x(qDqD

−=

−−−==

NV

NnndxdnJ

1)kT

q(expxW

Dnq D

pp

n

A

2i

n −−

×=V

NJ (2.34)

Tương tự, biểu diễn dòng lỗ trống trong vùng trung hoà ở phía bán dẫn - n như ở hình 2.15: Mật độ dòng lỗ trống:

1)kT

q(expxW

Dnq D

nn

p

D

2i

p −−

×=V

NJ (2.35)

Tổng cả hai thành phần dòng điện tử và lỗ trống khuyếch tán trong vùng trung hoà sẽ là,

1)kT

q(expxW

D1xW

D1qn D

nn

p

Dpp

n

A

2ipn −⎟

⎟⎠

⎞⎜⎜⎝

−×+

−×=+=

VNN

JJJ (2.36)

Dòng điện chảy qua tiếp giáp pn với tiết diện A sẽ là:

1)kT

q(expxW

D1xW

D1nq D

nn

p

Dpp

n

A

2iD −⎟

⎟⎠

⎞⎜⎜⎝

−×+

−×=

VNN

AI (2.37)

Dòng diode thường được viết dưới dạng phương trình diode:

1)V

(expI1)kT

q(expIT

DS

DSD −=−=

VVI (2.38)

trong đó: ⎟⎟⎠

⎞⎜⎜⎝

−×+

−×=

nn

p

Dpp

n

A

2iS xW

D1xW

D1qNN

AnI (2.39)

gọi là dòng bão hoà ngược. Vậy khi tiếp giáp pn được phân cực thuận thì mức chênh lệch điện thế ngang qua vùng nghèo sẽ giảm xuống do điện áp phân cực VD, nên sẽ tạo ra sự phóng thích hạt tải điện thiểu số vào hai vùng trung hoà. Sự khuyếch tán hạt tải điện thiểu số vào sâu trong các vùng trung hoà và tái hợp tại bề mặt của vùng trung hoà. Do được cung cấp số lượng hạt tải điện lớn cho sự phóng thích nên sẽ tạo ra dòng điện lớn tỷ lệ theo mức hàm mũ điện áp đặt vào:

kTqexp D

DVI ∝

Khi tiếp giáp pn được phân cực ngược thì mức chênh lệch điện thế ngang qua vùng nghèo sẽ tăng lên do điện áp phân cực VD, nên sẽ tạo ra sự rút tỉa hạt tải điện thiểu số khỏi hai vùng trung hoà. Sự khuyếch tán hạt tải điện thiểu số vào sâu trong các vùng trung hoà và phát sinh tại bề mặt của vùng trung hoà. Do được cung cấp số lượng hạt tải điện rất ít cho sự rút tỉa nên sẽ tạo ra dòng điện có giá trị bão hoà nhỏ. Từ phương trình diode (2.37), ta nhận thấy rằng: - Dòng diode tỷ lệ với nồng độ hạt tải điện thiểu số vượt trội tại hai biên của vùng điện tích

không gian: 1)kT

q(expn D2i

D −∝V

NI . Ở chế độ phân cực thuận:

kTqexpn D

2i

DV

NI ∝ , nhiều hơn

hạt tải điện được phóng thích nên sẽ cho dòng điện lớn hơn chảy qua diode. Ở chế độ phân cực

ngược: N

I2i

Dn

−∝ , nồng độ hạt tải điện thiểu số bị suy giảm đến giá trị không đáng kể và dòng

điện sẽ bão hoà. - Dòng diode cũng tỷ lệ với độ khuyếch tán: DD ∝I , nên với sự khuyếch tán nhanh hơn sẽ cho dòng điện lớn hơn.

- Dòng diode tỷ lệ nghịch với độ rộng vùng trung hoà QNR

D W1

∝I , vậy hạt tải điện khuyếch

tán qua vùng trung hoà ngắn hơn sẽ cho dòng diode lớn hơn.

Page 29: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 2: TIẾP GIÁP PN & DIODE BÁN DẪN

27

- Dòng diode cũng tỷ lệ với tiết diện của diode: AI ∝D tức là diode có tiết diện lớn hơn sẽ cho dòng chảy qua diode lớn hơn. Chú ý rằng, tại 0≠x , dòng tiếp giáp không phải hoàn toàn là dòng khuyếch tán, nhưng dòng tổng phải vẫn không đổi. Phương trình diode thường được hiệu chỉnh dưới dạng:

1)(expT

DSD −=

nVVII (2.40)

trong đó, n là hệ số thực nghiệm, n = 1 đối với khi chỉ có dòng khuyếch tán. Nhưng khi có sự tái hợp rất lớn trong vùng nghèo (như trong silicon với các giá trị của VD thấp hơn 0,5 V), thì n có thể phải được tăng lên 2. Thực tế cũng thấy rằng n = 2 đối với phóng thích mức cao tức mật độ dòng cao. Tại các mức dòng diode vừa phải thì

21 << n . Đối với phần lớn các diode silicon, n trong khoảng từ 1,0 đến 1,1. Hình 2.16, là đặc tuyến I - V, theo phương trình diode. Bởi vì VT ≈ 26mV ở nhiệt độ phòng (300oK), dòng ID phụ thuộc giá trị VD dương trên 50mV theo dạng hàm mũ. Cũng vậy, đối với VD âm hơn - 50mV, dòng diode sẽ được bão hoà tại giá trị IS. Thang đo dòng diode âm đã được mỡ rộng để biểu diễn giá trị rất nhỏ của IS. Theo đặc tuyến I - V, cũng cần phải lưu ý rằng, trong thực tế phương trình diode sẽ trở nên không hợp lý tại giá trị VD âm đáng kể, khi đó dòng diode sẽ tăng mạnh do đánh thủng điện áp. 2.4 CÁC ĐẶC TÍNH CỦA DIODE BÁN DẪN. a) Điện trở động của diode Giữa nồng độ hạt tải điện và thế hiệu đặt vào có quan hệ theo hàm mũ, nên có thể viết biểu thức đơn theo sự phân bố nồng độ và tính toán cho cả hai trạng thái phân cực thuận và ngược. Biểu thức sẽ đúng với điều kiện điện áp không vượt quá mức điện áp đánh thủng. Quan hệ trong trường hợp tổng quát cần phải được thể hiện theo phương trình (2.41).

⎥⎦

⎤⎢⎣

⎡ −⎟⎠⎞

⎜⎝⎛= 1exp D

SD nkTqvIi (2.41)

trong đó, iD là dòng điện trong diode (ampere); vD là chênh lệch điện thế ngang qua diode (volt); với: VT = kT/q, suy ra:

⎥⎦

⎤⎢⎣

⎡−⎟⎟

⎞⎜⎜⎝

⎛= 1exp

T

DSD nV

vIi (2.42)

Nếu diode làm việc ở nhiệt độ phòng (khoảng 25oC) và chỉ ở chế độ phân cực thuận, thì số hạng đầu trong ngoặc sẽ vượt trội, nên dòng tính được gần đúng là,

⎟⎟⎠

⎞⎜⎜⎝

⎛≈

T

DSD exp

nVvIi (2.43)

Phương trình có đặc tuyến theo hình 2.17. Như đã xét ở trên, mức dòng bảo hòa ngược IS tùy thuộc vào sự pha tạp, kích thước hình học của diode, và nhiệt độ. Hằng số thực nghiệm n có thể khác nhau tùy theo các mức dòng và áp và phụ thuộc vào sự khuyếch tán, độ trôi của điện tử, và sự tái hợp của hạt tải điện trong vùng nghèo. Hằng số n sẽ đạt bằng 2 khi số lượng tái hợp điện tử - lỗ trống trong vùng nghèo tăng lên. Nếu n =1, giá trị nVT là vào khoảng 25mV tại 25oC. Khi n = 2, thì nVT sẽ là khoảng 50mV. Để tính mức dòng và áp tại điểm làm việc Q, căn cứ vào độ dốc của đặc tuyến ở hình 2.17, thay đổi theo độ biến thiên của dòng tuân theo quan hệ hàm mũ. Có thể vi phân biểu thức của phương trình (2.42) để tính độ dốc tại mức dòng iD cố định bất kỳ. Độ dốc là độ dẫn điện tương đương của cấu kiện.

( )[ ]T

TDS

D

D /expnV

nVvIdvdi

= (2.44)

Page 30: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 2: TIẾP GIÁP PN & DIODE BÁN DẪN

28

Từ phương trình diode cơ bản (2.42), ta có:

1expS

D

T

D +=⎟⎟⎠

⎞⎜⎜⎝

⎛Ii

nVv

Thay vào phương trình độ dẫn điện (2.44), ta nhận được:

T

SD

D

D

nVIi

dvdi +

= (2.45)

Điện trở động là nghịch đảo của độ dẫn điện (2.45), hay:

D

T

SD

Td i

nVIi

nVr ≈+

= (2.46)

vì IS << iD. Mặc dù biết rằng rd thay đổi khi iD thay đổi, nhưng ta thường cho rd cố định trong khoảng làm việc quy định, tức là ta chọn một trị số trong dãi các điện trở biến thiên (tức có thể sử dụng ID thay cho iD). Sử dụng số hạng Rf để biểu thị điện trở thuận của diode, mà trong đó bao gồm rd và điện trở tiếp xúc giữa chất bán dẫn và điện cực kim loại. b) Điện áp ngưỡng. Hình 2.18, là các đặc tuyến mô tả nguyên lý hoạt động của diode silicon và germanium thông dụng trong thực tế, làm việc ở nhiệt độ phòng. Khi thang đo dòng được chọn phù hợp với dòng làm việc lớn nhất, thì mỗi diode có một mức điện áp ngưỡng Vγ khi được phân cực thuận, dưới mức điện áp ngưỡng đó dòng diode rất nhỏ, nhỏ hơn 1% giá trị dòng định mức của diode. Điện áp ngưỡng này còn gọi là điện áp dịch. Vì dòng IS của diode germanium lớn hơn nên điện áp dịch của diode germanium vào khoảng 0,2V - 0,3V, khi so sánh với điện áp dịch của diode silicon vào khoảng 0,6V - 0,7V. Trong nhiều ứng dụng thông thường, diode có thể được xem là ngưng dẫn [OFF] tại các giá trị điện áp thấp hơn điện áp ngưỡng. Khi điện áp thuận tăng dần khỏi mức 0, dòng điện sẽ không bắt đầu chảy ngay, mà lấy theo mức điện áp nhỏ nhất là Vγ (0,2V hoặc 0,7V trong hình vẽ) để có được mức dòng có thể đo được. Khi điện áp vượt quá Vγ , thì dòng tăng rất nhanh. Độ dốc của đặc tuyến là lớn, nhưng không phải vô cùng như trường hợp với diode lý tưởng (Vγ xem như bằng 0). Vậy mức điện áp nhỏ nhất cần thiết để có mức dòng có thể đo được Vγ vào khoảng 0,7V đối với diode bán dẫn silicon (tại nhiệt độ phòng), và khoảng 0,2V đối với diode bán dẫn germanium. Khi diode được phân cực ngược, sẽ có dòng điện rò nhỏ trong khoảng điện áp ngược thấp hơn so với điện áp cần để đánh thủng tiếp giáp. Dòng rò của diode germanium lớn hơn nhiều so với diode silicon hay diode gallium arsenide. Nếu mức điện áp âm trở nên đủ lớn ở vùng đánh thủng, thì một diode thông thường có thể bị phá hũy. Điện áp đánh thủng được quy định như điện áp ngược đỉnh – PIV [peak inverse voltge] trong các thông số kỹ thuật của nhà sản xuất. Hư hỏng ở các diode thông dụng tại mức điện áp đánh thủng là do sự tăng nhanh của dòng điện tử chảy qua tiếp giáp dẫn đến quá nhiệt ở diode. Mức dòng lớn có thể làm hỏng diode nếu tích tụ

Page 31: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 2: TIẾP GIÁP PN & DIODE BÁN DẪN

29

nhiệt vượt quá mức cho phép. Đánh thủng do nhiệt đôi khi cũng được xem như điện áp đánh thủng diode (VBR).

c) Dòng ngược của các loại diode khác nhau. Như đã nói ở trên, từ phương trình diode (2.38) ta thấy rằng: dòng bão hoà ngược phụ thuộc vào tiết diện của tiếp giáp, các hệ số khuyếch tán của hạt tải điện thiểu số, nồng độ của các hạt tải điện thiểu số ở điều kiện cân bằng, và độ dài của các vùng trung hoà hay quãng đường khuyếch tán của các hạt tải điện thiểu số, mà các thông số đó lại phụ thuộc vào nhiệt độ và các mức pha tạp. Do vậy, dòng bão hoà IS có thể có giá trị vào khoảng µA đối với các diode Germanium, và vào khoảng cỡ nA đối với các diode Silicon. Nhiều diode có dòng ngược biểu hiện tăng theo điện áp ngược không tuân theo phương trình diode, vì do dòng rò qua tiếp giáp tại bề mặt của chất bán dẫn và do khi khảo sát phương trình diode ta đã bỏ qua sự phát sinh cặp điện tử - lỗ trống do năng lượng nhiệt trong vùng điện tích không gian. Đối với các tiếp giáp silicon khi được phân cực ngược thì dòng ngược không tăng do dòng điện phát sinh do nhiệt là thành phần chủ yếu của dòng bão hoà ở nhiệt độ phòng rất thấp. Vì vậy, dòng ngược ít phụ thuộc vào điện áp ngược do vùng nghèo trở nên dày hơn tại các giá trị điện áp ngược cao hơn. d) Các ảnh hưởng do nhiệt độ và hệ số nhiệt độ của diode. Nhiệt độ có vai trò quan trọng quyết định các đặc tính làm việc của các diode. Các thay đổi về đặc tính của diode gây ra do nhiệt độ thay đổi có thể cần phải điều chỉnh về thiết kế và hoàn thiện các mạch. Hệ số nhiệt độ đặc trưng cho sự thay đổi nhiệt độ là một trong những thông số quan trọng cần phải được lưu ý. Hệ số nhiệt độ liên quan đến mức sụt áp trên diode vD. Giải phương trình diode (2.41) theo sụt áp trên diode ở điều kiện phân cực thuận (với hệ số thực nghiệm n = 1), ta có:

⎟⎟⎠

⎞⎜⎜⎝

⎛≅⎟⎟

⎞⎜⎜⎝

⎛+=⎟⎟

⎞⎜⎜⎝

⎛+=

S

D

S

D

S

DTD ln1ln1ln

Ii

qkT

Ii

qkT

IiVv [V]

Vi phân theo nhiệt độ ta có:

TVVv

dTdI

IV

Tv

dTdI

IqkT

Ii

qk

dTdv TGODS

ST

DS

SS

DD 311ln −−=−=−⎟⎟

⎞⎜⎜⎝

⎛= [V/ K]

trong đó ta cho rằng: SD Ii >> và IS ∝ 2in , vD là điện áp sụt trên diode; VGO là điện áp tương

ứng với mức năng lượng độ rộng vùng cấm của Silicon tại 0K, (VGO = EG/ q) , và VT là áp nhiệt.

Page 32: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 2: TIẾP GIÁP PN & DIODE BÁN DẪN

30

Hai số hạng sau rút ra từ sự phụ thuộc vào nhiệt độ của 2in . Giản lược các số hạng ở phương

trình trên đối với diode Si, chẳng hạn có VD = 0,65V, EG = 1,12eV, và VT ≈ 0,025V ta có:

1,82mV/K300K

0,075)V1,12(0,65D −=−−

=dT

dv (2.47)

Vậy, tại nhiệt độ phòng điện áp thuận của diode biểu hiện hệ số nhiệt độ âm gần bằng -1,82 mV/0C, nghĩa là tại giá trị dòng diode ID không đổi, điện áp VD sẽ giảm vào khoảng 2mV khi nhiệt độ tăng lên 1oC ở nhiệt độ từ 25oC:

C2mV/o

D

D −≅IdT

dV (2.48)

Bằng thực nghiệm, cũng có thể thấy rỏ sự ảnh hưởng của nhiệt độ trên các đặc tuyến của một diode Silicon như ở hình 2.19.

Nhiệt độ cũng làm tăng mức dòng bảo hòa ngược vì dòng bão hoà ngược biến thiên theo nồng độ các hạt tải điện thiểu số, tức là thay đổi theo 2

in , mà 2in là một hàm của nhiệt độ.

Đối với diode bằng bán dẫn Gemanium, dòng bão hòa ngược IS (còn gọi là dòng rò hay dòng rỉ) tăng lên gần gấp đôi cứ mỗi khi nhiệt độ tăng lên 100C, ở nhiệt độ 250C sẽ có dòng IS vào khoảng 1µA hay 2µA và có dòng rò vào khoảng 100µA = 0,1mA tại nhiệt độ làm việc 1000C. Với các mức dòng rò IS nhỏ ở vùng ngược, nên có thể xem diode như một chuyển mạch ở trạng thái hở mạch ở vùng phân cực ngược. Thực tế thấy rằng, đối với bán dẫn Silicon, IS sẽ tăng gấp đôi trong khoảng tăng nhiệt độ 5oC ở nhiệt độ từ 25oC. Tuy nhiên, giá trị điển hình của IS ở diode Silicon thấp hơn rất nhiều so với IS của diode bằng bán dẫn Germanium có cùng cấp công suất và mức dòng. Thậm chí, ta cũng có kết quả tương tự khi diode làm việc ở nhiệt độ cao thì dòng IS của các diode bằng bán dẫn Si cũng không thể đạt được các mức dòng rò cao như ở các diode Ge, đây là lý do rất quan trọng khiến cho các diode bằng bán dẫn Si được sử dụng nhiều hơn trong thiết kế chế tạo mạch điện tử. Về cơ bản thì sự tương đương như một mạch hở ở vùng phân cực ngược, khi làm việc tại nhiệt độ bất kỳ là lý do tốt nhất có ở diode Si so với diode Ge. Mức dòng IS tăng theo nhiệt độ, điều này giải thích cho việc các mức điện áp ngưỡng thấp hơn. Ở vùng phân cực ngược, điện áp đánh thủng cũng tùy thuộc vào nhiệt độ, nhưng lưu ý là dòng bão hòa ngược không mong muốn cũng tăng lên. Dòng bảo hòa ngược tăng vào khoảng 7,2%/oC đối với cả diode silicon và germanium. Nói cách khác, IS gần gấp đôi cho mỗi khoảng tăng nhiệt độ là 10oC. Biểu thức của dòng bảo hòa ngược phụ thuộc vào nhiệt độ là,

)]()exp[()( 12i1S2S TTkTITI −= (2.49) trong đó: ki = 0,07/oC và T1 và T2 là hai nhiệt độ khác nhau. Biểu thức có thể tính gần đúng bằng cách rút gọn hàm mũ,

)/10(102S

12)2()( TTTITI −= (2.50) bởi vì 270 ≈,e .

Page 33: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 2: TIẾP GIÁP PN & DIODE BÁN DẪN

31

Khi mức điện áp phân cực thuận trên diode không đổi, thì ID cũng sẽ tăng gấp đôi trong khoảng tăng nhiệt độ 10oC ở nhiệt độ từ 25oC. Khi nhiệt độ tăng, điện áp chuyển sang dẫn Vγ sẽ giảm. Ngược lại, khi nhiệt độ giảm sẽ làm tăng về Vγ, như chỉ rõ ở hình 2.19, trong đó Vγ thay đổi tuyến tính theo nhiệt độ tuân theo phương trình sau: (giả sử dòng chảy qua diode được giữ không đổi).

)()()( 01T0γ1γ TTkTVTV −=− (2.51) trong đó: T0 là nhiệt độ phòng, khoảng 25oC; T1 là nhiệt độ làm việc của diode (oC); Vγ(T0) là sụt áp trên diode tại nhiệt độ phòng (Volt). Đối với diode Si: Vγ(T0) = 0,7V, và diode Ge: Vγ(T0) = 0,2V; Vγ(T1) là sụt áp trên diode ở nhiệt độ làm việc, (Volt); kT là hệ số nhiệt độ (V/oC). Giá trị của kT là khác nhau tùy theo loại diode, đối với diode Ge có kT = - 2,5 mV/oC, diode Si có kT = - 2,0 mV/oC. e) Mô hình mạch tương đương của diode Mạch ở hình 2.20a, tương ứng với mô hình đơn giản của diode silicon ở cả trạng thái làm việc dc thuận và ngược. Đặc tuyến của mô hình gần như đặc tuyến hoạt động của diode ở hình 2.18.

Điện trở Rr tương ứng với điện trở phân cực ngược của diode, thường vào khoảng vài megaohm. Điện trở Rf tương ứng với điện trở khối và tiếp xúc của diode, thường nhỏ hơn 50Ω. Khi được phân cực thuận, diode lý tưởng là một ngắn mạch, hay điện trở bằng 0. Điện trở mạch của diode thực tế khi phân cực thuận được mô hình hóa ở hình 2.20a, là điện trở đầu cực của diode lý tưởng được ngắn mạch, hay:

ffr RRR ≈ Ở trạng thái phân cực ngược, diode lý tưởng có điện trở lớn vô cùng (mạch hở) còn điện trở mạch của mô hình thực tế là Rr. Diode lý tưởng là một phần của mô hình ở hình 2.20a, phân cực thuận khi điện áp đầu cực vượt quá 0,7V. Các mô hình mạch ac phức tạp hơn do hoạt động của diode phụ thuộc vào tần số. Mô hình ac đơn giản cho diode phân cực ngược như ở hình 2.20b. Tụ CJ tương ứng với điện dung của tiếp giáp, xuất hiện do vùng nghèo như một tụ điện. Hình 2.20c, là mạch tương đương của diode phân cực thuận. Mô hình bao gồm hai tụ điện là tụ khuyếch tán CD và tụ tiếp giáp CJ. Điện dung khuyếch tán liên quan đến sự di chuyển của các hạt tải điện dẫn đến trạng thái có thể so với sự lưu trữ điện tích. Do vậy, hệ quả của sự khuyếch tán bao gồm các ảnh hưởng của điện dung. Điện dung khuyếch tán CD sẽ gần bằng 0 khi diode phân cực ngược. Điện trở động là rd. Ở dãi tần số thấp các ảnh hưởng của điện dung là nhỏ và chỉ có Rf là phần tử đáng kể nhất. f) Phân tích mạch diode Từ các nội dung trên, ta đã có thông tin cơ bản cần thiết để phân tích các mạch có diode. Giả sử cho một mạch gồm các cấu kiện tuyến tính thụ động, các nguồn cung cấp và các diode, cần phải tính mức dòng và áp liên quan. Bài toán cũng có thể giải quyết ở phòng thí nghiệm điện tử, chọn các cấu kiện thích hợp và nối dây cho mạch, đo các mức dòng và áp bằng các đồng hồ đo / hoặc máy hiện sóng. Dĩ nhiên là các điều kiện của phòng thí nghiệm phải đáp ứng phù hợp các điều kiện của bài toán đã cho. Trong thực tế, có thể có các quy trình đo chính xác các đại lượng mà

Page 34: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 2: TIẾP GIÁP PN & DIODE BÁN DẪN

32

không phải ngắt mạch để có kết quả đúng so với tính toán lý thuyết, khi chưa có sự rõ ràng về mô hình đúng của các cấu kiện, tức là giả sử các mô hình ở phần trước không mô tả được bản chất vật lý của các cấu kiện một cách thích hợp. Trong trường hợp như vậy, sẽ không lời giải để cho kết quả đúng. Thực ra mục đích xuyên suốt trong nghiên cứu là cho khả năng dự đoán và giải thích nguyên lý hoạt động thực tế. Nếu không muốn mất nhiều thời gian, và tình trạng chưa biết rõ ràng của giải pháp cứng (mạch thực nghiệm), thì có thể dựa vào phân tích thuần túy bằng cách sử dụng các phương trình cho từng phần tử (chẳng hạn như định luật Ohm và phương trình diode). Hoặc có thể dựa vào các mô hình diode ở phần trên thay cho các diode và sau đó thực hiện việc phân tích mạch thông thường. Các phân tích như vậy cần phải có các gần đúng vì tự các mô hình là các xấp xĩ. Ngoài ra, cũng có thể không đưa vào tính toán nhiều điều kiện vật lý khác như biến thiên về nhiệt độ và sai số của các cấu kiện. Ngoài các phương pháp phân tích mạch trên, các chương trình mô phỏng bằng máy tính đã trở nên phổ biến trên các PC. Khả năng và tốc độ của PC thường sử dụng mô phỏng dùng cho việc phân tích mạch đúng hơn là thiết kế mạch, nghĩa là thường kiểm chứng hiệu suất của mạch mà trong đó có các cấu kiện điện tử khác nhau đã được chọn sẳn. Các chương trình mô phỏng cũng có thể dùng để thiết kế bằng cách sử dụng kỹ thuật lặp, chẳng hạn như nếu ta muốn chọn một trị số điện trở, ta có thể phân tích mạch theo các trị số khác nhau và chọn một trị số để nhận được các thông số thiết kế. Đường tải của diode: Do diode là cấu kiện phi tuyến, cần phải thay đổi kỹ thuật phân tích mạch thông thường. Không thể viết các phương trình một cách đơn giản và giải theo các biến, vì các phương trình chỉ có thể áp dụng trong phạm vi vùng làm việc cụ thể. Một mạch thường bao gồm cả hai điện áp nguồn dc và nguồn thay đổi theo thời gian. Nếu ta thiết lập nguồn biến thiên theo thời gian bằng 0, thì năng lượng chỉ được cung cấp đến mạch từ nguồn điện áp dc. Loại bỏ nguồn biến thiên theo thời gian ra khỏi mạch, sẽ xác định được điện áp và dòng của diode được gọi là điểm làm việc tĩnh (điểm - Q). Hình 2.21a, là mạch gồm một diode, tụ, nguồn cung cấp và 2 điện trở. Nếu chọn dòng chảy qua diode và điện áp diode là đại lượng cần tìm của mạch, thì cần phải có hai phương trình độc lập có các đại lượng cần tính đó để có lời giải duy nhất cho điểm làm việc. Một trong hai phương trình được suy ra từ mạch nối với diode. Phương trình thứ hai là quan hệ dòng – áp thực tế của diode. Hai phương trình cần phải được giải đồng thời, tức là có thể thực hiện bằng đồ thị.

Nếu xét trạng thái dc đầu tiên, thì nguồn điện áp sẽ trở nên đơn giản là VS, và tụ sẽ là mạch hở

Page 35: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 2: TIẾP GIÁP PN & DIODE BÁN DẪN

33

(tức là trở kháng của tụ là vô cùng tại tần số bằng 0). Vậy phương trình cho mạch dc có thể lập được là:

1DDR1DS RIVVVV +=+= (2.52) hay: 1DSD RIVV −= (2.53) Đây là phương trình thứ nhất trong hai phương trình đồng thời có điện áp và dòng của diode. Ta cần phải kết hợp phương trình (2.53) với đặc tuyến của diode để xác định điểm làm việc. Đồ thị của phương trình như ở hình 2.21b, gọi là “đường tải dc”. Đặc tuyến của diode cũng được thể hiện trên cùng một trục tọa độ. Giao điểm của hai đặc tuyến là nghiệm chung của hai phương trình nên ký hiệu là “điểm tĩnh – Q” [Q – quiescent] trên hình vẽ. Đây là điểm mà tại đó mạch sẽ làm việc với tín hiệu vào biến thiên theo thời gian thiết lập mức 0. Nếu đặt bổ sung tín hiệu biến thiên theo thời gian đến đầu vào dc, thì một trong hai phương trình đồng thời sẽ thay đổi. Nếu cho rằng, tín hiệu vào biến thiên theo thời gian là tín hiệu có tần số đủ cao để cho phép coi tụ điện như một ngắn mạch, thì sẽ cho phương trình mới như sau:

)( L1dds RRivv += (2.54)

)( L1dsd RRivv −= (2.55) Ta đang chỉ xét các thành phần biến thiên theo thời gian của các tham số khác nhau (lưu ý việc sử dụng các ký tự viết thường cho các biến số). Vậy các giá trị của tham số toàn bộ sẽ là:

DQdD Vvv +=

DQdD Iii += và phương trình (1.37) sẽ trở thành:

sDQDL1DQD ))(( vIiRRVv +−−=− Phương trình cuối cùng có tên gọi là “đường tải ac” ở hình 2.21b. Do phương trình liên qua chỉ với các đại lượng biến thiên theo thời gian nên không biết điểm cắt trục tọa độ. Tuy nhiên, đường tải ac cần phải đi qua điểm – Q, vì tại các thời điểm khi phần tín hiệu vào biến thiên theo thời gian đi qua điểm 0, hai trạng thái làm việc (dc và ac) cần phải đồng nhất. Vậy đường tải ac xác định được là duy nhất. Ví dụ 2.2: Cho mạch như ở hình 2.22, và điện áp nguồn là: (V) 0,1sin10001,1s tv += Hãy tính mức dòng chảy qua diode iD. Biết rằng, nVT = 40mV; Vγ = 0,7V. Lặp lại phép tính bằng cách sử dụng chương trình mô phỏng trên máy tính. Giải: Áp dụng KVL để có phương trình dc, ta có:

LDγS RIVV += , suy ra: mA4 L

γSD =

−=

RVV

I

Mức dòng này sẽ thiết lập điểm làm việc của diode. Ta cần phải xác định điện trở động (sử dụng ký hiệu Rf thay cho rd do bỏ qua điện trở tiếp xúc giữa bán dẫn và điện cực kim loại), để có thể xác lập điện trở của tiếp giáp được phân cực thuận đối với tín hiệu ac, ta có:

0Ω1 D

Tf ==

InVR

Lúc này ta có thể thay thế diode bằng một điện trở 10Ω với điều kiện là diode sẽ duy trì phân cực thuận trong chu kỳ vào của tín hiệu ac. Áp dụng trở lại KVL, ta có:

dLdfs iRiRv += ; mA 1000 ,91sin0 Lf

Sd t

RRvi =+

=

Dòng chảy qua diode sẽ là: ( ) mA 00,91sin1004D ti += . Vì iD luôn luôn dương, diode sẽ luôn luôn được phân cực thuận. Nếu biên độ của dòng ac trở nên lớn hơn so với giá trị dc của dòng iD, thì iD sẽ không phải luôn luôn dương, và giả thiết là diode được phân cực thuận là không chính xác. Do vậy, lời giải cần phải được sửa đổi, trong đó khi biên độ dòng ac theo chiều âm trở nên lớn hơn so với giá trị dc,

Page 36: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 2: TIẾP GIÁP PN & DIODE BÁN DẪN

34

thì diode sẽ trở nên bị phân cực ngược và dòng sẽ ngưng. g) Khả năng xử lý công suất Các diode được đánh giá tùy theo khả năng xử lý công suất. Các thông số được quy định theo cấu trúc vật lý của diode (tức là, kích thước của tiếp giáp, kiểu vỏ, và kích thước của diode). Các chỉ tiêu kỹ thuật do hãng sản xuất cung cấp, dùng để xác định khả năng về công suất của diode trong khoảng nhiệt độ cho trước. Một số diode như các diode công suất đánh giá theo khả năng tải dòng của diode. Mức công suất tức thời tiêu tán bởi diode xác định bằng biểu thức ở phương trình (2.56),

DDD ivp = (2.56) Khi các diode dẫn dòng tương đối lớn, thì diode cần phải được lắp đặt sao cho nhiệt tạo ra trong diode có thể tiêu tán ra khỏi diode. Để tiêu tán nhiệt năng phát ra từ bên trong diode, thì phải lắp cánh tản nhiệt cho các diode. h ) Điện dung của diode Mạch tương đương của diode gồm có một tụ nhỏ. Điện dung của tụ tùy thuộc vào biên độ và cực tính của điện áp đặt vào diode cũng như các đặc tính của tiếp giáp hình thành trong suốt quá trình chế tạo. Trong mô hình đơn giản của tiếp giáp diode thể hiện ở hình 2.23, vùng tại tiếp giáp đã được rút hết cả điện tử và lỗ trống. Ở phía p của tiếp giáp có nồng độ lỗ trống cao, còn ở phía n có nồng độ điện tử cao. Sự khuyếch tán của các điện tử và lỗ trống xảy ra lân cận tiếp giáp tạo ra dòng khuyếch tán ban đầu. Khi các lỗ trống khuyếch tán qua tiếp giáp vào vùng n, các lỗ trống nhanh chóng kết hợp với các điện tử đa số có trong vùng n và triệt tiêu. Tương tự như vậy, các điện tử khuyếch tán ngang qua tiếp giáp, tái hợp và biến mất, tức là tạo ra vùng nghèo (còn gọi là vùng điện tích không gian) lân cận tiếp giáp, vì rất ít các điện tử và lỗ trống. Khi đặt điện áp phân cực ngược ngang qua tiếp giáp, vùng nghèo sẽ mở rộng, tức là làm tăng kích thước của vùng nghèo.

