(THỂ DỤC) - lamdong.gov.vn GIAO VIEN TIEU HOC...I. Một số điều trong Luật Giáo dục của Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Điều
Post on 30-Aug-2019
1 Views
Preview:
Transcript
1
UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT
HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC
THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH
TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC
THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH
Chuyên ngành: Giáo viên Tiểu học hạng II
(THỂ DỤC)
Tài liệu lưu hành nội bộ
Đà Lạt, tháng 01 năm 2018
2
PHẦN A. CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN CỦA NGÀNH
I. Một số điều trong Luật Giáo dục của Quốc Hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2. Mục tiêu giáo dục
Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có
đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm
chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
Điều 3. Tính chất, nguyên lý giáo dục
1. Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính nhân
dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng.
2. Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với
hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo
dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Điều 4. Hệ thống giáo dục quốc dân
1. Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục
thường xuyên.
2. Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao
gồm:
a) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo;
b) Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;
c) Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề;
d) Giáo dục đại học và sau đại học (sau đây gọi chung là giáo dục đại
học) đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.
Điều 5. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục
1. Nội dung giáo dục phải bảo đảm tính cơ bản, toàn diện, thiết thực,
hiện đại và có hệ thống; coi trọng giáo dục tư tưởng và ý thức công dân; kế thừa
và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn
hóa nhân loại; phù hợp với sự phát triển về tâm sinh lý lứa tuổi của người học.
3
2. Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả
năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.
Điều 7. Ngôn ngữ dùng trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác;
dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số; dạy ngoại ngữ
1. Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức dùng trong nhà trường và cơ sở
giáo dục khác. Căn cứ vào mục tiêu giáo dục và yêu cầu cụ thể về nội dung giáo
dục, Thủ tướng Chính phủ quy định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài
trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác.
2. Nhà nước tạo điều kiện để người dân tộc thiểu số được học tiếng nói,
chữ viết của dân tộc mình nhằm giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc,
giúp cho học sinh người dân tộc thiểu số dễ dàng tiếp thu kiến thức khi học tập
trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác. Việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của
dân tộc thiểu số được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Ngoại ngữ quy định trong chương trình giáo dục là ngôn ngữ được sử
dụng phổ biến trong giao dịch quốc tế. Việc tổ chức dạy ngoại ngữ trong nhà
trường và cơ sở giáo dục khác cần bảo đảm để người học được học liên tục và
có hiệu quả.
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân
Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân.
Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, nam nữ,
nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học
tập.
Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện để ai
cũng được học hành. Nhà nước và cộng đồng giúp đỡ để người nghèo được học
tập, tạo điều kiện để những người có năng khiếu phát triển tài năng.
Nhà nước ưu tiên, tạo điều kiện cho con em dân tộc thiểu số, con em gia
đình ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đối tượng được
hưởng chính sách ưu đãi, người tàn tật, khuyết tật và đối tượng được hưởng
chính sách xã hội khác thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập của mình.
Điều 11. Phổ cập giáo dục
1. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu
học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Nhà nước quyết định kế hoạch phổ cập
giáo dục, bảo đảm các điều kiện để thực hiện phổ cập giáo dục trong cả nước.
4
2. Mọi công dân trong độ tuổi quy định có nghĩa vụ học tập để đạt trình
độ giáo dục phổ cập.
3. Gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện cho các thành viên của gia đình
trong độ tuổi quy định được học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập.
Điều 15. Vai trò và trách nhiệm của nhà giáo
Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục.
Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người
học.
Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; có chính sách sử dụng,
đãi ngộ, bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo
thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quý
trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học.
Điều 27. Mục tiêu của giáo dục phổ thông
1. Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực
cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam
xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học
sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
2. Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và
các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.
3. Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và
những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học
phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
4. Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát
triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông
và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện
phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học,
cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Điều 29. Chương trình giáo dục phổ thông, sách giáo khoa
1. Chương trình giáo dục phổ thông thể hiện mục tiêu giáo dục phổ
thông; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo
5
dục phổ thông, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức
đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp và mỗi cấp học của
giáo dục phổ thông.
2. Sách giáo khoa cụ thể hóa các yêu cầu về nội dung kiến thức và kỹ
năng quy định trong chương trình giáo dục của các môn học ở mỗi lớp của giáo
dục phổ thông, đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục phổ thông.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục
phổ thông; duyệt và quyết định chọn sách giáo khoa để sử dụng chính thức, ổn
định, thống nhất trong giảng dạy, học tập ở các cơ sở giáo dục phổ thông, bao
gồm cả sách giáo khoa bằng chữ nổi, bằng tiếng dân tộc và sách giáo khoa cho
học sinh trường chuyên biệt, trên cơ sở thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm
định chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa; quy định tiêu chuẩn,
quy trình biên soạn, chỉnh sửa chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo
khoa; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số
lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo
dục phổ thông và sách giáo khoa.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm về chất lượng
chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa.
Điều 30. Cơ sở giáo dục phổ thông
Cơ sở giáo dục phổ thông bao gồm:
1. Trường tiểu học.
2. Trường trung học cơ sở.
3. Trường trung học phổ thông.
4. Trường phổ thông có nhiều cấp học.
5. Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp.
Điều 31. Xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học và cấp văn
bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông
1. Học sinh học hết chương trình tiểu học có đủ điều kiện theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Hiệu trưởng trường tiểu học xác
nhận trong học bạ việc hoàn thành chương trình tiểu học.
2. Học sinh học hết chương trình trung học cơ sở có đủ điều kiện theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Trưởng phòng giáo
dục và đào tạo huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là
cấp huyện) cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.
6
3. Học sinh học hết chương trình trung học phổ thông có đủ điều kiện
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi và nếu đạt
yêu cầu thì được Giám đốc sở giáo dục và đào tạo tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ
thông.
Điều 52. Điều lệ nhà trường
1. Nhà trường được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và
điều lệ nhà trường.
2. Điều lệ nhà trường phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường;
b) Tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường;
c) Nhiệm vụ và quyền của nhà giáo;
d) Nhiệm vụ và quyền của người học;
đ) Tổ chức và quản lý nhà trường;
e) Tài chính và tài sản của nhà trường;
g) Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
3. Thủ tướng Chính phủ ban hành điều lệ trường đại học; Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ban
hành điều lệ nhà trường ở các cấp học khác theo thẩm quyền.
Điều 53. Hội đồng trường
1. Hội đồng trường đối với trường công lập, hội đồng quản trị đối với
trường dân lập, trường tư thục (sau đây gọi chung là hội đồng trường) là tổ chức
chịu trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy
động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà
trường với cộng đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục.
2. Hội đồng trường có các nhiệm vụ sau đây:
a) Quyết nghị về mục tiêu, chiến lược, các dự án và kế hoạch phát triển
của nhà trường;
b) Quyết nghị về quy chế hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt
động của nhà trường để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Quyết nghị về chủ trương sử dụng tài chính, tài sản của nhà trường;
7
d) Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng trường, việc thực
hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường.
3. Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, quyền hạn và nhiệm vụ cụ thể của
hội đồng trường được quy định trong điều lệ nhà trường.
Điều 70. Nhà giáo
1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường,
cơ sở giáo dục khác.
2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
d) Lý lịch bản thân rõ ràng.
3. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên
nghiệp gọi là giáo viên. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học, trường cao
đẳng nghề gọi là giảng viên.
Điều 72. Nhiệm vụ của nhà giáo
Nhà giáo có những nhiệm vụ sau đây:
1. Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy
đủ và có chất lượng chương trình giáo dục.
2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật
và điều lệ nhà trường.
3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách
của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính
đáng của người học.
4. Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình
độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu
gương tốt cho người học.
5. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 73. Quyền của nhà giáo
Nhà giáo có những quyền sau đây:
1. Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo.
8
2. Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ
sở giáo dục khác và cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện bảo đảm thực hiện
đầy đủ nhiệm vụ nơi mình công tác.
4. Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự.
5. Được nghỉ hè, nghỉ Tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật
lao động.
Điều 75. Các hành vi nhà giáo không được làm
Nhà giáo không được có các hành vi sau đây:
1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của người học.
2. Gian lận trong tuyển sinh, thi cử, cố ý đánh giá sai kết quả học tập, rèn
luyện của người học.
3. Xuyên tạc nội dung giáo dục.
4. Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.
Điều 83. Người học
1. Người học là người đang học tập tại cơ sở giáo dục của hệ thống giáo
dục quốc dân. Người học bao gồm:
a) Trẻ em của cơ sở giáo dục mầm non;
b) Học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông, lớp dạy nghề, trung tâm dạy
nghề, trường trung cấp, trường dự bị đại học;
c) Sinh viên của trường cao đẳng, trường đại học;
d) Học viên của cơ sở đào tạo thạc sĩ;
đ) Nghiên cứu sinh của cơ sở đào tạo tiến sĩ;
e) Học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên.
2. Những quy định trong các điều 85, 86, 87, 88, 89, 90, 91 và 92 của
Luật này chỉ áp dụng cho người học quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1
Điều này.
Điều 84. Quyền của trẻ em và chính sách đối với trẻ em tại cơ sở giáo
dục mầm non
1. Trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non có những quyền sau đây:
9
a) Được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục theo mục tiêu, kế hoạch giáo
dục mầm non của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Được chăm sóc sức khỏe ban đầu; được khám bệnh, chữa bệnh không
phải trả tiền tại các cơ sở y tế công lập;
c) Được giảm phí đối với các dịch vụ vui chơi, giải trí công cộng.
2. Chính phủ quy định các chính sách đối với trẻ em tại cơ sở giáo dục
mầm non.
Điều 85. Nhiệm vụ của người học
Người học có những nhiệm vụ sau đây:
1. Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch
giáo dục của nhà trường, cơ sở giáo dục khác.
2. Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và nhân viên của nhà trường, cơ sở giáo
dục khác; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện nội quy,
điều lệ nhà trường; chấp hành pháp luật của Nhà nước.
3. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường
phù hợp với lứa tuổi, sức khỏe và năng lực.
4. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, cơ sở giáo dục khác.
5. Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường,
cơ sở giáo dục khác.
Điều 86. Quyền của người học
Người học có những quyền sau đây:
1. Được nhà trường, cơ sở giáo dục khác tôn trọng và đối xử bình đẳng,
được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình.
2. Được học trước tuổi, học vượt lớp, học rút ngắn thời gian thực hiện
chương trình, học ở tuổi cao hơn tuổi quy định, học kéo dài thời gian, học lưu
ban.
3. Được cấp văn bằng, chứng chỉ sau khi tốt nghiệp cấp học, trình độ đào
tạo theo quy định.
4. Được tham gia hoạt động của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà
trường, cơ sở giáo dục khác theo quy định của pháp luật.
5. Được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học
tập, văn hóa, thể dục, thể thao của nhà trường, cơ sở giáo dục khác.
10
6. Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị
với nhà trường, cơ sở giáo dục khác các giải pháp góp phần xây dựng nhà
trường, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người học.
7. Được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng vào
các cơ quan nhà nước nếu tốt nghiệp loại giỏi và có đạo đức tốt.
Điều 88. Các hành vi người học không được làm
Người học không được có các hành vi sau đây:
1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ,
nhân viên của cơ sở giáo dục và người học khác.
2. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh.
3. Hút thuốc, uống rượu, bia trong giờ học; gây rối an ninh, trật tự trong
cơ sở giáo dục và nơi công cộng.
Điều 93. Trách nhiệm của nhà trường
Nhà trường có trách nhiệm chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để
thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục.
Các quy định có liên quan đến nhà trường trong Chương này được áp
dụng cho các cơ sở giáo dục khác.
Điều 94. Trách nhiệm của gia đình
1. Cha mẹ hoặc người giám hộ có trách nhiệm nuôi dưỡng, giáo dục và
chăm sóc, tạo điều kiện cho con em hoặc người được giám hộ được học tập, rèn
luyện, tham gia các hoạt động của nhà trường.
2. Mọi người trong gia đình có trách nhiệm xây dựng gia đình văn hóa,
tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mỹ của con em; người lớn tuổi có trách nhiệm giáo dục, làm gương
cho con em, cùng nhà trường nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
Điều 95. Quyền của cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh
Cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh có những quyền sau đây:
1. Yêu cầu nhà trường thông báo về kết quả học tập, rèn luyện của con
em hoặc người được giám hộ.
2. Tham gia các hoạt động giáo dục theo kế hoạch của nhà trường; tham
gia các hoạt động của cha mẹ học sinh trong nhà trường.
11
3. Yêu cầu nhà trường, cơ quan quản lý giáo dục giải quyết theo pháp
luật những vấn đề có liên quan đến việc giáo dục con em hoặc người được giám
hộ.
Điều 96. Ban đại diện cha mẹ học sinh
Ban đại diện cha mẹ học sinh được tổ chức trong mỗi năm học ở giáo
dục mầm non và giáo dục phổ thông, do cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh
từng lớp, từng trường cử ra để phối hợp với nhà trường thực hiện các hoạt động
giáo dục.
Không tổ chức ban đại diện cha mẹ học sinh liên trường và ở các cấp
hành chính.
12
II. Một số điều của Điều lệ trường tiểu học theo Thông tư số
41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo
Điều 17. Lớp học, tổ học sinh, khối lớp học, điểm trường
1. Học sinh được tổ chức theo lớp học. Lớp học có lớp trưởng, một hoặc hai lớp phó do tập thể học sinh bầu hoặc do giáo viên chủ nhiệm lớp chỉ định luân phiên trong năm học. Mỗi lớp học có không quá 35 học sinh.
Mỗi lớp học có một giáo viên chủ nhiệm phụ trách giảng dạy một hoặc nhiều môn học. Biên chế giáo viên một lớp theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Ở những địa bàn đặc biệt khó khăn có thể tổ chức lớp ghép nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh đi học. Số lượng học sinh và số lớp trình độ trong một lớp ghép phù hợp năng lực dạy học của giáo viên và điều kiện địa phương.
