CTCP Cao su Đà Nẵng · tăng, mảng xe đạp và xe máy tương đối tốt, phân khúc lốp bias tiếp tục suy giảm. Mặc dù BLNL gộp tăng trên hầu hết các
Post on 30-Nov-2019
2 Views
Preview:
Transcript
CTCP Cao su Đà Nẵng
Mã giao dịch: DRC Reuters: DRC.HM Bloomberg: DRC Equity VN
Giá nguyên liệu thuận lợi thúc đẩy KQKD 2H2019; Kỳ vọng tỷ
suất cổ tức cao hơn trong tương lai
Ngành Săm lốp
Báo cáo cập nhật
Tháng 10, 2019
• DRC công bố kết quả kinh doanh khả quan nửa đầu 2019 với doanh thu thuần
đạt 1.902 tỷ đồng (+15,6% yoy) và LNST sau CĐTS đạt 87,8 tỷ đồng (+17,1%
yoy), hoàn thành 49% / 70% kế hoạch doanh thu và lợi nhuận cả năm 2019.
• Cơ cấu sản phẩm kém khả quan: tỷ trọng mảng lốp radical có BLN gộp thấp
tăng, mảng xe đạp và xe máy tương đối tốt, phân khúc lốp bias tiếp tục suy
giảm. Mặc dù BLN gộp tăng trên hầu hết các sản phẩm, cơ cấu sản phẩm kém
tích cực đè nặng lên BLN gộp chung của công ty trong nửa đầu 2019.
• Brazil (chiếm 39% tổng doanh thu xuất khẩu 7T2019) vẫn là thị trường xuất
khẩu lớn nhất của công ty thì Mỹ đang trở thành thị trường nhập khẩu mới nổi
tiềm năng với 15% tổng doanh thu xuất khẩu 7 tháng đầu năm của công ty.
• Tổng nợ ngắn hạn và dài hạn của DRC là 908 tỷ đồng (-15% ytd) theo đó tỷ lệ
đòn bẩy thấp hơn với tỷ lệ D/E và D/A lần lượt là 0,53 lần và 0,29 lần.
• Chúng tôi dự phóng doanh thu thuần của Công ty năm 2019 là 4.120 tỷ (+16%
yoy) và LNST sau CĐTS đạt 229,3 tỷ đồng (+62,7% yoy). Dự báo triển vọng
kinh trong giai đoạn 2018-21 với tỷ lệ tăng trưởng kép LN ròng đạt 34%/năm:
12,2% trong năm 2020 (nhờ vào tỷ lệ huy động cao hơn nhà máy sản xuất lốp
radical) và 32,7% trong năm 2021 (nhờ vào sụt giảm chi phí khấu hao).
Khuyến nghị: DRC đóng cửa tại mức giá 23.750 đồng/cổ phiếu vào ngày
04/10/2019, giao dịch ở mức EV/EBITDA năm 2019F và 2020F lần lượt là 6,0
lần và 5,3 lần, khá hấp dẫn so với trung bình của các công ty cũng ngành trong
khu vực là 7,1 lần năm 2019 và 6,2 lần năm 2020. Khuyến nghị OUTPERFORM
với mức giá mục tiêu 1 năm là 28.655 đồng/cổ phiếu, ứng với mức lợi nhuận kỳ
vọng 20,7% cùng với tỷ lệ P/E hợp lý và tỷ lệ EV/EBITDA hợp lý năm 2020 là
13,2 lần và 6,2 lần. Điểm tích cực chính:
• Triển vọng tăng trưởng lợi nhuận tích cực về trung hạn: KQKD nửa cuối năm
2019 dự kiến sẽ vững mạnh nhờ vào giá nguyên liệu đầu vào thuận lợi, triển
vọng lợi nhuận ròng trong trung hạn của DRC (với tỷ lệ tăng trưởng kép giai
đoạn 2018-21 là 34%/năm) được thúc đẩy nhờ vào tỷ suất huy động của Nhà
máy sản xuất lốp radical cao hơn và việc kết thúc 7 năm khấu hao của Nhà
máy lốp radical – Giai đoạn 1 vào cuối năm 2020. Theo chúng tôi, điều này sẽ
mở đường cho DRC duy trì và củng cố hơn nữa chính sách cổ tức sắp tới.
• Hoạt động xuất khẩu tích cực hơn giải tỏa bớt áp lực áp lực cạnh tranh từ các
sản phẩm Trung Quốc ở cả thị trường nội địa lẫn xuất khẩu trong thời gian tới.
• Lốp radical cho xe tải nhẹ (LTR; sản phẩm mới phù hợp cho dòng xe tải Euro
4) kỳ vọng sẽ được tung ra thị trường trong đầu năm tới, là động lực mới thúc
đẩy tăng trưởng của Công ty.