Vùng nghèo đóng vai trò như vùng cách điện, do đó diode phân cực ngược hoạt động giống như một tụ điện có điện dung thay đổi nghịch đảo với căn bậc hai của mức sụt áp ngang vật liệu bán dẫn. Điện dung tương đương của các diode tần số cao nhỏ hơn 5pF, và có thể trở thành điện dung lớn khoảng 500pF ở các diode dòng lớn (tần số thấp). Các thông số của nhà sản xuất cần phải được lưu ý để xác định mức điện dung cho trước theo điều kiện làm việc đã cho. 2.5 MẠCH NGUỒN CHỈNH LƯU Ứng dụng cơ bản trước tiên của diode là chỉnh lưu. Chỉnh lưu (hay nắn) là quá trình chuyển tín hiệu xoay chiều (ac) thành một chiều (dc). Chỉnh lưu được phân loại thành chỉnh lưu bán kỳ hoặc chỉnh lưu toàn kỳ. a) Chỉnh lưu bán kỳ Do một diode lý tưởng có thể duy trì dòng điện chảy chỉ theo một chiều, nên diode có thể dùng để chuyển đổi tín hiệu ac thành tín hiệu dc. Hình 2.24, là mạch chỉnh lưu bán kỳ đơn giản. Khi điện áp vào dương, diode được phân cực thuận nên có thể được thay bằng một ngắn mạch (giả sử diode là lý tưởng). Khi điện áp vào âm, diode được phân cực ngược nên có thể thay bằng một mạch hở. Vậy, khi diode được phân cực

Page 37: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 2: TIẾP GIÁP PN & DIODE BÁN DẪN

35

thuận, điện áp ra trên điện trở tải có thể xác định từ quan hệ mạch phân áp. Mặt khác, ở trạng thái phân cực ngược, dòng điện bằng 0 nên điện áp ra cũng bằng 0. Hình 2.24, thể hiện ví dụ của dạng sóng ra khi cho dạng sóng vào sin có biên độ khoảng 100V, Rs = 10Ω, và RL = 90Ω.

Mức điện áp trung bình của hàm tuần hoàn được tính theo tích phân của hàm số trong một chu kỳ của hàm tuần hoàn, tức là bằng số hạng thứ nhất trong khai triển chuổi Fourier của hàm số. Lưu ý rằng, khi tín hiệu vào sin có trị trung bình bằng 0, thì dạng sóng ra có trị trung bình là,

∫ ==/2

0oavg π90290sin1 T

dtT

tT

V π

Mạch chỉnh lưu bán kỳ có thể dùng để tạo ra tín hiệu ra dc gần như không đổi nếu dạng sóng ra ở hình 2.24, được lọc (xem mục 2.5c). Lưu ý mạch chỉnh lưu bán kỳ có hiệu suất rất thấp. Trong suốt nữa bán kỳ của mỗi chu kỳ tín hiệu vào bị cắt bỏ hoàn toàn khỏi tín hiệu ra. Nếu có thể truyền năng lượng vào đến đầu ra trong suốt bán kỳ đó cần phải tăng mức công suất ra. b) Chỉnh lưu toàn kỳ Mạch chỉnh lưu toàn kỳ sẽ chuyển đổi năng lượng vào đến đầu ra trong cả hai bán kỳ của tín hiệu vào và sẽ làm cho mức dòng trung bình tăng lên trong một chu kỳ. Có thể sử dụng biến áp trong mạch chỉnh lưu bán kỳ để có được cả hai cực tính âm và dương. Mạch tương đương và dạng sóng ra như ở hình 2.25. Mạch chỉnh lưu bán kỳ sẽ tạo ra mức dòng trung bình gấp đôi mức dòng trung bình của mạch chỉnh lưu bán kỳ (tự kiểm chứng phát biểu này).

Chỉnh lưu toàn kỳ có thể không sử dụng biến áp, chẳng hạn như mạch chỉnh lưu cầu ở hình 2.26, cũng thực hiện việc chỉnh lưu toàn kỳ. Khi điện áp nguồn có bán kỳ dương, các diode 1 và 4 sẽ dẫn còn các diode 2 và 3 là hở mạch. Khi điện áp nguồn chuyển sang bán kỳ âm, xảy ra trạng thái ngược lại nên các diode 2 và 3 dẫn, như chỉ rõ ở hình 2.26b. Xét mạch ở hình 2.26a, sẽ cho thấy có thể ngắn mạch thực tế của mạch

Page 38: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 2: TIẾP GIÁP PN & DIODE BÁN DẪN

36

chỉnh lưu cầu, nếu một đầu của nguồn được nối đất, cả hai đầu cực của điện trở tải có thể được nối đất, sẽ tạo ra vòng đất, làm ngắn mạch hiệu dụng một trong các diode. Do đó, cần phải bổ sung một biến áp cho mạch để cách ly hai mức đất tách biệt nhau. Trong trường hợp này biến áp không cần phải có điểm giữa như biến áp của mạch chỉnh lưu toàn kỳ ở hình 2.25. Cũng lưu ý rằng, do có hai diode dẫn nối tiếp, sụt áp của diode là 2Vγ. c) Mạch lọc Các mạch chỉnh lưu sẽ cho điện áp dc dạng xung (đập mạch) ở đầu ra. Các xung ra gọi là gợn sóng ra, độ gợn có thể giảm đáng kể bằng cách lọc tín hiệu ra của mạch chỉnh lưu. Kiểu lọc thông dụng nhất là sử dụng tụ điện một chiều. Hình 2.27a, là mạch chỉnh lưu toàn kỳ có thêm một tụ mắc song song với điện trở tải. Dạng sóng của điện áp ra đã bị thay đổi như ở hình 2.28.

Trong ứng dụng thực tế, các diode cần phải mắc ngược lại và đặt gần với mức thế đất như mạch ở hình 2.27b, tức là tạo cho anode có thế đất, nên các diode có thể được gắn với tấm nối đất, bằng cách đó cho phép tiêu tán nhiệt năng đối với các mạch chỉnh lưu công suất lớn.

Tụ điện sẽ nạp đến mức điện áp cao nhất (Vmax) khi các mức đỉnh của tín hiệu vào tại giá trị âm và dương nhất. Khi điện áp vào giảm thấp hơn giá trị đỉnh, tụ điện không thể xã qua cả hai diode. Do vậy, tụ xã qua RL, tức là xuất hiện sự suy giảm theo hàm mũ cho bởi phương trình:

CRtτt VVtv L/max

/max ee)( −− == (2.57)

Page 39: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 2: TIẾP GIÁP PN & DIODE BÁN DẪN

37

Việc thiết kế mạch lọc bao gồm chọn trị số cho tụ C. Chẳng hạn, cho tín hiệu vào là sóng sin có biên độ 311V và mức điện áp ra thấp nhất có thể nhận ở mạch ứng dụng cho trước là 300V, suy ra:

CR'T L/e311300 −= trong đó, T’ là khoảng thời gian xã như đã chỉ ở hình 2.28. Ta có thể tính C theo T’ và RL như sau:

CR'T L/e311300 −= hay: CR

T'

L

ln1,037 = , và suy ra: L

2828RT',C =

Công thức này khó dùng để thiết kế mạch lọc, vì T’ phụ thuộc vào hằng số thời gian RLC, do đó C chưa biết. Lấy gần đúng khi để ý là: T’ < T . Đối với tín hiệu vào có tần số 50Hz, thì tần số cơ bản của tín hiệu ra là 100Hz. Do vậy,

ms 10100

11===

fT

Ta có thể tính trị số của tụ lọc cần cho một tải cụ thể bằng cách sử dụng đường thẳng gần đúng như thể hiện ở hình 2.29. Tính C theo đường thẳng gần đúng.

Độ dốc thứ nhất của hàm mũ ở phương trình (2.57) là:

CRV-m

L

max1 =

đó là độ dốc của đường thẳng A ở hình vẽ. Độ dốc của đường thẳng B ở hình 2.29, là:

2max

2 /TVm =

Suy ra: max

L

11

∆∆-V

VCRm

Vt ==

Sử dụng các tam giác đồng dạng, ta có:

max

min21 222 V

VTTtTt +=+=

và: 2

)/∆(2∆ max

max

L1

VVTV

VCRt −==

thay T = 1/fP, trong đó fP số lượng xung trong một giây (gấp hai lần tần số ban đầu), ta có:

⎟⎟⎠

⎞⎜⎜⎝

⎛−=⎟⎟

⎞⎜⎜⎝

⎛−=

maxPmaxPmaxL 2

∆11∆221∆

VV

fVV

fVVCR (2.58)

Trong phần lớn các thiết kế mạch lọc, đều đòi hỏi độ gợn cần phải nhỏ hơn nhiều so với biên độ dc, nên:

12∆

max

<<V

V

Và phương trình (2.58) sẽ trở thành:

Page 40: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 2: TIẾP GIÁP PN & DIODE BÁN DẪN

38

LP

max

∆ RfVVC = (2.59)

Công thức (2.59) là kết quả tính của bài toán thiết kế chỉ đúng nếu đường thẳng không thấp hơn Vmin, đặc tuyến theo hàm mũ sẽ vẫn giữ trên giá trị Vmin. Sử dụng phương trình (2.59) để tính tụ cho ví dụ đã cho ở trên, với giả thiết tín hiệu vào là sóng sin 50Hz, biên độ 311V và để có điện áp ra có thể nhận được thấp nhất là 300V, vậy ta có Vmax = 311V, ∆V = 11V, và tần số của tín hiệu ra ở mạch nắn toàn kỳ là fP = 100Hz, đối với mạch nắn bán kỳ fP = 50Hz, Vậy, từ phương trình (2.59),

( )1

LLLP

max Ωs 0,283100Hz11V11V3

∆−⋅=

××==

RRRfVVC .

Mức gợn sóng không tuân theo dạng tiêu chuẩn bất kỳ nào (ví dụ như dạng sin hoặc răng cưa), nên cần phải có một số cách đặc trưng riêng về độ lớn của dạng sóng. Điện áp gợn Vr (rms) sẽ được tính theo:

32(rms) minmax

rVVV −

= (2.60)

Lưu ý rằng, sử dụng 3 ở mẫu số đúng hơn so với 2 vì với chỉ số 2 dùng để tính trị số hiệu dụng của sóng sin bằng biên độ chia cho 2 . Đối với sóng tam giác, trị số hiệu dụng bằng biên độ chia cho 3 . Các chỉ số đó sẽ được kiểm chứng bằng cách lấy căn bậc hai của trị số trung bình bình phương của dạng sóng trong một chu kỳ. Dạng sóng của gợn gần với dạng sóng răng cưa hơn so với sóng sin. Trị số trung bình của điện áp gợn được cho là điểm giữa của dạng sóng (xấp xỉ). Hệ số gợn sẽ được định nghĩa là:

dc

r (rms)V

Vgon soHe =

d) Mạch nhân đôi điện áp Hình 2.30, là mạch tạo ra mức điện áp bằng khoảng hai lần mức điện áp ra đỉnh lớn nhất (khi không tải), gọi là mạch nhân đôi điện áp. Lưu ý rằng mạch giống như mạch chỉnh lưu cầu toàn kỳ ở hình 2.26a, nếu không có hai diode đã được thay bằng hai tụ. Khi điện áp vào có cực tính như hình vẽ, sẽ có hai thành phần dòng chảy qua diode D1. Một dòng thành phần chảy qua C2 nên tụ sẽ nạp lên mức Vmax. Một dòng thành phần khác thông qua điện trở tải và C1. Nếu C1 đã được nạp lên mức Vmax trong chu kỳ trước, thì tụ sẽ có mức nguồn điện áp hiệu dụng khác Vmax mắc nối tiếp với điện áp ra của biến áp, nên tải sẽ có mức điện áp là gấp hai lần mức điện áp lớn nhất. Các tụ cũng có vai trò làm giảm mức điện áp gợn tại đầu ra. 2.6 DIODE ỔN ÁP (ZENER) Diode zener là cấu kiện bán dẫn được thực hiện pha tạp để tạo thành đặc tuyến điện áp đánh thủng hay điện áp thác lũ rất dốc. Nếu điện áp ngược vượt quá điện áp đánh thủng, thường diode không bị phá hũy với điều kiện dòng chảy qua diode không được vượt quá giá trị lớn nhất đã được quy định trước và diode không bị quá nhiệt. Khi hạt tải điện tạo ra do nhiệt (thành phần dòng ngược bảo hòa) làm giảm được rào thế tiếp giáp (xem mục 2.2) và nhận năng lượng do điện thế ngoài đặt vào, hạt tải điện sẽ va chạm với các ion trong mạng tinh thể và truyền mức năng lượng đáng kể để phá vỡ mối liên kết đồng hóa trị. Ngoài hạt tải điện ban đầu, các cặp hạt tải điện điện tử - lỗ trống cũng được tạo ra. Cặp hạt tải mới có thể nhận mức năng lượng lớn từ điện trường đặt vào để va chạm với ion tinh thể khác và tạo ra ngay cặp điện tử - lỗ trống khác. Tác động liên tục như vậy sẽ bẻ gãy các mối liên kết đồng hóa trị, nên gọi là quá trình đánh thủng thác lũ. Có hai cơ chế phá vỡ các mối liên kết đồng hòa trị. Sử dụng điện trường mạnh tại tiếp giáp có

Page 41: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 2: TIẾP GIÁP PN & DIODE BÁN DẪN

39

thể trực tiếp làm cho mối liên kết bị gãy. Nếu điện trường đặt vào một lực lớn vào điện tử trong mối liên kết, thì điện tử có thể bị bứt khỏi mối liên kết đồng hóa trị, nên tạo ra một số lượng cặp điện tử - lỗ trống hợp thành theo cấp số nhân. Cơ chế đánh thủng như vậy được gọi là đánh thủng zener. Trị số điện áp đánh thủng zener được điều chỉnh bằng lượng pha tạp của diode. Diode được pha tạp đậm đặc sẽ có điện áp đánh thủng zener thấp, ngược lại diode được pha tạp loãng có điện áp đánh thủng zener cao. Mặc dù như mô tả ở trên có hai cơ chế đánh thủng, nhưng thông thường có giao thoa. Tại các mức điện áp cao hơn khoảng 10V, chủ yếu là cơ chế đánh thủng thác. Do hiệu ứng zener (thác lũ) xảy ra tại điểm có thể xác định trước, nên diode có thể sử dụng như một bộ chuẩn điện áp. Mức điện áp ngược mà tại đó xuất hiện đánh thủng thác lũ được gọi là mức điện áp zener. Đặc tuyến của diode zener điển hình thể hiện ở hình 2.31. Ký hiệu mạch của diode zener khác với ký hiệu mạch của diode thông thường, và được thể hiện trong cùng hình vẽ.

Mức dòng ngược lớn nhất, IZmax mà diode zener có thể chịu được tùy thuộc vào cách chế tạo và cấu trúc của diode. Giả sử rằng, mức dòng zener nhỏ nhất mà tại đó đặc tuyến vẫn giữ tại VZ (gần điểm khuỷu của đặc tuyến) là 0,1IZmax. Mức công suất của diode zener có thể chịu đựng (VZIZmax) là một yếu tố giới hạn trong việc thiết kế nguồn cung cấp. a) Mạch ổn định bằng diode zener Diode zener có thể sử dụng làm bộ ổn định điện áp như mạch ở hình 2.32. Mạch cho thấy sự thay đổi dòng tải tương ứng với sự thay đổi của điện trở tải. Mạch được thiết kế để diode làm việc ở vùng đánh thủng, nên gần như một nguồn điện áp lý tưởng. Trong các ứng dụng thực tế, điện áp nguồn vS thay đổi và dòng tải cũng thay đổi. Nhiệm vụ thiết kế là chọn trị số của Ri để cho phép diode duy trì mức điện áp ra gần như không đổi, ngay cả khi điện áp nguồn vào thay đổi, cũng như dòng tải thay đổi.

Thực hiện phân tích mạch hình 2.36, để xác định đúng trị số của Ri. Phương trình nút của mạch

Page 42: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 2: TIẾP GIÁP PN & DIODE BÁN DẪN

40

là: LZ

ZS

R

ZSi ii

Vvi

VvR+−

=−

= (2.61)

Suy ra mức dòng zener iZ, là:

Li

ZSZ i

RVvi −

−= (2.62)

Các đại lượng có thể thay đổi trong phương trình (2.62) là vS và iL. Để đảm bảo diode vẫn ở vùng điện áp hằng (vùng đánh thủng), ta hãy khảo sát hai mô hình của trạng thái vào/ra như sau:

1. Mức dòng chảy qua diode, iZ là nhỏ nhất (IZmin) khi dòng tải, iL là lớn nhất (ILmax) và mức điện áp nguồn, vS là nhỏ nhất (VSmin).

2. Mức dòng chảy qua diode, iZ là lớn nhất (IZmax) khi dòng tải, iL là nhỏ nhất (ILmin) và mức điện áp nguồn, vS là lớn nhất (VSmax).

Khi các đặc tính của hai mô hình được kết hợp vào phương trình (2.61), ta có: Trạng thái 1:

ZminLmax

ZSmini II

VVR+−

= (2.63)

Trạng thái 2:

ZmaxLmin

ZSmaxi II

VVR+

−= (2.64)

Do trị số của Ri trong cả hải phương trình (2.63) và phương trình (2.64) là một, nên ta có thể cân bằng hai biểu thức để có:

))(())(( ZminLmaxZSmaxZmaxLminZSmin IIVVIIVV +−=+− (2.65) Trong bài toán thực tế, hợp lý nhất là cho biết khoảng điện áp vào, khoảng dòng tải, và mức điện áp zener yêu cầu. Do vậy phương trình (2.65), sẽ tương đương một phương trình theo hai ẩn, dòng zener lớn nhất và nhỏ nhất. Xác định phương trình thứ hai bằng cách xét đặc tuyến hình 2.31. Để tránh phần đặc tuyến không phải hằng số, ta sử dụng quy tắc kinh nghiệm là mức dòng zener nhỏ nhất sẽ bằng 0,1 lần mức dòng zener lớn nhất, tức là:

ZmaxZmin 0,1I I = Giải phương trình (2.65) theo IZmax, trong đó sử dụng tiêu chuẩn thiết kế đã được giới thiệu ở trên,

SmaxZSmin

ZSmaxLmaxSminZLminZmax 0,1 - 0,9 -

)( )(VVV

VVIVVII −+−= (2.66)

Có thể tính được mức dòng zener lớn nhất, để có trị số của Ri từ phương trình (2.63) hoặc (2.64). Ví dụ 2.3: Thiết kế bộ ổn định điện áp bằng zener khoảng 10V (hình 2.33) cho các điều kiện như sau: a) Khoảng dòng tải từ 100mA đến 200mA và khoảng điện áp nguồn từ 14V đến 20V. b) Khoảng dòng tải từ 20mA đến 200mA và khoảng điện áp nguồn từ 10,2V đến 14V. Sử dụng diode zener 10V trong cả hai trường hợp.

Giải: a) Việc thiết kế bao gồm chọn giá trị điện trở Ri phù hợp, và thông số định mức công suất cho zener. Sử dụng phương trình từ mục trên để tính mức dòng lớn nhất của diode zener và sau đó tính trị số điện trở vào. Từ phương trình (2.66), ta có:

533mA20V0,110V0,914V

V)01200mA(20V14V)100mA(10V0,1 - 0,9 -

)( )(SmaxZSmin

ZSmaxLmaxSminZLminZmax =

×−×−−+−

=−+−

=VVV

VVIVVII

Tiếp theo, từ phương trình (2.64), tính Ri như sau:

Page 43: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 2: TIẾP GIÁP PN & DIODE BÁN DẪN

41

15,8Ω100mA533mA10V20V

ZmaxLmin

ZSmaxi =

+−

=+

−=

IIVVR

Sẽ không đầy đủ nếu chỉ xác định điện trở Ri, nên cũng cần phải chọn công suất định mức thích hợp cho điện trở. Mức công suất lớn nhất cho bởi tích của điện áp và dòng điện, trong đó sử dụng trị số lớn nhất cho mỗi đại lượng.

6,3W))(( ZSmaxLminZmaxR =−+= VVIIP Cuối cùng, ta phải xác định công suất định mức cho diode zener. Mức công suất lớn nhất tiêu tán ở diode zener được tính bằng tích của điện áp và dòng điện trên zener.

5,3W 10V 0,53AZmaxZR =×== IVP b) Lặp lại các bước tính trên theo các thông số của phần b, ta có:

4020mA -V410,110V0,910,2V

V)01200mA(14V10,2V)20mA(10V0,1 - 0,9 -

)( )(

SmaxZSmin

ZSmaxLmaxSminZLminZmax =

×−×−−+−

=−+−

=VVV

VVIVVII

Trị số IZmax âm cho biết biên độ giữa VSmin và VZ là không đủ lớn để cho phép thay đổi dòng tải, nghĩa là, ở trạng thái xấu nhất của điện áp vào là 10,2V và dòng tải là 200mA, thì zener không thể cho khả năng duy trì 10V trên hai cực của diode zener. Do đó, bộ ổn định sẽ không hoạt động đúng đối với trị số chọn nào đó của điện trở, nên ta có thể tăng điện áp nguồn hoặc giảm mức dòng ra yêu cầu. Mạch ổn định bằng zener ở hình 2.33, có thể kết hợp với mạch nắn toàn kỳ ở hình 2.25, để tạo thành mạch nắn toàn kỳ có ổn định điện áp bằng zener như ở hình 2.34.

RF là điện trở xã, dùng để tạo đường xã cho tụ khi tháo tải (tải hở). Các điện trở xã thường có trị số điện trở cao để không tiêu thụ nhiều công suất khi mạch hoạt động. Trị số của CF tính theo phương trình tương ứng (2.59). Điện trở trong phương trình là điện trở tương đương mắc song song với CF. Diode zener được thay bằng nguồn điện áp VZ. Điện trở tương đương là do mạch song song của RF với Ri. Điện trở Ri mắc nối tiếp trong mạch để tránh các ngắn mạch hiệu dụng của RL lên diode zener. Do RF lớn hơn nhiều so với Ri, nên điện trở song song có trị số gần bằng với Ri. Bởi vì điện áp ngang qua Ri không thể bằng 0 đối với mạch nắn toàn kỳ, nên Vmax ở phương trình (2.59) cần phải được thay bằng tổng mức dao động điện áp. Vậy, tụ được tính gần đúng bởi phương trình (2.67), trong đó cho tỷ số biến áp a là ½.

ip

ZSmaxF ∆ RVf

VVC −= (2.67)

Mức điện áp lớn nhất đặt trên bộ ổn áp là VSmax. ∆V là mức gợn đỉnh – đỉnh, và fp là tần số cơ bản của tín hiệu chỉnh lưu (tức là tần số tín hiệu ra của mạch chỉnh lưu toàn kỳ gấp hai lần tần số nguồn). b) Diode zener thực tế và độ ổn định theo phần trăm Ở mục trên ta giả thiết diode zener là lý tưởng, đó là ở vùng đánh thủng thác lũ, diode làm việc như một nguồn điện áp hằng, có nghĩa rằng đặc tuyến ở hình 2.31, là một đường thẳng dọc theo vùng đánh thủng. Trong thực tế, đoạn đặc tuyến đánh thủng không phải chính xác là một đường dọc mà có độ nghiêng nào đó để dẫn đến một điện trở nối tiếp khác 0. Điện áp đánh thủng tùy thuộc vào mức dòng mà lẽ ra là không đổi. Mô hình diode zener thực tế như ở hình 2.35, thay diode zener thực tế bằng một diode lý tưởng mắc nối tiếp với một điện trở RZ. Để thấy rõ các ảnh hưởng của điện trở nối tiếp RZ, ta giả sử rằng diode zener thực tế đã được kết hợp đưa vào ví dụ 2.3a, với điện trở của diode RZ = 2Ω. Giả sử IZmin bằng 10% của IZmax, hay bằng 0,053A. Điện áp ra (song song với tải) không lớn hơn mức hằng số 10V do RZ. Ta tính các trị số nhỏ nhất và lớn nhất của điện áp ra từ hình 2.34, theo các mức dòng nhỏ nhất và lớn nhất. Mức điện áp ngang qua diode lý tưởng ở hình 2.35, là 10V, nên ta có thể viết:

Page 44: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 2: TIẾP GIÁP PN & DIODE BÁN DẪN

42

( ) 10,1V2kΩ0,053A10Vomin =×+=V ( ) 11,1V2kΩ0,53A10Vomax =×+=V

Độ ổn định theo phần trăm được định nghĩa bằng tổng mức dao động điện áp xung quanh mức điện áp ổn định (hay mức ổn định lý tưởng). Độ ổn định theo phần trăm nhỏ hơn sẽ cho ổn định điện áp tốt hơn. Vậy, ở ví dụ trên,

10%0,110V

10,1V11,1V%onominal

ominomax ==−

=−

=V

VVReg (2.68)

Độ ổn định 10% được xem là kém đối với nhiều ứng dụng. Độ ổn định sẽ được cải thiện khi giới hạn mức dòng zener ở giá trị nhỏ hơn, và thực hiện bằng cách sử dụng một mạch khuyếch đại nối tiếp với tải. Tác dụng của mạch khuyếch đại là để giới hạn các biến thiên của dòng chảy qua diode zener. 2.7 MẠCH XÉN VÀ GHIM. Các diode có thể dùng để xén tín hiệu vào hay giới hạn các thành phần của tín hiệu. Diode cũng được dùng để khôi phục mức dc cho tín hiệu vào. a) Mạch xén Mạch xén dùng để xén một phần của dạng sóng phía trên hoặc phía dưới mức chuẩn nào đó. Mạch xén đôi khi còn gọi là mạch hạn chế, mạch chọn biên độ, hay mạch cắt. Mạch chỉnh lưu

Page 45: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 2: TIẾP GIÁP PN & DIODE BÁN DẪN

43

bán kỳ ở phần trước sử dụng hoạt động xén tại mức 0. Nếu thêm một nguồn pin nối tiếp với diode, mạch chỉnh lưu sẽ xén mức trên hoặc mức dưới của mức điện áp nguồn pin, tùy thuộc vào chiều của diode, như minh họa ở hình 2.36. Các dạng sóng ra ở hình 2.36, cho rằng các diode là lý tưởng. Có thể bỏ qua giả thiết lý tưởng bằng cách bổ sung hai thông số ở mô hình diode. Một là để diode dẫn cần phải có điện áp trên diode lớn hơn Vγ. Thứ hai, khi diode đang dẫn phải tính đến điện trở thuận Rf. Hình 2.37a, là mạch đã được sửa đổi. Ảnh hưởng của Vγ là tạo mức xén Vγ + VB thay cho VB. Ảnh hưởng của điện trở là thay đổi hoạt động xén bằng phẳng theo mức tỷ lệ theo điện áp vào (tức là ảnh hưởng của mạch phân áp). Mức điện áp ra được tính như sau (xem hình 2.37b).

Đối với: γBi VVv +< , ta có: io vv =

Đối với: γBi VVv +> , ta có: ( )f

γBf

fio RR

RVVRR

Rvv+

+++

=

Ta có thể thực hiện đồng thời cả xén mức dương và xén mức âm bằng các mạch xén phân cực song song, thiết kế bằng hai diode và hai nguồn điện áp mắc theo hai chiều ngược nhau. Mạch sẽ cho dạng sóng ra như ở hình 2.38, trong đó giả thiết hai diode là lý tưởng.

Suy rộng cho các diode thực tế mắc song song dẫn đến kết quả ở hình 2.37. Một kiểu xén khác là mạch xén phân cực nối tiếp, như mạch ở hình 2.39. Nguồn pin khoảng 1V mắc nối tiếp với nguồn tín hiệu vào sẽ làm cho tín hiệu vào được chồng chập lên nguồn điện áp 1V dc, đúng hơn là đối xứng qua trục 0. Giả sử mạch sử dụng diode lý tưởng, diode ở mạch hình 1.43, sẽ dẫn chỉ trong khoảng thời gian tín hiệu vào chuyển sang bán kỳ âm. Khi diode đang dẫn, tín hiệu ra bằng 0. Điện áp ra khác 0 khi diode ngưng dẫn. Ở mạch hình 2.39b, diode được mắc ngược lại cũng tương tự như trên. Khi tín hiệu ở trạng thái dương, diode sẽ dẫn và có tín hiệu ra, nhưng khi diode ngưng, không xuất hiện tín hiệu ra. Mặc dù nguyên lý hoạt động của hai mạch là khác nhau, nhưng hai tín hiệu ra là như nhau. Ở mạch hình 2.39c, và d, nguồn pin được đảo ngược cực tính và dạng sóng ra nhận được như hình vẽ.

