Top Banner
ĐỀ CƯƠNG MIỄN DỊCH CÂU 1: Miễn dịch là gì? trình bày hiểu biết về miễn dịch tiếp thu chủ động ? CÂU 2: Miễn dịch là gì ?Trình bày hiểu biết về MD tiếp thu bị động ? CÂU 3: Thế nào là MD tiếp thu ? So sánh MD tiếp thu chủ động nhân tạo và MD tiếp thu bị động nhân tạo. CÂU 4: Thế nào là MD ko đặc hiệu, MD đặc hiệu,MD dịch thể và MD qua trung gian tế bào ? CÂU 5: MD ko đặc hiệu của cơ thể gồm các yếu tố bảo vệ nào? Trình bày vai trò bảo vệ cơ thể của hàng rào vật lý. CÂU 6: Trình bày vai trò bảo vệ cơ thể của hàng rào vật lý. CÂU 7: Trình bày vai trò bảo vệ cơ thể của hàng rào hóa học? CÂU 8: Trình bày vtro bảo vệ cơ thể của hàng rào TB? CÂU 9: Miễn dịch đặc hiệu khác gì so với Miễn dịch ko đặc hiệu? CÂU 10: Kháng nguyên là gì, trình bày hai đặc tính chính của kháng nguyên? CÂU 11: Kháng nguyên là gì? Các đặc tính phụ của kháng nguyên? CÂU 12: Các loại kháng nguyên của vi khuẩn ? CÂU 13: Kháng nguyên là gì? Trình bày hiểu biết về kháng nguyên phù hợp tổ chức chủ yếu? CÂU 14: Trình bày hiểu biết về tuyến ức? CÂU 15: Trình bày hiểu biết về tủy xương, bursal fabricius? CÂU 16: Trình bày hiểu biết về cơ quan limpho ngoại vi? CÂU 17: Trình bày hiểu biết về tế bàolympho T? CÂU 18: Trình bày hiểu biết về tế bào lympho B CÂU 19: Tế bào trình diện kháng nguyên? CÂU 20: Quá trình đáp ứng miễn dịch đặc hiệu có mấy giai đoạn ? Trình bày giai đoạn 2(giai đoạn nhận diện kháng nguyên) CÂU 21: Trình bài giai đoạn 3 của quá trình đáp ứng miễn dịch đặc hiệu (Giai đoạn: giai đoạn cảm ứng) CÂU 22: Kháng thể dịch thể đặc hiệu? CÂU 23: Đặc tính và chức năng của kháng thể dịch thể đặc hiệu? CÂU 24: Các lớp của kháng thể dịch thể? CÂU 25: Quy luật hình thành kháng thể dịch thể đặc hiệu? CÂU 26: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành kháng thể đặc hiệu: CÂU 27: Phản ứng ngưng kết: CÂU 28: Phản ứng kết tủa (Precipitation test) CÂU 29: Phản ứng kết hợp bổ thể (Phản ứng cố định bổ thể, phản ứng tiêu thụ bổ thể) CÂU 30: Phản ứng trung hoà (Neutralization test). CÂU 31+32 : Phản ứng miễn dịch huỳnh quang (Immuno - fluorescent - test) IF: CÂU 33: Phản ứng miễn dịch gắn enzim (Enzim linked Immuno Sorbent Assay): CÂU 34: Dung nạp miễn dịch: CÂU 35: Tự miễn dịch (autoimmunity) CÂU 36: Suy giảm miễn dịch (immuno deficisucy) CÂU 37: Quá mẫn CÂU 38: Hiểu biết về phản ứng Sandwich Elisa (Sandwich Elisa trực tiếp, Sandwich Elisa gián tiếp). CÂU 39: Hiểu biết về phản ứng Elisa cạnh tranh (để phát hiện kháng nguyên và để phát hiện kháng thể). 1
43

ĐỀ CƯƠNG MIỄN DỊCH HỌC THÚ Y · Web view-Tế bào nằm rải rác dưới niêm mạc gồm TB lympho B, Th và tương bào tiết lgA.-Đây là nơi tiết lgA mạnh

Jan 03, 2020

Download

Documents

dariahiddleston
Welcome message from author
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Page 1: ĐỀ CƯƠNG MIỄN DỊCH HỌC THÚ Y · Web view-Tế bào nằm rải rác dưới niêm mạc gồm TB lympho B, Th và tương bào tiết lgA.-Đây là nơi tiết lgA mạnh

ĐỀ CƯƠNG MIỄN DỊCH

CÂU 1: Miễn dịch là gì? trình bày hiểu biết về miễn dịch tiếp thu chủ động ? CÂU 2: Miễn dịch là gì ?Trình bày hiểu biết về MD tiếp thu bị động ? CÂU 3: Thế nào là MD tiếp thu ? So sánh MD tiếp thu chủ động nhân tạo và MD tiếp thu bị động nhân tạo. CÂU 4: Thế nào là MD ko đặc hiệu, MD đặc hiệu,MD dịch thể và MD qua trung gian tế bào ? CÂU 5: MD ko đặc hiệu của cơ thể gồm các yếu tố bảo vệ nào? Trình bày vai trò bảo vệ cơ thể của hàng rào vật lý. CÂU 6: Trình bày vai trò bảo vệ cơ thể của hàng rào vật lý.CÂU 7: Trình bày vai trò bảo vệ cơ thể của hàng rào hóa học? CÂU 8: Trình bày vtro bảo vệ cơ thể của hàng rào TB?CÂU 9: Miễn dịch đặc hiệu khác gì so với Miễn dịch ko đặc hiệu? CÂU 10: Kháng nguyên là gì, trình bày hai đặc tính chính của kháng nguyên? CÂU 11: Kháng nguyên là gì? Các đặc tính phụ của kháng nguyên? CÂU 12: Các loại kháng nguyên của vi khuẩn ? CÂU 13: Kháng nguyên là gì? Trình bày hiểu biết về kháng nguyên phù hợp tổ chức chủ yếu? CÂU 14: Trình bày hiểu biết về tuyến ức? CÂU 15: Trình bày hiểu biết về tủy xương, bursal fabricius? CÂU 16: Trình bày hiểu biết về cơ quan limpho ngoại vi? CÂU 17: Trình bày hiểu biết về tế bàolympho T?CÂU 18: Trình bày hiểu biết về tế bào lympho B CÂU 19: Tế bào trình diện kháng nguyên?CÂU 20: Quá trình đáp ứng miễn dịch đặc hiệu có mấy giai đoạn ? Trình bày giai đoạn 2(giai đoạn nhận diện kháng nguyên)CÂU 21: Trình bài giai đoạn 3 của quá trình đáp ứng miễn dịch đặc hiệu (Giai đoạn: giai đoạn cảm ứng) CÂU 22: Kháng thể dịch thể đặc hiệu? CÂU 23: Đặc tính và chức năng của kháng thể dịch thể đặc hiệu? CÂU 24: Các lớp của kháng thể dịch thể? CÂU 25: Quy luật hình thành kháng thể dịch thể đặc hiệu? CÂU 26: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành kháng thể đặc hiệu: CÂU 27: Phản ứng ngưng kết:CÂU 28: Phản ứng kết tủa (Precipitation test) CÂU 29: Phản ứng kết hợp bổ thể (Phản ứng cố định bổ thể, phản ứng tiêu thụ bổ thể) CÂU 30: Phản ứng trung hoà (Neutralization test). CÂU 31+32: Phản ứng miễn dịch huỳnh quang (Immuno - fluorescent - test) IF: CÂU 33: Phản ứng miễn dịch gắn enzim (Enzim linked Immuno Sorbent Assay): CÂU 34: Dung nạp miễn dịch: CÂU 35: Tự miễn dịch (autoimmunity)CÂU 36: Suy giảm miễn dịch (immuno deficisucy)CÂU 37: Quá mẫn CÂU 38: Hiểu biết về phản ứng Sandwich Elisa (Sandwich Elisa trực tiếp, Sandwich Elisa gián tiếp).CÂU 39:Hiểu biết về phản ứng Elisa cạnh tranh (để phát hiện kháng nguyên và để phát hiện kháng thể).

1

Page 2: ĐỀ CƯƠNG MIỄN DỊCH HỌC THÚ Y · Web view-Tế bào nằm rải rác dưới niêm mạc gồm TB lympho B, Th và tương bào tiết lgA.-Đây là nơi tiết lgA mạnh

ĐỀ CƯƠNG MIỄN DỊCH HỌC THÚ Y CÂU 1: Miễn dịch là gì? trình bày hiểu biết về miễn dịch tiếp thu chủ động ? 1/ Miễn dịch : -Là trạng thái đặc biệt của 1 cơ thể không mắc phải tác động có hại của các yếu tố gây bệnh như : VSV, các chất độc do chúng tiết ra hoặc các chất lạ khác.Trong khi đó các cơ thể cùng loài hoặc khác loài bị tác động trong điều kiện sống và lây bệnh tương tự. - Có thể nói miễn dịch là khả năng tự vệ của cơ thể, là khả năng nhận ra và loại trừ các vật lạ ra khỏi cơ thể. - Gồm miễn dịch tự nhiên ( MD k đặc hiệu) và miễn dịch thu được ( MD đặc hiệu). - Khả năng MD của cơ thể liên quan tới : Cơ năng hoạt động của cơ thể, đặc tính mầm bệnh, điều kiện ngoại cảnh ... Vì vậy tính MD thể hiện ở các mức độ khác nhau : + Cơ thể có mức độ MD cao : mầm bệnh xâm nhập sẽ không gây được bệnh, mầm bệnh bị loại trừ.+ Cơ thể có mức độ MD thấp : Mầm bệnh sẽ gây được bệnh nhưng biểu hiện bệnh lý chỉ ở 1 mức nhất định. + Cơ thể không có MD :mầm bệnh sẽ gây đc bệnh với triệu chứng, bệnh tích điển hình, cơ thể bị đầu độc, phá hủy dẫn đến tử vong. 2/ MD tiếp thu chủ động : - Là loại MD do hệ thống MD của cơ thể sinh ra sau khi tiếp xúc với VSV gây bệnh hoặc sau khi tiêm vacxin. - Có 2 loại : * MD tiếp thu chủ động tự nhiên : Là loại MD cơ thể có được sau khi tình cờ tiếp xúc với mầm bệnh, bị bệnh rồi qua khỏi. VD : Gà bị mắc Newcastle qua khỏi có MD Ngoài ra trong quá trình sống cơ thể có thể nhiều lần bị nhiễm 1 lượng nhỏ tác nhân gây bệnh ( bạch cầu, ho gà...) nên cũng tạo MD với bệnh dù không có triệu trứng mắc bệnh. * MD tiếp thu chủ động nhân tạo :Là loại MD cơ thể có đc do con người chủ động đưa vacxin vào cơ thể để cơ thể chủ động tạo ra MD. Đây là hình thức tập dượt cho cơ thể để cơ thể có sức chống đỡ lại yếu tố gây bệnh khi chúng xâm nhập. ƯD : dùng vacxin phòng bệnh cho người, gia súc.Đây là biện pháp căn bản nhất, chủ động nhất để khống chế, thanh toán bệnh truyền nhiễm. CÂU 2 : Miễn dịch là gì ?Trình bày hiểu biết về MD tiếp thu bị động ? 1/ Miễn dịch : -Là trạng thái đặc biệt của 1 cơ thể không mắc phải tác động có hại của các yếu tố gây bệnh như : VSV, các chất độc do chúng tiết ra hoặc các chất lạ khác.Trong khi đó các cơ thể cùng loài hoặc khác loài bị tác động trong điều kiện sống và lây bệnh tương tự. - Có thể nói miễn dịch là khả năng tự vệ của cơ thể, là khả năng nhận ra và loại trừ các vật lạ ra khỏi cơ thể. - Gồm miễn dịch tự nhiên ( MD k đặc hiệu) và miễn dịch thu được ( MD đặc hiệu). - Khả năng MD của cơ thể liên quan tới : Cơ năng hoạt động của cơ thể, đặc tính mầm bệnh, điều kiện ngoại cảnh ... Vì vậy tính MD thể hiện ở các mức độ khác nhau : + Cơ thể có mức độ MD cao : mầm bệnh xâm nhập sẽ không gây được bệnh, mầm bệnh bị loại trừ.+ Cơ thể có mức độ MD thấp : Mầm bệnh sẽ gây được bệnh nhưng biểu hiện bệnh lý chỉ ở 1 mức nhất định. + Cơ thể không có MD :mầm bệnh sẽ gây đc bệnh với triệu chứng, bệnh tích điển hình, cơ thể bị đầu độc, phá hủy dẫn đến tử vong. 2/ MD tiếp thu bị động : -Trạng thái MD mà cơ thể có đc không phải do cơ thể tạo ra mà đc cung cấp từ bên ngoài vào. - Gồm 2 loại : * MD tiếp thu bị động tự nhiên : là loại MD cơ thể có đc do kháng thể đặc hiệu từ mẹ truyền sang cho con một cách tự nhiên. VD : Gia súc non và trẻ sơ sinh nhận đc kháng thể đặc hiệu từ mẹ qua nhau thai hoặc do bú sữa đầu.Gia cầm non nhận đc kháng thể đặc hiệu từ mẹ qua lòng đỏ trứng. + MD này giúp cho cơ thể non đề kháng đc với tác nhân gây bệnh và có thời gian tồn tại ngắn. + Lớp kháng thể đặc hiệu từ mẹ truyền cho con thuộc lớp IgG. + ứng dụng :Cho gia súc non or trẻ sơ sinh bú sữa đầu ( trẻ < 6 tháng ít bị sởi).Gia cầm MD kéo dài đến 21 ngày tuổi, lợn khoảng 60 ngày. *MD tiếp thu bị động nhân tạo : Là loại MD cơ thể có đc sau khi con người chủ động đưa vào cơ thể 1 lượng kháng thể đặc hiệu.Kháng thể đặc hiệu này có sẵn trong máu đv mắc bệnh qua khỏi hoặc của con vật đc tiêm vacxin.Người ta lấy máu của những cơ thể đv này chắt lấy huyết thanh.Trong huyết thanh đó có kháng thể nên gọi là kháng huyết thanh. +Dùng kháng huyết thanh đó để tạo MD phòng bệnh hoặc chữa bệnh. +MD này xuất hiện ngay sau khi tiêm kháng huyết thanh vào cơ thể. +Thời gian MD tồn tại ngắn 3-4 ngày hoặc ko quá 1 tuần. + Đây là hình thức chi viện tạm thời giúp cơ thể chống lại sự xâm nhập ồ ạt của mầm bệnh CÂU 3 : Thế nào là MD tiếp thu ? So sánh MD tiếp thu chủ động nhân tạo và MD tiếp thu bị động nhân tạo.

2

Page 3: ĐỀ CƯƠNG MIỄN DỊCH HỌC THÚ Y · Web view-Tế bào nằm rải rác dưới niêm mạc gồm TB lympho B, Th và tương bào tiết lgA.-Đây là nơi tiết lgA mạnh

1/ MD tiếp thu : - Là MD thu đc trong quá trình sống sau khi:tiếp xúc với vsv gây bệnh qua khỏi, sau khi tiêm vacxin, hoặc sau khi tiêm huyết thanh MD. 2/ So sánh :

MD tiếp thu chủ động nhân tạo MD tiếp thu bị động nhân tạo1 Cơ thể huy động cơ quan MD sx kháng thể đặc hiệu

tạo MDCơ thể ko sx kháng thể đặc hiệu. MD có đc do đưa kháng thể đặc hiệu từ ngoài vào.

2 Trạng thái MD xuất hiện muộn sau khi tiêm vacxin 5-14 ngày.

MD xuất hiện ngay sau khi tiêm kháng huyết thanh.

3 MD duy trì trong vài tháng, vài năm. MD ngắn ko quá 1 tuần4 Liều lượng vacxin ít 1-5ml Liều lượng huyết thanh nhiều từ 25-250ml5 Chủ yếu để phòng bệnh Chủ yếu để chữa bệnh6 Sau khi tiêm vacxin có thể có phản ứng Sau khi tiêm huyết thanh có thể có hiện tượng choáng, quá

mẫn.CÂU 4 : Thế nào là MD ko đặc hiệu, MD đặc hiệu,MD dịch thể và MD qua trung gian tế bào ? 1/MD ko đặc hiệu: -Là khả năng bảo vệ tự nhiên của cơ thể chống lại tác động có hại của bất kỳ 1 tác nhân gây hại nào. -VD: vai trò bảo vệ cơ thể của da, niêm mạc, dịch tiết của các tuyến, các tế bào thực bào. 2/MD đặc hiệu: -Là khả năng MD của cơ thể chỉ chống lại 1 loại mầm bệnh nhất định.-Khả năng MD này do kháng thể đặc hiệu quyết định. 3/MD dịch thể: -Trong MD này vai trò chủ yếu là tế bào LymphoB khi bị kích thích (kháng nguyên, IL 2,3,4,5,6) -Lympho B biệt hóa --> thành tương bào (plasma) sản xuất kháng thể dịch thể đặc hiệu (γglobulin MD IgG) -Chính γGlobulin MD đảm nhận chức năng MD này. -Các kháng thể này tồn tại trong máu, dịch tiết. 4/MD qua trung gian tế bào: -Vai trò chủ yếu do Lympho T đảm nhiệm. -Gọi là trung gian bởi vì thông tin kháng nguyên muốn tiếp xúc với tế bào Lympho T phải có sự truyền tải gián tiếp qua nhiều tế bào và các hoạt chất hóa học trung gian mới đến tế bào nhận cuối cùng là tế bào Lympho T để trở thành kháng thể tế bào. CÂU 5: MD ko đặc hiệu của cơ thể gồm các yếu tố bảo vệ nào? Trình bày vai trò bảo vệ cơ thể của hàng rào vật lý. 1/ MD ko đặc hiệu gồm: -Hàng rào vật lý: da, niêm mạc. -Hàng rào hoá học: bổ thể, interferon, các protein liên kết, properdin, opsonin, betalyzin. -Hàng rào tế bào: tiểu thực bào, đại thực bào. -Hàng rào thể chất. -Phản ứng viêm ko đặc hiệu. 2/ Hàng rào vật lý: -Da và niêm mạc ngăn cản cơ thể với môi trường xung quanh, yếu tố gây bệnh muốn vào cơ thể phải qua nó. a,Vai trò của da: -Da lành ngăn cản hầu hết VSV gây bệnh xâm nhập cơ thể. -Da gồm nhiều lớp tế bào, lớp ngoài cùng được sừng hóa là một bức tường ngăn cản về mặt cơ học khá vững chắc. Lớp tế bào thượng bì luôn được đổi mới, lớp tế bào chết bong ra thường xuyên, kéo theo VSV khu trú, giảm bớt số lượng VSV trên da. -Dưới lớp thượng bì là hệ thống mô liên kết với sự phân bố dày đặc của mạch máu và thần kinh, khi VSV xuyên qua lớp thượng bì sẽ bị tế bào thực bào ở đây tiêu diệt. -Da lành lặn, sạch sẽ là tấm gương phản ánh sức khỏe của cơ thể, có khả năng bảo vệ cao. b,Niêm mạc: -Có diện tích gấp 200 lần diện tích của da, là nơi thường xuyên tiếp xúc với nhiều vật lạ nhất và có điều kiện thuận lợi để VSV khu trú vì: có độ ẩm cao, ko có ánh sáng, nhiều nếp gấp, nhiệt độ thích hợp. -Niêm mạc chỉ có một lớp tế bào nhưng có tác dụng ngăn cản vi khuẩn xâm nhập vì: +Tính đàn hồi cao hơn da. +Được bao phủ bởi một lớp chất nhầy do các tuyến dưới niêm mạc tiết ra tạo một màng bảo vệ làm cho vsv và các chất lạ ko trực tiếp bám vào đc TB ko xâm nhập vào đc bên trong. -Niêm mạc miệng mắt, đường tiết niệu luôn đc rửa sạch bằng dịch loãng: nước bọt, nc mắt, nước tiểu... -Niêm mạc đường hô hấp: có vi rung mao luôn chuyển động hướng ra ngoài cản các vsv và chất lạ ko cho chúng xâm nhập vào sâu trong phế nang. Niêm mạc đường hô hấp rất nhạy cảm, phản xạ ho, hắt hơi đẩy vsv ra khỏi cơ thể. CÂU 6: Trình bày vai trò bảo vệ cơ thể của hàng rào vật lý: như câu 5.CÂU 7: Trình bày vai trò bảo vệ cơ thể của hàng rào hóa học? 1.Bổ thể:

3

Page 4: ĐỀ CƯƠNG MIỄN DỊCH HỌC THÚ Y · Web view-Tế bào nằm rải rác dưới niêm mạc gồm TB lympho B, Th và tương bào tiết lgA.-Đây là nơi tiết lgA mạnh

a.Lịch sử phát hiện: -Cuối TK18 Jules Bordet thấy huyết thanh của những con vật khỏi bệnh ko những có khả năng làm ngưng kết vk mà còn làm vk tan ra. Hiện tượng này do: +yếu tố nhứ nhất: bền với nhiệt độ chịu đc 5600C/30’, xh khi con vật mắc bệnh, gây ngưng kết vk, nhưng ko làm tan chúng, chất này là kháng thể dịch thể đặc hiệu. +Yếu tố thứ hai: có sẵn trong huyết thanh ko bền với nhiệt, có t/d làm tan vk khi chúng bị kháng thể ngưng kết. Chất này gọi là alexin hay bổ thể. -Hoạt tính của bổ thể thay đổi giữa các loài cao nhất ở chuột lang, trung bình ở người, chó và thấp nhất ở thỏ, chuột nhắt. -Bổ thể là yếu tố chính của hệ thống miễn dịch dịch thể tự nhiên ko đặc hiệu, bản chất protein. -Bổ thể là hệ thống gồm nhiều thành phần từ C1 – C9, riêng C1 gồm : 3 bán đvi: C1q, C1r, C1s. -Bổ thể đc hoạt hóa theo 3 con đường khác nhau, con đường cổ điển phát hiện sớm nhất, đến 1953 Pillemer tìm ra con đường cạnh và con đường lectin gắn manoxe mới đc phát hiện gần đây.b.Ký hiệu quy ước quốc tế: -Bổ thể ký hiệu chung là C’, các chất của “đường cổ điển đc gọi là thành phần ký hiệu là: C1, C2.....C9. -Các chất của “con đường thứ hai” (con đường cạnh) gọi là yếu tố gồm B,D ,P,lectin và MASP. -Các chất điều hoà sự hoạt hoá bổ thể bằng cách kìm hãm phản ứng có kí hiệu là: INH, INA. -Nhiều thành phần của bổ thể là tiền enzim,khi bị phân cắt thành 2 mảnh thì mảnh nhỏ hoà vào dịch thể kí hiệu là a, còn mảnh lớn có hoạt tính enzim bám vào bề mặt kháng nguyên kí hiệu là b (vd: C3a, C3b, C5a,C5b). c.Nơi sx các thành phần của bổ thể: -khi nuôi cấy invitro, đại thực bào có k/năg sx hầu hết các thành phần của bổ thể. -Gan là cơ quan sx hầu hết các thành phần của bổ thể trừ C1 là do biểu mô đường tiêu hóa và tiết niệu sx ra. -Đến nay tất cả các thành phần và yếu tố của bổ thể đó đc tìm hiểu đầy đủ về cấu trúc,nồng độ bình thường trong máu. d.Bổ thể được hoạt hóa theo hai con đường: -con đg cổ điển : +Tác nhân kích thích chủ yếu là phức hợp kháng nguyên – kháng thể. +Kháng thể này thuộc lớp IgG, IgM. +Các kháng thể này có phần Fc có receptor với bổ thể. -Ngoài ra virut, vk gram (-), protein C và polisacarit cũng kích thích và hoạt hoá bổ thể. Lúc này thành phần C3 bị tách thành C3a, C3b. - Con đường cạnh: +Quá trình hoạt hoá xảy ra trc sự có sự hoạt hóa bổ thể theo con đg cũ, tức là sự hoạt hóa ko cần có sự kết hợp giữa KN và KT. +Tác nhân kích thích là một số ít KN trên bề mặt các vk, virut, nấm, kí sinh trùng, độc tố của vk, bụi... +Sự hoạt hoá bổ thể theo con đg cạnh tạo ra các yếu tố khuếch đại để hoạt hóa C3 thành C3a và C3b đủ để phủ cả vỏ TB vk. e.Vai trò sinh học của bổ thể: -Gây phản ứng viêm: +C3a, C4b, C5a trọng lượng phân tử 10000 dalt gọi là anaphylatoxi, chúng bám vào bề mặt TB mastocyte, bạch cầu ái kiềm giải phóng amin hoạt mạch: histamin, serotonine làm giãn mạch. +C3b làm tăng tính thấm thành mạch. +C5a t/d hấp dẫn, tập trung bạch cầu đa nhân trung tính tại ổ viêm. +C1q có thụ thể trên tiểu cầu xúc tiến quá trình đông máu. - Tham gia dung giải vsv, gây độc TB vsv: phức hợp KN + KT + bổ thể +Các vsv đc phủ bổ thể hoặc thông qua kháng thể đặc hiệu chống vk có thành phần C3b của bổ thể làm vk bị dung giải. +Bổ thể còn gây dung giải hồng cầu thông qua phức hợp hồng cầu – kháng thể - bổ thể. -Tham gia quá trình chống nhiễm khuẩn nhờ quá trình bám dính miễn dịch -Bổ thể đc hoạt hóa, yếu tố gây nhiễm (vsv) đc bao phủ bởi C3b qua đó các receptor bề mặt đại thực bào nhận biết, tăng khả năg thực bào với vsv. Đây là quá trình opsonin hóa. -Xử lý phức hợp miễn dịch: +Phức hợp miễn dịch hình thành khi KN kết hợp KT tạo mạng lưới ko gian ba chiều có phân tử lượng rất lớn.+Hoạt hóa bổ thể theo con đg cổ điển ngăn cản phức hợp miễn dịch lớn về kích thước. Con đg cạnh giúp phức hợp miễn dịch dễ hòa tan, khó lắng đọng. Nếu thiếu bổ thể bẩm sinh thì phức hợp miễn dịch tồn tại lâu trong máu gây tổn thươg: bệnh Lupus ban đỏ biểu hiện ở da, khớp, thận. +Bổ thể còn giúp bạch cầu thanh toán các TB chết sinh lý trong cơ thể bằng cách gắn C3b lên các TB này, đây là cơ chế thải bỏ rác. -Bổ thể gắn lên TB limpho B (thành phần C3d) và TB limpho T (thành phần C3dh) t/d điều hòa miễn dịch. +Bổ thể trong huyết thanh tươi của các loài động vật như trong huyết thanh chuột lang có hàm lượng bổ thể nhiều nhất. +Bổ thể ko bền với nhiệt, bất hoạt ở 5600C/30’. +Bảo quản bổ thể bằng cách đông khô giữ ở nhiệt độ -150C đến -200C. 2.Interferon (IFN)

4

Page 5: ĐỀ CƯƠNG MIỄN DỊCH HỌC THÚ Y · Web view-Tế bào nằm rải rác dưới niêm mạc gồm TB lympho B, Th và tương bào tiết lgA.-Đây là nơi tiết lgA mạnh

-Là một loại protein yếu tố miễn dịch tự nhiên ko đặc hiệu. -Do nhiều loại TB tiết ra khi bị kích thích bởi nguồn thông tin ngoại lai (virut, vk, độc tố...) -Tác dụng: +Chống virut ở bên trog TB. +Interferon sau khi sinh ra ngấm vào các TB xung quanh, ở những TB này khi virut xâm nhập đc vào nhưng ko nhân lên được do IFN hoạt hóa một đoạn gen của TB để tổng hợp lên một loại protein chống virut (AVP), AVP có t/d phong bế quá trình sao chép mARN của virut nên virut ko nhân lên đc. 3.Protein liên kết: - trên bề mặt TB, trong huyết thanh bình thường có những phân tử protein có khả năg liên kết tự nhiên với các chất trên bề mặt yếu tố gây bệnh: LPS, Lectin, lipit.... - khi liên kết với yếu tố gêy bệnh, nó kìm hãm, ngăn chặn các tác động gây hại. VD: như protein phản ứng C có t/d hạn chế sự phát triển của phế cầu khuẩn. 4.Properdin -Là một loại protein hoà tan trong huyết tương của hầu hết các loài động vật. -Có phân tử lượng lớn, bị bất hoạt ở 5600C/30’. -Tác dụng diệt khuẩn ko đặc hiệu. Khả năng diệt khuẩn của properdin có đc khi liên kết với bổ thể và ion Mg2+ tạo thành hệ thống kháng khuẩn ko đặc hiệu gọi là hệ properdin. Nếu tồn tại một mình properdin ko có k/năg kháng khuẩn. 5.Opsonin: - Là yếu tố miễn dịch dịch thể ko đặc hiệu, vai trò rất lớn trong hoạt động thực bào, nó có trong huyết tương các loài đv, đb hàm lượng tăng cao trong huyết tương cơ thể đó có miễn dịch. - Có t/d hỗ trợ các TB thực bào bằng cách vô hiệu hoá k/năg chống lại thực bào của một số vk có giáp mô. -Hoạt động của Opsonin tăng cường khi nó kết hợp với bổ thể và hệ thống properdin. 6.Betalyzin: - là một protein có trong huyết tương các loài đv chịu nhiệt, có k/năg ức chế một số loài vk gram (+). CÂU 8: Trình bày vtro bảo vệ cơ thể của hàng rào TB? a.Tiểu thực bào: -Là những bạch cầu đa nhân trung tính. -Thực bào những phân tử nhỏ, vk ở ngoài TB. -Chiếm 60 – 70% tổng số bạch cầu ở máu ngoại vi. -Kích thước 12 – 14 μm, bào tương chứa nhiều enzim để tiêu các chất. -Có đời sống ngắn 4-5 ngày, dễ lách qua thành mạch đến ổ viêm. - Sau khi thực bào, bạch cầu trung tính chết và trở thành đối tượng của đại thực bào. b.Đại thực bào: -Có nguồn gốc từ nguyên đại thực bào của tủy xương. Hệ thống các TB đơn nhân làm nvu thực bào gồm : monocyte lưu hành trong máu và các đại thực bào nằm trog các mô. -Tùy theo cơ quan trú ngụ mà có tên gọi khác nhau: +Bạch cầu đơn nhân lớn của máu. +Kuffer ở gan.+Langerhans ở da. +Đại thực bào phế nang ở phổi. +Microglia ở não. +Đại thực bào phúc mạc ở bụng. -Các đại thực bào lưu động là TB bạch cầu đơn nhân lớn ở máu, chúng di chuyển khắp nơi trong cơ thể lùng bắt vsv ăn các TB của cơ thể bị thoái hóa và các chất lạ. -Đại thực bào chiếm 3 – 8% tổng số bạch cầu ở máu ngoại vi. -Kích thước TB lớn 15 – 20 μm. Bào tương chứa nhiều bọc Lysosom bên trong chứa nhiều enzim thủy phân. -Đại thực bào mạnh các vsv nội bào. c.Quá trình thực bào: 3 giai đoạn -Giai đoạn gắn: +Trong quá trình di chuyển của các yếu tố lạ, chúng gặp và va chạm với TB thực bào, dính vào màng TB nhờ : protein liên kết, các receptor như: Receptor của TB thực bào với các phân tử đường có mặt trên vsv như: mannose, fructose, axit sialic. Receptor với thành phần Fc của IgG. Receptor với bổ thể ( C3b, C4b....) +Sự gắn kết của vsv với receptor của TB thực bào khơi dậy một loạt các phản ứng hóa học chuyển thông tin vào bên trong TB, làm TB đc hoạt hóa: thò chân giả, hình thành phagosome, tăng cường hoạt động các enzim. - giai đoạn nuốt : +Nơi tiếp xúc với vsv màng TB lõm xuống. +Nguyên sinh chất tạo các chân giả bao vây vsv tạo hốc thực bào phagosome.

5

Page 6: ĐỀ CƯƠNG MIỄN DỊCH HỌC THÚ Y · Web view-Tế bào nằm rải rác dưới niêm mạc gồm TB lympho B, Th và tương bào tiết lgA.-Đây là nơi tiết lgA mạnh

- Giai đoạn tiêu: +Các hạt lysosome tiến đến sát phagosome xảy ra hiện tượng hòa màng của hai tiểu thể: màng của lysosome nhập vào màng phagosome tạo thể phagolysosome. +Trong phagolysosome vsv bị tiêu diệt bởi hai cơ chế: Cơ chế nhờ enzim: vsv bị tiêu diệt nhờ các enzim tiêu hóa protein, lysosome, lactoferin, cuối cùng là các enzim thủy phân

tiêu hủy hoàn toàn VSV. Cơ chế cần oxi: trong cơ chế này oxi đc sd mạnh tạo các anion superoxyt (O1/2) và NO, NO2, NO- tạo hệ thống sinh halogen hình thành cloramin tiêu diệt VSV. -Đặc điểm, hoạt động thực bào: +Thực bào là hiện tượng của sự đề kháng tự nhiên chống nhiễm trùng của cơ thể. Khi vsv xâm nhập vào một tổ chức, tại nơi tiếp xúc có hiện tượng viêm do tác động của các chất hóa học trung gian ở ổ viêm, tế bào đa nhân trung tính tăng sinh, kéo đến nơi vsv thâm nhập, xuyên mạch vào ổ viêm, len lỏi vào tổ chức này bắt, nuốt và tiêu hủy VSV.+tùy theo bản chất của vật lạ: tùy mức độ hoạt động TB thực bào dẫn tới một trong ba tình huống sau: Tiêu tan vsv thực bào hoàn chỉnh. Chất lạ tồn tại ko bị tiêu tan trong TB thực bào. Nhân lên: một số vk độc lực cao (vk lao, virut) nhân lên trong TB thực bào TB thực bào chết. Đây là thực bào ko hoàn chỉnh. +hoạt động thực bào của đại thực bào thường chậm chạp nhưng triệt để so với tiểu thực bào vì đại thực bào còn thực bào đc các mảnh TB, các TB thoái hóa, xác tiểu cầu, bụi và các chất lạ khác. CÂU 9: Miễn dịch đặc hiệu khác gì so với Miễn dịch ko đặc hiệu? *MD đặc hiệu: là khả năng MD của cơ thể chỉ chống lại 1 loại mầm bệnh nhất định. Khả ngăng MD này do kháng thể đặc hiệu quyết định.*MD ko đặc hiệu: Là khả năng bảo vệ tự nhiên của cơ thể chống lại tác động có hại của bất kì 1 tác nhân gây bệnh nào.*MD đặc hiệu khác MD ko đặc hiệu ở những điểm sau:

1. Tính đặc hiệu: kháng thể, dù là dịch thể hay TB đều đặc hiệu với 1 epitop KN nhất định, tính chất này do cấu trúc ko gian 3 chiều bổ thể cứu cho của KN và kháng thể tương ứng.

2. Tính đa dạng: số lượng epitop KN có trong tự nhiên là vô cùng lớn, có khoảng 109 epitop KN khác nhau mà cơ thể vẫn đủ kháng thể đặc hiệu cho từng epitop→tính đa dạng về mặt cấu trúc phần cảm thụ của KN.

3. Ký ức MD:khi KN vào lần 1 đc trình diện cho các TB MD→dòng TB tương ứng sẽ phân triển, một số TB giữ lại hình ảnh của 1 số cấu trúc KN để dùng cho các lần đáp ứng sau nếu gặp lại KN đó.

4. Sự điều hoà: hệ thống MD tự điều hoà thông qua các thông tin là các yếu tố hoá học hoà tan(cytokin) do các TB tiết ra, tạo nên 1 mạng lưới cực kì phức tạp mà khi rối loạn sẽ sinh ra tình trạng bệnh lý.

5. Khả năng phân biệt “cái lạ” và “cái của mình”: hệ thống MD có khả năng nhận ra các thành phần KN là cấu trúc của bản thân để dung thứ, còn bất kì “cái lạ” nào cũng hoàn toàn bị loại bỏ.

CÂU 10: Kháng nguyên là gì, trình bày hai đặc tính chính của kháng nguyên? 1.ĐN kháng nguyên: -KN là chất lạ. Khi KN có mặt trong cơ thể động vật có khả năng gây đáp ứng MD và sau đó chúng kết hợp đặc hiệu với sản phẩm của đáp ứng này(kháng thể dịch thể đặc hiệu hoặc kháng thể dịch thể TB)-Một cách khái quát: KN là chất đc hệ thống MD của cơ thể nhận biết một cách đặc hiệu.2.Hai đặc tính chính của kháng nguyên: tính sinh MD và tính đặc hiệu.a.Tính sinh miễn dịch: Là k/năg một KN có thể kích thích cơ thể tạo ra một đáp ứng miễn dịch, đáp ứng này có thể là TB hay dịch thể, dương tính hoặc âm tính. Đáp ứng miễn dịch này mạnh hay yếu phụ thuộc: - Tính KN: tính KN của một chất mạnh hay yếu phụ thuộc: +Tính lạ của KN: Những chất càng lạ với cơ thể càng có tính KN mạnh, kháng thể sinh càng nhiều. Những chất càng xa nguồn gốc tổ tiên càng có tính KN mạnh (VD: dùng albumin của thỏ tiêm cho gà). Những chất chính có thể ko phải là KN đối với cơ thể ấy vì nó ko phải chất lạ. +Cấu trúc KN: Những KN có phân tử lượng lớn, cấu trúc phức tạp, tính KN càng cao. Đặc biệt KN bản chất protein hoặc có chứa axit amin mạch vòng: tyroxin, triptophan....có tính KN cao. Ngoại lệ: dextran (phừn tử lượng 80000 dalton) ko có tính KN ngược lại insulin (phân tử lượng 6000),glucagon (phân tử lượng 3800) có tính KN mạnh. Những chất bản chất là lipit hoặc axit nucleic thì tính sinh miễn dịch yếu hoặc ko có nhưng đc gắn với một phân tử protein mang thì trở thành KN. Cấu trúc lập thể và k/năg tích điện của các phân tử KN cũng ảnh hưởng tới tính sinh miễn dịch. Do trong quá trình chuyển hóa khi cấu trúc lập thể thay đổi sẽ lộ ra những nhóm quyết định KN trước đây bị che lấp, sự tích điện có vai trò chọn lọc các TB có thẩm quyền miễn dịch tương ứng để các TB này nhận diện.+ Phương thức xâm nhập của KN: Khi đưa KT vào cơ thể bằng đường đưa thích hợp, đúng liều lượng thì khả năng đáp ứng miễn dịch mạnh. Những KN mạnh chỉ đưa một lần vào cơ thể đó có đáp ứng miễn dịch mạnh nhưng KN yếu thì phải nhiều lần. - Khả năng đáp ứng miễn dịch của cơ thể:

6

Page 7: ĐỀ CƯƠNG MIỄN DỊCH HỌC THÚ Y · Web view-Tế bào nằm rải rác dưới niêm mạc gồm TB lympho B, Th và tương bào tiết lgA.-Đây là nơi tiết lgA mạnh

Cùng một KN nhưng đưa vào những cơ thể khác nhau thì có k/năg đáp ứng miễn dịch khác nhau, phụ thuộc tính di truyền hay cơ địa của từng cơ thể. Tính sinh miễn dịch của một KN bằng tính KN + k/năg đáp ứng miễn dịch của cơ thể. b,Tính đặc hiệu: -Tính đặc hiệu của KN: là đặc tính mà KN chỉ đc nhận biết bởi đáp ứng miễn dịch do nó gây ra. Tính đặc hiệu của KN rất chặt chẽ. +nếu thay đổi nhỏ về cấu trúc hóa học của KN mất tính đặc hiệu. +KN đó thay đổi ko thể kết hợp với KT do nó kích thích sinh ra trc đó. +Đối với KN là poliosid chỉ cần thay đổi một chức đường hoặc liên kết giữa hai chức đường (1 – 4 hay 1 – 6) hoặc thay thế α hay βthay đổi tính đặc hiệu. +Với KN là protein chỉ cần thay đổi 1 a.a hoặc dạng D thay thế dạng L thay đổi tính đặc hiệu. -Phản ứng chéo: xảy ra khi 2 KN có nguồn gốc khác nhau nhưng có phản ứng cùng với một KT. Nguyên nhân: +Có cấu trúc giống nhau. +Có cấu trúc tương tự: KN giữa các loài vk khác nhau or các serotyp trong cùng một loài có cùng cấu trúc KN có cùng phản ứng với một KT có trong huyết thanh. Hoặc thậm chí cấu trúc KN của loài vk tương tự cấu trúc của một cơ thể đv. -Nhóm quyết định KN (epitop): +Phần cấu trúc của KN được nhận biết bởi hệ thống miễn dịch gọi là nhóm quyết định KN +Là vị trí để KN kết hợp với KT. +Trên một KN cụ thể có nhiều epitop vì cấu trúc ấy đc nhắc đi nhắc lại nhiều lần. -->như vậy tính đặc hiệu của KN ko phải do toàn bộ cấu trúc của phân tử KN mà chỉ do nhóm quyết định KN. -Tổng số epitop trên 1 phân tử KN là hóa trị của KN. Biểu thị khả năng của KN có thể kết hợp với nhiều phân tử KT. VD: 1 phân tử albumin huyết thanh có thể gắn đc 8 phân tử KT. CÂU 11:Kháng nguyên là gì? Các đặc tính phụ của kháng nguyên? 1. Định nghĩa: - Kháng nguyên là chất lạ.Khi KN có mặt trong cơ thể động vật có khả năng gây đáp ứng miễn dịch và sau đó chúng kết hợp đặc hiệu với sản phẩm của đáp ứng này (Kháng thể đặc hiệu). - Một cách khái quát: kháng nguyên là chất được hệ thống miễn dịch của cơ thể nhận biết một cách đặc hiệu. 2.Đặc tính phụ của kháng nguyên: a,Tính gây dị ứng: - Một số kháng nguyên dễ gây sản xuất lớp kháng thể:IgE, đáp ứng miễn dịch chuyển thẳng từ sản xuất lớp IgM sang IgE, gây dị ứng tức khắc (IgE là lớp kháng thể ái tế bào, nó bám trên tế bào bạch cầu ái kiềm, tế bào Mast. Sự kết hợp KN - KT ◊ giải phóng các amin hoạt mạch: Histamin, Serotonin gây dị ứng). -Kháng nguyên dễ gây dị ứng: Phấn hoa, nọc độc của một số sâu bọ có cánh, một số chất của súc vật. -Tính gây dị ứng phụ thuộc vào cơ địa của cơ thể. b,Tính gây dung nạp: -Một số kháng nguyên dễ tạo ra tính trạng dung nạp miễn dịch hơn kháng nguyên khác. -Tính gây dung nạp cũng phụ thuộc vào cơ địa. c,Tính tá chất: -Một tá chất khi kết hợp với kháng nguyên đó làm tăng cường độ đáp ứng miễn dịch của cơ thể với kháng nguyên. -Một số kháng nguyên bản thân đã có tính kích thích đó. d,Tính gây phân bào: -Một số kháng nguyên ngoài gây đáp ứng miễn dịch đặc hiệu nó cũng làm tăng γglobulin huyết bằng cách kích thích sự phân bào của tế bào lympho B. -VD: LPS: Lipopolysaccarid của vi khuẩn gram (-). LPS hay đc dùng trong thực nghiệm với mục đích phân bào. Câu 12 : Các loại kháng nguyên của vi khuẩn ? 1,Kháng nguyên thân (Kháng nguyên: O). -Là kháng nguyên nằm ở lớp màng tế bào, thành phần chủ yếu là polysacarit. -chịu đc nhiệt độ, 100 độ sau 2 giờ mới bị phá huỷ. -bền với cồn etylic, khi tiếp xúc với cồn 50 độ không bị phá huỷ. -dễ bị phá huỷ bởi formol: Formol 5phần nghìn dễ dàng phá huỷ kháng nguyên. -Kháng nguyên O khu trú ở bề mặt vi khuẩn vì thế nó liên hệ trực tiếp với hệ thống miễn dịch của cơ thể. ở những vi khuẩn có giáp mô, giáp mô che lấp kháng nguyên O. -Khi vào cơ thể kháng nguyên O kích thích cơ thể sinh kháng thể O, sự kết hợp của kháng nguyên và kháng thể đặc hiệu tạo ra phức hợp là những hạt mịn lắng xuống, đây là hiện tượng ngưng kết, thân vi khuẩn sẽ ngưng kết với nhau. -Kháng nguyên O cũng có tính độc, là yếu tố gây bệnh của VK. 2,Kháng nguyên lông (KN: H - Hauch) -Kháng nguyên H có trên lông của vi khuẩn, những vi khuẩn có lông mới có kháng nguyên H. -Kháng nguyên H có bản chất là protein.