Khuyến nghị OUTPERFORM
Giá kỳ vọng (VND) 28.655
Giá thị trường (4/10/2019) 23.750
Lợi nhuận kỳ vọng 20,7%
THÔNG TIN CỔ PHẦN
Sàn giao dịch HSX
Khoảng giá 52 tuần 18.100-26.100
Vốn hóa 2.821 tỷ đồng
SL cổ phiếu lưu hành 118.792.605
KLGD bình quân 10 ngày 437.578
% sở hữu nước ngoài 23,7%
Room nước ngoài 49%
Giá trị cổ tức/cổ phần 900
Tỷ lệ cổ tức/thị giá 3,7%
Beta 0,7
BIẾN ĐỘNG GIÁ
YTD 1T 3T 6T
DRC 13,1% 10,0% 23,4% 14,5%
VN-Index 10,7% 1,4% 1,2% 1,1%
Chuyên viên phân tích
Trần Đăng Mạnh
(84 8) 3914.6888 ext. 256
trandangmanh@baoviet.com.vn
-
500,000
1,000,000
1,500,000
2,000,000
-
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
VNĐ/CP Cổ phiếu
Báo cáo cập nhật DRC
2
BIỂU ĐỒ CHÍNH
Hình 1: Cơ cấu doanh thu của DRC: tăng tỷ trọng mảng lốp radical, mảng lốp bias đóng góp ít hơn trong 1H19
Hình 2: Cơ cấu LN gộp của DRC: lốp bias duy trì đóng góp LN gộp cao nhất, tỷ lệ đóng góp LN của các sản phẩm chính (lốp radical/xe đạp/xe máy) tăng
Nguồn: DRC, BVSC Nguồn: DRC, BVSC
Hình 3: Xu hướng biến động của BLN gộp của các sản phẩm chính của công ty
Hình 4: Hoạt động xuất khẩu đẩy mạnh: Brazil vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất, Mỹ trở thành thị trường mới nổi tiềm năng trong 7T19
Nguồn: DRC, BVSC Nguồn: DRC, BVSC
Hình 5: Triển vọng tăng trưởng LN ròng mạnh, thúc đẩy bởi công suất huy động của cơ sở lốp radical cao hơn và việc kết thúc kế hoạch khấu hao Giai đoạn 1…
Hình 6: … mở đường cho chính sách cổ tức hấp dẫn hơn trong thời gian tới
Nguồn: DRC, BVSC; NPAT-MI; đơn vị: triệu đồng Nguồn: DRC, BVSC
61.9%
77.6%
17.3%
3.3%
3.1%
2.…
9.9%
5.8%
7.9%
10.7%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
1H19
1H18
Lốp bias Lốp radial Lốp xe đạp Lốp xe máy Khác
-20.0%
-10.0%
0.0%
10.0%
20.0%
30.0%
40.0%
50.0%
1Q14
2Q14
3Q14
4Q14
1Q15
2Q15
3Q15
4Q15
1Q16
2Q16
3Q16
4Q16
1Q17
2Q17
3Q17
4Q17
1Q18
2Q18
3Q18
4Q18
1Q19
2Q19
Lốp bias Lốp radial Lốp xe đạp Lốp xe máy
Brazil, 39%
US, 15%
Malaysia, 7%
Myanmar, 6%
India, 5%
Others, 28%
0.0%
10.0%
20.0%
30.0%
40.0%
50.0%
60.0%
70.0%
80.0%
90.0%
100.0%
-
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
3,500
4,000
4,500
5,000
2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021
DPS EPS DPS/ EPS
Báo cáo cập nhật DRC
3
Cơ cấu doanh thu kém khả quan đè nặng BLN gộp chung 6T2019
DRC công bố kết quả kinh doanh khả quan nửa đầu 2019 với doanh thu đạt 1.902 tỷ đồng (+15,6%
yoy) và LNST sau CĐTS đạt 87,8 tỷ đồng (+17,1% yoy). Chúng tôi nhấn mạnh rằng biên lợi nhuận
hoạt động của công ty trong 1H 2019 thấp hơn một chút so với cùng kỳ 2018, tăng trưởng của LNST
chủ yếu được hỗ trợ bởi (i) chi phí tài chính ròng thấp hơn; và (ii) không có các khoản truy thu và
nộp phạt thuế. Với kết quả trên, DRC đã hoàn thành 49% và 70% kế hoạch doanh thu và lợi nhuận
cả năm 2019 của Công ty.
Cơ cấu sản phẩm kém khả quan: tỷ trọng mảng lốp radical có BLN gộp thấp tăng, mảng lốp
xe đạp và xe máy tương đối tốt, phân khúc lốp bias tiếp tục suy giảm. Mặc dù BLN gộp được
mở rộng trên hầu hết các sản phẩm, cơ cấu sản phẩm kém tích cực hơn đã đặt gánh nặng
lên BLN gộp chung của công ty trong nửa đầu 2019 với mức 12,4%, thấp hơn 20 điểm cơ
bản so với mức 12,6% của nửa đầu 2018.
Hình 7: Các số liệu hoạt động chính của DRC: Doanh thu thuần (triệu đồng) Lợi nhuận gộp (triệu đồng) BLN gộp %
1H19 1H18 YoY 1H19 1H18 YoY 1H19 1H18 YoY
Lốp bias 633.852 685.791 -7,6% 147.689 161.978 -8,8% 23,3% 23,6% -30 bps
Lốp radical 917.965 619.834 48,1% 41.181 6.862 500,2% 4,5% 1,1% +340 bps
Lốp xe đạp 80.297 75.760 6,0% 7.317 5.376 36,1% 9,1% 7,1% +200 bps
Lốp xe máy 178.422 164.608 8,4% 23.560 12.119 94,4% 13,2% 7,4% +580 bps
Khác 109.425 115.197 -5,0% 18.881 22.356 -15,5% 17,3% 19,4% -210 bps
Tổng 1.919.961 1.661.191 15,6% 238.630 208.691 14,3% 12,4% 12,6% -20 bps
Nguồn: DRC, BVSC
Lốp bias (33% doanh thu thuần 1H19): nhu cầu giảm, suy giảm cả về giá bán trung bình lẫn
số lượng hàng bán. Trong nửa đầu năm 2019, doanh số bán hàng của lốp bias là 633.9 tỷ đồng
(-7,6% yoy), do (1) khối lượng hàng bán giảm 316.167 lốp (-6,5% yoy) do sự vắng mặt của Hyundai
Thành Công trong giai đoạn này so với hợp đồng 21.000 lốp trong quý 1 2018; cùng với (2) giá
bán trung bình giảm xuống còn 2 triệu đồng/lốp (-1,2% yoy). Chúng tôi cho rằng nhu cầu tiêu thụ
lốp bias giảm tốc do (1) sự chuyển dịch cơ cấu sang lốp radical và (2) áp lực cạnh tranh từ các
sản phẩm Trung Quốc gia tăng mạnh mẽ. BLN gộp 1H19 của lốp bias là 23,3% giảm 30 điểm cơ
bản so với mức 23,6% cùng kỳ 2018.