Page 46: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 2: TIẾP GIÁP PN & DIODE BÁN DẪN

44

Ví dụ 2.4: Tính mức điện áp ra của mạch xén ở hình 2.40a, giả thiết rằng: a) Vγ = 0; và b) Vγ = 0,7V. và Rf = 0 trong cả hai trường hợp.

Giải: a) Khi Vγ = 0, với vi dương và vi < 3V, suy ra: vi = vo. Khi vi dương và vi > 3V, suy ra:

Ω101,53V

4i

1 ×−

=vi

1 3VΩ10 i32

14

o +×=+×= viv Đối với vi = 8V, thì vo = 6,33V. Khi vi âm và vi > - 4V, suy ra: vi = vo. Khi vi âm và vi < - 4V, suy ra: vo = - 4V Dạng sóng ra kết quả như ở hình 2.40b. Khi Vγ = 0,7V, vi là dương, và vi < 3,7V, suy ra: vi = vo.

Page 47: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 2: TIẾP GIÁP PN & DIODE BÁN DẪN

45

Khi vi > 3,7V, suy ra: i1 = (vi – 3,7V)/1,5 x 104, 1,23 3,7VΩ10 i3

21

4o +×=+×= viv

Đối với vi = 8V, thì vo = 6,56V. Khi Vγ = 0,7V, vi âm và vi > - 4,7V, suy ra: vi = vo. Khi vi âm và vi < - 4,7V, suy ra: vo = - 4,7V Dạng sóng ra kết quả như ở hình 2.40c. b) Mạch ghim Dạng sóng điện áp có thể được dịch chuyển bằng cách bổ sung một nguồn điện áp độc lập, hoặc là nguồn hằng hoặc là nguồn phụ thuộc thời gian mắc nối tiếp với nguồn tín hiệu. Ghim là hoạt động dịch mức mà nguồn bổ sung không còn độc lập với nguồn tín hiệu nữa. Mức dịch tùy thuộc vào dạng sóng thực tế. Hình 2.41, thể hiện ví dụ về việc ghim áp.

Dạng sóng vào ở hình 2.41, bị dịch bởi một lượng làm cho mức đỉnh của dạng sóng bị dịch mức tại trị số là VB. Vậy mức dịch là mức chính xác cần để thay đổi mức lớn nhất ban đầu Vm đến mức lớn nhất mới VB. Dạng sóng là “được ghim” đến giá trị VB. Nếu ta đã biết trị số chính xác của mức đỉnh ban đầu Vm, thì ta có thể thực hiện dịch mức đỉnh bằng một nguồn dc độc lập mắc nối tiếp với nguồn tín hiệu. Đặc trưng riêng của mạch ghim là mạch có thể điều chỉnh dạng sóng mà không cần biết dạng chính xác ban đầu. Mức dịch được xác định bởi dạng sóng thực tế. Nếu dạng sóng vào thay đổi, thì mức dịch sẽ thay đổi theo để dạng sóng ra luôn luôn được ghim ở mức VB. Do vậy, mạch ghim sẽ cung cấp thành phần dc theo mức cần thiết để nhận được mức ghim yêu cầu. Đối với ví dụ, tụ trong mạch ở hình 2.41, sẽ nạp đến giá trị bằng với mức chênh lệch giữa mức đỉnh của dạng sóng ban đầu và VB. Tụ đóng vai trò như nguồn pin có biên độ điện áp VB mắc nối tiếp, do vậy làm dịch dạng sóng đến giá trị thể hiện ở hình 2.41c. Mạch ghim là mạch được kết hợp giữa nguồn pin (hay nguồn dc), diode, tụ điện và điện trở. Điện trở và tụ điện phải được chọn để có hằng số thời gian lớn. Để tụ nạp đến giá trị không đổi và duy trì tại giá trị đó suốt trong chu kỳ của dạng sóng vào. Nếu điện áp trên tụ không duy trì gần như không đổi, thì sẽ dẫn đến méo dạng sóng nhiều hơn so với dịch đơn. Nếu đảm bảo điều kiện hằng số thời gian lớn và điện trở thuận của diode được giả thiết là bằng 0, thì dạng sóng ra là bản sao của dạng sóng vào với mức dịch thích hợp. Mỗi khi mức ra vượt quá VB, diode sẽ được phân cực thuận và sóng ra sẽ được giới hạn ở mức VB. Trong suốt khoảng thời gian đó, tụ sẽ được nạp đến giá trị là:

Page 48: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 2: TIẾP GIÁP PN & DIODE BÁN DẪN

46

BmC VVV −= Hình 2.42, là mạch ghim cho tín hiệu ra sẽ được ghim ở mức 0 (tức là không có nguồn pin nên VB = 0). Bởi vì diode được mắc ngược lại so với mạch trước, nên mức thấp nhất của tín hiệu ra sẽ được ghim, tức là tụ điện có thể nạp chỉ theo chiều là sẽ cộng thêm với mức điện áp vào. Mạch thể hiện với sóng vuông làm tín hiệu vào. Điều quan trọng là mức điện áp ngang qua tụ sẽ duy trì gần như không đổi trong suốt bán kỳ của dạng sóng vào. Theo kinh nghiệm thiết kế mạch, hằng số thời gian RC thấp nhất bằng 5 lần khoảng thời gian của bán kỳ (tức là 5 lần t1 – t0 hoặc t2 – t1). Nếu tuân theo nguyên tắc thiết kế, thì mạch RC phải có ít nhất là 20% của hằng số thời gian để nạp hoặc xả trong suốt bán kỳ, nghĩa là sẽ thay cho trị số cuối cùng trong khoảng 18% của giá trị ban đầu (tức là, exp(-0,2) = 0,82). Nếu hằng số thời gian quá nhỏ, dạng sóng sẽ bị méo dạng như chỉ ở hình 2.42c. Để làm giảm sai lệch đến mức thấp nhất so với 18%, thì có thể tăng hằng số thời gian (nghĩa là, tăng lên gấp 10 lần khoảng thời gian của bán kỳ). 2.8 BỘ CHUYỂN ĐỔI MỨC ĐIỆN ÁP DC - DC Trong hầu hết các hệ thống điện tử, nguồn cung cấp cần phải có nhiều mức điện áp. Một trong những phương pháp tạo ra các mức điện áp là sử dụng hàng loạt các mạch chỉnh lưu bán kỳ hoặc toàn kỳ. Tuy nhiên, điện áp ra của các mạch chỉnh lưu được quyết định bởi điện áp của biến áp, nên biến áp cần phải có nhiều đầu ra. Ngoài ra, hầu hết các mạch chỉnh lưu thường hoạt động ở tần số thấp 50Hz, hoặc 60Hz nên các biến áp có kích thước và trọng lượng lớn. Một phương pháp linh hoạt hơn là sử dụng các mạch biến đổi dc sang dc hiệu suất cao có thể hoạt động tại các tần số cao hơn nhiều, bằng cách như vậy sẽ làm giảm kích thước và trọng lượng của các cuộn điện cảm trong mạch. Mạch biến đổi dc sang dc sử dụng điện áp vào dc và sẽ cung cấp điện áp ra được điều khiển bằng điện tử với dãi biến đổi liên tục. Mục này sẽ đề cập hai kiểu bộ biến đổi dc sang dc: bộ biến đổi tăng sẽ tạo ra điện áp đầu ra lớn hơn điện áp đầu vào, và bộ biến đổi giảm mà điện áp ra sẽ thấp hơn so với điện áp vào. a) Bộ biến đổi kiểu tăng áp Mạch của bộ biến đổi tăng [boost converter] cơ bản như ở hình 2.43a. Phần chính của bộ biến đổi là cuộn cảm L và chuyển mạch S sẽ được chuyển mạch đóng và mở một cách định kỳ, như chỉ rõ ở hình 2.43b. Chuyển mạch sẽ kín mạch trong khoảng thời gian Ton và hở mạch trong khoảng thời gian Toff. Chuyển mạch tuần hoàn theo chu kỳ T = Ton + Toff. Diode D cũng sẽ hoạt động như một chuyển mạch nên diode sẽ ngưng khi S kín mạch và ngược lại. Điện áp vào dc sẽ được cung cấp bởi nguồn VS, còn R và C tương ứng với điện trở tải và tụ lọc.

Trong các phân tích sau ta giả thiết là mạch đã được hoạt động ở trạng thái ổn định và bất kỳ quá trình quá độ khi khởi đầu đều được loại bỏ, tức là mạch đang hoạt động ở trạng thái tuần hoàn. Chuyển mạch S đóng Trong khoảng thời gian Ton chuyển mạch S kín mạch, mà điện áp đầu ra xác định được là sẽ lớn hơn 0, diode D1 sẽ phân cực ngược, suy ra mạch tương đương ở hình 2.44a. Để đơn giản sử

Page 49: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 2: TIẾP GIÁP PN & DIODE BÁN DẪN

47

dụng mô hình diode lý tưởng. Điện áp vào dc VS lúc này sẽ xuất hiện trực tiếp trên cuộn cảm, và dòng điện trong cuộn cảm tại thời điểm kết thúc của khoảng thời gian Ton là:

onS

L0S

L0S

LonL )(0)(0)(0)( onon TL

VitL

Vi dtL

ViTi TT+=+=+= +++ ∫ (2.69)

Trong khoảng thời gian (0, Ton), dòng chảy qua cuộn điện cảm tăng dần theo tốc độ hằng như thể hiện ở hình 2.45. Vì dòng trong cuộn điện cảm không thể thay đổi tức thời, iL(0+) sẽ bằng với mức dòng ngay trước khi chuyển mạch thay đổi trạng thái.

Chuyển mạch S hở mạch Khi chuyển mạch hở mạch, diode sẽ dẫn, tạo đường dẫn cho dòng điện cảm chảy qua diode, điện trở tải R và tụ lọc C như thể hiện ở hình 2.44b. Để đơn giản trong việc phân tích, giả sử rằng điện áp gợn ở tín hiệu ra là đủ nhỏ để điện áp ra phải gần bằng mức điện áp dc, tức là vo ≈ VO. Với giả thiết trên, điện áp trên cuộn điện cảm sẽ không đổi như trước và bằng với VS – VO. Dòng chảy qua cuộn cảm tại thời điểm kết thúc của khoảng thời gian Toff (tức là: t = Ton + Toff = T) là:

offon

on

offon

on

OSonL

OSonLL )()()( TT

T

TT

Tt

LVVTi dt

LVVTiTi ++ −

+=−

+= ∫ (2.70)

offOS

onS

LL )0()( TL

VVTL

ViTi −++= + (2.71)

Khi VO vượt quá VS, dòng cuộn cảm sẽ giảm theo thời gian trong suốt khoảng thời gian Toff – lặp lại như thể hiện ở hình 2.45. Ngoài ra, do mạch hoạt động tuần hoàn với chu kỳ T, nên dòng điện cảm tại các thời điểm t = 0+ và t = T cần phải đồng nhất. Vì vậy,

)0()( LL+= iTi nên: off

SOon

S TL

VVTL

V −= (2.72)

Quan hệ cơ bản giữa điện áp ra và vào của mạch biến đổi tăng là:

offOoffonS )( TVTTV =+ hay: δ

V

TT

VTTVV

−=

−==

11S

on

S

offSO (2.73)

trong đó: δ = Ton / T được gọi là hệ số đầy xung [duty cycle] của dạng sóng chuyển mạch. Điện áp ra có thể thay đổi được bằng cách biến đổi hệ số đầy xung của chuyển mạch. Do 0 ≤ δ ≤ 1, nên điện áp ra VO ≥ VS; bộ biến đổi “sẽ làm tăng” mức điện áp ra cao hơn mức điện áp vào. Tính mạch lọc Lưu ý rằng, biểu thức của điện áp ra ở phương trình (2.73) là độc lập với L. Thông số thiết kế cần bổ sung để chọn giá trị điện cảm L là dòng gợn trong cuộn điện cảm. Bởi vì điện áp trên cuộn điện cảm là không đổi trong suốt cả hai khoảng thời gian Ton và Toff, dòng điện cảm có dạng sóng răng cưa như mô tả ở hình 2.45 [xem phương trình (2.69) và (2.70)]. Biên độ của dòng gợn Ir được tính theo hai cách:

onS

r TL

VI = hoặc offSO

r TL

VVI −= (2.74)

Mức dòng gợn ở hai cách tính cần phải như nhau. Từ phương trình (2.74), rút ra biểu thức cho trị số của cuộn cảm:

δfI

VT

TITVT

IVL

r

Son

r

Son

r

S =⎟⎠⎞

⎜⎝⎛== (2.75)

trong đó, f = 1/T là tần số của chuyển mạch. Từ phương trình (2.75), ta thấy rằng việc chọn tần

Page 50: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 2: TIẾP GIÁP PN & DIODE BÁN DẪN

48

số làm việc cao hơn thì sẽ có trị số điện cảm cần thiết nhỏ hơn. Các bộ biến đổi điện áp dc sang dc có thể hoạt động tại các tần số trên 60Hz để giảm kích thước của L và f thường được chọn cao hơn dãi tần số tín hiệu tai người nghe được (tần số âm tần). Thông thường dãi tần số từ 25kHz đến 100kHz. Dòng vào dc Trong mạch tăng điện áp, dòng điện cảm trung bình IL lớn hơn so với dòng tải dc. Đối với bộ biến đổi lý tưởng, không có cơ chế suy hao trong mạch. Do vậy, công suất được phân bố đến đầu vào của bộ biến đổi cần phải bằng công suất phân chia ở điện trở tải R:

OOSS IVIV = hoặc: δ-

ITTII

VVI

1O

offOO

S

OS === (2.76)

Từ phương trình (2.76), ta thấy rằng dòng dc trong cuộn điện cảm là lớn hơn so với dòng tải một chiều bằng cùng hệ số khi tăng ở điện áp ra. Lưu ý rằng cuộn điện cảm cần phải được thiết kế chính xác để có khả năng hoạt động với giá trị lớn của dòng trung bình. Điện áp gợn và điện dung của mạch lọc Ở bộ biến đổi tăng áp, tụ lọc C được thiết kế để điều chỉnh mức điện áp gợn Vr theo cách tương tự như tụ lọc trong mạch nắn. Trong suốt khoảng thời gian Ton, diode D ngưng dẫn, như ở mạch hình 2.44a, nên tụ cần phải cung cấp toàn bộ dòng tải. Nếu điện áp gợn được thiết kế có biên độ nhỏ, thì dòng xã gần như không đổi (hằng số) và được tính theo IO ≈ VO/R. Dựa vào mức gần đúng này, điện áp gợn có thể được tính theo:

δRC

TVT

TRC

TVRCTVT

CIV OonOonO

onO

r =⎟⎠⎞

⎜⎝⎛==≈ (2.77)

Bảng 2.1, tóm tắt các công thức thiết kế cho bộ biến đổi tăng điện áp dc – dc BẢNG 2.1: Thiết kế bộ biến đổi tăng điện áp

Điện áp ra δV

TT

VTTVV

−=

−==

11S

on

S

offSO

Dòng điện nguồn cung cấp δ-I

TT-

ITTII

11O

on

O

offOS ===

Cuộn điện cảm δfI

VT

TITVT

IVL

r

Son

r

Son

r

S =⎟⎠⎞

⎜⎝⎛==

Tụ lọc δRC

TVT

TRVTVC Oon

r

O =⎟⎠⎞

⎜⎝⎛=

b) Bộ biến đổi giảm áp Mạch biến đổi giảm áp [buck converter] như ở hình 2.46, được thiết kế để tạo ra điện áp đầu ra là thấp hơn so với điện áp đầu vào. Nguyên lý hoạt động của bộ biến đổi giảm áp ở hình 2.46, tương tự hoạt động của bộ biến đổi tăng áp, và chuyển mạch S sẽ hoạt động một cách tuần hoàn với cùng kiểu định thời như ở hình 2.43a. Chuyển mạch S kín mạch Trong khoảng thời gian Ton, chuyển mạch S kín mạch, nên diode D sẽ được phân cực ngược theo điện áp vào dương dẫn đến mạch tương đương ở hình 2.46b. Giả sử điện áp gợn tại đầu ra khá nhỏ để điện áp đầu ra có thể xem gần đúng mức điện áp hằng vO ≈ VO, suy ra mức điện áp trên cuộn điện cảm sẽ bằng VS – VO, và mức dòng điện cảm tại thời điểm kết thúc của khoảng thời gian Ton sẽ là:

onOS

L0OS

LonL )(0)(0)( on TL

VVi dtL

VViTiT −

+=−

+= ++ ∫ (2.78)

Vì dòng chảy trong cuộn điện cảm không thay đổi tức thời, nên iL(0+) sẽ bằng với mức dòng ngay trước khi chuyển mạch thay đổi trạng thái. Chuyển mạch S hở mạch Khi chuyển mạch S chuyển sang hở mạch, diode sẽ chuyển sang dẫn, tạo đường dẫn liên tục cho dòng điện cảm từ điểm đất qua diode đến điện trở tải R và tụ lọc C như mô tả ở hình 3.72c. Điện áp trên điện cảm lúc này bằng với – VO. Dòng điện cảm tại thời điểm kết thúc của Toff là:

Page 51: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 2: TIẾP GIÁP PN & DIODE BÁN DẪN

49

offO

onOS

LO

onLL )(0)()( offon

on

TL

VTL

VVi dtLVTiTi

TT

T−

−+=

−+= ++

∫ (2.79)

Tuy nhiên, mạch hoạt động tuần hoàn với chu kỳ T. Do đó, dòng điện cảm tại các thời điểm t = 0+ và t = T cần phải đồng nhất, nên ta có:

)(0)( LL+= iTi và: off

Oon

SO TL

VTL

VV=

− (2.80)

Rút gọn phương trình sẽ có quan hệ cơ bản giữa điện áp đầu ra và điện áp đầu vào của bộ biến đổi giảm áp:

δSon

SO VT

TVV == (2.81)

Trong đó, δ là hệ số đầy xung của chuyển mạch. Do Ton ≤ T, điện áp ra VO ≤ VS. Ở bộ biến đổi giảm áp điện áp cuộn điện cảm sẽ “làm giảm” điện áp vào, nên điện áp đầu ra là thấp hơn so với điện áp đầu vào. Điện áp ra của bộ biến đổi giảm áp tỷ lệ thuận với hệ số đầy xung δ. Tính điện cảm Quan hệ giữa điện áp vào và ra được biểu diễn theo phương trình (2.81) lại độc lập với L, nên việc tính trị số điện cảm sẽ được quyết định bởi thông số dòng gợn.

Dạng sóng dòng điện cảm của mạch biến đổi giảm áp là rất giống với dạng sóng dòng điện ở mạch biến đổi tăng áp như ở hình 3.73. Biên độ dòng gợn Ir được tính bởi:

offO

onOS

r TL

VTL

VVI =−

= (2.82)

Từ phương trình (3.93) suy ra biểu thức cho giá trị của cuộn điện cảm:

( )δ−=⎟⎠⎞

⎜⎝⎛ −=⎟

⎠⎞

⎜⎝⎛== 11

r

Oon

r

Ooff

r

Ooff

r

O

fIV

TT

ITV

TT

ITVT

IVL (2.83)

Trong mạch biến đổi giảm áp, dòng dc IL bằng với dòng tải IO. Dòng cần phải được cung cấp từ nguồn VS sẽ được tính theo:

Page 52: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 2: TIẾP GIÁP PN & DIODE BÁN DẪN

50

OOSS IVIV = hoặc: δOon

OS

OOS I

TTI

VVII === (2.84)

Từ phương trình (2.84), ta thấy rằng dòng vào dc đến bộ biến đổi là thấp hơn mức dòng tải. Điện áp gợn và điện dung của tụ lọc Ở mạch biến đổi giảm áp, chỉ dòng gợn cần phải được hấp thụ bởi tụ lọc C. Điện áp thay đổi theo chiều dương trên tụ cần phải cân bằng với điện áp thay đổi theo chiều âm, bằng với điện áp gợn Vr:

CQ dti

CV

TT

/T

∆1 )/2(

2 rroffon

on∫

+== trong đó:

82221∆ roffonr TITTIQ =⎟

⎠⎞

⎜⎝⎛ +

=⎟⎠⎞

⎜⎝⎛= (2.85)

Tích phân của dòng điện trên tụ là kết quả của tổng thay đổi về điện tích ∆Q trên tụ lọc nên sẽ tương ứng với diện tích vùng tam giác tô đậm ở hình 2.47. Biểu thức của trị số điện dung có thể xác định bằng các phương trình (2.83) và (2.85):

( )δL

TVV

VTIC −== 1

88

2

r

O

r

r (2.86)

Bảng 2.2 tóm tắt các công thức cần thiết để thiết kế bộ biến đổi giảm áp. BẢNG 2.2: Thiết kế bộ biến đổi giảm áp

Điện áp ra δVT

TVV Son

SO ==

Dòng điện nguồn cung cấp δOon

OS IT

TII ==

Cuộn điện cảm ( )δ−=⎟⎠⎞

⎜⎝⎛= 1

r

Ooff

r

O

fIV

TT

ITVL

Tụ lọc ( )δ−== 188

2

r

O

r

r

LT

VV

VTIC

2.9 CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA DIODE Có rất nhiều loại diode, và tất cả các loại diode chỉ cho phép dòng điện chảy qua khi được phân cực thuận, và chặn dòng chảy khi được phân cực ngược. Sự khác nhau ở các diode có thể thấy ở các thông số điện được liệt kê ở các trang số liệu về diode. Điện áp ngược lặp lại đỉnh hay đôi khi gọi là điện áp ngược đỉnh (PIV), và dòng thuận trung bình là hai thông số quan trọng nhất khi sử dụng diode. Sáu thông số điển hình thường có ở các trang số liệu về diode. 1. Điện áp ngược lặp lại đỉnh ( RRMV ) là điện áp ngược lớn nhất có thể được áp đặt lặp lại trên diode. Lưu ý rằng thông số này cũng chính là thông số định mức PIV. Thông số điện áp ngược có thể có ở các loại diode trong khoảng từ 5V đến 2000V. 2. Dòng thuận trung bình ( 0I ) là giá trị dòng điện có thể chảy qua diode liên tục lớn nhất khi diode được phân cực thuận. Mức dòng thuận lớn nhất có thể trong khoảng từ vài mA đến trên 1000A. 3. Dòng thuận xung đỉnh ( FSMI ) là biên độ lớn nhất của xung dòng thuận mà diode có thể chịu đựng được. Giá trị điển hình là từ 10 ÷ 30 lần lớn hơn thông số dòng thuận trung bình. Ví dụ, một diode có mức dòng thuận trung bình là 12A thì có thể có mức xung dòng thuận đỉnh là 250A. 4. Sụt áp thuận ( FV ) là mức sụt áp lớn nhất ngang qua diode khi được phân cực thuận. Mức sụt áp điển hình ngang qua diode silicon khi được phân cực thuận là 0,7V; tuy nhiên, ở các trạng thái dòng cao hơn, mức sụt áp có thể cao hơn đáng kể. Thông thường, sụt áp thuận lớn nhất cho theo mức dòng thuận trung bình lớn nhất ( 0I ). 5. Dòng ngược ( RI ) là mức dòng rò lớn nhất chảy qua diode khi được phân cực ngược. Dòng ngược bị ảnh hưởng lớn do nhiệt độ làm việc của diode. 6. Thời gian hồi phục ngược ( rrt ) là khoảng thời gian cần thiết để diode ngưng dẫn khi diode được chuyển sang phân cực ngược. Thời gian hồi phục ngược là thông số quan trọng đặc biệt đối với các diode chuyển mạch tốc độ cao.

Page 53: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 2: TIẾP GIÁP PN & DIODE BÁN DẪN

51

Cấu tạo của diode sẽ quyết định mức dòng làm việc, mức công suất có thể tiêu tán, và mức điện áp ngược lớn nhất mà diode có thể chịu được không bị hỏng. Mỗi hãng sản xuất cho tiêu chuẩn theo các trang số liệu về cấu kiện. Các thông số chính có ở trang số liệu của hãng sản xuất đối với một diode chỉnh lưu như sau:

1. Loại cấu kiện với chữ số thông thường hay các số của hãng sản xuất. 2. Điện áp ngược đỉnh (PIV). 3. Dòng ngược lớn nhất tại PIV. 4. Điện áp thuận dc lớn nhất. 5. Mức dòng thuận chỉnh lưu bán kỳ trung bình. 6. Nhiệt độ tiếp giáp lớn nhất. 7. Các đặc tuyến suy giảm mức dòng. 8. Họ đặc tuyến cho các thay đổi về nhiệt độ để cấu kiện có thể bị suy giảm ở các nhiệt độ

cao hơn. Trong trường hợp diode zener, các thông số sau thường có ở các trang số liệu:

1. Loại cấu kiện theo chữ số thông thường hay số của nhà sản xuất. 2. Điện áp zener bình thường (điện áp đánh thủng thác). 3. Mức sai số của điện áp. 4. Mức tiêu tán công suất lớn nhất (ở 25oC). 5. Dòng đo thử IZT. 6. Trở kháng động tại mức IZT. 7. Mức dòng khuỷu. 8. Nhiệt độ tiếp giáp lớn nhất. 9. Hệ số nhiệt độ. 10. Họ đặc tuyến suy giảm đối với các nhiệt độ cao hơn.

Chọn thông số kỹ thuật ví dụ và xem thông tin cho ở trang số liệu. Sử dụng diode chỉnh lưu 1N4001 thể hiện ở phụ lục D, có các thông số như sau:

1. PIV = 50V. 2. Dòng ngược lớn nhất (tại điện áp dc định

mức) ở 25oC là 10µA. Ở 100oC có mức dòng lớn nhất là 50µA.

3. Sụt áp thuận tức thời lớn nhất tại 25oC là 1,1V.

4. Dòng thuận chỉnh lưu trung bình tại 25oC là 1A.

5. Khoảng nhiệt độ làm việc chịu trong thời gian dài của tiếp giáp (TJ) là – 65oC đến + 175oC.

Hình 1.49, là đặc tuyến suy giảm dòng điện điển hình, cho biết cần phải điều chỉnh mức dòng định mức khi nhiệt độ tăng vượt qua nhiệt độ môi trường xung quanh. Đặc tuyến tương tự thường cho theo thông số suy giảm công suất. 2.10 CÁC LOẠI DIODE BÁN DẪN ĐẶC BIỆT a) Diode biến dung Diode biến dung hay varactor, là loại cấu kiện bán dẫn có chức năng như một tụ điện có thể thay đổi. Nhắc lại rằng, tụ điện là một linh kiện gồm hai bản cực dẫn điện được cách ly bằng một lớp điện môi (vật liệu cách điện). Trị số điện dung của tụ phụ thuộc vào ba yếu tố: diện tích của hai bản cực, khoảng cách giữa hai bản cực, và loại vật liệu làm điện môi cách ly giữa hai bản cực. Điện dung tỷ lệ thuận với diện tích của hai bản cực (A) và hệ số diện môi ε, tỷ lệ nghịch với khoảng cách (d) giữa hai bản cực:

d/AC ε= Hình 2.49a, là cấu trúc bên trong của diode khi được phân cực ngược, bao gồm hai vùng có các hạt tải điện (vùng p và vùng n) được cách ly bởi vùng nghèo không có các hạt tải điện. Diode khi được phân cực ngược đóng vai trò tương tự một tụ điện. Hai vùng p và n có chức năng như

Page 54: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 2: TIẾP GIÁP PN & DIODE BÁN DẪN

52

hai bản cực dẫn điện, còn vùng nghèo có chức năng như một lớp điện môi. Hình 2.49b, cho thấy khi điện áp phân cực ngược tăng lên, thì vùng nghèo sẽ rộng ra. Tụ vẫn có điện dung nhưng vì hai vùng dẫn cách xa hơn nên điện dung đã bị giảm xuống.

Varactor là một diode được chế tạo để có điện dung tiếp giáp cao. Trị số điện dung của varactor được điều khiển bằng độ lớn của điện áp phân cực ngược đặt vào varactor. Điện áp phân cực ngược lớn hơn thì điện dung của varactor sẽ nhỏ hơn. Hình 2.50, là ký hiệu và đặc tuyến điện dung theo điện áp phân cực ngược của diode biến dung mang số hiệu MVAM 108.

Mạch hình 2.51, là mạch điều chỉnh để chọn tần số của tín hiệu từ antenna sử dụng diode biến dung. Khi cộng hưởng, mạch điều hưởng song song có trở kháng cao. Tín hiệu từ antenna tại tần số cộng hưởng của mạch điều hưởng sẽ tạo ra một sụt áp trên trở kháng cao của mạch điều hưởng nên tín hiệu sẽ được khuyếch đại. Các tần số tín hiệu tại các tần số khác sẽ xem mạch điều hưởng như mạch có trở kháng thấp so với đất nên sẽ không được đưa đến mạch khuyếch đại. Giá trị điện dung tương đương của mạch cộng hưởng bằng 500pF mắc song song với nhánh 2 tụ có điện dung 0,1µF và điện dung của diode biến dung. Ví dụ 2.5, là mạch điều hưởng sử dụng diode biến dung MVAM108 để điều chỉnh tần số cộng hưởng.