7

Page 8: ĐỀ CƯƠNG MIỄN DỊCH HỌC THÚ Y · Web view-Tế bào nằm rải rác dưới niêm mạc gồm TB lympho B, Th và tương bào tiết lgA.-Đây là nơi tiết lgA mạnh

-KN có đặc tính: +Kém chịu nhiệt, ở nhiệt độ 70 độC/1 giờ kháng nguyên bị phá huỷ. +Ko bền với cồn, bị cồn etylic 50 độ phá huỷ. +Kháng được formol 5 phần nghìn.-Khi vào cơ thể, kháng nguyên H kích thích sinh ra kháng thể H. Sự kết hợp của kháng nguyên với kháng thể xảy ra hiện tượng ngưng kết: Các vi khuẩn ngưng kết lại với nhau như lông dính lông qua cầu nối là kháng thể H, trong những cụm bông. Sự ngưng kết này không bền, dễ tan khi lắc. -Người ta có thể chế riêng kháng nguyên O, kháng nguyên H bằng cách: Muốn có kháng nguyên O cho vi khuẩn tiếp xúc với cồn 50 độ. Muốn có kháng nguyên H cho vi khuẩn tiếp xúc với formol 5phần nghìn. 3,Kháng nguyên giáp mô (KN K hay Kháng nguyên Vi ) -Kháng nguyên có trên giáp mô của vi khuẩn, những vi khuẩn có giáp mô mới có kháng nguyên K. Kháng nguyên này ở bên ngoài của kháng nguyên O. -Bản chất của kháng nguyên này thường là polysacarit. -Không chịu được nhiệt, vừa là yếu tố gây MD vừa là yếu tố gây bệnh. 4,Kháng nguyên pili (Fimbriae) (kháng nguyên bám dính). -là kháng nguyên có trên pili của vi khuẩn, những vi khuẩn có pili mới có kháng nguyên này. -VD: Vi khuẩn đường ruột: E.coli, Salmonella... -Kháng nguyên có bản chất là protein (Kháng nguyên này là yếu tố gây bệnh quan trọng của vi khuẩn đường ruột). -ở vi khuẩn đường ruột phát hiện đc trên 30 loại kháng nguyên pili, trong đó có 4 loại kháng nguyên quan trọng: K88 hay F4; K99 hay F5; 986P hay F6 và F41. -Các kháng nguyên này giúp cho vi khuẩn bám dính vào các tế bào niêm mạc ruột và từ đó mới có cơ hội xâm nhập vào bên trong để gây bệnh. -Theo Carter (1995), kháng nguyên bám dính của vi khuẩn E.coli ở các loài gia súc như sau: +Vi khuẩn E.coli ở lợn có: F4, F5, F6, F41 +Vi khuẩn E.coli ở trâu, bò: F5, F41 +Vi khuẩn E.coli ở câu: F5, F41 5,Kháng nguyên là độc tố của vi khuẩn (kháng nguyên ngoại bào). -Kháng nguyên này là ngoại độc tố của vi khuẩn, độc tố rất độc và có tính kháng nguyên mạnh. -Dưới tác động của một số yếu tố: formol, nhiệt độ độc tố mất tính độc, không còn khả năng gây bệnh nhưng vẫn giữ đc tính kháng nguyên, đc dùng để chế vacxin gọi là giải độc tố. VD: giải độc tố uốn ván. 6,Kháng nguyên Forman: -Là kháng nguyên của hai loài động vật, hoặc hai loài vi khuẩn xa nhau về họ hàng nhưng lại có phản ứng huyết thanh chéo. -Hiện tượng này do Forman phát hiện, nên kháng nguyên này gọi là kháng nguyên Forman. VD: Kháng nguyên giáp mô của vi khuẩn Pneumococcus và kháng nguyên thành tế bào vi khuẩn Shigella. CÂU 13:Kháng nguyên là gì? Trình bày hiểu biết về kháng nguyên phù hợp tổ chức chủ yếu? 1,Khái niệm kháng nguyên: -Kháng nguyên là chất lạ.Khi KN có mặt trong cơ thể động vật có khả năng gây đáp ứng miễn dịch và sau đó chúng kết hợp đặc hiệu với sản phẩm của đáp ứng này (Kháng thể đặc hiệu). -Một cách khái quát: kháng nguyên là chất được hệ thống miễn dịch của cơ thể nhận biết một cách đặc hiệu. 2,Kháng nguyên phù hợp tổ chức chủ yếu: -các KN có trên bề mặt của tế bào tổ chức cơ thể có tính sinh MD, có khả năng kích thích đáp ứng MD khi ghép vào cơ thể khác gây phản ứng loại thải mảnh ghép gọi là KN ghép hay phân tử MHC. -MHC có bản chất là protein. -MHC ngoài tính chất là một kháng nguyên nó còn có vai trò quan trọng trong đáp ứng miễn dịch: Làm nhiệm vụ trình diện kháng nguyên cho tế bào miễn dịch - tế bào lympho T. -Đây là phân tử có mặt trên hầu hết các tế bào làm nhiệm vụ trình diện kháng nguyên và phân biệt cái của bản thân và cái lạ (không phải của bản thân). Đó là những phân tử bề mặt tế bào, các peptit có từ 9 -24 axit amin. Chính các phân tử MHC này đã gây lên phản ứng loại thải mảnh ghép. -Thí nghiệm của Goler vào năm 1936 về ghép khối u cho chuột đó cho thấy: mảnh ghép đc dung nạp khi có hoà hợp mô và bị loại thải khi ko có hoà hợp ấy. Hiện tượng loại thải hay dung nạp mảnh ghép có nguồn gốc gen học, dung nạp khi đồng gen, loại thải khi khác gen trong cùng một loài. -Như vậy trong ghép tổ chức, nếu cơ thể cho và cơ thể nhận có bộ gen di truyền hoàn toàn phù hợp (trong trương hợp hai cơ thể sinh đôi cùng trứng hoặc các cơ thể cùng dòng thuần chủng) thì mảnh ghép phát triển bình thường trên cơ thể nhận. Còn nếu hai cơ thể có bộ gen khác nhau thì mảnh ghộp là vật lạ với cơ thể nhận, nó sẽ sinh đáp ứng miễn dịch để loại bỏ mảnh ghép, đó là phản ứng loại bỏ mảnh ghép. Điều đó dẫn đến sự phát hiện ra một hệ thống chủ yếu hoà hợp mô đc gọi là H2 ở chuột và một hệ thống thứ yếu khác nhau H1, H3, H4, H5... -Khái niệm về phức hợp chủ yếu hoà hợp mô đc xác nhận trong tất cả các loài vật và có tên khác nhau. ở người có tên là hệ thống HLA (Human Leucocyte Antigen). Ký hiệu HLA là do kháng nguyên này lần đầu tiên đc phát hiện ở tế bào bạch cầu. Hiện nay người ta thống nhất đặt một tên chung để chỉ một kháng nguyên hoà hợp tổ chức là phân tử MHC.

8

Page 9: ĐỀ CƯƠNG MIỄN DỊCH HỌC THÚ Y · Web view-Tế bào nằm rải rác dưới niêm mạc gồm TB lympho B, Th và tương bào tiết lgA.-Đây là nơi tiết lgA mạnh

Các MHC đc chia làm hai lớp: a,MHC Lớp I: -Chuỗi α: là chuỗi polypeptit gồm khoảng 345 a.a , và là 1 protein xuyên màng TB gồm 3 phần α1, α2, α3.Có 1 cầu nối đisunfua giữa α2 và α3 giúp 2 phân đoạn này giữ vai trò duy trì hình thái ổn định. Cuối chuỗi α có 1 phần xuyên màng gồm 26 a.a, và 1 phần nằm trong nguyên sinh chất 30-35 a.a. - Chuỗi β gồm 99 a.a hoàn toàn ở bên ngoài TB, liên kết với chuỗi α, có ái tính rất lớn với α1, α2, α3 tạo phân tử MHC có cấu trúc bậc 4 với không gian 3 chiều như 1 cái máng sâu mà mặt bằng gọi là β, 2 bờ là vòng xoắn α. Chuỗi α3 rất ít thay đổi, là cấu trúc đặc trưng cho từng cái tôi của cá thế, nó đc xác nhận bởi CD8. -MHC lớp I có trên bề mặt các tế bào có nhân của cơ thể, đc biểu lộ rõ trên các tế bào dòng lympho T và B, bạch cầu đa nhân, tế bào của phần lớn các cơ quan, tổ chức, không có trên các tế bào không nhân như hồng cầu. -Vai trò chủ yếu của MHC lớp I là giới thiệu kháng nguyên có trong TB cho TB lympho Tc – TCD8 cuối cùng, TB của cơ thể có chứa KN đó trở thành TB đích để TB lympho TCD8 tiêu diệt. -Với KN nội sinh hay KN phụ thuộc tuyến ức: các phân tử KN đc biến đổi trong nguyên sinh chất TB nhờ phức hợp enzim proteaza tạo ra các siêu KN kích có 9 a.a.Các siêu KN này đc chuyển đến mạng lưới nội chất, chúng kết hợp với lĩnh vực α1, α2, đc ổn định trong lòng máng rồi đi qua hệ thống golgi để trình diện KN cho TCD8. -TB lympho TCD8 khi tiếp xúc TB đích có KN: thông qua phân tử CD8 nhận biết MHC lớp I, TCD8 sẽ tương tác TB trình diện KN. Khi đó TCR nhận ra KN lạ , đồng thời CD8 tương tác với α3 để nhận biết cái “tôi”, sau đó phân tử bám dính của TCD8 và TB trình diện KN hoàn thiện qúa trình tương tác TCD8 nhận thông tin KN trở thành KT tế bào và tìm diệt tất cả các TB đích có MHC lớp I và KN đó giới thiệu. b,MHC Lớp II: -Chuỗi nặng α gồm 2 lĩnh vực ngoài TB là α1, α2, 1 phần xuyên màng, 1 phần kết thúc có tận cùng là nhóm chức cacboxyl nằm trong nguyên sinh chất. -Chuỗi nhẹ β: gồm 2 lĩnh vực β1, β2 nằm ngoài TB, 1 phần xuyên màng, 1 phần nằm trong nguyên sinh chất. β2 là cấu trúc đặc trưng cho cái tôi, đc xác nhận bởi cụm biệt hóa ThCD4 -MHC lớp II chỉ thấy trên TB có khả năng trình diện KN:các tế bào lympho B, đại thực bào và các tế bào monocyte... Tb lympho T chỉ có MHC lớp II khi đc hoạt hóa -vai trò của MHC lớp 2 là sự có mặt của MHC lớp 2 làm cho các tế bào trình diện kháng nguyên có khả năng trình diện kháng nguyên cho tế bào lympho hỗ trợ TCD4. -Một kháng nguyên bên ngoài (vi khuẩn, virus, protein ngoại lai) -kháng nguyên không phụ thuộc tuyến ức:đc các đại thực bào hoặc tế bào mono thực bào và xử lý thành các siêu kháng nguyên tại hốc thực bào (phagolysosom) hoặc ở một chỗ nào đó của tế bào lympho B. MHC lớp 2 có khả năng gắn với các siêu kháng nguyên có 9 -24 axit amin từ bên trong tế bào và sau đó đưa kháng nguyên biểu lộ trên bề mặt tế bào trình diện kháng nguyên. Lúc đó, tế bào TCD4 thông qua TCR của mình mà tương tác với tế bào trình diện. TCD4 đc hoạt hoá tiết lymphokin cảm ứng các tế bào lympho B để tiết kháng thể.CÂU 14: Trình bày hiểu biết về tuyến ức? -Nguồn gốc từ túi mang nội bì phát triển thành. -Tuyến ức nằm ngang sau xương ức, nó gồm hai thuỳ lớn nối với nhau bằng 1 eo.-Tuyến ức là cơ quan lympho xuất hiện sớm nhất trong thời kỳ bào thai. Trọng lượng của tuyến thay đổi với tuổi, phát triển tối đa ở tuổi thành thục, sau đó thoái triển dần nhưng không mất hoàn toàn. Ví dụ: ở ng, tuyến ức của trẻ sơ sinh có trọng lượng 10 - 15g. Tuổi dậy thì 30 - 50g, ở người già <15g. -ở gia cầm tuyến ức tạo thành 2 chuỗi dọc hai bên cổ. -Tuyến ức là cơ quan lympho biểu mô, đc tạo nên bởi các tế bào dạng lympho và các tế bào biểu mô. -Về phương diện mô học. +Tuyến ức gồm hai thuỳ, mỗi thuỳ chia thành những tiểu thuỳ bởi vách. Mỗi tiểu thuỳ chia làm 2 vùng: vùng vỏ ở ngoài và vùng tuỷ ở trong. +Vùng vỏ: chiếm phần lớn khối lượng tuyến, gồm những tế bào lympho chưa chín, chiếm 90% tổng số tế bào lympho trong tuyến và TB biểu mô tuyến ức. Các TB này từ tủy xương di tản đến. +Vùng tuỷ: số tế bào lympho chiếm 10% tổng số tế bào lympho tại tuyến ức. Đây là những tế bào lympho chín, chuẩn bị rời bỏ tuyến ức. +ở vùng tuỷ các tế bào biểu mô đứng riêng rẽ hay tụ thành đám hình củ hành gọi là tiểu thể Hassal cho đến nay chưa rõ ý nghĩa của nó. -Về mặt sinh lý học: +Chức năng tạo lympho: TB tuyến ức đc hình thành từ lớp biểu mô của tuyến ức và từ các TB nguồn từ tủy xương xuống. Các TB này dưới ảnh hưởng các yếu tố nội tiết tại tuyến trở thành TB lympho phụ thuộc tuyến ức hay lympho T +Chức năng nội tiết: Tiết ra hormone thymosin α1, thymosin β4, Thymulin tham gia kích thích tạo lympho và biệt hóa lympho T. +Chức năng MD: Tuyến ức là cơ quan miễn dịch của cơ thể, là nơi diễn ra quá trình phân triển, biệt hóa, chọn lọc tế bào lympho T nhờ các yếu tố hoà tan do tế bào biểu mô của tuyến tiết ra: Thymulin, thymosin α1, thymosin β4,... -Hoạt động của tuyến ức theo hai phương thức:

9

Page 10: ĐỀ CƯƠNG MIỄN DỊCH HỌC THÚ Y · Web view-Tế bào nằm rải rác dưới niêm mạc gồm TB lympho B, Th và tương bào tiết lgA.-Đây là nơi tiết lgA mạnh

+Hoạt động tại tuyến ức: Tại tuyến ức có sự chuyển tế bào lympho chưa biệt hóa thành tế bào lympho có receptor T với kháng nguyên (TCR: T cell receptor). Quá trình này diễn ra tại vùng vỏ. Các tế bào này dần dần có các dấu ấn màng của tế bào lympho T chín: CD2, CD4, CD8,TCR....(CD: Cluster of diffirenciation - cụm biệt hóa). Sau đó có một sự chọn lọc kép dương tính or âm tính: * Chọn lọc dương tính: chỉ cho phép những tế bào lympho phát triển khi có 2 đặc tính: .Ko nhận biết thành phần của bản thân (tất cả các cấu trúc của cơ thể) là kháng nguyên. .Nhận biết các phân tử MHC của bản thân. * Chọn lọc âm tính:Những tế bào lympho không đạt đc 2 đặc tính trên tức là nhận ra thành phần của bản thân, không nhận ra MHC của bản thân, hoặc nhận ra cả 2. Những TB như thế sẽ bị huỷ theo cơ chế chết theo chương trình hay là Apoptosis (nhân tế bào cô đọng, vỡ thành mảnh nhỏ, rồi tế bào bị chia thành nhiều mảnh, đại thực bào tiêu ngay tại tuyến). Chỉ còn 5% tế bào lympho T chín rời khỏi tuyến ức.+Hoạt động ở xa: TB tuyến ức tiết ra các yếu tố dịch thể như thymosin, thymopoietin theo máu và dịch thể đến cơ quan lympho ngoại vi, vựng phụ thuộc tuyến ức, ở đó chúng tác động đến các TB lympho T cư trú để hoàn tất quá trình biệt hóa.CÂU 15:Trình bày hiểu biết về tủy xương, bursal fabricius? a.Tủy xương (Bone marrow):- tủy xương là cơ quan tạo máu và có vai trò rất quan trọng trong việc sx các tế bào gốc của các dòng lympho bào và đại thực bào. Gồm một hệ thống phức tạp các huyết thanh và tổ chức tạo máu. -Hệ thống huyết quản bao gồm một động mạch vào, mạng lưới mao mạch và xoang tĩnh mạch -Nhiệm vụ của tủy xươg tạo ra các tế bào gốc tiền thân của các tế bào máu: +Dòng hồng cầu, dòng bạch cầu, tiểu cầu. +Nguyên bào lympho. +Nguyên đại thực bào. -Tỷ lệ tế bào lympho trong tủy xương có thể đạt tới 20%.-Một điều cần chú ý: ở đv có vú và người hiện nay người ta đó chứng minh đc rằng tế bào lympho B đc biệt hóa ở tủy xương b.Bursal Fabricius: -túi Fabricius chỉ có ở loài chim, nằm phía trên của ổ nhớp.-túi Fabricius là cơ quan lympho biểu mô đc tạo nên bởi tế bào dạng lympho và tế bào tiểu mô. -Ở gà 2 -3 tuần tuổi, kích thước của túi to bằg hạt lạc. Hoạt động của túi mạnh nhất vào lúc 3tháng tuổi, tháng tứ 4 bắt đầu teo, tới tháng 11 – 12 thì mất hẳn. -Bursa Fabricius có cuống thông với trùc tràng giống như ruột thừa liên hệ với manh tràng. -Niêm mạc của túi ngăn túi ra làm nhiều nếp cách nhau bằng một tổ chức liên kết tạo nên các nang chứa lympho, mỗi nang lympho đều có 2 vùng: +vùng tủy bao gồm các tế bào lympho, có mật độ TB thưa. +Vùng vỏ có các TB lympho lớn và trung bình. -túi Fabricius là nơi diễn ra quá trình biệt hóa của tb lympho B -tại đây các nguyên bào lympho đc biệt hóa thành tb lympho B chín. -Trên bề mặt các nguyên bào lympho dần xhiện các dấu ấn màng: +Dấu ấn phân biệt CD 19, CD 20 và MHC lớp II +Receptor của lympho B +( Mlg: membrane immuno globulin) -Lympho B chín đc tạo ra → đi vào máu, đến cư trú tại vùng không phụ thuộc tuyến ức của cơ quan lympho ngoại vi. -ở đv có vú và người không có túi fabricius. -Trước đây người ta cho rằng chức năng của túi do các cơ quan tương đương đảm nhận như: +Amidan +Mô lympho của ruột ( mảng payer) -Hiện nay người ta chứng minh đc rằg nơi biệt hóa TB lympho B là tủy xương. VD: người bị suy giảm miễn dịch dòng lympho B. Nếu ghép tủy xương miễn dịch dịch thể đc phục hồi.CÂU 16: Trình bày hiểu biết về cơ quan limpho ngoại vi? 1.Cơ quan lympho ngoại vi: (cơ quan thứ phát, tác động)-Là nơi tiếp nhận, cư trú chủ yếu của các TB lympho B, lympho T, đại thực bào -Nơi tiếp nhận thông tin kháng nguyên do TB trình diện KN đem đến. -Nơi các TB lympho biệt hóa sx kháng thể đặc hiệu tương ứng -Các cơ quan lympho ngoại vi bao gồm: + Hạch lympho + Lách + Mô lympho dưới niêm mạc 1.1.Hạch lympho: -Hạch lympho là cơ quan lympho, nằm rải rác trên đườg đi của mạch bạch huyết.

10

Page 11: ĐỀ CƯƠNG MIỄN DỊCH HỌC THÚ Y · Web view-Tế bào nằm rải rác dưới niêm mạc gồm TB lympho B, Th và tương bào tiết lgA.-Đây là nơi tiết lgA mạnh

-Hạch tập trung thành đám hạch tại các chỗ giao nhau của mạch bạch huyết như ở cổ, nách, bẹn hay của ngõ vào các cơ quan: hạch rốn, thận, màng teo ruột -Hạch có hình đậu hoặc tròn. -Đường kính 1 – 25mm, đc bao bọc bởi một vá liên kết. Bên trong hạch chứa các TB lympho. -Mặt ngoài hạch nhận dịch bạch huyết tới và dịch rời hạch ở vùng rốn hạch. Trong đó: +Mạch bạch huyết tới: Dẫn lưu dịch bạch huyết hìh thành trong khoảng gian bào của cơ thể và ngoài lòng mạch đi đến các hạch +Mạch bạch huyết rời hạch: Dẫn dịch bạch huết rời khái hạch đem theo các kq của đáp ứng miễn dịch vào trong tuần hoàn chung đi toàn cơ thể. -Hạch lympho to lên rõ rệt khi bị nhiễm khuẩn, bị KN kích thích, bị u ác tính. a.Hạch lympho chia thành nhiều thùy: Mỗi thùy được chia làm 3 vùng liên tiếp: vùng vỏ nông, vỏ sâu và vùng tủy. Mỗi vùng có chứa năg khác nhau. • Vùng vỏ nông: -là nơi tập trung các TB lympho B, các TB phân bố rất dầy, nằm sát nhau tạo ra các nang lympho, gọi là các nang nguyên phát (tiền khởi – trước khi có sự kích thích của KN) -đây là vùng không phụ thuộc tuyến ức, KN đc thu gom , xử lý và trình diện cho lympho B -sau khi có sự kích thích của KN (sau 3 – 5 ngày) nang lympho nguyên phát sẽ phát triển rộng ra xuất hiện trung tâm mầm. -Ở đây các TB lympho tách biệt nhau và đang trong thời kỳ phân bào – đó là TB tiền thân của TB tiết kháng thể (tương bào plasmocyte) nang này gọi là nang thứ phát • vùng vỏ sâu: - nằm ở khoảng giữa của hạch, gồm các TB +Lympho T +Đại thực bào và TB tua nằm xem kẽ -vùng này gọi là vùng phụ thuộc tuyến ức -các KN gây đáp ứng miễn dịch TB đc thu gom tại đây -Các TB lympho T sau khi nhận được thông tin của KN, chúng được biệt hóa thành lympho T mẫn cảm. -Người ta thấy sau khi KN xâm nhập, 24h sau có sự chuyển dịch TB lympho T T mẫn cảm. -Quá trình phân triển TB đc thấy trog suốt tuần đầu. • Vùng tủy: -gồm các TB lympho T, B, tương bào, đại thực bào….. -các TB thườg đứng với nhau thành hàng gọi là dây nang các dây nang được phân cách với nhau bởi các xoang bạch huyết vùng tủy. -các KN gây đáp ứng miễn dịch thể phụ thuộc tuyến ức đc thu gom tại đây. -Vùng này xảy ra sự tương tác giữa TB lympho T và TB lympho B tương bào dc hình thành Kháng thể dịch thể đc sx -Như vậy về mặt sinh lý, hạch lympho có những c/năg sau: +là nơi cư trú của TB lympho T, lympho B chin. +Nhận các KN tâ mạch bạch huyết đưa đến +là nơi sx ra các KT đặc hiệu: Kháng thể tế bào và kháng thể dịch thể. -Kháng thể đặc hiệu theo dịch bạch huyết rời hạch rồi vào máu đi khắp cơ thể. 1.2.Lách: Là cơ quan nằm trong tuần hoàn máu, không có mạch bạch huyết đến cơ quan này. a.Giải phẫu mô học: ở đv có vú, lách là một cơ quan có hình lưỡi liềm, màu sẫm, ở loài chim thường có hình cầu gọi là quả tối. b.Về cấu tạo mô học: -lách gồm có hai loại mô: +Tủy đỏ chiếm 4/5 khối lượng lách, gồm nhiều xoag tĩnh mạch chứa hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, lympho bào. -Chức năng của tủy đỏ là nơi thanh lọc máu đvới hồng cầu bị hủy hoại do tổn thương hoặc do già, các mảnh TB chết. -Tủy trắng là tổ chức lympho, đc ctạo bởi các TB lympho và nhiều tiểu động mạch xen kẽ, -Ở tủy trắng các TB lympho đc chia làm hai vùng: +Vùng phụ thuộc tuyến ức gồm các TB lympho T sắp xếp dọc theo mặt ngoài của tiểu động mạch. +vùng không phụ thuộc tuyến ức gồm các TB lympho với các nang lympho tiền phát ( khi chưa có KN kích thích ). -Khu vực trung gian giữa tủy đỏ và tủy trắng là khu vực trao đổi, các TB lympho từ tuần hòan máu đưa tới, hoặc có thể rời khỏi tĩnh mạch để xâm nhập vào các tổ chức lympho. • chức năng sinh lý của nách: -Thanh lọc máu -Là một trong những điểm cư trú của TB lympho T và B. -Là nơi tiếp xúc của KN với các TB có thẩm quyền miễn dịch để sx kháng thể 2.Mô lympho niêm mạc -là các mô lympho ko có vỏ liên kết bao bọc. -nằm rải rác ở niêm mạc: +Đường tiêu hóa +hô hấp

