Top Banner
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 1/55 TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN BẢN TIN THÁNG 7/2018 A.THÔNG TIN THÀNH TỰU Đèn học thông minh 4.0 “made by Vietnam" Chế tạo máy nhuộm sợi dạng búp Chế tạo hệ thiết bị đa cấp xử lý hiệu quả khí ô nhiễm trong sản xuất cồn sinh học từ sắn lát Công nghệ chế tạo tời phục vụ khai thác than hầm lò Chế tạo tấm tường dùng bê tông bọt Băng dán vết thương dạng gel Công nghệ dự báo sóng biển Chế tạo tính chất tản nhiệt của chất lỏng chứa thành phần vật liệu graphene Thiết bị khắc, khoan lỗ nhỏ bằng laser Nd:YAG Công nghệ tuyển thu hồi kim loại thiếc và sắt từ quặng mũ sắt Máy thu hoạch rau má bằng động cơ xăng Công nghệ gene trong chọn tạo giống vật nuôi Nuôi lươn không bùn Mô hình nuôi tôm tích trong lồng Phân hữu cơ từ rơm rạ Nước rửa bát từ rác thải Hệ thống giám sát từ xa một số trạm đo mực nước tự động theo các nguyên lý đo không tiếp xúc với nước trên lưu vực sông TP.HCM: Ứng dụng công nghệ gene trong chọn tạo giống vật nuôi B.THÔNG TIN SÁNG CHẾ VIỆT NAM 1-0019141 Hợp chất 3beta,3abeta- dihydroxy-2alpha,9abeta- dimetoxy2,3,3a,9a-tetrahydrofurodysinin (dysinidin lll) và phương pháp phân lập hợp chất này từ loài hải miên Dysidea fragilis 1-0019142 Phương pháp xác định và điều khiển độ nghiêng mặt cánh tuabin gió có tốc độ quay cố định 1-0019154 Chủng nấm bất toàn Myrothecium sp. FMBV1 thuần khiết về mặt sinh học có khả năng sinh tổng hợp laccaza cao
55

BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Aug 29, 2019

Download

Documents

duongkhanh
Welcome message from author
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Page 1: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 1/55

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH

TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN

BẢN TIN THÁNG 7/2018

A.THÔNG TIN THÀNH TỰU

Đèn học thông minh 4.0 “made by

Vietnam"

Chế tạo máy nhuộm sợi dạng búp

Chế tạo hệ thiết bị đa cấp xử lý hiệu quả khí ô nhiễm trong sản xuất cồn sinh học

từ sắn lát

Công nghệ chế tạo tời phục vụ khai thác than hầm lò

Chế tạo tấm tường dùng bê tông bọt

Băng dán vết thương dạng gel

Công nghệ dự báo sóng biển

Chế tạo tính chất tản nhiệt của chất lỏng chứa thành phần vật liệu graphene

Thiết bị khắc, khoan lỗ nhỏ bằng laser Nd:YAG

Công nghệ tuyển thu hồi kim loại thiếc và sắt từ quặng mũ sắt

Máy thu hoạch rau má bằng động cơ xăng

Công nghệ gene trong chọn tạo giống vật nuôi

Nuôi lươn không bùn

Mô hình nuôi tôm tích trong lồng

Phân hữu cơ từ rơm rạ

Nước rửa bát từ rác thải

Hệ thống giám sát từ xa một số trạm đo mực nước tự động theo các nguyên lý đo

không tiếp xúc với nước trên lưu

vực sông

TP.HCM: Ứng dụng công nghệ gene

trong chọn tạo giống vật nuôi

B.THÔNG TIN SÁNG CHẾ VIỆT NAM

1-0019141 Hợp chất 3beta,3abeta-

dihydroxy-2alpha,9abeta-

dimetoxy2,3,3a,9a-tetrahydrofurodysinin

(dysinidin lll) và phương pháp phân lập

hợp chất này từ loài hải miên Dysidea

fragilis

1-0019142 Phương pháp xác định và

điều khiển độ nghiêng mặt cánh tuabin

gió có tốc độ quay cố định

1-0019154 Chủng nấm bất toàn

Myrothecium sp. FMBV1 thuần khiết về

mặt sinh học có khả năng sinh tổng hợp

laccaza cao

Page 2: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 2/55

1-0019155 Chủng nấm Polyporus sp.

FBD154 thuần khiết về mặt sinh học có

khả năng sinh tổng hợp enzym laccaza

1-0019172 Thiết bị bẫy sương lấy nước

và hệ thống bẫy sương bao gồm nhiều

thiết bị này

1-0019173 Nhà nổi và cụm nhà nổi

1-0019220 Thiết bị phủ bột mài tự động

cho bánh mài

1-0019221 Hợp chất copolyme

poly[met(acrylat)-co-maleic anhydrit-

costyren] để làm chất phụ gia giảm nhiệt

độ đông đặc cho diezel sinh học và quy

trình sản xuất hợp chất này

1-0019222 Quy trình sản xuất gạch ống

xi măng cốt liệu

1-0019223 Nút giật/ kéo trong cơ cấu

chuyển hướng quạt máy

1-0019226 Hệ thống phát điện dùng

nguyên lý đẩy nổi

1-0019227 Palet bê tông đá chắn sóng và

chống xói lở

1-0019228 Kết cấu và công trình tiêu

sóng tạo bồi

1-0019229 Kết cấu mảng bê tông tự lựa

1-0019236 Dụng cụ xoá bằng băng

1-0019263 Đầu nối cột thép và phương

pháp chế tạo đầu nối này

1-0019264 Tháp cảnh báo thiên tai ven

biển

1-0019280 Phương pháp tổng hợp gen

mã hóa kháng nguyên TES-30

1-0019328 Thiết bị xử lý nước thải và

hệ thống thu gom và xử lý nước thải kết

hợp thoát nước mưa

1-0019329 Bộ phận che mưa kiểu

thân gập

1-0019330 Búa tạo hình khối bê tông và

phương pháp thi công gia cố nền đất yếu

1-0019331 Chủng nấm linh chi đen

amauroderma sp. pt8 thuần khiết về mặt

sinh học có khả năng sinh tổng hợp

exopolysacarit và enzym lacaza

2-0001706 Thanh nan cửa cuốn

2-0001707 Thiết bị và phương pháp

đun nóng nước bằng điện cực thông qua

biến áp cách ly

2-0001709 Kè ghép mái nghiêng

2-0001710 Quy trình sản xuất tấm ván

gỗ ghép cây điều phủ gỗ lạng

2-0001701 Phương pháp cải thiện độ

ổn định cho etanol nhiên liệu biến tính

2-0001712 Quy trình sản xuất phân

hữu cơ

2-0001713 Hố ga thu nước công cộng có

chứa tấm ngăn mùi

2-0001714 Thiết bị cấy lúa không

động cơ

2-0001715 Thiết bị làm mát xỉ cho lò hơi

đốt than tầng sôi tuần hoàn

2-0001717 Viên nén vi sinh dùng để

xử lý nước trong ao, hồ nuôi tôm, cá và

quy trình sản xuất viên nén này

2-0001718 Quy trình trộn phân bón hữu

cơ vi sinh

2-0001719 Quy trình sản xuất vật liệu

pyrolusit biến tính bề mặt để hấp phụ

đồng thời các ion asen, flo và phosphat

trong nước thải

Page 3: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 3/55

2-0001720 Quy trình chiết và tinh chế

squalen từ bã sinh khối vi tảo biển dị

dưỡng Schizochytrium mangrovei

2-0001721 Quy trình sàng lọc bệnh teo

cơ tủy từ phôi thụ tinh trong ống nghiệm

2-0001722 Cặp phân tử nucleotit tái tổ

hợp để xác định nhanh tetraxyclin

trong sữa

2-0001723 Đầu nối cột thép

2-0001724 Phương pháp hạn chế tỷ lệ

phân chia lưu lượng nước từ sông Hồng

sang sông Đuống

2-0001725 Quy trình chế biến cà chua

2-0001727 Kết cấu tản nhiệt cho nguồn

điện của bóng đèn điôt phát quang công

suất cao bằng vật liệu dẫn nhiệt

2-0001728 Hệ thiết bị và quy trình sản

xuất liên tục metyl este của axit

béo sử dụng xúc tác chất lỏng ion

2-0001729 Thiết bị để làm bánh caramen

2-0001730 Cốc dùng một lần có màng

lọc và phương pháp sản xuất cốc dùng

một lần có màng lọc này

2-0001731 Quy trình sản xuất sản phẩm

chiết xuất sinh khối sâm Ngọc Linh và

sản phẩm thu được từ quy trình này

2-0001732 Quy trình điều chế trực tiếp

vinblastin từ leurosin

2-0001733 Chế phẩm vi sinh để sản xuất

phân hữu cơ từ phụ phế liệu nông nghiệp

và chăn nuôi chứa hỗn hợp xạ khuẩn ưa

nhiệt linh động thuộc chi Streptomyces

2-0001734 Chế phẩm vi sinh để sản xuất

phân bón hữu cơ từ phụ phế liệu nông

nghiệp và chăn nuôi chứa hỗn hợp vi

khuẩn ưa nhiệt thuộc chi Bacillus

2-0001712 Quy trình sản xuất phân

hữu cơ

2-0001736 Hồ nuôi trồng thủy sản

2-0001737 Bồn chứa nước mái diệt

vi khuẩn

2-0001738 Vòi nước diệt vi khuẩn

2-0001739 Phương pháp tổng hợp

lansoprazol

2-0001740 Thanh kim loại định hình

2-0001741 Cửa cuốn

2-0001742 Chủng nấm men tái tổ hợp

sinh tổng hợp enzym xylanaza bền nhiệt

C. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ

I. Sở Khoa học và Công nghệ TP. Hồ Chí Minh

1. Nghiệm thu đề tài

II. Các đơn vị trong nước: Nghiệm thu đề tài/Dự án

Page 4: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 4/55

A.THÔNG TIN THÀNH TỰU

Đèn học thông minh 4.0 'made by Vietnam'