Page 55: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 2: TIẾP GIÁP PN & DIODE BÁN DẪN

53

Ví dụ 2.5: Hãy tính tần số cộng hưởng của mạch điều hưởng [tuner] ở hình 2.51, theo hai mức điện áp đặt vào là (a) 1V và (b) 7V. - Từ đặc tuyến điện dung theo điện áp ngược ở hình 2.50, ta xác định được trị số điện dung của diode biến dung tại điện áp phân cực ngược 1V và 7V: (a) 500pF @ 1V; (b) 55pF @ 7V. - Tính điện dung tương đương của mạch điều hưởng. Vì điện dung tương đương của diode biến dung là nhỏ hơn nhiều so với 0,1µF, nên điện dung của mạch nối tiếp sẽ bằng trị số điện dung của varactor. Tổng điện dung tương đương của mạch cộng hưởng bằng giá trị điện dung của varactor song song với 500 pF. (a) Ceq @ 1V = 500pF + 500pF = 1000pF (b) Ceq @ 7V = 55pF + 500pF = 555pF

- Tính tần số cộng hưởng tại cả hai mức điện áp đặt vào diode biến dung:LC

FR π=

21

(a) 504kHz1000pFH1002

1=

×µπ=RF (b) kHz766

pF555H10021

=×µπ

=RF

b) Các diode chuyển mạch tần số cao. Giới thiệu. Diode biến dung là một ví dụ ứng dụng giá trị điện dung có trong diode tiếp giáp pn khi được phân cực ngược. Tất cả các diode tiếp giáp pn đều có một giá trị điện dung nào đó; điện dung của tiếp giáp pn không đáng kể khi sử dụng diode tiếp giáp ở mạch tần số thấp, nhưng mạch làm việc ở dãi tần số cao, thì dung kháng (XC) của tiếp giáp pn có thể làm giảm đến mức không còn dòng ngược. Thời gian hồi phục ngược (trr) là thời gian cần thiết để diode ngưng dẫn khi diode đã được phân cực ngược. Thông số thời gian hồi phục ngược trở thành yếu tố quan trọng tại tốc độ chuyển mạch cao. Các diode chỉnh lưu tần số thấp có thông số thời gian hồi phục ngược định mức vào khoảng vài microsecond, ngược lại các diode chuyển mạch tốc độ cao có thời gian hồi phục ngược vào khoảng vài nanosecond. Các nhà sản xuất đã chế tạo các diode chuyển mạch tần số cao có thể làm việc tại các tần số trên 3000MHz. Diode hồi phục bậc thang. Diode hồi phục bậc là diode tiếp giáp pn. Vật liệu p và n gần tiếp giáp được pha tạp loãng. Sự pha tạp ở vật liệu bán dẫn sẽ được tăng dần theo khoảng cách tăng lên từ tiếp giáp. Diode hồi phục bậc sẽ làm giảm điện dung tiếp giáp nên cho phép diode hồi phục bậc làm việc ở tần số cao. Ký hiệu mạch của diode hồi phục bậc như với diode thông thường. Diode PIN. Hình 2.52, là cấu tạo của diode PIN, với vùng vật liệu bán dẫn P và N được pha tạp đậm đặc cách ly bằng một vùng không pha tạp hay vật liệu bán dẫn thuần. Tên gọi diode PIN bắt nguồn từ loại vật liệu bán dẫn được sử dụng trong cấu trúc của diode. Vật liệu thuần đóng vai trò như chất điện môi phân cách hai vùng dẫn. Sự ngăn cách hai vùng dẫn sẽ làm giảm điện dung tiếp giáp của diode nên diode PIN có thể được sử dụng ở tần số cao. Ký hiệu mạch của diode PIN như ký hiệu của diode thông thường.

Diode Schottky. Diode Schottky còn được gọi là diode hạt tải nóng [hot - carrier diode] không có tiếp giáp pn, mà tiếp giáp của diode Shottky được tạo thành bằng một tấm chắn kim loại (vàng, platinum, bạc) và vật liệu bán dẫn - n (hình 2.53). Diode Schottky có đặc tuyến dòng – áp tương tự như diode tiếp giáp pn, ngoại trừ điện áp mở thuận Vγ trong khoảng từ 0,3V đến 0,6V. Điện dung

Page 56: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 2: TIẾP GIÁP PN & DIODE BÁN DẪN

54

liên quan với diode Schottky là cực nhỏ. Khi diode Schottky làm việc ở chế độ phân cực thuận, dòng điện được tạo ra bởi sự di chuyển của các điện tử từ silicon dạng n thông qua rào chắn và lớp kim loại. Do các điện tử tái hợp tương đối nhanh khi qua lớp kim loại, thời gian tái hợp ngắn vào khoảng 10ps, nhanh hơn nhiều so với ở diode tiếp giáp pn thông thường, nên diode Schottky có ý nghĩa lớn trong các ứng dụng chuyển mạch tốc độ cao. Diode Schottky được sử dụng nhiều trong công nghệ mạch tích hợp do dễ chế tạo và có thể sản xuất đồng thời các cấu kiện khác trên một chip. Việc chế tạo một diode tiếp giáp pn đòi hỏi khuyếch tán bán dẫn dạng p nhiều hơn so với diode Schottky, nhưng việc chế tạo diode Schottky có thể yêu cầu bổ sung bước phủ kim loại. Các đặc tính tạp âm thấp của diode Schottky tạo cho diode lý tưởng đối với ứng dụng trong việc giám sát công suất của dãi tần radio mức thấp, các mạch tách sóng ở tần số cao, và các bộ trộn trong radar Doppler. Lợi thể của diode Schottky là mức sụt áp thuận của nó thấp và tốc độ chuyển mạch của diode. Các diode Schottky có thể được chế tạo để có thời gian đóng mở vào khoảng 10nS. Do tốc độ chuyển mạch cao và sụt áp thuận thấp, các diode Schottky thường được sử dụng trong các bộ nguồn cung cấp kiểu chuyển mạch. Ký hiệu mạch của diode Schottky như ở hình 2.53. c) Diode phát quang - LED [light - emitting diode] Một số loại diode khác có khả năng biến đổi năng lượng điện thành năng lượng sáng. Diode phát quang sẽ chuyển đổi dòng điện thành ánh sáng rất hiệu quả trong các loại hiển thị khác nhau và đôi khi có thể sử dụng làm nguồn phát sáng cho các ứng dụng thông tin bằng cáp sợi quang. Một điện tử có thể rơi từ dãi dẫn vào một lỗ trống và phát ra năng lượng dưới dạng một photon của ánh sáng. Các liên quan của xung lượng và năng lượng trong silicon và germanium như vậy làm cho điện tử phát ra năng lượng dưới dạng nhiệt năng khi điện tử trở lại từ dãi dẫn xuống dãi hóa trị. Tuy nhiên, điện tử trong tinh thể gallium arsenide sẽ tạo ra photon khi điện tử rơi trở lại từ dãi dẫn xuống dãi hóa trị. Mặc dù không có đủ điện tử trong tinh thể để tạo ra ánh sáng có thể nhìn thấy khi áp đặt phân cực thuận, một số lượng lớn điện tử sẽ được phóng thích từ vật liệu n vào vùng vật liệu p. Các điện tử đó sẽ kết hợp với các lỗ trống trong vùng vật liệu p tại mức năng lượng của dãi hóa trị, nên các photon sẽ được bức xạ. Cường độ sáng tỷ lệ với tốc độ tái hợp của các điện tử và do đó tỷ lệ với dòng điện của diode. Diode bằng gallium arsenide sẽ phát ra sóng ánh sáng tại bước sóng gần dãi hồng ngoại. Để tạo ra ánh sáng ở dãi có thể nhìn thấy cần phải trộn gallium phosphide với gallium arsenide. Khi LED đang dẫn, mức sụt áp thuận vào khoảng 1,7V. Lượng ánh sáng phát ra bởi LED tùy thuộc vào mức dòng chảy qua diode; mức dòng lớn hơn sẽ phát ra ánh sáng rõ rệt hơn. Cần phải lắp nối tiếp với LED một điện trở hạn dòng để tránh làm hỏng diode. Trị số của điện trở hạn dòng dễ dàng tính bằng mức dòng dẫn giới hạn của LED vào khoảng 10mA, với điện áp dẫn của diode vào khoảng 1,7V. Ví dụ cần phải chọn điện trở hạn dòng để LED phát ra ánh sáng thích hợp khi đặt mức nguồn 5Vdc đến LED như mạch ở hình 2.54a. Với mức dòng giới hạn chảy qua LED vào khoảng 10mA khi LED dẫn và mức điện áp dẫn là 1,7V, sụt áp trên RCL là: 5V – 1,7V = 3,3V. Với mức dòng lớn nhất khoảng 10mA, thì trị số điện trở của RCL = 330Ω. Chính là trị số điện trở thông dụng cho việc sử dụng nguồn 5V để có LED hiển thị. d) Photodiode Photodiode hay Quang diode có chức năng ngược lại so với LED, tức là photodiode sẽ biến đổi năng lượng sáng thành dòng điện. Áp dụng phân cực ngược cho photodiode nên dòng bảo hòa ngược sẽ được điều chỉnh bằng cường độ ánh sáng chiếu vào diode. Ánh sáng sẽ tạo ra các cặp điện tử - lỗ trống, tức là gây ra dòng điện. Kết quả là mức dòng quang ở mạch ngoài sẽ tỷ lệ theo cường độ ánh sáng chiếu vào cấu kiện. Diode hoạt động như bộ tạo dòng hằng với điều kiện điện áp không vượt quá điện áp đánh thủng thác lũ. Thời gian đáp ứng nhỏ hơn 1µs. Độ nhạy của diode có thể tăng lên nếu vùng tiếp giáp được chế tạo lớn hơn khi thu nhận nhiều photon hơn, nhưng điều này cũng sẽ làm tăng thời gian đáp ứng do điện dung tiếp giáp (và do hằng số thời gian RC) tăng. Cấu tạo của photodiode gồm một mẫu vật liệu bán dẫn tạp - p được khuyếch tán vào đế bằng vật liệu bán dẫn tạp - n để hình thành tiếp giáp pn. Vật liệu tạp - n được để lộ sáng thông qua một cửa sổ. Photodiode được chế tạo làm việc ở chế độ phân cực ngược như ở hình 2.54b, Ở chế độ phân cực ngược dòng chảy qua diode phụ thuộc vào dòng các hạt tải thiểu số. Trong photodiode, lượng các hạt tải thiểu số tỷ lệ thuận với lượng ánh sáng chiếu vào qua cửa sổ. Vể cơ bản một

Page 57: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 2: TIẾP GIÁP PN & DIODE BÁN DẪN

55

photodiode là một điện trở nhạy sáng, cường độ sáng lớn hơn sẽ làm cho giá trị điện trở phân cực ngược thấp hơn. Photodiode có đáp ứng thay đổi theo cường độ sáng nhanh hơn so với tất cả các dụng cụ quang. Nếu bổ sung một lớp bán dẫn thuần vào cấu tạo của photodiode giữa lớp bán dẫn tạp loại - p và n thì có thể cải thiện hiệu suất của photodiode, do vùng không pha tạp bổ sung có tác dụng làm cho vùng nghèo rộng ra. Bởi vì vùng nghèo rộng hơn nên các photon vào cửa sổ của diode có khả năng tạo ra cặp điện tử / lỗ trống nhiều hơn nên làm cho diode có hiệu suất cao trên một dãi tần số ánh sáng rộng hơn. Hơn nữa, vùng nghèo rộng hơn sẽ làm giảm điện dung của diode nên cho thời gian đáp ứng nhanh hơn. Các photodiode có bổ sung lớp bán dẫn thuần thường gọi là photodiode PIN. Hình 2.54b, là mạch photodiode. Hình 2.54c, là đặc tuyến theo các cường độ ánh sáng H khác nhau. Dòng photodiode IP có thể tính từ phương trình sau:

ηqHI =P trong đó, η là hiệu suất lượng tử; q điện tích của điện tử, 1,6 x 10- 19C; H = Φ x A là cường độ ánh sáng (số lượng photon trong một giây); Φ là mật độ thông lượng photon (số lượng photon trong một giây trong một cm vuông); A là diện tích tiếp giáp (tính theo cm2). Phần lớn các bộ tách sóng ánh sáng bằng bán dẫn gồm một tiếp giáp photodiode và một mạch khuyếch đại, thường là đặt trên một chip đơn.

e) Bộ bảo vệ quá điện áp. Hình 2.55, là mạch hai diode zener mắc đối đầu nhau nối ngang qua đường dây nguồn cung cấp ac để bảo vệ thiết bị điện tử không bị quá điện áp nguồn cung cấp ac. Điện áp đĩnh của đường dây 220Vac là khoảng 310VP . Thiết bị điện tử có mạch nguồn cung cấp được thiết kế với điện áp đường dây ac đầu vào và biến đổi điện áp ac thành các mức điện áp dc cần thiết. Đôi khi có các thăng giáng điện áp nguồn cung cấp xuất hiện trên đường dây điện ac làm cho điện áp đỉnh lên đến hàng ngàn volt do sấm sét chẳng hạn, hoặc do các việc đóng cắt các tải điện cảm cũng có thể gây quá áp trên đường dây. Nếu hai diode zener ở hình 2.55, có thông số điện áp đánh thủng là 320V, thì ở trạng thái bình thường, diode zener sẽ không dẫn điện, và thiết bị điện tử sẽ nhận mức điện áp đường dây cần thiết. Nếu quá điện áp nguồn cung cấp xuất hiện trên đường dây điện vượt quá 320,7V đỉnh, thì hai diode zener sẽ dẫn điện ghim mức điện áp vào ở mức 320,7V.

Mức điện áp gợn cao sẽ tạo ra dòng lớn chảy qua hai diode zener, tức là gây ra sự tiêu tán công suất lớn. Điều may mắn là xung gợn thường nhỏ hơn một milligiây. Các hãng sản xuất cấu kiện

Page 58: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 2: TIẾP GIÁP PN & DIODE BÁN DẪN

56

bán dẫn đã chế tạo các nhóm diode zener chuyên dụng để xử lý sự tiêu tán công suất lớn trong một khoảng thời gian ngắn. Các dụng cụ đó được gọi là các bộ triệt điện áp quá độ [TVS - transient voltage suppressor]. Ví dụ, các TVS của hãng Motorola có thể tiêu tán công suất là 1500W trong 1ms. Các bộ triệt điện áp quá độ còn có dạng một diode zener. Mức điện áp đánh thủng của TVS loại thấp là 6V và loại cao là 350V. Ký hiệu mạch của TVS một chiều và hai chiều như ở hình 2.55b. Một loại cấu kiện điện tử khác là điện trở thay đổi bằng oxide kim loại [metal - oxide varistor MOV], gọi là varistor có chức năng tương tự như TVS bằng zener. Sự khác nhau ở chổ varistor được chế tạo bằng các hạt oxide kẽm khác so với bằng các vật liệu bán dẫn thông thường. Cấu trúc của varistor cho phép tiêu tán công suất lớn hơn nên các varistor có thể xử lý các mức điện áp và dòng lớn hơn. Có các varistor với điện áp đánh thủng từ 8V đến 1000V. Nhược điểm của các varistor là có điện dung lớn; nên varistor ít được sử dụng trên các đường dây thông tin. Ký hiệu của varistor như ở hình 2.55c.

Page 59: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG

56

CHƯƠNG 3. TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG Transistor hiệu ứng trường gọi tắt là FETs [Fiel-Effect Transistors] bao gồm hai loại chính đó là: Transistor hiệu ứng trường có cấu trúc cổng bằng bán dẫn-oxide-kim loai, gọi tắt là MOSFET [Metal-Oxide-Semiconductor FET], và transistor hiệu ứng trường có cấu trúc cổng bằng tiếp giáp pn, thường gọi là JFET [Junction FET]. Transistor MOSFET đã trở thành một trong những dụng cụ bán dẫn quan trọng nhất trong việc thiết kế chế tạo các mạch tích hợp (ICs) do tính ổn định nhiệt và nhiều đặc tính thông dụng tuyệt vời khác của nó. Cả MOSFET và JFET đều dẫn điện theo các kênh dẫn, nên mỗi loại đều có ở dạng kênh dẫn bằng bán dẫn n hoặc p, gọi là MOSFET kênh n (gọi tắt là NMOS), MOSFET kênh p (gọi tắt là PMOS) và JFET kênh n và JFET kênh p tương ứng. Ngoài ra, đối với MOSFET dựa theo nguyên tắc hình thành kênh dẫn mà có MOSFET cảm ứng kênh hay tăng cường kênh; giàu kênh (kênh không có sẵn) và MOSFET nghèo kênh (kênh có sẵn). 3.1 CẤU TRÚC CƠ BẢN CỦA MOSFET . Cấu tạo cơ bản và ký hiệu mạch của MOSFET kênh n được cho ở hình 3.1. Phần chính của một MOSFET có cấu trúc như hai bản cực của một tụ điện: một bản kim loại ở phía trên được nối với chân ra gọi là chân Cổng [Gate] G, bản cực phía dưới là phiến đế làm

bằng vật liệu bán dẫn Si tạp dạng p, đôi khi đế được nối với cực nguồn ở bên trong MOS (MOS ba chân), nhưng phần lớn, cực đế được lấy ra bằng một chân thứ tư có tên là chân Đế [Bode] B, (có khi còn gọi là cực SS [Substrate]) để có thể cho phép điều khiển bởi mức điện thể của nó từ bên ngoài. Lớp điện môi của tụ chính là lớp cách điện rất mỏng di ôxit Silicon (SiO2), do cấu trúc như vậy nên Cổng - Đế được gọi là cấu trúc của tụ MOS [Metal-Oxide-Semiconductor].

Các chân Nguồn [Source] S và Máng [Drain] D, là các chân được nối với các vùng bán dẫn tạp dạng n+ đặt bên trong phiến đế, gọi là vùng Nguồn và vùng Máng tương ứng. Đối với một dụng cụ bán dẫn kênh n, thì dòng điện được hình thành bằng các điện tử và vùng Nguồn và Máng

được cấu tạo bởi các vùng pha tạp đậm n+ (vào khoảng 1020 cm-3) để có thể tiếp xúc tốt với kênh dẫn. Người ta dùng phương pháp cấy ion để tạo ra vùng Nguồn và Máng sau khi cấu trúc Cổng đã được xác lập sao cho hai vùng này thẳng hàng với vùng Cổng, và để sự hình thành kênh dẫn được liên tục cần phải có sự chồng lấn giữa vùng Cổng với vùng Nguồn và Cổng với Máng ở hai đầu kênh dẫn. Do cấu tạo của dụng cụ có tính đối xứng nên Nguồn và Máng có thể thay thế lẫn nhau. Vùng bán dẫn giữa hai vùng Nguồn và Máng ngay phía dưới Cổng được gọi là vùng kênh. Khoảng cách giữa hai tiếp giáp pn (vùng Nguồn-Đế và vùng Máng-Đế) là chiều dài hiệu dụng của kênh L. và W là chiều rộng của kênh. Vùng đế là một bán dẫn tạp kiểu ngược lại với hai vùng Nguồn và Máng (thường ở mức pha tạp loãng hơn) để đảm bảo cách ly giữa hai vùng. Lớp ôxit (SiO2) được tạo ra bằng cách gia nhiệt ở nhiệt độ cao để có các đặc tính bề mặt chung tốt nhất. Vật liệu làm Cổng thông dụng nhất là kim

Page 60: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG

57

loại hoặc polysilicon. Khi chiều dài kênh dẫn bằng 0,3µm, thì các thông số điển hình là: chiều dày của lớp ôxit ≈ 10µm, mức pha tạp của vùng đế là ≈ 3x1017cm-3, độ dày tiếp giáp pn giữa Máng-Đế và Nguồn-Đế là ≈ 0,2µm. Đối với mỗi loại kênh dẫn, thì mức ngưỡng của điện áp cổng phải thích hợp để có thể làm biến đổi kênh dẫn. Nếu kênh dẫn biến mất tại điện áp cổng bằng 0 (tức là kênh dẫn thường hở - normally OFF) thì MOSFET được gọi là dụng cụ tăng cường kênh do điện áp cổng cần phải có cho sự “tăng cường” [enhance] hay làm giàu kênh dẫn, (hình 3.1a, b, c). Nếu kênh là có sẵn tại điện áp cổng bằng 0 (tức thường kín - ON), thì MOSFET được gọi là dụng cụ nghèo kênh vì điện áp cổng cần cho việc “làm suy kiệt” [deplete] hay làm nghèo kênh dẫn, (hình 3.1d). Các điện áp và dòng điện của MOSFET kênh n cũng đã được xác định rõ trên hình 3.1b. Dòng Máng iD, dòng Nguồn iS, dòng Cổng iG, và dòng đế iB được xác định với chiều dương của dòng được chỉ rõ cho một transistor MOSFET kênh n. Các điện áp giữa các cực quan trọng là điện áp Cổng-Nguồn: vGS = vG - vS , điện áp Máng-Nguồn: vDS = vD - vS , và điện áp Nguồn-Đế: vSB = vS - vB . Tất cả các điện áp này đều có giá trị ≥ 0 trong chế độ hoạt động thông thường của N MOSFET.

Chú ý rằng: các vùng Nguồn và Máng tạo thành tiếp giáp pn với vùng Đế. Hai tiếp giáp này luôn luôn được giữ ở điều kiện phân cực ngược để có sự cách ly giữa các tiếp giáp của transistor MOS. Vì vậy, điện áp Đế phải nhỏ hơn hoặc bằng với điện áp ở các cực Nguồn và Máng để đảm bảo cho các tiếp giáp pn được phân cực ngược một cách thích hơp, tức: iB ≈ 0. Ngoài ra, Cổng phải là một bản cực kim loại để có tiếp xúc mặt nhưng vẫn được cách điện với vùng kênh qua lớp SiO2, hay nói cách khác là không có kết nối điện trực tiếp giữa cực Cổng và kênh dẫn ở MOSFET, nên MOSFET là một dụng cụ có trở kháng vào rất cao, bởi vì dòng Cổng rất nhỏ, iG ≈ 0 ở cấu hình phân cực dc. Vì lý do này mà đôi khi MOSFET còn có tên gọi là FET có cổng cách ly hay IGFET [Insulated-Gate FET]. 3.2 NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC VÀ ĐẶC TUYẾN CỦA NMOS KIỂU TĂNG CƯỜNG. a) Các đặc tính của tụ MOS. Như đã nói ở cấu tạo, trung tâm của MOSFET thực chất là có cấu trúc của tụ MOS, được vẽ ở hình 3.2a, trong đó điện cực phía trên của tụ được hình thành bởi một bản kim loại, chẳng hạn như nhôm hoặc một chất có cấu trúc đa tinh thể được pha tạp đậm đặc (đa tinh thể Si), điện cực này xem như cực Cổng (G). Một lớp cách điện mỏng thương bằng di-ôxit Si sẽ cách ly cổng bằng kim loại với đế là một vùng bán dẫn mà tính năng của nó như một điện cực thứ hai của tụ MOS. Diôxit Si là một chất cách điện chất lượng cao, rất ổn định và dễ dàng được tạo thành bởi sự ô-xy hóa bằng nhiệt thanh đế Silicon. Khả năng để tạo thành một chất cách điện chất lượng cao là một trong những lý do cơ bản mà Silicon trở thành vật liệu bán dẫn chủ yếu trong công nghệ chế tạo dụng cụ bán dẫn hiện nay. Vùng bán dẫn làm đế có thể là n hay p như ở hình 3.2a. Nguyên lý làm việc của tụ MOS là bản chất nguyên tắc hoạt động của MOSFET. Lớp bán dẫn tạo thành điện cực phía dưới của tụ có điện trở suất lớn do số

Page 61: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG

58

lượng các lỗ trống và điện tử trong vùng đế được hạn chế (pha tạp loãng), điện dung của tụ có cấu trúc như trên là một hàm phi tuyến của điện áp vG. Hình 3.2(b, c, d) mô tả các trạng thái tức thời ở vùng bán dẫn làm đế, phía dưới điện cực Cổng theo ba giá trị điện áp phân cực khác nhau. - Vùng Tích lũy. Trạng thái của tụ MOS khi đặt điện áp phân cực âm lớn lên cực Cổng so với cực Đế được cho ở hình 3.2b. Lượng điện tích âm lớn trên bản kim loại sẽ cân bằng bởi các lỗ trống được thu hút đến bề mặt phẳng chung giữa lớp bán dẫn đế và lớp di ôxit Si, trực tiếp ngay phía dưới bản cực Cổng. Đối với trạng thái phân cực này, mật độ lỗ trống tại bề mặt vượt trội hơn so với mật độ lỗ trống hiện có trong đế bán dẫn p ban đầu và ta có thể xem rằng bề mặt như ở vùng tích lũy lỗ trống. Lớp tích lũy cực kỳ mỏng, tồn tại chủ yếu như một dải điện tích trực tiếp ngay phía dưới cực Cổng. - Vùng Nghèo. Khi tăng dần điện áp đặt trên Cổng. Ban đầu, các lỗ trống sẽ bị đẩy ra khỏi bề mặt của đế bán dẫn p gần sát với lớp ôxit Si, làm cho mật độ lỗ trống ở gần bề mặt giảm dần thấp hơn mức các hạt tải đa số được thiết lập bởi mức pha tạp của thanh đế như mô tả ở hình 3.2c. Trạng thái này được gọi là sự làm nghèo và chế độ làm việc này của tụ MOS được gọi là chế độ nghèo. Vùng ngay phía dưới bản cực Cổng bằng kim loại bị suy kiệt các hạt tải điện tự do theo cách thức như vậy được gọi là vùng nghèo, vùng này có trạng thái gần như lớp tiếp xúc của diode tiếp giáp pn. Ở hình 3.2c, điện tích dương trên cực Cổng sẽ được cân bằng bởi điện tích âm của các nguyên tử acceptor đã bị ion hóa trong vùng nghèo. Độ rộng của vùng nghèo có thể thay đổi từ một vài phần mười micron đến vài trăm micron tùy thuộc vào điện áp phân cực đặt vào và mức pha tạp ở vùng bán dẫn dùng làm đế của MOSFET. - Vùng Đảo. Khi tăng điện áp trên bản cực phía trên của tụ hơn nữa, các điện tử sẽ được thu hút đến bề mặt chung của lớp bán dẫn đế và lớp di-ôxit Silicon. Tại một giá trị điện áp nào đó, mật độ điện tử tại bề mặt sẽ vượt trội hơn mật độ lỗ trống. Ở điện áp này, bề mặt đã được đảo cực tính từ bán dẫn tạp dạng p của đế bán dẫn ban đầu thành một lớp đảo bán dẫn tạp dạng n, hay gọi là vùng đảo, trực tiếp ngay phía dưới bản cực G của tụ. Vùng đảo này là một lớp rất mỏng, tồn tại chủ

yếu như một dải điện tích trực tiếp ngay phía dưới vùng Cổng. Mật độ cao của các điện tử ở lớp đảo là được cung cấp bởi các quá trình phát sinh cặp điện tử-lỗ trống trong phạm vi lớp nghèo. Điện tích dương ở bản cực Cổng sẽ được cân bằng với tổng điện tích âm trong lớp đảo cộng với điện tích âm của các ion acceptor trong vùng nghèo. Giá trị điện áp mà tại đó hình thành bề mặt lớp đảo đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong các transistor hiệu ứng trường và điện áp này được gọi là điện áp Ngưỡng VTN. b) Sự hình thành kênh dẫn ở transistor NMOS

kiểu tăng cường kênh. Trước khi xây dựng biểu thức cho quan hệ dòng-áp của transistor NMOS, ta hãy khảo sát một NMOS được cho ở hình 3.3. Theo hình vẽ, cực Nguồn, cực Máng và cực Đế của NMOSFET đều được nối đất chung. Đối với một điện áp Cổng-Nguồn, vGS = VGS thấp hơn nhiều so với điện áp Ngưỡng VTN, như ở hình 3.3a, thì sẽ có các tiếp giáp pn đối nghịch nhau tồn tại giữa Nguồn và Máng, nên chỉ có một dòng điện rò rất nhỏ có thể chảy giữa hai điện cực đó. Khi tăng VGS lên gần bằng nhưng vẫn thấp hơn điện áp Ngưỡng, thì một vùng nghèo sẽ hình thành ngay phía dưới

Page 62: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG

59

vùng Cổng, và vùng Nghèo này sẽ kết hợp với các vùng nghèo của Nguồn và Máng như đã chỉ ở hình 3.3b. Trong vùng nghèo không có các hạt tải điện tự do, nên vẫn không thể có dòng điện xuất hiện giữa cực Nguồn và Máng. Tuy nhiên, cuối cùng khi điện áp Cổng-Kênh tăng lên vượt quá giá trị điện áp Ngưỡng VTN, như ở hình 3.3c, thì các điện tử chảy vào từ vùng Nguồn, Máng và Đế để hình thành nên một lớp đảo kết nối vùng n+ Nguồn với vùng n+ Máng, tức là có một điện trở kết nối tồn tại giữa các cực Nguồn và Máng. Nếu đặt vào giữa hai cực Máng và Nguồn một điện áp dương thì các điện tử trong kênh sẽ trôi trong điện trường và tạo nên dòng điện qua các cực Máng và Nguồn. Dòng trong transistor NMOS luôn luôn chảy vào ở cực Máng, qua kênh dẫn và ra ở cực Nguồn. Cực Cổng được cách ly với kênh dẫn, nên sẽ không có dòng cổng dc và ta có: iG = 0. Các tiếp giáp pn giữa vùng máng với vùng đế, vùng nguồn với vùng đế (và cũng được tạo ra giữa vùng kênh dẫn với vùng đế) phải luôn luôn được phân cực nghịch để đảm bảo chắc chắn là chỉ có một dòng rò do phân cực nghịch nhỏ để có thể được bỏ qua. Như vậy, ta có thể xem rằng iB=0. Đối với một MOSFET như ở hình 3.3a, một kênh dẫn được cảm ứng nhờ điện áp đặt vào Cổng để có sự dẫn điện xảy ra. Điện áp Cổng sẽ “tăng cường” độ dẫn điện của kênh dẫn, nên MOSFET loại này có tên gọi là loại dụng cụ hoạt động ở chế độ tăng cường. c) Đặc tuyến i-v của transistor NMOS ở vùng tuyến tính. Để xác định biểu thức về quan hệ của dòng điện chảy qua các cực của transistor NMOS theo các điện áp đặt vào các cực, ta có thể xem rằng dòng iG và iB đều bằng 0 (đã xét ở trên). Vì vậy, dòng điện vào ở cực Máng phải bằng với dòng điện chảy ra ở cực Nguồn nên ta có:

iS = iD = iDS (3.1) Biểu thức cho dòng Máng-Nguồn iDS có thể được viết bằng cách xem xét dòng điện tích chảy trong kênh dẫn ở hình 3.4. Điện tích của điện tử trên một đơn vị độ dài (gọi là điện tích đường) tại một điểm bất kỳ trong kênh dẫn sẽ bằng:

( )TNox''ox

' VvWCQ −−= C/ cm, đối với điều kiện vox ≥ VTN (3.2)

Trong đó: oxox"ox T/εC = , là điện dung của lớp ôxit trên một đơn vị diện tích (F/ cm2)

εox là điện môi của lớp ôxít (F/ cm). [Đối với dioxide Si, thì εox= 3,9ε0 , khi đó: điện môi của không khí ε0 = 8,854x10-14 F/ cm] Tox là độ dày của lớp ôxit (cm).

