ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN _________ Số: /BC-UBND CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________________________ Long An, ngày tháng năm 2018 BÁO CÁO Kết quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2018 và phương hướng năm 2019 ______________________________ Phần I KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NĂM 2018 _______________________ I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018 N m 2018, t nh h nh kinh t - x h i c a t nh ti p t c ă ì ì ế ã ộ ủ ỉ ế ụ ph t tri n n nh: T ng s n ph m trong t nh (GRDP) c t á ể ổ đị ổ ả ẩ ỉ ướ đạ 77.704,28 tỷ đồng (năm 2017 đạt 70.319 t ng) ỷ đồ , tốc độ tăng trưởng ước đạt 10,50%, (năm 2017 tăng 9,53%), gồm: khu vực I tăng trưởng 3,48% (năm 2017 tăng 1,19%), khu vực II tăng 15,31% (năm 2017 tăng 15,83%) và khu vực III tăng 9,13% (năm 2017 tăng 6,96%). GRDP bình quân đầu người ước đạt 68,34 triệu đồng, tăng 7,08 triệu đồng so với năm 2017. Cơ cấu kinh tế vẫn duy trì ở mức ổn định: khu vực I chiếm 17,95% (giảm 0,60 %), khu vực II chiếm 46,07% (tăng 1,79 %), khu vực III chiếm 35,98% (giảm 1,19 %). Sản xuất nông nghiệp có bước phát triển theo hướng chất lượng cao, các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi đều phát triển, có hiệu quả, nông dân có lãi. Sản xuất công nghiệp, xây dựng duy trì mức tăng trưởng khá tốt. Thương mại dịch vụ ổn định và bước phát triển khá. Các lĩnh vực văn hóa xã hội ngày càng tiến bộ. Quốc phòng an ninh cơ bản được đảm bảo.
38
Embed
ĐỀ CƯƠNG - Long An Provincenongthonmoi.longan.gov.vn/Documents/2. BC. NTM nam 2018.… · Web viewCác cân đối vĩ mô duy trì ổn định nhưng chất lượng tăng
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH LONG AN
_________
Số: /BC-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________________________
Long An, ngày tháng năm 2018
BÁO CÁOKết quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới năm 2018 và phương hướng năm 2019______________________________
Phần IKẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI NĂM 2018_______________________
I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018Năm 2018, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục phát triển ổn định: Tổng
sản phẩm trong tỉnh (GRDP) ước đạt 77.704,28 tỷ đồng (năm 2017 đạt 70.319 tỷ đồng), tốc độ tăng trưởng ước đạt 10,50%, (năm 2017 tăng 9,53%), gồm: khu vực I tăng trưởng 3,48% (năm 2017 tăng 1,19%), khu vực II tăng 15,31% (năm 2017 tăng 15,83%) và khu vực III tăng 9,13% (năm 2017 tăng 6,96%).
GRDP bình quân đầu người ước đạt 68,34 triệu đồng, tăng 7,08 triệu đồng so với năm 2017. Cơ cấu kinh tế vẫn duy trì ở mức ổn định: khu vực I chiếm 17,95% (giảm 0,60 %), khu vực II chiếm 46,07% (tăng 1,79 %), khu vực III chiếm 35,98% (giảm 1,19 %).
Sản xuất nông nghiệp có bước phát triển theo hướng chất lượng cao, các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi đều phát triển, có hiệu quả, nông dân có lãi. Sản xuất công nghiệp, xây dựng duy trì mức tăng trưởng khá tốt. Thương mại dịch vụ ổn định và bước phát triển khá. Các lĩnh vực văn hóa xã hội ngày càng tiến bộ. Quốc phòng an ninh cơ bản được đảm bảo.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH1. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu cơ bản của Chương trình- Xã được công nhận đạt chuẩn NTM: Tính đến tháng 12/2018, toàn tỉnh đã
có 68 xã đạt chuẩn NTM, chiếm 40,9% số xã toàn tỉnh(1). Riêng năm 2018 đã công nhận được 01 xã, dự kiến trong tháng 01/2019 sẽ công nhận thêm 8 xã, đạt 100% kế hoạch đề ra(2).
- Tiêu chí đạt bình quân trên 01 xã: 15,2 tiêu chí/xã, tăng 1,2 tiêu chí so với năm 2017.
1()Năm 2013: 08 xã, năm 2014: 20 xã, năm 2015: 15 xã, năm 2016: 15 xã, năm 2017: 09 xã; năm 2018 (tháng 12): 01 xã.
2()Gồm các xã: Long Hiệp (Bến Lức), Vĩnh Châu B (Tân Hưng), Thái Bình Trung (Vĩnh Hưng), Long Cang (Cần Đước), Thủy Đông (Thạnh Hóa), Hiệp Hòa (Đức Hòa), Hậu Thạnh Tây (Tân Thạnh), Bình Trinh Đông (Tân Trụ).
- Xã đạt từ 15 đến 18 tiêu chí: 61 xã.- Xã dưới 10 tiêu chí: 04 xã.- Xã đạt chuẩn NTM từ năm 2016 trở về trước không còn nợ tiêu chí: 25 xã.(Chi tiết xem tại Biểu 1)2. Kết quả thực hiện các nội dung của Chương trình2.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mớiToàn bộ các xã đã lập và phê duyệt quy hoạch xây dựng NTM. Nhiều địa
phương đang tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xã NTM cho phù hợp với tình hình thực tế và các quy định pháp luật hiện hành.