2. Mỗi lớp học được chia thành các tổ học sinh. Mỗi tổ có tổ trưởng, tổ phó do học sinh trong tổ bầu hoặc do giáo viên chủ nhiệm lớp chỉ định luân phiên trong năm học.
3. Đối với những lớp cùng trình độ được lập thành khối lớp để phối hợp các hoạt động chung.
4. Tùy theo điều kiện ở địa phương, trường tiểu học có thể có thêm điểm trường ở những địa bàn khác nhau để thuận lợi cho trẻ đến trường. Hiệu trưởng phân công một Phó Hiệu trưởng hoặc một giáo viên chủ nhiệm lớp phụ trách điểm trường.
Điều 18. Tổ chuyên môn
1. Tổ chuyên môn bao gồm giáo viên, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị giáo dục. Mỗi tổ có ít nhất 3 thành viên. Tổ chuyên môn có tổ trưởng, nếu có từ 7 thành viên trở lên thì có một tổ phó.
2. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn:
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, năm học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và hoạt động giáo dục;
b) Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả giảng dạy, giáo dục và quản lý sử dụng sách, thiết bị của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường;
c) Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học và giới thiệu tổ trưởng, tổ phó.
3. Tổ chuyên môn sinh hoạt định kì hai tuần một lần và các sinh hoạt khác khi có nhu cầu công việc.
13
Điều 19. Tổ văn phòng
1. Mỗi trường tiểu học có một tổ văn phòng gồm các viên chức làm công tác y tế trường học, văn thư, kế toán, thủ quỹ và nhân viên khác. Tổ văn phòng có tổ trưởng, tổ phó.
2. Nhiệm vụ của tổ văn phòng:
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, năm nhằm phục vụ cho việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và hoạt động giáo dục của nhà trường;
b) Giúp hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính, tài sản trong nhà trường và hạch toán kế toán, thống kê theo chế độ quy định;
c) Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả công việc của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường;
d) Tham gia đánh giá, xếp loại viên chức; giới thiệu tổ trưởng, tổ phó;
e) Lưu trữ hồ sơ của trường.
3. Tổ văn phòng sinh hoạt định kì hai tuần một lần và các sinh hoạt khác khi có nhu cầu công việc.
Điều 20. Hiệu trưởng
1. Hiệu trưởng trường tiểu học là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường. Hiệu trưởng do Trưởng phòng giáo dục và đào tạo bổ nhiệm đối với trường tiểu học công lập, công nhận đối với trường tiểu học tư thục theo quy trình bổ nhiệm hoặc công nhận Hiệu trưởng của cấp có thẩm quyền.
2. Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm Hiệu trưởng trường tiểu học phải đạt chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học.
3. Nhiệm kỳ của Hiệu trưởng trường tiểu học là 5 năm. Sau 5 năm, Hiệu trưởng được đánh giá và có thể được bổ nhiệm lại hoặc công nhận lại. Đối với trường tiểu học công lập, Hiệu trưởng được quản lý một trường tiểu học không quá hai nhiệm kì. Mỗi Hiệu trưởng chỉ được giao quản lý một trường tiểu học.
4. Sau mỗi năm học, mỗi nhiệm kì công tác, Hiệu trưởng trường tiểu học được cán bộ, giáo viên trong trường và cấp có thẩm quyền đánh giá về công tác quản lý các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường theo quy định.
5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng:
a) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
b) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó;
14
c) Phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định;
d) Quản lý hành chính; quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản của nhà trường;
e) Quản lý học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường; tiếp nhận, giới thiệu học sinh chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỷ luật, phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại, danh sách học sinh lên lớp, ở lại lớp; tổ chức kiểm tra, xác nhận việc hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh trong nhà trường và các đối tượng khác trên địa bàn trường phụ trách;
g) Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý; tham gia giảng dạy bình quân 2 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định;
h) Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị -xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục;
i) Thực hiện xã hội hóa giáo dục, phối hợp tổ chức, huy động các lực lượng xã hội cùng tham gia hoạt động giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng đồng.
Điều 21. Phó Hiệu trưởng
1. Phó Hiệu trưởng là người giúp việc cho Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng, do Trưởng phòng giáo dục và đào tạo bổ nhiệm đối với trường công lập, công nhận đối với trường tư thục theo quy trình bổ nhiệm hoặc công nhận Phó Hiệu trưởng của cấp có thẩm quyền. Mỗi trường tiểu học có từ 1 đến 2 Phó Hiệu trưởng, trường hợp đặc biệt có thể được bổ nhiệm hoặc công nhận thêm.
2. Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm Phó Hiệu trưởng trường tiểu học phải đạt mức cao của chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, có năng lực đảm nhiệm các nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Hiệu trưởng:
a) Chịu trách nhiệm điều hành công việc do Hiệu trưởng phân công;
b) Điều hành hoạt động của nhà trường khi được Hiệu trưởng ủy quyền;
c) Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý; tham gia giảng dạy bình quân 4 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định.
Điều 24. Hội đồng thi đua khen thưởng, hội đồng tư vấn
1. Hội đồng thi đua khen thưởng do Hiệu trưởng thành lập vào đầu mỗi năm học. Hiệu trưởng là Chủ tịch hội đồng thi đua khen thưởng. Các thành viên của hội đồng gồm: Phó Hiệu trưởng, Bí thư Chi bộ Đảng Cộng sản Việt Nam,
15
Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng phụ trách Đội, các giáo viên chủ nhiệm lớp, tổ trưởng tổ chuyên môn, tổ trưởng tổ văn phòng.
Hội đồng thi đua khen thưởng giúp Hiệu trưởng tổ chức phong trào thi đua, đề nghị danh sách khen thưởng đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh nhà trường. Hội đồng thi đua khen thưởng họp vào cuối học kì và cuối năm học.
2. Hiệu trưởng có thể thành lập các hội đồng tư vấn giúp Hiệu trưởng về chuyên môn, quản lý. Nhiệm vụ, quyền hạn, thành phần và thời gian hoạt động của các hội đồng tư vấn do Hiệu trưởng quyết định.
Điều 30. Hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục trong trường
1. Đối với nhà trường:
a) Sổ đăng bộ;
b) Sổ phổ cập giáo dục tiểu học;
c) Sổ theo dõi kết quả kiểm tra, đánh giá học sinh; hồ sơ giáo dục đối với học sinh khuyết tật (nếu có);
d) Học bạ của học sinh;
e) Sổ nghị quyết và kế hoạch công tác;
g) Sổ quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên;
h) Sổ khen thưởng, kỷ luật;
i) Sổ quản lý tài sản, tài chính;
k) Sổ quản lý các văn bản, công văn.
2. Đối với giáo viên:
a) Giáo án (bài soạn);
b) Sổ ghi chép sinh hoạt chuyên môn và dự giờ;
c) Sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp);
d) Sổ công tác Đội (đối với Tổng phụ trách Đội).
3. Đối với tổ chuyên môn: Sổ ghi nội dung các cuộc họp chuyên môn.
Điều 31. Đánh giá, xếp loại học sinh
1. Trường tiểu học tổ chức kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh trong quá trình học tập và rèn luyện theo Quy định về đánh giá, xếp loại học sinh tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; tổ chức cho giáo viên bàn giao chất lượng giáo dục học sinh cuối năm học cho giáo viên dạy lớp trên của năm học sau.
16
2. Học sinh học hết chương trình tiểu học có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo được Hiệu trưởng trường tiểu học xác nhận trong học bạ Hoàn thành chương trình tiểu học.
3. Đối với cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học, học sinh học hết chương trình tiểu học có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì Hiệu trưởng trường tiểu học được giao trách nhiệm bảo trợ cơ sở giáo dục đó xác nhận trong học bạ Hoàn thành chương trình tiểu học. Đối với học sinh do hoàn cảnh khó khăn không có điều kiện đến trường, theo học ở cơ sở khác trên địa bàn, học sinh ở nước ngoài về nước, được Hiệu trưởng trường tiểu học nơi tổ chức kiểm tra cấp giấy xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học.
Điều 33. Giáo viên
Giáo viên làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học sinh trong trường tiểu học và cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học.
Điều 34. Nhiệm vụ của giáo viên
1. Giảng dạy, giáo dục đảm bảo chất lượng theo chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học; soạn bài, lên lớp, kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục.
2. Trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh, thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
3. Học tập, rèn luyện để nâng cao sức khỏe, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy.
4. Tham gia công tác phổ cập giáo dục tiểu học ở địa phương.
5. Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của ngành, các quyết định của Hiệu trưởng; nhận nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công, chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục.
6. Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, gia đình học sinh và các tổ chức xã hội liên quan để tổ chức hoạt động giáo dục.
Điều 35. Quyền của giáo viên
1. Được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh.
2. Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; được hưởng nguyên lương, phụ cấp và các chế độ khác theo quy định khi được cử đi học.
17
3. Được hưởng tiền lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp thâm niên và các phụ cấp khác theo quy định của Chính phủ. Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc, bảo vệ sức khỏe theo chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo.
4. Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự.
5. Được thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 37. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục của giáo viên
1. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử của giáo viên phải chuẩn mực, có tác dụng giáo dục đối với học sinh.
2. Trang phục của giáo viên phải chỉnh tề, phù hợp với hoạt động sư phạm.
Điều 38. Các hành vi giáo viên không được làm
1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể học sinh và đồng nghiệp.
2. Xuyên tạc nội dung giáo dục; dạy sai nội dung, kiến thức; dạy không đúng với quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
3. Cố ý đánh giá sai kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.
4. Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.
5. Uống rượu, bia, hút thuốc lá khi tham gia các hoạt động giáo dục ở nhà trường, sử dụng điện thoại di động khi đang giảng dạy trên lớp.
6. Bỏ giờ, bỏ buổi dạy, tùy tiện cắt xén chương trình giáo dục.
Điều 40. Tuổi của học sinh tiểu học
1. Tuổi của học sinh tiểu học từ sáu đến mười bốn tuổi (tính theo năm).
2. Tuổi vào học lớp một là sáu tuổi; trẻ em ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, trẻ em người dân tộc thiểu số, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em trong diện hộ nghèo theo quy định của Nhà nước, trẻ em ở nước ngoài về nước có thể vào học lớp một ở độ tuổi từ bảy đến chín tuổi; trẻ em khuyết tật có thể vào học lớp một ở độ tuổi từ bảy đến mười bốn tuổi.
3. Học sinh có thể lực tốt và phát triển sớm về trí tuệ có thể được học vượt lớp trong phạm vi cấp học. Thủ tục thực hiện xem xét đối với từng trường hợp cụ thể như sau:
a) Cha mẹ hoặc người đỡ đầu học sinh có đơn đề nghị với nhà trường;
b) Hiệu trưởng nhà trường thành lập hội đồng khảo sát, tư vấn, gồm: các đại diện của Ban giám hiệu và Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường; giáo viên dạy lớp học sinh đang học, giáo viên dạy lớp trên, nhân viên y tế, Tổng phụ trách Đội;
18
c) Căn cứ kết quả khảo sát của Hội đồng tư vấn, Hiệu trưởng xem xét quyết định.
4. Học sinh trong độ tuổi tiểu học từ nước ngoài về nước, con em người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được học ở trường tiểu học tại nơi cư trú hoặc trường tiểu học ở ngoài nơi cư trú nếu trường đó có khả năng tiếp nhận. Thủ tục thực hiện như sau:
a) Cha mẹ hoặc người đỡ đầu học sinh gửi đơn đề nghị với nhà trường;
b) Hiệu trưởng trường tiểu học tổ chức khảo sát trình độ của học sinh và xếp vào lớp phù hợp.
5. Học sinh lang thang cơ nhỡ học ở lớp ngoài nhà trường dành cho trẻ có hoàn cảnh khó khăn nếu có nguyện vọng chuyển đến học tại lớp trong trường tiểu học thì được Hiệu trưởng trường tiểu học khảo sát trình độ để xếp vào lớp phù hợp.
Điều 40. Học sinh chuyển trường
1. Học sinh trong độ tuổi tiểu học có nhu cầu học chuyển trường, được chuyển đến trường tiểu học tại nơi cư trú hoặc trường tiểu học ngoài nơi cư trú nếu trường tiếp nhận đồng ý, hồ sơ gồm:
a) Đơn xin học chuyển trường của cha mẹ hoặc người đỡ đầu học sinh;
b) Học bạ;
c) Bản sao giấy khai sinh;
d) Bảng kết quả học tập (đối với trường hợp học chuyển trường trong năm học).
2. Thủ tục chuyển trường:
a) Cha mẹ hoặc người đỡ đầu học sinh gửi đơn xin học chuyển trường cho nhà trường nơi chuyển đến;
b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, hiệu trưởng trường nơi chuyển đến có ý kiến đồng ý tiếp nhận vào đơn, trường hợp không đồng ý phải ghi rõ lý do vào đơn và trả lại đơn cho cha mẹ hoặc người đỡ đầu học sinh;
c) Cha mẹ hoặc người đỡ đầu học sinh gửi đơn cho nhà trường nơi chuyển đi. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, hiệu trưởng trường nơi chuyển đi có trách nhiệm trả hồ sơ cho học sinh gồm:
- Giấy đồng ý cho học sinh học chuyển trường;
- Học bạ;
- Bản sao giấy khai sinh;
- Bảng kết quả học tập (đối với trường hợp học chuyển trường trong năm học).
19
d) Cha mẹ hoặc người đỡ đầu học sinh nộp toàn bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho nhà trường nơi chuyển đến;
e) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, hiệu trưởng trường nơi đến tiếp nhận và xếp học sinh vào lớp.
Điều 41. Nhiệm vụ của học sinh
1. Thực hiện đầy đủ và có kết quả hoạt động học tập; chấp hành nội quy nhà trường; đi học đều và đúng giờ; giữ gìn sách vở và đồ dùng học tập.
2. Hiếu thảo với cha mẹ, ông bà; kính trọng, lễ phép với thầy giáo, cô giáo, nhân viên và người lớn tuổi; đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ bạn bè, người khuyết tật và người có hoàn cảnh khó khăn.