Điện áp vox là điện áp đặt ngang qua lớp ôxít, và nó sẽ tùy thuộc vào vị trí trong kênh dẫn: vox = vGS - v(x) (3.3)

trong đó v(x) là điện áp tại điểm x nào đó trong kênh dẫn so với nguồn. Hãy lưu ý rằng vox phải vượt quá giá trị VTN để tồn tại lớp đảo, như vậy Q’ sẽ bằng 0 cho đến khi vox > VTN. Tại vị trí đầu cực Nguồn của kênh dẫn, vox = vGS, và vox sẽ giảm xuống đến giá trị vox = vGS - vDS tại vị trí đầu cực Máng của kênh dẫn. Dòng trôi của điện tử tại một điểm bất kỳ trong kênh được cho bởi tích của điện tích trên một đơn vị độ dài nhân với vận tốc vx :

i(x) = Q’(x) vx(x) (3.4) Điện tích đường Q’ được cho bởi biểu thức (3.2), và vận tốc trôi vx của điện tử trong kênh dẫn được xác định theo độ linh

động của điện tử và điện trường đặt ngang qua kênh dẫn: ( )[ ][ ]xnTNox

"oxx EµVvWCv'Q)x(i −−−== (3.5)

Thay thế các giá trị của điện trường ngang (theo phương x) và vox vào (3.5) ta có:

( )dx

)x(dvV)x(vvWCµ)x(i TNGS"oxn −−−= (3.6)

Page 63: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG

60

hoặc ( ) )x(dvV)x(vvWCµdx)x(i TNGS"oxn −−−= (3.7)

Điện áp đặt trên các cực của NMOS là v(0) = 0 và v(L) = vDS , nên ta có thể tính tích phân (3.7) theo chiều dài của kênh từ 0 đến L:

( )∫ ∫ −−−=L

0DSv

0 TNGS"oxn )x(dvV)x(vvWCµdx)x(i (3.8)

Bởi vì không có sự suy hao về dòng điện khi chảy qua kênh dẫn, nên dòng điện trong kênh dẫn phải bằng cùng một giá trị iDS tại mọi điểm x trong kênh, nghĩa là i(x) = - iDS, và (3.8) sẽ được suy ra như sau:

DSDS

TNGS"oxnDS v

2vVvWCµLi ⎟

⎠⎞

⎜⎝⎛ −−= (3.9)

hoặc: DSDS

TNGS"oxnDS v

2vVv

LWCµi ⎟

⎠⎞

⎜⎝⎛ −−= (3.10)

Giá trị "oxnCµ được giữ cố định do nhà sản xuất quyết định. Để tiện cho các mục đích thiết kế và

phân tích mạch, biểu thức (3.10) thường được viết ở dạng như sau:

DSDS

TNGS'nDS v

2vVv

LWKi ⎟

⎠⎞

⎜⎝⎛ −−= với: '

oxn'n CµK =

hoặc DSDS

TNGSnDS v2vVvKi ⎟

⎠⎞

⎜⎝⎛ −−= trong đó:

LWKK '

nn = (3.11)

Các thông số nK và 'nK được gọi là các thông số hỗ dẫn, và cả hai đều có đơn vị là A/V2.

Biểu thức (3.11) là biểu thức kinh điển của dòng Máng-Nguồn cho transistor NMOS hoạt động ở vùng tuyến tính, mà trong đó một kênh dẫn điện trở sẽ kết nối trực tiếp vùng Nguồn và vùng Máng. Sự kết nối bằng điện trở sẽ có sau khi điện áp đặt ngang qua lớp ôxít vượt quá giá trị điện áp Ngưỡng tại mọi điểm trong kênh dẫn, nghĩa là:

vGS - v(x) ≥ VTN với điều kiện: 0 ≤ x ≤ L (3.12) Điện áp trong kênh dẫn sẽ lớn nhất tại phía đầu vùng Máng, khi đó v(L) = vDS. Vì vậy, các biểu thức (3.10) và (3.11) chỉ hợp lý khi có điều kiện:

vGS - VTN ≥ vDS (3.13) Tóm lại, đối với NMOS làm việc ở vùng tuyến tính, ta có:

DSDS

TNGS'nDS v

2vVv

LWKi ⎟

⎠⎞

⎜⎝⎛ −−= ,

với điều kiện: vGS - VTN ≥ vDS ≥ 0 và 'oxn

'n CµK = (3.14)

Rõ ràng hơn là ta có thể nhận được biểu thức bằng cách nhóm các số hạng ở (3.10):

⎥⎦⎤

⎢⎣⎡

⎥⎦

⎤⎢⎣

⎡⎟⎠⎞

⎜⎝⎛ −−=

Lvµ

2vVvWCi DSDS

TNGS"oxDS n

(3.15) Khi điện áp Máng-Nguồn có giá trị nhỏ, thì số hạng thứ nhất sẽ biểu diễn đại lượng điện tích trung bình trên một đơn vị độ dài trong kênh dẫn, bởi vì điện áp kênh dẫn trung bình v(x) = vDS/ 2. Số hạng thứ hai sẽ tượng trưng cho vận tốc trôi trong kênh dẫn, mà khi đó điện trường trung bình sẽ bằng với điện áp vDS đặt ngang qua kênh dẫn chia cho độ dài kênh L Đặc tuyến i-v ở vùng tuyến tính được tạo ra từ biểu thức (3.14) cho ở hình 3.5 đối với trường hợp VTN = 1V và Kn = 250 µA/V2. Các đặc tuyến ở hình 3.5 là một phần đặc tuyến ra của transistor NMOS. Đặc tuyến ra

Page 64: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG

61

của một dụng cụ bán dẫn 3 cực là đồ thị của dòng điện chảy qua lối ra của linh kiện mà trong trường hợp này là dòng Máng như là một hàm số của điện áp đặt ngang qua lối ra mà ở đây là điện áp Máng-Nguồn.

Họ các đặc tuyến sẽ được tạo ra, với mỗi đường đặc tuyến tương ứng với một giá trị khác nhau của điện áp Cổng -Nguồn tức là điện áp ở cổng lối vào. Các đặc tuyến ở hình 3.5, thể hiện một họ các đường thẳng có dạng gần giống nhau, vì lý do đó nên vùng làm việc có tên gọi là vùng tuyến tính, tuy nhiên cóthể có đặc tuyến hơi cong, cụ thể là đường đặc tuyến ứng với VGS = 2V. Đối với điện áp Máng-Nguồn rất bé, chẳng hạn: vDS « vGS - VTN, thì biểu thức (3.14) có thể rút gọn thành:

( ) DSTNGS"oxnDS vVvLWCµi −= (3.16)

Dòng iDS chảy qua các cực của MOSFET lúc này tỷ lệ thuận thuận với điện áp vDS đặt trên MOSFET. FET làm việc rất giống với một điện trở nối giữa các cực Nguồn và Máng, nhưng giá trị của điện trở được điều khiển bởi điện áp Cổng -Nguồn. Điện trở của FET làm việc ở vùng tuyến tính, gần gốc tọa độ, được gọi là điện trở mở [on-resistance] RON, có thể được xác định xuất phát từ biểu thức (3.14), ta có:

( )TNGS'n

1

Qâiãømtaûi0DSvDS

DSON

VVLWK

1viR

−=

⎥⎥⎦

⎢⎢⎣

∂∂

=

−−→

(3.17)

Để ý rằng RON cũng bằng với tỷ số vDS/ iDS ở biểu thức (3.16). Tại những điểm gần sát với gốc tọa độ, các đặc tuyến i-v của MOSFET thực chất là các đường thẳng, tức là đặc tuyến phải được xét với điều kiện vDS « vGS - VTN, tuy nhiên theo hình 3.5 thì hình như độ tuyến tính bắt đầu bị vi phạm đối với đặc tuyến thấp nhất, khi đó VGS- VTN = 2-1 = 1V (gần bằng với các giá trị của VDS), nên lúc này ta phải hiểu rằng vùng tuyến tính chỉ đúng với các giá trị của vDS thấp hơn 0,1 đến 0,2V. Đối với những đặc tuyến ứng với VGS lớn, thì đặc tuyến V-A thể hiện độ tuyến tính rất cao trong suốt các giá trị của VDS ở hình 3.5, chẳng hạn,

Page 65: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG

62

đường đặc tuyến ứng vơi VGS = 5V. d) Sự bão hòa ở đặc tuyến i-v của MOSFET. Như đã xét ở trên, biểu thức (3.14) chỉ có ý nghĩa với điều kiện có một kênh dẫn kết nối trực tiếp giữa vùng Nguồn và vùng Máng. Ta xét hiện tượng xảy ra trong MOSFET khi tăng điện áp Máng-Nguồn lên trên giá trị giới hạn ở biểu thức (3.14) như mô tả ở hình 3.6. Với ba giá trị điện áp Máng-Nguồn khác nhau và giữ cố định điện áp Cổng-Nguồn. Ở hình 3.6a, MOSFET làm việc ở vùng tuyến tính, với vDS < vGS - VTN như đã được xét ở trên. Khi tăng giá trị vDS lên thành vDS = vGS - VTN, hình 3.6b thì kênh dẫn bắt đầu biến mất tại đầu mút của kênh ở phía vùng máng. Hình 3.6c mô tả trạng thái kênh dẫn theo giá trị vDS lớn hơn. Vùng kênh dẫn đã bị biến mất, hay nói cách khác là đã bị thắt kênh [pinched off] bắt đầu tại phía vùng máng của kênh dẫn, làm cho vùng kênh điện trở ngắn lại. Chú ý: Nếu nhìn thoáng qua thì có thể dễ nhầm lẫn cho rằng, dòng qua MOSFET sẽ bằng 0, tuy nhiên trong trường hợp này dòng qua MOSFET là ≠ 0. Như mô tả ở hình 3.7, điện áp tại điểm thắt kênh trong kênh dẫn sẽ luôn luôn bằng:

vGS - v(xpo) = VTN hay: v(xpo) = vGS - VTN (3.18) Điện áp này cũng vẫn là điện áp đặt ngang qua phần đảo của kênh, làm cho các điện tử sẽ vẫn trôi trong kênh dẫn từ trái qua phải. Khi các điện tử di chuyển tới điểm thắt, chúng sẽ được phóng thích vào vùng nghèo giữa đầu cuối của kênh và vùng máng, lúc này điện trường trong vùng nghèo sẽ cuốn các điện tử vào vùng máng. Ngay khi kênh dẫn được thắt, sụt áp qua vùng kênh đảo là không đổi. Vì vậy, dòng máng sẽ trở thành hằng số, và MOSFET chuyển vào làm việc ở vùng bão hòa. Vùng này cũng thường được gọi là vùng thắt kênh. Ước lược biểu thức (3.14) với vDS = vGS - VTN, rút ra dòng màng-nguồn của NMOS làm việc ở vùng bão hòa:

( )2TNGS

'n

DS VvLW

2Ki −= Đối với: vDS ≥ vGS - VTN ≥ 0 (3.19)

Đây là biểu thức dòng máng của transistor NMOS làm việc ở vùng bão hòa. Dòng máng phụ thuộc vào bình phương của số hạng (vGS - VTN), nhưng lại độc lập với điện áp máng-nguồn. Trị số của vDS để transistor làm việc ở vùng bão hòa được gọi bằng tên riêng là vDSAT xác định bởi biểu thức:

vDSAT = vGS - VTN (3.20) VDSAT cũng được xem như điện áp bão hòa, hay điện áp thắt. Biểu thức (3.19), có thể được thể hiện tương tự như biểu thức (3.15):

( )⎥⎦⎤

⎢⎣⎡ −

⎥⎦

⎤⎢⎣

⎡⎟⎠⎞

⎜⎝⎛ −

=LVvµ

2VvWCi TNGSTNGS"

oxDS n (3.21)

Vùng kênh đã bị biến đổi (đảo) có điện áp vGS - VTN đặt ngang qua nó, như ở hình 3.7. Vì vậy, số hạng thứ nhất của (3.21) tương ứng với giá trị điện tích trung bình trong lớp đảo, và số hạng thứ hai là giá trị vận tốc của các điện tử trôi trong điện trường bằng (vGS - VTN)/ L. Hình 3.8a, là toàn bộ họ đặc tuyến ra của một transistor NMOS có VTN = 1V và Kn = 25 µA/V2, mà trong đó vị trí các điểm thắt kênh được xác định bởi vDS = VDSAT. Phía bên trái của các vị trí

VTN =1V, và Kn = 25x10-6A/ V2

Page 66: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG

63

điểm thắt kênh là trạng thái của transistor làm việc ở vùng tuyến tính, và phía phải của các điểm thắt là vùng bão hòa. Khi vGS ≤ VTN = 1V, transistor sẽ ngưng dẫn và dòng máng bằng 0. Khi tăng điện áp Cổng ở vùng bão hòa, thì khoảng cách giữa các đặc tuyến dòng máng sẽ giãn ra do bản chất luật bình phương của biểu thức (3.19). Hình 3.8b, là một đặc tuyến ra cụ thể đối với điện áp Cổng-Nguồn, VGS = 3V, đặc tuyến này biểu diễn các biểu thức quan hệ dòng-áp của NMOS ở vùng tuyến tính và vùng bão hòa. Biểu thức ở vùng tuyến tính (3.14) được miêu tả bởi đường parabola ở hình 3.8b, và khi điều kiện: VDS > VGS

- VTN = 2V, thì đặc tuyến là đường thẳng nằm ngang, tức NMOS bắt đầu chuyển vào vùng có dòng iDS bão hòa theo phương trình (3.19). Điểm thắt kênh là điểm giao nhau giữa hai đường biểu diễn của hai phương trình (3.14) và (3.19). e) Tổng hợp nguyên lý làm việc và các phương trình cơ bản của NMOS kiểu tăng cường. Như đã xét ở trên, do không tồn tại kênh dẫn giữa hai vùng máng và nguồn khi ít nhất điện áp VGS = 0V, nên với một điện áp VDS dương nào đó và cực đế B được nối trực tiếp với cực nguồn, thì thực tế là sẽ có hai tiếp giáp pn phân cực ngược giữa hai vùng pha tạp n và sẽ không có dòng chảy giữa hai vùng máng và nguồn.

Khi cả hai điện áp VDS và VGS được thiết lập tại điện áp dương nào đó (lớn hơn 0V), tức là thiết lập điện áp dương tại máng và cổng so với nguồn. Điện áp dương tại cổng sẽ đẩy các lỗ trống (do các điện tích cùng dấu đẩy nhau) vào sâu trong đế p suốt theo diện tích phủ của lớp SiO2, tạo ra một vùng nghèo không có các lỗ trống gấn lớp cách ly bằng SiO2. Tuy nhiên, các điện tử trong đế p (các hạt tải điện thiểu số của vật liệu bán dẫn tạp p) sẽ được thu hút đến bán cực cổng dương và tích lũy lại thành vùng gần sát với bề mặt của lớp ôxít. Lớp SiO2 với phẩm chất cách điện rất tốt của nó sẽ ngăn cản các hạt tải mang điện tích âm hấp thụ ở cực cổng. Nên khi tăng VGS thì sự tích lũy các điện tử gần sát bề mặt của lớp SiO2 sẽ tăng lên, tạo ra một vùng kênh n để có thể truyền dẫn một dòng điện đáng kể giữa Máng và Nguồn. Ứng với trị số VGS mà kênh dẫn bắt đầu được hình thành dẫn đến sự tăng nhiều ở dòng máng được gọi là điện áp ngưỡng VTN , (hay còn gọi là VGS (Th) trong các sổ tay tra cứu các dụng cụ bán dẫn). Do kênh dẫn không tồn tại và được “tăng cường” bằng việc áp dụng một điện áp Cổng-Nguồn có giá trị dương, nên MOSFET được gọi là MOSFET kiểu tăng cường. Khi VGS tăng lên vượt qua mức ngưỡng thì mật độ các hạt tải điện tự do trong kênh dẫn được tạo thành sẽ tăng lên, dẫn đến mức dòng máng qua kênh cũng tăng lên, nhưng nếu giữ VGS không đổi và tăng VDS thì dòng máng sẽ tăng lên đến mức bão hòa, tức là lúc này dòng máng IDS không tăng do quá trình thắt kênh, kênh dẫn bắt đầu hẹp nhất tại phía đầu vùng máng của kênh dẫn tạo thành (xem hình 3.6b). Áp dụng định luật Kirchhoff’s theo áp đối với các điện áp đầu cực của MOSFET ta có:

VDG = VDS - VGS (3.22) Nếu VGS được giữ cố định tại một trị số nào đó, chẳng hạn 8V và tăng VDS từ 2 đến 5V, thì điện áp VDG [theo biểu thức (3.22)] sẽ giảm xuống từ -6V xuống -3V, và điện áp cổng sẽ trở nên dương thấp hơn so với máng. Sự giảm xuống ở điện áp cổng-máng sẽ dẫn đến làm giảm lực hấp dẫn các hạt tải điện tự do (các điện tử) ngay tại vùng kênh dẫn tạo thành ở phía đầu cực máng, gây nên sự giảm xuống về độ rộng hiệu dụng của kênh. Cuối cùng kênh dẫn sẽ giảm xuống đến điểm thắt kênh và trạng thái bão hòa sẽ được thiết lập. Nói cách khác khi tăng hơn nữa ở VDS tại giá trị không đổi của VGS sẽ không ảnh hưởng đến mức bão hòa của IDS cho đến khi điều kiện đánh thủng xảy ra.

Page 67: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG

64

Có thể lấy ví dụ như họ đặc tuyển máng cụ thể cho MOSFET kênh n như ở hình 3.8a ở trên, với VGS = 5V, trạng thái bão hòa xảy ra tại mức VDS = 4V. Trong thực tế mức bão hòa đối với VDS liên quan với mức điện áp VGS đặt vào bằng biểu thức (3.20): VDSAT = VGS - VTN

Như vậy, rõ ràng là đối với một giá trị không đổi của VTN , khi mức VGS cao hơn thì sẽ có mức bão hòa của VDS cao hơn. Khi giá trị của VGS = VTN = 1V, thì dòng máng sẽ giảm xuống 0 mA. Vì vậy, thông thường đối với các giá trị của VGS thấp hơn so với mức điện áp ngưỡng, thì dòng máng ở một MOSFET kiểu tăng cường sẽ bằng 0 mA, tức là MOSFET ở trạng thái chắc chắn ngắt. Khi mức VGS tăng lên từ giá trị VTN đến giá trị 5V, thì sẽ dẫn đến mức bão hòa của dòng IDS cũng tăng lên từ mức 0 µA lên mức 200 µA. Một đặc tuyến i-v khác, dùng để phân tích dc của MOSFET kiểu tăng cường được gọi là đặc tuyến truyền đạt [transfer characteristic] biểu diễn quan hệ giữa dòng máng theo điện áp cổng-nguồn, khi cố định điện áp máng-nguồn. Đặc tuyến truyền đạt có thể được xác định đơn giản theo phương pháp đồ thị như ở hình 3.9, trong đó đặc tuyến truyền đạt được suy ra từ đặc tuyến dòng máng, để mô tả quá trình chuyển tiếp từ mức dòng-áp này đến mức dòng-áp khác. Dòng máng bằng 0mA đối với VGS ≤ VTN và sẽ tăng lên khi VGS > VTN như được xác định bởi phương trình (3.19). Lưu ý rằng, khi xác định các điểm trên đặc tuyến truyền đạt từ đặc tuyến dòng máng, chỉ được vẽ theo các mức dòng bão hòa. Như vây, toàn bộ các quan hệ dòng-áp của transistor NMOS có thể tóm tắt như sau: Đối với tất cả các vùng ta đều có:

LWCµK "

oxnn = 0iG = 0iB = (3.23)

Vùng ngắt: 0iDS = Đối với: vGS ≤ VTN (3.24) Vùng tuyến tính:

DSDS

TNGSnDS v2vVvKi ⎟

⎠⎞

⎜⎝⎛ −−= Đối với: vGS - VTN ≥ vDS ≥ 0 (3.25)

Vùng bão hòa:

( )2TNGSn

DS Vv2Ki −= Đối với: vDS ≥ vGS - VTN ≥ 0 (3.26)

f) Transistor PMOS kiểu tăng cường. Các transistor MOSFET kênh p (transistor PMOS) kiểu tăng cường có cấu tạo như ở hình 3.10, một cách chính xác là PMOS có cấu tạo bằng các vùng bán dẫn tạp ngược với transistor NMOS, nhưng nguyên lý hoạt động của PMOS về cơ bản giống như NMOS, ngoại trừ các cực tính điện áp và chiều dòng điện trên các cực của PMOS là ngược lại. Cần phải đặt điện áp âm trên cực cổng so với cực nguồn (vGS < 0 hay vSG > 0) để thu hút các lỗ trống nhằm tạo ra một lớp đảo bằng bán dẫn p trong vùng kênh. Trước hết, để có sự dẫn điện ở transistor PMOS kiểu tăng cường thì điện áp cổng-nguồn cần phải âm nhiều so với điện áp ngưỡng của PMOS, được ký

Page 68: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG

65

hiệu là VTP. Để giữ cho các tiếp giáp nguồn-đế và máng-đế được phân cực ngược thì vSB và vDB cũng phải thấp hơn 0. Yêu cầu này được thỏa mãn bằng cách đặt điện áp vSD ≥ 0 (vDS ≤ 0).

Các đặc tuyến ra và đặc tuyến truyền đạt của PMOS kiểu tăng cường cho ở hình 3.11. Khi điện áp vGS ≥ VTP = -2V (tức là: vDS ≤ - VTP = +2V), thì transistor ngắt. Dòng máng sẽ tăng theo các giá trị dương của vGS Các biểu thức dòng máng của transistor PMOS cũng tương tự như ở NMOS, trừ chiều dòng máng là ngược lại và các giá trị của vSG, vSD và vBS bây giờ là dương. Các biểu thức quan hệ dòng-áp của transistor PMOS được tóm lược như sau: Đối với tất cả các vùng ta đều có:

LWCµK "

oxp p= 0iG = 0iB = (3.27)

Vùng ngắt: 0iSD = Đối với: vSG ≤ - VTP (vGS ≥ VTP) (3.28) Vùng tuyến tính:

SDSD

TPSGpSD v2vVvKi ⎟

⎠⎞

⎜⎝⎛ −+= Đối với: vSG + VTP ≥ vSD ≥ 0 (3.29)

Vùng bão hòa:

( )2TPSGp

SD Vv2K

i += Đối với: vSD ≥ vSG + VTP ≥ 0 (3.30)

Trong các biểu thức trên có sự khác nhau ở thông số quan trọng giữa hai loại NMOS và PMOS là Kp và Kn. Ở các dụng cụ PMOS, các hạt tải điện trong kênh dẫn là các lỗ trống, và dòng điện là tỷ lệ thuận với độ linh động của lỗ trống µp. Độ linh động điển hình của lỗ trống chỉ bằng 40% độ linh động của điện tử, vì vậy đối với các điều kiện điện áp đã cho, thì dụng cụ PMOS sẽ chỉ dẫn điện bằng 40% dòng điện của dụng cụ NMOS. g) Điện dung trong các transistor MOSFET. Trong tất cả các dụng cụ bán dẫn đều có điện dung nội, các điện dung này sẽ hạn chế dụng cụ làm việc ở tấn số cao. Trong các ứng dụng ở mạch số, các điện dung này làm cho tốc độ chuyển mạch của mạch giảm nhiều, các điện dung cũng sẽ hạn chế về mặt tần số mà mạch khuyếch đại đáng lẽ có thể nhận được.

Các điện dung của transistor NMOS

hoạt động ở chế độ tuyến tính. Hình (a) chỉ rõ các điện dung khác nhau liên quan với MOSFET làm việc ở chế độ tuyến tính, mà trong đó có một kênh dẫn kết nối hai vùng nguồn và máng. Giá trị của điện dung cổng-kênh dẫn là: WLCC "

oxGC = (3.31) Ở chế độ tuyến tính, CGC được phân chia

Page 69: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG

66

thành hai phần như nhau: điện dung cổng-nguồn CGS và điện dung cổng-máng CGD, mỗi điện dung bao gồm một nửa giá trị điện dung cổng-kênh cộng với giá trị điện dung chồng lấn giữa vùng cổng-nguồn hay vùng cổng-máng. Điện dung chồng lấn [overlap capacitance] '

OLC thường được quy định như điện dung của lớp ô xít trên một đơn vị độ rộng kênh dẫn. Các giá trị điện dung không tuyến tính của tiếp giáp pn được rút ra bởi các điện dung nguồn-đế và máng-đế, CSB và CDB tùy vào chế độ làm việc của transistor NMOSFET. Các điện dung của transistor NMOS hoạt động ở chế độ bão hòa.

Khi MOSFET làm việc ở chế độ bão hòa, hình (b), môt phần kênh dẫn sẽ biến mất khi điện áp máng-nguồn vượt qua điểm thắt kênh. Lúc này, giá trị của các điện dung cổng-kênh và máng-kênh sẽ là: ( )WLCWCC "

OX32'

OLGS +=

và WCC 'OLGD = (3.32)

Các điện dung của transistor NMOS hoạt động ở chế độ ngắt.

Ở chế độ ngắt, vùng cổng-kênh dẫn là không tồn tại. Các giá trị của CGS và CDS chỉ bao gồm điện dung chồng lấn.

WCC 'OLGS =

và WCC 'OLGD = (3.33)

Ngoài ra, còn có một điện dung nhỏ CGB xuất hiện giữa cực cổng và cực đế như hình (c). Từ các biểu thức trên, rõ ràng là các điện dung của MOSFET phụ thuộc vào chế độ làm việc của transistor và là một hàm phi

tuyến theo điện áp đặt vào các cực của MOSFET. Các điện dung này sẽ được xem xét trong các mạch số và tương tự. h) Các thông số của một NMOS kiểu tăng cường. Hình 3.12 là trang các thông số kỹ thuật của một MOSFET kiểu tăng cường kênh n, mang số hiệu 2N 4531 của hãng Motorola (Mỹ); dạng vỏ và nhận biết các chân, được cho ở hình nhỏ bên cạnh các thông số làm việc cực đại, dòng máng lớn nhất là 30 mA dc. Mức dòng IDSS ở trạng thái “ngắt” [off] là 10nA (ở điều kiện đo là VDS = 10V và VGS = 0V) để có thể so sánh với dải miliampere đối với MOSFET kiểu nghèo và JFET (xét sau).

Page 70: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG

67

Điện áp ngưỡng được cho bởi ký hiệu VGS(Th) và thường có giá trị trong khoảng từ 1V đến 5V, tùy thuộc vào từng MOSFET cụ thể. Với mức dòng điển hình ID(on) (trong trường hợp này là 3mA, ≡ mức dòng dẫn bão hòa) được quy định tại một mức cụ thể của VGS(Th) ( ở đây là 10V), nên ta có thể xác định được thông số Kn theo (3.26). Nói cách khác, khi VGS = 10V, ID = 3mA,

thì với các giá trị đã cho của VGS(Th), ID(on), và VGS(on) sẽ cho phép xác định Kn từ biểu thức (3.26) và sẽ tính được các giá trị các điểm tương ứng trên đặc tuyến truyền đạt. Ví dụ 3.1: Sử dụng các dữ liệu đã cho ở trang số liệu kỹ thuật hình 3.12 và điện áp ngưỡng trung bình VGS(on) = 3V, hãy xác định:

(a) Giá trị độ hỗ dẫn Kn của MOSFET ?. (b) Đặc tuyến truyền đạt của MOSFET ?.

Giải: (a) Từ phương trình (3.26), ta có:

( ) ( )2

3

22)Th(GT)on(GS

)on(Dn 1,0V/A

4910x6

V3V10mA3x2

VV

I2K

==−

=−

=

(b) Thay các giá trị đã được xác định vào phương trình (3.26),ta có:

Page 71: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG

68

( ) ( )2GS32

TNGSn

D V3V10x061,0VV2Ki −=−= − Với VGS = 5V, thì: ID = 0,244 mA. Với VGS = 8;

10; 12; và 14V, ID sẽ là 1,525; 3 (đã được xác định ở trang số liệu); 4,94; và 7,38mA tương ứng. Đặc tuyến truyền đạt được vẽ như ở hình 3.13. 3.3 MOSFET KIỂU NGHÈO. a) MOSFET kiểu nghèo kênh- n. Như đã xét ở phần đầu của chương, ngoài MOSFET kiểu tăng cường còn có MOSFET kiểu nghèo [Depletion-type MOSFET hay có thể gọi tắt là DE MOS]. Đối với cấu tạo của NMOS kiểu nghèo hay kênh có sẵn (đã được thảo luận ở phần 3.1), khi điện áp cổng-nguồn bằng 0V (bằng cách nối tắt cực nguồn với cực cổng) và đặt trên hai cực máng và nguồn một điện áp VDS > 0V, thì điện áp dương tại cực máng sẽ thu hút các điện tử tự do trong kênh dẫn n, tức là có dòng điện chảy qua kênh dẫn. Trong thực tế, dòng tạo thành khi VGS = 0V thường được gọi là IDSS như mô tả ở đặc tuyến hình 3.14. Khi thiết lập trên cực cổng một điện áp âm, chẳng hạn V1VGS −= , thì điện thế âm tại cổng sẽ có khuynh hướng đẩy các điện tử về phía đế bán dẫn tạp-p (đẩy các điện tích cùng dấu) và thu hút các lỗ trống từ đế bán dẫn p (kéo các điện tích ngược dấu) như ở hình 3.15. Tùy thuộc vào giá trị của điện áp phân cực âm được thiết lập bởi VGS mà mức độ tái hợp giữa điện tử và lỗ trống sẽ xảy ra và như vậy sẽ làm giảm số lượng các điện tử tự do trong kênh dẫn n cần cho sự dẫn điện. Điện áp phân cực âm lớn hơn, thì tỷ lệ tái hợp sẽ cao hơn. Mức dòng máng tạo thành vì vậy sẽ giảm xuống khi tăng điện áp phân cực âm cho VGS như đặc tuyến truyền đạt ở hình 3.14. Chẳng hạn như khi: VGS = - 1V; - 2V; . . . . ; cho đến mức thắt là: - 6V, thì mức dòng máng trên đặc tuyến sẽ giảm dần về 0mA (ngắt). Đối với các giá trị của VGS dương, thì điện áp dương tại cổng sẽ kéo thêm các điện tử (các hạt tải điện tự do) từ đế bán dẫn-p nhờ có dòng rò ngược và sự phát sinh các hạt tải điện mới thông qua sự va chạm tạo thành giữa các hạt tích điện khi được gia tốc.