11

Page 12: ĐỀ CƯƠNG MIỄN DỊCH HỌC THÚ Y · Web view-Tế bào nằm rải rác dưới niêm mạc gồm TB lympho B, Th và tương bào tiết lgA.-Đây là nơi tiết lgA mạnh

+sinh dục +Tiết niệu…. -Mô lympho niêm mạc đc phân biệt thành hai loại: +Mô lympho niêm mạc tập trung +Mô lympho niêm mạc phân tán 2.1.Mô lympho niêm mạc tập trung (OMALT: Organised Mucosa Associated Lymphoid Tissue) -Tế bào lympho tập trung tạo thành nang dưới niêm mạc -Mỗi 1 nang có một trung tâm mầm sáng gồm lympho B có SlgA, APC (Antigen Presenting Cell), xung quanh có lympho TCD4 và đại thực bào. -Mô lympho này có ở ruột, phế quản mũi, miệng, sinh dục……… -ở đây một số TB biểu mô thay đổi hình thái không có lông nhung, vận chuyển KN đi qua. Những TB này là TB M: Membranous -mô lympho có thể đứng riêng lẻ hoặc tập trung thành đám lớn: +Hạch amidan +Mảng Peyer… 2.2.Mô lympho niêm mạc phân tán -DMALT: Diffuse Mucosa Associated…) -Tế bào nằm rải rác dưới niêm mạc gồm TB lympho B, Th và tương bào tiết lgA.-Đây là nơi tiết lgA mạnh nhất và nhiều nhất. Các phân tử lgA được tiết vào trong màng nhày niêm mạc có vai trò bảo vệ, chống lại các vsv trên TB niêm mạc -tổng số TB lympho ở đây nhiều hơn ở hạch lympho và trong tuần hoàn. -Mô lympho dưới niêm mạc có vai trò lớn trong việc bảo vệ cơ thể với cơ chế tạo miễn dịch cục bộ đb là vai trò của lớp kháng thể lgA tiết. Câu 17 trình bày hiểu biết về tế bàolympho T?1.Tế bào lympho T -Những nguyên bào lympho được phát triển, biệt hóa tại tuyến ức và chịu sự kiểm soát của nó đc gọi là tế bào phụ thuộc tuyến ức hay TB lympho T ( từ chữ thymus) -TB lympho T chiếm đa số trong tổng số TB lympho ở các cơ quan lympho, chiếm 70% trong tổng số TB lympho ở máu ngoại vi.Dựa vào dấu ấn bề mặt người ta chia lympho T thành 2 quần thể: +Tiểu quần thể lympho T có dấu ấn bề mặt CD4 có c/năg hỗ trợ miễn dịch cho TB lympho B gọi là Th hay TCD4. +Tiểu quần thể lympho T có dấu ấn bề mặt CD8 có chức năg ức chế và gây độc TB gọi là TB lympho TCD8 Tc = Cytotoxin gây độc TB Ts = Suppressor ức chế. -Trong máu ngọai vi của người có 450 – 1250 TCD4/mm3 250 – 800 TCD8 /mm3 Tỷ lệ: TCD4 / TCD8 = 1.4 – 2.3 Ng nhiễm HIV: TCD4 / TCD8 = 0.5 – 1 • Nguồn gốc: -TB lympho T có nguồn gốc từ tủy xương (nguyên bào lympho) di tản xuống tuyến ức. • Nơi biệt hóa: -Tế bào lympho T được biệt hóa và chịu sự kiểm soát của tuyến ức. • Nơi cư trú: -Tế bào lympho T cư trú tại các vùng phụ thuộc tuyến ức ở cơ quan lympho ngoại vi: +Lách +Hạch lympho +Mô lympho dưới niêm mạc. 1.1.Các dấu ấn màng của tế bào lympho T -Trên bề mặt TB lympho T có những phân tử xhiện theo từng thời kỳ phát triển, biệt hóa đc gọi là dấu ấn phân biệt CD hoặc KN bề mặt. -Chúng có chức năng trong việc nhận diện Kn và trình diện KN -Dấu ấn phân biệt (CD: cluster of differenciation) +Có bản chất là glucoprotein +Đây là những KN bề mặt của TB lympho, đc xđ nhờ kháng thể đơn dòng +Đây là những KN bề mặt của TB lym pho, đc xđ nhờ kháng thể đơn dòng -Hiện nay người ta tìm thấy 166 loại KN này -Có một số KN bề mặt chỉ xh ở các giai đoạn nhất định -Trong quá trình phân triển biệt hóa người ta gọi chug là : dấu ấn phân biệt : CD. Các dấu ấn phân biệt của lympho T:

12

Page 13: ĐỀ CƯƠNG MIỄN DỊCH HỌC THÚ Y · Web view-Tế bào nằm rải rác dưới niêm mạc gồm TB lympho B, Th và tương bào tiết lgA.-Đây là nơi tiết lgA mạnh

-CD2: có ở mọi TB lympho T (chín và chưa chín) có trọng lượng phân tử 50KD, là phân tử bám dính giúp cho TB lympho T dính với đại thực bào trong quá trình trình diện KN -CD3: có ở TB lympho T chín, gồm 4 chuỗi protein liên kết với TCR Vai trò của nó tiếp xúc với siêu KN nằm trên MHC truyền thông tin KN vào trong TB lympho. -CD4: có mặt ở TB lympho T hỗ trợ (Th) đây là dấu ấn đặc trưng cho quần thể TB này. Ở người. CD4 gồm 2 chuỗi α và β nối với nhau thông qua dây nối đồng hóa trị. Dấu ấn CD 4 là yếu tố chính để TCD 4 nhận biết TCD4 nhận biết MHC lớp II và kết hợp với nó. Dấu ấn CD4 cũng chính là receptor phù hợp với Receptor của virut HIV: (Human Immuno Deficiency visus) nguyên nhân gây nên bệnh AIDS (Acquired Immuno Deficiency Syndrome). -CD8: có mặt ở TB lympho T gây độc: (Tc) Đây là dấu ấn đặc trưng cho quần thể TB này Dấu ấn CD8 là yếu tố chính để lympho Tc nhận biết và kết hợp với MHC lớp I 1.2.Receptor của lympho T với KN (TCR: T cell receptor). Chúng là các phân tử protein có tác dụng nhận biết siêu KN và truyền thông tin KN vào bên trong TB. -Có hai loại: TCR1 và TCR2 +TCR 1: chiếm 5% trong các lympho T .Nhận biết KN mà không cần sự kết hợp của KN với MHC. +TCR 2: chiếm 95% trog các lympho T.Nhận biết KN khi siêu KN + MHC của TB APC.TCR2 được xếp vào họ Globulin nó gồm 2 chuỗi α và β nối với nhau thông qua dây liên kết đồng hóa trị. Mỗi chuỗi cũng gồm có một vùng thay đổi, vùng hằng định, vùng xuyên màng và một vùng nằm trong nguyên sinh chất của TB. 1.3.Quá trình huấn luyện TB lympho T tại tuyến ức: Các nguyên bào lympho từ tủy xương di tản đến tuyến ức đầu tiên phải trải qua hai sự chọn lọc: •chọn lọc dương tính: -Những TB lympho có mang trên cấu trúc màng dấu ấn CD4+ có k/năg nhận ra phân tử MHC lớp II của TB APC -Các TB TCD8+ có khả năng nhận biết MHC lớp I có trên các TB tổ chức của cơ thể Được tồn tại -Những TB nào không có khả năng nhận diện ấy bị hủy theo cơ chế chết theo chương trình (Apoptosis) •Chọn lọc âm tính : -là quá trình loại bỏ tiếp những TB TCD4+ và TCD8+ cũng khả năng nhận biết ra KN của bản thân. -cuối cùng 5% TB lympho T được tồn tại, đó là TB chín không có k/năng nhận biết peptit (KN) của bản thân nhưng nhận biết đc MHC của TB trong cơ thể. -Đây là sự chọn lọc kép. Sau quá trình này TB lympho T chín có dấu ấn CD4+ và CD8+ sẽ đi đến vùng thuộc tuyến ức và trưởng thành ở đó. 1.4.Chức năng TB lympho T: -Chức năng nhận biết KN: +Do TB lympho Th và Tc đảm nhận +Đa số KN được hai TB đó nhận biết khi chúng đc trình diện trong khuôn khổ: Siêu KN + MHC của TB APC. +Chỉ một phần nhỏ KN gây đáp ứng miễn dịch dịch thể không phụ thuộc tuyến ức đc lympho B nhận diện. -Chức năng hỗ trợ miễn dịch: +Do TB lympho Th có CD4 đảm nhận, nhận biết thông tin KN trong khuôn khổ MHC lớp II +Sau khi nhận đc thông tin KN, TCD4 được hoạt hóa tiết ra yếu tố MD hòa tan : CYTOKIN để kích thích TB khác tham gia đáp ứng MD. +Cytokin cũn gọi là interleukin chất tác động giữa các TB bạch cầu, viết tắt là IL +Các loại IL: IL – 2, IL – 4, IL – 5, IL – 6 cảm ứng các TB lympho B. IL – 2: hoạt hóa TB Natural Kille thành TB diệt TB ung thư -Chức năng ngoại trừ KN: +Do nhóm TB lympho Tc: đây là nhóm lympho T gây độc TB, đối tượng của nó là TB mang KN nội sinh: TB nhiễm virut, TB ung thư. KN kết hợp với phân tử MHC lớp I đc TCD8 nhận biết TCD8 thành KT TB li giải các TB là KN lạ -Chức năng điều hòa miễn dịch: do nhóm TB lympho T ức chế đảm nhận. Lympho Ts có vai trò: +Giữ đáp ứng miễn dịch đặc hiệu diễn ra ở mức cần thiết, tránh phản ứng có hại. +Kìm hãm TB lympho Th chống lại các KN là các peptit của bản thân, nhờ đó cơ thể bình thường không có đáp ứng MD tự nhiên. -Tiết các lymphokin: +Do TB Th và Tc đảm nhận, chúng tiết ra IL4,5,6 làm cho TB lympho tác động quan trọng đến phản ứng viêm. Câu 18 trình bày hiểu biết về tế bào lympho B *)Tế bào lympho B 1.Khái niệm:-là quần thể TB lympho, hoạt động phụ thuộc vào Bursal Fabricius (gia cầm), tủy xương (động vật có vú và người) -các tbào lympho B chỉ chiếm 5 – 15% trong tổng số lympho tuần hoàn và được xđ thông qua Slg -dưới kính hiển vi điện tử, TB lympho B có bề mặt xù xì đó là globulin bề mặt, viết tắt là Slg (Suface Immuno globulin) 2.Quá trình biệt hóa: Quá trình biệt hóa của lympho B từ TB gốc thành tương bào được chia làm 2gđ:

13

Page 14: ĐỀ CƯƠNG MIỄN DỊCH HỌC THÚ Y · Web view-Tế bào nằm rải rác dưới niêm mạc gồm TB lympho B, Th và tương bào tiết lgA.-Đây là nơi tiết lgA mạnh

a.Giai đoạn biệt hóa ban đầu: -Từ TB gốc biệt hóa thành lympho B chín qua các bước sau: +Từ TB gốc tiền B: Trên bề mặt TB lympho xhiện các dấu ấn CD19, CD20, MHC lớp II. Dấu ấn CD10 chỉ xhiện tạm thời. +Từ tiền B B chín: Từ TB tiền lympho B sang TB lympho B chín xhiện các dấu ấn CD19, CD20 và biểu hiện Slg trên màng với nồng độ thấp. TB lympho B chín rời tới Fabricius chuyển vào trong tuần hoàn máu và đc phân bố tại các vùng không phụ thuộc tuyến ức của cơ quan lympho ngoại vi.Trong quá trình biệt hóa ở giai đoạn B chín, ngoài các dấu ấn CD 19, CD20, MHC lớp II. Cũng xuất hiện globulin miễn dịch màng: Slg (suface Immuno globulin) với Slg M, SlgD một số nhỏ có Slg G, Slg A. Mỗi TB lympho có : 0.5 – 1.5*105 phân tử Slg, có vai trò là Receptor của lympho B với KN Sau đó lympho B chín vào tuần hoàn máu đến cư trú tại vùng không phụ thuộc tuyến ức của các cơ quan lympho ngoại vi. Ở giai đoạn này không có sự kích thích của KN và sự hỗ trợ của lympho T b.Giai đoạn hoạt hóa: Phải có sự: -Kích thích của KN -Sự hỗ trợ của lympho T, các lymphokin:IL1, IL2, IL4, IL5, IL6. Lúc này lympho B chín tương bào và tiết KT dịch thể đặc hiệu ĐẶc trưng ở giai đoạn này: lympho B chín mất dần Slg và tổng hợp nhanh lg để tiết ra ngoài. 3.Các dấu ấn màng của lympho B -Trên bề mặt TB lympho B có các dấu ấn màng -Các dấu ấn thay đổi trong quá trình biệt hóa -Việc nhận biết dấu ấn màng cho phép xđ được TB lympho B đang ở giai đoạn nào •Dấu ấn phân biệt +CD19, CD20 có trên TB lympho B chưa chín và chín. +Các receptor của lympho B: -Receptor với bổ thể: được gọi là CR1, CR2 ( complement Receptor) ( CR1 gọi là CD35, CR2 gọi là CD21) -Receptor với Interleukin: IL –2, IL –4, IL –5, IL –6 -Receptor với một số chất khác như: LPS…. 4.Chức năng của lympho B -Chức năng chủ yếu của các TB lympho B là chuyển thành tương bào tiết kháng thể dịch thể đặc hiệu như lgM trong đáp ứng tiên phát và lgG trong đáp ứng thứ phát. -LymphoB có thể nhận biết trực tiếp kháng nguyên có bản chất là protein, carbonhydrat và một số ít hapten. -Là TB trình diện KN cho TB lympho T hỗ trợ.CÂU 19: Tế bào trình diện kháng nguyên?*)Tế bào trình diện KN: APC (Antigen Presenting Cell) -là những TB có k/năg giới thiệu KN cho TB miễn dịch: lympho T, B -KN được giới thiệu trong khuôn khổ siêu KN + MHC của TB APC •TB trình diện KN cho Th có CD4 APC loại này có hai đặc tính cần thiết là: +Có khả năng xử lý các KN đó thực bào ( KN, ngoại bào) +Trên bề mặt TB có biểu lộ các phân tử MHC lớp II Các APC loại này gồm có: các đại thực bào, TB lympho B, TB nội mạc mạch quản Dưới tdụng của IFN làm tăng biểu lộ phần tử MHC lớp II tăng đáp ứng miễn dịch. •TB trình diện KN cho Tc có CD8: -Các TB APC loại này là những TB có biểu lộ MHC lớp I -MHC lớp I có ở các TB có nhân trong cơ thể, có rất ít trong TB gan , không có ở TB ko nhân (hồng cầu). CÂU 20: Quá trình đáp ứng miễn dịch đặc hiệu có mấy giai đoạn ? Trình bày giai đoạn 2(giai đoạn nhận diện kháng nguyên)1.Quá trình đáp ứng miễn dịch gồm 3 giai đoạn: giai đoạn 1 là giai đoạn phát sinh, giai đoạn 2 là giai đoạn nhân diện kháng nguyên và giai đoạn 3 là giai đoạn cảm ứng. 2.Giai đoạn2: Giai đoạn nhận diện KN a.Với KN phụ thuộc tuyến ức: -Khi KN xâm nhập vào cơ thể. Nó sẽ đc các TB đại thực bào bao vây bắt nuốt và giáng hòa thành những protein nhỏ có chứa nhóm quy định KN rồi giới thiệu lên bề mặt để các TB có thẩm quyền miễn dịch có thể nhận biết được -Những TB có k/năg giới thiệu KN với các TB có thẩm quyền miễn dịch đc gọi là các TB trình diện KN (APC – Antigen Presenting Cell). Có hai loại TB APC: *)TB trình diện KN có MHC lớp II: đc thấy nhiều là TB lympho B, các TB Monocyte, đại thực bào, tế bào. Langerhans ở da, TB tua trong hạch và tuyến ức, TB nội mạc mạch máu và TB biểu mô ruột non.. +Đối với những KN phụ thuộc tuyến ức (vsv, protein…) từ ngoài xâm nhập vào, chúng có phân tử lượng lớn không thể trình diện ngay cho các TB có thẩm quyền miễn dịch đc, mà phải thông qua các TB APC.

14

Page 15: ĐỀ CƯƠNG MIỄN DỊCH HỌC THÚ Y · Web view-Tế bào nằm rải rác dưới niêm mạc gồm TB lympho B, Th và tương bào tiết lgA.-Đây là nơi tiết lgA mạnh

+Tại các APC các KN này được giáng hóa thành các peptit có khoảng 10 a.a đó là các Epitop, khi đó chúng sẽ kết hợp với các phân tử MHC lớp II của TB trình diện KN rồi đc đưa lên bề mặt TB để giới thiệu với các TB có thẩm quyền miễn dịch. Các tbào lympho T sẽ txúc với APC, nhờ có TRC, lympho T sẽ gắn chặt vào phần siêu KN, đồng thời phân tử CD4 sẽ nhận ra MHC lớp II của cơ thể, các phân tử bám dính trên bề mặt TB lympho T và các TB APC hoàn thiện mối tương tác này. CD2, LFA1 (lymphocyte Functio n Associated) của APC. +Tín hiệu KN được chuyển vào trong và hoạt hóa TB T cũng như TB APC, như thế KN đó đc nhận diện. *)Tế bào trình diện KN của phân tử MHC lớp I -Đó là phần lớn các TB có nhân gồm TB lympho B, T, các bạch cầu đa nhân, tiểu cầu, TB của phần lớn các cơ quan. MHC lớp I có rất ít trong TB gan và không có trong các TB không nhân (hồng cầu động vật có vú) -Đối với các KN nội sinh là sản phẩm thoái hóa của các TB trong cơ thể hay sp của các vsv sống bên trong TB chủ (virus) -Chúng sẽ được phân giải nhờ các men proteaza, lipase, catalase…bên trong TB thành các epitop có cấu trúc từ 9 a.a. Sau đó các mảnh peptit này sẽ được đưa đến mạng lưới nội nguyên sinh của TB, để kết hợp với các phân tử MHC lớp I, rồi nhờ bộ máy golgi di chuyển ra bề mặt TB để đc trình diện.-Các tbào lympho T có dấu ấn CD8 có TCR tương ứng với KN sẽ tiến tới nhận biết KN được trình bày trên phân tử MHC lớp I và CD8 sẽ nhận ra MHC lớp I của cơ thể, các phân tử bám dính sẽ hoàn thành mối tương tác này. Khi đó TCD8 được hoạt hóa và trở thành Tc (T độc). b.Với các KN không phụ thuộc vào tuyến ức: Được các lympho B nhận diện, sau đó hoạt hóa trực tiếp TB lympho B +TB lympho B: TB này có cả hai phân tử MHC lớp II và receptor với KN đó là các IG màng (Slg M và Slg D) mà ngày nay được gọi là BCR ( B cell receptor) Khi các KN ( protein ) xâm nhập, B không có k/năg nuốt các KN có cấu trúc lớn nhưng nhờ có BCR mà có k/năg tiếp nhận các KN nhỏ hòa tan và đặc hiệu với BCR ấy. Sau đó cả phức hợp KN + BCR đc thu vào bên trong nội bào và ở đó KN sẽ được xử lý như trong các đại thực bào hoặc TB tua. Lúc này, lympho B như là một APC để trình diện KN cho TB lympho T qua MHC lớp II của mình. CÂU 21: Trình bài giai đoạn 3 của quá trình đáp ứng miễn dịch đặc hiệu (Giai đoạn: giai đoạn cảm ứng) Là giai đoạn cảm ứng gồm quá trình hoạt hóa tương tác và ghi nhớ: 1.Cytokin: Trong giai đoạn này, các TB miễn dịch sau khi tiếp xúc với KN chúng được họat hóa , sản sinh KT đặc hiệu. Các TB miễn dịch có sự tương tác, điều hòa với nhau nhờ các yếu tố miễn dịch hòa tan: Cytokin: (Interleukin, lymphokin, monokin…) 2.Sự tương tác phân triển và biệt hóa: 2.1.Sự tương tác phân triển và biệt hóa trong đáp ứng miễn dịch qua trung gian TB: a.Sự tương tác và điều hòa giữa APC có MHC lớp II với TB lympho TCD4: -Siêu KN + MHC lớp II của TB APC đc lympho Th có dấu ấn CD4 giúp Th tiếp cận đúng TB APC có MHC lớp II. -Siêu KN đc nhận biết nhờ TCR của Th Thông tin KN được truyền vào trong TB lympho Th nhờ CD3 để hoạt hóa TB lympho Th Sự tiếp xúc giữa hai TB : APC và Th còn có sự hỗ trợ của một số phân tử bám dính như: CD2, LFA1 ( Lymphocyte Function Associated ) của Th LFA3, ICAM ( Intercellular Adheson Molescule) của APC Phân tử bám dính có vai trò giúp các TB kề sát nhau tạo đk thuận lợi cho quá trình tương tác. Sau khi nhận đc thông tin KN, các TB được hoạt hóa: -TB APC tiết ra IL – 1 IL – 1 tăng cảm ứng với receptor IL – 2 của Th Th tăng tổng hợp IL 2 và giải phúng IL 2 ra ngoài IL – 2 tác động trở lại với receptor của Th và của các TB khác tạo ra vòng phản hồi khuyếch đại phản ứng ngày càng mạnh hơn. -Lympho TCD4 hoạt hóa tăng tiết IFN gama chất này quay trở lại kích thích TB APC tăng tiết IL – 1 và tạo ra nhiều phân tử MHC lớp II mới. Như vậy tạo ra một vòng phản hồi khuếch đại phản ứng ngày càng mạnh hơn.Nhưng nhờ có sự điều hòa miễn dịch của Ts mà sự khuếch đại này bi hạn chế và giảm dần sx IL -2, IL – 2R Chỉ khi đưa KN vào tiếp thì chu kì sx IL -2 mới hoạt động lại Lympho Th có dấu ấn CD4 sau khi đc hoạt hóa, tiết lymphokin Lympho Th đc biệt hóa theo hai dưới nhóm: Th1. Th2 -Lympho Th1 tiết ra các lymphokin: IL – 2, IL -3, IFN α, INFβ, IL -12 kiểm soát quá trình viêm, hoạt hóa DTB, phản ứng quá mẫn chậm và sự hình hành u hạt, nhóm này còn gọi là kháng thể TB.-Lympho Th2 tiết ra: IL -9, IL – 4, IL – 5, IL – 6, IL – 13, INF – α. Th2 truyền thông tin KN cho lympho B, hoạt hóa B để biệt hóa thành tương bào sx kháng thể, dịch thể kiểm soát quá trình sx kháng thể dịch thể. Lympho Th hoạt hóa theo trạng thái Th1 hay Th2 phụ thuộc vào nhiều yếu tố, cho đến nay chưa rõ. VD:

15

Page 16: ĐỀ CƯƠNG MIỄN DỊCH HỌC THÚ Y · Web view-Tế bào nằm rải rác dưới niêm mạc gồm TB lympho B, Th và tương bào tiết lgA.-Đây là nơi tiết lgA mạnh

-Đưa KN vào đường da ở liều nhỏ dễ gây hoạt hóa lympho Th theo Th1 đáp ứng miễn dịch TB.-Đưa KN hòa tan theo đường máu với liều lượng lớn dễ gây hoạt hóa Th theo Th2 đáp ứng miễn dịch thể. b.Sự tương tác và điều hòa giữa APC và MHC lớp I với TB lympho TCD8 -siêu KN + MHC lớp I của TB APC ( TB APC lúc này chính là các TB đích) -lúc này siêu KN sẽ được lympho T có dấu ấn CD8 nhận thông tin KN: +Dấu ấn CD8 sẽ giúp T nhận đc dòng TB đích có mang NHC lớp I +Siêu KN được nhận biết nhờ receptor của T (TCR) -Sự tiếp xúc giữa TB đích với TCD8 được gắn chặt và củng cố hơn nhờ các phân tử bám dính: + CD2, LFA1 của TCD8 + LFA3, ICAM của TB đích - TCD8 được họat hóa và phân triển thành : +Nhóm các TB T có ký ức miễn dịch +Lympho T ức chế ( Ts – suppressor T cell) có khả năng ức chế nhóm Tc và nhóm TB lympho B do đó có tác dụng điều hòa giúp quá trình hoạt hóa của hai loại TB này không vượt quá mức + TCD8 trở thành nhóm TB T độc ( Tc) sau khi được hoạt hóa bởi tín hiệu KN và có sự kích thích của một số cytokine do nhóm Th1 tiết ra. • Lympho TCD8 được hoạt hóa với các chức năng: - là TB gây độc với TB đích, chúng sẽ ly giải các TB này qua các bước sau: + Giai đoạn tiếp xúc trực tiếp giữa Tc với TB đích ( CD8 – MHC lớp I, siêu KN – TCR, các phân tử bám dính..) + giai đoạn phá hủy: Xảy ra khoảng 10p sau khi có bám dính Lympho Tc gây độc tiết các chất độc : perforin, enzyme serinesterase Các chất này hợp nhất với màng của TB đích và xâm nhập vào nguyên sinh chất của nó tế bào bị phá hủy Ngoài ra TB đích còn chết theo cơ chế hủy diệt tự nhiên gọi là Apoptosis. Sau khi bị tác động, AND ở tB đích bị thoái hóa, nguyên sinh chất bị cô đặc và cuối cùng chúng bị thực bào. 2.2.Đáp ứng miễn dịch thể, sự hoạt hóa Lympho bào B Vai trò chủ chốt trong đáp ứng miễn dịch dịch thể la TB lympho B a. Với KN không phụ thuộc tuyến ức - Khi Kn vào cơ thể đc TB APC bắt nuốt tiêu biến thành siêu KN Lympho B nhận diện trực tiếp nhờ globulin miễn dịch bề mặt: Slg ( với vai trò BCR: B cell receptor ) - Tế bào lympho B được họat hóa phân triển thành tương bào tiết kt dịch thể đặc hiệu, không có sự tham gia của tế bào lymph T - Tế bào lympho B được hoạt hóa là do: + KN tạo ra một cầu nối giữa các receptor bề mặt với nhau kéo theo sự bố trí lại của các lg màng. Khởi phát tín hiệu kích thích vào bên trong TB lympho B B họat hóa tương bào tiết kháng thể dịch thể đặc hiệu. Trong trường hợp các KN này tương bào chỉ sx + Lớp lg M ( không chuyển được sang lớp lg G) kéo dài + Không có TB B “ nhớ “ Lympho B chín lympho b hoạt hóa tương bào lgM b,Trường hợp KN phụ thuộc tuyến ức: -Tế bào trình diện KN cho lympho T có thể là APC hoặc lympho B. có những trường hợp đặc biệt thì APC trình diện KN cả cho TCR và BCR -Khi APC trình diện Kn cho TCD4, chúng biệt hóa thành Th1 và Th2, lympho B còng được hoạt hóa nhờ Th2 tiết ra các cytokine IL – 2.4.5.6 -Trong thời kỳ đầu, TB B được chuyển từ giai đoạn ngỉ G0 sang giai đoạn hóa G1 dưới tác động của IL – 4, IL – 1 do TCD4 và APC tiết ra, -Dưới tác động của IL – 2 và IL – 5 kích thích sự phân triển clon tế bào B đó hoạt hóa - Thời kỳ cuối cùng, dưới tác động của IL – 6 B phân triển thành TB nhớ miễn dịch và tương bào sx kháng thể -Tùy thuộc vào lượng cytokine khác nhau mà B có hướng tổng hợp các globulin miễn dịch khác nhau -IgG và IgM do IL – 4.5.6; IgA do IL – 5: IgE do IL – 4.CÂU 22: Kháng thể dịch thể đặc hiệu? 1.Khái niệm:-Kháng thể dịch thể đặc hiệu là những globulin miễn dịch, ký hiệu là Ig: (Immuno globulin) xuất hiện trong dịch tiết của cơ thể khi bị kháng nguyên kích thích sinh ra và có khả năng kết hợp đặc hiệu với chính kháng nguyên kích thích sinh ra chúng. 2. Cấu trúc của kháng thể dịch thể đặc hiệu: -Kháng thể dịch thể đặc hiệu có nhiều lớp khác nhau: IgG, IgM, IgA, IgE, IgD các lớp này có một số đặc điểm cấu trúc gần giống nhau đó là: +Mỗi phân tử Ig đều có 2 chuỗi nặng ký hiệu là chữ H (Heavy) và 2 chuỗi nhẹ ký hiệu là L (light).

16

Page 17: ĐỀ CƯƠNG MIỄN DỊCH HỌC THÚ Y · Web view-Tế bào nằm rải rác dưới niêm mạc gồm TB lympho B, Th và tương bào tiết lgA.-Đây là nơi tiết lgA mạnh

+Riêng IgM có 10 chuỗi nhẹ và 10 chuỗi nặng. +Trong mỗi phần tử Ig, chuỗi H và L bào giờ cũng có từng đôi và giống nhau hoàn toàn. +Sự khá biệt giữa các phần tử Ig là chuỗi nặng. •Lớp IgG có chuỗi nặng là gamma g •Lớp IgM có chuỗi nặng là Muy m •Lớp IgA có chuỗi nặng là Alpha a •Lớp IgD có chuỗi nặng là Delta d •Lớp IgE có chuỗi nặng là Epilon x *Cấu trúc của lớp phân tử IgG: -Gồm 4 chuỗi peptit, liên kết với nhau bằng cầu nối disunfit - S - S -. Trong đó có 2 chuỗi nặng H và 2 chuỗi nhẹ L. + Chuỗi nhẹ L: (Light chain) •Có trọng lợng phân tử thấp 23.000 Dalton có 214 axit amin. •Cấu tạo của phân tử IgG •Có 2 loại chuỗi nhẹ chung cho tất cả các lớp Ig đó là: chuỗi nhẹ Kappa (K) chuỗi nhẹLamda (ë). •Chuỗi nhẹ chia làm 2 vùng: •- Vùng thay đổi VL (Variable Light): có đầu tận cùng NH2 từ axit amin đầu tiên đến axit amin 107. Tuỳ theo từng trêng hợp trình tù sắp xếp axit amin là khác nhau. •Trong vùng này có một số đoạn trình tù sắp xếp axit amin rất dễ thay đổi: gọi là vùng siêu biến (Hypervariable region). •Ví dụ: ở chuỗi nhẹ lamđa có các vùng siêu biến là các đoạn axit amin: 24 - 34; 50 - 56; 89 - 97. •- Vùng hằng định C: (Constant region) •Có đầu tận cùng - COOH, từ a.a. 108 đến 214 trình tự sắp xếp các a.a vùng này ít thay đổi vì vậy vùng này gọi là vùng hằng định. + Chuỗi nặng H: (Heavy chain) •Có trọng lợng phân tử 50.000 Dalton, mỗi chuỗi nặng có khoảng 440 - 446 a.a và cũng đc chia làm 2 vùng. •- Vùng thay đổi: VH (Variabl heavy) Có khoảng 116 a.a, trong đó có những đoạn rất dễ thay đổi (vùng siêu biến) như: Từ a.a 31 ◊ 37, 51 ◊ 68, 86 ◊ 91. •- Vùng hằng định: CH (Constant Heary) Có khoảng 330 a.a đợc chia làm 3 vùng, mỗi vùng có 110 a.a và ký hiệu CH1, CH2, CH3. •Vùng giáp ranh giữa đoạn CH1 và CH2 gọi là vùng bản lề, có đặc điểm mềm mại giúp cho 2 cánh của phần tử Ig có thể mở ra khép vào từ 0 - 1800, nhờ đó nó dễ dàng kết hợp với kháng nguyên. •Vùng bản lề còng là nơi dễ bị tác động của các enzym tiều protein. •Vùng thay đổi của chuỗi nặng và chuỗi nhẹ nằm kề nhau, tham gia vào việc hình thành vị trí kết hợp với kháng nguyên (Paratop). + Các mảnh của phân tử Ig. •Vùng bản lề của phần tử Ig ngoài đặc tính mềm mại, nó còn là vị trí dễ bị tác động của các enzym tiêu protein. Nếu dùng enzym papain và pepsin, phân tử IgG sẽ phân cắt thành các mảnh khác nhau. •- Với enzym papain •Phân tử IgG đợc phân cắt thành 3 mảnh. •2 mảnh giống nhau mỗi mảnh gồm toàn bộ 1 chuỗi nhẹ và một phần chuỗi nặng có tận cùng - NH2 gồm các đoạn VH, CH1. Mảnh này có trọng lợng phân từ 50.000 dalton và 1 vị trí kết hợp với kháng nguyên, nó ký hiệu Fab (Antigen binding fragment). •+ Một mảnh gồm các đoạn CH2, CH3, của 2 chuỗi nặng. Mảnh này có trọng lợng phân tử 60.000 dalton, dễ kết tinh nên có ký hiệu Fc (Crystallizable fregment). • Mảnh này không có hoạt tính kháng thể nhưng có một số tính chất sinh học sau: •- Có tính kháng nguyên khi đa Ig vào cơ thể khác loài. •-Có khả năng gắn với một số tế bào (lớp phân tử IgE, IgG phần Fc có -khả năng gắn lên bề mặt tế bào bạch cầu ái kiềm, tế bào Mast. Fc của IgG, IgM gắn với ĐTB,...). •- Với Enzym pepsin •Phần tử IgG đc phân cắt thành 2 mảnh:Mảnh lớn gần giống 2 mảnh Fab. Trọng lợng phân tử khoảng 100.000 dalton, có 2 vị trí kết hợp với kháng nguyên, nên hoạt tính của nó giống như một. Có vị trí kết hợp với bổ thể ◊ hoạt hóa bổ thể. Kháng thể hoàn toàn. Điều này có ý nghĩa lớn trong trường hợp cần sử dụng tính kết hợp đặc hiệu với kháng nguyên và loại bỏ phản ứng phụ không cần thiết do mảnh Fc gây ra. •VD: Dùng KHT điều trị •Mảnh nhỏ còn lại Fc có trọng lợng phân tử khoảng 50.000 daltonCÂU 23: Đặc tính và chức năng của kháng thể dịch thể đặc hiệu? *)Đặc tính: -Có bản chất là glucoprotein, trọng lợng phân tử lớn: 16.000 - 1.000.000 dalton. -Dễ bị tác động của nhiệt độ, axit, kiềm,... phá huỷ.

17

Page 18: ĐỀ CƯƠNG MIỄN DỊCH HỌC THÚ Y · Web view-Tế bào nằm rải rác dưới niêm mạc gồm TB lympho B, Th và tương bào tiết lgA.-Đây là nơi tiết lgA mạnh

-Có khả năng nhận biết kháng nguyên và kết hợp đặc hiệu với kháng nguyên đó kích thích sinh ra chúng. Vị trí kháng thể kết hợp với kháng nguyên gọi là paratop. Tổng số paratop là hóa trị của kháng thể. Thường 1 kháng thể có 2 hóa trị. -Kháng thể có tính kháng nguyên cao khi đưa nó vào cơ thể khác loài vì vậy kháng thể sinh ra trong trường hợp này gọi là kháng kháng thể. -Để bảo quản kháng thể trong thời gian dài. Giữ ở nhiệt độ < 00C. *)Chức năng của kháng thể dịch thể: -Phân tử Ig có khả năng nhận biết kháng nguyên và kết hợp đặc hiệu với nó sự kết hợp này dẫn đến kết quả: Kháng nguyên mất khả năng gây bệnh. Đây là chức năng chủ yếu của kháng thể. -Ngoài ra Ig còn 1 số chức năng khác thông qua vai trò của mảnh Fc làm cho kháng nguyên bị loại trừ 1 cách mạnh mẽ và có hiệu quả. -Hoạt hóa bổ thể: Sự kết hợp kháng nguyên - kháng thể hình thành phức hợp kháng nguyên - kháng thể - bổ thể khả năng hoạt hoá bổ thể (có ở IgM, IgG) tế bào vi khuẩn bị duy giải. -Tương tác với các tế bào khác. -Trên bề mặt của tế bào bạch cầu ái kiềm, Mast có thụ thể với phần Fc của IgE, IgG. Khi có sự kết hợp của kháng nguyên với các phần tử kháng thể này các tế bào này đc hoạt hoá phóng thích các bọc chứa các chất hoạt mạnh Histamin, Steronin tăng tính thấm của mao mạch, co cơ trơn kháng thể trong máu, bạch cầu dễ vượt qua thành mạch tới nơi có yếu tố kháng nguyên xâm nhập. +Trên bề mặt đại thực bào, bạch cầu trung tính có thụ thể với Fc của phân tử IgM, IgG. Nếu kháng nguyên là vi khuẩn đơn bào đó đc phủ bởi kháng thể: IgM, IgG thì dễ bị đại thực bào và bạch cầu trung tính bắt nuốt. CÂU 24: Các lớp của kháng thể dịch thể? Các lớp của kháng thể dịch thể: Kháng thể dịch thể có 5 lớp: IgG, IgM, IgA, IgD, IgE. *)Lớp IgG -Lớp IgG chiếm số lợng lớn trong tổng số Ig. ở người nó chiếm đến 80%. Phần lớn kháng thể lưu động thuộc lớp này. -IgG có trọng lượng phần tử 150.000, hằng số lắng 7S căn cứ và sự khác biệt tính kháng nguyên của mảnh Fc, lớp IgG đc chia làm 4 dới lớp: IgG1, IgG2, IgG3, IgG4. -Cấu trúc: Gồm 2 chuỗi nặng gamma và 2 chuỗi nhẹ lamda hặc Kappa. -Đặc tính sinh học +Hoạt hoá bổ thể theo con đường cổ điển. +Có thụ thể giành cho phần Fc trên bề mặt tế bào đại thực bào, B/c trung tính. +Phân tử IgG1, IgG2, IgG3, IgG4 có thụ thể giành ch Fc trên bề mặt bạch cầu ái kiềm, Mast. +Có khả năng vượt qua nhau thai để vào máu thai nhi. Nhờ đó kháng thể từ mẹ sang cơ thể con, giúp cho đứa trẻ mới sinh có đc miễn dịch phòng, chống bệnh đc ở những tuần tuổi đầu tiên. -Là lớp kháng thể chủ yếu trong đáp ứng miễn dịch thứ phát. -Kháng thể IgG sản sinh sau lớp IgM nên còn gọi là lớp kháng thể muộn. *)Lớp IgM -Chiếm 5 - 10% trong tổng số Ig của huyết thanh. -Là lớp có trọng lượng phân tử lớn nhất: 900.000 hằng số lắng: 19S -Về cấu trúc: +IgM do 5 đơn vị cơ bản tạo thành, như một hình sao 5 cánh (gồm 10 chuỗi nặng Muy và 10 chuỗi nhẹ lamda hặc kappa). 5 đơn vị nối với nhau bởi chuỗi J. (TLPT: 20.000 gồm 118 - 125 a.a, có 7 - 8 gốc cacbuahydro. Chuỗi J có tính kháng nguyên, trong phân tử IgM nó bị che lấp, khi IgM bị biến đổi các quyết định kháng nguyên mới đc hở ra). +IgM có khả năng kết hợp thuận lợi với kháng nguyên do có 10 mảnh Fab chìa ra 5 phía. +IgM có khả năng hoạt hoá bổ thể mạnh nhất. +IgM là lớp kháng thể xuất hiện đầu tiên sau khi có kích thích của kháng nguyên. Sau đó IgG sẽ thay thế. Thời gian tồn tại của IgM thường ngắn 5 - 6 ngày. Nhưng có trường hợp tồn tại lâu. VD. Kháng nguyên là lại gluxit, lại kháng nguyên không phụ thuộc tuyến ức. *)Lớp IgA: Có 2 loại: IgA trong huyết thanh và IgA tiết ra ngoài niêm mạc (kháng thể cục bộ). -IgA huyết thanh: +Chiếm khảng 15 - 20% tổng số Ig trong huyết thanh. Có trọng lượng phân tử: 160.000 dalt, hằng số lắng 7S. +Trong huyết thanh IgA thường tồn tại dưới dạng monome (hơn 80%), một số ít tồn tại dưới dạng polyme do 2 - 3 monome nối với nhau bằng chuỗi J. Các polyme thường tăng cao trong bệnh nhiễm trùng. -IgA tiết: +Có trong nước bọt, nước mắt, nước mũi, sữa, dịch tiết của phổi, dịch tiết của ruột,... +Về cấu tạo: IgA tiết là loại dimer gồm 2 monome nối với nhau bởi chuỗi J và mảnh tiết SP (Secretry piese (mảnh). Chuỗi J do tế bào plasma sản xuất ra có khảng 137 a.a, mảnh tiết bản chất là glucoprotein, trọng lượng phân tử 70.000 dalt do

tế bào biểu mô của niêm mạc tiết ra. Mảnh tiết ngoài chức năng nối 2 monomer IgA với nhau còn giúp IgA tiết chống lại đc tác động của enzym đường tiêu hoá.