2.2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hộia) Hệ thống giao thông trên địa bàn ấp, xã:Năm 2018, tỉnh tiếp tục tăng cường nguồn lực đầu tư trong lĩnh vực giao thông
nông thôn(3). Đồng thời, các ngành, địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động thực hiện phong trào xây dựng đường giao thông nông thôn với phương châm “Nhà nước và Nhân dân cùng làm”. Do đó, giao thông nông thôn trên địa bàn xã, ấp tiếp tục được đầu tư phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại, vận chuyển hàng hóa của người dân. Toàn tỉnh có 76 xã đạt tiêu chí giao thông (tăng 12 xã so với năm 2017), chiếm 45,78% số xã toàn tỉnh.
b) Hệ thống lưới điện nông thôn:Ngành điện của tỉnh tiếp tục huy động tối đa các nguồn vốn để triển khai đầu
tư các công trình cấp điện khu vực nông thôn(4). Một số dự án điện quan trọng, có tác động lớn đến nông nghiệp và nông thôn đã và đang được triển khai, như:Dự án cải tạo, nâng cấp và phát triển lưới điện phục vụ chong đèn cho cây thanh long; Dự án cải tạo và phát triển lưới điện trung hạ thế khu vực nông thôn; Dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện quốc gia...
Toàn tỉnh có 328.311 hộ ở khu vực nông thôn có điện sử dụng, chiếm 99,85% tổng số hộ khu vực nông thôn; có 158 xã đạt tiêu chí điện (tăng 5 xã so với năm 2017), chiếm 95,18% số xã toàn tỉnh; 100% số xã đạt chỉ tiêu tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên an toàn từ các nguồn; 90,36% số xã đạt chỉ tiêu hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện.
c) Cơ sở vật chất trường học:Tỉnh đã xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự
án, đề án,..., nhằm tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học theo hướng tiến tới đạt chuẩn quốc gia(5). Đồng thời, tỉnh đã ban hành danh mục dự án kêu gọi xã hội hóa đầu tư trong lĩnh vực giáo dục...Từ đó quy mô trường lớp học tiếp tục
3() Năm 2018, nguồn lực đầu tư cho lĩnh vực giao thông nông thôn 1.123,7 tỷ đồng, trong đó huy động từ công đồng dân cư và nhân dân 73,3 tỷ đồng.
4() Gồm có: 203,6 km đường dây trung thế; 383,8 km đường dây hạ thế và 17.247,5 kVA dung lượng MBA.5() Gồm có: Dự án đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường và trong công tác đổi mới quản lý
giáo dục; Đề án dạy và học ngoại ngư trong các trường công lập; Dự án mua sắm thiết bị dạy học phục vụ phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi; Dự án Chương trình mục tiêu giáo dục vùng núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn. ban hành; Đề án giải quyết vấn đề trường, lớp học cho con em công nhân vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh giai đoạn 2017-2020; Đề án xây dựng xã hội học tập..
2
củng cố, phát triển, đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh. Toàn tỉnh hiện có 612 đơn vị trường học từ mầm non đến phổ thông, giảm 47 đơn vị so với năm 2017 (do sáp nhập)(6). Lũy kế đến nay đã có 302 trường học đạt chuẩn quốc gia theo tiêu chí mới, chiếm 45,35%; có 96 xã đạt tiêu chí trường học (tăng 10 xã so với năm 2017), chiếm 57,83% số xã toàn tỉnh.
d) Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn:Tỉnh đã điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển thương mại của tỉnh đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030(7), nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế của tỉnh; tiếp tục rà soát mặt bằng kêu gọi đầu tư siêu thị, cửa hàng tiện ích để giới thiệu đến các nhà đầu tư tìm kiếm cơ hội hợp tác và đầu tư(8).
Toàn tỉnh hiện có 132 chợ(9); 08 siêu thị (05 siêu thị hạng II và 03 siêu thị hạng III) và 01 trung tâm thương mại diện tích 8.600 m2; đã có 155 xã đạt tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn (tăng 9 xã so với năm 2017), chiếm 93,37%số xã toàn tỉnh.
đ) Hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở:Toàn bộ các xã trên địa bàn tỉnh đã có đài truyền thanh, các ấp đã trang bị
trạm loa. Nhìn chung, hệ thống tin và truyền thông ở cơ sở cơ bản đáp ứng được yêu cầu thông tin, tuyên truyền nhưng chủ trương, chính sách pháp luật, sự kiện kinh tế - xã hội đến với người dân nông thôn. Toàn tỉnh đã có 164 xã đạt tiêu chí thông tin và truyền thông (tăng 2 xã so với năm 2017), chiếm 98,80% số xã toàn tỉnh.
e) Cơ sở vật chất văn hóa:Hệ thống thiết chế văn hóa - thể thao ở cơ sở tiếp trục được các cấp, các
ngành và người dân quan tâm đầu tư, trong đó ngân sách nhà nước chủ yếu tập trung đầu tư xây dựng Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Học tập cộng đồng xã; Nhà văn hóa - Khu thể thao ấp được đầu tư chủ yếu từ nguồn vốn huy động từ cộng đồng dân cư. Toàn bộ các xã trên địa bàn tỉnh đã thành lập Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Học tập cộng đồng, trong đó có 131 Trung tâm được đầu tư xây dựng mới và sửa chưa, nâng cấp (chiếm 78,9%); hầu hết các ấp đã có Nhà Văn hóa(10), cơ bản đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt văn hóa, thể thao của người dân.