Khi điện áp cổng-nguồn tiếp tục tăng lên theo chiều dương, thì dòng máng sẽ tăng lên theo tốc độ rất nhanh (hình 3.14). Khoảng cách theo chiều dọc giữa hai giá trị VGS = 0V và VGS = +1V của đặc tuyến truyền đạt chỉ rõ mức dòng tăng lên nhiều khi thay đỗi VGS trong khoảng 1V. Vì sự tăng dòng máng rất nhanh, nên khi sử dụng DMOS, cần phải tránh cho DMOS làm việc có dòng máng lớn nhất, vì dòng máng có thể vượt quá với một điện áp cổng dương., ví dụ như đối với DMOS cho ở hình 3.14, khi đặt một điện áp VGS = +4V sẽ cho dòng máng là 22,2mA, có khả năng vượt quá các thông số làm việc lớn nhất (dòng hoặc công suất) của dụng cụ. Như vậy, việc áp dụng điện áp cổng-nguồn dương, đã “tăng cường” mức độ các hạt tải điện tự do trong kênh dẫn lên nhiều so với mức hạt tải điện tự do tại VGS = 0V. Vì lý do này mà vùng tương ứng với các điện áp cổng dương trên các đặc tuyến dòng máng và truyền đạt thường được xem như vùng tăng cường, còn vùng tương ứng giữa mức dòng ngắt (IDS = 0) và mức dòng bão hòa (IDS = IDSS) được coi như vùng nghèo. Quan hệ dòng-áp ở MOSFET kiểu nghèo tương tự như MOSFET kiểu tăng cường. Giá trị điện áp VTN (còn được gọi là điện áp thắt [pinch-off voltage] VP) tương ứng với dòng máng bằng 0, kênh dẫn hoàn toàn biến mất hay nói cách khác là kênh dẫn bị thắt hoàn toàn. Giá trị IDSS là mức

Page 72: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG

69

dòng máng bão hòa tại VGS = 0V. Mức dòng bão hòa có thể xác định từ biểu thức dòng máng bão hòa, mà điện áp ngưỡng VTN đã được thay bằng điện áp thắt VP:

( ) ( )2

P

GS2P

n2PGS

nDS V

v1V2KVv

2Ki ⎟⎟

⎞⎜⎜⎝

⎛−−=−= (3.34)

hay 2

P

GSDSSDS V

v1Ii ⎟⎟⎠

⎞⎜⎜⎝

⎛−= (3.35)

Trong đó thông số IDSS được xác định bởi:

2P

nDSS V

2KI = hoặc: 2

P

DSSn V

I2K = (3.36)

Các biểu thức mô tả quan hệ dòng-áp đều đúng cho cả vùng tăng cường và vùng nghèo, nhưng cần phải xác định dấu thích hợp cho VGS của DMOS hoạt động ở chế độ tăng cường kênh và nghèo kênh. Ví dụ 3.2: Hãy vẽ đặc tuyến truyền đạt của một MOSFET kiểu nghèo có IDSS = 10mA và VP = -4V. Giải: Để vẽ đặc tuyến truyền đạt với các thông số đã cho ở trên, trước hết ta hãy xác định các điểm đặc biệt trên đặc tuyến như sau: Tại giá trị VGS = 0V, ta có: ID = IDSS = 10mA. Tại giá trị VGS = VP = - 4V, thì ID = 0. Với VGS = VP/2 = -4V/2 = -2V, ID = IDSS/4 = 2,5mA và tại giá trị ID = IDSS /2, ta có VGS = 0,3VP = - 1,2V. Trước khi vẽ vùng ứng với VGS dương, ta hãy nhớ rằng ID tăng rất nhanh theo các giá trị dương của VGS, nên ở đây ta sẽ thử chọn VGS = +1V, ta có:

mA63,15mA5625,1x10V4V11mA10

VV1II

22

P

GSDSSD

==

⎟⎠⎞

⎜⎝⎛

−+

−=⎟⎟⎠

⎞⎜⎜⎝

⎛−=

Đặc tuyến truyền đạt được vẽ như ở hình 3.16. b) MOSFET kiểu nghèo kênh-p. Cấu trúc của DE MOS kênh-p, nói một cách chính xác là ngược với cấu trúc của DE MOS kênh-n như đã được xét ở hình 3.1d. Tức là, có thanh đế bán dẫn-n và kênh dẫn lắp sẵn bằng vùng bán dẫn-p. Các cực vẫn được xác định như đối với DE MOS kênh-n, nhưng tất cả cực tính của điện áp và chiều dòng điện là ngược lại như mô tả ở hình 3.17a.

Đặc tuyến dòng máng có dạng như ở hình 3.17c, nhưng VDS có giá trị âm hay VSD, ID có giá trị dương như đã được chỉ rõ trên đặc tuyến (vì chiều dòng điện đã được xác định là ngược lại). Để đơn giản cho việc vẽ đặc tuyến ở góc phần tư thứ nhất, ta có thể hiểu các giá trị của áp và dòng là: - VDS = VSD và - IDS = ISD tức cũng chính là dòng ID như đã được quy ước.

Page 73: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG

70

Đặc tuyến truyền đạt của DE MOS kênh-p có dạng như hình 3.17b. Dòng máng sẽ tăng lên từ điểm ngắt tại VGS = VP trong vùng các giá trị VGS dương đến IDSS và sau đó tiếp tục tăng khi tăng dần các giá trị âm của VGS . Phương trình dòng-áp đã xét ở MOSFET trên vẫn có thể áp dụng được cho DE MOS kênh-p, nhưng cần phải viết dấu chính xác cho cả VGS và VP trong các phương trình. Ký hiệu mạch của DEMOS kênh-p cho ở hình 3.17d. c) Các thông số của transistor DE MOS: Các thông số của một DE MOS kênh-n ba cực mang số hiệu 2N3797 do hãng Motorola (Mỹ) sản xuất cho ở hình 3.18. Qua cấu trúc và nguyên tắc hoạt động của các loại transistor MOSFET đã xét ở trên, thể hiện rõ tính đối xứng của các dụng cụ MOS. Cực đóng vai trò như cực nguồn, thực tế được xác định bởi các điện áp ngoài đặt vào. Dòng điện có thể chảy qua kênh dẫn theo cả hai chiều, tùy thuộc vào điện áp đặt vào. Đối với các transistor NMOS, vùng n+ mà tại đó được kết nối với mức điện áp cao hơn sẽ là cực máng và vùng n+ còn lại được nối với mức điện áp thấp hơn sẽ là cực nguồn. Đối với các transistor PMOS, vùng p+ mà tại đó được kết nối với mức điện áp thấp hơn sẽ là cực máng và vùng p+ còn lại được nối với mức điện áp cao hơn sẽ là cực nguồn. Trong công nghệ chế tạo các dụng cụ bán dẫn, tính đối xứng rất hữu ích trong một số ứng dụng, cụ thể là trong các bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên động (DRAM) [Dynamic Random-Access Memory]. Bảng 3.1 sẽ tóm tắt các giá trị điện áp ngưỡng cho cả bốn loại transistor NMOS và PMOS.

BẢNG 3.1: Đặc tính của các transistor MOS NMOS PMOS

Kiểu tăng cường VTN > 0 VTP < 0 Kiểu nghèo VTN ≤ 0 VTP ≥ 0

Page 74: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG

71

3.4 TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG CỔNG TIẾP GIÁP – JFET. Transistor hiệu ứng trường cổng tiếp giáp, gọi tắt là JFET [Junction Field-Effect Transistor] là

một kiểu khác của transistor hiệu ứng trường có thể được tạo thành mà không cần phải có lớp ô xít cách ly với cực cổng bằng cách sử dụng các tiếp giáp pn. Phần sau của tên gọi cũng như đối với MOSFET cho biết nguyên tắc làm việc của dụng cụ là được điều khiển bằng điện trường. Phần trước của tên gọi chỉ cực cổng của dụng cụ sẽ được tạo thành bởi tiếp giáp pn với đế. Do vậy, JFET cũng còn được gọi là JUGFET.

Page 75: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG

72

Cấu tạo cắt ngang và ký hiệu mạch của JFET kênh n được cho ở hình 3.19, bao gồm một kênh hẹp bằng vật liệu bán dẫn n, (có nồng độ pha tạp thấp hơn vùng cổng) mà hai đầu được nối với

hai điện cực bằng kim loại gọi là cực nguồn (S) và máng (D) như ở MOSFET. Trong phạm vi vùng kênh dẫn là hai vùng vật liệu bán dẫn p sẽ tạo thành cực cổng (G) của JFET. Không giống như MOSFET, ở đây không có sự cách ly để tách rời vùng cổng với kênh dẫn, mà thay vào đó là cổng được kết nối điện với kênh dẫn thông qua hai tiếp giáp pn. Ở JFET kênh n, dòng điện chảy vào kênh dẫn tại cực máng và ra tại cực nguồn. Điện trở vùng kênh dẫn sẽ được điều khiển bằng sự thay đổi độ rộng vật lý của kênh thông qua sự điều biến của vùng nghèo bao quanh các tiếp giáp pn giữa cổng và kênh dẫn. Ở vùng tuyến tính, JFET có thể xem đơn giản như một điện trở được điều khiển bằng điện áp mà điện trở kênh dẫn của nó được xác định bởi:

WL

tρRCH = (3.37)

Trong đó: ρ - là điện trở suất của vùng kênh; L - là độ dài kênh; W - là độ rộng của kênh dẫn giữa các vùng nghèo của tiếp giáp pn; t - là độ dày của kênh dẫn. Khi có điện áp đặt vào giữa máng và nguồn, thì điện trở kênh dẫn sẽ xác định dòng điện thông qua định luật Ohm. Khi không có điện áp phân cực đặt vào (như ở hình 3.19), thì sẽ có một vùng kênh dẫn điện trở tồn tại kết nối vùng máng và nguồn. Việc áp dụng một điện áp phân cực ngược lên các tiếp giáp cổng-kênh sẽ làm cho vùng nghèo được mở rộng hơn, tức là làm giảm độ rộng hiệu dụng của kênh dẫn và dòng qua kênh dẫn sẽ giảm xuống. Vì vậy, JFET thuộc về các dụng cụ kiểu nghèo, có nghĩa là cần phải có

điện áp đặt vào cổng để chuyển JFET về ngưng dẫn. a) JFET khi chỉ có điện áp phân cực cổng. Hình 3.20a, mô tả trạng thái của JFET với điện áp bằng 0V trên cực máng và nguồn vGS = 0V. Lúc này độ rộng của kênh là W. Trong suốt chế độ làm việc thông thường, một điện áp phân cực ngược cần phải được duy trì qua các tiếp giáp pn để đảm bảo sự cách ly giữa cổng và kênh. Yêu cầu để có phân cực ngược sẽ

Page 76: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG

73

là: vGS ≤ 0V. Hình 3.20b, là trạng thái của JFET khi vGS đã được giảm xuống đến một giá trị âm, làm cho độ rộng vùng nghèo tăng lên, tức là làm tăng điện trở của vùng kênh dẫn. Độ rộng của kênh dẫn bây giờ đã giảm xuống, với W’ < W. Do tiếp giáp cổng-kênh được phân cực ngược, dòng cổng sẽ bằng dòng bão hòa ngược của tiếp giáp pn, thường là một giá trị rất nhỏ nên ở đây ta có thể xem iG ≈ 0. Đối với các giá trị của vGS âm hơn, thì độ rộng kênh dẫn sẽ tiếp tục giảm xuống, làm cho điện trở của vùng kênh tiếp tục tăng lên. Cuối cùng, sẽ đạt đến trạng thái của JFET như ở hình 3.20c, tức là điện áp cổng-kênh đạt đến giá trị điện áp thắt [pinch-off voltage] vGS = VP. Điện áp thắt VP là giá trị (âm) của điện áp cổng-nguồn tương ứng tại thời điểm vùng kênh dẫn biến mất hoàn toàn. Kênh dẫn sẽ trở nên thắt lại khi hai vùng nghèo của hai tiếp giáp pn kết hợp với nhau tại trung tâm của kênh dẫn. Lúc này, điện trở của vùng kênh sẽ trở nên vô cùng lớn. Nếu tăng vGS âm hơn nữa, về thực chất không ảnh hưởng đến bản chất bên trong của JFET ở hình 3.20c, nhưng vGS phải không được vượt quá điện áp đánh thủng Ζener của tiếp giáp cổng-kênh. b) Trạng thái kênh dẫn của JFET khi có điện áp cung cấp ở cực máng-nguồn. Khi tăng giá trị của điện áp máng-nguồn và cố định giá trị của vGS, ta thấy rằng: đối với một giá trị nhỏ của điện áp máng-nguồn, như cho ở hình 3.21a, thì sẽ có một kênh điện trở kết nối giữa máng và nguồn, JFET làm việc ở vùng tuyến tính và dòng máng sẽ phụ thuộc vào điện áp máng-nguồn vDS. Với giả thiết iG ≈ 0, dòng vào tại cực máng và ra ở cực nguồn như ở MOSFET. Tuy nhiên, hãy lưu ý rằng điện áp phân cực ngược qua các tiếp giáp cổng-kênh tại đầu kênh dẫn phía cực máng sẽ lớn hơn so với điện áp đầu kênh dẫn phía cực nguồn, và như vậy vùng nghèo sẽ rộng hơn tại đầu kênh dẫn phía cực máng của JFET so với đầu kênh dẫn phía cực nguồn. Đối với các giá trị của vDS lớn hơn, thì vùng nghèo tại phía cực máng sẽ trở nên rộng hơn và tiếp tục mở rộng cho đến khi kênh dẫn thắt lại gần cực máng như ở hình 3.21b. Việc thắt kênh xảy ra trước hết tại:

vGS - vDSP = VP hay: vDSP = vGS - vP (3.38) Trong đó, vDSP là giá trị của điện áp máng cần có để kênh dẫn vừa được thắt. Khi kênh dẫn của JFET thắt lại, thì dòng máng sẽ bão hòa, vẫn giống như đối với MOSFET. Các điện tử được gia tốc qua kênh dẫn, được phóng thích vào vùng nghèo, và được cuốn vào vùng máng bởi điện trường. Hình 3.21c, là trạng thái của JFET đối với các giá trị lớn hơn nữa của vDS. Điểm thắt sẽ di chuyển tiến về phía cực nguồn, thu ngắn chiều dài của vùng kênh điện trở. Như vậy, JFET chịu sự điều biến độ dài kênh tương tự như ở MOSFET. Hình 3.20b, là trạng thái của JFET khi vGS đã được giảm xuống đến một giá trị âm, làm tăng độ rộng vùng nghèo, tức là làm tăng điện trở của vùng kênh dẫn vì độ rộng của kênh dẫn lúc này đã giảm xuống, với W’ < W. Do tiếp giáp cổng-kênh được phân cực ngược, dòng cổng sẽ bằng dòng bão hòa ngược của tiếp giáp pn, thường là một giá trị rất nhỏ nên ở đây ta có thể xem iG ≈ 0. Đối với các giá trị của vGS âm hơn, thì độ rộng kênh dẫn sẽ tiếp tục giảm xuống, làm cho điện trở của vùng kênh tiếp tục tăng lên. Cuối cùng, sẽ đạt đến trạng thái của JFET như ở hình 3.20c, tức là điện áp cổng-kênh đạt đến giá trị điện áp thắt [pinch-off voltage] vGS = VP. Điện áp thắt VP là giá trị (âm) của điện áp cổng-nguồn tương ứng tại thời điểm vùng kênh dẫn biến mất hoàn toàn. Kênh dẫn sẽ trở nên thắt lại khi hai vùng nghèo của hai tiếp giáp pn kết hợp với nhau tại trung tâm của kênh dẫn. Lúc này, điện trở của vùng kênh sẽ trở nên vô cùng lớn. Nếu tăng vGS âm hơn nữa, về thực chất không ảnh hưởng đến bản chất bên trong của JFET ở hình 3.20c, nhưng vGS phải không được vượt quá điện áp đánh thủng Ζener của tiếp giáp cổng-kênh.

Page 77: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG

74

b) Trạng thái kênh dẫn của JFET khi có điện áp cung cấp vào cực máng-nguồn. Khi tăng giá trị của điện áp máng-nguồn và cố định giá trị của vGS, ta thấy rằng: đối với một giá trị nhỏ của điện áp máng-nguồn, như cho ở hình 3.21a, thì vẫn có một kênh điện trở kết nối giữa máng và nguồn, JFET làm việc ở vùng tuyến tính và dòng máng sẽ phụ thuộc vào điện áp máng-nguồn vDS. Với giả thiết iG ≈ 0, chiều dòng điện vào tại cực máng và ra ở cực nguồn như ở MOSFET. Tuy nhiên, hãy lưu ý rằng điện áp phân cực ngược qua các tiếp giáp cổng-kênh tại đầu kênh dẫn phía cực máng sẽ lớn hơn so với điện áp đầu kênh dẫn phía cực nguồn, và như vậy vùng nghèo sẽ rộng hơn tại đầu kênh dẫn phía cực máng của JFET so với đầu kênh dẫn phía cực nguồn. Đối với các giá trị của vDS lớn hơn, thì vùng nghèo tại phía cực máng sẽ trở nên rộng hơn và tiếp tục mở rộng cho đến khi kênh dẫn thắt lại

gần cực máng

như ở

hình

3.21b. Việ

c thắt

kênh xảy ra trước hết tại: vGS - vDSP = VP hay: vDSP = vGS - VP (3.38) Trong đó, vDSP là giá trị của điện áp máng cần có để kênh dẫn vừa được thắt. Khi kênh dẫn của JFET thắt lại, thì dòng máng sẽ bão hòa, vẫn giống như đối với MOSFET. Các điện tử được gia tốc qua kênh dẫn, được phóng thích vào vùng nghèo, và được cuốn vào vùng máng bởi điện trường giữa máng và nguồn. Hình 3.21c, là trạng thái kênh dẫn của JFET đối với các giá trị lớn hơn nữa của vDS. Điểm thắt sẽ di chuyển tiến về phía vùng nguồn, thu ngắn chiều dài của vùng kênh điện trở. Như vậy, JFET chịu sự điều biến độ dài kênh tương tự như ở MOSFET. c) Họ đặc tuyến i-v của JFET kênh-n. Mặc dù cấu tạo của JFET khác rất nhiều so với MOSFET, nhưng họ đặc tuyến i-v của JFET hầu như giống với họ đặc tuyến của MOSFET, do vậy ở đây ta có thể dựa vào sự tương tự này và dễ dàng nhận được các phương trình của JFET. Tuy nhiên, dẫu cho có sự tương đương về mô tả toán học thì các phương trình của JFET thường được viết hơi khác so với các phương trình của MOSFET. Ta có thể khảo sát các phương trình này bắt đầu với các biểu thức i-v cho vùng bão hòa của MOSFET, mà trong đó điện áp ngưỡng VTN sẽ được thay thế bằng điện áp thắt VP, ta có:

( ) ( )2

P

GS2P

n2PGS

nDS V

v1V2KVv

2Ki ⎟⎟

⎞⎜⎜⎝

⎛−−=−= (3.39)

Page 78: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG

75

hoặc có thể viết: 2

P

GSDSSDS V

v1Ii ⎟⎟⎠

⎞⎜⎜⎝

⎛−= Đối với: vDS ≥ vGS - VP ≥ 0 (3.40)

trong đó thông số IDSS được xác định bởi biểu thức:

2P

nDSS V

2KI = hay 2

P

DSSn V

I2K = (3.41)

Điện áp thắt VP có giá trị điển hình trong khoảng từ 0V đến - 25V, nên IDSS có giá trị trong

khoảng: 10- 5 A ≤ IDSS ≤ 100A. Dựa vào phương trình (3.40), ta có thể xác định được đặc tuyến truyền đạt của một JFET làm việc ở vùng thắt kênh (hoặc bão hòa) như ở hình 3.22. IDSS là dòng điện chảy trong JFET khi vGS = 0, và sẽ tương ứng với dòng điện lớn nhất chảy trong JFET ở các trạng thái làm việc định mức vì tiếp giáp cổng luôn luôn được giữ phân cực ngược với vGS ≤ 0. Toàn bộ họ đặc tuyến i-v của một JFET kênh-n cho ở hình 3.23. Trong đó, dòng máng sẽ giảm từ giá trị lớn nhất IDSS xuống 0 khi vGS thay đổi từ 0 đến giá trị âm của điện áp thắt VP. Vùng tuyến tính của JFET cũng được thể hiện ở họ đặc tuyến ra (hình 3.23). Khi vDS ≤ vGS - VP , ta có thể nhận được biểu thức cho vùng tuyến tính của JFET bằng cách dùng phương trình ở vùng tuyến tính của MOSFET. Thay thế các giá trị của Kn và VTN trong biểu thức (3.25), ta có:

DSDS

PGS2P

DSSDS v

2vVv

VI2i ⎟

⎠⎞

⎜⎝⎛ −−= khi vGS ≥ VP , và vDS ≤ vGS - VP (3.42)

Các phương trình (3.40) và (3.42) biểu diễn mô hình toán học của JFET kênh-n. Ở các tài liệu tra cứu thông số linh kiện, điện áp thắt VP thường được cho ở dạng VGS (off). Vùng bên phải của đường đứt nét biểu diễn vị trí các điểm thắt của hình 3.23 là vùng làm việc được sử dụng nhiều trong các bộ khuyếch đại tuyến tính (tức các bộ khuyếch đại có độ méo tín hiệu nhỏ nhất) và thường được xem như vùng có dòng điện không đổi, vùng bão hòa hoặc vùng khuyếch đại tuyến tính. Vùng điện trở được điều khiển bằng điện áp là vùng bên trái vị trí của các điểm thắt kênh ở hình 3.23 được gọi là vùng thuần trở [ohmic region] hay là vùng điện trở được điều khiển bằng điện áp. Ở vùng này, JFET có thể đóng vai trò thực sự như một điện trở biến đổi, tức là điện trở của JFET được điều khiển bằng điện áp cổng-nguồn đặt vào. Theo hình 3.23, ta thấy rằng: độ dốc của mỗi đặc tuyến chính là điện trở của JFET giữa máng và

nguồn khi vDS < VP là một hàm số của điện áp VGS . Khi vGS càng âm thì độ dốc của đặc tuyến càng nằm ngang tương ứng với mức điện trở tăng lên. Giá trị điện trở đó được tính theo điện áp vGS đặt vào theo biểu thức sau:

Page 79: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG

76

( )2PGS

0D V/V1

rr−

= (3.43)

trong đó: r0 là giá trị điện trở ứng với VGS = 0V và rD là giá trị điện trở tại một mức cụ thể của VGS. Đối với một JFET kênh-n có r0 bằng 10kΩ (VGS = 0V, VP = - 6V), biểu thức (3.43) sẽ cho rD = 40 kΩ tại giá trị VGS = - 3V. e) JFET kênh-p. JFET kênh-p được chế tạo bằng cách đảo lại các cực tính của các vùng bán dẫn tạp n và p ở hình 3.19, như được mô tả trong hình 3.24. Cũng như đối với PMOSFET, chiều dòng điện trong kênh dẫn là ngược với chiều dòng trong kênh dẫn của JFET kênh-n, và các cực tính của các điện áp phân cực khi làm việc là ngược lại. * Tóm lại, JFET làm việc dựa trên sự phân cực ngược tiếp giáp pn giữa cổng và kênh dẫn. Điều này sẽ hình thành nên vùng nghèo bao quanh kênh dẫn. Nếu giữa hai cực máng và nguồn được đặt một điện áp thì sẽ có dòng điện chảy qua kênh dẫn, và với điện áp phân cực ngược trên tiếp giáp cổng-kênh nên dòng cổng chỉ là dòng rò ngược rất nhỏ, có thể bỏ qua. Điện áp phân cực ngược cổng-kênh cũng sẽ đẩy các hạt tải đa số trong kênh dẫn bị vào vùng cổng, vì vậy sẽ làm tăng kích thước của vùng nghèo, dẫn đến làm giảm tiết diện cắt ngang của kênh dẫn và như vậy làm giảm độ dẫn điện của kênh dẫn. Khi điện áp trên tiếp giáp cổng-kênh càng phân cực ngược hơn nữa thì độ rộng hiệu dụng của kênh dẫn càng giảm cho đến khi dòng máng-nguồn chảy qua kênh dẫn ngưng hoàn toàn. Chế độ làm việc này của JFET tương đối giống với MOSFET kiểu nghèo nên JFET cũng được phân cực tương tự như một MOSFET kiểu nghèo. Hơn nữa, trong các mạch sử dụng JFET phải được thiết kế sao cho đảm bảo diode cổng-kênh luôn luôn được phân cực ngược. Điều này không liên quan đối với MOSFET.

Các điện dung cổng-nguồn và cổng-máng của JFET được xác định bởi điện dung vùng nghèo của các tiếp giáp pn phân cực ngược, tức là phụ thuộc vào điện áp phân cực ngược như đã được xét ở phần điện dung tiếp giáp pn phân cực ngược ở chương II. Các phương trình mô tả quan hệ dòng-áp của JFET kênh-n và kênh-p được tóm tắt như sau: JFET kênh-n. iG ≈ 0 Khi vGS ≤ 0 (VP < 0) (3.44) Vùng ngắt:

0iDS = Điều kiện PGS Vv ≤ (3.45) Vùng tuyến tính:

DSDS

PGS2P

DSSDS v

2vVv

VI2i ⎟

⎠⎞

⎜⎝⎛ −−= Điều kiện 0vVv DSPGS ≥≥− (3.46)

Vùng bão hòa: 2

P

GSDSSDS V

v1Ii ⎟⎟⎠

⎞⎜⎜⎝

⎛−= Điều kiện 0Vvv PGSDS ≥−≥ (3.47)

JFET kênh-p. iG ≈ 0 Khi vSG ≤ 0 (VP > 0) (3.48) Vùng ngắt:

Page 80: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG

77

0iSD = Điều kiện PSG Vv > (3.49) Vùng tuyến tính:

SDSD

PSG2P

DSSSD v

2vVv

VI2i ⎟

⎠⎞

⎜⎝⎛ −+= Điều kiện 0vVv SDPSG ≥≥+ (3.50)

Vùng bão hòa: 2

P

SGDSSSD V

v1Ii ⎟⎟⎠

⎞⎜⎜⎝

⎛+= Điều kiện 0Vvv PSGSD ≥+≥ (3.51)

f) Các thông số của JFET. Các thông số kỹ thuật của một JFET kênh-n cho ở hình 3.25

3.5 MẠCH TƯƠNG ĐƯƠNG CỦA FET. Mô hình tương đương của một dụng cụ bán dẫn có thể được dùng để đơn giản hóa việc thiết kế các mạch điện tử khi sử dụng các dụng cụ đó. Đối với FET thường có điện trở vào lớn, do lối vào ở cực cổng của một MOSFET là được cách ly với phần còn lại của dụng cụ bằng lớp ô xít cách điện. Do vậy, ở MOSFET, có sự cách ly giữa lối vào và lối ra của dụng cụ rất tốt nếu không kể đại lượng điện dung nhỏ, điện dung này ở tần số thấp thường được bỏ qua. Lối vào của một JFET có dạng một tiếp giáp pn với vùng kênh dẫn, tiếp giáp này có thể cho một dòng đáng kể nếu được phân cực thuận, nhưng ở các điều kiện làm việc thông thường của JFET, tiếp giáp này thường được giữ ở điều kiện phân cực ngược và như vậy chỉ có dòng rò chảy qua tiếp giáp, dòng rò này vào khoảng nanoampere nên thường được bỏ qua. Vì vậy, ở cả hai loại MOSFET và JFET, phần mạch vào cực cổng là được cách ly hiệu quả với phần còn lại của dụng cụ. Do lối ra của một FET có thể tạo ra dòng điện, được xác định theo điện áp cổng, nên ta thường mô tả lối ra của FET bằng một mạch tương đương Norton, tức là tượng trưng lối ra của FET bằng một nguồn phát dòng song song với một điện trở.

Page 81: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG

78

Hình 3.26 là mạch tương đương của FET. Trong đó, lối vào ở cực cổng là mạch hở, còn lối ra được tượng trưng bởi một nguồn dòng có giá trị phụ thuộc điện áp vào VGS, mắc song song với điện trở ra Ro. Để sử dụng mạch tương đương, ta cần phải xác định quan hệ giữa dòng điện được tạo bởi nguồn phát dòng và điện áp vào, cũng như

giá trị của điện trở ra. Đó chính là quan hệ giữa dòng máng và điện áp đặt vào cực cổng, tức là đặc tuyến truyền đạt đã xét ở các phần trên, được nhắc lại ở hình 3.27 đối với cả MOSFET và JFET. Theo hình 3.27, rõ ràng ở các FET, quan hệ giữa ID và VGS là quan hệ phi tuyến, nên phương

pháp thông dụng để xét mạch tương đương là dùng mô hình tín hiệu nhỏ tức là xét ảnh hưởng của sự thay đổi nhỏ ở lối vào lên lối ra của FET, mô hình này cho phép tạo ra mạch tương đương cho dụng cụ mà có thể được sử dụng để mô tả hoạt động của dụng cụ theo sự thay đổi nhỏ ở lối vào. Hình 3.28 là mạch tương đương tín hiệu nhỏ của một FET, trong đó: gm biểu diễn mối liên hệ giữa sự thay đổi nhỏ ở điện áp vào ∆VGS và kết quả là sự thay đổi nhỏ ở dòng máng ∆ID. Quan hệ này tương ứng với độ dốc [gradient] của đặc tuyến truyền đạt cho ở hình 3.27 trong phạm vi vùng làm việc. Như vậy, gm được cho bởi tỷ số ∆ID/ ∆VGS như mô tả ở hình 3.27b và có đơn vị là dòng điện chia

cho điện áp, nên gm được gọi là độ điện dẫn [conductance]. Lưu ý rằng: gm là đại lượng ∆ID / ∆VGS. mà không phải là ID / VGS. Rõ ràng, giới hạn của gm được cho bởi:

GS

Dm dV

dIg = (3.52)

Từ phương trình (3.40), đối với JFET ta có: 2

P

GSDSSD V

v1Ii ⎟⎟⎠

⎞⎜⎜⎝

⎛−=

Bằng cách lấy vi phân dòng máng theo điện áp cổng, ta sẽ xác định được gm :

DP

DSS

P

GS

P

DSSm ix

VI

2Vv1

VI2g −=⎟⎟

⎞⎜⎜⎝

⎛−−= (3.53)

Vậy, đối với JFET, gm tỷ lệ thuận với căn bậc hai của dòng máng. Có thể thực hiện phân tích tương tự để nhận được kết quả tương tự cho MOSFET. Ở mô hình tương đương của FET (hình 3.28), rd tượng trưng cho điện trở máng, tức là điện trở

tín hiệu nhỏ từ cực máng đến cực nguồn. Sự có mặt của rd có nghĩa là điện áp máng-nguồn sẽ tăng lên theo dòng máng và điện trở rd sẽ cho biết sự tăng ở độ dốc của đặc tuyến trong vùng bão hòa ở đặc tuyến ra của FET. Mạch tương đương tín hiệu nhỏ là một mô hình có thể dùng để biểu diễn hoạt động của dụng cụ, đáp

ứng với những thay đổi nhỏ của tín hiệu vào. Tuy nhiên, mạch tương đương tín hiệu nhỏ phải được sử dụng chung với các dữ liệu trên đặc tuyến dc của dụng cụ, tức là hoạt động của dụng cụ đáp ứng với các điện áp dc cụ thể. Như đã xét ở các phần trên, họ đặc tuyến dc của MOSFET và JFET là không giống nhau vì ở chế độ làm việc thông thường của FET, yêu cầu các điện áp phân cực đặt vào cổng khác nhau.