18

Page 19: ĐỀ CƯƠNG MIỄN DỊCH HỌC THÚ Y · Web view-Tế bào nằm rải rác dưới niêm mạc gồm TB lympho B, Th và tương bào tiết lgA.-Đây là nơi tiết lgA mạnh

IgA tiết là kháng thể tại chỗ, nó ngăn cản sự xâm nhập của kháng nguyên (vi khuẩn, virus,...) và cơ thể, IgA chịu đợc độ pH

thấp của dạ dày vì vậy trẻ em bỳ đợc hởng 2 lợng lớn IgA tiết từ sữa mẹ. *)Lớp IgE: -Lớp IgE chiếm tỷ lệ thấp: 0,01% tổng số Ig của huyết thanh, trọng lượng phân tử: 190.000 dalton hằng số lắng 8S. Dễ biến tính bởi nhiệt VD: ở 560C/30' bị biến tính về cấu trúc -IgE gồm 2 chuỗi nặng Epsilon, và 2 chuỗi nhẹ lamda hoặc Kappa. -IgE là lớp kháng thể ái tế bào, trên bề mặt tế bào bạch cầu ái kiềm, Mast có thụ thể giành cho phần Fc của lớp kháng thể này. Đây là lớp kháng thể dễ gây dị ứng. *)Lớp IgD -Lớp IgD chiếm tỷ lệ thấp: 0,1 - 0,2% trong tổng số Ig của huyết thanh. -Trọng lượng phân tử: 170.000 - 200.000 dalton, hằng số lắng 7 - 8S -Về cấu trúc +Phân tử IgD cho 2 chuỗi nặng delta và 2 chuỗi nhẹ Lamda hoặc kappa tạo thành. +IgD có bản chất là glucoprotein, đây là lớp kháng thể dễ bị tác động bởi enzym tiêu protein. -Cho đến này chức năng sinh học của lớp IgD còn chưa xác định rõ. Người ta thường thấy nó tăng trong bệnh nhiễm khuẩn mạn tính nhưng không đặc hiệu cho loại nào. -Đối với bào thai: +Bào thai có khả năng tổng hợp kháng thể rất sớm, vào khoảng tuần thứ 10 có thể tổng hợp IgM, tuần thứ 12 có thể tổng hợp IgG nhưng rất ít. +Bào thai không có khả năng tổng hợp IgA, IgE, IgD.+IgG là kháng thể duy nhất qua đợc nhau thai, vì thế thai nhi đc hưởng IgG của mẹ. Trong 4 - 5 tháng đầu của thời kỳ thai, IgG qua nhau thai rất ít sau tuần 20 trở đi IgG qua nhau nhiều hơn. CÂU 25: Quy luật hình thành kháng thể dịch thể đặc hiệu? -Khi kháng nguyên xâm nhập vào cơ thể, kháng thể chưa sinh ra ngay lập tức mà phải sau 1 thời gian tiềm tàng (thời gian này dài hay ngắn phụ thuộc nhiều vào kháng nguyên, vào lần kháng nguyên xâm nhập lần đầu hay lần2, lần 3,...). Sau đó kháng thể mới đc sinh ra, lượng kháng thể tăng dần đạt mức cao nhất sau 2 - 3 tuần, rồi lượng kháng thể giảm dần và biến mất sau vài tháng hoặc vài năm. -Kháng nguyên vào cơ thể lần đầu, đáp ứng miễn dịch gọi là đáp ứng miễn dịch sơ cấp hay miễn dịch tiên phát. -Kháng nguyên vào cơ thể lần hai, đáp ứng miễn dịch gọi là đáp ứng miễn dịch thứ cấp hay miễn dịch thứ phát. -Khi kháng nguyên vào lần 2 thời gian tiềm tàng ngắn hơn, lượng kháng thể sản xuất ra nhiều hơn, và thời gian xuất hiện kháng thể sớm hơn. -Sự khác biệt của đáp ứng miễn dịch sơ cấp và thứ cấp là do vai trò của các tế bào nhớ miễn dịch lympho T "nhớ", lympho B "nhớ". -Ở miễn dịch thứ phát các tế bào "nhớ" miễn dịch phát triển nhanh mạnh tạo ra 1 lớp tế bào sản xuất kháng thể đặc hiệu vì thế kháng thể xuất hiện sớm hơn, cường độ đáp ứng miễn dịch dài hơn, mạnh hơn.-Đây là cơ sở khoa học cho việc tiêm phòng vacxin nhắc lại, tạo miễn dịch cao cho cơ thể. -Kháng thể dịch thể đặc hiệu thường chỉ tồn tại trong cơ thể 1 thời gian rồi bị đào thải, vì vậy trong phòng bệnh cho người và gia súc, gia cầm khi sử dụng vacxin cần tiêm nhắc lại để tạo miễn dịch cao cho cơ thể.-So sánh giữa miễn dịch sơ cấp và thứ cấp:Miễn dịch sơ cấp Miễn dịch thứ cấp-Thời gian tiềm tàng: 5 - 14 ngày -Kháng thể ban đầu chủ yếu: IgM, sản xuất IgG ít -Lượng kháng thể thấp -ái tính kháng thể trung bình

-Thời gian tiềm tàng: 24 giờ -Chủ yếu IgG, IgM hầu như không sản xuất

-Lượng kháng thể cao -ái tính kháng thể cao

CÂU 26: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành kháng thể đặc hiệu: Sự hình thành kháng thể đặc hiệu của cơ thể bị ảnh hưởng của nhiều yếu tố đặc biệt như: Kháng nguyên, thể trạng cơ thể, điều kiện ngoại cảnh,... *)Ảnh hưởng của kháng nguyên:-ảnh hưởng của bản chất kháng nguyên: +Kháng nguyên có bản chất là protein, có tính kháng nguyên cao, kích thích cơ thể sản sinh nhiều kháng thể hơn so với các kháng nguyên khác: Gluxit, lipit. +ảnh hưởng của đường xâm nhập kháng nguyên vào cơ thể +Kháng nguyên vào cơ thể bằng nhiều đường, nếu đưa kháng nguyên vào cơ thể bằng đường đưa thích hợp nhất, lượng kháng thể sẽ sinh ra nhiều nhất.

19

Page 20: ĐỀ CƯƠNG MIỄN DỊCH HỌC THÚ Y · Web view-Tế bào nằm rải rác dưới niêm mạc gồm TB lympho B, Th và tương bào tiết lgA.-Đây là nơi tiết lgA mạnh

VD: - Virus thích ứng trên tế bào thượng bì đưa vacxin bằng cách chủng trên da -Virus newcasthe thuộc nhóm Lentogen: Lasota, F, B1, V4 nhân lên tốt trên tế bào của niêm mạc đường hô hấp, tiêu hoá Nên đưa vacxin loại này qua niêm mạc đường hô hấp, tiêu hoá,... -Trong sử dụng vacxin, thường hay đưa vacxin vào cơ thể bằng cách tiêm dưới da vì: kháng nguyên qua da vào mạch bạch huyết tổ chức hạch lympho (nơi tiếp nhận kháng nguyên sản xuất kháng thể) -Đưa kháng nguyên vào cơ thể qua đường tiêu hoá ít sử dụng vì: Độ PH của dạ dày thấp, các enzym của đường tiêu hoá tác động Kháng nguyên bị phân giải hay thay đổi đơn vị cấu trúc kháng nguyên lượng kháng thể sinh ra ít. -Theo một số tác giả nếu đưa kháng nguyên vào cơ thể bằng đường tiêu hoá, hô hấp liều lượng kháng nguyên gấp 10 - 100 lần liều kháng nguyên đưa vào dới da. -Liều lượng kháng nguyên +Liều lượng kháng nguyên đưa vào cơ thể nhiều, lượng kháng thể sinh ra nhiều. Nhưng lượng kháng nguyên chỉ có một giới hạn nhất định vì: Nếu lượng kháng nguyên nhiều quá sẽ gây độc cho cơ thể, hoặc gây tê liệt miễn dịch, có thể dung nạp miễn dịch, kháng thể không đc sản xuất ra. *)Ảnh hưởng của các lần đưa kháng nguyên: -Đưa kháng nguyên vào cơ thể, sau một thời gian đưa kháng nguyên nhắc lại 1 hoặc vài lần -kháng thể lần sau xuất hiện sớm hơn, lượng kháng thể nhiều hơn so với lần trước. Có hiện tượng này là do vài trò của các tế bào nhớ miễn dịch. -Hiện tợng này đc ứng dụng trong việc tiêm nhắc lại vacxin, tạo miễn dịch cao cho cơ thể. *)Ảnh hưởng của việc dùng nhiều loại kháng nguyên: -Cùng một lúc đưa nhiều loại kháng nguyên vào cơ thể với liều thích hợp, các loại kháng thể đc tạo ra ngang bằng hay nhiều hơn khi đa kháng nguyên vào riêng từng loại. Ramon gọi là hiện tượng này là sự công lực kháng nguyên. -Nhưng nếu đưa nhiều loại kháng nguyên vào cơ thể với liều không thích hợp kết quả sẽ ngược lại. -Hiện tượng công lực kháng nguyên đc ứng dụng vào việc chế tạo vacxin đa giá phòng bệnh cho người và gia súc. -VD: +ở người vacxin: PTD phòng 3 bệnh (Ho gà, uốn ván, bạch hầu tiêm bắp hầu) (Ho gà: vi khuẩn Bordetella pertussis Uốn ván: vi khuẩn Clostridium tetani. Bạch hầu: vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae) +Gia súc: vacxin tụ dấu +Gia cầm: Vacxin Newcasthe + Gumboro + Bronchitis Infectious + Reovirus -Newcasthe + đậu gà. *)Ảnh hưởng của chất bổ trợ:-Chất bổ trợ là chất cho thêm vào trong vacxin, làm hiệu lực của vacxin cao hơn. -Chất bổ trợ đc chia làm 3 loại chính: +Bổ trợ là chất vô cơ: Alumin hydroxid, Alumin photphat, Canxiphotphat, than hoạt tính. +Bổ trợ là chất hữu cơ: dầu động vật, dầu thực vật, dầu khoáng (dầu khoáng parafin) +Bổ trợ là sinh vật +Xác vi khuẩn lao +Xác vi khuẩn Salmonella typhimurium -VD: Vacxin viêm gan vịt vô hoạt có bổ trợ -Tác dụng của bổ trợ: +Chất bổ trợ gây 1 phản ứng viêm nhẹ có tác dụng kích thích miễn dịch. +Bổ trợ vô cơ, bổ trợ dầu có tác dụng hấp phụ kháng nguyên, làm kháng nguyên khó đồng hoá trong cơ thể kháng nguyên tồn tại lâu, kích thích cơ thể lâu hơn lượng kháng thể sinh ra nhiều hơn. +Bổ trợ sinh vật có tác dụng kích thích các tế bào miễn dịch. +Xác vi khuẩn lao làm tăng sự tương tác giữa tế bào lympho T và đại thực bào, tăng đáp ứng miễn dịch tế bào. +LPS tác động mạnh lên tế bào đại thực bào và lympho B. Tác dụng của LPS làm hoạt hoá đại thực bào thực bào của nó là thực bào hoàn chỉnh. +Với lympho B, LPS làm tăng biệt hoá phần bào lympho B tăng tương bào, tăng tiết kháng thể dịch thể. *)Ảnh hưởng của cơ thể và điều kiện ngoại cảnh: -Cơ thể trưởng thành hệ thống cơ quan, tế bào miễn dịch hoàn thiện cho đáp ứng miễn dịch mạnh lượng kháng thể sinh ra nhiều hơn. -Khi về già cơ quan miễn dịch suy giảm đáp ứng miễn dịch giảm, đặc biệt là giảm miễn dịch tế bào lượng kháng thể giảm. -Cơ thể khoẻ mạnh sản sinh kháng thể nhiều hơn cơ thể ốm, bệnh tật. -Chế độ dinh dưỡng tốt cho lượng kháng thể nhiều hơn so với cơ thể sự suy dinh dưỡng. -ở những cơ thể suy dinh dưỡng, hoạt động của cơ quan lympho giảm, rối loạn đáp ứng miễn dịch: Miễn dịch tế bào giảm, thực bào giảm, miễn dịch dịch thể giảm,... -VD: +Thiếu protein lượng kháng thể giảm. +Nhiều kẽm (Zn) giảm yếu tố dịch thể của tuyến ức giảm miễn dịch tế bào,... CÂU 27: Phản ứng ngưng kết:-Là phản ứng liên kết các tiểu thể có kích thước nhỏ tính bằng Micromet thành một cấu trúc lớn quan sát đc bằng mắt thường. -Ở đây kháng nguyên là một cấu phần nằm trên bề mặt tiểu thể.

20

Page 21: ĐỀ CƯƠNG MIỄN DỊCH HỌC THÚ Y · Web view-Tế bào nằm rải rác dưới niêm mạc gồm TB lympho B, Th và tương bào tiết lgA.-Đây là nơi tiết lgA mạnh

*Các loại phản ứng ngưng kết: 1.Phản ứng ngưng kết nhanh trên phiến kính: -Đây là phản ứng có tính chất định tính. Thường sử dụng kháng nguyên đó biết đc nhuộm màu để phát hiện kháng thể tương ứng trong huyết thanh. Thường dùng để chẩn đoán bệnh truyền nhiễm. -Ví dụ: +Bệnh thương hàn gà Typhus avium +CRD (Chromic Respiratory Disease) -Cách làm: +Dùng một phiến kính, một bên thí nghiệm, một bên đối chứng. +Bên thí nghiệm nhỏ 1 giọt huyết thanh cần chẩn đoán, sau đó nhỏ 1 giọt kháng nguyên đã biết trộn đều, sau 1 - 2 phút đọc kết quả.+Nếu trong huyết thanh có kháng thể tương ứng kháng nguyên + kháng thể tạo thành đám ngưng kết. 2.Phản ứng ngưng kết chậm trong ống nghiệm:-Phản ứng vừa có tính chất định tính, vừa có thể định lượng kháng thể. -Cách làm: +Dùng một loạt ống nghiệm, cho vào ống thứ nhất một lượng huyết thanh, rồi pha loãng huyết thanh theo cơ số 2 (1/2; 1/4; 1/8...) hoặc theo cơ số 10. Sau đó cho vào mỗi ống nghiệm một lượng kháng nguyên (lượng kháng nguyên tương đơng với lượng kháng thể). Trộn đều để ở nhiệt độ thích hợp (tủ ấm 370C) sau 30 phút hoặc vài giờ, đọc kết quả và tính đc hiệu giá ngưng kết. +Hiệu giá ngưng kết: Là độ pha loãng cao nhất của huyết thanh mà ở đó vẫn còn khả năng gây hiện tợng ngưng kết. -Phản ứng này thường đc sử dụng để chẩn đoán bệnh sảy thai truyền nhiễm. 3.Phản ứng ngưng kết hồng cầu thụ động:-Trong phản ứng ngưng kết khi dùng kháng nguyên hoà tan để phát hiện một kháng thể tương ứng. Phải cần đến tế bào màng làm giá đỡ mang các phân tử kháng nguyên hoà tan. -Thường dùng hồng cầu làm tế bào mang. -Nguyên lý: +Kháng nguyên hoà tan trở thành kháng nguyên hữu hình bằng cách gắn kháng nguyên hoà tan vào hồng cầu, như vậy hồng cầu làm giá đỡ cho kháng nguyên. Phản ứng ngưng kết dễ dàng xảy ra. +Có nhiều phương pháp gắn kháng nguyên hoà tan lên bề mặt hồng cầu: Dùng một số hoá chất như axit tanic, benzidin, muối crôm, glutaldehyt để xử lý hồng cầu. Các chất này có một nhóm chức gắn với hồng cầu, một nhóm gắn với kháng nguyên. +Khi kháng nguyên gặp kháng thể tương ứng, phản ứng ngưng kết xảy ra, ta quan sát rõ. -Ngoài sử dụng hồng cầu làm giá đỡ, còn sử dụng các hạt chất dẻo như: hạt latex, bentonít. Các hạt này có tác dụng hấp phụ kháng nguyên hoà tan vào trong đó. -Ưu nhược điểm của phản ứng ngưng kết. +Ưu điểm: Phản ứng đơn giản, dễ làm, độ nhạy cao, ít tốn kém, đc sử dụng rộng rãi. +Nhược điểm: Hay cho phản ứng dương tính giả, khó đạt trình độ chính xác cao. CÂU 28: Phản ứng kết tủa (Precipitation test) *)Nguyên lý: -Kháng nguyên hoà tan khi gặp kháng thể tương ứng trong một tương quan thoả đáng (lượng kháng nguyên và kháng thể thích hợp) hiện tượng kết tủa xảy ra. -Sự kết hợp của kháng nguyên với kháng thể tạo thành một tập hợp: kháng nguyên- kháng thể- kháng nguyên- kháng thể-….-Hình thành cấu trúc mạng lưới 3 chiều không gian, quan sát đc bằng mắt thường biểu hiện của nó là chất tủa màu đục. -Trong phản ứng kết tủa nếu quá thừa kháng thể hoặc quá thừa kháng nguyên thì sự kết hợp kháng nguyên - kháng thể vẫn xảy ra nhưng hiện tượng tủa không xuất hiện. *)Phản ứng kết tủa trong môi trường lỏng: -Phản ứng kết tủa tạo vòng: +Là phản ứng có tính chất định tính. Dùng 1 ống nghiệm nhỏ, cho vào đó một lượng kháng nguyên hoà tan. Dùng pipet đó hút kháng huyết thanh tương ứng, cho đầu pipet sát đáy ống nghiệm rồi thả từ từ kháng huyết thanh ra với một lượng tương đơng với kháng nguyên. Kháng huyết thanh sẽ đội kháng nguyên lên. Sau thời gian 15 - 20 phút tại vùng tiếp xúc sẽ xuất hiện một đĩa tủa mỏng. +Phản ứng này đc ứng dụng trong chẩn đoán bệnh nhiệt thán. Phản ứng kết tủa Ascoli. -Phương pháp Heidelberger Kendall: +Phương pháp này vừa có tính chất định tính, vừa có tính chất định lượng. +Phương pháp này còn đc dùng để tìm tỷ lệ thích hợp kháng nguyên, kháng thể cho phản ứng. +Dùng một loạt ống nghiệm, cho vào mỗi ống 1 lượng kháng huyết thanh như nhau. Sau đó cho kháng nguyên vào với lượng từ ít đến nhiều. +Kết quả những ống đầu và ống cuối không có tủa vì thừa kháng thể hoặc thừa kháng nguyên. Những ống ở giữa thì tủa xuất hiện, tăng dần đến cực đại, rồi giảm dần. +Lập bảng biểu diễn sẽ thấy 3 vùng: vùng thừa kháng thể, vùng cân bằng kháng nguyên, kháng thể và vùng thừa kháng nguyên. *)Phản ứng kết tủa trong môi trường đặc (gel):

21

Page 22: ĐỀ CƯƠNG MIỄN DỊCH HỌC THÚ Y · Web view-Tế bào nằm rải rác dưới niêm mạc gồm TB lympho B, Th và tương bào tiết lgA.-Đây là nơi tiết lgA mạnh

-Dùng thạch Agar để tạo môi trường đặc: phần đặc chỉ chiếm 1- 2% khối lượng, 98- 99% là chất láng. Thạch có cấu trúc dạng sợi nên tạo đc một cấu trúc lưới trong không gian chứa đc rất nhiều chất láng. -Nguyên tắc: Trong môi trường gel, kháng nguyên và kháng thể cách nhau một khoảng, chúng sẽ khuếch tán về phía nhau, rồi gặp nhau. Nếu kháng nguyên, kháng thể tương ứng sẽ kết hợp tạo phức hợp kháng nguyên - kháng thể. Tại vùng có lượng kháng nguyên, kháng thể thích hợp đường tủa sẽ xuất hiện. Có thể quan sát đc hoặc muốn rõ hơn thì nhuộm. -Phản ứng kết tủa trong thạch trong ống nghiệm (kỹ thuật Oudin) +Phản ứng kết tủa khuếch tán trong thạch đơn: •Dùng một ống nghiệm có đường kính nhỏ, cho vào đó một lượng kháng thể đó trộn lẫn với thạch. Trên mặt thạch cho một lượng dung dịch kháng nguyên. Kháng nguyên từ môi trường lỏng sẽ khuếch tán vào thạch, càng xuống sâu lượng kháng nguyên càng loãng. ở nơi tỷ lệ kháng nguyên và kháng thể tương ứng sẽ xuất hiện đường tủa dễ quan sát không bị tan khi lắc, thuận lợi khi di chuyển hoặc chụp ảnh. •Độ nhạy của phản ứng tăng gấp 2 - 3 lần so với khi thực hiện phản ứng trong môi trường lỏng. +Phản ứng kết tủa khuếch tán trong thạch kép: •Dùng một ống nghiệm có đường kính nhỏ, cho kháng thể vào trước, rồi cho vào bên trên kháng thể một lượng thạch. Sau đó cho lên trên mặt thạch một lượng dung dịch kháng nguyên. •Kháng nguyên bên trên từ môi trường lỏng sẽ khuếch tán đi vào trong thạch, kháng thể bên dưới khuếch tán lên trên cũng đi vào trong thạch. ở nơi tỷ lệ kháng nguyên, kháng thể tương ứng sẽ xuất hiện đường kết tủa.•Trong cùng một ống nghiệm nếu dùng nhiều cặp kháng nguyên, kháng thể khác nhau để chẩn đoán sẽ xuất hiện nhiều đường kết tủa riêng rẽ ở độ nông sâu khác nhau. + Phản ứng kết tủa trong thạch trên phiến kính hoặc đĩa petri (kỹ thuật Ouchterlony) •Thực chất là phản ứng kết tủa khuếch tán trong thạch kép, dễ làm, hay sử dụng. (Phản ứng AGP: Agar gel precipitation). •Trên phiến kính hoặc trên hộp petri, đổ một lớp thạch mỏng 1 - 2mm. Khi thạch đông lại, đục các lỗ tròn: đường kính của lỗ 4 - 5mm, khoảng cách từ lỗ trung tâm với lỗ xung quanh; 5 - 6mm: Lỗ 1: Kháng nguyên đó biết, Lỗ 2: Kháng thể tương ứng, Lỗ 3, 4, 5, 6: Kháng thể chưa biết. •Kháng nguyên và kháng thể cách nhau một khoảng trong thạch, chúng sẽ khuếch tán ra mọi phía, càng xa lỗ, nồng độ càng loãng. ở nơi kháng nguyên, kháng thể tương ứng sẽ xuất hiện đường tủa. •Có thể dùng một hỗn hợp kháng thể để phát hiện nhiều kháng nguyên trong dung dịch. Lúc đó sẽ xuất hiện nhiều đường tủa, mỗi đường tủa là một cặp đặc hiệu kháng nguyên - kháng thể. -Có thể thấy nhiều loại kết quả: +Phản ứng giống hệt nhau: Khi 2 kháng nguyên y hệt nhau, thì các đường kết tủa sẽ nối liền nhau. +Phản ứng không giống hệt: Khi 2 kháng nguyên khác nhau, sẽ kết hợp riêng rẽ với 2 kháng thể, hai đường tủa sẽ cắt chéo nhau. +Phản ứng giống một phần: Khi 2 kháng nguyên có chung 1 Epitop và 1 Epitop riêng khác sẽ cho 1 đường kết tủa chung liền với nhau và 1 đường tủa phụ xuất hiện như một cái của gắn với đường tủa trước đối với kháng nguyên thứ hai. *)Phản ứng kết tủa khuếch tán điện -Là sự kết hợp phản ứng kết tủa với sự di chuyển trong điện trường. -Đây là một cải tiến rất có ý nghĩa: Dùng điện trường để đẩy nhanh tốc độ phản ứng kháng nguyên - kháng thể. Kháng thể là γ globulin trong điện trường di chuyển về cực âm. Nếu kháng nguyên là chất bị hút về cực dương, chúng di chuyển gặp nhau nhanh hơn (1 - 2 giờ thay vì 24 - 48 giờ). -Phản ứng xảy ra cũng nhạy hơn (nhờ điện trường 90% kháng nguyên, kháng thể đi ngược chiều nhau để gặp nhau, thay vì khuếch tán tứ phía chỉ có 25% gặp nhau. -Miễn dịch điện di: +Dùng điện trường để di chuyển hỗn hợp kháng nguyên thành một dải kháng nguyên. Sau đó cho kháng thể vào một rãnh song song với hàng kháng nguyên. Chúng sẽ khuếch tán, gặp nhau, các đường tủa sẽ nằm cách xa nhau, thay vì nằm tập trung vào một vùng chật hẹp như trong phản ứng khuếch tán kép (Ouchterlony). Vì vậy dễ quan sát và nhận định. +Miễn dịch điện di cho phép phát hiện kháng nguyên có 30 loại protein thay vì 5 - 6 trong điện di thường, và 8 - 10 trong kỹ thuật Ouchterlony. CÂU 29: Phản ứng kết hợp bổ thể (Phản ứng cố định bổ thể, phản ứng tiêu thụ bổ thể) -Là phản ứng huyết thanh học, có 3 thành phần tham gia: kháng nguyên, kháng thể và bổ thể. -Kháng thể trong phản ứng này thuộc lớp IgM, IgG có khả năng hoạt hoá bổ thể. Khi kháng nguyên kết hợp với kháng thể tạo thành phức hợp kháng nguyên - kháng thể, nếu có mặt bổ thể bổ thể đc hoạt hoá và gắn vào tạo thành: kháng nguyên - kháng thể - bổ thể. -Phản ứng đc dùng để phát hiện kháng thể có khả năng hoạt hoá bổ thể và định lượng bổ thể có trong huyết thanh. -Phản ứng đc thực hiện nhờ hai hệ thống: dung khuẩn, dung huyết và sự tham gia của bổ thể. +Hiện tượng dung khuẩn (Bacteriolysin) •Thí nghiệm của Faifơ (Pfaifer): Năm 1894 ông dùng vacxin phẩy khuẩn tả (vibrio cholerae) tiêm cho chuột lang để gây miễn dịch. Đồng thời dùng chuột lang khác làm đối chứng không tiêm vacxin. Sau 2 - 3 tuần ông dùng phẩy khuẩn tả cường độc tiêm vào phúc mạc cho cả 2 loại chuột lang này với liều gây chết. Sau đó cứ 15 phút, 30 phút, 1 giờ, 2 giờ ông rút nước phúc mạc kiểm tra vi khuẩn dưới kính hiển vi và nuôi cấy vào môi trường lỏng để quan sát tính chất mọc của nó thì thấy:

22

Page 23: ĐỀ CƯƠNG MIỄN DỊCH HỌC THÚ Y · Web view-Tế bào nằm rải rác dưới niêm mạc gồm TB lympho B, Th và tương bào tiết lgA.-Đây là nơi tiết lgA mạnh

″ ở chuột lang đc gây miễn dịch, nước phúc mạc sau 15 phút vi khuẩn mọc nhiều, sau thời gian này vi khuẩn giảm dần, đến sau 2 giờ không còn vi khuẩn. Kiểm tra trên kính hiển vi: nước phúc mạc lấy sau 15 phút, vi khuẩn không còn di động, vi khuẩn biến hình, phình dài ra. Nước lấy về sau vi khuẩn đó tan. Chuột lang này sống.” ″ ở chuột lang không đc gây miễn dịch có hiện tượng khác: Nước phúc mạc lấy về sau số lượng vi khuẩn càng nhiều lên, kiểm tra trên kính hiển vi, vi khuẩn không bị biến dạng, số lượng nhiều lên. Chuột lang này chết.” Qua thí nghiệm nhận thấy trong huyết thanh của chuột lang đc gây miễn dịch có kháng thể đặc hiệu chống lại vi khuẩn tả, sự kết hợp của kháng thể đặc hiệu với kháng nguyên làm vô hiệu hoá vi khuẩn, đồng thời còn làm chúng bị dung giải. •Thí nghiệm của Borde: Để làm rõ hơn, Borde đó làm thí nghiệm sau: Cho vi khuẩn tả kết hợp với HTMT tả còn tơi có hiện tượng tan vi khuẩn tả. Cho vi khuẩn tả kết hợp với HTMT đó đc đun 560C/30' vi khuẩn tả không bị tan. Cho vi khuẩn tả kết hợp với HTMT tả đó đun 560C/30' và cộng thêm huyết thanh tươi của chuột lang vi khuẩn tả bị tan. Cho vi khuẩn tả trộn với huyết thanh tươi của chuột lang vi khuẩn không bị tan. Như vậy thí nghiệm này cho thấy trong huyết thanh miễn dịch phải có 2 loại kháng thể cùng tham gia làm tan xoắn khuẩn: Một loại kém chịu nhiệt, bị mất tác dụng khi đun ở 560C/30', không có tính đặc hiệu là kháng thể không đặc hiệu gọi là bổ thể. Một loại chịu đc nhiệt độ 560C/30' chỉ có trong huyết thanh miễn dịch là kháng thể đặc hiệu, có khả năng hoạt hoá bổ thể làm tan vi khuẩn. Như vậy, hiện tượng tan vi khuẩn phải có 3 thành phần tham gia: kháng nguyên, kháng thể, bổ thể. Hiện tượng tan vi khuẩn còn gọi là hiện tượng dung khuẩn, không nhìn thấy đc bằng mắt thường. +Hiện tượng dung huyết (Haemolysis) •Hồng cầu của loài này là kháng nguyên đối với loài khác. Vì vậy người ta lấy hồng cầu Cừu tiêm vào dưới da cho thỏ, thỏ sản sinh kháng thể chống lại hồng cầu Cừu gọi là kháng thể kháng hồng cầu Cừu. •Tuần tự làm 4 thí nghiệm như của Borde: •-Hồng cầu Cừu + kháng thể kháng hồng cầu Cừu tan hồng cầu Huyễn dịch có màu đỏ •-Hồng cầu Cừu + kháng thể kháng hồng cầu Cừu đun ở 560C/30' không tan hồng cầu,hồng cầu lắng xuống đáy, nước phía trên trong. •-Hồng cầu Cừu + kháng thể kháng hồng cầu Cừu đun ở 560C/30' + huyết thanh chuột lang Tan hồng cầu. •-Hồng cầu Cừu + huyết thanh chuột lang không tan hồng cầu. •Như vậy, hiện tượng này cho thấy, để làm tan hồng cầu trong huyết thanh kháng hồng cầu phải có 2 loại kháng thể: •Một loại là kháng thể không đặc hiệu, bị mất tác dụng khi đun nóng ở 560C/30’ đó là bổ thể. •Một loại là kháng thể đặc hiệu có trong huyết thanh miễn dịch, chịu đc nhiệt 560C/30'. Kháng thể này có khả năng làm tan hồng cầu nếu có sự tham gia của bổ thể. Như vậy hiện tượng dung khuẩn hay hiện tượng dung huyết muốn xảy ra, ngoài thành phần kháng nguyên, kháng thể đặc hiệu còn có sự tham gia của bổ thể phản ứng tiêu thụ bổ thể. *)Cách tiến hành phản ứng kết hợp bổ thể -Phản ứng kết hợp bổ thể phải dùng hai hệ thống: Hệ thống dung khuẩn và hệ thống dung huyết. Bởi vì sự dung khuẩn mắt thường không quan sát đc do đó phải dùng hệ thống dung huyết để đánh giá kết quả qua quan sát bằng mắt thường. -Chuẩn bị: +Kháng nguyên: Là kháng nguyên đã biết. VD: Vi khuẩn Brucella +Kháng thể: Là kháng thể nghi. Lấy máu của vật nghi mắc bệnh chắt huyết thanh, đun 560C/30' diệt bổ thể. +Hồng cầu Cừu. +Huyết thanh kháng hồng cầu Cừu đó đun 560C/30' +Bổ thể: Huyết thanh chuột lang đc chuẩn độ theo hệ thống dung huyết. -Cách làm: +Cho vào ống nghiệm hệ thống dung khuẩn gồm có: kháng nguyên, kháng thể nghi và cho tiếp vào một lượng bổ thể đó đc chuẩn độ. Để ở 370C trong 20 - 30 phút. +Cho tiếp vào ống nghiệm hệ thống dung huyết gồm có hồng cầu Cừu và huyết thanh kháng hồng cầu Cừu. Để ở 370C trong 20 - 30', rồi đọc kết quả. -Phản ứng dương tính: +Hồng cầu không tan lắng xuống đáy thành cục tròn đỏ, nước ở bên trên trong. Đó là do: kháng nguyên + kháng thể tương ứng + bổ thể. +Bổ thể đó đc sử dụng không còn cho hệ thống dung huyết. Phản ứng dương tính chứng tỏ trong huyết thanh của vật nghi có kháng thể tương ứng với kháng nguyên. Con vật mắc bệnh. -Phản ứng âm tính: +Hồng cầu bị tan, huyễn dịch có màu đỏ. +Đó là do không có kháng thể tương ứng với kháng nguyên, bổ thể không dùng cho hệ thống dung khuẩn mà tham gia vào hệ thống dung huyết hồng cầu tan. +Phản ứng âm tính, vật không mắc bệnh. CÂU 30: Phản ứng trung hoà (Neutralization test).

23

Page 24: ĐỀ CƯƠNG MIỄN DỊCH HỌC THÚ Y · Web view-Tế bào nằm rải rác dưới niêm mạc gồm TB lympho B, Th và tương bào tiết lgA.-Đây là nơi tiết lgA mạnh

-Một số kháng thể khi gặp kháng nguyên đó kích thích sinh ra chúng như: virus, độc tố của vi khuẩn... sẽ làm cho chúng không còn khả năng gây bệnh. -Phản ứng kết hợp của kháng nguyên với kháng thể này gọi là phản ứng trung hoà. -Phản ứng trung hoà hay sử dụng là phản ứng trung hoà độc tố và phản ứng trung hoà virus. *)Phản ứng trung hoà độc tố của vi khuẩn: -Một số vi khuẩn: +Vi khuẩn uốn ván: Clostridium tetani. +Vi khuẩn bạch hầu: Corynebacterium diphtheriae -Có khả năng sản sinh ngoại độc tố và gây bệnh nhờ độc tố này. -Độc tố có bản chất là protein, có tính kháng nguyên cao. -Độc tố rất độc, dưới tác dụng của một số yếu tố như nhiệt độ, formol, độc tố mất độc tính trở thành giải độc tố, nhưng tính kháng nguyên vẫn cao dùng làm vacxin. -Khi tiêm giải độc tố vào cơ thể, cơ thể sản sinh kháng thể đặc hiệu với độc tố, gọi là kháng độc tố. -Khi kháng độc tố gặp độc tố, phản ứng trung hoà xảy ra độc tố không còn độc nữa. -Phản ứng trung hoà độc tố có thể thực hiện trong cơ thể động vật hoặc trong ống nghiệm. Nếu thực hiện phản ứng trung hoà trong ống nghiệm ta thấy phức hợp kháng nguyên - kháng thể biểu hiện như những cụm lông lơ lửng vì vậy người ta gọi là phản ứng lên bông. *)Phản ứng trung hoà virus: -Virus khi vào cơ thể kích thích sinh ra kháng thể dịch thể đặc hiệu, sự kết hợp giữa virus với kháng thể dịch thể đặc hiệu làm cho virus không còn khả năng gây bệnh nữa. Phản ứng này gọi là phản ứng trung hoà virus. -Nguyên lý: Trên đối tượng nuôi cấy virus: phôi gà, động vật cảm thụ, môi trường tế bào, virus sẽ nhân lên và gây bệnh tích cho các đối tượng trên. Còn khi hỗn hợp virus với kháng thể dịch thể đặc hiệu tương ứng, virus sẽ bị trung hoà, không nhân lên đc và không gây bệnh tích. -Để thực hiện phản ứng trung hoà cần phải có: +Huyết thanh miễn dịch chuẩn +Bệnh phẩm chứa virus +Huyết thanh thường làm đối chiếu -Để làm phản ứng trung hoà có 2 phương pháp. +Phương pháp thứ nhất: •Huyết thanh không pha loãng (cố định), virus pha loãng. •Theo phương pháp này virus đc pha loãng theo cơ số 10: 10-1... 10-7..., rồi hỗn hợp với một lượng tương đương huyết thanh miễn dịch ở mỗi nồng độ. Để ở nhiệt độ phòng 30' đến 1 giờ, rồi đem gây nhiễm cho đối tượng nuôi cấy virus (phôi gà hoặc động vật thí nghiệm hoặc môi trường tế bào). •Mỗi nồng độ gây nhiễm cho 4 - 6 đối tượng nuôi cấy. •Bằng phương pháp này người ta chuẩn độ đc hiệu giá của virus hỗn hợp trong huyết thanh + Phương pháp thứ hai •Virus cố định, huyết thanh pha loãng. •Theo phương pháp này, huyết thanh đc pha loãng theo cơ số 2 (1/2; 1/4; 1/18...), rồi hỗn hợp với một lượng virus nhất định (thường dùng một lượng virus tương đơng với liều 100 đến 1000 liều EID50, LD50). •Theo phương pháp này trước khi làm phản ứng phải xác định đc liều gây nhiễm hoặc liều gây chết 50% đối tượng nuôi cấy virus (EID50 và LD50).•Phương pháp này ta xác định đc hiệu giá của huyết thanh trung hoà. -Phản ứng trung hoà phải có phản ứng đối chiếu kèm theo trong đó huyết thanh miễn dịch đc thay thế bằng huyết thanh bình thường. -Kết quả phản ứng trung hoà biểu diễn bằng chỉ số trung hoà. +Chỉ số trung hoà: Chỉ số trung hoà biểu diễn liều tối đa của virus bị trung hoà bởi huyết thanh so với đối chiếu. •IN = cologIN: Index Neutralization (chỉ số trung hoà) •SS: Serum special (huyết thanh chuẩn) •SN: Seum normal (huyết thanh bình thường) •IN từ 11 - 50: phản ứng nghi ngờ •IN> 50: phản ứng dương tính. +Để tính chỉ số trung hoà: •Tính hiệu giá virus LD50 trong huyết thanh thí nghiệm. LD50 = 1,23 •Tính hiệu giá virus LD50 trong huyết thanh bình thường (đối chứng). LD50 = 4,77 •Chỉ số trung hoà = hiệu số virus LD50 trong huyết thanh đối chiếu và huyết thanh thí nghiệm: 4,77 - 1,23 = 3,54 •Sau đó tìm trong bảng đối log ta có chỉ số trung hoà: 3467 *)Các phản ứng huyết thanh học phải dùng kỹ thuật đánh dấu để phát hiện -Trong nhiều trường hợp để phát hiện sự kết hợp kháng nguyên - kháng thể, ngời ta phải dùng những chất đánh dấu như: chất phát huỳnh quang, enzim, chất đồng vị phóng xạ... gắn vào kháng nguyên hoặc kháng thể, thì độ nhạy của phản ứng đc tăng lên nhiều lần.

24

Page 25: ĐỀ CƯƠNG MIỄN DỊCH HỌC THÚ Y · Web view-Tế bào nằm rải rác dưới niêm mạc gồm TB lympho B, Th và tương bào tiết lgA.-Đây là nơi tiết lgA mạnh

-Những chất dùng để đánh dấu phải đạt tiêu chuẩn: -Không đc làm biến tính kháng nguyên, kháng thể. -Không dễ bị bong ra sau khi gắn. CÂU 31+32: Phản ứng miễn dịch huỳnh quang (Immuno - fluorescent - test) IF: -Dùng chất đánh dấu là chất phát huỳnh quang (khi hấp thụ 1 ánh sáng có bước sóng nhất định sẽ phát ra 1 ánh sáng có bước sóng dài hơn). -Nguyên lý: +Khi dùng kháng thể hoặc kháng kháng thể đó đc nhuộm bằng chất phát huỳnh quang, rồi cho kết hợp với kháng nguyên cần chẩn đoán. Nếu có phức hợp kháng nguyên - kháng thể khi soi dưới kính hiển vi huỳnh quang sẽ phát sáng. +Dùng chất phát huỳnh quang: •Fluorescent Isothiocyanat: cho màu xanh lục •Rodamin: màu đỏ gạch •Lixamin - Rodamin B (RB200): đỏ vàng da cam -Có 2 phương pháp: trực tiếp và gián tiếp. *)Phản ứng miễn dịch huỳnh quang trực tiếp: -Trong phản ứng này thường dùng kháng thể đặc hiệu nhuộm chất phát huỳnh quang để phát hiện kháng nguyên chưa biết. -Cách làm: +Lấy bệnh phẩm cần chẩn đoán, làm thành tiêu bản (phiết bệnh phẩm lên phiến kính, cố định) để kháng nguyên gắn chặt lên phiến kính. +Nhỏ một giọt kháng nguyên đặc hiệu đã gắn chất phát huỳnh quang lên tiêu bản. +Để một thời gian 30 phút, rửa nước, để khô, quan sát dưới kính hiển vi huỳnh quang (ánh sáng tia tử ngoại). Đọc kết quả. •Phản ứng dương tính: Có hiện tượng phát sáng do có sự kết hợp của kháng nguyên - kháng thể đó gắn chất phát huỳnh quang. •Phản ứng âm tính: Không có phát sáng, do không có sự kết hợp kháng nguyên - kháng thể. *)Phản ứng miễn dịch huỳnh quang gián tiếp:-Dùng kháng kháng thể đc nhuộm chất phát huỳnh quang để phát hiện kháng nguyên cần chẩn đoán. -Phương pháp này còn gọi là kỹ thuật 2 lớp với 3 thành phần tham gia. +Kháng nguyên cần chẩn đoán (kháng nguyên ?) +Kháng thể đặc hiệu +Kháng kháng thể đó gắn chất phát huỳnh quang. Trong đó kháng thể đặc hiệu có 2 chức năng: •Là kháng thể đặc hiệu với kháng nguyên cần chẩn đoán •Là kháng nguyên của kháng kháng thể đã đánh dấu (kháng kháng thể là kháng thể kháng globulin cùng loài). -Cách làm: +Lấy bệnh phẩm cần chuẩn đoán làm tiêu bản để kháng nguyên gắn chặt lên phiến kính. +Nhỏ một giọt kháng thể đặc hiệu lên phiến kính. Để tác động 15', rồi rửa nước. +Nhỏ tiếp 1 - 2 giọt kháng kháng thể đó gắn chất phát huỳnh quang. +Để tác động một thời gian, rửa nước, để khô, quan sát dưới kính hiển vi huỳnh quang. Đọc kết quả. -Phản ứng dương tính: Có hiện tượng phát sáng, tức là có hiện tượng kết hợp kháng nguyên + kháng thể + kháng kháng thể gia súc mắc bệnh. -Phản ứng âm tính: Không có hiện tượng phát sáng, tức là không có hiện tượng kết hợp kháng nguyên + kháng thể + kháng kháng thể. Bởi vì kháng nguyên và kháng thể không tương ứng, không có sự kết hợp kháng nguyên - kháng thể, kháng thể bị rửa trôi. -Phương pháp gián tiếp hay đc sử dụng vì: +Chỉ cần một lần gắn kháng kháng thể với chất huỳnh quang ta có thể sử dụng để chẩn đoán nhiều kháng nguyên khác nhau, với điều kiện kháng thể đặc hiệu của chúng phải đc chế trên cùng một loài vật. +Độ nhạy của phản ứng cao hơn, bởi vì 1 phân tử kháng nguyên có thể bị nhiều khángkháng thể bám vào độ phát quang tăng lên, dễ phát hiện. CÂU 33: Phản ứng miễn dịch gắn enzim (Enzim linked Immuno Sorbent Assay): -Dùng chất đánh dấu là enzim có hoạt tính cao, phát hiện bằng cơ chất đặc hiệu với enzim, thường cho màu. -Nguyên lý: Dùng kháng thể hoặc kháng kháng thể gắn enzim, rồi cho kết hợp trực tiếp hoặc gián tiếp với kháng nguyên, sau đó cho cơ chất đặc hiệu với enzim vào, cơ chất sẽ kết hợp với enzim đó gắn tạo nên màu. Khi so màu trong quang phổ ký sẽ định lượng đc mức độ của phản ứng. *)Phản ứng ELISA trực tiếp: Dùng để phát hiện kháng nguyên.-Cho kháng thể đặc hiệu hấp phụ lên các lỗ bản nhựa, để một thời gian, rửa nước loại bỏ kháng thể không gắn. -Cho kháng nguyên cần chẩn đoán vào (kháng nguyên đc chiết xuất ở dạng hoà tan) để độ 1 giờ, rửa nước (loại bỏ những thành phần thừa). -Cho kháng thể đặc hiệu đó gắn enzim vào. Để một thời gian, rửa nước. -Cho cơ chất đặc hiệu với enzim vào, để một thời gian (20 - 30'). Đọc kết quả. +Nếu có màu tức là có kháng nguyên tương ứng với kháng thể đặc hiêu, phản ứng dương tính. So màu trong quang phổ kế để định lượng mức độ của phản ứng.

