Top Banner
Môn học: Thương mại điện tử và Ứng dụng Internet Trang 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ INTERNET I. Tổng quan về Internet và lịch sử phát triển của Internet a. Khái niệm về Internet Internet là một tập hợp của các máy tính được liên kết nối lại với nhau thông qua hệ thống dây cáp mạng và đường điện thoại trên toàn thế giới với mục đích trao đổi, chia sdữ liệu và thông tin. Bất cứ nguời nào trên hệ thống cũng có thể tiếp cận và đi vào xem thông tin từ bất cứ một máy tính nào trên hệ thống này hay hệ thống khác. Trước đây mạng Internet được sử dụng chủ yếu ở các tổ chức chính phvà trong các trường học. Ngày nay mạng Internet đã được sử dụng bởi hàng tỷ người bao gồm cả cá nhân các doanh nghiệp lớn, nhỏ, các trường học và tất nhiên là nhà nước và các tổ chức chính phủ. Phần chủ yếu nhất của mạng Internet là World Wide Web. Mạng Internet là của chung điều đó có nghĩa là không ai thực sự sở hữu nó với tư cách cá nhân. Mỗi phần nhỏ của mạng được quản lý bởi các tổ chức khác nhau nhưng không ai không một thực thể nào cũng như không một trung tâm máy tính nào nắm quyền điều khiển mạng. Mỗi phần của mạng được liên kết với nhau theo một cách thức nhằm tạo nên một mạng toàn cầu. Internet là một mạng toàn cầu bao gồm nhiều mạng LAN (Local Area Network), MAN (Metropolitan Area Network) và WAN (Wide Area Network) trên thế giới kết nối với nhau. Mỗi mạng thành viên này được kết nối vào Internet thông qua một router. HUB Workstation Workstation Server Router Router HUB Workstation Workstation Server INTERNET
24

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ INTERNET - sanghv.comsanghv.com/download/courses/Ecommerce/Tham khao/Chuong1 va 2.pdfMáy tính này được gọi là Internet gateway hay router.

Aug 29, 2019

Download

Documents

phungminh
Welcome message from author
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Page 1: CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ INTERNET - sanghv.comsanghv.com/download/courses/Ecommerce/Tham khao/Chuong1 va 2.pdfMáy tính này được gọi là Internet gateway hay router.

Môn học: Thương mại điện tử và Ứng dụng Internet Trang 1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ INTERNET

I. Tổng quan về Internet và lịch sử phát triển của Interneta. Khái niệm về Internet

Internet là một tập hợp của các máy tính được liên kết nối lại với nhauthông qua hệ thống dây cáp mạng và đường điện thoại trên toàn thế giớivới mục đích trao đổi, chia sẻ dữ liệu và thông tin. Bất cứ nguời nào trên

hệ thống cũng có thể tiếp cận và đi vào xem thông tin từ bất cứ một máytính nào trên hệ thống này hay hệ thống khác.

Trước đây mạng Internet được sử dụng chủ yếu ở các tổ chức chính phủvà trong các trường học. Ngày nay mạng Internet đã được sử dụng bởihàng tỷ người bao gồm cả cá nhân các doanh nghiệp lớn, nhỏ, các trườnghọc và tất nhiên là nhà nước và các tổ chức chính phủ. Phần chủ yếu nhấtcủa mạng Internet là World Wide Web.

Mạng Internet là của chung điều đó có nghĩa là không ai thực sự sở hữu nóvới tư cách cá nhân. Mỗi phần nhỏ của mạng được quản lý bởi các tổ chứckhác nhau nhưng không ai không một thực thể nào cũng như không mộttrung tâm máy tính nào nắm quyền điều khiển mạng. Mỗi phần của mạngđược liên kết với nhau theo một cách thức nhằm tạo nên một mạng toàn

cầu.

Internet là một mạng toàn cầu bao gồm nhiều mạng LAN (Local AreaNetwork), MAN (Metropolitan Area Network) và WAN (Wide Area

Network) trên thế giới kết nối với nhau. Mỗi mạng thành viên này đượckết nối vào Internet thông qua một router.

HUB

Workstation Workstation

Server

RouterRouter

HUB

Workstation Workstation

Server

INTERNET

Page 2: CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ INTERNET - sanghv.comsanghv.com/download/courses/Ecommerce/Tham khao/Chuong1 va 2.pdfMáy tính này được gọi là Internet gateway hay router.

Môn học: Thương mại điện tử và Ứng dụng Internet Trang 2

b. Lịch sử phát triển của Internet

Vào cuối năm 1960 Bộ Quốc phòng Mỹ tiến hành xây dựng một mạngmáy tính diện rộng trên toàn nước Mỹ. Mạng máy tính này có tên gọi làARPANET (Advanced Research Project Agency Network) , mục tiêu xây

dựng của mạng máy tính này là cho phép các tổ chức chính phủ Mỹ chiasẻ tài nguyên như máy in, máy chủ, cơ sở dữ liệu trên mạng.

Vào đầu năm 1980 giao thức TCP/IP được phát triển và nhanh chóng trởthành giao thức mạng chuẩn được dùng trên mạng ARPANET. Hệ điềuhành được dùng trên mạng lúc này là BSD UNIX cũng được tích hợp đểsử dụng giao thức TCP/IP. Hệ điều hành này nhanh chóng trở thành mộtcông cụ hữu hiệu để phát triển mạng máy tính.

Với các công nghệ mới này số lượng mạng máy tính đã phát triển nhanhchóng. Mạng ARPANET ban đầu đã trở thành mạng đường trục(backbone) cho mạng máy tính chạy trên giao thức TCP/IP gồm hangngàn máy thuộc các mạng cục bộ khác nhau. Mạng máy tính này chính là

mạng Internet.

Tuy nhiên vào năm 1988, DARPA quyết định tiến hành các thử nghiệmkhác, Bộ Quốc phòng Mỹ bắt đầu hủy bỏ mạng ARPANET và thay vào đóbằng mạng máy tính NSFNET.