6() Mầm non: 223 trường học (trong đó giảm 03 đơn vị công lập do sáp nhập; tăng 02 đơn vị ngoài công lập thành lập mới); Tiểu học: 208 trường học (trong đó: giảm 56 đơn vị do sáp nhập; tăng 02 đơn vị ngoài công lập thành lập mới; THCS: 138 trường học công lập (trong đó: giảm 13 trường 1 cấp học (THCS), tăng 16 trường 2 cấp học (TH&THCS) do sáp nhập); THPT: 43 trường học (trong đó: giảm 05 trường công lập do sáp nhập).
7() Theo Quyết định điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển thương mại của tỉnh ((Quyết định số 2896/QĐ-UBND ngày 21/8/2018 của UBND tỉnh), nhằm để nâng cấp, sửa chưa và xây dựng mới các chợ theo lộ trình đề ra..
8() Đã đưa vào hoạt động 02 siêu thị bách hóa tổng hợp (Co.op Mart Cần Giuộc và VinMart), 01 siêu thị điện máy Vinpro và hệ thống siêu thị Điện máy xanh tại các huyện trên địa bàn tỉnh. Đầu tư xây dựng 01 chợ tại Cụm công nghiệp Hoàng Gia (xã Mỹ Hạnh Nam) bằng hình thức xã hội hóa (dự kiến đi vào hoạt động tháng 01 năm 2019).
9() Gồm có 27 chợ thành thị và 105 chợ nông thôn.10() Đã có 1.035 ấp, khu phố có nhà văn hóa, gồm: 439 nhà văn hóa được xây dựng mới, 375 nhà văn hóa được
cải tạo từ cơ sở cũ; 104 nhà văn hóa mượn các cơ sở thờ tự và 117 nhà văn hóa mượn nhà dân.3
Nhìn chung, việc đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa tiếp tục được quan tâm đầu tư với quy mô phù hợp, đáp ứng nhu cầu thực chất của người dân và cộng đồng. Toàn tỉnh đã có 111 xã đạt tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa (tăng 6 xã so với năm 2017), chiếm 66,87% số xã toàn tỉnh.
2.3. Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân
a)Kết quả thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp:Tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp với trọng tâm
là Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Toàn tỉnh đã xác định được 4 vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao(11);năng suất, giá trị các nông sản tiếp tục ổn định, nhiều mô hình ứng dụng công nghệ cao đã được triển khai thực hiện(12); công tác xúc tiến đầu tư - thương mại được tăng cường(13),việc giám sát chuỗi sản phẩm an toàn được thực hiện bước đầu có hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho việc truy xuất nguồn gốc và nâng cao chất lượng nông sản hàng hóa(14).
Kết quả trên đã góp phần tăng thu nhập bình quân đầu người của toàn tỉnh lên 68,2 triệu đồng/năm, trong đó khu vực nông thôn khoảng 45 triệu đồng/năm; có 134 xã đạt tiêu chí thu nhập (tăng 8 xã so với năm 2017), chiếm 80,72 % số xã toàn tỉnh.
b) Đổi mới tổ chức sản xuất và thúc đẩy liên kết theo chuỗi giá trị:Toàn tỉnh hiện có 161 hợp tác xã và 01 liên hiệp hợp tác xã đang hoạt
động(15). So với năm 2017 tăng 27 hợp tác xã, chủ yếu là các hợp tác xã nông nghiệp. Nhìn chung, tổ chức bộ máy và hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX đã có nhiều chuyển biến tích cực,hỗ trợ thiết thực cho các thành viên trong việc giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Ngoài ra, các HTX nông nghiệp còn làm nòng cốt trong việc triển khai thực hiện Chương trình tái cơ cấu ngành
11() Gồm có: Vùng sản xuất lúa ứng dụng công nghệ cao ở các huyện Đồng Tháp Mười, diện tích khoảng 20.000 ha); vùng sản xuất thanh long tại huyện Châu Thành, diện tích khoảng 2.000 ha; vùng sản xuất rau tại huyện Cần Đước, Cần Giuộc, Đức Hòa và Thành phố Tân An, diện tích 2.000 ha; vùng chăn nuôi bò thịt tại huyện Đức Hòa, Đức Huệ.
12() Gồm có: Các mô hình sản xuất rau an toàn tại huyện Cần Giuộc, Cần Đước; mô hình sản xuất thanh long tại huyện Châu Thành.
13() Các ngành chức năng của tỉnh đã tổ chức Đoàn làm việc với Tổng Cty Thương mại Sài Gòn (Satra), Liên hiệp HTX Thương mại TP Hồ Chí Minh (Saigon Co.op), Cty TNHH một thành viên Việt Nam Kỹ nghệ súc sản (Vissan) đề nghị tạo điều kiện thuận lợi để các HTX, doanh nghiệp sản xuất hàng nông sản an toàn của tỉnh đưa hàng hóa vào hệ thống siêu thị; hỗ trợ cho 7 HTX, Cty tham gia Phiên chợ nông sản an toàn tại TP Hồ Chí Minh vào thứ bảy hàng tuần (đã thực hiện 34 đợt); tổ chức và tham gia 18 kỳ hội chợ triển lãm ở trong và ngoài tỉnh.