3. Rèn luyện thân thể, giữ vệ sinh cá nhân.
4. Tham gia các hoạt động tập thể trong và ngoài giờ lên lớp; giữ gìn, bảo vệ tài sản nơi công cộng; tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, thực hiện trật tự an toàn giao thông.
5. Góp phần bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường, địa phương.
Điều 42. Quyền của học sinh
1. Được học ở một trường, lớp hoặc cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học tại nơi cư trú; được chọn trường ngoài nơi cư trú nếu trường đó có khả năng tiếp nhận.
2. Được học vượt lớp, học lưu ban; được xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học theo quy định.
3. Được bảo vệ, chăm sóc, tôn trọng và đối xử bình đẳng; được đảm bảo những điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập và rèn luyện.
4. Được tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu; được chăm sóc và giáo dục hòa nhập (đối với học sinh khuyết tật) theo quy định.
5. Được nhận học bổng và được hưởng chính sách xã hội theo quy định.
6. Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 43. Các hành vi học sinh không được làm
1. Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể người khác.
2. Gian dối trong học tập, kiểm tra.
3. Gây rối an ninh, trật tự trong nhà trường và nơi công cộng.
Điều 44. Khen thưởng và kỷ luật
1. Học sinh có thành tích trong học tập và rèn luyện được nhà trường và các cấp quản lý giáo dục khen thưởng theo các hình thức:
20
a) Khen trước lớp;
b) Khen thưởng danh hiệu học sinh giỏi, danh hiệu học sinh tiên tiến; khen thưởng học sinh đạt kết quả tốt cuối năm học về môn học hoặc hoạt động giáo dục khác;
c) Các hình thức khen thưởng khác.
2. Học sinh vi phạm khuyết điểm trong quá trình học tập và rèn luyện thì tùy theo mức độ vi phạm có thể thực hiện các biện pháp sau:
a) Nhắc nhở, phê bình;
b) Thông báo với gia đình.
21
III. Một số quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
Điều 3. Mục đích ban hành Chuẩn
1. Làm cơ sở để xây dựng, đổi mới nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiểu học ở các khoa, trường cao đẳng, đại học sư phạm.
2. Giúp giáo viên tiểu học tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, từ đó xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Làm cơ sở để đánh giá giáo viên tiểu học hằng năm theo Quy chế đánh giá xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập ban hành kèm theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, phục vụ công tác quy hoạch, sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học.
4. Làm cơ sở để đề xuất chế độ, chính sách đối với giáo viên tiểu học được đánh giá tốt về năng lực nghề nghiệp nhưng chưa đáp ứng điều kiện về văn bằng của ngạch ở mức cao hơn.
Điều 4. Lĩnh vực, yêu cầu, tiêu chí của Chuẩn
1. Lĩnh vực của Chuẩn là tập hợp các yêu cầu có nội dung liên quan trong cùng phạm vi thể hiện một mặt chủ yếu của năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học. Trong quy định này Chuẩn gồm có ba lĩnh vực: phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm. Mỗi lĩnh vực gồm có 5 yêu cầu.
2. Yêu cầu của Chuẩn là nội dung cơ bản, đặc trưng thuộc mỗi lĩnh vực của Chuẩn đòi hỏi người giáo viên phải đạt được để đáp ứng mục tiêu của giáo dục tiểu học ở từng giai đoạn. Mỗi yêu cầu gồm có 4 tiêu chí.
3. Tiêu chí của Chuẩn là nội dung cụ thể thuộc mỗi yêu cầu của Chuẩn thể hiện một khía cạnh về năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học.
Điều 5. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
1. Nhận thức tư tưởng chính trị với trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Tham gia các hoạt động xã hội, xây dựng và bảo vệ quê hương đất nước, góp phần phát triển đời sống văn hoá cộng đồng, giúp đỡ đồng bào gặp hoạn nạn trong cuộc sống;
b) Yêu nghề, tận tụy với nghề; sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn thành tốtý nhiệm vụ giáo dục học sinh;
22
c) Qua hoạt động dạy học, giáo dục học sinh biết yêu thương và kính trọng ông bà, cha mẹ, người cao tuổi; giữ gìn truyền thống tốt đẹp của người Việt Nam; nâng cao ý thức bảo vệ độc lập, tự do, lòng tự hào dân tộc, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội;
d) Tham gia học tập, nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nước.
2. Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước;
b) Thực hiện nghiêm túc các quy định của địa phương;
c) Liên hệ thực tế để giáo dục học sinh ý thức chấp hành pháp luật và giữ gìn trật tự an ninh xã hội nơi công cộng;
d) Vận động gia đình chấp hành các chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương.
3. Chấp hành quy chế của ngành, quy định của nhà trường, kỷ luật lao động. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Chấp hành các Quy chế, Quy định của ngành, có nghiên cứu và có giải pháp thực hiện;
b) Tham gia đóng góp xây dựng và nghiêm túc thực hiện quy chế hoạt động của nhà trường;
c) Thái độ lao động đúng mực; hoàn thành các nhiệm vụ được phân công; cải tiến công tác quản lý học sinh trong các hoạt động giảng dạy và giáo dục;
d) Đảm bảo ngày công; lên lớp đúng giờ, không tuỳ tiện bỏ lớp học, bỏ tiết dạy; chịu trách nhiệm về chất lượng giảng dạy và giáo dục ở lớp được phân công.
4. Đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; tinh thần đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp; sự tín nhiệm của đồng nghiệp, học sinh và cộng đồng. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Không làm các việc vi phạm phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; không xúc phạm danh dự, nhân phẩm đồng nghiệp, nhân dân và học sinh;
b) Sống trung thực, lành mạnh, giản dị, gương mẫu; được đồng nghiệp, nhân dân và học sinh tín nhiệm;
c) Không có những biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống, trong giảng dạy và giáo dục;
23
d) Có tinh thần tự học, phấn đấu nâng cao phẩm chất, đạo đức, trình độ chính trị chuyên môn, nghiệp vụ; thường xuyên rèn luyện sức khoẻ.
5. Trung thực trong công tác; đoàn kết trong quan hệ đồng nghiệp; phục vụ nhân dân và học sinh. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Trung thực trong báo cáo kết quả giảng dạy, đánh giá học sinh và trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công;
b) Đoàn kết với mọi người; có tinh thần chia sẻ công việc với đồng nghiệp trong các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Phục vụ nhân dân với thái độ đúng mực, đáp ứng nguyện vọng chính đáng của phụ huynh học sinh;
d) Hết lòng giảng dạy và giáo dục học sinh bằng tình thương yêu, sự công bằng và trách nhiệm của một nhà giáo.
Điều 6. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức
1. Kiến thức cơ bản. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Nắm vững mục tiêu, nội dung cơ bản của chương trình, sách giáo khoa của các môn học được phân công giảng dạy;
b) Có kiến thức chuyên sâu, đồng thời có khả năng hệ thống hoá kiến thức trong cả cấp học để nâng cao hiệu quả giảng dạy đối với các môn học được phân công giảng dạy;
c) Kiến thức cơ bản trong các tiết dạy đảm bảo đủ, chính xác, có hệ thống;
d) Có khả năng hướng dẫn đồng nghiệp một số kiến thức chuyên sâu về một môn học, hoặc có khả năng bồi dưỡng học sinh giỏi, hoặc giúp đỡ học sinh yếu hay học sinh còn nhiều hạn chế trở nên tiến bộ.
2. Kiến thức về tâm lý học sư phạm và tâm lý học lứa tuổi, giáo dục học tiểu học. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Hiểu biết về đặc điểm tâm lý, sinh lý của học sinh tiểu học, kể cả học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh khó khăn; vận dụng được các hiểu biết đó vào hoạt động giáo dục và giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh;
b) Nắm được kiến thức về tâm lý học lứa tuổi, sử dụng các kiến thức đó để lựa chọn phương pháp giảng dạy, cách ứng xử sư phạm trong giáo dục phù hợp với học sinh tiểu học;
c) Có kiến thức về giáo dục học, vận dụng có hiệu quả các phương pháp giáo dục đạo đức, tri thức, thẩm mỹ, thể chất và hình thức tổ chức dạy học trên lớp;
d) Thực hiện phương pháp giáo dục học sinh cá biệt có kết quả.
24
3. Kiến thức về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Tham gia học tập, nghiên cứu cơ sở lý luận của việc kiểm tra, đánh giá đối với hoạt động giáo dục và dạy học ở tiểu học;
b) Tham gia học tập, nghiên cứu các quy định về nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh tiểu học theo tinh thần đổi mới;
c) Thực hiện việc kiểm tra đánh giá, xếp loại học sinh chính xác, mang tính giáo dục và đúng quy định;
d) Có khả năng soạn được các đề kiểm tra theo yêu cầu chỉ đạo chuyên môn, đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học và phù hợp với các đối tượng học sinh.
4. Kiến thức phổ thông về chính trị, xã hội và nhân văn, kiến thức liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ, tiếng dân tộc. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Thực hiện bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ đúng với quy định;
b) Cập nhật được kiến thức về giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật, giáo dục môi trường, quyền và bổn phận của trẻ em, y tế học đường, an toàn giao thông, phòng chống ma túy, tệ nạn xã hội;
c) Biết và sử dụng được một số phương tiện nghe nhìn thông dụng để hỗ trợ giảng dạy như: tivi, cát sét, đèn chiếu, video;
d) Có hiểu biết về tin học, hoặc ngoại ngữ, hoặc tiếng dân tộc nơi giáo viên công tác, hoặc có báo cáo chuyên đề nâng cao chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Kiến thức địa phương về nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của tỉnh, huyện, xã nơi giáo viên công tác. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng về tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và các Nghị quyết của địa phương;
b) Nghiên cứu tìm hiểu tình hình và nhu cầu phát triển giáo dục tiểu học của địa phương;
c) Xác định được những ảnh hưởng của gia đình và cộng đồng tới việc học tập và rèn luyện đạo đức của học sinh để có biện pháp thiết thực, hiệu quả trong giảng dạy và giáo dục học sinh;
d) Có hiểu biết về phong tục, tập quán, các hoạt động thể thao, văn hoá, lễ hội truyền thống của địa phương.
Điều 7. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm
25
1. Lập được kế hoạch dạy học; biết cách soạn giáo án theo hướng đổi mới. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Xây dựng được kế hoạch giảng dạy cả năm học thể hiện các hoạt động dạy học nhằm cụ thể hoá chương trình của Bộ phù hợp với đặc điểm của nhà trường và lớp được phân công dạy;
b) Lập được kế hoạch tháng dựa trên kế hoạch năm học bao gồm hoạt động chính khoá và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
c) Có kế hoạch dạy học từng tuần thể hiện lịch dạy các tiết học và các hoạt động giáo dục học sinh;
d) Soạn giáo án theo hướng đổi mới, thể hiện các hoạt động dạy học tích cực của thầy và trò (soạn giáo án đầy đủ với môn học dạy lần đầu, sử dụng giáo án có điều chỉnh theo kinh nghiệm sau một năm giảng dạy).
2. Tổ chức và thực hiện các hoạt động dạy học trên lớp phát huy được tính năng động sáng tạo của học sinh. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Lựa chọn và sử dụng hợp lý các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính sáng tạo, chủ động trong việc học tập của học sinh; làm chủ được lớp học; xây dựng môi trường học tập hợp tác, thân thiện, tạo sự tự tin cho học sinh; hướng dẫn học sinh tự học;
b) Đặt câu hỏi kiểm tra phù hợp đối tượng và phát huy được năng lực học tập của học sinh; chấm, chữa bài kiểm tra một cách cẩn thận để giúp học sinh học tập tiến bộ;
c) Có sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, kể cả đồ dùng dạy học tự làm; biết khai thác các điều kiện có sẵn để phục vụ giờ dạy, hoặc có ứng dụng phần mềm dạy học, hoặc làm đồ dùng dạy học có giá trị thực tiễn cao;
d) Lời nói rõ ràng, rành mạch, không nói ngọng khi giảng dạy và giao tiếp trong phạm vi nhà trường; viết chữ đúng mẫu; biết cách hướng dẫn học sinh giữ vở sạch và viết chữ đẹp.
3. Công tác chủ nhiệm lớp; tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác chủ nhiệm gắn với kế hoạch dạy học; có các biện pháp giáo dục, quản lý học sinh một cách cụ thể, phù hợp với đặc điểm học sinh của lớp;
b) Tổ chức dạy học theo nhóm đối tượng đúng thực chất, không mang tính hình thức; đưa ra được những biện pháp cụ thể để phát triển năng lực học tập của học sinh và thực hiện giáo dục học sinh cá biệt, học sinh chuyên biệt;
c) Phối hợp với gia đình và các đoàn thể ở địa phương để theo dõi, làm công tác giáo dục học sinh;
26
d) Tổ chức các buổi ngoại khóa hoặc tham quan học tập, sinh hoạt tập thể thích hợp; phối hợp với Tổng phụ trách, tạo điều kiện để Đội thiếu niên, Sao nhi đồng thực hiện các hoạt động tự quản.
4. Thực hiện thông tin hai chiều trong quản lý chất lượng giáo dục; hành vi trong giao tiếp, ứng xử có văn hoá và mang tính giáo dục. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Thường xuyên trao đổi góp ý với học sinh về tình hình học tập, tham gia các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và các giải pháp để cải tiến chất lượng học tập sau từng học kỳ;
b) Dự giờ đồng nghiệp theo quy định hoặc tham gia thao giảng ở trường, huyện, tỉnh; sinh hoạt tổ chuyên môn đầy đủ và góp ý xây dựng để tổ, khối chuyên môn đoàn kết vững mạnh;
c) Họp phụ huynh học sinh đúng quy định, có sổ liên lạc thông báo kết quả học tập của từng học sinh, tuyệt đối không phê bình học sinh trước lớp hoặc toàn thể phụ huynh; lắng nghe và cùng phụ huynh điều chỉnh biện pháp giúp đỡ học sinh tiến bộ;
d) Biết cách xử lý tình huống cụ thể để giáo dục học sinh và vận dụng vào tổng kết sáng kiến kinh nghiệm giáo dục; ứng xử với đồng nghiệp, cộng đồng luôn giữ đúng phong cách nhà giáo.