25

Page 26: ĐỀ CƯƠNG MIỄN DỊCH HỌC THÚ Y · Web view-Tế bào nằm rải rác dưới niêm mạc gồm TB lympho B, Th và tương bào tiết lgA.-Đây là nơi tiết lgA mạnh

+Nếu không có màu: Phản ứng âm tính. *)Phản ứng ELISA gián tiếp: Dùng để phát hiện kháng thể. -Cho kháng nguyên đó biết hấp phụ lên bản nhựa, để một thời gian (qua đêm), rửa nước để loại kháng nguyên thừa. -Cho huyết thanh cần chẩn đoán vào, để độ 1 giờ. Rửa nước loại bỏ thành phần thừa. -Cho kháng kháng thể tương ứng gắn enzim vào, để một thời gian (30'), rửa nước. -Cho cơ chất đặc hiệu với enzim vào, để một thời gian độ 20', đọc kết quả. +Phản ứng dương tính: Có màu xuất hiện. So màu trong quang phổ kế để định lượng mức độ của phản ứng. +Phản ứng âm tính: Không có màu xuất hiện. -Trong phản ứng ELISA enzim có hoạt tính cao hay sử dụng peroxydase, cơ chất với enzim 3,3' diaminobenzidin, dới tác dụng của enzim tạo màu nâu-Phản ứng ELISA có độ nhậy cao.CÂU 34: Dung nạp miễn dịch: *)Những phát hiện: -Như đã biết, bổ máy kiểm soát miễn dịch của cơ thể có khả năng nhận biết những gì của mình và không phải của mình (lạ). Theo quy luật sinh học, một cơ thể không sản sinh kháng thể hay lympho mẫn cảm chống lại thành phần của nó, ngoài ra bất kỳ thành phần kháng nguyên lạ nào lọt vào cơ thể, cơ thể đều có phản ứng chống lại. -Năm 1945, lần đầu tiên Suen phát hiện thấy một sự lạ trong miễn dịch: ở hai con bê sinh đôi cùng một nhau, trong máu của con bê này có chứa hồng cầu của con bê kia mà không thấy xảy ra hiện tượng tan máu. -Năm 1951, Medaon nghiên cứu một loạt các cặp bê sinh đôi khác trứng thấy: ở nhiều cặp bê mới sinh, con bê này có thể chịu đựng rất tốt mảnh ghép lấy từ con bê kia. -Năm 1953, Medaon đã làm một thí nghiệm như sau: Tiêm một liều nhỏ hỗn dịch tế bào lách hoặc thận của chuột dòng to cho chuột nhắt chửa dòng A vào thời hạn 1 tuần trước ngày sinh qua đường tử cung. Khi chuột con sinh ra 4 - 6 tuần sau lấy da từ chuột to ghép sang cho chuột con dòng A: không thấy có phản ứng loại bỏ mảnh ghép. -Ở lô đối chứng không đc tiêm như vậy mảnh ghép sẽ bị thải bỏ. -Hiện tượng này đc gọi là dung nạp miễn dịch. *)Khái niệm: -Dung nạp miễn dịch là hiện tượng cơ thể không có đáp ứng miễn dịch với một loại kháng nguyên lạ nào đó trong khi những cá thể khác cùng loài vẫn có đáp ứng miễn dịch. -Phân loại: Dung nạp miễn dịch có thể có: +Đặc hiệu: Là tình trạng cơ thể không đáp ứng miễn dịch với một loại kháng nguyên bình thường vẫn có đáp ứng. +Không đặc hiệu: Cơ thể mất đáp ứng miễn dịch với mọi loại kháng nguyên. +Tuyệt đối: Là trạng thái dung nạp bền vững, lâu dài và có khi suốt đời. +Tương đối: Là trạng thái dung nạp miễn dịch chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn. -Cơ chế: Dưới ánh sáng của thuyết chọn lọc, người ta giải thích hiện tượng dung nạp miễn dịch như sau: +Trong thời kỳ bào thai, bộ máy miễn dịch của cơ thể có khả năng nhận biết các thành phần của mình (tất cả những gì có trong bào thai đều là những phần của mình, vì vậy nên một kháng nguyên lạ xâm nhập trong thời kỳ này cơ thể đều chấp nhận đó là thành phần của mình. Hết thời kỳ bào thai, khả năng này không còn. +Cụ thể hơn nữa, theo quy luật sinh học: cơ thể sinh vật có rất nhiều Clon tế bào, mỗi dòng tế bào này giữ mật mã di truyền tổng hợp nên một loại kháng thể đặc hiệu tương ứng với một loại kháng nguyên bất kỳ có trong tự nhiên (ước lượng cơ thể có 1012 tế bào lymphoit, cứ 106 tế bào mới có một tế bào đột biến tạo dòng Clon thì đó có 106 dòng Clon khác nhau tổng hợp 106 loại kháng thể khác nhau. Con số này có thể đáp ứng đc số lượng kháng nguyên trong tự nhiên). +Trong thời kỳ bào thai, các dòng tế bào có thẩm quyền miễn dịch sinh kháng thể chống lại thành phần của cơ thể đều bị tiêu diệt hoặc ức chế. Cũng vậy, dòng tế bào có thẩm quyền miễn dịch nào sinh kháng thể chống lại kháng nguyên lạ rơi vào trong thời kỳ bào thai cũng sẽ bị ức chế hoặc tiêu diệt. Khi con vật trưởng thành sẽ không sinh ra kháng thể chống lại kháng nguyên lạ ấy nữa. Thực chất của dung nạp miễn dịch là sự huỷ hoại hoặc ức chế các tế bào có thẩm quyền miễn dịch chuyên biệt phá huỷ các mảnh ghép hay chung hơn là các tế bào có thẩm quyền miễn dịch gây ra một đáp ứng miễn dịch với một kháng nguyên nào đó.Dung nạp miễn dịch làm cho cơ thể hoàn toàn mất khả năng chống lại một kháng nguyên nào đó. Đối với vi sinh vật, lúc đó cơ thể trở thành một mảnh đất màu mỡ bỏ ngỏ không phòng thủ. CÂU 35: Tự miễn dịch (autoimmunity)-Bệnh tự miễn dịch là bệnh lý trong cấu trúc và chức phận miễn dịch, cơ thể không nhận ra các thành phần của bản thân mình, do ảnh hưởng của các tế bào có thẩm quyền miễn dịch và tự kháng thể, cơ thể chống lại các thành phần bình thường của mình gây nên những tổn thương thực thể và rối loạn thức ăn. -Thực chất của vấn đề là ở chỗ: tế bào và tổ chức ở trong cơ thể, trong một số hoàn cảnh và điều kiện cụ thể lại trở thành kháng nguyên. Kháng nguyên này hình thành trong cơ thể nên có tên là tự kháng nguyên hay kháng nguyên nội sinh, nó tạo nên tự kháng nguyên và các lympho bào mẫn cảm chống lại các tổ chức của chính bản thân mình và do đó gây nên tổn thương cho các tổ chức. Nếu tổn thương lớn, phản ứng tự miễn dịch sẽ chuyển thành bệnh tự miễn dịch. Bệnh tự miễn dịch xảy ra do các nguyên nhân sau:

26

Page 27: ĐỀ CƯƠNG MIỄN DỊCH HỌC THÚ Y · Web view-Tế bào nằm rải rác dưới niêm mạc gồm TB lympho B, Th và tương bào tiết lgA.-Đây là nơi tiết lgA mạnh

+Do cấu tạo cơ thể có những tổ chức ở vị trí biệt lập, không tiếp xúc với hệ thống miễn dịch. Nếu vi nguyên nhân dẫn đến sự tiếp xúc chúng đc coi là một kháng nguyên lạ và lập tức cơ thể có đáp ứng miễn dịch chống lại; trường hợp này hay xảy ra với các tổ chức tuyến giáp, tinh trùng, viêm mắt giao cảm. VD: Bệnh viêm mắt giao cảm, khi bị chấn thương một mảnh thuỷ tinh thể rơi vào máu kích thích hình thành kháng thể và kháng thể chống lại thuỷ tinh thể, mống mắt còn lại gây mù. Bệnh vô sinh do xuất hiện kháng thể kháng tinh trùng. +Cơ thể có khả năng chống lại các tổ chức của chính mình là tổ chức bệnh lý. Do tác động của quá trình nhiễm trùng, nhiễm độc, chấn thương một số tế bào tổ chức có thể bị tổn thương và thay đổi cấu trúc, trở thành lạ với cơ thể. VD: Bệnh viêm gan do virus: virus biến đổi cấu trúc tế bào gan cơ thể chống lại viêm gan mãn tính. +Cơ thể có khả năng chống lại các tổ chức của mình khi vi khuẩn, virus lọt vào có kháng nguyên chung với kháng nguyên là thành phần quen thuộc của cơ thể. VD: Trong bệnh thấp tim: chất hexozamin có trong polyoxit của liên cầu khuẩn β cũng có trong thành phần gluco protein của van tim, nên kháng thể kháng liên cầu khuẩn cũng kháng van tim gây tổn thương van tim. Trường hợp viêm cầu thận, khớp cũng xảy ra tương tự. +Do có thiếu sót trong bổ máy kiểm soát miễn dịch: Khi còn ở trong giai đoạn bào thai, các dòng tế bào chống lại kháng nguyên của bản thân đều bị thủ tiêu hoặc ức chế chọn lọc, tạo thành các dòng bị cấm. Do một nguyên nhân nào đó, hệ thống kìm hãm dòng bị cấm suy yếu. Các dòng tế bào bị cấm đc giải toả, hoạt động mạnh mẽ và sinh ra kháng thể chống lại các tổ chức của chính mình. CÂU 36: Suy giảm miễn dịch (immuno deficisucy)*)Khái niệm:Suy giảm miễn dịch là tình trạng của cơ thể sống trong đó hệ thống miễn dịch hoạt động yếu, không đáp ứng đc với yêu cầu của cuộc sống bình thường, dẫn đến không chống lại đc với các vi sinh vật gây bệnh mà hậu quả là cơ thể bị nhiễm trùng nặng đi đến tử vong. *)Phân loại: Suy giảm miễn dịch đc chia làm hai loại: -Suy giảm miễn dịch bẩm sinh: +Suy giảm miễn dịch bẩm sinh hay tiên phát là do những bất thường mang tính di truyền, tạo ra những khuyết tật trong hệ thống miễn dịch, có thể là: +Suy giảm miễn dịch ngay từ tế bào gốc chung cho cả hai dòng tế bào lympho B và T. Trường hợp này đc gọi là suy giảm miễn dịch nặng phối hợp (SCID - Severed Combined Immuno Deficiency). +Suy giảm miễn dịch bẩm sinh dòng T. Có 2 trường hợp: Suy giảm nặng dòng T do sự suy giảm tuyến ức làm dòng lympho T không trưởng thành và biệt hóa đc, kết quả là không có miễn dịch qua trung gian tế bào. Hiện tượng này gọi là hội chứng George. Trường hợp thứ hai là rối loạn hoạt hoá của tế bào lympho T đó trưởng thành. +Suy giảm miễn dịch bẩm sinh dòng B: Có thể là do tổn thương tuỷ xơng, túi Fabricius mà không có biệt hoá dòng B hoặc có thể có sai lạc trong quá trình hoạt hóa của lympho B đó trưởng thành gây rối loạn sự tổng hợp các kháng thể dịch thể. +Suy giảm miễn dịch bẩm sinh dòng các tế bào thực bào và sản xuất bổ thể gây giảm tế bào thực bào và thiếu hụt bổ thể. -Suy giảm miễn dịch mắc phải +Suy giảm miễn dịch mắc phải là một trạng thái bệnh lý rất hay gặp, là một hiện tượng thứ phát sau nhiều bệnh. Nhất là các bệnh gây suy dinh dưỡng, nhiễm độc, ảnh hưởng của một số thuốc gây ức chế miễn dịch... và do nhiễm virus. +VD: ở người là nhiễm virus HIV - một bệnh nan y của thời đại và ở gia cầm là bệnh Gumboro - một suy giảm miễn dịch dịch thể thứ phát do nhiễm virus Gumboro. +Suy giảm miễn dịch thứ phát do suy dinh dưỡng: Người ta đã thấy rõ rằng: khi cơ thể bị suy dinh dưỡng sẽ xuất hiện trạng thái suy giảm miễn dịch cả không đặc hiệu lẫn đặc hiệu mà cơ chế bệnh sinh ra là do thiếu nguyên liệu trong sinh tổng hợp các chất. +Suy giảm miễn dịch thứ phát là do nhiễm trùng: •Trong tất cả các trường hợp nhiễm khuẩn (virus, vi khuẩn, nấm hay ký sinh trùng). Nếu kộo dài đến gây suy dinh dưỡng dẫn đến suy giảm miễn dịch. •Nhiễm vi rút dẫn đến rối loạn đáp ứng miễn dịch và làm suy giảm miễn dịch dẫn đến các bội nhiễm khác. •Nhiễm khuẩn mạnh, đặc biệt là nhiễm vi khuẩn nội tế bào như hủi thì bao giờ cũng gây ra suy giảm miễn dịch tế bào. •Ở người, trong căn bệnh thế kỷ AIDS nhiễm bởi loại Retrovirus HIV-I và HIV-II, chúng có ái tính đặc biệt với phân tử CD4 và Receptor với một số chemokin có trên các tế bào có thẩm quyền miễn dịch mà chủ yếu là các tế bào lympho Th và đại thực bào VIRUS làm duy giải các tế bào TCD4 hoặc bất hoạt chúng, số lượng tế bào TCD4 giảm trầm trọng ở người nhiễm HIV (bình thường tỷ lệ TCD4/TCD 8 là 2/1, khi nhiễm HIV thì có thể chỉ là 0,5/1). Từ giảm sút Th dẫn đến suy giảm miễn dịch trầm trọng. •Ở gia cầm: Virut Gumboro làm tổn thương nặng nề túi Fabricius do đó rối loạn sự biệt hoá lympho B dẫn đến suy giảm miễn dịch dịch thể trầm trọng. -Suy giảm miễn dịch thứ phát do một số bệnh khác:+Các bệnh ác tính như ung thư, bệnh máu ác tính và các bệnh về thận như suy thận, thận nhiễm mỡ... đều dẫn đến suy giảm miễn dịch. +Ngoài ra ở các cơ thể già, do có những thay đổi trong hoạt động miễn dịch, người ta thấy có những suy giảm miễn dịch rõ rệt, ở ngời già thường thấy tăng khả năng nhiểm khuẩn, hay bị ung thư, mắc bệnh tự mẫn chính là do suy giảm miễn dịch.CÂU 37: Quá mẫn *)Khái niệm:

27

Page 28: ĐỀ CƯƠNG MIỄN DỊCH HỌC THÚ Y · Web view-Tế bào nằm rải rác dưới niêm mạc gồm TB lympho B, Th và tương bào tiết lgA.-Đây là nơi tiết lgA mạnh

-Quá mẫn: là sự phản ứng quá mức của một cơ thể đó miễn dịch đối với KN khi chúng xâm nhập vào lần sau. -Sự tương tác giữa KN và KT, giữa KN và lympho T mẫn cảm dẫn đến tổn thương và rối loạn hoạt động cho cơ thể từ mức độ nhẹ đến nặng và có thể tử vong. *)Phân loại: Có hai loại quá mẫn: quá mẫn nhanh và quá mẫn muộn. 1.Quá mẫn nhanh hay quá mẫn tức khắc: là phản ứng sảy ra tức khắc hoặc không muộn hơn 6h kể từ khi có sự tương tác gia KN và KT đặc hiệu. Quá mẫn tức khắc lại bao gồm phản vệ và dị ứng: -Phản vệ (Anaphylaxia): +Phản vệ là một phản ứng miễn dịch bệnh lý hoàn toàn trái ngược với miễn dịch bảo vệ, nó có thể xuất hiện ở tất cả các loài động vật có vú, phản vệ gây tổn thương nặng nề cho cơ thể. Phản vệ có thể chia ra làm: •Phản vệ toàn thân: xuất hiện khi KN vào cơ thể bằng đường tĩnh mạch với tốc độ nhanh, cơ thể thường bị truỵ mạch, tăng hô hấp, khó thở, tăng tính thấm thành mạch, co cơ trơn, rối loạn tuần hoàn, tiêu hoá, bài tiết, có thể co giật rồi chết. Những biểu hiện trên là do các chất amin hoạt mạch như Histamin, serotamin thoát ra từ TB Mast, bạch cầu ái kiềm.•Phản vệ cục bộ: hay xảy ra tại da, xuất hiện khi đưa KN vào cơ thể qua da và niêm mạc, do KN và KT kết hợp ngay trên bề mặt tế bào tổ chức, hình thành phản ứng viêm cục bổ do các chất hoạt mạch đc tiết ra ồ ạt tại cục bộ. +Cơ chế của phản vệ: có hai lớp KT gây phản ứng là IgE và IgG. Các KT này khi xuất hiện, dù ở nồng độ thấp cũng bám rất mạnh lên tế bào Mast và tế bào bạch cầu ái kiềm. KN kết hợp với các KT này trên bề mặt các tế bào trên gây ra tín hiệu làm thay đổi hoạt động màng tế bào làm tế bào giải phóng ra các bọng chứa các chất hoá học trung gian là các amin hoạt mạch. Các chất này trực tiếp tác động lên tế bào ở các cơ quan phủ tạng gây ra các tổn thương nghiêm trọng. -Dị ứng và các bệnh dị ứng. +Dị ứng là một danh từ để chỉ một trạng thái phản ứng khác thường của cơ thể với KN lạ, đó là một phản ứng miễn dịch bệnh lý sảy ra do hiện tượng phản vệ toàn thân hay cục bộ do KT IgE kết hợp với KN gây nên. +KN gây nên dị ứng gọi là dị ứng nguyên (allurgen). KT IgE gây ra dị ứng đc gọi là KT dị ứng (reagin). ở người, dị ứng là một bệnh khá phổ biến ở các cơ thể có đáp ứng miễn dịch tạo IgE trội khi có dị nguyên xâm nhập. Những cơ thể này chỉ cần tiếp xúc với một lượng dị nguyên nhỏ thì cũng tạo ra một lượng IgE đủ gây ra các biểu hiện phản vệ. +Các dị nguyên có thể xâm nhập vào cơ thể bằng nhiều đường khác nhau, nhưng chủ yếu qua da và hô hấp. •Dị ứng toàn thân: biểu hiện giống như phản vệ toàn thân, thường xảy ra ở người, rất nguy hiểm, điển hình là dị ứng penicilin, đặc biệt là benzympenicilin. Một biểu hiện nữa là tai biến khi dùng huyết thanh điều trị nhiều lần. Một số cơ thể có thể sinh IgE gây dị ứng. •Dị ứng cục bộ: hay gặp các trường hợp : hen mề đay, eczema, viêm mũi dị ứng... •Phòng và chống dị ứng: Điều trị tai biến dị ứng có tính chất cấp cứu vì có thể chết rất nhanh. -Thuốc: dùng thuốc đối lập với tác dụng của các amin hoạt mạch như Epiuephrin,isoproterenol - dùng thuốc kháng Histamin. -Giải mẫn: tiêm dị nguyên trong một thời gian dài với liều tăng dần. Làm như vậy cơ thể sẽ sinh ra IgG nhiều hơn, ngăn cản sự kết hợp giữa dị nguyên và IgE bám trên tế bào Mast. 2.Quá mẫn muộn. -Xảy ra khi lympho bào T mẫn cảm với KN như thế nó chỉ xảy ra ở cơ thể có đáp ứng tế bào gọi là muộn bởi phản ứng xảy ra chậm, sau khi đưa KN vào cơ thể từ 6 - 8h và cường độ cao nhất sau 24 - 48h hoặc hàng tuần. Quá mẫn muộn thường khu trú cục bộ dưới dạng một phản ứng viêm đặc trưng với sự thâm nhiễm của đại thực bào và lympho bào. -Quá mẫn muộn với VSV hay dị ứng nhiễm trùng:+Điển hình là quá mẫn muộn với vi khuẩn lao.+Thí nghiệm của Koch: tiêm vi khuẩn lao vào chuột lang đó mẫn cảm, sự kết hợp giữa vi khuẩn lao với lympho T mẫn cảm đó khu trú đc vi khuẩn nhưng lại gây ra một phản ứng viêm tại nơi tiêm tạo ra các u hạt. +Cơ thể của quá mẫn muộn là sự kết hợp giữa KN với lympho T mẫn cảm, T tiết ra lymphokin có tác dụng tập trung đại thực bào và bạch cầu hạt đến để thực bào vi khuẩn. Tại đây đại thực bào và bạch cầu tiết ra các enzym làm tổn thương tổ chức, các lymphokin gây huỷ hoại tế bào. +Hiện tượng trên đc ứng dụng trong chẩn đoán để phát hiện một số bệnh có miễn dịch tế bào như bệnh lao.... -Quá mẫn do tiếp xúc: Một số hóa chất, một số kim loại nặng, khi tiếp xúc, xâm nhập qua da vào cơ thể chúng kết hợp với protein của cơ thể tạo ra dị nguyên, kích thích cơ thể sinh ra miễn dịch tế bào. Nếu tiếp xúc lần sau sẽ gây tổn thương cục bổ: nổi mụn, sưng cứng....

CÂU 38: Hiểu biết về phản ứng Sandwich Elisa (Sandwich Elisa trực tiếp, Sandwich Elisa gián tiếp).Phản ứng Sandwich ELISA dùng để xác định kháng nguyênPhản ứng Sandwich gồm có 2 dạng:*) Sandwich ELISA trực tiếp: -Các bước tiến hành:+Gắn kháng thể chuẩn lên giá thể, ủ 1 thời gian, rửa nc.+Cho kháng nguyên nghi vào, để 1 thời gian, rửa nc.+Cho kháng thể có gắn enzyme vào để 1 thời gian, rửa nc. Sau đó cho cơ chất vào để 1 thời gian.+Cho chất dừng phản ứng vào.

28

Page 29: ĐỀ CƯƠNG MIỄN DỊCH HỌC THÚ Y · Web view-Tế bào nằm rải rác dưới niêm mạc gồm TB lympho B, Th và tương bào tiết lgA.-Đây là nơi tiết lgA mạnh

-Đọc kết quả trên quang phổ kế.+Phản ứng dương tính có xuất hiện màu. So màu trong quang phổ kế định lượng mức độ của phản ứng.+Âm tính: ko xuất hiện màu.*) Sandwich ELISA gián tiếp:-Các bước tiến hành:+Gắn kháng thể chuẩn lên giá thể, ủ 1 thời gian, rửa nc.+Cho kháng nguyên chuẩn vào, để 1 thời gian, rửa nc.+Cho kháng thể có gắn enzyme vào để 1 thời gian, rửa nc. Sau đó cho cơ chất vào để 1 thời gian.+Cho chất dừng phản ứng vào.-Đọc kết quả trên quang phổ kế.+Phản ứng dương tính có xuất hiện màu. So màu trong quang phổ kế định lượng mức độ của phản ứng.+Âm tính: ko xuất hiện màu.CÂU 39:Hiểu biết về phản ứng Elisa cạnh tranh (để phát hiện kháng nguyên và để phát hiện kháng thể).Phản ứng Elisa cạnh tranh gồm 2 loại: để phát hiện kháng nguyên và để phát hiện kháng thể.1.Elisa cạnh tranh phát hiện kháng thể:-Các bước tiến hành:+Gắn kháng thể đã biết lên giá thể, ủ 1 thời gian, rửa nc.c nhằm loại bỏ kháng nguyên thừa.+Cho kháng thể nghi vào, để 1 thời gian, rửa nc.+Cho kháng thể chuẩn đặc hiệu với kháng nguyên đã gắn enzyme, để 1 thời gian, rửa nc.+Cho cơ chất đặc hiệu với enzyme, cho chất dừng phản ứng vào.-Đọc kết quả:+Phản ứng dương tính: Phức hợp ko xuất hiện màu do kháng thể nghi phù hợp với kháng nguyên đã biết nên cạnh tranh sự kết hợp của kháng thể chuẩn có gắn enzyme.+Phản ứng âm tính: phức hợp xuất hiện màu đặc trưng do kháng thể nghi ko phù hợp với kháng nguyên chuẩn nên bị rửa trôi. Kháng thể đã biết có gắn enzyme trực tiếp kết hợp với kháng nguyên đã biết khi cho cơ chất phù hợp vào sẽ tạo màu.2. Elisa cạnh tranh phát hiện kháng nguyên: -Các bước tiến hành: +Gắn kháng thể đã biết lên giá thể, ủ 1 thời gian, rửa nc.+Cho kháng thể nghi vào, để 1 thời gian, rửa nc nhằm loại bỏ kháng nguyên thừa.+Cho kháng nguyên đã biết có gắn enzyme vào, để 1 thời gian, rửa nc.+Cho cơ chất đặc hiệu với enzyme, để 1 thời gian. Cho chất dừng phản ứng vào.-Đọc kết quả trên quang phổ kế:+Phản ứng dương tính: Phức hợp ko xuất hiện màu do kháng nguyên nghi phù hợp với kháng thể đã biết nên cạnh tranh sự kết hợp của kháng nguyên chuẩn có gắn enzyme.+Phản ứng âm tính: phức hợp xuất hiện màu đặc trưng do kháng nguyên nghi ko phù hợp với kháng thể nên bị rửa trôi. Kháng nguyên đã biết có gắn enzyme trực tiếp kết hợp với kháng thể gắn trên kit. Khi cho cơ chất phù hợp vào sẽ tạo màu.

The End

29