14() Các ngành chức năng tiếp tục thực hiện giám sát các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn trên địa bàn tỉnh, gồm có: Chuỗi cung cấp rau an toàn của Hợp tác xã rau an toàn Phước Hòa (Cần Đước), Phước Hiệp (Cần Giuộc), Hợp tác xã sản xuất, kinh doanh rau quả an toàn Tân Hiệp (Đức Hòa); chuỗi cung cấp gạo của Công ty Cổ phần Đầu tư – Nghiên cứu và Xuất khẩu gạo thơm Ita-Rice (Đức Hòa); chuỗi cung cấp thịt gà của Công ty TNHH Ba Huân (Đức Hòa).
15() Về hợp tác xã: Có 161 hợp tác xã, gồm có: 135 HTX nông nghiệp, 17 HTX vận tải, 04 HTX tiểu thủ công nghiệp, 02 HTX xây dựng và 03 HTX loại hình khác. Về liên hợp tác xã: Có 03 liên hiệp HTX, trong đó đã tạm ngưng hoạt động 02 liên hiệp HTX (Cần Giuộc và Tân Hưng), còn 01 liên hiệp hợp tác xã đang hoạt động.
4
nông nghiệp, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, liên kết sản xuất - tiêu thụ, xây dựng cánh đồng lớn...
Toàn tỉnh có 111 xã đạt tiêu chí tổ chức sản xuất (tăng 37 xã so với năm 2017), chiếm 66,87 % số xã toàn tỉnh.
c) Đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn:- Về đào tạo nghề: Năm 2018 tuyển sinh 22.603 lao động, trong đó 493 cao
đẳng, 1.907 trung cấp, 5.642 sơ cấp, 11.007 thường xuyên dưới 3 tháng và 3.554 đào tạo nghề cho lao động nông thôn (trong đó: 2.778 học nghề nông nghiệp, 776 học nghề phi nông nghiệp).
Kết quả đào tạo nghề, đào tạo nghề cho lao động nông thôn đã góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh lên 67,56%, trong đó qua đào tạo nghề đạt 48,28%. Việc đào tạo nghề đã chú trọng gắn với việc làm sau đào tạo, gắn với doanh nghiệp, hợp tác xã, gắn với thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp và với phát triển nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh.
- Về giải quyết việc làm: Toàn tỉnh đã giải quyết việc làm cho khoảng 32.039 lao động; giải quyết cho gần 2.000 hộ vay vốn (doanh số 87,7 tỷ đồng) từ nguồn vốn Quỹ quốc gia giải quyết việc làm để mua sắm vật tư, máy móc, thiết bị, giống cây trồng, vật nuôi...phát triển sản xuất, tạo việc làm ổn định cuộc sống.
Ngoài ra, thông qua các sàn giao dịch việc làm được tổ chức định kỳ hàng tháng, thông tin về các thị trường lao động, nhu cầu đào tạo nghề được cung cấp trực tiếp, công khai, do đó người lao động ngày càng có nhiều cơ hội chủ động lựa chọn tham gia học nghề hoặc đăng ký việc làm phù hợp. Qua đó, đã nâng số xã đạt tiêu chí lao động có việc làm từ 152 xã năm 2017 lên 162 xã năm 2018, chiếm 97,59 % số xã toàn tỉnh.
2.4. Thực hiện chính sách giảm nghèo và an sinh xã hộiCông tác giảm nghèo được chú trọng theo hướng bền vưng và xã hội hóa,
nhiều chủ trương, chính sách, dự án tập trung nguồn lực cho chương trình nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, người cận nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giưa nông thôn và thành thị.
Tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giảm, tính đến tháng 10 năm 2018 toàn tỉnh còn 11.868 hộ nghèo (tỷ lệ 2,93%); 14.997 hộ cận nghèo (tỷ lệ 3,70%); ; có 139 xã đạt tiêu chí hộ nghèo (tăng 28 xã so với năm 2017), chiếm 83,73% số xã toàn tỉnh.
Các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo được triển khai thực hiện có hiệu quả, tạo điều kiện cho hộ nghèo ổn định đời sống, phát triển sản xuất vươn lên thoát nghèo, cụ thể:
- Chính sách hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi: Chương trình cho vay hộ nghèo tổng dư nợ 184,6 tỷ đồng, với 6.823 hộ còn dư nợ; cho vay hộ cận nghèo tổng dự nợ 332,3 tỷ đồng, với 11.508 hộ còn dư nợ;chương trình cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường tổng dư nợ 737,7 tỷ đồng, với 80.532 khách hàng còn dư nợ.
- Chính sách hỗ trợ y tế: Đã cấp 255.887 thẻ BHYT cho người nghèo và đối tượng BTXH; 96.793 thẻ BHYT cho người cận nghèo; 85.322 thẻ BHYT cho
5
người dân đang sinh sống tại các xã đặc biệt khó khăn (xã biên giới và xã bãi ngang và hộ dân Việt Kiều CPC); 15.586 thẻ BHYT hộ cận nghèo thoát nghèo không quá 5 năm.