Lốp radial (48% doanh thu thuần 1H19): sản lượng tiêu thụ tăng mạnh và mở rộng BLN gộp
với tỷ suất huy động tăng. Doanh thu lốp radical nửa đầu 2019 tăng mạnh lên 918 tỷ đồng
(+48,1% yoy), chủ yếu nhờ vào khối lượng tiêu thụ tăng vọt 52% yoy lên mức 246.538 lốp. Dù
DRC thật sự đã nâng giá bán trung bình các sản phẩm thêm 5% từ giữa tháng 4 năm nay, giá bán
trung bình của lốp bias vẫn bị giảm 2,6% yoy xuống còn 3,7 triệu đồng/lốp do cơ cấu sản phẩm
kém khả quan. Theo ước tính của chúng tôi, BLN gộp mảng lốp radical được mở rộng một cách
Báo cáo cập nhật DRC
4
ổn định lên 4,5% trong 1H19 so với mức 1,1% trong 1H18 chủ yếu là bởi tỷ lệ huy động được nâng
từ 75% trong 1H18 lên 82% trong nửa đầu 2019.
Lốp xe đạp và xe máy (14% doanh thu thuần 1H19): lượng tiêu thụ tăng mạnh thúc đẩy tăng
trưởng doanh thu. Doanh thu bán hàng mảng lốp xe đạp và xe máy trong 1H19 lần lượt đạt 178,4
tỷ đồng (+8,4% yoy) và 80,2 tỷ đồng (+6% yoy), chủ yếu do lượng tiêu thụ lốp xe máy và xe đạp
tăng thêm 9,5% và 8,8%. Chúng tôi lưu ý rằng DRC đã nâng giá bán trung bình các sản phẩm xe
máy và xe đạp thêm 8%.
Các sản phẩm khác (5% doanh thu thuần 1H19). Doanh thu các sản phẩm khác đạt 109,4 tỷ
đồng (-5% yoy); trong đó doanh số mảng lốp bán radical (sản phẩm mới) đạt 524 lốp (700 triệu
đồng) trong nửa đầu năm 2019.
Xuất khẩu theo từ quốc gia: Brazil tiếp tục là thị trường lớn nhất, Mỹ nổi lên là thị trường
mới giàu tiềm năng. Về mặt địa lý, thị trường xuất khẩu chính của công ty trong 7 tháng đầu 2019
gồm có Brazil (39% tổng doanh thu xuất khẩu), Mỹ (15%), Malaysia (7%), Myanmar (6%) và Ấn
Độ (5%). Đáng chú ý, DRC đã bắt đầu xuất khẩu khoảng 10.000 lốp radial/tháng sang Mỹ kể từ
tháng 4, ban lãnh đạo công ty kỳ vọng sẽ tiếp tục nâng cao con số này sau khi điều chỉnh việc
cung cấp sản phẩm nhằm đáp ứng các quy định của nước Mỹ trong tương lai.
Hình 8: Kết quả XK 7T19 sang các thị trường xuất khẩu chính của DRC
Nguồn: DRC; BVSC
Chi phí hoạt động (chi phí bán hàng và quản lý) trên doanh số thuần là 4,7% trong 1H19, đi ngang
so với 1H18. Theo đó, biên lợi nhuận hoạt động nửa đầu 2019 đạt 7,7% so với 7,9% cùng kỳ 2018.
Chi phí tài chính ròng nửa đầu 2019 tăng lên 39 tỷ đồng (+10.2% yoy), tuy vậy vẫn thấp hơn
nhiều so với mức tăng trưởng doanh thu; trong đó, chi phí lãi vay đi ngang. Điều này cho thấy,
những thay đổi trong chi phí tài chính bắt nguồn từ chiết khấu thanh toán và các khoản lỗ ngoại
hối. LNST sau CĐTS cũng được hỗ trợ khi không phải chịu một lần các khoản truy thu và phạt
thuế TNDN phát sinh trong quý 2 2018.
+33%
6.0
-28% +267%
+28%
-
5.0
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
35.0
40.0
45.0
Brazil Mỹ Malaysia India Tổng cộng
7M18 7M19
Báo cáo cập nhật DRC
5
Tựu chung lại, LNST sau CĐTS trong 1H19 của công ty đạt 87,9 tỷ đồng (+17% yoy), tương ứng
với BLN ròng là 4,6% so với mức 4,5% cùng kỳ 2018.