Phát triển từ mạng ARPANET, ngày nay mạng Internet gồm hàng trămngàn máy tính được nối với nhau trên toàn thế giới. Mạng đường trục hiệntại có thể tải được lưu lượng lớn gấp hàng ngàn lần so với mạngARPANET trước đó.

Thông tin tham khảo (http://vi.wikipedia.org/wiki/Internet)

II. Tổ chức của InternetInternet là một liên mạng, tức là mạng của các mạng con, để kết nối các mạng con

với nhau, có hai vấn đề cần giải quyết. Về mặt vật lý, các mạng con chỉ có thể kết nối vớinhau khi có máy tính có thể kết nối với các mạng này. Việc kết nối đơn thuần về vật lý chưathể làm cho các mạng con có thể trao đổi thông tin với nhau. Vấn đề thứ hai là máy tính kếtnối được về mặt vật lý với các mạng con phải hiểu được cả hai giao thức truyền tin được sửdụng trên các mạng con này và các gói thông tin của các mạng con sẽ được gửi qua nhauthông qua đó. Máy tính này được gọi là Internet gateway hay router.

Page 3: CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ INTERNET - sanghv.comsanghv.com/download/courses/Ecommerce/Tham khao/Chuong1 va 2.pdfMáy tính này được gọi là Internet gateway hay router.

Môn học: Thương mại điện tử và Ứng dụng Internet Trang 3

Khi kết nối đã trở nên phức tạp hơn, các máy gateway cần phải biết về sơ đồ kiến trúc củacác mạng kết nối. Ví dụ trong hình sau đây cho thấy nhiều mạng được kết nối bằng 2 router.

Như vậy, Router1 phải chuyển tất cả các gói thông tin đến một máy nằm ở mạng Network2hoặc Network3 các máy trong mạng Network2 hoặc Network3. Với kích thước lớn nhưmạng Internet, việc các routers làm sao có thể quyết định về việc chuyển các gói thông tincho các máy nằm trong các mạng sẽ trở nên phức tạp hơn.

Để các routers có thể thực hiện được công việc chuyển một số lớn các gói thông tin thuộccác mạng khác nhau người ta đề ra quy tắc là:

Các routers chuyển các gói thông tin dựa trên địa chỉ mạng của nơi đến, chứ khôngphải dựa trên địa chỉ mạng của máy nhận. Như vậy dựa trên địa chỉ mạng nên tổngsố thông tin mà Router phải lưu trữ về sơ đồ kiến trúc mạng sẽ tuân theo số mạngtrên Internet chứ không phải là số máy trên Internet

Trên Internet tất cả các mạng đều có quyền bình đẳng cho dù chúng có tổ chức hay sốlượng máy rất chênh lệch nhau. Giao thức TCP/IP của Internet hoạt động tuân theo quanđiểm sau:

Tất các các mạng con trong Internet như là Ethernet, một mạng diện rộng nhưNSFNET back bone hay một liên kết điểm-điểm giữa hai máy duy nhất đều được coinhư là một mạng.

Điều này xuất phát từ quan điểm đầu tiên khi thiết kế giao thức TCP/IP là để có thể liên kếtgiữa các mạng có kiến trúc hoàn toàn khác nhau, khái niệm "mạng" đối với TCP/IP bị ẩn điphần kiến trúc vật lý của mạng. Đây chính là điểm giúp cho giao thức TCP/IP tỏ ra rấtmạnh.

Router

NETWORK 1 NETWORK 2

Hai mạng Network1 và Network2 kết nối với nhau thông qua Router

Router 1

NETWORK 1 NETWORK 3

Các mạng Network, Network2 và Network3 kết nối với nhau thông qua 2 Router

NETWORK 2

Router 2

Page 4: CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ INTERNET - sanghv.comsanghv.com/download/courses/Ecommerce/Tham khao/Chuong1 va 2.pdfMáy tính này được gọi là Internet gateway hay router.

Môn học: Thương mại điện tử và Ứng dụng Internet Trang 4

Như vậy, người dùng trong Internet hình dung Internet là một mạng thống nhất và bất kỳhai máy nào trên Internet đều được nối với nhau thông qua một mạng duy nhất. Hình vẽ saumô tả kiến trúc tổng thể của Internet.

INTERNET

HOST

HOST

Router

Mạng Vật lý

Page 5: CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ INTERNET - sanghv.comsanghv.com/download/courses/Ecommerce/Tham khao/Chuong1 va 2.pdfMáy tính này được gọi là Internet gateway hay router.

Môn học: Thương mại điện tử và Ứng dụng Internet Trang 5

Mạng Internet dưới con mắt người sử dụng. Các máy được nối với nhau thông qua mộtmạng duy nhất. (b) - Kiến trúc tổng quát của mạng Internet. Các routers cung cấp các kếtnối giữa các mạng.

INTERNET

MẠNG CON

MẠNG CON

Tường Lửa - Firewall

Tường Lửa - Firewall

Tường Lửa - Firewall

MẠNG CON

ISDNVPN

……

Hệ thống máy tính chủ

Mô hình hệ thống mạng Internet chi tiết

Page 6: CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ INTERNET - sanghv.comsanghv.com/download/courses/Ecommerce/Tham khao/Chuong1 va 2.pdfMáy tính này được gọi là Internet gateway hay router.

Môn học: Thương mại điện tử và Ứng dụng Internet Trang 6

III. Vấn đề quản lý mạng InternetThực chất Internet không thuộc quyền quản lý của bất kỳ ai. Nó không có giám đốc,

không có ban quản trị. Mỗi thành viên đều có thể tham gia hoặc không tham gia vàoInternet, đó là quyền của mỗi thành viên. Mỗi mạng thành phần sẽ có một giám đốc hay chủtịch, một cơ quan chính phủ hoặc một hãng điều hành, nhưng không có một tổ chức nàochịu trách nhiệm về toàn bộ Internet.