5. Xây dựng, bảo quản và sử dụng có hiệu quả hồ sơ giáo dục và giảng dạy. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Lập đủ hồ sơ để quản lý quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; bảo quản tốt các bài kiểm tra của học sinh;
b) Lưu trữ tốt hồ sơ giảng dạy bao gồm giáo án, các tư liệu, tài liệu tham khảo thiết thực liên quan đến giảng dạy các môn học được phân công dạy;
c) Sắp xếp hồ sơ một cách khoa học, đúng thực tế và có giá trị sử dụng cao;
d) Lưu trữ tất cả các bài làm của học sinh chậm phát triển và học sinh khuyết tật để báo cáo kết quả giáo dục vì sự tiến bộ của học sinh.
Điều 8. Tiêu chuẩn xếp loại các tiêu chí, yêu cầu, lĩnh vực của Chuẩn
1. Tiêu chuẩn xếp loại các tiêu chí của Chuẩn.
a) Điểm tối đa là 10;
b) Mức độ: Tốt (9-10); Khá (7-8); Trung bình (5-6); Kém (dưới 5).
2. Tiêu chuẩn xếp loại các yêu cầu của Chuẩn
a) Điểm tối đa là 40;
b) Mức độ: Tốt (36-40); Khá (28-35); Trung bình (20-27); Kém (dưới 20).
27
3. Tiêu chuẩn xếp loại các lĩnh vực của Chuẩn
a) Điểm tối đa là 200;
b) Mức độ: Tốt (180-200); Khá (140- 179); Trung bình (100-139); Kém (dưới 100).
Điều 9. Tiêu chuẩn xếp loại chung cuối năm học
1. Loại Xuất sắc: là những giáo viên đạt loại tốt ở lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm;
2. Loại Khá: là những giáo viên đạt từ loại khá trở lên ở lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm;
3. Loại Trung bình: là những giáo viên đạt từ loại trung bình trở lên ở lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm;
4. Loại Kém: là những giáo viên có một trong ba lĩnh vực xếp loại kém hoặc vi phạm một trong các trường hợp:
a) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể người khác;
b) Gian lận trong tuyển sinh, thi cử, cố ý đánh giá sai kết quả học tập, rèn luyện của học sinh;
c) Xuyên tạc nội dung giáo dục;
d) Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền;
e) Nghiện ma tuý hoặc tham gia đánh bạc và các tệ nạn xã hội khác;
g) Vắng mặt không có lý do chính đáng trên 60% tổng số thời lượng học tập bồi dưỡng chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trên 60% các cuộc sinh hoạt chuyên môn định kỳ;
h) Cả 3 tiết dự giờ do nhà trường tổ chức bao gồm: 1 tiết Tiếng Việt, 1 tiết Toán, 1 tiết chọn trong các môn học còn lại không đạt yêu cầu.
Điều 10. Quy trình đánh giá, xếp loại
1. Định kỳ vào cuối năm học, hiệu trưởng nhà trường tiến hành tổ chức đánh giá, xếp loại giáo viên tiểu học. Cụ thể như sau:
a) Căn cứ vào nội dung từng tiêu chí, yêu cầu của Chuẩn, giáo viên tự đánh giá, xếp loại theo các tiêu chuẩn quy định tại Điều 8, Điều 9 của văn bản này;
b) Tổ chuyên môn và đồng nghiệp tham gia nhận xét, góp ý kiến và ghi kết quả đánh giá vào phiếu đánh giá, xếp loại của giáo viên. Đối với những tiêu chí có điểm 4 hoặc đạt điểm 9 phải được ít nhất 50% số giáo viên trong tổ khối tán thành. Đối với những tiêu chí có điểm từ 3 trở xuống hoặc đạt điểm 10 phải được ít nhất 50% số giáo viên trong trường tán thành;
c) Hiệu trưởng thực hiện đánh giá, xếp loại:
28
- Xem xét kết quả tự đánh giá, xếp loại của giáo viên và những ý kiến đóng góp của tổ chuyên môn; khi cần thiết có thể tham khảo thông tin phản hồi từ học sinh, cha mẹ học sinh và cộng đồng về giáo viên đó;
- Thông qua tập thể Lãnh đạo nhà trường, đại diện Chi bộ, Công đoàn, Chi đoàn, các tổ trưởng hoặc khối trưởng chuyên môn để đánh giá, xếp loại;
- Trường hợp cần thiết có thể trao đổi với giáo viên trước khi quyết định đánh giá, xếp loại để phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế của giáo viên;
- Ghi nhận xét, kết quả đánh giá, xếp loại từng lĩnh vực và kết quả đánh giá, xếp loại chung vào phiếu đánh giá, xếp loại của giáo viên;
- Công khai kết quả đánh giá giáo viên trước tập thể nhà trường.
d) Trong trường hợp chưa đồng ý với kết luận của hiệu trưởng, giáo viên có quyền khiếu nại với hội đồng trường. Nếu vẫn chưa có sự thống nhất, giáo viên có quyền khiếu nại để cơ quan có thẩm quyền tổ chức khảo sát, kiểm tra và đánh giá lại.
2. Trong trường hợp giáo viên được đánh giá cận với mức độ tốt, khá hoặc trung bình, việc xem xét nâng mức hay giữ nguyên dựa trên sự phấn đấu của mỗi giáo viên, hiệu trưởng nhà trường quyết định những trường hợp cụ thể và chịu trách nhiệm về quyết định đó;
3. Trong quá trình đánh giá, xếp loại cần xem xét một cách hợp lý đối với giáo viên dạy nhiều môn học và giáo viên dạy một môn học.
29
IV. Một số quy định về đạo đức nhà giáo theo Quyết định số
16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 4 năm2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo
Điều 2. Mục đích
Quy định về đạo đức nhà giáo là cơ sở để các nhà giáo nỗ lực tự rèn
luyện phù hợp với nghề dạy học được xã hội tôn vinh, đồng thời là một trong
những cơ sở để đánh giá, xếp loại và giám sát nhà giáo nhằm xây dựng đội ngũ
nhà giáo có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất và lương tâm nghề
nghiệp trong sáng, có tính tích cực học tập, không ngừng nâng cao chuyên môn
nghiệp vụ và phương pháp sư phạm, có lối sống và cách ứng xử chuẩn mực,
thực sự là tấm gương cho người học noi theo.
Điều 3. Phẩm chất chính trị
1. Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; thi hành nhiệm vụ theo đúng quy định của pháp luật.
Không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao trình độ lý luận chính trị để vận dụng
vào hoạt động giảng dạy, giáo dục và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
2. Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm sự điều động, phân công
của tổ chức; có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung.
3. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các hoạt
động chính trị, xã hội.
Điều 4. Đạo đức nghề nghiệp
1. Tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà
giáo; có tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống và
trong công tác; có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử hoà nhã với người
học, đồng nghiệp; sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính
đáng của người học, đồng nghiệp và cộng đồng.
2. Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của
đơn vị, nhà trường, của ngành.
3. Công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất năng
lực của người học; thực hành tiết kiệm, chống bệnh thành tích, chống tham
nhũng, lãng phí.
3. Thực hiện phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc; thường
xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để
30
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự
nghiệp giáo dục.
Điều 5. Lối sống, tác phong
1. Sống có lý tưởng, có mục đích, có ý chí vượt khó vươn lên, có tinh
thần phấn đấu liên tục với động cơ trong sáng và tư duy sáng tạo; thực hành cần,
kiệm, liêm, chính, chí công vô tư theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
2. Có lối sống hoà nhập với cộng đồng, phù hợp với bản sắc dân tộc và
thích ứng với sự tiến bộ của xã hội; biết ủng hộ, khuyến khích những biểu hiện
của lối sống văn minh, tiến bộ và phê phán những biểu hiện của lối sống lạc hậu,
ích kỷ.
3. Tác phong làm việc nhanh nhẹn, khẩn trương, khoa học; có thái độ
văn minh, lịch sự trong quan hệ xã hội, trong giao tiếp với đồng nghiệp, với
người học; giải quyết công việc khách quan, tận tình, chu đáo.
4. Trang phục, trang sức khi thực hiện nhiệm vụ phải giản dị, gọn gàng,
lịch sự, phù hợp với nghề dạy học, không gây phản cảm và phân tán sự chú ý
của người học.
5. Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ; đấu
tranh, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật và các quy định nghề nghiệp.
Quan hệ, ứng xử đúng mực, gần gũi với nhân dân, phụ huynh học sinh, đồng
nghiệp và người học; kiên quyết đấu tranh với các hành vi trái pháp luật.
6. Xây dựng gia đình văn hoá, thương yêu, quý trọng lẫn nhau; biết quan
tâm đến những người xung quanh; thực hiện nếp sống văn hoá nơi công cộng.
Điều 6. Giữ gìn, bảo vệ truyền thống đạo đức nhà giáo
1. Không lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi trái pháp
luật, quy chế, quy định; không gây khó khăn, phiền hà đối với người học và
nhân dân.
2. Không gian lận, thiếu trung thực trong học tập, nghiên cứu khoa học
và thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục.
3. Không trù dập, chèn ép và có thái độ thiên vị, phân biệt đối xử, thành
kiến người học; không tiếp tay, bao che cho những hành vi tiêu cực trong giảng
dạy, học tập, rèn luyện của người học và đồng nghiệp.
4. Không xâm phạm thân thể, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người
học, đồng nghiệp, người khác. Không làm ảnh hưởng đến công việc, sinh hoạt
của đồng nghiệp và người khác.
31
5. Không tổ chức dạy thêm, học thêm trái với quy định.
6. Không hút thuốc lá, uống rượu, bia trong công sở, trong trường học và
nơi không được phép hoặc khi thi hành nhiệm vụ giảng dạy và tham gia các hoạt
động giáo dục của nhà trường.
7. Không sử dụng điện thoại di động và làm việc riêng trong các cuộc
họp, trong khi lên lớp, học tập, coi thi, chấm thi.
8. Không gây bè phái, cục bộ địa phương, làm mất đoàn kết trong tập thể
và trong sinh hoạt tại cộng đồng.
9. Không được sử dụng bục giảng làm nơi tuyên truyền, phổ biến những
nội dung trái với quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước.
10. Không trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ, tự ý bỏ việc;
không đi muộn về sớm, bỏ giờ, bỏ buổi dạy, cắt xén, dồn ép chương trình, vi
phạm quy chế chuyên môn làm ảnh hưởng đến kỷ cương, nề nếp của nhà trường.
11. Không tổ chức, tham gia các hoạt động liên quan đến tệ nạn xã hội
như : cờ bạc, mại dâm, ma tuý, mê tín, dị đoan; không sử dụng, lưu giữ, truyền
bá văn hoá phẩm đồi trụy, độc hại.
32
PHẦN B. KIẾN THỨC CHUYÊN MÔN
A/ MỤC TIÊU – YÊU CẦU GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC THỂ
CHẤT Ở TIỂU HỌC:
I. Mục Tiêu:
- Biết được một số kiến thức, kỹ năng vận động để tập luyện giữ gìn sức
khỏe, nâng cao thể lực.
- Trang bị cho HS một số hiểu biết và những kĩ năng cơ bản về Đội hình
đội ngũ. Thể dục rèn luyện tư thế và kĩ năng vận động cơ bản. Trò chơi vận
động và môn tự chọn ; củng cố và làm giàu thêm vốn kĩ năng vận động cơ bản
cần thiết thường gặp trong đời sống như đi, chạy, nhảy, ném,… phù hợp với khả
năng, trình độ và đặc điểm tâm – sinh lí lứa tuổi, giới tính của các em.
- Rèn luyện tác phong nhanh nhẹn, kỉ luật, thói quen tập luyện thể dục thể
thao, giữ gìn vệ sinh và nếp sống lành mạnh.
- Góp phần giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh, hình thành nhân cách
con người mới.
- Tạo điều kiện cho HS vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học để tự
tập luyện và vui chơi hàng ngày.
II. Yêu cầu
1. Kiến thức
- Nắm được một số động tác đội hình đội ngũ, đặc biệt là các động tác tập
hợp hàng dọc, hàng ngang, dóng hàng, điểm số, quay phải, quay trái, quay sau,
dàn hàng, dồn hàng, đi đều đứng lại.
- Thuộc bài thể dục phát triển chung và biết được một số động tác thể dục
rèn luyện tư thế cơ bản.
- Nắm được cách chơi, tham gia chủ động vào các trò chơi đã học
2. Kĩ năng
- Thực hiện cơ bản đúng các động tác đội hình đội ngũ, RLTTCB, biết
cách nhảy dây kiểu chụm hai chân và chân trước, chân sau, tung và bắt bóng cá
nhân, theo nhóm.
- Thực hiện đúng nhịp điệu, phương hướng, biên độ các động tác của bài
thể dục phát triển chung. Thực hiện đúng một số bài tập môn thể thao tự chọn.
- Tham gia chơi một cách thạo những trò chơi đã học và biết tổ chức được
các trò chơi đơn giản ở bậc Tiểu học.
- Bước đầu biết v
trường và ở nhà.
- Đạt tiêu chuẩn RLTT theo l
3. Thái độ, hành vi
- Tự giác chấp hành nh
GV và tham gia tích cự
- Đoàn kết, giúp đ
tự, rèn luyện tác phong nhanh nh
- Hình thành thói quen t
xuyên và vui chơi lành m
B/ NỘI DUNG:
I. Đội hình đội ngũ:
1. Hàng dọc:
a. Tập hợp hàng dọc:
- Khẩu lệnh: “Thàn
- Động tác: Sau khẩu lệnh giáo viên
tập hợp và đưa tay phải ngang vai về phía tr
tổ trưởng tổ 1nhanh chóng chạy
cánh tay. Các tổ trưởng 2, 3, 4… lần l
cách người kia 1 khửu tay chống hông.
b. Dóng hàng dọc:
- Khẩu lệnh: “Nhìn tr
- Động tác: Tổ tr
phải giơ lên cao.