Bảng cân đối kế toán lành mạnh: củng cố vị thế tiền mặt; đòn bẩy thấp hơn. Tổng tài sản
của DRC tính đến cuối 1H19 là 2.748 tỷ đồng (-3% yoy); trong đó tiền mặt và khoản tương đượng
tiền là 128,5 tỷ đồng (+157% yoy; 4,8% tổng tài sản). Nợ ngắn và dài hạn của công ty lần lượt là
616,8 tỷ đồng (-12,7% yoy) và 192,2 tỷ đồng (-21,5% yoy). Theo đó đòn bẩy của DRC thấp hơn
với tỷ lệ D/E và D/A lần lượt là 0,53 lần và 0,29 lần.
Giá nguyên liệu đầu vào thuận lợi hỗ trợ mở rộng BLN gộp 2H19
Cao su thiên nhiên (35% chi phí nguyên liệu đầu vào). Giá cao su thiên nhiên tăng đáng kể trở
lại 8,6% yoy lên 1,501 USD/ kg tính đến tháng 6 năm 2019 từ mức 1.381 USD/kg trong tháng 6,
2018. Việc tăng giá chủ yếu do nguồn cung suy giảm khi Thái Lan, Malaysia và Indonesia (chiếm
khoảng 70% tổng nguồn cung cao su thế giới) bắt đầu chương trình cắt giảm 240.000 tấn cao su
xuất khẩu trong vòng 4 tháng từ tháng 4 2019 trong nỗ lực nâng giá cao su thiên nhiên toàn cầu.
Từ góc nhìn sản xuất, Ngân hàng thế giới (WB) cho rằng những trở ngại vĩ mô (như là sự thiếu
hụt nhân công và hạn hán ở Thái lan làm cây cao su chết non; bùng phát dịch bệnh Leptosphaeria
tác động tiêu cực đến việc sản xuất ở Indonesia) đã làm sụt giảm sản lượng trong đầu năm 2019,
là động lực làm tăng giá cao su suốt nửa đầu năm 2019.
Tuy nhiên, giá cao su thiên nhiên đã giảm xuống còn 1,41 USD/kg (-6% mom) trong tháng 7 và
1,31 USD/ kg (-7,2% mom) trong tháng 8, phản ứng với việc Malaysia và Indonesia kết thúc
chương trình cắt giảm xuất khẩu trong tháng 8 2019. Nguồn cung cao su thiên nhiên toàn cầu có
vẻ sẽ gia tăng khi Thái Lan sẽ kết thúc chính sách này vào tháng 9 2019. Theo đó chúng tôi kỳ
vọng giá cao su duy trì ở mức thấp trong 2H19.
Hình 9: Giá cao su TN thế giới tăng mạnh trong 1H19 nhưng có dấu hiệu hạ nhiệt trong 2H19
Hình 10: WB dự báo giá cao su sẽ tăng 3% trở lại trong 2020F
Nguồn: World Bank; BVSC Nguồn: World Bank; BVSC
WB dự phóng giá cao su thiên nhiên thế giới sẽ tăng 3% trở lại trong năm 2020 do nhu cầu
tăng lên. WB kỳ vọng gói kích thích tài khóa tại Trung Quốc cùng với việc nền kinh tế phát triển
0
0.5
1
1.5
2
2.5
Giá CSTN (US$/kg) TB 12 tháng
0
1
2
3
4
5
6
1970
1980
1990
2000
2010
2020
Nominal 2010 Constant
Annual Prices (US$/kg)
Báo cáo cập nhật DRC
6
giảm lãi suất dự kiến sẽ kích thích nhu cầu cao su thiên nhiên tăng cao hơn nữa. Về phía nguồn
cung, chúng tôi tin rằng các yếu tố cung-cầu cơ bản của ngành cao su tự nhiên sẽ được cải thiện
trong năm 2020 nhờ vào (1) sự sụt giảm sản lượng ở Thái Lan và Indonesia; và (2) việc bình
thường hóa xuất khẩu. Chúng tôi lưu ý rằng, thông thường phải mất đến 7 năm để cây cao su đạt
đến độ trưởng thành và có thể thu hoạch được trong vòng từ 20-25 năm sau đó. Do đó, chúng tôi
kỳ vọng sẽ không có rủi ro mở rộng sản xuất ít nhất là trong năm 2020. Với triển vọng giá cao su
thiên nhiên kém khả quan cho sản xuất năm 2020 và mùa thu hoạch cao điểm của ngành vào Q4,
chúng tôi kỳ vọng công ty sẽ dự trữ một lượng cao su vừa đủ trong nửa sau năm 2019 để phục
vụ sản xuất trong năm 2020 và bảo đảm lợi nhuận. Phân tích độ nhạy của chúng tôi dự báo giá
cao su tăng 1% trong năm 2020 hoặc không đổi sẽ làm giảm 4,5% LN ròng của Công ty năm 2020.
Cao su tổng hợp (15% chi phí nguyên liệu đầu vào). Những bằng chứ trong quá khứ cho thấy
mối tương quan khá chặt chẽ giữa giá cao su tổng hợp và cao su thiên nhiên. Vì vậy, chúng tôi kỳ
vọng giá cao su tổng hợp sẽ phục hồi tương đồng với dự báo giá cao su thiên nhiên tăng 3% trong
năm 2020.