Tổ chức Internet Internet society - gọi tắt là ISOC là một tổ chức nguyện có tráchnhiệm hoàn toàn về Internet và ở đây là trụ sở chính của Internet, tổ chức này có mục đíchphát triển khả năng trao đổi thông tin dựa vào công nghệ Internet. Ý tưởng cơ bản của tổchức này là khuyến khích sự trao đổi thông tin toàn cầu thông qua Internet. Tổ chứcInternet là một ủy ban với những thành viên tự nguyện – chính những thành viên này làngười quyết định hứơng tiến lên phía trước của Internet và cũng chính họ là người quản lýkỹ thuật và quy định các chức năng thích hợp của Internet. Tổ chức ISOC bầu ra InternetArchitecture Board – IAB Internet (The internet architecture board (Ủy ban Kiến trúcmạng). Ủy ban này có trách nhiệm đưa ra các hướng dẫn về kỹ thuật cũng như phươnghướng để phát triển Internet. Nhiệm vụ của IAB là đề ra các nguyên tắc, quy định để tiêuchuẩn hoá và phân chia các nguồn dữ liệu như là: những địa chỉ của những trang Web hoặcvị trí của nguồn dữ liệu. Internet làm việc rất đơn giản bởi vì những máy vi tính ở trên thếgiới có thể trò chuyện qua lại trong một số đường lối chuẩn và IAB có nhiệm vụ quản lýcác đường lối tiêu chuẩn này cũng như IAB sẽ ra quyết định khi thấy tiêu chuẩn là cấp thiếtvà quyết định ban tiêu chuẩn nên làm gì…

IV. Tại sao lại cần Internet và Internet có thể làm gì giúp cho chúng taMột nguyên nhân quan trọng đó là những người sử dụng Internet ở mức trung bình

sẽ tìm ra một con số thông tin khổng lồ ngoài sự tưởng tượng thông qua việc tìm kiếm, chiasẽ dữ liệu, thông tin trên Internet. Khác xa với việc truyền thông tin truyền thống bằng thưtay, bằng điện thoại.., Internet liên kết những người đang sống cách xa hàng trăm ngànkilomet lại với nhau để giúp học hỏi kinh nghiệm, tăng thêm nguồn kiến thức – đây là mộtnguyên lý cơ bản và nền tảng của Internet. Quan niệm ở thời đại Internet bây giờ là khôngcó giới hạn về khoảng cách địa lý cũng như là thời gian.

Internet có thể làm gì giúp cho chúng ta

Internet giúp cho chúng ta nhiều việc như:

Là một bác sĩ, bạn có thể tìm một hệ thống đa dịch vụ: như là báo chí y khoa,tin tức và cập nhật trên công nghệ kỹ thuật y khoa mới nhất. Những thảo luậnnghiên cứu y khoa, những phương án về thuốc, về sự trị liệu và những lĩnhvực khác.

Page 7: CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ INTERNET - sanghv.comsanghv.com/download/courses/Ecommerce/Tham khao/Chuong1 va 2.pdfMáy tính này được gọi là Internet gateway hay router.

Môn học: Thương mại điện tử và Ứng dụng Internet Trang 7

Ví dụ : Bạn đang ở Việt Nam, bạn có thể xem một quá trình diễn ra một ca phẫu thuật phứctạp tại Mỹ, hoặc là gia đình bạn đang ở nước ngoài thì bạn cũng có thể cùng gia đình củamình để tham dự một cuộc hội nghị y khoa.

Không chỉ có thế, thậm chí bạn có thể thảo luận, đề nghị để được cung cấpnhững tài liệu về y khoa có liên quan và các công cụ hỗ trợ cho công việc củamột bác sĩ. Bạn có thể tìm những thông tin hết ý về những liều thuốc hiện đạinhất, cũng như sự cấu thành của chúng, về mặt công cụ, hiệu quả hay nhữngchi tiết khác. Hay là thông tin về thử nghiệm lâm sàng và sự phát triển mangtầm vóc quốc tế trong khu vực đặc biệt của bạn.

Những chuyên gia trong lĩnh vực khác nhau của thuốc thường là những thànhviên trong cộng đồng y khoa. Họ san sẻ kiến thức và kinh nghiệm của họ vớinhau và với những người khác, bởi vậy việc đó cũng giúp người khác học vànghiên cứu cùng nhau trên phạm vi toàn thế giới, không còn giới hạn trongtừng quốc gia riêng lẻ.

Thư điện tử hay còn gọi là Email có thể giúp chúng ta gửi đi những lời nhắn .Người nhận dù ở bất kỳ đâu trên thế giới này đều có thể nhận thư trong vòng2 giây đồng hồ, vậy nên email là một cách truyền đạt thông tin một cáchnhanh chóng, gọn nhẹ và dễ dàng. Bạn cũng có thể nói chuyện với một ngườikhác trên mạng bằng cách sử dụng phần mềm truyền tin hoặc chương trìnhđọc lướt trên mạng tìm thông tin tổng thể.

Một sinh viên ngành y khoa có thể tìm những lời ghi chú và công cụ trợ lýhọc tập trong lớp hoặc trong sách vở. Một người giảng viên cũng có thể sửdụng nó để làm tăng thêm nguồn kiến thức cho mình và học hỏi những kinhnghiệm thông qua những trang Web.

V. Cách sử dụng Interneta. Tạo hộp và kiểm tra hộp thư [email protected] bằng Microsoft Outlook 2003

Bước 1: Mở chương trình Microsoft Outlook 2003 bằng cách nhấp chuột chọnStart\Program\Microsoft Office\Microsoft Office 2003.

Bước 2: Click chuột chọn Tool\Email Account từ trình đơn như sau:

Page 8: CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ INTERNET - sanghv.comsanghv.com/download/courses/Ecommerce/Tham khao/Chuong1 va 2.pdfMáy tính này được gọi là Internet gateway hay router.

