Hướng dẫn sử dụng Deform 3D DEFORM là một phần mềm tính toán mô phỏng quá trình dựa trên phương pháp phần tử hữu hạn (FEM) nhằm phân tích các quá trình tạo hình và sử lí nhiệt khi tạo hình kim loại và các công nghệ liên quan. Bằng việc mô phỏng quá trình sản xuất trên máy tính, đây là công cụ tiên tiến cho phép ngưòi thiết kế và kĩ sư: Kiểm nghiệm các điều kiện trên máy tính mà không cần có nhà xưởng (workshop), Dễ dàng, nhanh chóng với các giả lập “Nếu-thì”. Cải thiện việc thiết kế dụng cụ và khuôn mẫu nhằm hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm vật liệu. Rút ngắn thời gian tung sản phẩm mới ra trường. Các sảm phẩm của hệ thống DEFORM DEFORM -2D (2D) Sử dụng trên nền UNIX/LINUX (HP, DEC, LINUX) Và cũng chạy rất tốt với máy tính cá nhân trên nền các window XP/Vista. Có khả năng giải cho mô hình biến dạng phẳng hoặc các chi tiết đối xứng với một mô hình 2 chiều. DEFORM-3D (3D) Sử dụng trên nền UNIX/LINUX (HP, DEC, LINUX) Và cũng chạy rất tốt với máy tính cá nhân trên nền các window XP/Vista. DEFORM-3D có khả năng giải được các bài toán phức tạp với mô hình 3 chiều và các đặc tính dòng chảy. Nó rất lý tưởng để giải cái bài toán phức tạp khi bài toán đó không hề đơn giản với mô hình 2 chiều. DEFORM -F2 (2D) Chạy trên nền các máy tính cá nhân cài đặt Windows XP/Vista. Có khả năng giải các bài toán với mô hình 2 chiều đối xứng hoặc biến dạng phẳng. Rất thuận lợi để giải với các công đoạn từ nhỏ đến trung bình trong mô hình phần tử hữu hạn. DEFORM –F3 (3D) Chạy trên nền các máy tính cá nhân cài đặt Windows XP/Vista. Giải rất tốt trong mô hình 3 chiều vơí các bài toán tạo hình ở trại thái thường, ấm và nóng. DEFORM –HT Là chương trình phụ trợ cho DEFORM-2D và DEFORM-3D.Nhờ việc bổ xung cho các mô hình biến dạng, DEFORM-HT có thể mô hình hoá các ảnh hưởng của xử lí nhiệt gồm có độ cứng, cỡ hạt của tổ chức kim loại, biến dạng, ứng suất dư, và hàm lượng các bon. Một số sản kết quả mô phỏng sử dụng DF
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Hướng dẫn sử dụng Deform 3D
DEFORM là một phần mềm tính toán mô phỏng quá trình dựa trên phương pháp phần tử hữu hạn (FEM) nhằm phân tích các quá trình tạo hình và sử lí nhiệt khi tạo hình kim loại và các công nghệ liên quan. Bằng việc mô phỏng quá trình sản xuất trên máy tính, đây là công cụ tiên tiến cho phép ngưòi thiết kế và kĩ sư:
Kiểm nghiệm các điều kiện trên máy tính mà không cần có nhà xưởng (workshop),Dễ dàng, nhanh chóng với các giả lập “Nếu-thì”. Cải thiện việc thiết kế dụng cụ và khuôn mẫu nhằm hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm vật liệu. Rút ngắn thời gian tung sản phẩm mới ra trường.
Các sảm phẩm của hệ thống DEFORMDEFORM -2D (2D)Sử dụng trên nền UNIX/LINUX (HP, DEC, LINUX)Và cũng chạy rất tốt với máy tính cá nhân trên nền các window XP/Vista. Có khả năng giải cho mô hình biến dạng phẳng hoặc các chi tiết đối xứng với một mô hình 2 chiều. DEFORM-3D (3D)Sử dụng trên nền UNIX/LINUX (HP, DEC, LINUX)Và cũng chạy rất tốt với máy tính cá nhân trên nền các window XP/Vista. DEFORM-3D có khả năng giải được các bài toán phức tạp với mô hình 3 chiều và các đặc tính dòng chảy. Nó rất lý tưởng để giải cái bài toán phức tạp khi bài toán đó không hề đơn giản với mô hình 2 chiều.