Hình 11: Giá than đá toàn cầu vẫn thấp trong 1H19 do nhu cầu của Trung Quốc sụt giảm
Hình 12: WB giữ quan điểm kém lạc quan đối với giá than thế giới trong thời gian tới
Nguồn: World Bank; BVSC Nguồn: World Bank; BVSC
Giá than đen và hóa chất (15% chi phí nguyên liệu đầu vào). Chúng tôi nhấn mạnh rằng giá
than đen thấp hơn trong 1H19 là một trong những yếu tố thúc đẩy mở rộng BLN gộp trong bối
cảnh giá cao su thiên nhiên tăng. WB vẫn giữa quan điểm cho rằng giá than đá thế giới sẽ tiếp tục
giảm và kỳ vọng giá sẽ tăng phần nào lên mức trung bình 94 USD/tấn vào năm 2019, giảm 12,1%
yoy. Điều này được thúc đẩy bởi nhu cầu suy giảm từ Trung Quốc (nước tiêu thụ than nhiều nhất
thế giới) thắt chặt bảo vệ môi trường và cắt giảm sản lượng các ngành công nghiệp nặng như
thép mà xi măng; và (2) xu hướng chuyển dịch từ than đá sáng khí tự nhiên. Chúng tôi không kỳ
vọng giá than đen sẽ cải thiện trước năm 2020. Phân tích độ nhạy của chúng tôi dự báo việc giá
than đen và hóa chất tăng thêm 1% sẽ dẫn tới LNST trừ thiểu số của công ty giảm đi 1,4%, giả
định các yếu tố khác không đổi.
0
20
40
60
80
100
120
140
2016
M01
2016
M03
2016
M05
2016
M07
2016
M09
2016
M11
2017
M01
2017
M03
2017
M05
2017
M07
2017
M09
2017
M11
2018
M01
2018
M03
2018
M05
2018
M07
2018
M09
2018
M11
2019
M01
2019
M03
2019
M05
2019
M07
Giá than (US$/mt) TB 12 tháng
0
30
60
90
120
150
198
0
199
0
200
0
201
0
202
0
203
0
Nominal Constant 2010
Annual Prices (US$/mt)
Báo cáo cập nhật DRC
7
Hoạt động xuất khẩu tăng trưởng giảm áp lực cạnh tranh từ các
sản phẩm Trung Quốc trong thời gian tới
Brazil áp thuế chống bán phá giá lên lốp xe tải nhập khẩu có nguồn gốc từ Trung Quốc, từ
1,12 USD tới 2,29 USD mỗi kg. Việc áp thuế có hiệu lực từ ngày 4/5/2015, áp dụng trong 5 năm.
Như vậy, việc áp thuế này sẽ chấm dứt vào ngày 4/5/2020. Tuy nhiên, theo chúng tôi nhấn mạnh
rằng Chính phủ Brazil bắt đầu áp thuế chống bán phá giá lên mặt hàng lốp xe tải Trung Quốc từ
năm 2008 và đã gia hạn nhiều lần. Chúng tôi tin rằng bất kỳ sự gia hạn nào cũng có lợi cho hoạt
động xuất khẩu lốp radical sang thị trường Brazil của DRC.
Ấn độ đã áp một mức thuế nhập khẩu từ 12%-18% lên lốp xe tải, lốp xe buýt radical (TBR)
của Trung Quốc kể từ 2017. Tháng 6, 2019, chính phủ Ấn Độ đã áp thêm (1) thuế chống trợ cấp
(CVD) lên loại lốp radical khí nén trong vòng 5 năm; và (2) thuế chống bán phá giá lên lốp TBR
của Trung Quốc trong khoảng từ 18%-22%.
Chính sách áp thuế chống trợ cấp (20,98%-63,34%) và thuế chống bán phá giá (9%-22,57%)
của Mỹ lên loại lốp TBR có hiệu lực từ ngày 19/9/2019. Theo BVSC, điều này sẽ tạo cơ hội cho
DRC mở rộng chỗ đứng trên thị trường Mỹ, đặc biệt là trong bối cảnh leo thang của cuộc thương
chiến Mỹ-Trung.
Chúng tôi thấy được rủi ro cạnh tranh tiềm ẩn cả trong thị trường nội địa lẫn xuất khẩu
trong dài hạn mà DRC có thể gặp phải. Theo ban lãnh đạo của DRC, các nhà sản xuất lốp của
Trung Quốc đang chuyển hướng sản xuất sang các nước trong khu vực như Thái Lan và Việt Nam
không chỉ nhằm thay đổi xuất xứ sản phẩm mà còn làm bắt kịp nhu cầu gia tăng nội địa tại các
quốc gia này. Ví dụ, hiện có hai dự án lốp quy mô lớn đang triển khai ở Việt Nam: (1) Lốp radial
ACTR (Tổng đầu tư: 280 triệu đô; Tây Ninh) và (2) Advance Vietnam Tire (Tổng đầu tư: 214 triệu
đô; Tiền Giang). Trong đó, dự án Advance Vietnam Tire sở hữu công suất sản xuất radical 1,2
triệu lốp mỗi năm, lớn hơn nhiều so với công suất của DRC là 600.000 lốp mỗi năm.
Triển vọng: LN ròng giai đoạn 2018-21F dự báo đạt mức tăng
trưởng kép 34%/ năm
Chúng tôi dự báo doanh thu thuần và LNST sau CĐTS cả năm 2019 của Công ty đạt lần lượt
4.120 tỷ đồng (+16,0% yoy) và 229,3 tỷ đồng (+62,7% yoy).