Môn học: Thương mại điện tử và Ứng dụng Internet Trang 8

Bước 3: Sẽ xuất hiện cửa sổ, Click chuột chọn mục Add a new e-mail accoutnhư sau:

Page 9: CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ INTERNET - sanghv.comsanghv.com/download/courses/Ecommerce/Tham khao/Chuong1 va 2.pdfMáy tính này được gọi là Internet gateway hay router.

Môn học: Thương mại điện tử và Ứng dụng Internet Trang 9

Bước 4: Click Next, xuất hiện cửa sổ và click chuột chọn mục POP3 (Connect toa POP3 e-mail server to download your e-mail)

Bước 5: Click Next, xuất hiện cửa sổ, điền các thông số email account như sau:

Your name: [email protected] Incoming Mail Server (POP3): mail.sonadezi.com.vnE-mail Address: [email protected] Outgoing Mail Server (SMTP): mail.sonadezi.com.vn

Page 10: CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ INTERNET - sanghv.comsanghv.com/download/courses/Ecommerce/Tham khao/Chuong1 va 2.pdfMáy tính này được gọi là Internet gateway hay router.

Môn học: Thương mại điện tử và Ứng dụng Internet Trang 10

Click chuột chọn Test Account Setting để kiểm tra xem địa chỉ e-mail vừa tạo,nếu địa chỉ e-mail tồn tại và kết nối được đến với máu chủ Mail Server thì sẽ nhưhình sau

Page 11: CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ INTERNET - sanghv.comsanghv.com/download/courses/Ecommerce/Tham khao/Chuong1 va 2.pdfMáy tính này được gọi là Internet gateway hay router.

Môn học: Thương mại điện tử và Ứng dụng Internet Trang 11

Bước 6: Click chuột chọn Finish để kết thúc việc tạo địa chỉ [email protected]

Bước 7: Để kiểm tra lại xem hộp thư [email protected] đã có hoạt độngđược chưa, chúng ta trở màn hình chính chọn Tool\Send/Receive\ Send/ReceiveAll

Page 12: CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ INTERNET - sanghv.comsanghv.com/download/courses/Ecommerce/Tham khao/Chuong1 va 2.pdfMáy tính này được gọi là Internet gateway hay router.

Môn học: Thương mại điện tử và Ứng dụng Internet Trang 12

b. Tạo hộp và kiểm tra hộp thư [email protected] trên Internet bằng chươngtrình duyệt web Internet Explorer

Bước 1: Mở chương trình Internet Explorer và nhập vào trên thanh Address dòngchữ sau:http://mail.sonadezi.com.vn:3000 Xuất hiện cửa sổ và nhập vào tên địa chỉ e-mail và password như sau:

Email Account: [email protected] Password:123456

Bước 2: Nếu đăng nhập thành công, sẽ xuất hiện cửa sổ chương trình như sau:

Page 13: CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ INTERNET - sanghv.comsanghv.com/download/courses/Ecommerce/Tham khao/Chuong1 va 2.pdfMáy tính này được gọi là Internet gateway hay router.

Môn học: Thương mại điện tử và Ứng dụng Internet Trang 13

Page 14: CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ INTERNET - sanghv.comsanghv.com/download/courses/Ecommerce/Tham khao/Chuong1 va 2.pdfMáy tính này được gọi là Internet gateway hay router.

Môn học: Thương mại điện tử và Ứng dụng Internet Trang 14

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ INTERNET

I. Nguồn gốc World Wide WebVào năm 1989 một nhà khoa học tại phòng thí nghiệm vật lý Châu Âu CERN -

Conseil European pour la Recherche Nucleaire tên là Tim Berners Lee đã có một ý tưởngđó là “Bất kỳ một cá nhân nào, đang sử dụng bất kỳ loại máy tính nào, ở bất kỳ nơi nào,đều có thể truy cập được dữ liệu trên Internet chỉ nhờ sử dụng một chương trình đơngiản”. Khi đó Tim Berner Lee đã viết một chương trình lưu trữ dữ liệu tên là “Enquire” làcơ sở để sau này phát triển chương trình cho Web Server và Web Client đầu tiên. Chươngtrình này được bắt đầu vào tháng 12 năm 1990 tại CERN và được quảng bá vào mùa hènăm 1991.

Cũng vào thời gian này đã có nhiều công trình chuẩn hoá các hệ thống Hypertext,các nỗ lực này tập trung vào lĩnh vực Internet theo sự phát triển của Hypertext MarkupLanguage, hay HTML, được thiết lập bởi Tim Berner Lee. Phiên bản đầu tiên này bây giờgọi là HTML 1.0

Năm 1993, một sinh viên trẻ tên là Marc Andressen, trường đại học Illinois tạiUrbana - Champaign đã tạo ra một giao diện đồ họa đầu tiên dành cho Web được gọi làMosaic. Ban đầu Mosaic đã được phát triển trên nền X Windows - một môi trường của Hệđiều hành Unix. (Lúc này Unix là hệ điều hành phổ biến nhất cho các hệ thống máy tínhnối kết với Internet). Sau đó, Những người lập trình Mosaic bắt đầu nghĩ ra các phần mởrộng tuỳ biến dành cho HTML nhằm mở rộng các tính năng của bộ trình duyệt Mosaic.

II. Khái niệm về World Wide WebWord Wide Web được gọi tắt là Web - là mạng lưới nguồn thông tin cho phép mọi

người khai thác thông tin qua một số công cụ hoặc là chương trình hoạt động dưới cácgiao thức mạng. World Wide Web là một trong số các dịch vụ của Internet nhằm giúp choviệc trao đổi thông tin trở nên thuận tiện và dễ dàng.

Sở dĩ Web trở nên phổ biến vì Web cung cấp cho người sử dụng khả năng truy cậpdễ dàng từ đó người sử dụng có thể khai thác các thông tin đa dạng trên Internet bao gồmvăn bản, hình ảnh thậm chí cả âm thanh và video, nghĩa là những gì mà chúng ta có thểcảm nhận được, vì thế Web đôi khi còn được gọi là đa phương tiện của mạng Internet.