- Chính sách hỗ trợ nhà ở: Đã hỗ trợ xây dựng mới 142 căn, sửa chưa 34 căn nhà Đại đoàn kết nhằm giúp đỡ người nghèo có điều kiện vươn lên thoát nghèo.
2.5. Phát triển giáo dục ở nông thôn- Chất lượng giáo dục đào tạo của tỉnh ổn định và có nhiều mặt chuyển biến
tích cực, toàn tỉnh đã có 135 xã đạt tiêu chí giáo dục và đào tạo (tăng 01 xã so với năm 2017), chiếm 81,33% số xã toàn tỉnh.
- Tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi vào Mẫu giáo đạt tỷ lệ 99,04%, trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%; tỷ lệ tốt nghiệp trung học cơ sở đạt 99,9%; tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông đạt 99,22% (cao hơn năm 2017 là 0,07%).
- Phổ cập giáo dục ở các cấp học có chuyển biến tích cực: Có 99,48% số xã, phường đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi (tăng 1,08% so với năm 2017); có 98,96% số xã, phường đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 (tăng 4,17% so với năm 2017); có 41,66% số xã, phường đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3 (tăng 5,73% so với năm 2017);
2.6. Phát triển y tế cơ sở, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn
- Công tác phòng chống dịch bệnh được quan tâm, đồng thời thực hiện tốt công tác giám sát, phát hiện và xử lý kịp thời các vụ dịch nên tình hình dịch bệnh tương đối ổn định, không có dịch lớn xảy ra... Tỉnh tiếp tục triển khai nhiều giải pháp và đề án để nâng cao chất lượng khám chưa bệnh, như: Đề án trạm y tế điểm trong tình hình mới, Đề án dịch vụ Bệnh viện đa khoa Long An, Đề án bác sĩ gia đình, Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi,…..
- Các hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình ngày càng hiệu quả(16). Công tác kiểm tra chuyên ngành và liên ngành về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm được tăng cường, xử lý kịp thời, đúng quy . Toàn tỉnh đã công nhận 127 xã, phường, thị trấn đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế; có 112 xã đạt tiêu chí y tế (tăng 24 xã so với năm 2017), chiếm 67,47% số xã toàn tỉnh.
2.7. Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông thônCuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng NTM, đô thị văn minh” đã đạt
được nhưng kết quả quan trọng,tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh. Toàn tỉnh có 378.888 hộ được công nhận gia đình văn hóa (chiếm 95,3%); 1.019 khu dân cư đạt chuẩn văn hoá (chiếm 98,5%); có 114 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn văn hóa và đạt chuẩn văn minh đô thị, (chiếm 59,37%).
2.8. Vệ sinh môi trường nông thôn16()Tỷ số giới tính khi sinh là 106,07 trẻ sinh nam/100 trẻ sinh nư (thấp hơn so với kế hoạch 107,5 và so với
cùng kỳ 109,07);tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 0,625%; tỷ lệ bác sĩ/vạn dân là 7; tỷ lệ trạm y tế xã có bác sĩ 100%; có 79,9% số xã đạt chuẩn bộ tiêu chí quốc gia về y tế.
6
Điều kiện vệ sinh nông thôn tiếp tục được cải thiện, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn. Cơ bản giải quyết tình trạng thiếu nước sinh hoạt ở nông thôn; tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 96,4%, trong đó tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch đạt 24,8%, sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 82,1%. Công tác kiểm tra, kiểm soát ô nhiễm môi trường được quản lý khá chặt chẽ,không xảy ra các điểm nóng về môi trường(17). Các tổ chức đoàn thể tăng cường thực hiện các phong trào xây dựng cảnh quan môi trường nông thôn bằng nhiều mô hình cụ thể(18); tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại hợp vệ sinh đạt 68,4%.
Toàn tỉnh có 65 xã đạt tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm (tăng 21 xã so với năm 2017), chiếm 39,16 % số xã toàn tỉnh.
2.9. Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trong xây dựng NTM; cải thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân.
- Toàn tỉnh hiện có 3.935 cán bộ, công chức cấp xã (19), trong đó: Cán bộ đạt chuẩn về chuyên môn 1.674 người, chiếm 85,8%; công chức đạt chuẩn về chuyên môn từ trung cấp trở lên 1.960 người, chiếm 98,79%. Toàn bộ các xã có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.
Năm 2018, đã đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho 636 lượt cán bộ, công chức xã(20), nhiều cấp uỷ đảng cơ sở đã chủ động xây dựng nghị quyết chuyên đề về công tác cán bộ để lãnh đạo thực hiện. Do đó, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ngày càng tiếp tục được củng cố, kiện toàn, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng được nâng lên, đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ được giao.
- Toàn bộ các huyện, thị xã, thành phố và các xã trên địa bàn tỉnh đã triển khai phần mềm một cửa điện tử, kết nối với hệ thống một cửa điện tử của tỉnh để luân chuyển, giải quyết và cung cấp thông tin tra cứu hồ sơ qua môi trường mạng. Tỉnh đã xây dựng và đưa vào vận hành Cổng dịch vụ công trực tuyến(21); đã công bố thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính đối với 1.159 thủ tục hành chính, chiếm 67% số thủ tục hành chính của tỉnh.
