Transcript
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright2005 - 2006
Tài chính phát triển: Bài giảng 5
Huỳnh Thế Du 1
1
Bài 6:Các tổ chức tài chính phi ngân hàng
Tài chính Phát triểnHọc kỳ Xuân - 2008
(Bài giảng được chuẩn bị trên cơ sở kế thừa bài giảng của thầy Nguyễn Xuân Thành và Nguyễn Minh Kiều ở những năm trước.)
2
Các tổ chức tài chính
Tại sao lại cần các tổ chức tài chính?
Vai trò của các tổ chức tài chính?
Phân loại
Ngân hàng
Tổ chức tài chính phi ngân hàng
Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng?
Vai trò của các ngân hàng?
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright2005 - 2006
Tài chính phát triển: Bài giảng 5
Huỳnh Thế Du 2
3
Quy mô TTTC ở một số nước (‘04)
52%56%60%
106%113%
178%157%
88%150%152%
262%
1%26%29%
54%83%
48%71%
159%134%
162%130%
0% 50% 100% 150% 200% 250% 300% 350% 400%
Việt Nam
Indonesia
Philippines
Hàn Quốc
Thái Lan
Trung Quốc
Nhật Bản
Singapore
Anh Quốc
Malaysia
Hoa Kỳ
Tín dụng ngân hàng so với GDPGiá trị TTCK so với GDP
Nguồn: WDI
4
Cơ cấu TSTC ở các nước (% GDP)
0
100
200
300
400
500
TSNH Cổ phiếu Trái phiếu
1997
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1000
1100
Indonesia
Philipines
Việt Nam
Trung Quốc
Thái Lan
Hàn Quốc
Malaysia
Singapore
Hong Kong
TSNH Cổ phiếu Trái phiếu
2005
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright2005 - 2006
Tài chính phát triển: Bài giảng 5
Huỳnh Thế Du 3
5
Cơ cấu TSTC ở các nước (% GDP)
68 25 220 111 185 122 474 258 Singapore
88 57 138 93 159 101 385 251 Malaysia
76 25 91 8 94 38 261 71 Hàn Quốc
41 7 70 15 104 80 215 102 Thái Lan
24 13 18 11 163 125 205 149 Trung Quốc
8 -23 -120 30 151 30 Việt Nam
37 22 40 38 63 56 140 116 Philipines
20 2 29 12 50 31 98 45 Indonesia
20051997200519972005199720051997
47265942344452051,085466Hong Kong
Nước Trái phiếuCổ phiếuTSNHTổng TSTC
Nguồn: IMF, WB và tính toán của tác giả, VN số liệu 2006
6
Các tổ chức tài chính phi ngân hàng
Quỹ hưu trí
Quỹ đầu tư chung
Công ty bảo hiểm
Công ty tài chính
Khác?
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright2005 - 2006
Tài chính phát triển: Bài giảng 5
Huỳnh Thế Du 4
7
Cơ cấu tài sản tài chính ở Hoa Kỳ
Nguồn: Miskhin (2003)
Các tổ chức tài chính phi ngân hàng ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn trong hệ thống tài chính của Hoa Kỳ.