Thông tin được biểu diễn bằng “trang Web” theo đúng nghĩa của một trang màchúng ta có thể nhìn thấy trên màn hình máy tính. Mọi thông tin đều có thể biểu thị trêntrang Web đó, kể cả âm thanh, hình ảnh động, nhưng vấn đề lý thú nhất của Web nằm ởkhía cạnh khác, đó là trang Web mà chúng ta nhìn thấy trên màn hình máy tính có khảnăng liên kết với những trang Web khác, dẫn chúng ta đến những nguồn thông tin khác.Khả năng này của Web có được là nhờ thông qua các “siêu liên kết” (hyperlink), siêu liên

Page 15: CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ INTERNET - sanghv.comsanghv.com/download/courses/Ecommerce/Tham khao/Chuong1 va 2.pdfMáy tính này được gọi là Internet gateway hay router.

Môn học: Thương mại điện tử và Ứng dụng Internet Trang 15

kết về bản chất là địa chỉ trỏ tới nguồn thông tin (trang Web) nằm đâu đó trên Internet.Bằng những siêu liên kết này, các trang Web có thể liên kết với nhau thành một mạngchằng chịt, trang này trỏ tới trang khác, cho phép mọi người chu du trên biển cả thông tin.

III. Trình duyệt Web

Để xem và đọc các thông tin trên Web, người sử dụng phải có trình duyệt Web nhưMicrosoft Internet Explorer, Netscape Navigator hoặc Opera. Trình duyệt Web là một ứngdụng tương thích với máy tính của chúng ta, cho phép chúng ta nhìn thấy các trang Webtrên màn hình máy tính.

a. Microsoft Internet Explorer – Bộ thám hiểm Internet

Viết tắt Internet Explorer hoặc gọi là IE hay MSIE, đây là trình duyệt webthông dụng nhất hiện nay được đi kèm với hệ điều hành Windows của hãngMicrosoft. IE là trình duyệt web chiếm thị phần lớn nhất hiện nay. Phiên bảnhiện tại là Internet Explorer 7, sẽ được tích hợp với hệ điều hành WindowsVista.

b. Mozilla FireFox (Netscape Navigator)

Là một trình duyệt tự do, mã nguồn mở, có khả năng chạy trên nhiều hệ điềuhành khác nhau, có giao diện đồ họa và được phát triển bởi công ty MozillaCorporation và hàng trăm tình nguyện viên ở khắp nơi trên thế giới. Lúc đầutrình duyệt FireFox bắt đầu như là fork của thành phần Navigator trong bộMozilla Application Suite, sau đó phát triển thành một nhánh độc lập cũngcó trình quản lý thư điện tử (Thunderbird) và trình đọc tin tức. Ngày nayFireFox đã sánh ngang hàng với Mozilla Suite như là một bộ phần mềmđược phát hành chính thức.

Trước khi phiên bản 1.0 được phát hành, FireFox đã được rất nhiều cácphương tiện thông tin ca ngợi, trong đó có Forbes và Wall Street Journal.Với trên 25 triệu lượt tải về chỉ trong vòng 99 ngày sau khi phiên bản 1.0được phát hành, FireFox trở thành phần mềm tự do, mã mở được tải vềnhiều nhất, đặc biệt đối với người dùng gia đình. FireFox là trình duyệt đầutiên có tất cả các tính năng như ngăn chặn cửa sổ quảng cáo kiểu pop-up,duyệt tab, đánh dấu trang động (live bookmarks), hỗ trợ chuẩn mở và cơ cấumở rộng để thêm chức năng cho chương trình.

Thông tin tham khảo http://vi.wikipedia.org/wiki/Mozilla_Firefox

Page 16: CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ INTERNET - sanghv.comsanghv.com/download/courses/Ecommerce/Tham khao/Chuong1 va 2.pdfMáy tính này được gọi là Internet gateway hay router.

Môn học: Thương mại điện tử và Ứng dụng Internet Trang 16

c. Opera

Là một bộ phần mềm Internet điều khiển các tác vụ liên quan đến Internetbao gồm duyệt web, gửi và nhận thư điện tử, tin nhắn, quản lý danh sáchliên hệ và trò chuyện trực tuyến.

Opera được phát triển bởi công ty phần mềm Opera Software, trụ sở chínhđặt tải thủ đô của Oslo (Na Uy). Nó có thể chạy trên rất nhiều hệ điều hànhkhác nhau, bao gồm Windows, Mac OS X, Solaris, FreeBSD và Linux. Nócũng được sử dụng trong điện thoại di động, điện thoại thông minh, thiết bịtrợ giúp cá nhân số (Personal Digital Assistant, PDA), thiết bị trò chơi cầmtay và ti vi tương tác. Công nghệ của Opera cũng được cấp phép cho cáccông ty khác sử dụng như Adobe Creative Suite. Phiên bản cho máy tính đểbàn của Opera hiện nay là miễn phí.

Thông tin tham khảohttp://vi.wikipedia.org/wiki/Opera_%28tr%C3%ACnh_duy%E1%BB%87t%29

IV. Tổng quan về hệ thống Weba. Giới thiệu

Một hệ thống Web là một hệ thống cung cấp thông tin trên mạng Internetthông qua các thành phần như Máy chủ, trình duyệt và nội dung thông tin.Trong phần này sẽ giới thiệu một cách cơ bản nguyên lý hoạt động của mộthệ thống Web cũng như các thông tin liên quan tới các cách thức xác định vịtrí nguồn thông tin, cách thức trao đổi dữ liệu giữa máy chủ với trình duyệtvà cách thức thể hiện thông tin.

Page 17: CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ INTERNET - sanghv.comsanghv.com/download/courses/Ecommerce/Tham khao/Chuong1 va 2.pdfMáy tính này được gọi là Internet gateway hay router.