DEFORM -F2 (2D)Chạy trên nền các máy tính cá nhân cài đặt Windows XP/Vista. Có khả năng giải các bài toán với mô hình 2 chiều đối xứng hoặc biến dạng phẳng. Rất thuận lợi để giải với các công đoạn từ nhỏ đến trung bình trong mô hình phần tử hữu hạn.
DEFORM –F3 (3D)Chạy trên nền các máy tính cá nhân cài đặt Windows XP/Vista. Giải rất tốt trong mô hình 3 chiều vơí các bài toán tạo hình ở trại thái thường, ấm và nóng.
DEFORM –HTLà chương trình phụ trợ cho DEFORM-2D và DEFORM-3D.Nhờ việc bổ xung cho các mô hình biến dạng, DEFORM-HT có thể mô hình hoá các ảnh hưởng của xử lí nhiệt gồm có độ cứng, cỡ hạt của tổ chức kim loại, biến dạng, ứng suất dư, và hàm lượng các bon.
Người sử dụng có thể đưa vào mô hình vật liệu cho loại vật liệu bất kì không có trong thư viện vật liệu của chương trình.
Cho thông tin về loại vật liệu, khuôn, tải, ứng suất từ khuôn, độ hạt, các yếu tố ảnh hưởng và phá huỷ dẻo.
Các mô hình vật liệu cứng tuyệt đối, dẻo và dẻo nhớt, được coi là các mô hình vật liệu lí tưởng cho biến dạng lớn.
Mô hình vật liệu đàn-dẻo cho các bài toán ứng suất dư và đàn hồi.(2D,3D).
Mô hình vật liệu xốp(porous material) cho mô hình biến dạng của sản phẩm luyện kim bột. (2D,3D ).
Tích hợp các mô hình thiết bị tạo hình với các loại máy nén thuỷ lực , búa, máy nén vít ve, máy nén cơ học.
Người dùng viết chương trình con cho mô hình vật liệu, mô hình ứng suất, phá huỷ tiêu chuẩn và các hàm khác(2D,3D).
FLOWNET(2D,3D) và dò điểm (ở tất cả các sản phẩm) cho những vật liệu quan trọng theo thông tin.
Vẽ đồ thị về nhiệt độ, ứng suất, biến dạng, phá huỷ và các biến số đơn giản khác trong phần xuất kết quả.
Tự động đặt điều kiện tiếp xúc ngay trong phần chia lưới
Có khả năng phân tích biến dạng đa khối cho nhiều phôi và phân tích ứng suất của cặp khuôn(2D,3D)
Các mô hình đứt gãy ban đầu và nứt lan truyền dựa trên những thông số phá huỷ quen thuộc cho phép mô hình hoá nguyên công cắt, đột dập, khoan, bào (2D,3D).
Về xử lí nhiệt:Mô phỏng quá trình thường hoá, ram, tôi…
1. Mô hình hình học: Từ yêu cầu kích thước của sản phẩm-> đưa ra các khuôn mẫu, dụng cụ gia công, phôi thích hợp cho quá trình tạo hình. Các mô hình hình học (gọi là mô hình vì nó là ảo, không có thực) có thể xây dựng trên các phần mềm khác như solidwork, Catia.. và lưu dưới đuôi *STL sau đó nhập ( import) vào DF để thiết lập mô hình bài toán.2. Mô hình vật liệu.Mô hình vật liệu(Material Model-MM) cho các đối tượng được nhập vào DF. Đối với những loại vật liệu phổ biến, thì MM có sẵn trong thư viện của phần mềm và chỉ việc chọn và đưa vào sử dụng. Đối với mỗi loại vật liệu mới,MM phải tự xây dựng và đưa vào như là một điều kiện bắt buộc.Thư viện vật liệu của phần mềm.