CEO Nguyễn Huy Du thử nghiệm đèn thông minh The Smart Light

Chiếc đèn thông minh The Smart Light

và các sản phẩm khác thuộc Hệ sinh thái Giáo

dục 4.0 là ước mơ được ấp ủ, thực hiện trong

suốt 10 năm của anh Nguyễn Huy Du - nhà

sáng lập công ty Công ty cổ phần phát triển

giáo dục thông minh (SEDU).

Cuối cùng, sau 6 năm nghiên cứu,

chiếc đèn được ra mắt người tiêu dùng Việt

vào sáng 2/6/2018 tại Hà Nội.

Giới thiệu về chiếc đèn thông minh

đầu tiên tại Việt Nam, CEO Nguyễn Huy Du

cho hay: “The Smart Light trước hết là một

chiếc đèn học để bàn sử dụng công nghệ ánh

sáng trắng (LED), giúp người dùng tiết kiệm

năng lượng, 3 cấp độ ánh sáng ban ngày,

buổi tối và ban đêm. Người dùng có thể giảm

thiểu các tật khúc xạ về mắt thường gặp như

cận thị, viễn thị, loạn thị”.

Đèn được tích hợp camera IP, loa, mic

có kết nối wifi giúp cha mẹ giám sát, hỗ trợ

con trẻ trong việc học, nói chuyện miễn phí

qua nền tảng Internet từ nhiều nơi qua máy

tính, máy tính bảng và điện thoại thông minh.

Người học không cần phải lặn lội tìm tới nhà

giáo viên hay gia sư, và ngược lại.

Sản phẩm này còn được trang bị kết nối

với một mạng dạy kèm với hàng trăm ngàn

giáo viên, gia sư tại Việt Nam và chuyên gia

giáo dục trên toàn cầu trong nhiều môn học,

lĩnh vực, mức độ chuyên môn khác nhau.

Nền tảng mạng dạy kèm mà tôi vừa

nhắc tới có tên là “Uber Gia sư 4.0”. Nó giúp

kết nối người học với người dạy, tiếp cận

nguồn tri thức bất kể khoảng cách địa lý, linh

hoạt về thời gian. Như vậy, các em học sinh,

sinh viên không chỉ được đảm bảo về điều

kiện ánh sáng, mà còn được tạo điều kiện

thuận lợi để học tập, trau dồi kiến thức hiệu

quả.

Đồng thời, CEO Nguyễn Huy Du bày

tỏ mong muốn tạo cho các bạn sinh viên của

các trường Đại học Công nghiệp cơ hội tham

gia vào mạng lưới dạy học trực tuyến nhằm

truyền đạt những kiến thức phổ thông và giúp

một phần trang trải cuộc sống. Ước tính, hệ

thống đèn được bán khắp toàn quốc có thể

cung cấp một số lượng lớn việc cho 600 bạn

kỹ thuật viên.

Thông qua sự kiện, CEO Nguyễn Huy

Du chia sẻ khát vọng đẩy mạnh ứng dụng

khoa học công nghệ vào giáo dục, nhất là

công nghệ Internet vạn vật (IoT), giúp cho

việc học nói riêng và nền giáo dục nói chung

có bước dịch chuyển mới, cách thức mới,

phát triển vững chắc lĩnh vực được coi là nền

tảng trong mọi xu hướng phát triển chung

hiện nay.

Nguồn: vista.gov.vn, 06/06/2018 Trở về đầu trang

**************

Page 5: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 5/55

Công nghệ dự báo sóng biển

Để hoàn thiện công nghệ dự báo sóng

biển, bên cạnh việc áp dụng mô hình số trị dự

báo sóng phiên bản mới nhất, khai thác triệt

để các lựa chọn, tính năng của chúng thì đòi

hỏi phải tìm tòi thêm các nguồn số liệu quan

trắc khác ngoài nguồn số liệu hiện nay. Công

nghệ Ra đa biển có rất nhiều ưu thế trong

quan trắc biển. Kết hợp giữa số liệu điều tra

cơ bản từ mạng lưới quan trắc và giám sát tại

trạm KTHV cố định với số liệu Ra đa biển

đang tạo ra những lợi ích và hiệu quả thiết

thực phục vụ cho kiểm chứng và hiệu chỉnh

mô hình dự báo sóng.

Việc triển khai thử nghiệm, kiểm định,

đánh giá sản phẩm của đề tài thực hiện trong

Trung tâm KTTVQG vào thực tiễn dự báo

khí tượng thủy văn biển và sau đó là khả năng

đưa vào dự báo tác nghiệp tại Trung tâm

KTTVQG sẽ thuận lợi hơn rất nhiều so với

các đề tài thực hiện ngoài ngành KTTV.

Với hiện trạng và nhu cầu thực tiễn,

nhóm nghiên cứu tại Trung tâm Ứng dụng

công nghệ và bồi dưỡng nghiệp vụ khí tượng

thủy văn và môi trường đã thực hiện đề tài:

“Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ dự báo

sóng tác nghiệp cho vùng biển vịnh Bắc Bộ

có sử dụng số liệu ra đa biển”.

Một số kết quả nổi bật của đề tài

nghiên cứu:

- Hệ thống dự báo sóng WAM-SWAN

trong đề tài này có nhiều điểm mới so với các

đề tài đã thực hiện trước đây có sử dụng

WAM, SWAN: Mô hình SWAN trong hệ

thống này là phiên bản mới có lựa chọn lưới

phi cấu trúc mà các đề tài trước không có,

lưới tính phi cấu trúc có thế mạnh là thể hiện

được địa hình ven bờ chi tiết hơn lưới có cấu

trúc, đồng thời tối ưu hóa tổng số nút lưới

trên toàn miền tính; Trong hệ thống này đã

đưa được chương trình đồng hóa số liệu theo

sơ đồ lọc Kalman vào trong SWAN; Việc kết

nối SWAN với WAM được thực hiện hoàn

chỉnh hơn và hệ thống WAM-SWAN chạy tự

động từ công đoạn nhận số liệu trường gió

đầu vào đến chạy WAM, SWAN, chiết xuất

kết quả và hiện thị bản đồ trường sóng biển

Đông, trường sóng vịnh Bắc Bộ nhờ phần

mền đồ họa GRADS phiên bản cho LINUX.

- Hệ thống dự báo sóng WAM-SWAN

đã được kiểm định và hiệu chỉnh trong bão và

gió mùa mạnh nhờ nguồn số liệu thu thập

được khá phong phú và được phân tích lựa

chọn kỹ càng trước khi đưa vào hiệu chỉnh và

kiểm định.

- Hệ thống dự báo sóng WAM-SWAN

đã được thử nghiệm cho dự báo sóng trong

bão và gió mùa mạnh năm 2013-2014 tại Đài

KTTVKV Đông Bắc và Phòng Dự báo

KTTVB trung tâm DBKTTVTƯ. Kết quả dự

báo sóng thử nghiệm rất khả quan, nhất là

trong trường hợp gió mùa mạnh WAM-

SWAN mô phỏng khá tốt trường sóng trong

vịnh Bắc Bộ. Trong bão phần lớn các trường

hợp WAM-SWAN mô phỏng tương đối tốt,

nhưng vẫn còn một số trường hợp kết quả dự

báo sóng còn sai lệch tương đối nhiều so với

thực đo tại trạm KTHV trong khu vực vịnh

Page 6: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 6/55

Bắc Bộ, sự sai lệch này có thể từ nguyên nhân

trường gió dự báo đầu vào trong bão chưa sát

với thực tế diễn biến của bão, số liệu quan

trắc sóng tại trạm KTHV trong khu vực dựa

trên phương pháp quan trắc thủ công như ước

lượng bằng mắt thường hoặc được đo bằng

máy ngắm sóng IVANOB (thực chất cũng là

ước lượng), chất lượng cua nguồn số liệu này

phụ thuộc vào kinh nghiệm và tinh thần trách

nhiệm của các quan trắc viên. Qua phân tích

số liệu thực đo tại các trạm KTHV trong khu

vực, một số thời điểm còn tồn tại các nghi

vấn bất hợp lý.