Môn học: Thương mại điện tử và Ứng dụng Internet Trang 17

b. Mô hình hệ thống Web nói chung

Mạng dịch vụ Web là mạng các máy tính liên quan đến dịch vụ Web bao gồmcác máy chủ dịch vụ, các máy tính và thiết bị phục vụ cho việc cung cấp dịchvụ Web, hệ thống đó bao gồm:

Đường kết nối với mạng cung cấp dịch vụ Internet Các máy chủ cung cấp dịch vụ Web: cung cấp các dịch vụ web hosting,

chứa các phần mềm Application Server đảm bảo việc phát triển các dịchvụ trên Web, kết nối đến các cơ sở dữ liệu trên các máy tính khác, cácmạng khác

Các máy chủ cơ sở dữ liệu, máy chủ chứng thực, máy chủ tìm kiếm ... Hệ thống tường lửa (cả phần cứng và phần mềm) đảm bảo an toàn cho

hệ thống máy chủ với môi trường Internet. Hệ thống máy trạm điều hành, cập nhật thông tin cho máy chủ Web...

Page 18: CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ INTERNET - sanghv.comsanghv.com/download/courses/Ecommerce/Tham khao/Chuong1 va 2.pdfMáy tính này được gọi là Internet gateway hay router.

Môn học: Thương mại điện tử và Ứng dụng Internet Trang 18

c. Nguyên tắc hoạt động của hệ thống Web

Khi máy một máy con - client kết nối vào Internet (thông qua hệ thốngmạng LAN, các đường dial up hoặc đường ADSL..., người sử dụng dùngtrình duyệt Web (Web Browser) và gõ vào địa chỉ tên miền cần truy nhập(ví dụ: http://home.vnn.vn) gửi yêu cầu đến máy chủ Web.

Máy chủ Web – Web Server xem xét và thực hiện hết những yêu cầu từ phíaWeb Browser gửi đến, kết quả là một trang "thuần HTML" được đưa raBrowser. Người sử dụng sẽ hoàn toàn trong suốt với những gì đằng sau củamột Web server như CGI, Script và các ứng dụng cơ sở dữ liệu.

Trường hợp là trang Web tĩnh thì Web Server sẽ lấy thông tin lưu sẵn trênmáy chủ dạng thư mục, dạng tệp (file) gửi lại theo yêu cầu của máy client.Trường hợp là trang Web động (dùng các ngôn ngữ lập trình Web như ASP,PHP, JSP, CGI ... thì Web Server sẽ kết nối và khai thác cơ sở dữ liệu trêncác máy Database Server.

Ví dụ: Muốn tìm được các thông tin liên quan tới thời tiết ở Hà Nội tại địa chỉ Web"http://hanoi.vnn.vn" – địa chỉ này chính là một URI (Uniform Resource Identifier- World Wide Web Address). Khi chúng ta nhập URI trên vào trình duyệt thì cáccông đoạn thực hiện trên máy như sau:

Trình duyệt sẽ thực hiện gửi yêu cầu lấy thông tin tới địa chỉ xác định trongURL thông qua giao thức truyền dữ liệu có tên là http.

Máy chủ nơi chứa thông tin sẽ xác định những thông tin cần thiết theo yêucầu dựa trên URI của người sử dụng gửi tới. Truyền thông tin lien qua tớiyêu cầu tới người sử dụng thông qua giao thức truyền thông http.

Page 19: CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ INTERNET - sanghv.comsanghv.com/download/courses/Ecommerce/Tham khao/Chuong1 va 2.pdfMáy tính này được gọi là Internet gateway hay router.

Môn học: Thương mại điện tử và Ứng dụng Internet Trang 19

Trình duyệt sau khi nhận được kết quả trả lời của máy chủ sẽ tiến hành trìnhbày dữ liệu kết quả nhận được theo khuôn dạng nhất định. Bản thân trongkết quả nhận được cũng bao gồm các liên kết tới thông tin ở vị trí khác trênWeb và các vị trí này cũng được xác định bởi các URI.

Trong ví dụ trên đã giới thiệu cho chúng ta ba cấu trúc của Web gồm: xác định vịtrí thông tin, trao đổi và cách thể hiện thông tin:

Xác định vị trí thông tin: Mỗi resource trong Web sẽ được xác định bởiUniform Resource Identifier (URI). Trong ví dụ trên, resource dùng để lấythông tin về thời tiết ở Hà nội được xác định bời URI: "http://hanoi.vnn.vn".

Trao đổi thông tin: Các tác nhân của Web (trình duyệt – browser, web server…) thực hiện trao đổi thông tin thông qua các message, các message nàyđược hình thành khi có yêu cầu của người sử dụng hoặc khi thực hiện cáctiến trình xử lý dữ liệu. Các giao thức (protocols) sẽ định nghĩa cách thứctrao đổi dữ liệu giữa các tác nhân trong Web, trong ví dụ này là giao thứcHTTP.

Thể hiện thông tin: Các message được hình thành khi trao đổi thông tin giữa cáctác nhân trong Web đã chứa các định dạng dữ liệu. Tùy thuộc vào từng yêu cầu cụthể mà các định dạng thể hiện dữ liệu sẽ khác nhau. Trong trường hợp khi nhận kếtquản trả lời từ các Web Server , các định dạng đó có thể là: HTML, XML, … dữliệu ảnh,…Dựa trên các định dạng được định nghĩa này, trình duyệt sẽ trình bày lạisao cho dữ liệu có thể giúp người sử dụng khai thác thông tin một cách dễ dàng.

V. Thuật ngữ Weba. Khái niệm về Webpage

Webpage là một trang web, tức một file có đuôi HTM hay HTML. Đó làmột tập tin viết bằng mã code HTML chứa các siêu liên kết (hyperlink) đếncác trang khác. Trên trang web ngoài thành phần chữ nó còn có thể chứa cácthành phần khác như hình ảnh, nhạc, video...

b. Khái niệm về WebsiteWebsite là tập hợp những trang web liên kết với nhau bằng các siêu liên kết.Website được đưa vào mạng Internet để hoà cùng các website khác, mọingười trên khắp thế giới đều có thể truy cập được vào website để lấy thôngtin.