17()Đến nay, trên địa bàn tỉnh đã có 13 khu công nghiệp đã lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động và truyền dư liệu tự động liên tục về Sở Tài nguyên và Môi trường để giám sát.
18() Các mô hình như: Nhà tôi sạch, đẹp; giỏ rác gia đình; góp vốn xoay vòng xây nhà vệ sinh; hố tiêu hủy rác hộ gia đình; tuyến đường hoa; tuyến đường không rác thải...
19()Gồm có: 1.950 cán bộ, 1.985 công chức.20()Gồm có: Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp cho 120 CBCC; bồi dưỡng
kỹ năng tham mưu, tổng hợp cho lãnh đạo HĐND và UBND xã cho 121 CBCC; bồi dưỡng kỹ năng quản lý và hướng dẫn các hoạt động thông tin, tuyên truyền, cổ động, trang trí khánh tiết cho 121 CBCC; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng giao tiếp hành chính, văn hóa công sở và đạo đức công vụ cho 224 CBCC; bồi dưỡng chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản cho50 CBCC.
21()với 100% dịch vụ công được cung cấp trực tuyến đạt mức độ 2; cung cấp được 264 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 (chiếm 15% số thủ tục hành chính của tỉnh) và 06 dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 (chiếm 0,4% số thủ tục hành chính của tỉnh)
7
- Toàn tỉnh đã có 155/192 đơn vị cấp xã được công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. Một số đơn vị có 100 % số cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, như: Châu Thành, Cần Đước, Bến Lức, Tân Thạnh, Mộc Hóa và thành phố Tân An; có 125 xã đạt tiêu chí hệ thống chính trị và tiếp vận pháp luật (tăng 18 xã so với năm 2017), chiếm 75,30 % số xã toàn tỉnh.
2.10. Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thônTỉnh đã tập trung củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả của lực lượng
bán chuyên trách và các tổ chức quần chúng tự quản làm nòng cốt đẩy mạnh phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tư. Các mô hình như: “Tự phòng, tự quản, tự bảo vệ, tự hòa giải về an ninh, trật tư”, “”Camera quan sát an ninh, trật tự”, “Đội honda khách phòng, chống tội phạm”, “Đội dân phòng xung kích bảo vệ an ninh, trật tự biên giới”…được rà soát, củng cố, nâng cao hoạt động.
Lực lượng Công an các cấp đã chủ động tham mưu cấp ủy, chính quyền đề ra biện pháp giải quyết kịp thời, ổn đinh các mâu thuẫn tranh chấp, khiếu kiện, có kế hoạch, phương án đảm bảo an ninh, trật tự không để xảy ra các “điểm nóng” phức tạp về an ninh, trật tự ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội.
Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được triển khai đồng bộ bằng nhiều biện pháp công tác phòng ngừa, đấu tranh, kết hợp chặt chẽ với phong trào xây dựng khu dân cư, xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội. Toàn tỉnh có 160 xã đạt tiêu chí quốc phòng và an ninh (tăng 2 xã so với năm 2017), chiếm 96,39% số xã toàn tỉnh.
(Chi tiết xem tại Biểu 2)III. KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG NGUỒN LỰC THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNHNguồn lực cho xây dựng NTM tiếp tục tăng, chủ yếu là tăng từ nguồn vốn
tín dụng. Năm 2018, toàn tỉnh đã huy động được 15.017 tỷ đồng để thực hiện Chương trình, tăng 4.639 tỷ đồng so với năm 2017 (chủ yếu tăng từ nguồn vốn tín dụng).
- Vốn tín dụng: Năm 2018, các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh đã cho vay xây dựng NTM 13.776 tỷ đồng, tăng 4.717 tỷ đồng so với năm 2017. Vốn tín dụng được tập trung đầu tư vào 2 lĩnh vực chủ yếu: Phát triển sản xuất kinh doanh 13.285 tỷ đồng; đầu tư xây dựng đường giao thông 491 tỷ đồng.
- Vốn lồng ghép: Vốn lồng ghép bao gồm vốn ngân sách nhà nước các cấp được thực hiện đầu tư trên địa bàn nông thôn. Năm 2018, đã huy động được 866 tỷ đồng, tăng 29,8 tỷ đồng so với năm 2017.
- Vốn đầu tư trực tiếp của Chương trình: Năm 2018, vốn đầu tư trực tiếp của Chương trình 243,7 tỷ đồng (giảm 77 tỷ đồng so với năm 2017), trong đó: Nguồn ngân sách Trung ương 143,7 tỷ đồng (giảm 77 tỷ đồng so với năm 2017); ngân sách tỉnh 100 tỷ đồng.
8
- Vốn cộng đồng dân cư và nhân dân góp: Toàn tỉnh đã huy động được 91,8 tỷ đồng (giảm 14,8 tỷ đồng so với năm 2017), trong đó nhân dân đóng góp bằng tiền mặt 61,1 tỷ đồng, hiến đất 30,4 tỷ đồng (471.128 m2 đất), góp công 0,3 tỷ đồng (1.180 ngày công).
- Vốn doanh nghiệp: Năm 2018, các doanh nghiệp đã tham gia đóng góp, hỗ trợ xây dựng NTM 39,4 tỷ đồng, giảm 15,8 tỷ đồng so với năm 2017. Các doanh nghiệp hỗ trợ chủ yếu trong lĩnh vực: Giao thông, điện, nhà ở dân cư.