Ngoài công nghệ dự báo sóng phù hợp

thì vấn đề quan trọng là cần có được trường

gió dự báo tốt, tin cậy..

Nguồn: vista.gov.vn, 20/06/2018 Trở về đầu trang

**************

Chế tạo máy nhuộm sợi dạng búp

Máy nhuộm sợi dạng búp ở Việt Nam

hiện nay đã có một cơ sở chế tạo loại thiết

này. Tuy nhiên, máy cũng còn một số hạn chế

như:bộ đảo chiều dòng chảy sử dụng cơ cấu

đóng mở bằng khí nén. Vấn đề đặt ra khi nhà

đầu tư mua máy nhuộm phải mua thêm máy

nén khí, tăng thêm chi phí đầu tư, tiếng ồn,

kiểm định, bảo trì... hay việc điều chỉnh áp

lực bơm, hạ nhiệt độ trong quá trình nhuộm

để đảm bảo độ đều màu và ổn định xơ sợi sau

khi nhuộm trên máy của Việt nam chế tạo

không có chức năng này. Để khắc phục hạn

chế này, nhóm nghiên cứu tại Phân Viện dệt

may tại thành phố Hồ Chí Minh do ThS. Lê

Đại Hứng làm chủ nhiệm, đã thực hiện đề tài:

“Nghiên cứu thiết kế chế tạo máy nhuộm sợi

dạng búp” trong vòng 2 năm 2015 và 2016.

Một số kết quả nổi bật của đề tài:

* Về công nghệ:

- Nhóm đã tập trung tìm hiểu quy trình

công nghệ nhuộm sợi dạng búp; đã phân tích

và tìm hiểu kỹ quy trình công nghệ, đánh giá

các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản

phẩm.

- Có được quy trình công nghệ nhuộm

sợi Polyster và tơ tằm.

* Về thiết bị:

Nhóm nghiên cứu đã tìm hiểu các máy

hiện có trên thế giới, phân tích ưu, nhược

điểm, nghiên cứu nguyên lý hoạt động cũng

như cấu tạo của máy, trên cơ sở đáp ứng các

yêu cầu về công nghệ và khả năng gia công

chế tạo ở trong nước. Các nhà khoa học đã

lựa chọn và đề ra giải pháp tối ưu trong việc

thiết kế chế tạo máy nhuộm búp.

Yêu cầu hệ thống điều khiển: Kiểm

soát nhiệt độ, thời gian nhuộm

Yêu cầu hệ thống cơ khí: Vật liệu chụi

được hóa chất thuốc nhuộm

Yêu cầu về an toàn trong quá trình vận

hành: Rơle, van an toàn và kiểm định thiết bị,

đảm bảo an toàn cho người vận hành.

* Chất lượng sản phẩm nhuộm:

Việc hoàn tất máy nhuộm sợi dạng búp

sẽ giúp các doanh nghiệp sản xuất nhuộm

Page 7: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 7/55

nâng cao được chất lượng sản phẩm, góp

phần phát triển ngành dệt may Việt Nam. Sản

phẩm của đề tài nếu được ứng dụng vào các

Nhà máy sẽ mang lại lợi ích sau: Chất lượng

nhuộm đáp ứng, giảm giá thành và tăng khả

năng canh tranh trên thị trường; Kịp thời phát

hiện, giảm thiểu rủi ro, tiết kiệm thời gian và

mang lại hiệu quả kinh tế; Giảm chi phí đầu

tư máy nếu phải nhập máy ngoại cùng loại..

Nguồn: vista.gov.vn, 04/06/2018 Trở về đầu trang

**************

Công nghệ, chế tạo tời phục vụ khai thác than hầm lò

Trong khai thác than hầm lò, tời là

loại thiết bị được sử dụng khá phổ biến với

các chức năng khác nhau, khá đa dạng.

Trong vận tải than, đất đá từ hầm lò lên mặt

bằng, hay trong vận chuyển vật tư, thiết bị từ

mặt bằng xuống lò chợ, lò chuẩn bị, đó là tời

trục tại giếng đứng, giếng nghiêng, tại các lò

thượng, lò hạ trong lòng đất. Trong vận

chuyển người ra vào mỏ, với những thiết bị

an toàn đặc biệt, chuyên dùng, đó là tời trục

giếng đứng với các thùng cũi chở người; tời

trục giếng nghiêng với các xe song loan (toa

xe) chuyên dùng cho chở người; tời cáp treo

chở người với ghế đơn; tời hỗ trợ người đi

bộ. Ngoài chức năng vận chuyển, tời còn

được sử dụng vào một số nhiệm vụ khác

như: cào xúc than, đá trong máy tời cào; di

chuyển thiết bị trong các khai trường mỏ; thu

hồi cột chống trong lò chợ, lò chuẩn bị; căng

băng trong băng tải; neo giữ thiết bị khai

thác, vận tải trong lò chợ dốc, dồn dịch toa

xe trong nhà ga mỏ,… Cũng do vậy, số

lượng tời được sử dụng trong mỏ hầm lò và

số lượng cần được bổ sung thay thế hàng

năm là khá lớn. Trước đây số tời này được

nhập khẩu từ nhiều nước khác nhau, gần đây

chủ yếu được nhập từ Trung Quốc.

Thực hiện chủ trương của nhà nước

và Tập đoàn TKV, Viện Cơ khí năng lượng

và mỏ - Vinacomin đã đẩy mạnh công tác

nghiên cứu, thiết kế, chế tạo các sản phẩm

mới thay thế các sản phẩm nhập khẩu, phục

vụ chương trình cơ giới hóa khai thác than -

khoáng sản của Tập đoàn, trong đó có các đề

tài nghiên cứu thiết kế, chế tạo một số loại

tời nêu trên.

Để nhanh chóng đưa các kết quả

nghiên cứu vào phục vụ sản xuất, nhóm

nghiên cứu tại Viện Cơ khí Năng lượng và

Mỏ - Vinacomin do ThS. Nguyễn Chân

Phương dẫn đầu, đã thực hiện đề tài: “Hoàn

thiện công nghệ, chế tạo tời các loại phục vụ

khai thác than hầm lò” trong thời gian từ

2014-2016.

Một số kết quả nổi bật của đề tài:

- Đối với sản phẩm tời căng băng: Đã

hoàn thiện tính toán thiết kế, lập bản vẽ chế

tạo, lập quy trình công nghệ chế tạo một số

chi tiết điển hình của tời; chế tạo và cung cấp

cho mỏ sử dụng 17/16 thiết bị bảo đảm chất

lượng. Trong đó có 15 tời TĐM-5 (sản phẩm

KH) và 2 tời TĐM-8.

- Đối với sản phẩm tời hỗ trợ người đi

bộ: Đã hoàn thiện tính toán thiết kế, lập bản

vẽ chế tạo, lập quy trình công nghệ chế tạo

một số chi tiết điển hình của tời; chế tạo, lắp

Page 8: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 8/55

đặt, chạy thử nghiệm và chuyển giao cho mỏ

đưa vào sử dụng 02/02 bộ thiết bị bảo đảm

chất lượng như thiết kế. Giá trị sản phẩm cao

hơn KH gần 300 triệu đồng (1.291 triệu

đồng/1.000 triệu đồng).

- Đối với sản phẩm tời dồn dịch toa xe

30 tấn: Hoàn thiện việc thiết kế bản vẽ chế

tạo, tổ chức chế tạo, lắp đặt chạy thử và

chuyển giao cho mỏ sử dụng 03/02 bộ thiết

bị, bảo đảm chất lượng như thiết kế.

Kết quả nghiên cứu đã khẳng định khả

năng tự thiết kế, chế tạo tại Việt Nam các

loại tời mỏ thông dụng nêu trên với mức độ

nội địa hóa đến 90%. Trong tương lai, các

loại tời của mỏ phức tạp, hiện đại hơn có

công suất lến đến 1000kW sẽ được chế tạo..

Nguồn: vista.gov.vn, 20/06/2018 Trở về đầu trang

**************

Chế tạo tấm tường dùng bê tông bọt

Bê tông bọt là sản phẩm vật liệu xây

không nung được khuyến khích sử dụng theo

quyết định 567/QĐ-TTg của Thủ tướng

Chính phủ và thông tư 09/2012/TT- BXD của

Bộ trưởng Bộ Xây dựng, theo đó tỷ lệ gạch từ

bê tông bọt trên tổng số vật liệu xây không

nung khoảng 5% từ năm 2015.