Page 20: CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ INTERNET - sanghv.comsanghv.com/download/courses/Ecommerce/Tham khao/Chuong1 va 2.pdfMáy tính này được gọi là Internet gateway hay router.

Môn học: Thương mại điện tử và Ứng dụng Internet Trang 20

c. Các loại thuật ngữ Web Website giới thiệu

Website giới thiệu là website căn bản và đơn giản nhất, dùng để giớithiệu về một cá nhân hay một đơn vị. Ví dụ một website của ca sĩchứa các thông tin về lý lịch, bài hát ưa thích, lịch diễn của ca sĩ đó.Một doanh nghiệp, cơ quan, bộ nghành… có thể tạo cho mình mộtwebsite nhỏ nhằm giới thiệu khái quát về đơn vị mình như: lịch sửdoanh nghiệp, chức năng của doanh nghiệp, thành phần ban giámđốc... Website loại này chứa ít trang, ít tốn kém vì dễ làm nhất.

Ví dụ trang website của doanh nghiệp điện tử Thanh Sơn:http://www.suatannha.com/suatannha/html/kythuatso.html

Website lưu trữ thông tinWebsite lưu trữ thông tin hay còn gọi là thư viện điện tử, chứa cácthông tin chuyên môn được sắp xếp thành nhiều đề mục, nhiều tiêuđề dễ tra cứu. Website lưu trữ phải được cập nhật thường xuyênthông tin mới và được sắp xếp sao cho người xem tìm ngay đượcthông tin mình muốn tìm. Để tạo Website thư viện điện tử, cần có kếhoạch và tầm nhìn xa để dễ phát triển mở rộng về sau. Để nuôi dưỡngwebsite lưu trữ, người cập nhật cần có kiến thức cơ bản về website.

Ví dụ trang Website thư viện công cộng của tiểu bang Vancouver –Canada http://www.vpl.vancouver.bc.ca

Website truyền dữ liệuWebsite truyền dữ liệu được thiết kế đặc biệt để thu nhận thông tin từxa. Một cơ quan hay một doanh nghiệp làm công tác quản lý chươngtrình có nhiều vệ tinh thay vì phải đến tận đơn vị ở quận huyện, tỉnhthành khác để ghi chép thông tin thì nay có thể ngồi tại chỗ để nhậnthông tin qua mạng Internet và chỉ việc kiểm chứng, đánh giá thôngtin trước khi nhập vào kho thông tin chung. Website này thuộc hàngcao cấp có nhiều chương trình lồng trong trang web, đòi hỏi nhà thiếtkế phải có trình độ nhất định trong cả lãnh vực điện toán lẫn chuyênmôn.

Ví dụ Website cung cấp thông tin, chỉ số chứng khoán ở Việt Namhttp://www.vietstock.com.vn/VietStock/StockIndicator.aspx

Page 21: CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ INTERNET - sanghv.comsanghv.com/download/courses/Ecommerce/Tham khao/Chuong1 va 2.pdfMáy tính này được gọi là Internet gateway hay router.

Môn học: Thương mại điện tử và Ứng dụng Internet Trang 21

Website thương mạiWebsite thương mại: chứa thông tin hàng hoá và dịch vụ, chứa nhiềuform và chứa các script tính toán để người tiêu dùng có thể mua vàtrả tiền ngay tại website.

Ví dụ Website về mua bán hàng hoá trực tiếp qua mạnghttp://www.1001shoppings.com/

VI. Các loại trang weba. Homepage - Trang chủ

Trang chủ - Homepage là trang đầu tiên xuất hiện khi website được gọi tên.Trang chủ thường chứa các thông tin căn bản nhất của website và các liênkết đến các trang chuyên đề. Trang chủ có thể có các tên như index.htm,default.htm

b. Trang chuyên đềTrang chuyên đề là trang lớn mang các liên kết đến các trang đơn vị có cùngtính chất.

Ví dụ: Trang chuyên đề giới thiệu các tin tức của công ty Sonadezi liên kếtđến các trang chuyên đề khác như thông tin về các Khu công nghiệp LongThành, Xuân Lộc, Gò Dầu…

c. Trang đơn vịTrang đơn vị thường được bố trí vào các thư mục có cùng chủ đề, chứa nộidung cụ thể của website. Một trang đơn vị có thể xuất hiện trên một haynhiều trang chuyên đề tuỳ theo tính chất chủa trang đó. Các trang đơn vịthường là một trang web thật (hay web tĩnh) với đuôi htm hay html. Cáctrang đơn vị cũng có thể chỉ là một thành phần được trích xuất từ mộtdatabase khi nhà viết web sử dụng hình thức web động.

Ví dụ một bài viết về bảng giá thuê đất của Khu công nghiệp Long Thànhnằm trong mục Mặt bằng công nghiệp cho thuê

d. Trang phản hồi – FeedbackTrang phản hồi – Feedback chứa các form thu nhận thông tin từ người xem.Đây là đặc trưng của Internet, thông tin hai chiều. Người xem web khôngchỉ nhận thông tin từ Web mà còn có thể giao tiếp với chủ Website thôngqua trang web. Thông tin do người đọc nhập vào có thể hiển thị ngay tạitrang web hoặc có thể chuyển đến một địa chỉ email nhất định nào đó hoặc

Page 22: CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ INTERNET - sanghv.comsanghv.com/download/courses/Ecommerce/Tham khao/Chuong1 va 2.pdfMáy tính này được gọi là Internet gateway hay router.

Môn học: Thương mại điện tử và Ứng dụng Internet Trang 22

đưa vào cơ sở dữ liệu. Có nhiều loại trang phản hồi tùy mục đích sử dụngform thu nhận thông tin.