(Chi tiết xem tại Biểu số 3) IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG1. Mặt đượcKết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn tiếp tục có nhưng bước phát
triển quan trọng; sản xuất kinh doanh tiếp tục phát triển ổn định, trong đó tái cơ cấu ngành nông nghiệp đang đi đúng hướng; các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao quần chúng được đẩy mạnh; chất lượng giáo dục ngày càng tăng; công tác phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân đạt kết quả tốt; hệ thống chính trị cơ sở không ngừng được củng cố và phát huy sức mạnh tổng hợp..., trong đó nổi bật là các chỉ tiêu sau:
- Bình quân số tiêu chí NTM đạt được trên 01 đơn vị xã 15,2 tiêu chí, đây là mức đạt khá cao so với các tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Không còn xã dưới 7 tiêu chí.
- Về huy động nguồn lực thực hiện xây dựng nông thôn mới: Toàn tỉnh đã huy động được 15.017 tỷ đồng để thực hiện Chương trình, trong đó việc sử dụng nguồn vốn trong xây dựng NTM tiếp tục tập trung đầu tư hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao thu nhập cho người dân (chiếm 88,58 % tổng nguồn lực thực hiện Chương trình).
- Đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn tiếp tục được cải thiện: Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm đều giảm.
2. Hạn chế, tồn tại chủ yếuBên cạnh nhưng mặt đã đạt được, xây dựng NTM của tỉnh vẫn còn một số
hạn chế, tồn tại chủ yếu như: - Kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp ở nhiều nơi chưa
đáp ứng yêu cầu, nhất là hệ thống giao thông, thủy lợi và điện phục vụ sản xuất. Giá cả vật tư đầu vào tăng cao, giá tiêu thụ nông sản không ổn định. Chất lượng, hiệu quả hoạt động của các HTX chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu tổ chức lại sản xuất.
- Cảnh quan môi trường nông thôn chưa thật sự xanh - sạch - đẹp; tình trạng ô nhiễm môi trường nông thôn vẫn tiếp tục có xu hướng gia tăng ở một số nơi.
- Việc huy động nguồn lực cho xây dựng NTM còn gặp nhiều khó khăn, nhất là việc huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách.
3. Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại, hạn chế
9
- Một số ngành, địa phương thiếu sự tập trung, thiếu quyết liệt trong việc chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra thực hiện các mục tiêu của Chương trình.
- Công tác tuyên truyền, vận động xây dựng NTM chưa có chiều sâu: Tuyên truyền, vận động còn mang tính chất chung chung; việc xây dựng và nhân rộng mô hình có hiệu quả còn chậm.
- Nguồn vốn ngân sách đầu tư còn thấp chưa đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM; việc thu hút vốn đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp, nông thôn còn hạn chế.
Phần IIPHƯƠNG HƯỚNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NĂM 2019___________________________
Năm 2019, nền kinh tế nước ta tiếp tục hội nhập ngày càng sâu rộng, trong đó chuẩn bị thực thi nhiều cam kết kinh tế quốc tế mới, nhất là các FTA thế hệ mới. Các cân đối vĩ mô duy trì ổn định nhưng chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn yếu, tăng năng suất lao động chưa trở thành động lực chính cho tăng trưởng kinh tế; trong khi đó dưới tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, các yếu tố lợi thế vốn có như lao động giá rẻ, khai thác tài nguyên…đang dần mất đi, đã và đang là nhưng thách thức đối với nền kinh tế nước ta.
Tình hình kinh tế-xã hội của tỉnh có một số thuận lợi như: Chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng tích cực, hiệu quả hơn, từ cây lúa sang cây chanh, cây thanh long, rau màu..; Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp bắt đầu mang lại hiệu quả, người dân thay đổi phương thức sản xuất mới theo hướng tích cực, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng vật, vật nuôi nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Nhưng khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp tiếp tục được hỗ trợ, tháo gỡ. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn được quan tâm đầu tư ngày càng hoàn thiện, đặc biệt là hạ tầng giao thông.
Bên cạnh đó, vẫn còn nhưng khó khăn như: Chất lượng tăng trưởng chưa bền vưng, sức cạnh tranh nền kinh tế của tỉnh còn yếu. Ngành nông nghiệp vẫn tiếp tục gặp khó khăn như:Thời tiết diễn biến thất thường, giá cả một số mặt hàng nông sản không ổn định, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro....Nhu cầu vốn để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng là rất lớn, tuy nhiên nguồn lực còn hạn chế nên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu. Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, thiếu nhân lực có trình độ kỹ thuật…
I. CHỈ TIÊU CHỦ YẾU THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NĂM 2019- Huyện đạt chuẩn NTM, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM:
02 đơn vị (huyện Châu Thành và thành phố Tân An).- Xã đạt chuẩn nông thôn mới: 8 xã.- Tiêu chí đạt bình quân trên 01 xã: 16,07 tiêu chí/xã.
10
- Xã đạt từ 15 đến 18 tiêu chí: 37 xã- Xã đạt chuẩn NTM từ năm 2016 trở về trước không còn nợ tiêu chí: 33 xã
(toàn tỉnh không còn xã nợ tiêu chí).- Xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao: 2 xã.(Chi tiết xem tại Biểu 4)II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM1. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động xã hội sâu rộng về xây dựng NTM,
trong đó trọng tâm là nâng cao vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp, nhất là vai trò người đứng đầu trong xây dựng NTM. Xác định rõ xây dựng NTM là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, chỉ tiêu thi đua quan trọng của các cấp, các ngành và là tiêu chí quan trọng để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức.