Kể từ khi các văn bản pháp quy ra đời

thì các sản phẩm bê tông bọt vẫn chưa được

sử dụng nhiều trong các công trình xây dựng,

một trong những nguyên nhân đó là: Chưa có

hệ thống văn bản pháp qui đồng bộ cho việc

sử dụng sản phẩm trong các công trình xây

dựng; Chất lượng, giá thành sản phẩm bê

tông bọt chưa đáp ứng yêu cầu người sử

dụng; Chủng loại sản phẩm từ bê tông bọt còn

hạn chế; Ý thức người dân trong việc sử dụng

các sản phẩm mới.

Trước yêu cầu mở rộng hơn nữa lĩnh

vực ứng dụng bê tông bọt trong các công

trình xây dựng, nhóm nghiên cứu tại Viện Vật

liệu xây dựng do TS. Vũ Hải Nam làm chủ

nhiệm, đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu chế

tạo và ứng dụng tấm tường dùng bê tông bọt”

trong thời gian từ năm 2014-2016.

Một số kết quả nổi bật của đề tài:

- Đã nghiên cứu bê tông bọt, bê tông

bọt tính năng cao từ D500 đến D1600 và đưa

ra được sơ đồ chế tạo cũng như qui trình chế

tạo bê tông bọt, bê tông bọt tính năng cao.

- Đã chế tạo được tấm tường rỗng đúc

sẵn có kích thước Dài x Rộng x Cao = 2700 x

400 x 100 mm, sử dụng bê tông bọt có KLTT

1000 kg/m3, chịu được tải trọng bản thân,

hoạt tải cũng như chịu được lực tác dụng.

- Tấm tường lắp ghép từ tấm đúc sẵn có

khả năng chịu được lực tác dụng 185 daN/m2

tương đương chịu được vùng gió IIB, địa hình

loại B, áp lực gió tiêu chuẩn Wo = 95 daN/m2,

ở độ cao > 300 m. Ngoài ra còn chịu được tác

dụng của lực va đập và treo vật nặng.

- Tấm tường thi công tại chỗ có khả

năng chịu được lực tác dụng 185 daN/m2

tương đương chịu được vùng gió IIB, địa hình

loại B, áp lực gió tiêu chuẩn Wo = 95 daN/m2,

Page 9: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 9/55

ở độ cao > 300 m. Ngoài ra còn chịu được tác

dụng của lực va đập và treo vật nặng.

- Giá thành xây dựng 1m2 tấm tường

thi công tại chỗ, tấm tường lắp ghép có xu

hướng thấp hơn so với 1m2 tường xây từ gạch

đất sét nung.

Sản phẩm từ bê tông bọt đáp ứng QC

09:2013, đây là một sản phẩm xanh thân thiện

môi trường và tiết kiệm năng lượng, do vậy,

cần nghiên cứu để tăng cường sử dụng sản

phẩm này trong các công trình xây dựng.

Nguồn: vista.gov.vn, 28/06/2018 Trở về đầu trang

**************

Công nghệ gia công lạnh ứng dụng cho sản phẩm cơ khí

Trong những năm gần đây, Viện Công

nghệ đã tham gia chủ trì một số đề tài về gia

công lạnh. Từ việc chế tạo thành công thiết bị

gia công lạnh (Đề tài cấp Bộ 2012) đã làm cơ

sở để phục vụ cho những nghiên cứu tiếp

theo. Trong thực tế sản xuất, đã có một vài cơ

sở đã bắt đầu ứng dụng công nghệ gia công

lạnh để xử lý các sản phẩm khuôn dập nguội

(Công ty Provision, Công ty TNHH Vạn

Xuân). Tuy nhiên, những cơ sở này đều giữ bí

mật quy trình công nghệ gia công lạnh. Vì

thế, nhóm nghiên cứu tại Viện Công nghệ do

KS Ngô Bảo Trung làm chủ nhiệm, đã thực

hiện đề tài “Nghiên cứu công nghệ gia công

lạnh, ứng dụng cho sản phẩm cơ khí” để có

thể làm chủ được công nghệ này và ứng dụng

trong thực tế sản xuất của Viện.

Đề tài đã thu được những kết quả sau:

- Đã tổ chức thép sau xử lý lạnh bao

gồm các loại cacbit trên nền dung dịch rắn

austenit và mactenxit. Công nghệ xử lý lạnh

không những làm giảm lượng austenit dư

trong thép mà còn tạo điều kiện hình thành

các hạt cacbit nhỏ mịn, phân tán. Sau xử lý

lạnh và ram, hàm lượng austenit dư giảm

mạnh. Tuy nhiên khi ram sau xử lý lạnh ở -

80oC và -120

oC, lượng austenit dư giảm mạnh

khi ram cao ở 500oC. Lượng austenit dư trong

tất cả các mẫu thép SKD11 đã qua xử lý lạnh

đều <8%.

- Đã xây dựng quy trình nhiệt luyện và

xử lý gia công lạnh cho bộ khuôn chày dập

Weight A-S000 và cối dập biến mỏng thân vỏ

548B chế tạo từ thép SKD11 trên thiết bị có

sẵn của Viện Công nghệ dựa trên các thông

số công nghệ đã khảo sát là tôi ở 1030oC, xử

lý lạnh ở -120oC và ram ở 180

oC.

- Đã áp dụng các thông số công nghệ

như mục 3 vào việc nhiệt luyện và xử lý gia

công lạnh cho 05 bộ chày dập Weight A –

S000 và 05 bộ cối dập biến mỏng thân vỏ

548B, đưa vào ứng dụng tại nhà máy Z117 đã

cho kết quả khả quan. Tuổi thọ trung bình của

bộ chày dập Weight A-S000 đạt 8.500 sản

phẩm; bộ cối dập biến mỏng thân vỏ 548B

đạt 5000 sản phẩm.

Nguồn: vista.gov.vn, 01/06/2018 Trở về đầu trang

**************

Page 10: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 10/55

Chế tạo chế phẩm sinh học PiP HSS dùng trong thuộc da

Việc nghiên cứu sử dụng chế phẩm

sinh học để thay thế một phần hoặc hoàn toàn

hóa chất truyền thống trong khâu chuẩn bị

thuộc nhằm giảm thiểu lượng hóa chất độc

hại và giảm thiểu ô nhiễm môi trường là

hướng nghiên cứu quan trọng và cấp thiết

hiện nay của ngành công nghiệp thuộc da.

Tuy nhiên trong ngành công nghiệp thuộc da

việc sử dụng chế phẩm sinh học tại Việt Nam

là những bước đi còn rất mới mẻ. Trước vấn

đề nóng đặt ra này, để có thể thay thế một

phần hoặc hoàn toàn hóa chất sử dụng trong

quá trình thuộc da nhóm nghiên cứu do ThS.

Nguyễn Như Thanh, Viện Nghiên cứu Da-

Giầy, đứng đầu đã tiến hành nghiên cứu đề

tài: “Nghiên cứu ứng dụng chế phẩm sinh học

PiP HSS nhằm giảm lượng hóa chất sử dụng

trong quá trình thuộc da”.

Sau thời gian 2 năm triển khai thực

hiện đề tài, nhóm nghiên cứu đã thu được các

có kết quả như sau:

- Đã xây dựng được hoàn thiện quy

trình công nghệ áp dụng chế phẩm sinh học

PiP HSS trong thuộc da mũ giầy quy mô nhỏ;

Lượng hóa chất sử dụng giảm đáng kể trong

quy trình công nghệ áp dụng chế phẩm sinh

học PiP HSS thuộc da mũ giầy quy mô nhỏ;

Lượng khí NH3, H2S trong khí thải giảm rõ

rệt trong quy trình công nghệ áp dụng chế

phẩm PiP HSS thuộc da mũ giầy quy mô nhỏ;

Nồng độ ô nhiễm trong nước thải giảm đáng

kể khi áp dụng chế phẩm sinh học PiP HSS

thuộc da mũ giầy; Đánh giá được hiệu quả

kinh tế môi trường và đưa ra giải pháp ứng

dụng trong thực tế.

- Đối với hiệu quả kinh tế: Việc áp

dụng chế phẩm sinh học PiP HSS trong thuộc

da mũ giầy đã làm giảm giá thành sản phẩm

xuống so với công nghệ sử dụng hóa chất

truyền thống; Các chỉ tiêu ô nhiễm trong

không kh nước thải giảm đáng kể làm giảm

chi phí xử lý môi trường.

- Đối với hiệu quả về môi trường:

Nồng độ khí độc giảm rõ rệt đảm bảo sức

khỏe người lao động và môi trường xung

quanh; Nồng độ ô nhiễm trong nước thải

giảm, chi phí xử lý giảm.