Dự báo của chúng tôi được hỗ trợ bởi các giả định chính sau:
1. Doanh thu lốp bias năm 2019 là 1.341,1 tỷ đồng (-1,4% yoy) do (i) khối lượng tiêu thụ giảm
5% yoy và (ii) giá bán trung bình tăng 3,8% yoy, nhờ vào đợt tăng giá của công ty trong giữa
tháng 4 năm nay.
2. Doanh thu lốp radial năm 2019 là 1.971,3 tỷ đồng (+38% yoy), nhờ vào (i) lượng tiêu thụ tăng
mạnh lên 529.421 lốp (+40,9% yoy; ứng với tỷ suất huy động 88,2% trong cả năm 2019 từ
Báo cáo cập nhật DRC
8
mức 62,6% cả năm 2018) và (ii) Giá bán bình quân ở mức 3,72 triệu/ lốp (-2,1% yoy), không
thay đổi so với mức nửa đầu năm 2019.
3. Các sản phẩm khác đóng góp 807,9 tỷ đồng (+6% yoy) vào doanh thu trong năm 2019.
4. BLN gộp chung cả năm 2019 của DRC tăng lên 13,7% so với mức 12,1% của cả năm 2018
do giá nguyên liệu thuận lợi. Cụ thể, chúng tôi giả định giá cao su thiên nhiên/tổng hợp/than
đen và hóa chất giảm lần lượt 2%/2%/1% yoy.
5. Chi phí hoạt động/doanh số thuần ở mức 4,7% năm 2019, đi ngang so với năm 2018.
6. Chi phí tài chính thuần thấp hơn 84 tỷ đồng (-3% yoy).
Tựu chung lại, chúng tôi dự phóng LNST sau CĐTS cả năm 2019 của công ty đạt 229,3 tỷ đồng
(+62,7% yoy). Lợi nhuận ròng 2019 đạt 208,6 tỷ đồng (+62,7% yoy) sau khi điều chỉnh các khoản
thưởng và quỹ phúc lợi. Tương ứng mức EPS cơ bản và EPS điều chỉnh là 1903 đồng/ cổ phiếu
và 1.756 đồng/ cổ phiếu.
Chúng tôi dự phóng LNST sau CĐTS giai đoạn 2018-21F đạt 34%/ năm. Chúng tôi kỳ vọng
Công ty duy trì triển vọng tăng trưởng lợi nhuận tích cực: 62,7% yoy năm 2019; 12,2% yoy năm
2020, chủ yếu được thúc đẩy bởi tỷ lệ huy động cao hơn của Nhà máy sản xuất lốp radical; và
32,7% yoy năm 2021, dự kiến giảm chi phí khấu hao (lịch trình khấu hao 7 năm của Nhà máy
radical Giai đoạn 1 sẽ kết thúc vào năm 2020). Với chi phí vốn đầu tư giai đoạn 1 cao hơn nhiều
(1.864 tỷ đồng), BVSC tin rằng việc chấm dứt khấu hao giai đoạn 1 sẽ có tác động tích cực hơn
lên kết quả kinh doanh so với giai đoạn 2 (450 tỷ đồng). Theo chúng tôi, điều này sẽ lần lượt mở
đường cho công ty duy trì hoặc thậm chí củng cố chính sách cổ tức nhất quán và hấp dẫn trong
tương lai.
Hình 14: Dự báo KQKD 3 năm từ 2019-2021 của DRC
2018 2019F 2020F 2021F
Doanh thu thuần (triệu đồng) 3.551.098 4.120.162 4.465.363 4.525.530
Tăng trưởng doanh thu thuần % -3,2% 16,0% 8,4% 1,3%
LNST trừ thiểu số (triệu đồng) 140.949 229.260 257.137 341.217
LNST trừ thiểu số điều chỉnh (triệu đồng) 128.264 208.626 233.995 310.508
Tăng trưởng LN ròng % -15,1% 62,7% 12,2% 32,7%
BLN gộp chung% 13,7% 14,1% 16,3% 16,2%
BLN gộp sản phẩm bias truyền thống% 21,4% 21,6% 21,5% 21,5%
BLN gộp lốp radical% 2,6% 4,8% 6,1% 10,8%
EPS (VNĐ/cổ phiếu) 1.187 1.930 2.165 2.872
DPS (VNĐ/cổ phiếu) 900 1.000 1.500 2.000
Nguồn: BVSC dự báo
Báo cáo cập nhật DRC
9
Định giá
Chúng tôi kết hợp phương pháp (i) Chiết khấu dòng tiền - DCF (tỷ trọng 30%) và (ii) EV/EBITDA
(tỷ trọng 70%) để xác định giá trị vốn chủ sở hữu hợp lý của DRC. Chúng tôi để tỷ trọng phương
pháp DCF nhỏ hơn vì các nhà sản xuất lốp xe thường có hoạt động kinh doanh không ổn định, rất
nhạy cảm đối với các yếu tố như giá cao su thiên nhiên, tổng hợp, than đen và tỷ suất ngoại hối.