Ví dụ trang góp ý, trang đăng ký khám bệnh, trang đặt câu hỏi thắc mắc...

e. Trang web tĩnhWeb tĩnh là trang web chỉ đơn thuần mô tả thông tin và thông tin này khôngthường xuyên được cập nhật hoặc thay đổi nội dung theo thời gian.

f. Trang web độngWeb động là trang web có các đường liên kết đến cơ sở dữ liệu Database.Khi chọn một liên kết, một thành phần trong cơ sở dữ liệu sẽ xuất hiện nhưthể có một trang web mới. Thật ra, web động chỉ có thể thay đổi nội dung tạimột vùng định sẵn của trang đó. Về mặt hình thức thì nó không động chútnào, khiến cho trang web trở nên mất sinh động về mặt hình thức.

VII. Các thành phần thường có trong trang weba. Hình ảnh

Hình ảnh trên trang Web thường được lưu dưới 2 dạng tập tin .gif và .jpg,tập tin ảnh gif nhẹ ký nhưng màu sắc đơn giản, tập tin ảnh jgp nặng ký hơnvà màu sắc mịn đẹp. Hình gif giúp tạo các hình animation chuyển động nhúcnhích làm vui mắt. Hình ảnh nhiều làm cho việc load Web chậm. Thiếu kiếnthức về nén ảnh sẽ làm thất bại trang web do load chậm.

b. Biểu ngữ - BannerBanner là một tập tin ảnh có kích thước dài, thường nằm ở 1/3 trên của trangdùng để quảng cáo.

c. CounterCounter là bộ phận đếm số người truy cập website.

d. Logo:Logo là biểu tượng của website, cũng có thể là biểu tượng của cơ quan chủquản website.

e. Search FormSearch form là hộp thoại giúp người xem nhanh chóng tìm kiếm thông tincần tìm. Search form có thể dùng để tìm thông tin trong một trang, một sitehay tất cả các site trên toàn cầu.

Page 23: CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ INTERNET - sanghv.comsanghv.com/download/courses/Ecommerce/Tham khao/Chuong1 va 2.pdfMáy tính này được gọi là Internet gateway hay router.

Môn học: Thương mại điện tử và Ứng dụng Internet Trang 23

f. NavigatorNavigator là tập hợp những đường liên kết dẫn đến các trang chuyên đề. Cóthể gọi navigator là menu list cũng đúng.

g. HeaderHeader là thành phần luôn luôn hiện diện phần trên cùng của tất cả các trangweb, thường chứa các navigator. Một website được cấu trúc chặt chẽ cầnphải có header này.

h. FooterFooter là thành phần luôn luôn hiện diện ở phần dưới cùng của tất cả cáctrang, chứa các thông tin cần thiết: Contact us, Private policy, About us haynối với các trang chuyên đề.

Mục đích của header và footer là giúp người xem không bị lạc hướng khitìm thông tin trong trang Web. Nếu thiếu footer hay header, trang web trởthành trang cụt (orphan page).

i. ForumForum - Diễn đàn điện tử là 1 Website nơi mọi người có thể trao đổi, thảoluận, bày bỏ ý kiến về những vấn đề cùng quan tâm bằng cách gõ ý kiến vàođó lưu lại trên trang web và đợi người khác trả lời, hưởng ứng. Forum giúpnâng cao kiến thức tập thể và hấp dẫn người xem. Các vấn đề thảo luậnđược lưu giữ dưới dạng các trang tin. Đây là hình thức thảo luận không trựctiếp, người dùng có thể đưa bài thảo luận của mình lên Forum nhưng có khingay lập tức hoặc vài ngày, vài tuần, thậm chí vài tháng sau mới có ngườitrả lời vấn đề của mình

Ví dụ forum phổ biến nhất tại Việt Nam: http://www.ttvnonline.com

j. FrameFrame là hình thức chia khung trang, giúp bố trí các trang vừa cố định vềhình thức, vừa thay đổi về nội dung.

k. Chat roomChatroom là hình thức thảo luận trực tiếp trên Internet, người dùng có thểthảo luận, trao đổi và nhận được câu trả lời hầu như ngay lập tức, cũngtương tự như khi chúng ta nói chuyện qua điện thoại vậy. Để giới hạn chủđề, thông thường người ta chia ra thành các Chatroom theo 1 chủ đề nào đó,ví dụ theo khu vực, theo lứa tuổi,... Các thông tin Chat không lưu lại trêntrang web.

Page 24: CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ INTERNET - sanghv.comsanghv.com/download/courses/Ecommerce/Tham khao/Chuong1 va 2.pdfMáy tính này được gọi là Internet gateway hay router.

Môn học: Thương mại điện tử và Ứng dụng Internet Trang 24

Chat room phổ biến nhất tại Việt Nam: Vietchat (IRC Server:irc.vietinternet.com, Port: 23)

l. MultimediaMultimedia là các tập tin ảnh, video hay âm thanh lồng trong trang. Cácthành phần multimedia có trong trang web giúp người xem không bị nhàmchán.

VIII. Các kỹ thuật dùng cho Web cao cấpa. Flash

Flash là tạo hình ảnh động cao cấp, đẹp nhất hiện nay, dùng cho việc trangtrí. Mặc dù flash còn nhiều chức năng xuất sắc nữa nhưng dùng flash trongweb cần cẩn thận vì không phải máy nào cũng hiển thị được Flash.

b. Java script, java applet, DHTML (dynamic HTML), VB script.Java script, java applet, DHTML (dynamic HTML), VB script là các scriptgiúp tạo hiệu ứng đặc biệt trên trang web.

c. CGI, Java, PHPCGI, Java, PHP là các ngôn ngữ dùng trong thiết kế trang Web giúp tạochương trình web động, tạo chat, forum.

d. Cơ sở dữ liệu - My SQL, DBFMy SQL, DBF là cơ sở dữ liệu giúp tạo cho trang web động.