- Đề xuất giải pháp ứng dụng của đề

tài vào thực tế.

Sau quá trình nghiên cứu và triển khai

thực nghiệm, nhóm nghiên cứu đã tối ưu hóa

được quy trình công nghệ sử dụng chế phẩm

sinh học PiP HSS trong sản xuất da mũ giầy

quy mô nhỏ dựa trên thiết bị hiện có tại

Xưởng thực nghiệm, Trung tâm công nghệ

thuộc da, Viện nghiên cứu Da-Giầy.

Quy trình công nghệ sử dụng chế

phẩm sinh học trong thuộc da sử dụng các

thiết bị mà bất kỳ cơ sở thuộc da nào cũng

phải sử dụng, do vậy việc sử dụng chế phẩm

sinh học PiP HSS trong thuộc da hoàn toàn

tương thích với các cơ sở này.

Trước thực tế hiện nay các cơ sở thuộc

da tại Việt Nam đều nằm nằm trong các khu

dân cư hoặc xen kẽ trong các khu công

nghiệp khác nhau gây ảnh hưởng tới môi

trường sống, làm việc của dân cư và các cơ sở

liền kề do mùi phát sinh trong các công đoạn

khác nhau của quá trình thuộc da do đó việc

sử dụng chế phẩm sinh học PiP HSS trong

Page 11: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 11/55

một số công đoạn đã làm giảm thiểu ô nhiễm

không khí trong xưởng thuộc da cũng như

giảm thiểu phát thải ô nhiễm không khí ra

môi trường xung quanh nên việc sử dụng chế

phẩm sinh học trong quá trình thuộc da hoàn

toàn khả thi.

Khi sử dụng chế phẩm sinh học trong

một số công đoạn của quá trình thuộc da đã

làm giảm nồng độ ô nhiễm trong nước thải

dẫn tới chi phí xử lý giảm. Giải quyết bài toán

nước thải thuộc da sao cho hiệu quả và kinh

tế là bài toán khó đối với mỗi cơ sở thuộc da.

Việc giảm giá thành xử lý nước thải đồng

nghĩa với việc làm giảm giá thành sản phẩm

tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường như

vậy các cơ sở thuộc da hoàn toàn có cơ sở để

áp dụng công nghệ này.

Thành công của đề tài mở ra hướng

nghiên cứu mới trong việc sử dụng các chế

phẩm sinh học vào quá trình thuộc da, tạo

điều kiện cho sự phát triển bền vững của

ngành công nghiệp da - giầy. Trong quá trình

hội nhập kinh tế hiện nay để đáp ứng nhu cầu

xuất khẩu hàng hóa vào các thị trường khác

nhau đòi hỏi doanh nghiệp phải tuân thủ

những quy định nghiêm ngặt trong sản xuất

cũng như xử lý môi trường. Do đó kết quả

của đề tài sẽ được các doanh nghiệp thuộc da

trên cả nước đón nhận. Nhóm nghiên cứu

cũng đề nghị các cấp có thẩm quyền của Bộ

Công Thương và các ban ngành liên quan phê

duyệt và hỗ trợ để đề tài tiếp tục nghiên cứu

thêm một số chế phẩm sinh học nhằm thay

thế cho hóa chất trong thuộc da truyền thống

đồng thời triển khai thành dự án sản xuất thử

nhằm hoàn thiện quy trình công nghệ, nhanh

chóng áp dụng vào các doanh nghiệp sản

xuất.

Nguồn: vista.gov.vn, 06/6/2018 Trở về đầu trang

**************

Thiết bị khắc, khoan lỗ nhỏ bằng laser Nd:YAG

Nhóm nghiên cứu tại Trung tâm Công

nghệ Laser thuộc Viện Ứng dụng công nghệ

do ThS. Giang Mạnh Khôi làm chủ nhiệm, đã

thực hiện đề tài: “Hoàn thiện công nghệ và

chế tạo loạt nhỏ thiết bị laser rắn phục vụ

khắc, khoan lỗ nhỏ trên kim loại”.

Nghiên cứu nhằm mục tiêu hoàn thiện

công nghệ tích hợp, lắp ráp và chế tạo khối

đầu phát bức xạ laser Nd:YAG công suất cao

bơm bằng laser bán dẫn có thông số phù hợp

với khắc, khoan lỗ nhỏ kim loại; Hoàn thiện

công nghệ và chế tạo các modul điện tử, điều

khiển theo qui trình khắc, khoan; Lắp ráp và

căn chỉnh tổng thể thiết bị và thử nghiệm đề

xuất qui trình khắc, khoan lỗ nhỏ trên một số

vật liệu kim loại; Nghiên cứu thị trường, tăng

cường công tác quảng bá sản phẩm và triển

khai bán hàng.

Một số kết quả nổi bật của đề tài:

- Quy trình công nghệ đã chế tạo ghép

nối, căn chỉnh thiết bị laser Nd:YAG bơm

bằng laser diode. Với công nghệ này, nhóm

nghiên cứu đã tạo ra thiết bị khắc, khoan lỗ

nhỏ bằng laser Nd:YAG có công suất đến

80W. Các thông số bức xạ laser lối ra như

sau: Thu được phổ 1064 nm duy nhất; Đỉnh

Page 12: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

7Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 12/55

xung nhọn, đơn xung; Độ rộng xung thay đổi

theo điều khiển mở của Q-switch chủ động.

Sườn xung lên độ dốc 4 ns; Năng lượng laser

Nd:YAG lối ra thu được cao nhất: 80W.

- Công nghệ chế tạo các modul điện tử

có hiệu suất cao, làm việc ổn định theo chức

năng sử dụng của thiết bị trong môi trường

công nghiệp.

Sản phẩm thiết bị laser hoàn chỉnh có

hiệu suất cao, thời gian sử dụng dài, giá thành

cạnh tranh đáp ứng nhu cầu đổi mới công

nghệ trong các dây truyền sản xuất của ngành

cơ khí và công nghiệp phụ trợ. Thiết bị cần

được tiếp tục đẩy mạnh phát triển thị trường,

tạo cơ hội phục vụ các yêu cầu khác nhau

trong sản xuất và thị trường, đáp ứng định

hướng phát triển của ngành khoa học và công

nghệ Việt Nam.

Sản phẩm của đề tài có thể cung cấp

cho các cơ sở nghiên cứu và đào tạo về laser

rắn trong nước; các cơ sở sửa chữa các thiết

bị chuyên dụng có sử dụng laser rắn chất

lượng cao trong quân đội; các nhà máy, xí

nghiệp có nhu cầu gia công vật liệu độ chính

xác cao..

Nguồn: vista.gov.vn, 20/06/2018 Trở về đầu trang

**************

Công nghệ tuyển thu hồi kim loại thiếc và sắt từ quặng mũ sắt

Để duy trì ổn định và phát triển sản

xuất, công ty KLM Thái nguyên đã đẩy mạnh

công tác thăm do nâng cấp trữ lượng các mỏ

trong vùng mỏ Chợ Điền. Mỏ Lũng Cháy -

Suối Teo là một trong nhiều mỏ của khu mỏ

Chợ Điền. Trong quá trình thăm dò quặng

kẽm chì ở Mỏ Lũng Cháy - Suối Teo đã phát

hiện được khoáng vật chứa thiếc trong đới

quặng dạng mũ sắt, hàm lượng thiếc trong

quặng từ 0,3-1%Sn. Việc khai thác và thu hồi

được kim loại thiếc trong đới mũ sắt là rất cần

thiết đối với công ty KLM Thái Nguyên, vì

hiện nay các nhà máy tuyển và luyện thiếc

của công ty đã dừng sản xuất do không có

nguyên liệu quặng thiếc.

Tuy nhiên việc thu hồi được thiếc và

sắt từ mũ sắt mỏ Lũng Cháy - Suối Teo là

tương đối phức tạp vì thiếc xâm nhiễm rất mịn

trong quặng, thành phần chủ yếu của mũ sắt là

limonit và hematite (là những đối tượng

khoáng vật rất khó tuyển để nâng cao hàm

lượng sắt). Việc nghiên cứu thí nghiệm để

chọn được công nghệ tuyển thu hồi thiếc và sắt

từ quặng mũ sắt mỏ Lũng Cháy - Suối Teo là

rất cần thiết. Công ty CP Kim loại màu Thái

Nguyên - Vimico đã phối hợp với chủ nhiệm

đề tài ThS. Bùi Tiến Hải cùng thực hiện đề tài

“Nghiên cứu công nghệ tuyển thu hồi các kim

loại thiếc, sắt trong đới mũ sắt khu Lũng Cháy

và Suối Teo mỏ kẽm chì Chợ Điền”.