Trong khi đó, khả năng định giá bán của DRC cũng hạn chế do hoạt động kinh doanh chủ yếu tập
trung vào các sản phẩm tầm thấp khiến cho việc nâng giá để đảm bảo lợi nhuận gặp khó khăn
một khi giá nguyên liệu đầu vào tăng. Điều này làm giảm độ tin cậy cho các dự báo dài hạn của
BVSC vì vậy nên hiệu quả của phương pháp định giá DCF là không cao. Mặt khác, BVSC tin rằng
phương pháp EV/EBITDA là phương pháp phù hợp nhất để định giá DRC, vì EBITDA cung cấp
một bức tranh rõ ràng hơn về hiệu quả hoạt động của công ty, giúp loại đi các chi phí nợ vay, sự
khác biệt giữa các phương pháp hạch toán kế toán (kế hoạch khấu hao, các loại thuế). Theo đó,
giá kỳ giá kỳ vọng 1 năm mà chúng tôi tính được là 28,655 VNĐ/cổ phiếu, lợi nhuận kỳ vọng 21%
và mức P/E và EV/EBITDA hợp lý cả năm 2020 lần lượt là 13,3 lần và 6,2 lần.
Hình 15: Tóm tắt định giá DRC:
Phương pháp Giá hợp lý Tỷ trọng % Kết quả
DCF 27.808 30% 8.342
EV/EBITDA 29.018 70% 20.312
Giá mục tiêu 1 năm (VND/cổ phiếu)
28.655
Lợi nhuận kỳ vọng % 21%
Phương pháp EV/EBITDA: Chúng tôi áp dụng mức EV/EBITDA mục tiêu là 7,1 lần vào năm 2019
và 6,2x vào năm 2020 (mức trung bình của các cty cùng ngành trong khu vực) để định giá DRC.
Hình 16: Tóm tắt định giá EV/EBITDA:
triệu đồng 2019F 2020F
EV/EBITDA 7,1x 6,2x
EBITDA 603.837 655.212
EV 4.287.245 4.062.312
Trừ: Nợ 932.413 917.258
Cộng: Tiền mặt 148.694 245.620
Giá trị vốn CSH tương ứng 3.503.527 3.390.673
Trung bình 3.447.100
SL cổ phiếu lưu hành 118.792.605
Giá mục tiêu theo EV/EBITDA (VND/cổ phiếu) 29.018
Báo cáo cập nhật DRC
10
Phương pháp DCF: Giả định chính: (1) tốc độ tăng trưởng cuối: 0,5%; và (2) tỷ lệ chiết khấu:
13,2%.
Hình 17: Định giá DRC theo DCF
Triệu đồng 2019F 2020F 2021F 2022F 2023F 2024F
Dòng tiền tự do doanh nghiệp 300.828 346.996 425.118 449.943 488.692 560.028
Giá trị cuối
4.431.141
PV of FCFF 290.543 296.049 320.402 299.565 287.419 2.593.163
Giá trị doanh nghiệp 4.087.141
Trừ: Nợ (932.413)
Cộng: Tiền mặt 148.694
Giá trị vốn CSH tương ứng 3.303.423
SL cổ phiếu lưu hành 118.792.605
Giá mục tiêu theo DCF 27.808 VND/cp
Khuyến nghị
DRC đóng cửa tại mức giá tại 23.750 đồng/cổ phiếu, giao dịch ở mức EV/EBITDA năm 2019 và
2020 lần lượt là 6,0 lần và 5,3 lần, khá hấp dẫn so với trung bình của các công ty cũng ngành
trong khu vực là 7,1 lần cho năm 2019 và 6,2 lần năm 2020. Chúng tôi đưa ra khuyến nghị
OUTPERFORM với mức giá kỳ vọng 1 năm là 28.655 đồng/cổ phiếu, ứng với mức lợi nhuận kỳ
vọng 20,7% cùng với tỷ lệ P/E hợp lý và tỷ lệ EV/EBITDA hợp lý năm 2020 là 13,2 lần và 6,2 lần.
Điểm tích cực chính: (1) Triển vọng tăng trưởng lợi nhuận tích cực trong trung hạn: KQKD nửa
cuối năm 2019 được dự kiến tích cực do những thuận lợi về giá nguyên liệu đầu vào, triển vọng
lợi nhuận ròng trong trung hạn của DRC (với tỷ lệ tăng trưởng LNST kép giai đoạn 2018-2021 là
34%/năm) được thúc đẩy nhờ vào tỷ suất huy động Nhà máy sản xuất lốp radical cao hơn và việc
kết thúc 7 năm khấu hao của Nhà máy lốp radical – Giai đoạn 1 vào cuối năm 2020; (2) Chính
sách cổ tức tiền mặt nhất quán dự kiến sẽ tăng cường nhờ triển vọng kinh doanh khả quan; (3)
Hoạt động xuất khẩu bền vững giải tỏa áp lực cạnh tranh từ các sản phẩm Trung Quốc ở cả thị
trường nội địa lẫn xuất khẩu; và (4) Lốp radical cho xe tải nhẹ (LTR; sản phẩm mới phù hợp cho
dòng xe tải Euro 4) được kỳ vọng sẽ được tung ra thị trường trong đầu năm tới là động lực tăng
trưởng mới của Công ty trong thời gian tới. Rủi ro đối với khuyến nghị của chúng tôi: (1) Biến động
giá nguyên liệu đầu vào; và (2) Sự cạnh tranh khốc liệt hơn đến từ các sản phẩm Trung Quốc ở
cả thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu ngoài Mỹ.