8
Cơ cấu tài sản tài chính ở Việt Nam
Vai trò của các tổ chức tài chính phi ngân hàng ở Việt nam?Nguồn: tổng hợp từ các nguồn và ước tính của tác giả
100%100%100%Tổng cộng13.5%1.1%0.4%Cổ phiếu trên TTCK1.2%0.7%0.6%Tổ chức khác0.7%0.9%1.2%Các công ty tài chính và leasing2.0%2.8%2.4%Bảo hiểm2.9%4.0%4.3%Tiết kiệm bưu điện2.3%3.2%4.8%Bảo hiểm xã hội7.0%9.3%9.9%NH Phát triển ++
70.3%78.0%76.4%Các ngân hàng200620052003Loại hình tổ chức
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright2005 - 2006
Tài chính phát triển: Bài giảng 5
Huỳnh Thế Du 5
9
NHTM và các nhà ĐT theo tổ chức
Người tiết kiệm
Ngân hàngthương mại
Người sử dụng vốn
Bảo hiểm
Quỹ hưu trí
Quỹ đầutư chung
Tiền gửi Tiền cho vay
Phí bảo hiểm
Tiền góp
Chứng chỉ đầu tư
Đầu tư vào chứng khoán
10
Hoạt động của các tổ chức tài chính
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright2005 - 2006
Tài chính phát triển: Bài giảng 5
Huỳnh Thế Du 6
11
Phân biệt NHTM và TCTC phi NHNgân hàng thương mại
(Tài chính truyền thống)Nhận tiền gửi
Có chức năng trung gian thanh toán
Tổ chức TC phi ngân hàng(Tài chính hiện đại)
Không nhận tiền gửi
Không có chức năng trung gian thanh toán
12
Sự thống trị của các nhà ĐT có tổ chức
Các tổ chức đầu tư là những chủ sở hữu cổ phiếu và trái phiếu lớn nhất tại các nước phát triển.Các tổ chức đầu tư đang ngày càng có nhiều ảnh hưởng trong tài chính doanh nghiệp và quản lý doanh nghiệp.
13
7
4
2
Ngà
n tỉ
US$
Nước khác
Nhật Bản
Châu Âu
US
Tài sản của nhà đầu tư
theo tổ chức tính theo vùng năm
1996
GDP Tài sản ngânhàng
Tài sản củacác nhà đầutư theo tổ
chức
Tài sản của các nhà đầu tư theo
tổ chức ở Mỹ năm 1996
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright2005 - 2006
Tài chính phát triển: Bài giảng 5
Huỳnh Thế Du 7
13
Câu hỏi đặt raThước đo nào được dùng để đo lường sự phát triển của hệ thống tài chính?
Phát triển kinh tế, phát triển hệ thống tài chính và phát triển các tổ chức tài chính phi ngân hàng có quan hệ như thế nào?
14
Xem xét chi tiết hơn về các tổ chứctài chính phi ngân hàng
Công ty bảo hiểm Quỹ đầu tưQuỹ hưu tríCông ty tài chínhMột số TCTC khácCác tổ chức trên TTCK
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright2005 - 2006
Tài chính phát triển: Bài giảng 5
Huỳnh Thế Du 8
15
Bảo hiểm
Phí bảo hiểmVốn chủ sở hữu (nhỏ)
Các loại chứng khoánTài sản cố định (nhỏ)
Nợ và vốnTài sản
16
Các loại hình bảo hiểm Nhân thọ
Phi nhân thọ
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tiền gửi, bảo hiểm y tế?
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright2005 - 2006
Tài chính phát triển: Bài giảng 5
Huỳnh Thế Du 9
17
Bảo hiểm nhân thọVừa thực hiện chức năng tiết kiệm vừa thực hiện chức năng bảo hiểm
Huy động tiền dưới hình thức phí bảo hiểm
Đầu tư tiền vào các loại chứng khoán
Chúng ngày càng cạnh tranh mạnh với các TCTC khác, nhất là ngân hàng và ngược lại
18
Các loại hình bảo hiểm nhân thọBảo hiểm nhân thọ truyền thống
Trả bảo tức thường niên cố định
Rủi ro đầu tư do các công ty bảo hiểm gánh chịu
Bảo hiểm nhân thọ kiểu mới
Trả bảo tức khả biến (ở Mỹ) hay hợp đồng bảohiểm gắn với chứng chỉ đầu tư (ở Anh).
Giống quỹ đầu tư
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright2005 - 2006
Tài chính phát triển: Bài giảng 5
Huỳnh Thế Du 10
19
Đầu tư của bảo hiểmNguồn vốn đầu tư là phần vốn nhàn rỗi chưa sử dụng
Các hình thức đầu tư
Tiền gửi tại các tổ chức tài chính khác
Trái phiếu
Cổ phiếu
Cho vay
Ủy thác đầu tư, kinh doanh bất động sản,…
20
Rủi ro và hạn chế đầu tư Rủi ro trong hoạt động bảo hiểm
Rủi ro của bảo hiểm nhân thọ?