Sau thời gian nghiên cứu, đề tài đã thu

được những kết quả như sau:

1. Mẫu quặng nghiên cứu Suối Teo -

Lũng Cháy có thành phần vật chất rất phức

tạp thuộc loại hình quặng đa kim sắt-casiterit-

kẽm. Đây là đối tượng quặng khó tuyển. Các

khoáng vật trong quặng có độ xâm nhiễm

mịn. Các khoáng vật chứa sắt chủ yếu ở dạng

gơtit và limonit, hàm lượng sắt trong quặng

Page 13: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 13/55

cao; Khoáng vậtchứa thiếc là casiterit, Hàm

lượng Sn trong quặng thấp. Khoáng vật chứa

kẽm chalcophanit (ZnMn3O7.3H2O). Các

nguyên tố có hại khác như Pb, S, P, Hg,…

chiếm tỷ lệ không đáng kể.

2- Đối với mẫu nghiên cứu cấp hạt

quặng nguyên khai hợp lý nhất để đưa vào

tuyển là -0,2 mm.

3- Đã áp dụng các phương pháp tuyển

trọng lực (Máy tuyển đa trong lực gravity,

bàn đãi), Nung từ hóa (nung hoàn nguyên

quặng săt) tuyển từ ướt (máy tuyển từ cường

độ từ trường thấp), ngâm hòa tách động

(ngâm bằng HCL để khử sắt trong tinh quặng

thiếc). Kết quả đã thu được tinh quặng thiếc

có hàm lượng Sn≥43,5% với mức thực thu

đạt 51,27%. Tinh quặng sắt có hàm lượng Fe

≥65% với mức thực thu đạt 70,0%.

4- Đã nghiên cứu thăm dò thu hồi tinh

quặng ô xit kẽm bằng phương pháp tuyển nổi,

nhưng chưa đạt kết quả. Cần phải đầu tư

nghiên cứu tiếp.

5- Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu,

đã đề xuất sơ đồ công nghệ tuyển cho quặng

dạng mũ sắt mỏ quặng Suối Teo - Lũng Cháy

để thu hồi tinh quặng thiếc và tinh quặng sắt.

Đã tính toán sơ bộ hiệu quả sản xuất nếu áp

dụng vào thực tế sản xuất theo sơ đồ đề xuất.

Kết quả tính toán sơ bộ về kinh tế cho thấy dự

án có hiệu quả nhưng không cao. Nếu áp

dụng vào sản xuất cần phải đầu tư nghiên cứu

sâu hơn.

6- Cơ quan chủ trì đề tài đã tổ chức

thực hiện đề tài đầy đủ theo nội dung được

Bộ Công thương giao và đạt kết quả

tương đối tốt..

Nguồn: vista.gov.vn, 02/07/2018 Trở về đầu trang

**************

Chế tạo tính chất tản nhiệt của chất lỏng chứa thành phần vật liệu graphene

Nhóm nghiên cứu tại Viện Khoa học

vật liệu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công

nghệ Việt Nam do TS. Phan Ngọc Hồng làm

chủ nhiệm, đã thực hiện đề tài: “Chế tạo và

nghiên cứu tính chất tản nhiệt của chất lỏng

chứa thành phần vật liệu graphene”.

Đề tài nhằm chế tạo thành công chất

lỏng tản nhiệt chứa thành phần graphene để

nâng cao hệ số dẫn nhiệt cũng như cải thiện

các tính chất vật lý khác của chất lỏng tản

nhiệt chế tạo được; Nghiên cứu cơ chế giúp

phân tán đồng đều graphene trong chất lỏng

tản nhiệt và nghiên cứu cơ chế nâng cao độ

dẫn nhiệt cho chất lỏng tản nhiệt chứa thành

phần graphene; Xây dựng mô hình tản nhiệt

và tiến hành mô phỏng quá trình tản nhiệt ứng

dụng chất lỏng chứa thành phần graphene, so

sánh với thực nghiệm để đánh giá hiệu quả

tản nhiệt của chất lỏng; Nghiên cứu ứng dụng

chất lỏng tản nhiệt chứa thành phần graphene

cho vi xử lý máy tính, ép xung nâng cao tốc

độ vi xử lý; Nghiên cứu ứng dụng chất lỏng

tản nhiệt chứa thành phần graphene cho đèn

LED công suất lớn nhằm giảm nhiệt độ chip

LED, qua đó nâng cao hiệu suất và kéo dài

tuổi thọ cho đèn LED.

Một số kết quả nổi bật của nghiên cứu:

- Đã chế tạo thành công vật liệu graphene trực

tiếp từ điện cực graphite với quy trình chế tạo

Page 14: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 14/55

đơn giản, trang thiết bị đơn giản, với hiệu suất

chế tạo là 32mg trong 5 phút chế tạo trên một

hệ thí nghiệm, trong khi phương pháp điện

hóa thông thường (không có quá trình

plasma) ở cùng điều kiện công nghệ cho hiệu

suất là 5mg trong 5 phút.

- Đã phân tán thành công vật liệu

graphene chế tạo được vào dung dịch nước

cất và dung dịch ethylene glycol bằng cách

chức năng hóa bề mặt graphene với nhóm

chức COOH. Kết quả phép đo thế zetal của

các dung dịch chất lỏng chứa graphene và

graphene biến tính ở cùng nồng độ cho thấy,

giá trị thế zetal của dung dịch lỏng chứa vật

liệu graphene là - 15,1V và thế zetal của dung

dịch lỏng chứa vật liệu graphene biến tính là -

27,7V. Như chúng ta đã biết, giá trị tuyệt đối

của thế zetal càng lớn, đồng nghĩa tương tác

giữa phân tử chất lỏng và vật chất được phân

tán càng cao, hay nói cách khác là khả năng

phân tán càng lớn. Với độ lớn thế zetal là

27,7V chứng tỏ khả năng phân tán của

graphene biến tính tốt hơn và đồng đều hơn

graphene. Để dung dịch sau vài tuần, bằng

mắt thường có thể thấy graphene bị lắng

xuống đáy của cốc đựng dung dịch, còn

graphene biến tính vẫn phân tán tốt trong

dung dịch và không thấy hiện tượng sa lắng ở

đáy cốc đựng dung dịch. Từ những kết quả

này cho thấy rằng việc biến tính vật liệu

graphene bằng nhóm chức COOH đã giúp vật

liệu này phân tán đồng đều trong môi trường

chất lỏng.

- Đã nghiên cứu tính chất quang của

chất lỏng tản nhiệt chứa vật liệu graphene.

Kết quả cho thấy chất lỏng tản nhiệt chứa

thành phần vật liệu graphene hấp thụ mạnh ở

vùng tử ngoại, đỉnh phổ hấp thụ tại bước sóng

250nm. Ngoài ra trong dải từ vùng tử ngoài

tới nửa vùng nhìn thấy (từ 250nm đến

500nm) chất lỏng tản nhiệt chứa vật liệu

graphene vẫn hập thụ một phần ánh sáng.

Ngoài ra, kết quả khảo sát khi tăng nồng độ

của graphene trong chất lỏng cho thấy cường

độ phổ hấp thụ cũng tăng theo khi tăng nồng

độ của graphene.

- Đã nghiên cứu cơ chế nâng cao độ

dẫn nhiệt cho chất lỏng tản nhiệt chứa thành

phần graphene bằng cách khảo sát độ dẫn

nhiệt của dung dịch tản nhiệt chứa graphene

với các nồng độ thể tích khác nhau từ 0,2%

đến 1%. Kết quả cho thấy khi nồng độ của vật

liệu graphene trong chất lỏng tăng thì độ dẫn

nhiệt của dung dịch tản nhiệt tăng. Như vậy

nhờ có độ dẫn nhiệt cao của vật liệu graphene

và sự phân tán đồng đều trong chất lỏng đã

làm tăng khả năng trao đổi nhiệt của dung

dịch, do đó, làm tăng khả năng dẫn nhiệt của

dung dịch tản nhiệt.

- Đã xây dựng thành công mô hình, lập

trình và mô phỏng quá trình tản nhiệt cho linh

kiện điện tử ứng dụng chất lỏng chứa thành

phần graphene.

- Đã nghiên cứu ứng dụng chất lỏng

tản nhiệt chứa thành phần graphene cho vi xử

lý máy tính tốc độ cao Intel Core i5. Kết quả

cho thấy với nồng độ graphene là 0,035%vol

thì nhiệt độ CPU giảm xuống 7oC sau khoảng

thời gian hoạt động là 350s so với tản nhiệt

bằng chất lỏng tản nhiệt thông thường không

có graphene.