Báo cáo cập nhật DRC
11
CHỈ SỐ TÀI CHÍNH
Kết quả kinh doanh
Đơn vị (tỷ VND) 2018 2019F 2020F 2021F
Doanh thu 3.551 4.120 4.465 4.526
Giá vốn 3.120 3.555 3.837 3.786
Lợi nhuận gộp 431 565 628 740
Doanh thu tài chính 12 14 13 15
Chi phí tài chính 98 98 96 95
Lợi nhuận sau thuế 141 229 257 341
Bảng cân đối kế toán
Đơn vị (tỷ VND) 2018 2019F 2020F 2021F
Tiền & khoản tương đương tiền 51 149 246 349
Các khoản phải thu ngắn hạn 315 444 543 600
Hàng tồn kho 846 889 1.013 1.041
Tài sản cố định hữu hình 1.512 1.343 1.173 1.100
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 0 0 0 0
Tổng tài sản 2.833 2.943 3.089 3.203
Nợ ngắn hạn 707 707 707 707
Nợ dài hạn 245 226 211 198
Vốn chủ sở hữu 1.525 1.670 1.788 1.927
Tổng nguồn vốn 2.833 2.943 3.089 3.203
Chỉ số tài chính
Chỉ tiêu 2018 2019F 2020F 2021F
Chỉ tiêu tăng trưởng
Tăng trưởng doanh thu (%) -3,2% 16,0% 8,4% 1,3%
Tăng trưởng lợi nhuận sau thuế (%) -15,1% 62,7% 12,2% 32,7%
Chỉ tiêu sinh lời
Lợi nhuận gộp biên (%) 12,1% 13,7% 14,1% 16,3%
Lợi nhuận thuần biên (%) 4,0% 5,6% 5,8% 7,5%
ROA (%) 5,0% 7,9% 8,5% 10,8%
ROE (%) 8,8% 13,3% 13,8% 17,3%
Chỉ tiêu cơ cấu vốn
Tổng nợ/Tổng tài sản (%) 0,62 0,56 0,51 0,47
Tổng nợ/Tổng vốn chủ sở hữu (%) 0,34 0,32 0,30 0,28
Chỉ tiêu trên mỗi cổ phần
EPS (đồng/cổ phần) 1.187 1.930 2.165 2.872
Giá trị sổ sách (đồng/cổ phần) 12.839 14.060 15.048 16.221
Báo cáo cập nhật DRC
12
TUYÊN BỐ TRÁCH NHIỆM
Tôi, chuyên viên Trần Đăng Mạnh, xin khẳng định hoàn toàn trung thực và không có động cơ cá nhân khi thực hiện báo cáo này. Tất cả
những thông tin nêu trong báo cáo này được thu thập từ những nguồn tin cậy và đã được tôi xem xét cẩn thận. Tuy nhiên, tôi không
đảm bảo tính đầy đủ cũng như chính xác tuyệt đối của những thông tin nêu trên. Các quan điểm, nhận định trong báo cáo này chỉ là
quan điểm riêng của cá nhân tôi mà không hàm ý chào bán, lôi kéo nhà đầu tư mua, bán hay nắm giữ chứng khoán. Báo cáo chỉ nhằm
mục đích cung cấp thông tin và nhà đầu tư chỉ nên sử dụng báo cáo phân tích này như một nguồn tham khảo. Cá nhân tôi cũng như
Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt sẽ không chịu bất kỳ trách nhiệm nào trước nhà đầu tư cũng như đối tượng được nhắc đến
trong báo cáo này về những tổn thất có thể xảy ra khi đầu tư hoặc những thông tin sai lệch về doanh nghiệp.
Báo cáo này là một phần tài sản của Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt, tất cả những hành vi sao chép, trích dẫn một phần hay
toàn bộ báo cáo này phải được sự đồng ý của Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt.
LIÊN HỆ
Phòng Phân tích và Tư vấn đầu tư - Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt
Bộ phận Phân tích Ngành & Doanh nghiệp Bộ phận Vĩ mô & Thị trường
Lưu Văn Lương
Phó Giám đốc khối
luuvanluong@baoviet.com.vn
Lê Đăng Phương
Phó Giám đốc khối
ledangphuong@baoviet.com.vn
Phạm Tiến Dũng
Phó Giám đốc khối
phamtien.dung@baoviet.com.vn
Nguyễn Thu Hà
Ngân hàng, Bảo hiểm
nguyenthuha@baoviet.com.vn
Nguyễn Chí Hồng Ngọc
Bất động sản, Hàng tiêu dùng
nguyenchihongngoc@baoviet.com.vn
Trần Hải Yến
Chuyên viên vĩ mô
tranhaiyen@baoviet.com.vn
Nguyễn Bình Nguyên
Cao su tự nhiên, Dầu Khí
nguyenbinhnguyen@baoviet.com.vn
Lê Thanh Hòa
Điện
lethanhhoa@baoviet.com.vn
Trần Xuân Bách
Phân tích kỹ thuật
tranxuanbach@baoviet.com.vn
Hoàng Bảo Ngọc
Công nghệ, cảng biển
hoangbaongoc@baoviet.com.vn
Trương Sỹ Phú
Hàng tiêu dùng
truongsyphu@baoviet.com.vn
Trần Thị Thu Nga
Bán lẻ, Thép
tranthithunga@baoviet.com.vn
Thái Anh Hào
Hạ tầng, Nước
thaianhhao@baoviet.com.vn
Trần Đăng Mạnh
Xây dựng
trandangmanh@baoviet.com.vn
Ngô Trí Vinh
Hàng tiêu dùng
ngotrivinh@baoviet.com.vn
Phạm Lê An Thuận
Dược, Thủy sản
phamleanthuan@baoviet.com.vn
top related