- Các tổ trưởng tổ 2, 3, 4 lần l
sao cho khuỷu tay vừa chạm vào ng
hàng ngang cho thẳng.
33
t vận dụng một số điều đã học vào sinh ho
n RLTT theo lứa tuổi và giới tính.
, hành vi
p hành những quy định của giờ học cũng nh
ực vào các hoạt động TDTT.
t, giúp đỡ nhau trong học tập, tôn trọng lẫn nhau và gi
n tác phong nhanh nhẹn, kỉ luật.
Hình thành thói quen tập thể dục hàng ngày để rèn luy
xuyên và vui chơi lành mạnh.
ội ngũ:
ập hợp hàng dọc:
ẩu lệnh: “Thành 1,2,3,4… hàng dọc tập hợp”
ộng tác: Sau khẩu lệnh giáo viên đứng quay về phía
ải ngang vai về phía trước chỉ hướng cho các em tập hợp.
ởng tổ 1nhanh chóng chạy đến đứng đối diện và cách giáo viên khoảng 1
ởng 2, 3, 4… lần lượt đứng bên trái tổ trư
ời kia 1 khửu tay chống hông.
ọc:
ẩu lệnh: “Nhìn trước …. Thẳng”
ộng tác: Tổ trưởng tổ 1 đứng ngay ngắn, tay trái áp nhẹ vào
ởng tổ 2, 3, 4 lần lượt chống tay phải vào hông và chuyển dịch
ừa chạm vào người đứng bên phải mình,
c vào sinh hoạt, học tập ở
ũng như yêu cầu của
nhau và giữ gìn trật
rèn luyện thân thể thường
ứng quay về phía định cho học sinh
ớng cho các em tập hợp.
ối diện và cách giáo viên khoảng 1
ưởng tổ 1 người nọ
ứng ngay ngắn, tay trái áp nhẹ vào đùi, tay
ợt chống tay phải vào hông và chuyển dịch
ứng bên phải mình, đồng thời chỉnh
- Các thành viên trong t
trước để giãn cho đúng kho
thẳng.
- Các thành viên trong t
người trước để dóng hàng (không cần gi
- Khẩu lệnh: “Thôi”
- Động tác: Buông tay xuống, tất
2. Hàng ngang:
a. Tập hợp hàng ngang:
- Khẩu lệnh: “Thành 1( 2, 3, 4…) hàng ngang… tập hợp”
- Động tác: Sau khẩu lệnh, chỉ huy
ngang (bàn tay sấp). Tổ tr
huy, tổ 2, 3, 4 … lần lư
người nọ cách người kia 1 cánh tay. Các thành viên của từng tổ lần l
thứ tự từ thấp đến cao bên trái của tổ tr
tay chống hông. Sau khi xác
xuống và đứng nghiêm.
34
Các thành viên trong tổ 1 đưa tay trái đầu ngón tay chạm vai bạn phía
đúng khoảng cách, đồng thời nhìn vào gáy bạn dóng hàng cho
Các thành viên trong tổ 2,3, 4 nhìn vào tổ 1 dóng hàng ngang và nhìn
ể dóng hàng (không cần giơ tay như tổ 1)
ẩu lệnh: “Thôi”
ộng tác: Buông tay xuống, tất cả về tư thế tự nhiên.
2. Hàng ngang:
ập hợp hàng ngang:
ẩu lệnh: “Thành 1( 2, 3, 4…) hàng ngang… tập hợp”
ộng tác: Sau khẩu lệnh, chỉ huy đứng ngay ngắn,
ấp). Tổ trưởng tổ 1 đứng sát vai vào ngón tay
ượt tập hợp sau tổ trường tổ 1 tạo thành
ời kia 1 cánh tay. Các thành viên của từng tổ lần l
ến cao bên trái của tổ trưởng, người nọ cách ng
ống hông. Sau khi xác định được vị trí đứng của mình. Học sinh bỏ tay
ứng nghiêm.
ầu ngón tay chạm vai bạn phía
ồng thời nhìn vào gáy bạn dóng hàng cho
ổ 2,3, 4 nhìn vào tổ 1 dóng hàng ngang và nhìn
ẩu lệnh: “Thành 1( 2, 3, 4…) hàng ngang… tập hợp”
ứng ngay ngắn, đưa tay trái sang
ứng sát vai vào ngón tay chỉ hướng của chỉ
ờng tổ 1 tạo thành đội hình hàng dọc,
ời kia 1 cánh tay. Các thành viên của từng tổ lần lượt tập hợp
ời nọ cách người kia một khửu
ứng của mình. Học sinh bỏ tay
35
b. Dóng hàng ngang:
- Khẩu lệnh: “Nhìn Phải… thẳng”
- Động tác: Tổ trưởng tổ 1đứng nghiêm làm chuẩn, các thành viên của tổ
1 đánh mặt sang phải để dóng hàng cho thẳng, đúng khoảng cách bằng cách
chống tay phải vào hông, sau đó tiến hoặc lùi, qua phải hoặc trái sao cho khuỷu
tay phải vừa trạm vào tay trái của bạn. Thành viên của các tổ 2, 3, 4… không
phải quay đầu chếch sang phải như tổ 1 mà chỉ đánh mặt nhìn về phía tổ trưởng
và các bạn đứng bên phải để dóng cho thẳng hàng ngang, sau đó nhìn bạn đứng
trước của tổ bạn để dóng cho thẳng hàng dọc.
3. Quay phải, quay trái, quay sau:
a. Quay phải, quay trái:
- Khẩu lệnh: “Bên phải (hoặc bên trái)…. quay”
- Động tác: Lấy gót chân phải và nửa trên của bàn chân trái làm trụ quay
người sang phải, sau đó đưa bàn chân trái về với bàn chân phải (thành hình chữ
V, hai gót chạm nhau) và đứng ở tư thế nghiêm. Khi quay trái lấy gót chân trái
và nửa trên bàn chân phải làm trụ, quay người sang trái.
b. Quay sau:
- TTCB: Đứng nghiêm
- Khẩu lệnh: “Đằng sau….quay”
- Động tác: Khi dứt lệnh, giữ nguyên tư thế chân trên, đồng thời dùng gót
chân phải và nửa trước bàn chân trái làm trụ, quay qua phải ra sau. Khi quay
trọng tâm cơ thể dồn vào chân phải, quay xong nhanh tróng thu chân trái về sát
chân phải thành tư thế đứng nghiêm.
4. Dàn hàng, dồn hàng:
a. Dàn hàng:
- Khẩu lệnh “Em A làm chuẩn, cách một sải tay…dàn hàng”
- Động tác: Khi GV hô “Em A làm chuẩn” HS A phải đứng ngay ngắn hô
“có” rồi giơ tay phải lên cao, các ngón tay khép lại, sau đó buông tay xuống. tiếp
theo , tùy theo vị trí đứng ở đầu hàng nào hoặc giữa hàng mà đưa một cánh tay
hay hai cánh tay để giàn hàng. Các thành viên trong hàng đưa hai cánh tay dang
ngang và di chuyển sao cho hai bàn tay vừa chạm tay bạn bên kia, đồng thời
chỉnh hàng cho thẳng.
- Khẩu Lệnh: “Thôi”
- Động tác: Tất cả HS bỏ tay xuống về t
b. Dồn hàng:
- Khẩu lệnh: “Em A làm chuẩn…dồn hàng”
- Động tác: Cũng nh
phải hô “có” và giơ tay lên cao. Khi GV hô ti
hàng về đứng khoảng cách 1 khửu tay.
5. Đi đều:
a. Giậm chân tại chỗ:
- TTCB: Đứng nghiêm
- Khẩu lệnh: “Giậm chân…giậm”
- Động tác: Sau k
cách mặt đất khoảng 10
đánh ra trước, cẳng tay co lại song song với ngực, bàn tay nắm hờ, sau
chân trái xuống đất đúng vào nh
nâng gối và bàn chân phải lên cao,
đặt bàn chân phải chạm
một cách nhịp nhàng, khỏe mạnh nh
thẳng, đầu không cúi.
- Khẩu lệnh: “Đứng lại…
- Động tác: Dự lệnh “
tục giậm một nhịp chân trái. Khi có
chân phải chạm đất), giậm thêm một nhịp chân trái sau
chân trái thành tư thế đứng nghiêm.
b. Đi đều, đứng lại
- TTCB: Đứng nghiêm
36
ộng tác: Tất cả HS bỏ tay xuống về tư thế đứng nghiêm.
ẩu lệnh: “Em A làm chuẩn…dồn hàng”
ộng tác: Cũng như khẩu lệnh khi dàn hàng, HS đư
ơ tay lên cao. Khi GV hô tiếp khẩu lệnh “dồn hàng” thì dồn
ứng khoảng cách 1 khửu tay.
ậm chân tại chỗ:
ứng nghiêm
ẩu lệnh: “Giậm chân…giậm”
ộng tác: Sau khẩu lệnh, HS đồng loạt co gối nâng bàn chân trái lên cao
ất khoảng 10-15cm, đồng thời tay trái đánh thẳng ra sau, tay phải
ớc, cẳng tay co lại song song với ngực, bàn tay nắm hờ, sau
đúng vào nhịp 1. Tiếp theo dồn trọng tâm vào chân trái,
ối và bàn chân phải lên cao, đồng thời đổi chiều đánh c
ặt bàn chân phải chạm đất đúng vào nhịp 2. Động tác cứ lặp
ột cách nhịp nhàng, khỏe mạnh nhưng không gò bó, căng th
ứng lại…đứng”
ộng tác: Dự lệnh “Đứng lại…” Khi bàn chân phải chạm
ục giậm một nhịp chân trái. Khi có động lệnh “Đứng” (cũng vào thời
ất), giậm thêm một nhịp chân trái sau đó đưa chân ph
ứng nghiêm.
ứng lại
ứng nghiêm
ứng nghiêm.
được gọi làm chuẩn
ếp khẩu lệnh “dồn hàng” thì dồn
ồng loạt co gối nâng bàn chân trái lên cao
ẳng ra sau, tay phải
ớc, cẳng tay co lại song song với ngực, bàn tay nắm hờ, sau đó đặt
ồn trọng tâm vào chân trái,
đánh của hai tay, sau đó
ộng tác cứ lặp đi lặp lại như vậy
ăng thẳng, mắt nhìn
ứng lại…” Khi bàn chân phải chạm đất, HS tiếp
ứng” (cũng vào thời điểm bàn
đó đưa chân phải về với
- Khẩu lệnh: “Đi đ
- Động tác: Sau
với độ dài vừa phải (Khoảng 20
gót đến cả bàn chân) đúng vào nh
giậm chân tại chỗ. Tiếp theo dồn trọng tâm vào chân trái, co gối b
ra trước chạm đất vào nhịp 2,
như vậy một cách nhịp nhàng và
- Khẩu lệnh: “Đứng lại…
- Động tác: Dự lệnh “
bước chân trái về trước một b
đúng vào động lệnh “Đ
một bước rồi thu bàn chân phải về với bàn chân trái thành hình chữ V và
lại ở tư thế nghiêm.
c. Đổi chân khi đi sai nh
Nếu đi sai nhịp (nhịp
chân trái). Cách sửa sai :
Ta nhảy bật (cả 2 chân với t
chân phải vừa nhảy tới. Rồi b
trái bước lên.
II. Nhảy dây kiể
37
Đi đều…bước”
ộng tác: Sau động lệnh “Bước”, HS đồng loạt bước chân trái ra tr
ộ dài vừa phải (Khoảng 20-30cm), sau đó đặt bàn chân trái ch
đúng vào nhịp 1, đồng thời phối hợp với
ậm chân tại chỗ. Tiếp theo dồn trọng tâm vào chân trái, co gối b
ất vào nhịp 2, đổi chiều đánh của hai tay. Động tác lặp
ậy một cách nhịp nhàng và đồng đều.
ứng lại…đứng”
ộng tác: Dự lệnh “Đứng lại..’ khi bàn chân phải chạm
ớc một bước, rồi bước tiếp chân phải về tr
Đứng”. Sau động lệnh, HS tiếp tục bước chân trái về tr
ớc rồi thu bàn chân phải về với bàn chân trái thành hình chữ V và
đi sai nhịp:
ịp (nhịp đếm 1 rơi đúng vào chân phải và 2 r
ửa sai : Để nguyên chân phải khi bước tới r
ảy bật (cả 2 chân với tư thế hiện tại) thì tiếng hô tiếp theo là 2 sẽ khớp với
ải vừa nhảy tới. Rồi bước đi bình thường, nhịp đếm 1 sẽ
ểu chụm hai chân:
ớc chân trái ra trước
n trái chạm đất (từ
ồng thời phối hợp với đánh tay như khi
ậm chân tại chỗ. Tiếp theo dồn trọng tâm vào chân trái, co gối bước chân phải
ộng tác lặp đi lặp lại
ứng lại..’ khi bàn chân phải chạm đất. HS tiếp tục
ớc tiếp chân phải về trước chạm đất
ớc chân trái về trước
ớc rồi thu bàn chân phải về với bàn chân trái thành hình chữ V và đứng
ải và 2 rơi đúng vào
ớc tới rơi vào nhịp đếm 1.
ế hiện tại) thì tiếng hô tiếp theo là 2 sẽ khớp với
ếm 1 sẽ đúng vào chân
- Cách so dây: Hai tay c
lên dây (dây đặt sát mặt đ
- Động tác chao dây
cổ tay, hai tay chuyển đ
xuống dưới – sang trái –
- Động tác nhảy ch
tay cầm hai đầu dây theo
- Dùng cổ tay và c
trước – xuống thấp ở phía trư
khi dây chuyển động g
chân lên cao khoảng m
tiếp tục như vậy một cách nh
chân.