- Đã thiết kế, chế tạo và khảo sát nhiệt

độ của đèn LED công suất lớn 450W theo

thời gian khi sử dụng chất lỏng tản nhiệt chứa

vật liệu graphene. Kết quả cho thấy, khi nồng

độ thể tích của graphene trong chất lỏng tản

nhiệt tăng lên thì nhiệt độ của chip LED giảm

xuống sau cùng một thời gian hoạt động. Cụ

thể đối với trường hợp nồng độ graphene

trong dung dịch là 0,035% vol thì tại thời

điểm ban đầu nhiệt độ của chip LED là 20oC,

sau đó nhiệt độ bão hòa của chip LED đạt đến

50oC sau khoảng thời gian hoạt động 40 phút.

Page 15: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 15/55

Kết quả cho thấy nhiệt độ của chip LED giảm

xuống 5oC so với phương pháp tản nhiệt bằng

chất lỏng thông thường. Điều đó cho thấy

hiệu quả tản nhiệt của hệ thống được nâng

cao. Điều này được giải thích là do chất lỏng

có hệ số dẫn nhiệt được nâng cao khi có thêm

thành phần graphene.

Nguồn: vista.gov.vn, 20/06/2018 Trở về đầu trang

**************

Băng dán vết thương dạng gel

Băng dán vết thương dạng gel từ ứng dụng tế bào gốc nhung hươu

Ngày 28/6, Ban Quản lý Khu Công

nghệ cao TPHCM (SHPT) phối hợp với Sở

KH-CN TPHCM tổ chức Hội thảo Ứng dụng

tế bào gốc nhung hươu và nanocellulose sản

xuất thương mại hoá băng dán vết thương

dạng gel. Và dự kiến tháng 10 đến sẽ chính

thức công bố chi tiết sản phẩm này.

Sản phẩm này được Trung tâm Nghiên

cứu Triển khai SHTP và Công ty TNHH Thế

Giới Gen (một doanh nghiệp trong SHTP)

cùng thực hiện trong thời gian 12 tháng (10-

2017 đến 10-2018), thuộc trong dự án KH-

CN hỗ trợ doanh nghiệp thương mại hóa các

sản phẩm công nghệ cao tại SHTP giai đoạn

2017-2018.

Sản phẩm được nghiên cứu từ tế bào

gốc nhung hươu và nanocellulose. Sản phẩm

là dạng gel nên dễ dàng sử dụng cho bất ký vị

trí nào trên cơ thể, thích hợp cho mọi loại vết

thương. Do sản phẩm được nghiên cứu và sản

xuất trong nước, nên dự kiến giá thành sẽ

cạnh tranh so với các sản phẩm ngoại nhập.

Hiện tại bộ sản phẩm đã được đăng ký ở Bộ y

tế và dự kiến bộ sản phẩm này sẽ được cấp

phép lưu hành sản phẩm vào tháng 10-2018.

Nguồn: sggp.org.vn, 28/6/2018 Trở về đầu trang

**************

Quy trình tổng hợp hoạt chất nhóm 5-nitro-imidazole trong điều trị bệnh nhiễm khuẩn

Việt Nam, do những đặc điểm về địa

lí và kinh tế - xã hội nên mô hình bệnh tật chủ

yếu vẫn là các bệnh nhiễm khuẩn (nhiễm

trùng, ký sinh trùng), chiếm khoảng 25% số

ca bệnh. Nhu cầu sử dụng nhóm thuốc

imidazole để xử lý ký sinh trùng là rất lớn.

Tuy nhiên, tất cả các thuốc nhóm này hiện có

ở Việt Nam đều là thuốc ngoại nhập ngoại trừ

metronidazole. Một trong những nguyên nhân

chính là giá nguyên liệu cao so với giá thành

Page 16: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 16/55

phẩm và khó nhập khẩu vì thuốc do một số

công ty độc quyền nhập khẩu. Secnidazole và

tinidazole hiện là độc quyền của công ty

Aventis và một số công ty của Ấn độ. Điều

này dẫn đến sự phụ thuộc vào nguyên liệu

nhập ngoại và góp phần quan trọng vào sự

mất ổn định giá thuốc như trong giai đoạn

vừa qua.

Trong khuôn khổ của “Chương trình

nghiên cứu khoa học công nghệ trọng điểm

quốc gia phát triển công nghiệp hóa đến năm

2020”, nhóm nghiên cứu tại Viện Hóa học

công nghiệp Việt Nam do TS. Ngô Thị Hải

Yến làm chủ nhiệm, đã thực hiện đề tài

“Nghiên cứu quy trình tổng hợp hoạt chất

nhóm 5-nitro-imidazole” trong thời gian từ

năm 2012-2016.

Một số kết quả nổi bật của đề tài:

- Đã nghiên cứu, tổng hợp thành công

hợp chất trung gian 2-methyl-1H-imidazole

từ nguyên liệu ban đầu là ethylenediamin và

xây dựng quy mô sản xuất với khối lượng

lớn, đáp ứng đủ nguyên liệu trung gian theo

các thông số thực cho một mẻ sản xuất. Hiệu

suất trung bình đạt 75%.

- Đã nghiên cứu, tổng hợp thành công

hợp chất trung gian 2-methyl-1H-imidazole

từ nguyên liệu đầu là glyoxane theo quy mô

phòng thí nghiệm với các thông số tối ưu.

Hiệu suất tối đa là 53%.

- Đã nghiên cứu, tổng hợp thành công

và xây dựng quy trình tổng hợp

metronidazole ở quy mô phòng thí nghiệm và

áp dụng sản xuất ở quy mô Pilot 0,5kg/mẻ

theo các thông số chính. Kết quả thu được

531 gam metronidazole tinh khiết trên một

mẻ sản xuất.

- Đã nghiên cứu, tổng hợp thành công

và xây dựng quy trình tổng hợp secnidazole ở

quy mô phòng thí nghiệm và áp dụng sản

xuất ở quy mô Pilot 0,5kg/mẻ theo các thông

số chính. Kết quả thu được 533 gam

secnidazole tinh khiết trên một mẻ sản xuất.

- Các sản phẩm metronidazole,

secnidazole, tinidazole đã được thử độc tính

cho thấy: LD50 của metronidazole là (12,125

0,589) g mẫu thử/ kg chuột; của secnidazole

là (8,098 0,560) g mẫu thử/ kg chuột; của

tinidazole là (8,306 0,589) g mẫu thử/ kg

chuột. Đối chiếu với bảng phân loại hóa chất

theo độc tính cấp qua đường uống của Hệ

thống phân loại hóa chất toàn cầu GHS mẫu

thử metronidazole, secnidazole và tinidazole

thuộc nhóm các chất không phân loại vì giá

trị độc tính cấp LD50 > 5000 mg/kg chuột.

- Mẫu metronidazole, secnidazole,

tinidazole thử độc bán trường diên cho thấy:

ở các liều thử nghiệm trên thỏ các chỉ số sinh

hóa đều bình thường, không nhận thấy sự bất

thường và khác nhau về hình dạng bên ngoài,

màu sắc của các tổ chức tim, gan, thận, phổi

và hệ tiêu hóa khi quan sát đại thể cũng như

cấu trúc của gan thận khi quan sát vi thể của

thỏ giữa nhóm chứng và 2 nhóm thử..

Nguồn: vista.gov.vn, 01/6/2018 Trở về đầu trang

**************

Page 17: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 17/55

Công nghệ gene trong chọn tạo giống vật nuôi

Với mong muốn giúp bà con nông dân,

đặc biệt là người trồng rau má nâng cao năng

suất lao động và hiệu quả kinh tế, nhóm giảng

viên Trường Cao đẳng Công nghiệp (CĐCN)

Huế đã dày công thực hiện dự án nghiên cứu,

sáng chế ra máy thu hoạch rau má chạy bằng

động cơ xăng.

Giảng viên Nguyễn Hữu Chúc, Khoa

Cơ khí Trường CĐCN Huế, Chủ nhiệm đề tài

dự án máy thu hoạch rau má cho biết, tỉnh

Thừa Thiên- Huế là địa phương có hàng ngàn

hộ dân tham gia sản xuất rau sạch theo tiêu

chuẩn VietGAP; trong đó nhiều nhất là diện

tích trồng rau má tập trung tại các xã thuộc

huyện Quảng Điền.

Trước khi thực hiện dự án, ông cùng

các cộng sự đã thực hiện khảo sát việc trồng

rau má ở xã Quảng Thọ (Quảng Điền). Xã

này có hơn 50ha rau má với sản lượng bình

quân mỗi năm thu hoạch 50 tấn/ha. “Nếu thu

hoạch bằng tay chỉ đạt sản lượng

150kg/người/ngày và chi phí thu hoạch tiêu

tốn hơn 2,5 tỷ đồng mỗi năm. Đó là chưa kể

đến việc cắt và thu gom rau sẽ dẫn đến việc

giẫm đạp luống rau, làm dập các gốc cây gây

hư hại. Để giúp người nông dân giảm bớt

kinh phí trong khâu thu hoạch rau má, hơn 2

năm qua, chúng tôi đã bắt tay nghiên cứu

thực hiện dự án chế tạo máy thu hoạch rau

má”, giảng viên Nguyễn Hữu Chúc bày tỏ.