3. Chia lưới cho các đối tượng trong DF (Meshing)Sau khi nhập các đối tượng vào trong DF cần chia lưới hữu hạn cho các đối tượng ấy. Tức là chia đối tượng lớn thành các phần tử nhỏ (element) với số lượng hữu hạn. Số phần tử của một đối tượng ảnh hưởng rất nhiều đến độ chính xác của bài toán và thời gian giải. Do đó tùy vào từng bài toán, vị trí của twừng vùng trên đối tượng... mà lấy số phần tử cho phù hợp (cái này tùy thuộc vào kinh nghiệm và trực quan của người dùng) Phần tử ở đây có nhiều dạng nhưng tớ thấy phổ biến loại phần tử khối sáu mặt (hexahedral) và khối
4. Điều kiện biênĐây là các điều kiện để gia công tạo hình vật liệu, xử lí nhiệt cho vật liệu... như ma sát, điều kiện công nghệ (lực, tốc độ biến dạng, tố độ dụng cụ...), điều kiện nhiệt... đặt vào bài toán sao cho gần với thực tế nhất. Các bài toán khác nhau sẽ có điều kiện biên khác nhau. Đây cũng là bbước rất quan trọng trong bài toán mô phỏng vì người làm phải hiểu biết, nắm rõ được công nghệ mới đặt được điều kiện biên chính xác.
5. Giải bài toán Sau khi thực hiện xong các phần tiền sử lí (pre-processor) 1-2-3-4, cần phải xuất ra một file (generate) để làm đầu vào cho phần mềm tự giải. Thời gian giải bài toán có thể chỉ mấy phút, có thể mấy giờ, có thể cả tuần hoặc lâu hơn phụ thuộc vào số lượng phần tử, quy mô bài toán, phần cứng của máy tính (Để giảm thiểu thời gian giải và tài nguyên của máy tính cho việc giải bài toán người ta đã xây dựng các phần mềm để tối ưu việc chia lưới, theo đó những vùng được coi là quan trọng sẽ chia lưới dày hơn những vùng kém quan trọng)
6. Kiểm tra kết quảSau khi giải xong bài toán, phần hậu sử lí (Post-Processor) là kiểm tra kết quả. Nếu tất cả các bước 1-2-4 đã chính xác mà kết quả xa với thực tế thì do vấn đề chia lưới quá thô, do đó cần chia lại lưới và giải lại.
3. Nhập hình dạng của phôi và dụng cụ.Trên oparation đã có sẵn work piece dấu + nhỏ ngay phía dưới để add thêm chày ép và khuôn ép, có thể thay đổi tên cho dụng cụ hoặc phôi tại object name
Tiếp tục nhấn vào work piece, nhấn vào Geometry để tải hình dạng của phôi, nhấn vào import geometry chọn vào thư mục deform/v 6_1/Labs để chọn hình dạng theo tên của chúng dưới dang đuôi STLví dụ ta nhấn chọn Tool_wear_lab1_workpiece cho Work piece.Tương tự cho Top Die và Bottom die. 4. Chia lưới.Nhấn vào Mesh và chọn Work piece, chọn như hình:
Nhấn generate Mesh để kiểm tra (xác nhận).Tương tự với Topdie
5. Xác định vật liệu.chọn General, chọn vào phôi và chọn vào biểu tượng khối hộp nhỏ phía dưới (bên cạnh Temperature) và tải vật liệu cho phôi là AISI 1035(1650-2200F) (sau khi nhấp vào steel)
Thao tác này chỉ áp dụng cho Bottom Die thôi vì nó không được chia lưới.Còn phôi và chày ép được lấy đối xứng bằng việc nhấn vào work piece và chọn Bdry.cnd nhấp mặt đối xứng và chọn biểu tượng có dấu +