Lưu ý: Trước khi cho HS nh
cách đều đặn, khi dây g
cho dây qua và cứ như v
thể nhảy không hoặc có bư
III. Tung và bắt bóng:
1. Tung và bắt bóng b
- Chuẩn bị: Mỗi HS m
hợp). HS đứng tự nhiên, hai tay c
các ngón tay mở tự nhiên ôm l
- Động tác: Tung bóng b
1m, sau khi bóng rời tay c
38
: Hai tay cầm hai đầu dây, chân phải ho
t đất), độ dài của dây từ đất lên tới ngang vai là thích h
ng tác chao dây: Chao dây sang bên trái, sang bên ph
n động theo hình số 8, dây được quất ra phía trư
– ra sau – lên cao, rồi lại trước mặt – sang ph
y chụm hai chân: Đứng chụm hai chân phía trư
u dây theo vị trí đã so dây để dây hơi chùng sát m
tay và cẳng tay quay nhẹ, đưa dây từ phía sau vòng lên cao
phía trước – ra sau. Vòng quay dây cứ
ng gần đến chân, thì thực hiện động tác b
ng một gang tay hoặc thấp hơn để cho dây đi qua. Đ
t cách nhịp nhàng, khéo léo sao cho không đ
c khi cho HS nhảy, GV cần hướng dẫn động tác quay dây m
n, khi dây gần đến chân thì chụm hai chân, nhanh chóng b
như vậy bật nhảy nhịp nhàng theo nhịp quay c
c có bước đệm đều đươc.
t bóng:
t bóng bằng hai tay:
i HS một quả bóng da số 2, 3, hoặc 4 (ho
nhiên, hai tay cầm bóng thấp phía trước, lòng bàn tay ng
nhiên ôm lấy nửa dưới của bóng.
: Tung bóng bằng hai tay từ dưới thấp – lên cao k
i tay cần phán đoán điểm bóng rơi để đứ
i hoặc chân trái giẫm
i ngang vai là thích hợp.
: Chao dây sang bên trái, sang bên phải, chủ yếu quay
t ra phía trước – kéo
sang phải…
m hai chân phía trước dây, hai
dây hơi chùng sát mặt đất ở phía sau
phía sau vòng lên cao – ra
ứ tiếp tục như vây,
ng tác bật nhảy bằng hai
cho dây đi qua. Động tác
p nhàng, khéo léo sao cho không để dây vướng
ng tác quay dây một
m hai chân, nhanh chóng bật nhảy lên
p quay của dây. HS có
c 4 (hoặc cao su tổng
c, lòng bàn tay ngửa
lên cao khoảng 0,5 –
ứng lại tại chỗ hoặc
39
di chuyển tới đó đưa hai tay bắt bóng. Nếu để bóng rơi, nhặt bóng lên để tập
tiếp.
- Động tác tiếp tục như vậy trong một số lần.
2. Tung bóng bằng một tay, bắt bóng bằng hai tay
- Chuẩn bị: Tương tự như phần chuẩn bị tung và bắt bóng bằng hai tay
hoặc đứng chân cùng bên với tay cầm bóng phía trước, chân khác bên phía sau
(trọng tâm dồn nhiều vào chân trước), nhưng tay thuận cầm bóng.
- Động tác: Tương tự như phần động tác tung và bắt bóng bằng hai tay,
nhưng tung bóng bằng một tay, bắt bóng bằng hai tay
3. Tung và bắt bóng theo nhóm hai người
- Chuẩn bị: HS tập hợp thành 2 hoặc 4 hàng ngang (cách nhau 2,5 – 4m)
tạo thành từng cặp, sau đó cho 2 hàng quay mặt vào nhau. Trong hàng, em nọ
cách em kia tối thiểu 1m. HS đứng hai chân rộng bằng vai, hơi khuỵu gối, hai
tay cầm bóng khuỵu gối, bàn chân chạm đất bằng cả bàn hoặc nửa trước đứng
chân trước chân sau (chân thuận trước). Chân khác bên với tay cầm bóng ở phía
sau, hơi khuỵu gối (ít hơn chân trước), bàn chân chạm đất bằng nửa trước bàn
chân. Trọng tâm dồn nhiều vào chân trước.
- Động tác: Tay cầm bóng đưa xuống thấp hoặc từ trước – ra sau lấy đà,
rồi dùng sức tung bóng về phía bạn sao cho bóng đi đúng hướng, đúng tầm bắt
của bạn. Người đón bóng đưa hai tay bắt bóng, nếu để bóng rơi, nhanh chóng
nhặt lên, sau đó tung bóng lại cho bạn. Bài tập tiếp tục như vậy (xem h.16)
4. Tung bóng theo nhóm ba người trở lên
- Chuẩn bị: Nếu có 3 HS đứng theo hình tam giác, 4 HS đứng theo hình
vuông em này cách em kia 2,5 – 4m hoặc nhiều HS hơn thì theo vòng tròn, em
này cách em kia tối thiểu 1,5m. Mỗi nhóm tập với một quả bóng, HS nào có cầm
bóng bằng hai tay.
- Động tác: Trong mỗi nhóm chỉ một HS cầm bóng, em có bóng tung
bóng bằng một tay hoặc hai tay cho một bạn trong nhóm. Người nhận bóng bắt
bóng bằng hai tay rồi tung bóng cho bạn khác. Nếu để bóng rơi, nhanh chóng
nhặt bóng lên, tiếp tục tập. Khi tung bóng cho ai, cần hướng người về phía đó
rồi mới tung bóng. Những HS khác luôn nhìn theo bóng và sẵn sàng bắt bóng
khi có bóng đến.
IV. Bật xa
- Chuẩn bị:
Kẻ 2 vạch chuẩn b
dục cách vạch xuất phát 0,8m (ho
lượng đệm hoặc thảm hi
chuẩn bị.
- TTCB: Khi đến lư
hai bàn chân chụm, mũi chân sát mép v
- Động tác:
+ Từ TTCB hai tay đưa ra trư
kiễng.
+ Vung hai tay t
đất bằng cả bàn chân, thân trên ng
+ Hai bàn chân đ
bật người rời khỏi mặt đ
chân để giảm chấn động ph
(xem h.11).
V. Đá cầu
1. Tâng cầu bằng đùi
- Chuẩn bị: Mỗi HS 1 qu
hoặc vòng tròn.
40
n bị và xuất phát cách nhau 1,5. Đặt đ
t phát 0,8m (hoặc có thể cho HS bật vào h
m hiện có để tập hợp HS thành 2 – 4 hàng d
n lượt, HS tiến vào vị trí xuất phát, thự
ũi chân sát mép vạch xuất phát, hai tay buông t
TTCB hai tay đưa ra trước lên cao kết hợp dưới thân, hai bàn chân
+ Vung hai tay từ trên cao xuống thấp ra sau, khuỵu g
bàn chân, thân trên ngả ra trước.
+ Hai bàn chân đạp mạnh xuống đất kết hợp với đánh m
t đất lên cao ra trước. Khi hai bàn chân ch
ng phối hợp với đưa hai tay về trước đ
ng đùi
i HS 1 quả cầu. Tập hợp HS theo độ
t đệm hoặc thảm thể
t vào hố cát). Tùy theo số
4 hàng dọc, sau vạch
ực hiện tư thế đứng
t phát, hai tay buông tự nhiên.
i thân, hai bàn chân
u gối, hai chân chạm
i đánh mạnh tay lấy đà để
c. Khi hai bàn chân chạm đất, chùng
c để giữ thăng bằng
ội hình hàng ngang
- TTCB: Đứng chân thu
đất, trọng tâm dồn vào chân trư
buông tự nhiên, mắt nhìn c
- Động tác: Tung c
0,4m, mắt nhìn theo cầ
co gối chân thuận, dùng đùi tâng c
cầu rơi để tâng cầu lên.
2. Chuyền bằng mu bàn chân
- Chuẩn bị: Hai HS 1 qu
ngang, mỗi hàng cách nhau 2
2m. GV cho hàng số 1 và hàng s
quay mặt vào nhau, để
xếp HS cùng giới tính và tương đương v
mỗi em cầm 1 quả cầu.
- TTCB: + Những HS c
+ Những HS đỡ c
buông tự nhiên, thân hơi ng
cho mình.
- Động tác:
+ Mức 1: Khi có l
đỡ) cho bạn đứng đối di
đó có thể tâng cầu tại ch
bàn chân. Nếu cầu rơi th
+ Mức 2: Sau khi đ
bằng mu bàn chân (hoặ
cầu sang cho ban.
3. Chuyền cầu theo nhóm hai ngư
41
ng chân thuận phía sau hơi co gối, nửa trư
n vào chân trước. Tay cùng bên với chân thu
t nhìn cầu.
: Tung cầu lên cao khoảng 0,3 – 0,5m, cách ng
ầu để dự đoán hướng cầu rơi. Di chuy
n, dùng đùi tâng cầu lên cao. Tiếp theo, di chuy
u lên.
ng mu bàn chân
: Hai HS 1 quả cầu. Tập hợp số HS trong lớ
i hàng cách nhau 2 – 3m, trong mỗi hàng người nọ
1 và hàng số 3 quay sau để hàng số 1 và s
HS trong các hàng tạo thành từng cặp m
nh và tương đương về thể lực vào một cặ
ng HS cầm cầu đứng tự nhiên, tay thuận c
cầu đứng chân thuận sau chạm đất bằng m
nhiên, thân hơi ngả ra trước, mắt nhìn theo cầu mà b
c 1: Khi có lệnh, những HS có cầu, tung cầu (chính xac và v
i diện. Những HS đón cầu, dùng mu bàn chân đ
i chỗ bằng mu bàn chân hoặc bằng đùi ho
u rơi thì nhặt lên, tung sang cho bạn vừa tung c
c 2: Sau khi đỡ cầu do bạn tung sang, có thể tâng c
ặc bằng đùi hoặc bằng má trong bàn chân) , sau đó chuy
u theo nhóm hai người
a trước bàn chân chạm
i chân thuận cầm cầu, tay kia
0,5m, cách ngực khoảng 0,2 –
u rơi. Di chuyển về phía cầu rơi,
p theo, di chuyển theo hướng
ớp thành 2 – 4 hàng
ọ cách người kia 1-
1 và số 2, số 3 và số 4
p một. GV có thể sắp
ặp. Hàng số 1, số 3
n cầm cầu.
ng mũi chân, hai tay
u mà bạn chuẩn bị tung
u (chính xac và vừa tầm
u, dùng mu bàn chân đỡ cầu, sau
hoặc bằng má trong
a tung cầu cho mình.
tâng cầu một vài lần
ng má trong bàn chân) , sau đó chuyền
- Chuẩn bị: Như chuy
- Động tác: Em có c
rơi xuống thì dùng mu bàn chân ho
bạn đối diện. Em đối di
má trong bàn chân hay đùi chuy
tâng cầu tại chỗ 1 – 2 l
cầu cho bạn. Bài tập ti
tiếp tục tập (xem h.27)
VI. Trò chơi
1. Mèo đuổi chu
- Chuẩn bị: Tập h
tay nhau thành vòng tròn r
hai em nắm ở trên cao đó là “l
“lỗ hổng”. Chọn một em đóng vai “mèo”, m
đứng trong vòng tròn và cách nhau 3
- Cách chơi: Khi có l
nhau lắc lư và nhún chân đ
“Mèo đuổi chuột
Mời bạn ra đây,
Tay nắm chặt tay,
Đứng thành vòng r
Chuột luồn lỗ hổ
Chạy vội chạy mau.
Mèo đuổi đằng sau,
42
: Như chuyền cầu bằng mu bàn chân
: Em có cầu tung nhẹ cầu lên cao khoảng 0,2
ng thì dùng mu bàn chân hoặc má trong bàn chân hay đùi chuy
i diện di chuyển nhanh về hướng cầu bay đ
má trong bàn chân hay đùi chuyền cầu ngược trở lại cho bạ
2 lần để chỉnh hướng và lấy lại thăng bằ
p tiếp tục như vậy, nếu cầu rơi, nhanh chóng nh
i chuột
p hợp HS nơi sạch sẽ thoáng mát, bằng ph
tay nhau thành vòng tròn rộng, mặt quay vào phía trong. GV quy đ
trên cao đó là “lỗ hổng”, hai tay nắm ở dưới th
t em đóng vai “mèo”, một em đóng vai “chu
ng trong vòng tròn và cách nhau 3 – 4m.
: Khi có lệnh của GV, các em đứng theo vòng tròn n
c lư và nhún chân đồng thời đọc to các câu sau:
t
t tay,
ng thành vòng rộng.
ổng,
y mau.
ng sau,
ng 0,2 – 0,3m. Khi cầu
c má trong bàn chân hay đùi chuyền cầu cho
u bay đến, dùng mu hoặc
ạn. nếu khó, có thể
ằng, sau đó chuyền
u rơi, nhanh chóng nhặt cầu lên,
ng phẳng. Các em nắm
t quay vào phía trong. GV quy định tay của
i thấp là nơi không có
t em đóng vai “chuột”, hai em
ng theo vòng tròn nắm tay
Trốn đâu cho thoát!”
- Sau từ “thoát” ch
“mèo” phải nhanh chóng lu
bắt “chuột”. “Chuột” ch
không được chạy tắt, đón đ
“chuột” và coi như “chu
hoặc thay bằng đôi khác. N
“chuột” thì nên thay b
chạy hoặc đuổi trước khi hát xong. Khi ch
theo vòng tròn không đư
2. Đua ngựa
- Chuẩn bị: GV chu
gắn miếng bìa cứng cắt theo hình
- xuất phát, cách v
bằng một vật nào đó, để
đó tương đơng với số “ng
vạch xuất phát, mỗi hàng th
mỗi hàng cầm một “ng
gậy, gần sát bờm ngựa (ph
“ngựa” chếch lên cao hư
sau. HS dùng hai đùi k
gậy chạm đất.
- Cách chơi: Khi có l
trước theo cách giậm nh
xuống ở tư thế chân trư
tục như vậy cho đến cờ
“ngựa” cho bạn số 2 và đi v
như người số 1 và cứ lầ
- Phương pháp gi
43
n đâu cho thoát!”