Page 82: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG

79

Nhưng các đặc trưng tín hiệu nhỏ của chúng và các mạch tương đương tín hiệu nhỏ là giống nhau. Nên khi thiết kế các mạch bằng FET cần phải đáp ứng đến cả hai điều kiện đó. Mạch hình 3.28 là mạch tương đương tín hiệu nhỏ được sử dụng nhiều ở tần số thấp nhưng mạch không mô tả đầy đủ hoạt động của FET tại tần số cao. MOSFET bao gồm hai vùng dẫn, cổng và kênh dẫn được tách rời bởi một lớp cách điện. Cấu trúc này tạo thành một tụ điện có lớp cách điện là điện môi. Ở JFET, lớp cách điện được thay thế bởi vùng nghèo. Trong cả hai trường hợp, đều có điện dung hiện diện giữa cổng và kênh dẫn và các điện dung ở các phần khác như đã xét ở mục 3.2g ở phần trước. Vì vậy, sẽ tồn tại các điện dung giữa mỗi cặp chân của FET. Ở tần số thấp, ảnh hưởng của các điện dung này là nhỏ nên chúng thường được bỏ qua (như ở hình 3.28). Tuy nhiên, ở tần số cao các ảnh hưởng của chúng là đáng kể hơn, nên chúng cần phải được kế đến như mô tả ở hình 3.29a. Giá trị của mỗi tụ được mô tả trong hình 3.29a vào khoảng 1pF.

Sự có mặt của CGD làm cho việc phân tích mạch bằng FET phức tạp hơn nhiều. Dĩ nhiên, ta có thể thay thế các ảnh hưởng của điện dung này bằng cách tăng giá trị điện dung giữa cổng và nguồn. Trong thực tế, thì điện dung giữa cổng và nguồn có cùng ảnh hưởng như CGD là (A+1) CGD , trong đó A là hệ số khuyếch đại điện áp giữa máng và cổng. Vì vậy, có thể mô tả FET ở tần số cao, bằng mô hình tương đương như ở hình 3.29b, trong đó ảnh hưởng của cả hai điện dung CGS và CGD được gộp lại thành một điện dung CT sẽ tượng trưng cho tổng điện dung vào. Điện dung này sẽ làm giảm hệ số khuyếch đại của dụng cụ ở tần số cao và xuất hiện điểm cắt tại tần số được xác định bởi giá trị của điện dung và trở kháng của đầu vào và đất. Trở kháng này hầu như được

chi phối bởi điện trở vùng nguồn. Tuy nhiên, trong một vài trường hợp, trở kháng vào tương ứng với điện trở rGS trong mạch tương đương. Ảnh hưởng của điện dung làm giảm nhiều hoạt động của FET ở tần số cao. Sự có mặt của điện dung ở lối vào sẽ làm giảm trở kháng vào từ vài trăm MΩ tại tần số thấp có thể xuống vài chục kΩ tại tần số vào khoảng 100MHz. 3.6 PHÂN CỰC CHO TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG. a) Sự phân cực. Phân cực cho mạch FET là xác định sự hoạt động của mạch khi không có bất kỳ tín hiệu vào nào đặt vào mạch. Trạng thái hoạt động của mạch như vậy được gọi là trạng thái tĩnh [quiescent] của mạch. Đối với mạch khuyếch đại, việc phân cực chủ yếu là xác định dòng máng tĩnh và điện áp ra tĩnh. Xét mạch khuyếch đại ở hình 3.30, rõ ràng là dòng máng tĩnh được xác định bởi điện trở máng RL và họ đặc tuyến V-A của FET. Từ các họ đặc tuyến ra của FET, ta thấy rằng quan hệ giữa dòng máng và điện áp máng là không tuyến tính. Thực vậy, ở phần đặc tuyến mà ta thường sử dụng (vùng bão hòa), dòng máng là độc lập với điện áp máng nên điều này sẽ làm cho việc xác định điều kiện tĩnh phức tạp hơn. Một phương pháp giải quyết vấn đề này là dùng kỹ thuật đồ thị, còn được gọi là kỹ thuật đường tải. Mặc dù dòng điện chảy qua điện trở tải và FET là không dễ xác định, nhưng

Page 83: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG

80

điện áp đặt ngang qua chúng phải là tổng điện áp giữa hai đường nguồn cung cấp (VDD - VSS). Điện áp ngang qua FET được xác định bởi họ đặc tuyến ra của FET và điện áp phân cực VGS. Từ các họ đặc tuyến ra của FET, có thể thấy rằng, dạng cơ bản của họ đặc tuyến ra của FET là giống nhau, sự khác nhau lớn nhất là giá trị điện áp đặt vào cổng VGS. Khi có dòng điện chảy qua FET và cũng chảy qua điện trở tải sẽ tạo ra sụt áp trên chúng. Điện áp trên cực máng của FET có thể xác định theo biểu thức:

VDS = VDD - IDRL. Để xác định đường tải, ta hãy tính điện áp trên cực máng của FET (VDS) theo các giá trị khác nhau của dòng máng (IDS). Khi dòng máng bằng 0, thì sẽ không có sụt áp trên điện trở tải và điện áp máng sẽ đơn giản là điện áp nguồn cung cấp VDD. Khi dòng máng IDS tăng lên, thì điện áp máng VDS giảm, độ dốc của đường thẳng sẽ là nghịch đảo của điện trở tải RL. Điều kiện làm việc thực tế của mạch phải thỏa mãn cả hai quan hệ giữa dòng máng và điện áp máng là quan hệ ở họ đặc tuyến ra và quan hệ ở đường tải. Để xác định điều kiện này, cần phải vẽ cả hai đặc tuyến như ở hình 3.31. Đường thẳng trong hình được gọi là đường tải, nó cho biết ảnh hưởng của điện trở tải làm giảm điện áp máng. Sự giao chéo của đường tải với một trong những đặc tuyến ra sẽ tương ứng với điểm mà tại đó cả hai quan hệ trên là được thỏa mãn. Chẳng hạn, xét điểm A trên đường tải ở hình 3.31, đồ thị cho biết rằng nếu VGS được thiết lập tại giá trị VGS(A) , thì dòng máng sẽ là ID(A) và điện áp máng (cũng chính là điện áp ra của mạch khuyếch đại) sẽ là VDS(A). Đồ thị ở hình 3.31 giúp ta thấy được ý nghĩa của đường tải để lưu ý rằng khi điện áp đặt ngang qua FET cộng với điện áp ngang qua RL phải bằng với điện áp nguồn cung cấp VDD, khoảng cách từ điểm 0 đến VDS(A) tương ứng với điện áp đặt ngang qua FET, và khoảng cách từ VDS(A)

đến VDD tương ứng với điện áp sụt trên điện trở tải. Khi điện áp đặt vào cổng tăng lên đến giá trị VGS(B), thì dòng máng sẽ tăng lên và điện áp máng sẽ giảm xuống, như được chỉ dẫn bởi điểm B trên đặc tuyến. Do vậy, đường tải mô tả dòng máng và điện áp máng thay đổi theo các giá trị khác nhau của điện áp cổng. Đồ thị ở hình 3.31 mô tả các đặc tuyến của một mạch khuyếch đại với một giá trị RL đã cho. Nếu giá trị điện trở tải thay đổi thì độ dốc của đường tải sẽ thay đổi, đo đó làm ảnh hưởng đến đặc tính của mạch khuyếch đại. Trong thực tế, người thiết kế thường phải đối diện với vấn đề chọn một giá trị cho RL để có hiệu suất tối ưu nhất. Để làm được điều này, cần phải xác định điểm làm việc tương ứng với vị trí trên đặc tuyến ở các điều kiện tĩnh. Vì vậy, khi thiết kế mạch ứng dụng, thường phải

bắt đầu với họ đặc tuyến ra của FET và xác định giá trị của điện trở tải bằng cách chọn lựa điểm làm việc lý tưởng cho mạch. Ví dụ, giả sử sẽ chọn điểm làm việc tương ứng với điểm A trên hình 3.31, một đường thẳng sẽ được vẽ tiếp theo qua điểm được chọn đến vị trí VDD trên trục ngang và tạo thành đường tải. Giá trị của RL cần thiết có thể suy ra bằng cách tính độ dốc của đường tải đó. Khi biết điểm làm việc thì sẽ biết giá trị điện áp cổng yêu cầu, và mạch phân cực cần thiết phải được thiết kế theo điện áp cổng đó. Điểm làm việc xác định trạng thái tĩnh của mạch và như vậy sẽ định được dòng máng tĩnh và điện áp ra. Khi đặt một tín hiệu nhỏ vào lối vào của mạch, thì sự biến đổi ở điện áp cổng sẽ làm cho điểm làm việc của mạch di chuyển dọc trên đường tải theo cả hai phía của điểm làm việc tĩnh. Nếu tín hiệu vào lớn đáng kể, thì sẽ làm cho hoạt động của mạch chuyển vào vùng ohmic (vùng tuyến tính) hoặc đến giới hạn như điện áp ra đạt tới điện áp nguồn cung cấp. Cả hai trạng thái đó sẽ làm méo dạng tín hiệu ra. b) Các kiểu mạch phân cực.

Page 84: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG

81

(*) Mạch phân cực cố định:

Hình 3.32a là mạch phân cực đơn giản nhất cho JFET kênh-n, được gọi là mạch phân cực cố định, nó là một trong số cấu hình phân cực cho FET có thể được giải trực tiếp bằng cách dùng phương pháp tính trực tiếp hay bằng phương pháp đồ thị. Mạch cho ở hình 3.32a bao gồm các mức điện áp ac Vi và Vo, và các tụ ghép (C1 và C2). Các tụ ghép là “hở mạch” đối với tín hiệu dc và có trở kháng thấp (thực chất là ngắn mạch) đối với tín hiệu ac. Điện trở RG để đảm bảo tín hiệu vào Vi có tại lối vào của mạch khuyếch đại FET đối với tín hiệu ac. Ở chế độ dc, ta có:

IG ≅ 0A và 0RIV GGGR == V. Sụt áp qua RG bằng 0, cho phép thay thế RG bằng mạch tương đương như ở hình 3.32b, được vẽ lại theo chế độ dc. Áp dụng định luật Kirchhoff’s theo điện áp của vòng mạch theo chiều kim đồng hồ ở hình3.32b, ta có:

GGGS VV −= (3.54) Do VGG là nguồn dc cố định, điện áp VGS có giá trị không đổi nên mạch có tên gọi là mạch phân cực cố định. Giá trị dòng máng được xác định hoàn toàn trực tiếp qua tính toán theo phương trình Shockley’s đã biết ở phương trình (3.47):

2

P

GSDSSD V

V1II ⎟⎟⎠

⎞⎜⎜⎝

⎛−=

Do VGG là nguồn dc cố định, điện áp VGS có giá trị không đổi nên mạch có tên gọi là mạch phân cực cố định. Giá trị dòng máng được xác định hoàn toàn trực tiếp qua tính toán theo phương trình Shockley’s đã biết ở phương trình (3.47):

2

P

GSDSSD V

V1II ⎟⎟⎠

⎞⎜⎜⎝

⎛−=

Phương pháp phân tích bằng đồ thị dựa vào đặc tuyến truyền đạt của FET. Bằng cách chọn các giá trị của VGS tại các điểm, ta sẽ vẽ được đặc tuyến truyền đạt, chẳng hạn, chọn: VGS = VP / 2, ta sẽ có dòng máng tương ứng là: IDSS / 4. Quan hệ iD = f(vGS) được vẽ như ở hình 3.33a. Giá trị không đổi của VGS được vẽ thành một đường dọc tại: VGS = - VGG. Tại điểm bất kỳ trên đường dọc, trị số của VGS là - VGG và trị số của ID phải được xác định theo đường dọc này.

Page 85: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG

82

Điểm giao chéo của hai đường là nghiệm chung của mạch - thường được xem như điểm làm việc tĩnh [Quiescent operating point]. Trị số ID tĩnh được xác định bằng cách gióng đường ngang từ điểm Q đến trục ID như ở hình 3.33b, đó chính là giá trị: QDI trên đồ thị.

Điện áp máng-nguồn của mạch ra cùng được xác định bằng cách áp dụng định luật Kirchhoff’s theo điện áp như sau:

+ VDS + IDRD - VDD = 0 và VDS = VDD - IDRD (3.55) Theo mạch hình 3.32, ta có: VS = 0V (3.56) VDS = VD - VS hay VD = VDS (3.57) Mặt khác, ta cũng có: VGS = VG - VS hay VG = VGS (3.58) Mạch phân cực cố định yêu cầu hai nguồn cung cấp, nên ít được sử dụng trong thực tế. (**) Mạch tự phân cực [self-bias configuration]. Mạch tự phân cực loại trừ việc cần phải có hai nguồn cung cấp dc ở mạch phân cực cố định. Việc điều khiển điện áp cổng-nguồn được xác định bằng điện áp trên điện trở RS được nối vào cực nguồn như mạch ở hình 3.34a. Ở chế độ dc, các tụ có thể được thay bằng “mạch hở” tương đương và điện trở RG được thay bởi một ngắn mạch tương đương, vì IG = 0A. Dẫn đến mạch hình 3.34b cho chế độ dc. Dòng qua RS là dòng nguồn IS, nhưng IS = ID nên ta có:

SDSR RIV = Đối với vòng khép kín đã chỉ ở hình 3.34b, ta tìm được:

SRGSSRGS VV0VV −=⇒=−− hay: VGS = - IDRS (3.59)

Lưu ý trong trường hợp này VGS là một hàm số của dòng ra ID và có trị số không phải là cố định như ở mạch phân cực cố định. Phương trình (3.59) được xác định bằng cấu hình mạch và phương trình Shockley’s sẽ cho mối liên hệ giữa các đại lượng vào và ra của dụng cụ. Cả hai phương trình liên quan hai biến số như nhau nên sẽ cho phép tìm nghiệm chung của chúng theo cả hai cách: hoặc là tính trực tiếp hoặc bằng đồ thị.

+ Phương pháp tính trực tiếp có thể nhận được đơn giản bằng cách thay thế biểu thức (3.59) vào phương trình Shockley’s như sau:

2

P

SDDSS

2

P

SDDSS

2

P

GSDSSD V

RI1IVRI1I

VV1II ⎟⎟

⎞⎜⎜⎝

⎛+=⎟⎟

⎞⎜⎜⎝

⎛ −−=⎟⎟

⎞⎜⎜⎝

⎛−=

Phương trình trên có thể nhận được ở dạng sau: 0KIKI 2D1

2D =++

Giải phương trình bậc hai để có nghiệm thích hợp cho ID. + Phương pháp đồ thị yêu cầu trước hết là phải thiết lập đặc tuyến truyền đạt của dụng cụ như cho ở hình 3.35a. Vì biểu thức (3.59) sẽ xác định một đường thẳng trên cùng một đồ thị, nên ta phải tìm hai điểm trên đồ thị và vẽ đường thẳng qua hai điểm trên. Điều kiện rõ ràng nhất là áp dụng ID = 0 A, ta sẽ có VGS = 0 V, tức là xác định được một điểm trên đường thẳng như ở hình 3.35a. Điểm thứ hai cho phương trình (3.59) yêu cầu chọn một giá trị của VGS (hoặc ID), giá trị tương ứng của đại lượng còn lại được xác định bằng biểu thức (3.59). Khi có các giá trị của ID và VGS tìm được ở trên, ta sẽ vẽ được đường thẳng có phương trình đường thẳng (3.59). Chẳng

Page 86: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG

83

hạn, giả sử ta chọn giá trị ID bằng một nửa giá trị dòng bão hòa, tức là:

2II DSS

D = suy ra: 2RIRIV SDSS

SDGS −=−=

Kết quả là ta có điểm thứ hai cho đường thẳng vẽ như ở hình 3.35b. Đường thẳng xác định bằng phương trình (3.59) sẽ cắt đặc tuyến truyền đạt của dụng cụ tại điểm tĩnh. Các giá trị của ID và VGS tại điểm tĩnh đã được xác định sẽ được dùng để tìm các đại lượng khác. Giá trị của VDS có thể được xác định bởi định luật Kirchhoff’s cho điện áp đối với mạch ra, ta có:

0VVVV DDDRDSSR =−++

và: DDSSDDDRSRDDDS RIRIVVVVV −−=−−=

hay ( )DSDDDDS RRIVV +−= (3.60) Ngoài ra: SDS RIV = (3.61)

0VG = (3.62) và DRDDSDSD VVVVV −=+= (3.63) (***) Mạch phân cực theo kiểu phân áp: Mạch phân cực theo kiểu phân áp cho ở hình 3.36a, và được vẽ lại ở hình 3.36b để phân tích dc. Lưu ý rằng, tất các các tụ, kể cả tụ rẽ CS được thay bằng mạch hở tương đương. Ngoài ra, nguồn VDD được tách ra thành hai nguồn như nhau để cho phép phân tách các vùng vào và vùng ra của mạch. Do IG = 0A, nên theo định luật Kirchoff’s áp dụng cho nút dòng tại cực cổng ta có:

2R1R II = ,và mạch tương đương nối tiếp ở phía trái của hình có thể được dùng để tìm giá trị của VG. Điện áp VG bằng điện áp trên R2, có thể tìm được bằng cách dùng định luật phân áp:

21

DD2G RR

VRV+

= (3.64)

Áp dụng định luật Kirchoff’s theo áp cho vòng mạch đã chỉ rõ ở hình 3.36b theo chiều kim đồng hồ, sẽ có:

0VVV SRGSG =−− và SRGGS VVV −=

Page 87: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG

84

Thay SDSSSR RIRIV == , ta sẽ có:

SDGGS RIVV −= (3.65) Các đại lượng VG và RS là không đổi bởi cấu trúc mạch. Phương trình (3.65) vẫn là phương trình của một đường thẳng nhưng điểm gốc đã bị dịch đi một khoảng trên trục ngang là VG, như ở hình 3.37a, khi chọn giá trị dòng ID = 0mA.

mA0DIGGS VV=

= (3.66)

Đối với điểm thứ hai, cho VGS = 0V, thay vào phương trình (3.65) để tìm giá trị ID, ta có:

V0GSVS

GD R

VI=

= (3.67)

Qua hai điểm đã được xác định trên hai trục như trên ta sẽ vẽ được đường thẳng tương ứng với phương trình (3.65). Điểm giao chéo của đường thẳng với đặc tuyến truyền đạt ở vùng bên trái của trục dọc sẽ xác định điểm làm việc và các mức ID và VGS tương ứng. Do điểm cắt trên trục dọc được xác định bởi ID = VG / RS và VG là không đổi bởi mạch vào, nên khi tăng trị số của RS sẽ làm giảm mức dòng ID như mô tả ở hình 3.37b. Rõ ràng là: Khi tăng trị số của RS, sẽ dẫn đến giá trị tĩnh của dòng ID giảm thấp và VGS sẽ có giá trị âm hơn. Một khi đã xác định được các trị số của QDI và QGSV thì việc phân tích mạch vẫn sẽ được tiếp

tục bằng cách tính các đại lượng cần thiết khác như sau: ( )SDDDDDS RRIVV +−= (3.68)

DDDDD RIVV −= (3.69)

SDS RIV = (3.70)

21

DD2R1R RR

VII+

== (3.71)

- Ở các phần trên đây ta đã xét các mạch phân cực khác nhau cho JFET kênh-n, có thể phân tích hoàn toàn tương tự ở chế độ dc cho mạch dùng MOSFET kiểu nghèo kênh-n. Điểm khác biệt chính giữa hai loại ở chỗ: MOSFET kiểu nghèo kênh-n có thể có các điểm làm việc với các giá trị dương của VGS và các mức ID vượt quá trị số IDSS. Trong thực tế, đối với tất cả các cấu hình phân cực đã xét ở trên đều có thể được dùng để phân tích nếu thay JFET bằng MOSFET kiểu nghèo.

Page 88: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG

85

- Đối với MOSFET kiểu tăng cường thường có đặc tính truyền đạt hoàn toàn khác với JFET và MOSFET kiểu nghèo đã gặp ở trên, dẫn đến phương pháp giải bằng đồ thị khác nhiều với các phần trước. Ở MOSFET kiểu tăng cường

kênh-n, có dòng máng bằng 0, với các mức điện áp cổng-nguồn thấp hơn so với mức điện áp ngưỡng VTN ≡ VGS(Th) như mô tả ở hình 3.38. Đối với các mức VGS cao hơn so với VGS(Th), dòng máng được xác định bởi:

( )2)Th(GSGSn

D VV2KI −= (3.72)

Thông thường, ở trang dữ liệu của FET có các thông số điển hình cho trị số điện áp ngưỡng và mức dòng máng (ID(on)) tương ứng với mức VGS(on), nên hai điểm trung gian sẽ được xác định như ở hình 3.38. Để vẽ toàn bộ đặc tuyến truyền đạt, ta phải xác định hằng số Kn của biểu thức (3.72) từ các thông số đã cho ở trang dữ liệu của FET bằng cách thay thế vào phương trình (3.72), ta có:

( )2)Th(GS)on(GSn

)on(D VV2KI −=

và ( )2)Th(GS)on(GS

)on(Dn VV

I2K

−= (3.73)

Khi Kn đã được xác định thì các mức khác của ID có thể được xác định để chọn các giá trị của VGS, chẳng hạn như các điểm 1DI và 2DI như trên hình 3.38. (*) Mạch phân cực có hồi tiếp âm cho MOSFET kiểu tăng cường. Mạch phân cực thông dụng cho MOSFET kiểu tăng cường được cho ở hình 3.39a. Điện trở RG sẽ mang một điện áp lớn thích hợp đến cổng để điều khiển MOSFET “dẫn” [on]. Vì IG = 0mA và 0V GR = V, nên mạch tương đương dc cho ở hình 3.39b. Do có kết nối trực tiếp giữa cực máng và cực cổng, nên ta có: VD = VG. và GSDS VV = (3.74)

Đối với mạch ra, ta có: VDS = VDD - IDRD , thay (3.74), phương trình trở thành:

DDDDGS RIVV −= (3.75) Phương trình (3.75) là phương trình đường thẳng, cho phép xác định qua hai điểm trên hai trục của đồ thi. Thay ID = 0mA vào phương trình (3.75), ta có:

mA0DIDDGS VV=

= (3.76)

Thay thế VGS = 0V vào phương trình (3.75), ta có:

Page 89: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG

86

V0GSVD

DDD R

VI=

= (3.77)

Các đặc tuyến được xác định bởi phương trình (3.72) và (3.75) được vẽ ở hình 3.39c. Và giao chéo của hai đặc tuyến là điểm làm việc yêu cầu. (**) Mạch phân cực kiểu phân áp cho MOSFET kiểu tăng cường. Mạch phân cực thông dụng thứ hai đối với MOSFET kiểu tăng cường cho ở hình 3.40. Vì

0IG = mA, nên ta có:

21

DÂ2G RR

VRV+

= (3.78)

Áp dụng định luật Kirchoff’s theo áp cho vòng mạch chỉ ở hình 3.40, ta có: 0VVV GRGSG =−−+ và SRGGS VVV −=

Và SDGGS RIVV −= (3.79) Đối với mạch ra: 0VVVV DDDRDSSR =−++ và DRSRDDDS VVVV −−=

hay: ( )DSDDDDS RRIVV +−= (3.80) Khi có các đặc tuyến của ID theo VGS và phương trình (3.79), ta có thể vẽ hai đặc tuyến trên cùng một đồ thị và lời giải được xác định tại điểm giao nhau của chúng. Với các trị số của QDI và

QGSV đã biết, ta có thể xác định được toàn bộ các đại lượng còn lại của mạch, như VDS, VD và VS.

c) Chọn điểm làm việc. Ở các họ đặc tuyến ra của FET thường được chia thành hai vùng: vùng tuyến tính (vùng ohmic ≡ vùng thuần trở) và vùng bão hòa. Trong thực tế, khi sử dụng FET trong mạch khuyếch đại thường tránh các vùng làm việc ngoài vùng bão hòa, như chỉ ở hình 3.41.

Vùng A là vùng ohmic không được sử dụng vì ở vùng này dòng máng phụ thuộc nhiều vào điện áp máng. Khi thiết kế một mạch khuyếch đại tuyến tính, ta mong muốn dòng máng được điều khiển bằng tín hiệu vào mà không bằng điện áp ngang qua FET. Vùng B có thể tạo nên bởi hai yếu tố tùy thuộc vào loại FET được sử dụng. Đối với tất các các dụng cụ đều có giá trị dòng máng cho phép lớn nhất trước khi dụng cụ bị đánh thủng, khi thiết kế phải đảm bảo rằng dụng cụ không hoạt

động ở vùng này. Đối với các JFET cũng có giới hạn bắt buộc là không được phân cực thuận

Hinh 3.41:

Page 90: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG

87

tiếp giáp cổng. Một trong những giới hạn bắt buộc khác là cần phải hạn chế dòng máng hoặc điện áp cổng lớn nhất có thể được sử dụng. Vùng C là vùng điện áp đánh thủng của FET, nếu vượt quá giá trị điện áp đánh thủng, với thời gian đủ lâu sẽ rất nguy hiểm cho dụng cụ. Cuối cùng, vùng cấm thứ tư được khống chế bởi các điều kiện tiêu tán công suất. Công suất được tiêu tán ở FET được cho bởi tích của dòng điện máng và điện áp máng (vì dòng cổng là không đáng kể) và dẫn đến phát sinh nhiệt năng. Nhiệt năng này sẽ làm cho nhiệt độ của dụng cụ tăng lên nên hoạt động của dụng cụ phải được hạn chế bằng nhiệt độ cho phép của tiếp giáp. Vùng làm việc thỏa mãn các điều kiện tiêu tán công suất được giới hạn bởi đường hyperbola (tức là vị trí các điểm mà khi đó dòng nhân với điện áp bằng một hằng số) như mô tả bởi vùng D trên hình 3.41. Khi chọn điểm làm việc cho mạch khuyếch đại, phải đảm bảo mỗi transistor được giữ trong phạm vi các giới hạn an toàn và trong phạm vi vùng làm việc định mức của nó. Điều này thường yêu cầu điện áp cung cấp thấp hơn so với điện áp đánh thủng của dụng cụ, cũng như giá trị dòng máng và các giới hạn về công suất lớn nhất không bị vi phạm. Đế có dao động điện áp lớn nhất thì điểm làm việc thường được đặt gần giữa đường tải như ở hình 3.41, điều này cho phép truyền tín hiệu vào lớn nhất trước khi tín hiệu ra méo dạng.

Ví dụ 3.3: Hãy thiết kế mạch phân cực của một bộ khuyếch đại cho JFET kênh-n 2N5486 bằng cách sử dụng đặc tuyến truyền đạt của dụng cụ và bằng cách tính trực tiếp. Biết VP = - 6V và IDSS = 8mA; nguồn sử dụng VDD = 15V và điện trở tải RL = 2,5kΩ; mạch khuyếch đại có điện áp ra tĩnh là 10V. Giải: Mạch khuyếch đại thích hợp được cho như hình vẽ bên,

Từ biểu thức (3.47) ta biết rằng: 2

P

GSDSSD V

v1Ii ⎟⎟⎠

⎞⎜⎜⎝

⎛−=

bằng cách dùng các số liệu đã cho đối với VP và IDSS, ta có thể vẽ đặc tuyến truyền đạt như sau: Điện áp ra tĩnh Vo (Q) được cho bởi, Vo(Q) = VDD - VL Trong đó VL là sụt áp trên điện trở tải RL. Vì vậy, giá trị cần thiết của VL được cho bởi: VL = VDD- Vo(Q) = 15-10 = 5V.

Và dòng máng tĩnh yêu cầu là:

mA2Ωk5,2

V5RVIL

L)Q(D ===

Từ đặc tuyến truyền đạt, giá trị này của dòng máng sẽ tương ứng với một giá trị điện áp cổng-nguồn là -3V. Do cổng nối đất nên điện áp cổng-nguồn phải nhận được bằng sụt áp trên RS là +3V. Do đó , trị số của RS sẽ là:

Ωk5,1mA2V3

IVRD

GSS ===

Giá trị của RG thường chọn khoảng 470kΩ là thích hợp để cần có điện áp phân cực cổng là 0V. RG thường được chọn để có một trở kháng vào cao, nhưng không phải quá cao làm cho sụt áp tạo nên bởi các ảnh hưởng của dòng cổng (một vài nanoampere) trở nên đáng kể. Ta cũng có thể sử dụng phương pháp tính trực tiếp để có kết quả như đã sử dụng phương pháp đồ thị ở trên. Như trên, ta đã có giá trị dòng máng là:

Page 91: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG

88

mA2Ωk5,2

V5R

VI

L

QoQD ===

Từ phương trình Shockley’s (3.47):

2

P

GSDSSD V

V1II ⎟⎟⎠

⎞⎜⎜⎝

⎛−= suy ra: ( ) 316

II1VV 8

2

DSS

DPGS −=−−=⎟

⎟⎠

⎞⎜⎜⎝

⎛−= V.

Và tìm được giá trị của RS = 1,5 kΩ Như đã xác định theo phương pháp đồ thị.

3.7 MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG. a) Các mạch khuyếch đại bằng FET. FET được dùng rộng rãi trong các bộ khuyếch đại yêu cầu tạp âm thấp và có điện trở vào cao. Cả hai loại FET kênh-n và kênh-p đều được dùng nhưng để đơn giản, ta xét các mạch dùng các mạch khuyếch đại dùng FET kênh-n. Việc thiết kế các bộ khuyếch đại dựa vào FET phải thỏa mãn cả điều kiện dc và điều kiện tín hiệu nhỏ. Hình 3.42 là mạch khuyếch đại đơn giản dùng MOSFET và JFET, trong đó mạch chỉ đơn giản gồm một transistor, một tải điện trở và một mạch phân cực. Sự khác nhau giữa các mạch trên xuất phát từ yêu cầu phân cực khác nhau của mỗi loại transistor. Tất cả các kiểu phân cực cho mạch khuyếnch đại dùng FET trên, có thể mô tả phù hợp bởi mạch

cho ở hình 3.30 đã xét ở mục 3.6a, chỉ cần chọn lựa các giá trị điện áp cung cấp VGG thích hợp cho cổng. Khi sử dụng các dụng cụ kênh-n, thì điện áp này phải dương đối với các MOSFET tăng cường, âm đối với các JFET, và thường bằng 0 đối với các MOSFET nghèo [DE MOSFET]. Đối với các dụng cụ kênh-p, thì cực tính của các điện áp trên là ngược lại. Trở lại với mạch hình 3.30, tín hiệu vào được đặt giữa cực cổng và cực nguồn của FET, và tín hiệu ra là được lấy giữa cực máng và cực nguồn, vì vậy cực nguồn là cực chung giữa mạch vào và mạch ra, nên các bộ khuyếch đại có dạng thông dụng này được gọi là bộ khuyếch đại nguồn chung [common-source amplifiers]. Ví dụ, các mạch ở hình 3.42 trên là các mạch khuyếch đại nguồn chung. Mặc dù mạch hình 3.30 có thể thực hiện được, nhưng nó thường bất tiện khi phải dùng riêng rẽ nguồn cung cấp cho cổng. Thông thường, điện áp phân cực nhận được chỉ từ một nguồn cung cấp chung cho cả mạch phân cực cổng và mạch máng-nguồn. Đối với DE MOSFET, điện áp phân cực thường bằng 0 Volt, có thể nhận được đơn giản bằng cách nối điện trở RG xuống đất [ground] như ở hình 3.42a. Mạch phân cực đối với MOSFET tăng cường phức tạp hơn một chút, do đòi hỏi điện áp phân cực khác 0V. Tuy vậy, do điện áp phân cực yêu cầu nằm trong khoảng giữa điện áp cung cấp ở cực máng VDD và điện áp cung cấp ở cực nguồn VSS, nên điện áp phân cực có thể nhận được một cách dễ dàng bằng cách dùng mạch điện trở dưới dạng cầu phân áp như ở hình 3.42b. Đối với JFET, điện áp phân cực sẽ được trích ra ở đường nguồn cung cấp vào cực máng và cực nguồn. Trong trường hợp này, mạch phân cực thường sử dụng điện trở nối vào cực nguồn (gọi là điện trở nguồn) như ở hình 3.42c. Dòng điện ra cực nguồn sẽ chảy qua điện trở nguồn tạo ra sụt áp trên điện trở nguồn, làm cho điện áp trên cực nguồn cao hơn VSS, nếu nối một điện trở cổng với VSS thì cực cổng sẽ được phân cực với điện áp bằng sụt áp trên điện trở RS, và cực tính điện áp ngược lại đối với cực nguồn. Kỹ thuật phân cực này được gọi là phân cực tự động.