Rủi ro của bảo hiểm phi nhân thọ?
Hạn chế đầu tư (Việt Nam)
Đầu tư vào các loại TSTC an toàn?
Đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp?
Kinh doanh bất động sản, cho vay, ủy thác đầu tư?
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright2005 - 2006
Tài chính phát triển: Bài giảng 5
Huỳnh Thế Du 11
21
Bảo hiểm và các nhân tố tác độngKinh tế: tăng trưởng kinh tế, lạm phát, độ sâu tài chính…
Xã hội: Dân số, văn hóa, giáo dục, cơ cấu gia đình, mức độ đô thị hóa…
Chính sách của nhà nước: thuế, sự tham gia của nhà nước…
22
Bảo hiểm và phát triển kinh tếĐảm bảo ổn định thông qua việc tập trung và phân tán rủi ro
Tăng cường sự ổn định tài chính trong hộ giađình và doanh nghiệp.
Huy động vốn dài hạn và đầu tư dài hạn
Hạ thấp áp lực đối với ngân sách nhà nước
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright2005 - 2006
Tài chính phát triển: Bài giảng 5
Huỳnh Thế Du 12
23
Bảo hiểm ở Việt NamQuy mô thị trường: Doanh thu hàng năm xấp xỉ 1,8% GDP, tổng số vốn đầu tư hiện nay khoảng 3,5% GDP
Các công ty bảo hiểm (24) gồm: 5 DNNN, 7 cổ phần, 7 liên doanh và 6 DN 100% vốn nước ngoài
Nội dung hoạt động: Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm phi nhân thọ, tái bảo hiểm
Các hãng bảo hiểm chính: Bảo Việt, Prudential…
Bảo hiểm tiền gửi Việt nam?
24
Thị trường bảo hiểm Việt Nam (’05)Quy mô TT bảo hiểm
Hoa Kỳ > 80% GDPViệt Nam ~ 4% hiện tại, 12% vào năm 2010
Nguồn: WB, IMF, TBKTVN và ước tính
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright2005 - 2006
Tài chính phát triển: Bài giảng 5
Huỳnh Thế Du 13
25
Quỹ đầu tư chung
Vốn chủ sở hữu (chứng chỉ quỹ)
Các loại chứng khoánTài sản cố định (nhỏ)
Nợ và vốnTài sản
26
Quỹ đầu tưHuy động tiền bằng cách bán các chứng chỉ đầu tư(tức cổ phần) cho các nhà đầu tư (công chúng)
Đầu tư vốn huy động vào các loại chứng khoán khácnhau.
Có lợi thế so với đầu tư cá nhân (đa dạng hóa rủi ro, chuyên môn hóa)
Quản lý các quỹ đầu tư (hội đồng quản lý quỹ và công ty quản lý quỹ
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright2005 - 2006
Tài chính phát triển: Bài giảng 5
Huỳnh Thế Du 14
27
Tự đầu tư và đầu tư qua quỹĐầu tư trực tiếp
Nhà đầu tư tự chọnchiến lược đầu tư
Ít có khả năng đa dạnghoá danh mục đầu tư
Chịu rủi ro cao khi thịtrường hay công tymình đầu tư có biếnđộng xấu
Gián tiếp qua quỹQuỹ thay nhà đầu tư chọnchiến lược đầu tư
Đa dạng hoá danh mục đầutư và phân tán rủi ro
Chịu rủi ro thấp hơn nhờchiến lược đa dạng hoá vàquản lý chuyên nghiệp hơn
Đầu tư kiểu nào tốt hơn?