“thoát” chạy luồn qua các “lỗ hổng” chạy trố
i nhanh chóng luồn theo các “lỗ hổng” mà “chuộ
t” chỉ được chạy qua những nơi tay cao. Khi đu
t, đón đầu, nếu đuổi kịp, “mèo” đập nh
chuột” bị bắt. Trò chơi dừng lại và các em đ
ng đôi khác. Nếu sau 2 – 3 phút mà “mèo vẫ
t” thì nên thay bằng đôi khác, tránh chơi quá sức. Các em không đư
c khi hát xong. Khi chạy qua các “lỗ h
được hạ tay xuống để cản đường (xem h.20).
: GV chuẩn bị 2 – 4 đoạn tre (hoặc gỗ) dài 0,6
t theo hình đầu ngựa để làm giả đầu “ng
t phát, cách vạch xuất phát 6 – 7m cắm 2-4 lá cờ
ể HS biết phải chạy đến đó rồi mới chạ
“ngựa” đã chuẩn bị. Tập hợp lớp thành 2
i hàng thẳng hướng với một lá cờ. Em đ
t “ngựa” (gậy). Cách cầm “ngựa” như sau: hai tay n
a (phần dưới của miếng bìa giả làm đ
ch lên cao hướng về trước, đầu gậy kia chếch xu
sau. HS dùng hai đùi kẹp lấy “ngựa” giả làm người cưỡi ng
: Khi có lệnh chơi, từng em một “Cưỡi ng
m nhảy bằng hai chân để bật người lên cao
chân trước chân sau, hai đù vẫn kẹp lấy “ngựa”. Đ
ờ (mốc) thì phi vòng quay trở lại vạch xu
2 và đi về đứng ở cuối hàng. Người số 2 ti
ần lượt như vậy cho đến hết (xem h.22)
Phương pháp giảng dạy
ốn khỏi “mèo”, còn
ột” đã chạy để đuổi
ng nơi tay cao. Khi đuổi, “mèo”
p nhẹ tay vào người
i và các em đổi vai cho nhau
ẫn không bắt được
c. Các em không được
hổng” các em đứng
ng (xem h.20).
) dài 0,6-1m, trên đầu có
u “ngựa”. Kẻ một vạch
ờ nhỏ hoặc làm dấu
ạy vòng về. Số mốc
p thành 2 – 4 hàng dọc sau
. Em đứng trên cùng của
a” như sau: hai tay nắm lấy
làm đầu ngựa) cho đầu
ch xuống đất hướng ra
i ngựa. Không để đầu
i ngựa” phi nhanh về
i lên cao – về trước, rồi rơi
a”. Động tác cứ tiếp
ch xuất phát, rồi trao
2 tiếp tục phi ngựa
t (xem h.22)
+ GV tổ chức các đ
“cưỡi ngựa”, “phi ngựa” và cách chơi. GV có th
vận dụng vào trò chơi.
+ GV cho 1 đến 2 HS làm th
cho nhau sau đó cho HS chơi th
+ GV hướng dẫn thêm cách chơi và nêu nh
đó cho HS chơi chính th
em thực hiện đúng cách chơi. K
HS tự chơi ngoài giờ.
3. Thỏ nhảy
- Chuẩn bị: Kẻ hai v
trong lớp thành 2 – 4 hàng ngang (m
xuất phát. Trong mỗi hàng, em n
chân chụm lại và khuỵu g
này có thể tổ chức chơi theo đ
- Cách chơi: Khi có l
chụm hai chân về phía
(chân tiếp xúc đất bằng n
xong về vị trí hàng cuố
thể quy định trong mỗi l
em đó thắng. Sau một s
vào thì với nhau để chọ
GV có thể hướng d
phát 1m, vạch đích cách v
hàng nọ cách hành kia 0,8
44
c các đội chơi, nêu tên trò chơi rồi làm m
a” và cách chơi. GV có thể hỏi HS về con ng
n 2 HS làm thử cách cưỡi ngựa, phi ng
cho nhau sau đó cho HS chơi thử.
n thêm cách chơi và nêu những trường h
đó cho HS chơi chính thức. Khi chơi, GV cần giám sát các đ
n đúng cách chơi. Kết thúc trò chơi, GV nhận xét và hư
hai vạch xuất phát và đích cách nhau 6
4 hàng ngang (mỗi tổ 1 hàng) hàng đầu tiên đ
i hàng, em nọ cách em kia 0,5 – 0,8m. Các em đ
u gối, hai tay đưa ra phía sau để chuẩn b
c chơi theo đội hình hàng dọc.
: Khi có lệnh chơi, các em ở hàng thứ nh
trước, ai nhảy đúng và nhanh về đến đích trư
ng nửa bàn và hơi khuỵu gối). Hàng th
ối, hàng thứ hai tiếp tục cứ như vậy cho đ
i lần chơi, mỗi em chỉ bật nhảy 3 lần, em nào b
t số lần chơi, GV có thể chọn những em nh
ọn người vô địch lớp.
ng dẫn cách chơi khác: Kẻ vạch chuẩn b
ch cách vạch xuất phát 6 – 8m. HS đứng thành 3
cách hành kia 0,8 – 1m. Khi có lệnh bắt đầu, 3 – 4 em thi nhau b
i làm mẫu, giải thích cách
con ngựa để các em
a, phi ngựa, cách trao ngựa
ng hợp phạm quy, sau
n giám sát các đội và nhắc nhở các
n xét và hướng dẫn cho
ch cách nhau 6 – 8m. Tập hợp HS
u tiên đứng sát vạch
0,8m. Các em đứng hai
n bị nhảy. Trò chơi
nhất thi nhau nhảy
n đích trước là thắng
i). Hàng thứ nhất thực hiện
y cho đến hết hoặc có
n, em nào bật xa nhất,
ng em nhất của từng đợt
n bị cách vạch xuất
ng thành 3 – 4 hàng dọc,
4 em thi nhau bật nhảy
kiểu thỏ nhảy, ai nhảy đúng, nhanh v
nọ đến nhóm kia thực hi
- Phương pháp gi
+ GV nêu tên trò ch
giải thích và hướng dẫn cách chơi.
+ GV làm mẫu, HS b
bằng hai chân bắt chướ
4. Nhảy ô tiếp sứ
- Chuẩn bị: Kẻ m
4m, cách vạch chuẩn bị
vuông, mỗi dãy 10 ô, m
đích dài 4m ( xem h.24 ) .
- Cách chơi: Có 2 cách chơi
+ Cách 1: Tập h
nhảy bằng hai chân vào ô s
chụm hai chân vào ô số
chạy về vạch xuất phát đưa tay, ch
1 và cứ lần lượt (lượt đi th
nào xong trước, ít phạm quy là th
+ Cách 2: Bật nh
lượt về đến ô số 1, chạ
(lượt đi và về đều bật nh
quy là thắng cuộc.
Các trường hợp ph
+ Xuất phát trước
45
y đúng, nhanh về đích sớm nhất, người đó th
c hiện cho đến hết (xem h.23).
ương pháp giảng dạy
+ GV nêu tên trò chơi, hỏi về HS về con thỏ và cách nh
n cách chơi.
u, HS bắt chước rồi chọn một vài em (ho
ớc cách nhảy của con thỏ.
ức
một vạch chuẩn bị dài 4m, sau đó kẻ
ị 1m. Từ vạch xuất phát về trước 0,6 –
i dãy 10 ô, mỗi ô có cạnh 0,4 – 0,6m. Cách ô số
h.24 ) .
: Có 2 cách chơi
p hợp lớp thành 2 hàng dọc. Khi có lệnh, các em s
ng hai chân vào ô số 1, sau đó bật nhảy hai chân vào ô s
ố 4 và cứ lần lượt nhảy như vậy cho đến đích, th
t phát đưa tay, chạm tay bạn số 2. Bạn số 2 b
t đi thì bật nhảy, lượt về thì chạy) như vậy cho đ
m quy là thắng cuộc.
t nhảy lần lượt từ ô số 1 đến ô số 10 thì quay l
ạm tay bạn số 2. Số 2 bật nhảy như s
t nhảy) như vậy cho đến hết, hàng nào xong trư
p phạm quy:
c lệnh hoặc trước khi chạm tay bạn chạ
i đó thắng. Hết nhóm
và cách nhảy của thỏ, sau đó
t vài em (hoặc cả lớp) bật nhảy
vạch xuất phát dài
– 0,8m kẻ hai dãy ô
ố 10: 0,6m kẻ vạch
nh, các em số 1 bật
y hai chân vào ô số 2 và 3, nhảy
n đích, thì quay lại,
2 bật nhảy như bạn số
y cho đến hết, hàng
10 thì quay lại, bật nhảy lần
y như số 1 và cứ lần lượt
t, hàng nào xong trước, ít phạm
ạy trước mình
+ Không nhảy đủ
5. Nhảy đúng, nh
- Chuẩn bị: Kẻ 2 ô vuông l
mỗi ô có cạnh 0,5m và đánh s
cách nhau 1m. Cách vạ
dọc sau vạch chuẩn bị.
- Cách chơi: Lần lư
bật nhảy chân trái vào ô s
chân vào ô số 4, tiếp theo b
đến số 2 và cứ lần lượt như v
VII. Tiến trình của một tiết dạy thể dục VNEN
1. Hoạt động cơ b
- CTHĐTQ điểm số, báo cáo sĩ số của lớp
- GV nhận lớp và phổ biến mục tiêu, yêu cầu bài học, giao nhiệm vụ học
tập cho HS (chú ý cần nói ngắn gọn, rõ ràng, chính xác)
* Khởi động:
- Khởi động chung: Th
thể.
- Khởi động chuyên môn: Là phần thực hiện gắn liền với nhiệm vụ học
tập của tiết học đó.(không ph
2. Hoạt động thực hành:
- Các nhóm trưởng lấy
46
ủ các ô quy định.
y đúng, nhảy nhanh
2 ô vuông lớn, mỗi ô có cạnh 1m, rồi chia thành 4 ô nh
nh 0,5m và đánh số như hình 25. Kẻ 2 vạch chuẩn b
ạch xuất phát 0,5m kẻ ô số 1. Tập hợp HS thành 2 hàng
n lượt từng em, bật nhảy bằng hai chân vào ô s
y chân trái vào ô số 2, rồi bật nhảy chân phải vào ô số
p theo bật nhảy bằng hai chân ra ngoài. Em s
t như vậy cho đến hết.
ến trình của một tiết dạy thể dục VNEN
ơ bản:
ểm số, báo cáo sĩ số của lớp
ận lớp và phổ biến mục tiêu, yêu cầu bài học, giao nhiệm vụ học
ập cho HS (chú ý cần nói ngắn gọn, rõ ràng, chính xác)
chung: Thực hiện với toàn bộ các khớp, dây chằng của c
ộng chuyên môn: Là phần thực hiện gắn liền với nhiệm vụ học
đó.(không phải tiết học nào cũng có khởi động chuyên môn)
ộng thực hành:
ởng lấy đồ dùng học tập
i chia thành 4 ô nhỏ
n bị và xuất phát
p HS thành 2 hàng
ng hai chân vào ô số 1, sau đó
ố 3, nhảy chụm hai
ng hai chân ra ngoài. Em số 1 nhảy xong
ận lớp và phổ biến mục tiêu, yêu cầu bài học, giao nhiệm vụ học
ực hiện với toàn bộ các khớp, dây chằng của cơ
ộng chuyên môn: Là phần thực hiện gắn liền với nhiệm vụ học
ộng chuyên môn)
47
- Triển khai nhóm thực hiện các nhiệm vụ học tập: cá nhân, nhóm đôi, cả
nhóm.
- GV đo tiến tiến độ và giúp đỡ học sinh.
- Trình diễn các nhiệm vụ học tập đồng thời củng cố, khắc sâu kiến thức
nội dung trong tiết học.
* Thả lỏng: Phần này GV giúp học sinh chuyển từ trạng thái vận động thể
thao về trạng thái bình thường.
3. Hoạt động ứng dụng:
- HS vận dụng được kiến thức đã học vào cuộc sống đời thường của các
em.
VIII. Cách soạn một tiết dạy:
1. Mục tiêu, yêu cầu bài học
2. Chuẩn bị: Địa điểm – dụng cụ học tập
3. Nội dung và phương pháp lên lớp
Chia làm 3 cột: Nội dung, định lượng và phương pháp tổ chức
- Nội dung: Nêu lên các hoạt động cơ bản, hoạt động thực hành, củng cố,
thả lỏng.
- Định lượng: Là phần thời gian và số lần tập luyện.
- Nội dung và phương pháp: Cách tổ chức, đội hình
4. Hoạt động ứng dụng.
IX. Những điểm chính cần chú ý khi đánh giá học sinh môn GDTC:
1. Không có sổ theo dõi chất lượng giáo dục, giáo viên được chủ động
nhận xét học sinh bằng lời hoặc ghi vào sổ tay cá nhân của giáo viên.
2. Điều chỉnh đánh giá hai lần (cuối kì I và cuối năm), thành đánh giá 4
lần trong năm: Giữa kì I, cuối kì I, giữa kì II và cuối kì II.
3. Thang đánh giá thay đổi: Từ hai mức (hoàn thành hoặc chưa hoàn
thành), thành 3 mức (hoàn thành tốt, hoàn thành và chưa hoàn thành)
4. Công cụ đánh giá: Có bảng tham chiếu chuẩn đánh thường xuyên
- Mức Hoàn thành tốt (HTT): Thực hiện tốt 3/4 số chỉ báo trở lên và thực
hiện cơ bản đúng 1/4 số chỉ báo.
- Mức hoàn thành (HT): Thực hiện được các chỉ báo
48
- Chưa thực hiện được 3/4 số chỉ báo
5. Hồ sơ: Học bạ và bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp.
C. CÁC PHƯƠNG PHÁP CHÍNH TRONG GIẢNG DẠY
Khái quát chung
- Phương pháp là các cách thức sử dụng các công cụ, phương tiện chuyên
môn để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể trong lĩnh vực hoạt động ấy.
- GDTC là một trong 5 mặt giáo dục toàn diện, nó có hai mặt cơ bản là:
giảng dạy động tác và giáo dục các tố chất vận động cho con người. Hai mặt
đó đều là quá trình thực hiện các BTTC trong các điều kiện tự nhiên, đảm bảo
các yêu cầu vệ sinh để giải quyết tốt các nhiệm vụ GDTC.