2. Đẩy mạnh phát triển sản xuất với trọng tâm là thực hiện phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu nông nghiệp; phát triển kinh tế hợp tác phù hợp, hiệu quả; đẩy mạnh thực hiện liên kết, hợp tác sản xuất và tiêu thụ nông sản; tăng cường xúc tiến thương mại, hỗ trợ tìm thị trường đầu ra cho nông sản; triển khai thực hiện Đề án “Mỗi xã một sản phẩm”.
3. Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách về xây dựng NTM, trong đó trọng tâm là hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất (phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, phát triển mỗi xã một sản phẩm); hỗ trợ bảo vệ môi trường nông thôn ( thu gom, xử lý rác thải); khuyến khích người dân, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư tham gia đóng góp xây dựng NTM.
4. Tăng cường huy động nguồn vốn để thực hiện Chương trình, trọng tâm là thực hiện lồng ghép các nguồn vốn ngân sách nhà nước, để thực hiện Chương trình xây dựng NTM theo lộ trình đề ra.
5.Tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình, trọng tâm là các thành viên Ban Chỉ đạo xây dựng NTM các cấp tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện xây dựng NTM ở từng địa bàn được phân công.
Trên đây là Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM năm 2018 và Phương hướng năm 2019 của UBND tỉnh./.Nơi nhận:- Bộ Nông nghiệp và PTNT;- VPĐP nông thôn mới Trung ương;- Thường trực TU;- Thường trực HĐND tỉnh;- CT, các PCT.UBND tỉnh;- Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh;- UBND các huyện, thị xã, thành phố;- Văn phòng Điều phối NTM tỉnh;- Lưu: VT.
TM.ỦY BAN NHÂN DÂNCHỦ TỊCH
11
Biểu 1: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu cơ bản của Chương trình xây dựng NTM năm 2018
STT
Huyện/thị xã/thành phố
Xã đạt chuẩnnông thôn mới năm
2018
Tiêu chí đạt bình quân trên 01 xã
Xã đạt từ 15 đến 18 tiêu chí Xã đạt dưới 10 tiêu chí
Xã đạt chuẩn NTM từ năm 2016 trở về trước không còn nợ tiêu chí
4 Điện 16.266 0 13.726 2.540 2.5405 Trường học 297.947 15.000 10.000 5.000 280.000 2.947 2.923 24 1206 CSVC văn hóa 17.100 11.100 6.100 5.000 6.000 0
7 Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn 0 0 0
8 Thông tin và truyền thông 0 0 0
9 Nhà ở dân cư 4.180 0 2.865 1.315 1.31510 Trạm y tế xã 30.000 0 30.000 0
11 Vệ sinh môi trường nông thôn 96.188 34.260 12.000 12.260 10.000 60.000 1.928 1.928
12 Phát triển giáo dục ở nông thôn 6.500 6.500 6.500 0
13
Nâng cao năng lực giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; truyền thông về xây dựng NTM
5.970 5.970 5.970 0
20
TT Nội dung đầu tư Tổngcác nguồn
Tổng số
Vốn hỗ trợ trực tiếp của Chương trình
Vốn lồng ghép
Vốntín dụng
Vốn đầu tư
của DN
Vốn cộng đồng và nhân dân đóng góp
NS Trung ươngNS tỉnh
(Vốn XSKT)
Vốn đầu
tư pháttriển
Vốn sự
nghiệp
Tổng số
Tiền mặt
Góp đất Ngày công
Thành tiền
Diện tích (m2)
Thành tiền Công
14
Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân
13.302.241 14.470 14.470 13.285.074 2.697 2.697
15Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân NTM
600 600 600 0
16
Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trong xây dựng NTM
800 800 800 0
17 Nội dung khác 40.000 0 40.000 0
Biểu 4: Chỉ tiêu thực hiện Chương trình xây dựng NTM năm 2019 của tỉnh
21
TT Chỉ tiêu ĐVT Kế hoạch
năm 2019 Ghi chú
1 Huyện đạt chuẩn NTM, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM 2 - Huyện Châu Thành
- Thành phố Tân An
2 Xã đạt chuẩn NTM xã 8
- Xã Vĩnh Trị (Vĩnh Hưng). - Xã Thủy Tây (Thạnh Hóa). - Xã Tân Bửu (Bến Lức). - Xã Mỹ Phú (Thủ Thừa). - Xã Vĩnh Công (Châu Thành). - Xã Đức Tân (Tân Trụ). - Xã Long Định (Cần Đước) - Xã Đông Thạnh (Cần Giuộc)
3 Tiêu chí đạt bình quân trên 01 xã tiêu chí/xã 16,07
4 Xã đạt từ 15 đến 18 tiêu chí xã 37
5 Xã đạt chuẩn NTM từ năm 2016 trở về trước không còn nợ tiêu chí xã 33
6 Xã đạt chuẩn NTM nâng cao xã 2 - Xã Phước Hậu (Cần Giuộc). - Xã Hòa Phú (Châu Thành).