28
Các loại quỹ đầu tưQuỹ đầu tư mở
Quỹ đầu tư đóng
Quỹ thụ động
Quỹ chủ động
Quỹ đầu tư trên thị trường vốn ngắn hạn
Quỹ tự bảo hiểm rủi ro (Hedge Fund)
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright2005 - 2006
Tài chính phát triển: Bài giảng 5
Huỳnh Thế Du 15
29
Quỹ đóng và quỹ mởQuỹ đầu tư mở
Nhà đầu tư có thể gửi thêm hoặc rút bớt tiền.
Giá trị quỹ bằng với giá trị thị trường các khoản đầu tư.
Quỹ đầu tư đóng
Số lượng cổ phần cố định.
Cổ phần quỹ được mua bán trên thị trường chứng khoán, tổng giá trị có thể khác giá trị tài sản ròng của quỹ.
30
Quỹ chủ động và quỹ thụ độngQuỹ thụ động:
Đầu tư theo chỉ số thị trường chứng khoán
Có chi phí quản lý thấp hơn.
Quỹ chủ động:
Cố gắng hoạt động tốt hơn thị trường;
Có chi phí quản lý cao hơn.
Lý thuyết kỳ vọng hợp lý chỉ ra điều gì?
->Bằng chứng thực tế: quỹ thụ động thường thànhcông hơn
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright2005 - 2006
Tài chính phát triển: Bài giảng 5
Huỳnh Thế Du 16
31
Các quỹ đầu tư ở Việt NamVai trò của các quỹ đầu tư ở Việt Nam
Quy mô: 653 triệu USD (825 bao gồm IFC&IDG). Trong tháng 1/2007?
Một số quỹ: Dragon Capital, Vietfund, Vina Capital, Mekong Capital, Prudential Fund, IFC, IDG
Các quỹ đã niêm yết trên thị trường (PR1 và VF1)
Khó khăn của các quỹ đầu tư tại Việt Nam?
Triển vọng và vai trò của quỹ đầu tư trong tương lai
Tổng tài sản của các quỹ đầu tư ở Việt Nam chỉ vào khoảng 1,8% GDP, trong khi đó ở Hoa Kỳ vào năm 2002, con số này là hơn 90% GDP
Nguồn: WB, IMF, TBKTVN, Miskhin và ước tính
32
Quỹ hưu trí
Vốn do người lao động và các DN góp
Các loại chứng khoánTài sản cố định (nhỏ)
Nợ và vốnTài sản
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright2005 - 2006
Tài chính phát triển: Bài giảng 5
Huỳnh Thế Du 17
33
Hoạt động của quỹ hưu tríNhận đóng góp từ người lao động trong các doanh nghiệp hoặc khu vực nhà nước.
Đầu tư tiền vào các loại chứng khoán.
Tiền được trả lại cho các thành viên của quỹ dưới hình thức tiền hưu.
Vấn đề hạn chế hoạt động của quỹ lương hưu (tách khỏi hoạt động của DN)
34
Các loại quỹ hưu tríQuỹ truyền thống
Quỹ mới
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright2005 - 2006
Tài chính phát triển: Bài giảng 5
Huỳnh Thế Du 18
35
Quỹ hưu trí truyền thốngLợi ích thành viên được xác định bằng các mức lương cuối cùng
Mức lương này được gọi là “lợi ích được xác định” hay “lương cuối cùng”
Doanh nghiệp và người lao động hàng tháng đều đóng góp vào quỹ lương hưu.
Người được ủy thác có trách nhiệm bảo đảm rằng tài sản có của quỹ trang trải được các tài sản nợ
Doanh nghiệp tài trợ chịu rủi ro còn lại
36
Quỹ mớiChỉ có những đóng góp của doanh nghiệp là xác định
Tiền hưu cuối cùng phụ thuộc vào giá trị của khoảnđầu tư khi nghỉ hưu
Nếu quỹ hoạt động tốt thì các thành viên của quỹ sẽgiàu lên; nếu không, họ sẽ nghèo đi
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright2005 - 2006
Tài chính phát triển: Bài giảng 5
Huỳnh Thế Du 19
37
Quỹ hưu trí ở Việt NamTổ chức của nhà nước
Người lao động đóng góp một phần, doanh nghiệp đóng góp một phần
Tổng số dư hiện tại của Bảo hiểm xã hội?