- Vì vậy, phương pháp GDTC cũng chính là phương pháp giảng dạy
động tác và giáo dục các tố chất thể lực.
- Phương pháp giảng dạy TDTT (hay phương pháp GDTC) là cách thức
sử dụng các phương tiện GDTC nhằm giải quyết các nhiệm vụ GDTC nói chung
và giảng dạy TDTT nói riêng.
- Quá trình giảng dạy TDTT là quá trình hình thành kỹ năng, kỹ xảo
vận động và trang bị các kiến thức chuyên môn cho người học, nó đòi hỏi sự
tập luyện lặp lại nhiều lần bài tập nhằm xây dựng, củng cố các phản xạ có điều
kiện, đó chính là quá trình hoạt động thể lực. Do vậy, một trong những cơ sở
hình thành phương pháp giảng dạy TDTT là phương pháp điều chỉnh lượng vận
động và quãng nghỉ.
- Phương pháp truyền thụ kiến thức kỹ năng nói chung có: phương pháp
hoàn chỉnh và phân đoạn, phương pháp giảng giải và làm mẫu, phương pháp
luyện tập, phương pháp sửa chữa động tác sai v.v…
I. Phương pháp hoàn chỉnh và phân đoạn.
- Phương pháp hoàn chỉnh là tập toàn bộ động tác, từ đầu đến cuối không
phân nhỏ thành các bộ phận. Ưu điểm các phương pháp này là dễ nắm được hệ
thống của động tác, nhưng có thiếu sót là khó nắm các chi tiết, nên thường chỉ
dùng khi dạy các động tác kỹ thuật đơn giản.
- Phương pháp phân đoạn là chia một động tác ra nhiều phần rồi tiến hành
tập theo một trình tự nhất định và cuối cùng đạt tới nắm toàn bộ động tác. Ưu
điểm của nó là dễ nắm và tiết kiệm được thời gian. Nhưng nếu sử dụng không
tốt thì khó nắm được hệ thống của động tác hoặc đưa đến các định hình không
chính xác. Phương pháp này thường dùng khi dạy các động tác kỹ thuật khó.
49
Nói tóm lại cả hai cách đều có ưu điểm và khuyết điểm của nó. Nên giáo
viên cần nghiên cứu kỹ, phối hợp sử dụng để chúng bổ sung lẫn nhau.
Khi dùng phương pháp hoàn chỉnh, phải chú ý tìm cách nhấn mạnh vào
khâu trọng tâm, có thể giảm bớt độ khó các động tác như: rút ngắn cự ly, bỏ bớt
khối lượng, hạ thấp độ cao và cũng nên dùng thêm một số động tác hỗ trợ khác
để dễ nắm:
Khi dùng phương pháp phân đoạn cần chú ý:
1. Thận trọng trong việc chia nhỏ động tác, cân nhắc kỹ những quan hệ
giữa các bộ phận của động tác để khỏi phá hoại kết cấu hữu cơ của động tác.
Phân tích cho học sinh thấy rõ vị trí của các bộ phận trong toàn bộ động tác và
ảnh hưởng qua lại của chúng, để có được khái niệm chung toàn diện hơn.
2. Sau khi tập động tác phân đoạn, cần bố trí một thời gian thích đáng để
tập hợp các bộ phận đó, tiến tới nắm động tác hoàn chỉnh.
II. Phương pháp giảng giải và làm mẫu.
1. Ý nghĩa của phương pháp giảng giải và làm mẫu động tác
Giảng giải và làm động tác mẫu trong giảng dạy TDTT cho HS tiểu
học có vị trí quan trọng, liên quan mật thiết và quan hệ lẫn nhau. Nhưng căn
cứ vào điều kiện cụ thể như đặc điểm tâm lý, sinh lý, trình độ tiếp thu của HS,
mức độ đơn giản hay phức tạp của động tác (mới hay đã học qua) để tăng giảm
thời gian giảng giải và làm động tác mẫu sao cho phù hợp với trình độ tiếp thu
của HS.
Ví dụ: Đối với HS các lớp 1 - 2 việc làm động tác mẫu có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng, và đối với các em chỉ có thể tiếp thu tốt những gì mà các em
nhìn thấy rõ ràng, vì vậy đối với bất cứ bài tập nào GV cũng phải làm mẫu
nhiều lần các động tác một cách chính xác, đẹp mắt, đồng thời kết hợp giảng
giải một cách đơn giản, ngắn gọn, dễ hiểu để gây cho HS có được những khái
niệm cụ thể, cơ bản của động tác.
Trong quá trình giảng dạy TDTT, nếu tách giữa giảng giải và làm mẫu
động tác ra thành hai quá trình riêng biệt thì hiệu quả của các phương pháp đó
sẽ không cao. Giảng giải kết hợp chặt chẽ với làm mẫu động tác sẽ giúp cho
nhận thức của HS chính xác và hoàn thiện hơn.
- Giảng giải và làm mẫu là một trong những phương pháp cơ bản để
xâydựng những khái niệm ban đầu về động tác cho học sinh.
- Giảng giải là giáo viên dùng lời nói (thuộc hệ thống tín hiệu) phân tích
mục đích, yêu cầu, yếu lĩnh, trọng tâm, điểm khó, v.v. . . của động tác, hay nói
50
một cách khác là phân tích bản chất và cách mối liên quan bên trong của động
tác.
- Làm mẫu là giáo viên hoặc học sinh được chỉ định, biểu diễn lại động
tác giúp học sinh hiểu qua về hình dáng, kết cấu và thứ tự tiến hành của động tác
đó.
2. Yêu cầu khi giảng giải:
- Nội dung phải chính xác, trình bày phải khoa học. Đó là điều kiện trước
tiên để xây dựng các khái niệm chính xác cho học sinh.
- Phải ngắn gọn, rõ ràng, nổi bật trọng tâm. Như vậy học sinh mới tiếp thu
được dễ dàng nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian, do đó không ảnh hưởng
đến mật độ luyện tập và khối lượng vận động của bài.
- Lời nói phải sinh động, nhiều hình ảnh, có tác dụng động viên, nhắc nhở
và khêu gợi sự suy nghĩ của học sinh có như vậy mới thúc đẩy được nhiệt tình
học tập của học sinh, tập trung tư tưởng của các em và nâng cao hiệu suất của
bài.
- Song nên chú ý: sinh động, nhiều hình ảnh nhưng phải xác thực thỏa
đáng phải có tác dụng giáo dục tư tưởng. Tốt nhất nên dùng nhiều thuật ngữ thể
dục thể thao để nâng cao dần khả năng tư duy của các em, điều này cũng rất
quan trọng. Giáo viên có nhiệt tình, chịu khó, tỏ ra quan tâm và có tinh thần
trách nhiệm đối với các em thì các em mới yêu mến thầy, phấn khởi làm theo lời
thầy dặn, tập trung nghe giảng, tích cực tự giác luyện tập.
3. Yêu cầu khi làm mẫu:
- Động tác chính xác, đẹp để khái niệm của học sinh được chính xác và
nâng cao nhiệt tình học tập của các em.
- Mục đích phải rõ ràng, phải căn cứ vào tình hình cụ thể để lựa chọn hình
thức tiến hành cho thích hợp. Có thể làm mẫu toàn bộ động tác hoặc một bộ
phận của động tác, làm nhanh hoặc chậm, di động hoặc tại chỗ, động tác đúng
và động tác sai, tay không hoặc có dụng cụ, v.v. . .
- Vị trí và thời điểm làm mẫu phải hợp lý, giáo viên phải căn cứ vào đội
hình đội ngũ, số lượng học sinh, tính chất của động tác, hoàn cảnh xung quanh,
v.v.. để chọn phương hướng, cự ly, vị trí làm mẫu. Phải căn cứ vào đặc điểm cấu
tạo của động tác và nhiệm vụ đề ra để chọn diện làm mẫu đằng trước, đằng sau
hoặc bên cạnh. Tránh không nên để học sinh đứng ngược gió, quay mặt về
hướng mặt trời, hay có nhiều vật đang hoạt động, sao cho ít phải điều động đội
51
hình mà toàn thể học sinh vẫn đều vừa quan sát được toàn bộ động tác vừa thấy
rõ các khâu trung tâm và không bị phân tán, tư tưởng.
- Làm mẫu phải kết hợp giảng giải. Trong khi làm mẫu giáo viên phải giải
thích thêm và luôn nhắc các em tập trung quan sát những khâu mà giáo viên yêu
cầu.
Để giảng giải và làm mẫu tốt, giáo viên phải chú ý những điểm sau:
a. Đi sâu nghiên cứu, nắm chắc tinh thần của chương trình.
b. Không ngừng nâng cao khả năng diễn đạt, quan sát, phân tích, tổng hợp
và năng lực hoàn thành kỹ năng động tác.
c. Nắm vững thời cơ, tận dụng mọi điều kiện thuận lợi để giảng giải và
làm mẫu, phát huy vai trò tích cực của giáo viên.
d. Tổ chức hợp lý, tập trung sự chú ý và nâng cao nhiệt tình học tập của
học sinh.
III. Phương pháp luyện tập.
- Phương pháp luyện tập là thông qua luyện tập để tiếp thu kiến thức kỹ
năng và nâng cao các tố chất thân thể. Đó là đặc điểm nổi bật của thể dục thể
thao, khác hẳn với môn văn hóa.
- Trong phương pháp luyện tập bao gồm rất nhiều hình thức, nhưng chúng
ta có thể quy lại thành ba loại chính: lặp lại, biến đổi và trò chơi thi đấu.
- Hình thức lặp lại tức là tập đi tập lại nhiều lần một động tác, khoảng
cách thời gian và cường độ không quy định rõ ràng, ưu điểm của nó là nắm động
tác tương đối nhanh và tương đối chắc.
- Hình thức biến đổi là tập một động tác, nhưng đã thay đổi hình thức yêu
cầu, độ khó và các điều kiện khác của động tác. Hình thức này có ưu điểm là dễ
nắm và có thể tập trung nhanh chóng giải quyết được các khâu yếu hay khâu
quan trọng của động tác.
- Hình thức trò chơi, thi đấu là thông qua trò chơi và thi đấu để luyện tập.
Nó có tác dụng làm học sinh phấn khởi, hào hứng luyện tập, đồng thời cũng
đánh giá được tương đối khách quan kết quả học tập của các em nhưng mục đích
phải rõ ràng.
Trong khi dùng phương pháp luyện tập, giáo viên cần chú ý các điểm sau:
1. Khối lượng vận động phải thích hợp.
2. Hình thức phải phong phú, không phức tạp, không đòi hỏi nhiều dụng
cụ, không tốn nhiều thời gian điều động đội ngũ.
52
3. Tổ chức tốt, đảm bảo an toàn cho học sinh.
IV. Phương pháp sửa chữa động tác sai.
1. Nguyên nhân dẫn đến động tác sai.
- Nguyên nhân có rất nhiều và rất phức tạp. Một động tác sai có thể do
nhiều nguyên nhân gây ra, thậm chí vẫn cùng một động tác ấy, nhưng ở hai
người khác nhau, nguyên nhân cũng có thể khác nhau. Vì vậy giáo viên cần căn
cứ từng trường hợp cụ thể để phân tích cho chính xác, nhưng nói chung không
ngoài các nguyên nhân sau:
- Khái niệm không rõ ràng, không nắm được yêu cầu, không biết cách tiến
hành ra sao.
- Khái niệm rõ ràng, nhưng tố chất kém nên không hoàn thành được.
- Thái độ học tập không đúng, lơ là, đại khái, không chịu động não suy
nghĩ, không tích cực tự giác học tập.
- Yêu cầu, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp không khoa học, thiếu hệ
thống, thiếu củng cố, không hợp với khả năng tiếp thu của học sinh.
- Các nguyên nhân khách quan khác như người mệt, sân bãi dụng cụ
không tốt. . .
2. Nguyên tắc sửa chữa động tác sai.
- Phải tìm đúng nguyên nhân.
- Phải dùng nhiều biện pháp và tập trung giải quyết những thiếu sót cơ
bản trước.
- Nâng cao tố chất và trình độ nhận thức của học sinh, để các em có được
khái niệm đúng và thể lực để tiếp thu…
- Giảng giải và làm mẫu phải chính xác. Sau khi học sinh làm xong động
tác, cần hỏi cảm giác của các em, để kiểm tra xem nhận thức và làm có đúng hay
không mà kịp thời uốn nắn.
3. Một số biện pháp cụ thể.
- Yêu cầu học sinh làm lại động tác một lần, nhưng vận tốc nhanh hơn
mức bình thường để quan sát, phát hiện vấn đề vì làm nhanh thiếu sót sẽ dễ bộc
lộ ra.
- Giảng giải và làm mẫu động tác đúng và sai, để học sinh hiểu rõ yếu lĩnh
động tác và nắm được yêu cầu của giáo viên.
53
- Cho học sinh làm những động tác trái ngược hoặc tương tự để phân biệt
động tác thế nào là đúng, là sai.
- Đặt ra các yêu cầu phụ để học sinh dễ dàng hoàn thành động tác. Ví dụ:
Vạch đường thẳng, yêu cầu học sinh men theo đó mà chạy để sửa chữa khuyết
điểm . Chạy hình chữ chi ..vv…
- Trực tiếp giúp đỡ bằng động tác. Ví dụ dùng tay không hoặc dụng cụ
đẩy thêm cho một lực hay hạn chế bớt động tác để xây dựng các cảm giác đúng
đắn cho học sinh.
Tóm lại:
Có 3 nhóm phương pháp chính để giảng dạy :
- Nhóm phương pháp sử dụng lời nói: giảng giải, phân tích.
- Nhóm phương pháp trực quan: trực tiếp, gián tiếp
- Nhóm phương pháp tập luyện: phân đoạn, hoàn chỉnh, phân nhóm quay
vòng, trò chơi, thi đấu.
----- HẾT -----
top related