Page 92: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG

89

Mạch tương đương tín hiệu nhỏ cho một bộ khuyếch đại bằng FET ở hình 3.30 được mô tả ở hình 3.43. Khi có mạch tương đương tín hiệu nhỏ của bộ khuyếch đại bằng FET, ta có thể xác định được hệ số khuyếch đại điện áp tín hiệu nhỏ. Từ hình 3.43, rõ ràng là, nếu bỏ qua ảnh hưởng của điện dung vào C, thì điện áp trên cực cổng của FET cũng chính là điện áp tại lối vào vi. Điện áp ra được xác định bởi nguồn phát dòng và điện trở tương đương của hai nhánh mắc song

song là điện trở máng tín hiệu nhỏ rD và điện trở tải RL. Do vậy, điện áp ra của mạch khuyếch đại sẽ là:

( ) ( )LDimLDGSmo R//rvgR//rvgv −=−= ( )LDmi

o R//rgvv

−=

Dấu trừ trong biểu thức cho biết điện áp ra sẽ giảm xuống khi dòng ra tăng, do điện áp ra thay đổi ngược với điện áp vào, nên đây là một bộ khuyếch đại đảo. Hệ số khuyếch đại điện áp được xác định đơn giản bằng tích của hệ số điện dẫn gm của FET và điện trở tương đương của hai nhánh song song rD và RL.

Hệ số khuyếch đại điện áp LD

LDm

i

o

RrRrg

vv

+−== (3.81)

Chúng ta cũng dễ dàng xác định điện trở vào tín hiệu nhỏ và điện trở ra tín hiệu nhỏ của bộ khuyếch đại từ mạch tương đương. Điện trở vào đơn giản bằng với điện trở cổng RG. Bởi vì điện trở vào của FET rất cao nên điện trở cổng có thể thường được chọn cao cần thiết để phù hợp với ứng dụng cụ thể. Điện trở ra được cho bởi hai nhánh song song rD và RL. Điện trở vào và điện trở ra được tính từ mạch tương đương tín hiệu nhỏ nên được gọi là điện trở tín hiệu nhỏ, nghĩa là nó là quan hệ giữa các điện áp tín hiệu nhỏ và các dòng điện tín hiệu nhỏ. Các điện trở tín hiệu nhỏ không liên quan đến các điện áp dc và dòng điện dc trong mạch.

Ví dụ 3.4: Xác định hệ số khuyếch đại điện áp tín hiệu nhỏ, điện trở vào và điện trở ra của một bộ khuyếch đại bằng FET như hình (a) dưới đây, biết rằng: rD = 100 kΩ và gm = 2 ms. Giải: Bước đầu tiên là xác định mạch tương đương tín hiệu nhỏ của bộ khuyếch đại. Dựa vào mô hình tương đương của FET, dễ dàng xác định được mạch tương đương cho bộ khuyếch đại như ở hình (b). Rõ ràng từ mạch tương đương, ta có:

( ) 9,310x210x10010x210x10010x2

RrRrgR//rg

vv

33

333

LD

LDmLDm

i

o −=+

−=+

−=−= −

Dấu trừ cho biết đây là mạch khuyếch đại đảo. Điện trở vào của mạch tín hiệu nhỏ chỉ đơn giản là RG, và vì vậy:

Page 93: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG

90

ΩM1Rr Gi ==

Điện trở ra của mạch tín hiệu nhỏ được cho bởi:

Ωk0,210x210x10010x210x100

RrRrR//rr 33

33

Ld

LdLdo ≈

+=

+==

Ví dụ này xét mạch dùng DE MOSFET kênh-n, thực hiện tính toán tương tự đối với mạch dùng linh kiện kiểu khác của FET.

Giá trị điển hình cho điện trở máng tín hiệu nhỏ rd nằm trong khoảng 50 đến 100 kΩ; điện trở này thông thường lớn hơn nhiều so với điện trở tải RL, nên trong trường hợp này ảnh hưởng của rd thường được bỏ qua, và hệ số khuyếch đại có thể được xấp xỉ bằng biểu thức:

Lmi

o Rgvv

−≈

Rõ ràng là bằng cách thay đổi giá trị của RL thì ta sẽ thay đổi được hệ số khuyếch đại của mạch khuyếch đại ở chế độ tín hiệu nhỏ, nhưng phải lưu ý rằng điều này cũng sẽ ảnh hưởng đến dòng một chiều chảy trong FET. hiệu nhỏ. Các điện trở tín hiệu nhỏ không liên quan đến các điện áp dc và dòng điện dc trong mạch.

Ví dụ 3.4: Xác định hệ số khuyếch đại điện áp tín hiệu nhỏ, điện trở vào và điện trở ra của một bộ khuyếch đại bằng FET như hình (a) dưới đây, biết rằng: rD = 100 kΩ và gm = 2 ms. Giải: Bước đầu tiên là xác định mạch tương đương tín hiệu nhỏ của bộ khuyếch đại. Dựa vào mô hình tương đương của FET, dễ dàng xác định được mạch tương đương cho bộ khuyếch đại như ở hình (b). Từ mạch tương đương, ta có:

( ) 9,310x210x10010x210x10010x2

RrRrgR//rg

vv

33

333

LD

LDmLDm

i

o −=+

−=+

−=−= −

Dấu trừ cho biết đây là mạch khuyếch đại đảo. Điện trở vào của mạch tín hiệu nhỏ chỉ đơn giản là RG, và vì vậy:

ΩM1Rr Gi ==

(a) (b)

Page 94: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG

91

Điện trở ra của mạch tín hiệu nhỏ được cho bởi:

Ωk0,210x210x10010x210x100

RrRrR//rr 33

33

Ld

LdLdo ≈

+=

+==

Ví dụ này xét mạch dùng DE MOSFET kênh-n, thực hiện tính toán tương tự đối với mạch dùng linh kiện kiểu khác của FET.

Giá trị điển hình cho điện trở máng tín hiệu nhỏ rd nằm trong khoảng 50 đến 100 kΩ; điện trở này thông thường lớn hơn nhiều so với điện trở tải RL, nên trong trường hợp này ảnh hưởng của

rd thường được bỏ qua, và hệ số khuyếch đại có thể được xấp xỉ bằng biểu thức:

Lmi

o Rgvv

−≈

Rõ ràng là bằng cách thay đổi giá trị của RL thì ta sẽ thay đổi được hệ số khuyếch đại của mạch khuyếch đại ở chế độ tín hiệu nhỏ, nhưng phải lưu ý rằng điều này cũng sẽ ảnh hưởng đến dòng một chiều (dc) chảy trong FET. b) Mạch khuyếch đại lặp lại cực nguồn [ Source follower amplifier ]. Ở trên ta đã xét các mạch khuyếch đại Nguồn-chung. Một số cấu hình khuyếch đại khác được dùng rộng rãi là mạch ở hình 3.44. Trong các mạch đó, cực máng là chung cho cả mạch vào và mạch ra (lưu ý rằng, VDD là kết nối hiệu dụng với đất đối với các tín hiệu nhỏ, tức là được xem như ngắn mạch nguồn đối với tín hiệu ac). Do đó, các mạch trên được gọi là các mạch khuyếch đại máng-chung. Từ định nghĩa của gm, ta có:

GS

Dm v

ig = ( )SGmGSmD vvgvgi −==

Vì điện áp tại cực nguồn vS được cho bởi: vS = RSid , nên suy ra:

G

mS

GmS

mSS v

1gR11v

gR1gRv

+=

+=

Nếu 1/ RSgm << 1, suy ra vS ≈ vG. Nói cách khác, điện áp cực nguồn (điện áp ra) có khuynh hướng lặp lại giá trị điện áp cổng (điện áp vào). Vì lý do này mà các mạch trên thường được gọi là mạch lặp lại nguồn [source followers]; khi đó tín hiệu ra “lặp lại” tín hiệu vào, nên các mạch loại này là mạch khuyếch đại không đảo. Do tín hiệu ra của mạch lặp lại nguồn rất gần giống như tín hiệu vào, nên hệ số khuyếch đại của mạch khuyếch đại là vo / vi xấp xỉ bằng đơn vị. Trong nhiều trường hợp, các mạch được sử dụng vì điện trở vào của chúng rất cao và điện trở ra của mạch tương đối thấp. Điện trở vào được xác định bởi điện trở cổng RG,và điện trở ra được xác định bằng những đặc tính của FET. Để xác định điện trở ra của mạch, cần phải biết điện áp ra vS sẽ thay đổi theo dòng ra iS, như thế nào, khi không có bất kỳ sự thay đổi nào ở lối vào.Vì vậy, điện trở ra của mạch ro là tỷ số vS / iS, với

(a) (b)

Page 95: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG

92

vG = 0. Như ở trên ta đã có: ( )SGmGSmD vvgvgi −== , thay thế vG = 0, ta có:

( )SmGSmD v0gvgi −== Do dòng cổng là không đáng kể, nên giá trị của dòng nguồn bằng giá trị của dòng máng. Nhưng các dòng này được xét theo chiều quy ước là chảy vào dụng cụ và do đó, iS = - iD.

Vì vậy: SmDS vgii =−= và mS

SD g

1ivr ==

Vì gm biến đổi theo dòng máng, nên điện trở ra cũng sẽ thay đổi theo dòng máng, nhưng giá trị điển hình của điện trở ra là vài trăm ohm đối với dòng là vài trăm miliampere. Các mạch lặp lại nguồn có giá trị điện trở vào không thấp như mạch lặp lại emitter dùng transistor bipolar (sẽ xét ở chương tiếp theo), với điện trở vào rất cao của mạch lặp lại nguồn, làm cho mạch được sử dụng nhiều, như ở các bộ khuyếch đại đệm, có hệ số khuyếch đại bằng đơn vị. c) Mạch khuyếch đại vi sai. Các mạch khuyếch đại vi sai là mạch có thể tạo một tín hiệu ra tỷ lệ với sự khác biệt giữa hai tín hiệu vào và có khả năng loại bỏ các tín hiệu cùng pha ở cả hai lối vào, đặc tính sau được xem như sự khử bỏ tín hiệu cùng pha [common-mode rejection]. Hình 3.45a, là dạng thông thường của mạch khuyếch đại vi sai thường được dùng ở các tầng vào của các bộ khuyếch đại thuật toán.

Hai mạch khuyếch đại FET được phân chia một điện trở nguồn chung RS, và các điện trở cổng và máng của mỗi mạch có các giá trị bằng nhau. Các FET được chọn có đặc tính như nhau để mạch có tính đối xứng. Mạch có hai đầu vào v1 và v2, và hai đầu ra v3 và v4. Sơ đồ tương đương ở chế độ tín hiệu nhỏ của mạch khuyếch đại vi sai cho ở hình 3.45b. Điện áp vào và điện áp ra được đo với điểm tham chiếu chung (đất). Các điện trở cổng thường được chọn lớn để ít ảnh hưởng lên hoạt động của mạch và hơn nữa là để thiết lập các điều kiện phân cực dc thích hợp cho FET, do vậy các điện trở cổng được bỏ qua trong mạch tương đương tín hiệu nhỏ. Với giả thiết rằng các linh kiện trong mạch là đối xứng nhau, để có điện dẫn gm và điện trở máng rd của cả hai mạch là bằng nhau. Do điện áp vào v1 và v2 được đo đối với đất, nên điện áp đặt ngang qua tiếp giáp cổng-nguồn của mỗi FET là:

S11GS vvv −= và S22GS vvv −= Từ định luật Kirchhoff’s, ta thấy rằng: Tổng các dòng điện chảy vào một nút nào đó của mạch bằng 0. Áp dụng nguyên tắc trên cho một số điểm trong mạch tương đương, ta có các phương trình đồng thời như sau: Xét tại điểm P1 ta có:

Page 96: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG

93

( ) ( ) 0Rv

rvvvg

rvvvg

S

S

d

S42GSm

d

S31GSm =−

−++

−+

Thay thế vGS1 và vGS2 đã có ở trên, ta có:

( ) ( ) ( ) ( ) 0Rv

rvvvvg

rvvvvg

S

S

d

S4S2m

d

S3S1m =−

−+−+

−+− (3.82)

Áp dụng cho điểm P2 ta có:

0Rv

Rv

Rv

S

S

D

4

D

3 =++ (3.83)

Và tại điểm P3 ta có: ( ) ( ) 0vvg

rvv

Rv

S1md

S3

D

3 =−+−

+ (3.84)

Từ các phương trình trên, ta có thể suy ra biểu thức cho các điện áp ra của mạch v3 và v4 theo các số hạng của hai đầu vào, nhưng việc giải khá phức tạp. Từ phương trình (3.83), ta giả sử rằng số hạng vS/ RS là rất nhỏ vì vậy, ảnh hưởng của số hạng trên có thể bỏ qua; tương đương với dòng tín hiệu nhỏ chảy qua điện trở nguồn RS không đổi, tức là làm việc như một nguồn dòng hằng. Nếu bỏ qua số hạng vS/ RS, thì phương trình (3.83) trở thành:

0Rv

Rv

D

4

D

3 =+ (3.85)

suy ra: v3 = - v4. Kết hợp kết quả trên với các phương trình (3.82) và (3.84), ta nhận được biểu thức cho các tín hiệu ra:

( )⎟⎟⎠

⎞⎜⎜⎝

⎛+

−−=−=

Dd

m2143

R1

r12

gvvvv (3.86)

Như vậy, các tín hiệu ra là bằng nhau và ngược chiều cực tính và giá trị của chúng được xác định bằng sự chênh lệch giữa các tín hiệu ở hai lối vào, nên gọi là bộ khuyếch đại vi sai. Điện áp ra vi sai của mạch trên vo được cho bằng v3 - v4 và vì v3 và v4 là bằng nhau và ngược dấu, nên hệ số khuyếch đại của mạch có dạng đơn giản:

Hệ số khuyếch đại điện áp vi sai

⎟⎟⎠

⎞⎜⎜⎝

⎛+

−=

−−

==

Dd

m

21

43

i

o

R1

r1g

vvvv

vv

Lưu ý phần đã xét ở trên (mục 3.7a) thấy rằng: rd thường lớn hơn nhiều so với RD nên ta có thể đơn giản biểu thức trên:

Hệ số khuyếch đại điện áp vi sai ≈ - gmRD có dạng tương tự biểu thức đơn giản của bộ khuyếch đại FET đã xét ở phần trước. d) FET như một nguồn dòng hằng. FET có thể xem như một nguồn dòng không đổi với điều kiện là điện áp máng-nguồn lớn hơn điện áp thắt, dòng máng của FET sẽ được điều khiển bởi điện áp cổng-nguồn. Do vậy, một

nguồn dòng hằng rất đơn giản có thể được tạo thành dễ dàng khi áp dụng một điện áp không đỗi đến cực cổng. Đối với JFET và DE MOSFET, các dạng đơn giản nhất của mạch nguồn dòng hằng cho ở hình 3.46a và 3.46b. Ở các mạch này, chỉ kết nối đơn giản cực cổng với cực nguồn để cho dòng máng bằng IDSS, dòng điện tạo thành bởi các mạch như vậy được xác định bằng các đặc tính của dụng cụ và thường có giá trị trong khoảng 1mA đến 5 mA. Đã xuất hiện các ‘ nguồn dòng hằng ‘ thường là các FET đơn, với chân nguồn và chân cổng của

Page 97: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG

94

FET được kết nối bên trong để tạo thành các dụng cụ hai chân, có các mức dòng khác nhau.

Người ta cũng chế tạo các nguồn dòng hằng có khả năng thay đổi mức dòng bằng cách sử dụng kỹ thuật phân cực tự động như mạch cho ở hình 3.46c. Dòng điện chảy qua dụng cụ sẽ tạo nên một sụt áp trên điện trở, tức là phát sinh một điện áp phân cực giữa cổng và nguồn. Trị số của điện trở này được hiệu chỉnh để tạo ra dòng điện hằng tùy yêu cầu của người sử dụng. Các nguồn dòng hằng bằng FET thường được dùng để tạo ra nguồn dòng cho các mạch khuyếch đại vi sai, chẳng hạn như mạch ở hình 3.47. e) FET như một điện trở được điều khiển bằng điện áp. Từ họ đặc tuyến ra (đặc tuyến dòng máng) của FET, rõ ràng là: Đối với các giá trị nhỏ của điện áp máng-nguồn, các FET có đặc tính được mô tả như một điện trở thuần [ohmic], bởi vì dòng máng tăng một cách tuyến tính theo điện áp máng. Giá trị của điện trở hiệu dụng (tương ứng với độ dốc của các đặc tuyến ra) được điều khiển bằng điện áp cổng. Điều này cho phép FET được sử dụng như một điện trở được điều khiển bằng điện áp (VCR) [voltage controlled resistance]. Các giá trị điện trở có thể được tạo ra sẽ thay đỗi từ một vài chục Ω [ohm] (hoặc thấp hơn đối với FET công suất) lên đến một vài GΩ (1 GΩ = 1000 MΩ). Ứng dụng thông thường của mạch này trong phạm vi các mạch điều khiển hệ số khuyếch đại tự động [automatic gain control circuits]. Khi đó điện áp điều khiển điện trở được lấy từ mạch phân áp với một điện trở cố định để tạo thành một bộ suy giảm được điều khiển bằng điện áp [voltage controlled attenuator] như mạch cho ở hình 3.48.

Mạch suy giảm được dùng trong đường hồi tiếp âm của bộ khuyếch đại để làm thay đổi hệ số khuyếch đại của mạch. Điện áp cung cấp cho FET để điều khiển điện trở của mạch suy giảm là được trích từ tín hiệu ra của mạch khuyếch đại và được bố trí sao cho nếu biên độ điện áp ra tăng, thì lượng hồi tiếp âm tăng, dẫn đến làm giảm hệ số khuyếch đại của bộ khuyếch đại. Điều này cho phép duy trì biên độ ra tại một giá trị không đổi nào đó độc lập với biên độ của tín hiệu vào. Kỹ thuật này thường được sử dụng, ví dụ như: giữ âm lượng của một máy thu radio không đổi, ngay khi cường độ của tín hiệu radio luôn thay đổi. Một ứng dụng khác của các bộ suy giảm được điều khiển bằng điện áp là trong việc chế tạo các bộ dao động, mà trong đó mạch điều khiển hệ số khuyếch đại tự động dùng để ổn định hệ số khuyếch đại của bộ dao động mà

không làm méo dạng tín hiệu ra. Các mạch suy giảm được điều khiển bằng điện áp có thể được sử dụng với các tín hiệu vào DC hay AC, do FET là dụng cụ có tính đối xứng trong nguyên tắc làm việc của nó (mặc dù đặc tính

Page 98: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG

95

của các FET đối với các tín hiệu vào có cực tính khác nhau thường rất khác nhau), nhưng để tránh gây méo dạng thì biên độ của tín hiệu vào cần phải được hạn chế ở một vài chục milivolts. g) FET như một chuyển mạch tương tự. Bằng cách đặt một điện áp thích hợp đến cực cổng của FET, ta có thể biến đổi điện trở máng-nguồn hiệu dụng từ vài chục ohm hay thấp hơn (ngắn mạch một cách hiệu dụng trong nhiều ứng dụng) đến một giá trị cao, tức là có thể xem mạch hầu như là hở mạch. Điện trở của FET ở hai trạng thái như trên được gọi là điện trở dẫn [ON resistance] và điện trở ngưng [OFF resistance]. Khả năng chuyển dụng cụ từ ‘ Dẫn’ [ON] sang ‘Ngưng’ [OFF] theo phương pháp này sẽ cho

phép FET được sử dụng như một chuyển mạch, như hình 3.49. Hình 3.49a là chuyển mạch nối tiếp dùng JFET. MOSFET có thể được sử dụng theo cách tương tự. Khi FET được chuyển sang Dẫn [ON] thì điện trở giữa lối vào và lối ra của mạch rất nhỏ, bằng điện trở ON của FET, dụng cụ được xem như ngắn mạch. Khi FET chuyển sang Ngưng [OFF] thì điện trở giữa lối vào và lối ra của mạch sẽ bằng với điện trở OFF

của FET. Do có nhiều khoảng giá trị khác nhau giữa điện trở ON và OFF, nên FET thường được dùng như một chuyển mạch rất hiệu quả. Hình 3.49b mô tả FET được sử dụng ở mạch song song. Ở đây điện trở nối tiếp R được chọn lớn so với RON , và nhỏ so với ROFF. Bộ phân áp sẽ tạo nên một điện áp ra gần bằng Vi khi dụng cụ chuyển sang OFF, và gần bằng không khi dụng cụ chuyển sang ON. Khi dùng FET như các chuyển mạch tương tự, cần phải đảm bảo các điều kiện làm việc thích hợp cho dụng cụ. Chủ yếu đảm bảo không được vượt quá điện áp đánh thủng của cổng, nhưng cũng cần phải đảm bảo điện áp thích hợp ở cổng để dụng cụ làm việc theo cả hai trạng thái: Dẫn hoàn toàn hoặc Ngưng hoàn toàn. Đối với MOSFET kênh-n, thì cổng có thể lấy điện áp dương

lớn hơn để chuyển dụng cụ sang Dẫn [ON], và phải có điện áp âm so với điện áp vào để chuyển dụng cụ sang Ngưng [OFF]. Đối với JFET trạng thái hơi khác với MOSFET, đặc biệt khi sử dụng ở các mạch nối tiếp, vì tiếp giáp cổng của JFET cần phải không được phân cực thuận. Mạch dùng cho JFET cho ở hình 3.50. Khi điện áp chuyển mạch VS dương hơn so với điện áp vào Vi thì diode sẽ được phân cực ngược và điện áp cổng sẽ bằng với Vi do điện trở R, sẽ chuyển FET sang ON. Nếu VS có giá trị âm thì diode sẽ dẫn và đưa điện áp âm vào cổng so với nguồn và chuyển FET về OFF. h) FET như một chuyển mạch số. Ngoài ứng dụng FET làm chuyển mạch tương tự, các FET (riêng các MOSFET) được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng số. Trong đó, các mạch thường theo hai trạng thái hay nhị phân [binary], trong các mạch số, tất cả các tín hiệu đều

được quy về một trong hai dải điện áp, một dải điện áp biểu diễn trạng thái thứ nhất (ví dụ trạng thái ON), và dải điện áp khác biểu diễn trạng thái thứ hai (ví dụ trạng thái OFF). Các khoảng điện áp này thường được xem như mức ‘logic 1’ và ‘logic 0’. Trong các mạch dùng MOSFET thì thường đối với các mức điện áp gần bằng 0 sẽ tương đương với một mức logic 0, và đối với các điện áp gần bằng điện áp dương của nguồn cung cấp sẽ tương đương với mức logic 1. Một mạch logic đơn giản nhất là bộ đảo logic [logical inverter] cần cho việc tạo ra một điện áp tương ứng với mức logic 1 nếu đầu vào tương ứng với mức logic 0, và ngược lại. Mạch đảo đơn giản để thực hiện chức năng này cho ở hình 3.51a. Mạch sử dụng một MOSFET tăng cường kênh-n và một điện trở. Khi được dùng như một mạch đảo logic, thì điện áp vào sẽ thay đổi theo cả hai hướng: gần bằng 0 (mức logic 0) hoặc gần bằng điện áp nguồn VDD (mức logic 1). Khi điện áp vào gần bằng 0 V, thì MOSFET tăng cường sẽ được chuyển về ngưng dẫn [OFF] (vì

Page 99: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG

96

dụng cụ cần phải có điện áp dương đặt trên cổng để tạo ra kênh dẫn giữa vùng máng và vùng nguồn), vì vậy dòng máng là không đáng kể, tức là không có sụt áp trên điện trở R, do đó điện

áp ra gần bằng với điện áp nguồn cung cấp VDD (mức logic 1). Khi điện áp vào gần bằng với điện áp nguồn cung cấp, thì MOSFET sẽ được chuyển sang dẫn [ON] và có dòng chảy qua điện trở R, điện áp ra giảm gần bằng với mức đất chung (mức logic 0). Như vậy, khi điện áp lối vào cao thì sẽ có điện áp lối ra thấp và ngược lại nên mạch có chức năng của một bộ đảo. Mạch ở hình 3.51a hoàn toàn có thể thực hiện với các linh kiện rời nhưng ít được dùng trong các vi mạch (IC). Một trong

những lý do giải thích tại sao các MOSFET được sử dụng rộng rải trong các vi mạch số là do mỗi MOSFET chỉ cần một diện tích rất nhỏ trên phiến Silicon, nên cho phép chế tạo một số lượng lớn các dụng cụ trên một chíp đơn. Ngược lại các điện trở thường chiếm một tỷ lệ diện tích lớn hơn nhiều. Do vậy, khi chế tạo các mạch đảo logic bằng MOSFET người ta thường sử dụng mạch như ở hình 3.51b. Trong đó, một MOSFET thứ hai được dùng như một tải tích cực, làm giảm nhiều diện tích vùng Silicon cần thiết để chế tạo các mạch đảo trong các vi mạch. Tương tự, cũng có thể chế tạo các mạch đảo bằng MOSFET tăng cường kênh-p ở cả dạng rời và dạng vi mạch như trên. i) Các mạch CMOS. Trong các mạch NMOS và PMOS được giới thiệu ở trên, giá trị của điện trở tải R (hoặc điện trở hiệu dụng của MOSFET được dùng thay vào vị trí của điện trở) sẽ ảnh hưởng đến điện trở ra của mạch khi lối ra ở mức cao, và có sự tiêu tán công suất của cổng khi lối ra ở mức thấp. Khi điện áp lối vào thấp , thì chuyển mạch MOSFET chuyển về ngưng dẫn [OFF] và lối ra được đẩy lên cao bởi điện trở tải R. để nhận được điện trở ra thấp thì R cần phải nhỏ. Khi lối vào ở mức cao, thì chuyển mạch MOSFET sẽ được chuyển sang dẫn [ON] và lối ra được đẩy xuống thấp. Do sự chuyển mạch MOSFET có điện trở ON thấp nên điện trở ra thấp, làm cho mạch hút mức dòng cao từ tải ngoài. Trong trường hợp này hầu như toàn bộ điện áp nguồn cung cấp được đặt trên điện trở tải R tạo ra một dòng lớn và vì vậy sẽ tiêu tán công suất lớn. Để tối thiểu hóa công suất tiêu tán này thì điện trở tải cần phải lớn. Rõ ràng là các đòi hỏi điện trở ra thấp và tiêu tán công suất thấp là các yêu cầu đối lập nhau trên giá trị của R. Vấn đề này có thể được khắc phục bằng cách sử dụng mạch như ở hình 3.52. Trong đó cả hai transistor NMOS và PMOS được ghép thành một mạch mà bây giờ được mô tả như mạch MOSFET bổ phụ [Complementary MOS] hay mạch logic CMOS. Khi điện áp vào gần bằng 0, thì dụng cụ kênh-n T2 sẽ được chuyển về ngưng dẫn [OFF] nhưng dụng cụ kênh-p T1 được chuyển sang dẫn [ON]. Khi điện áp lối vào gần bằng với mức điện áp nguồn cung cấp thì vị trí được đảo ngược, với T1 ngưng [OFF] và T2 dẫn [ON]. Như vậy, với cả hai trạng thái ở lối vào thì một trong hai transistor sẽ dẫn [ON] và transistor kia ngưng [OFF]. Mạch ở hình 3.52a có thể được tương đương bởi mạch hình 3.52b. Với chuyển mạch T1 kín và T2 hở, thì lối ra sẽ được đẩy lên mức cao và điện trở lối ra thấp, được xác định bởi điện trở mở-điện trở ON của T1. Với T2 kín và T1 hở, thì lối ra sẽ được đẩy xuống thấp và điện trở ra cũng xuống thấp mà bây giờ được xác định bởi điện trở ON của T2. Trong cả hai trường hợp, vì một trong hai chuyển mạch được chuyển về ngắt [OFF] nên chỉ có sự cung cấp dòng là dòng là dòng kéo về bởi tải. Nếu tải là một MOSFET khác loại thì dòng kéo về sẽ không đáng kể vì điện trở vào cao của các MOSFET. Vì vậy, cả hai trạng thái điện trở ra của mạch CMOS là rất thấp và sự tiêu tán công suất là cực nhỏ. Trên thực tế, khi ở trạng thái tĩnh, thì sự tiêu tán công suất thường không đáng kế. Ở các mạch ứng dụng thì công suất được tiêu thụ bởi một mạch CMOS được xác định bằng một lượng nhỏ dòng điện chảy qua khi các dụng cụ chuyển mạch từ trạng thái này sang trạng thái khác. Trong một khoảng thời gian ngắn, cả hai transistor đều dẫn, tạo ra một ngắn mạch đột ngột từ nguồn cung cấp đến đất chung. Do tiêu thụ công suất thấp, nên các mạch CMOS được sử dụng rộng rải trong các ứng dụng làm việc bởi nguồn cung cấp bằng pin. Vấn đề này sẽ được thảo luận trong các giáo trình khác.

Page 100: mientayvn.commientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/giao...mientayvn.com

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ

BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG

97