Đầu tư của Bảo hiểm xã hội?
Có nên cho phép tư nhân tham gia?
Tổng số dư của các quỹ hưu trí (BHXH) Việt Nam chỉ vào khoảng 5% GDP, trong khi đó ở Hoa Kỳ vào năm 2002, con số này là hơn 100% GDP
Nguồn: WB, IMF, TBKTVN, Miskhin và ước tính
38
Công ty tài chính
Phát hành chứng khoán nợVốn chủ sở hữu
Cho vayCác loại chứng khoánTài sản cố định (nhỏ)
Nợ và vốnTài sản
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright2005 - 2006
Tài chính phát triển: Bài giảng 5
Huỳnh Thế Du 20
39
Hoạt động của công ty tài chínhTrung gian tài chính
Huy động vốn bằng các hình thức như pháthành cổ phiếu, tín phiếu, trái phiếu
Sử dụng vốn huy động để đầu tư, hùn vốn vàcho vay
Hoạt động trên nguyên tắc “mua lớn – bán nhỏ”
40
Các loại công ty tài chínhCông ty tài chính bán hàng (Sales finance company)
Công ty tài chính tiêu dùng (Consumer finance company)
Công ty tài chính kinh doanh (Business finance company). Nghiệp vụ factoring?
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright2005 - 2006
Tài chính phát triển: Bài giảng 5
Huỳnh Thế Du 21
41
Công ty tài chính ở Việt NamHuy động vốn
Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở
Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi…
Vay các tổ chức tài chính
Tiếp nhận vốn uỷ thác
Cấp tín dụng
Cho vay
Bảo lãnh
Chiết khấu
42
Công ty tài chính ở Việt NamCác công ty tài chính hiện nay?
Các công ty tài chính thuộc trực thuộc các tổng công ty: dầu khí, bưu điện, cao su, tàu thủy
Công ty tài chính Sài Gòn (SFC)
Công ty tài chính Seaprodex
So sánh với công ty tài chính nói chung?
Vai trò của các công ty tài chính trong tương lai?
Tổng tài sản của các công ty tài chính Việt Nam chưa đến 1% GDP, trong khi đó ở Hoa Kỳ vào năm 2002, con số này là hơn 15% GDP
Nguồn: WB, IMF, TBKTVN, Miskhin và ước tính
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright2005 - 2006
Tài chính phát triển: Bài giảng 5
Huỳnh Thế Du 22
43
Một số loại hình TCTC khácQuỹ hỗ trợ phát triển
Tiết kiệm bưu điện
Công ty cho thuê tài chính
44
Các tổ chức trên thị trường CK
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright2005 - 2006
Tài chính phát triển: Bài giảng 5
Huỳnh Thế Du 23
45
Các tổ chức trên TTCK
Ngân hàng đầu tư?
46
Hoạt động ngân hàng và TTCKCác ngân hàng có vai trò như thế nào đối với sự phát triển của TTCK?
Tại sao phải tách bạch hoạt động ngân hàng thương mại và kinh doanh chứng khoán?
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright2005 - 2006
Tài chính phát triển: Bài giảng 5
Huỳnh Thế Du 24
47
Cuối cùng?Ở các nền kinh tế phát triển với sự phát triển cao của hệ thống tài chính, các tổ chức tài chính phi ngân hàng đóng một vai trò rất quan trọng. Như trường hợp Hoa Kỳ, tổng tài sản của các TCTC phi ngân hàng gấp 3 lần GDP, chiếm gần 2/3 tổng tài sản tài chính của toàn nền kinh tế, trong khi ở Việt nam, con số tương ứng chỉ là ~ 50% GDP và hơn 20% tổng tài sản tài chính của toàn nền kinh tế. Do đó, các TCTC phi ngân hàng có rất nhiều cơ hội để phát triển. Vấn đề còn lại là chọn cách nào cho hợp lý nhất.
48
Xin cảm ơn!
top related