Theo các giảng viên Trường CĐCN

Huế, ban đầu họ nghiên cứu và lắp ráp máy

cắt rau má chạy bằng năng lượng nguồn điện

từ bình ắcquy. Tuy nhiên qua quá trình thử

nghiệm, chiếc máy hoạt động cho năng suất

thấp, do xảy ra hiện tượng tồn ứ rau ở lưỡi cắt

nên buộc nhóm phải tiếp tục nghiên cứu cải

tiến các bộ phận của máy.

Qua nhiều lần thử nghiệm, cải tiến,

cuối cùng nhóm đã thành công khi chế tạo ra

máy thu hoạch rau má chạy bằng động cơ

xăng cho năng suất cao. Nói về chiếc máy

“đặc biệt” này, giảng viên Trần Đại Hiếu,

đồng tác giả thực hiện đề tài dự án cho hay:

“Máy thu hoạch rau má bằng động cơ xăng có

5 bộ phận chính gồm bộ phận cắt hai dao

chuyển động ngược chiều, bộ phận vơ gom

dùng rulo cuốn rau từ bộ phận cắt. Tiếp đó,

băng chuyền sẽ vận chuyển rau từ phần lên bộ

phận giỏ thu sản phẩm... Ngoài ra, máy còn

các bộ phận phụ trợ với khung máy, bộ phận

truyền động, bộ phận điều khiển và nguồn

động lực. Ưu điểm của máy là cho năng suất

gấp 8 đến 10 lần so với cắt thủ công, giải

phóng sức lao động con người. Nếu sử dụng

máy, chi phí khâu thu hoạch sẽ giảm còn

khoảng 45 triệu đồng cho 1ha rau má/năm”.

Lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ

tỉnh Thừa Thiên - Huế nhận xét, máy thu

hoạch rau má bằng động cơ xăng là dự án

khoa học công nghệ cấp tỉnh được các giảng

viên Trường CĐCN Huế thực hiện thành

công và bước đầu đã đem lại hiệu quả. Với

chi phí lắp ráp cho giá thành rẻ, gần 10 triệu

đồng/máy nên hiện có nhiều đơn vị, cá nhân ở

các tỉnh thành miền Trung và Tây Nguyên đặt

mua sản phẩm này.

Tin tưởng rằng sản phẩm công nghệ

này sẽ được sớm nhân rộng ra thị trường để

giúp ích cho bà con nông dân trồng rau má,

Page 18: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 18/55

góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu

quả kinh tế đối với các hộ dân.

Nguồn: vista.gov.vn, 04/07/2018 Trở về đầu trang

**************

Nuôi lươn không bùn

Lươn thương phẩm của mô hình nuôi lươn không bùn do Trung tâm Khuyến nông tỉnh Tiền Giang

thực hiện.

Đó là mô hình nuôi lươn không bùn do

Trung tâm Khuyến nông Tiền Giang đã xây

dựng. Các mô hình sản xuất lươn giống bán

nhân tạo, nuôi lươn không bùn từ giống nhân

tạo bằng thức ăn viên với việc tổ chức lớp dạy

nghề tại mô hình, bước đầu đã mang lại hiệu

quả khả quan.

Thành công đầu tiên đó là mô hình sản

xuất lươn giống bán nhân tạo đã giúp người

nuôi lươn chủ động được nguồn giống chất

lượng trong quá trình nuôi, con giống nhân tạo

rất khỏe mạnh, kích cỡ đồng đều, sạch bệnh,

sử dụng được thức ăn viên, ít hao hụt khi nuôi,

đáp ứng yêu cầu về chất lượng và một phần số

lượng theo nhu cầu của người nuôi.

Mô hình nuôi lươn này không cần diện

tích đất nhiều, với mật độ nuôi thịt 150 con/m2

thì hai bạt có diện tích 30m2 nuôi được khoảng

5.000 con lươn, giống đã được thuần bằng

thức ăn viên nên chủ động được thức ăn và

cần một ao xử lý nước khoảng vài trăm mét

vuông là đủ (có thể sử dụng nước sông, nước

giếng khoan hoặc nước máy bơm lên hồ rồi

cấp qua bạt nuôi lươn), cần đo oxy trước khi

cấp nước qua bạt nuôi lươn.

Trong quá trình nuôi định kỳ sử dụng

chế phẩm sinh học xử lý nước và trộn vô thức

ăn cho lươn. Sau 9 tháng nuôi, lươn thịt cho

thu hoạch với lợi nhuận trung bình 50 triệu

đồng/10.000 con hoặc mô hình sản xuất lươn

giống sau 6 tháng thực hiện lợi nhuận trên 30

triệu đồng/50kg lươn bố mẹ (khoảng 120 cặp

lươn bố mẹ).

Qua các mô hình đã giúp nâng cao trình

độ sản xuất của người dân, nhờ ứng dụng tiến

bộ kỹ thuật vào sản xuất, tiêu biểu là sản xuất

được giống nhân tạo đã nâng cao tỉ lệ sống khi

nuôi; nuôi trên bạt không bùn giúp giảm bệnh,

dễ chăm sóc quản lý; tạo thói quen sử dụng

chế phẩm sinh học; sử dụng thức ăn viên trong

quá trình ương nuôi lươn đã tạo điều kiện cho

người nuôi chủ động được nguồn thức ăn,

giảm đánh bắt cá tạp làm thức ăn cho lươn,

góp phần hạn chế bệnh, giảm ô nhiễm môi

trường và giảm hệ số thức ăn.

Mô hình đã giúp tận dụng thời gian

nhàn rỗi cho nông dân, tạo việc làm cho nông

dân, nhờ vậy góp phần giảm giá thành, tạo ra

sản phẩm an toàn đảm bảo sức khỏe cho người

sản xuất, người tiêu dùng và bảo vệ môi

trường. Đây được xem là mô hình phù hợp nơi

đô thị ít đất sản xuất, tận dụng lao động sẵn có

tại nông hộ, giúp nông dân tăng thu nhập trên

cùng một đơn vị diện tích đất.

Nghề nuôi lươn không bùn sử dụng

giống nhân tạo và thức ăn viên là cách nuôi

mới hiện nay đã mang lại giá trị kinh tế cao

cho nông dân, phù hợp với các hộ dân có diện

tích nhỏ xung quanh nhà, khu đô thị và tận

dụng thời gian nhàn rỗi, kiểm soát được bệnh,

hạn chế rủi ro trong quá trình nuôi, giúp hạ

Page 19: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 19/55

giá thành cho sản phẩm. Bên cạnh đó, thị

trường tiêu thụ lươn ngày càng mở rộng cả

trong nước và xuất khẩu nên nghề nuôi lươn

rất có tiềm năng.

Nguồn: danviet.vn, 05/07/2018 Trở về đầu trang

**************

Mô hình nuôi tôm tích trong lồng

Lồng nuôi tôm tích được ông Hiện làm từ những cái rổ úp lại với nhau hoặc từ những can nhựa.

Đứng trước thực trạng khó khăn của

nghề nuôi tôm sú, tôm thẻ truyền thống, một

số hộ dân trên địa bàn ấp Nà Chim, xã Lâm

Hải, huyện Năm Căn (Cà Mau) tự tìm tòi,

nghiên cứu và nuôi thành công tôm tích lồng

đặt trong vuông tôm.

Người đầu tiên thực hiện mô hình này

là ông Vũ Văn Hiện, ấp Nà Chim, xã Lâm

Hải. Tháng 11/2017, ông bắt đầu triển khai

thực hiện mô hình nuôi tôm tích trong lồng.

Ban đầu ông nuôi thử nghiệm 50 con

giống, bình quân khoảng 18.000 đồng/con.

Lồng là những cái rổ buộc lại với nhau hoặc

tận dụng từ những cái can nhựa sẵn có trong

gia đình để bỏ con giống vào bên trong và thả

nuôi trong vuông tôm. Qua 2 tháng thả nuôi,

tôm tích đạt trọng lượng từ 150g/con trở lên.

Hiện nay, giá tôm tích thịt khoảng 1,4 triệu

đồng/kg. Vụ đầu, trừ các khoản chi phí, ông

thu lãi trên 10 triệu đồng.

Ông Hiện chia sẻ: “Tôm tích rất dễ

nuôi, không cần phân, thuốc hoá học gì hết,

chỉ nuôi tự nhiên. Khoảng 2 tháng thì trọng

lượng tôm đạt khoảng 150 gram, có thể bán

được rồi. Nếu không bán có thể đào ao thả vô

đợi thêm 1-2 tháng nữa, trọng lượng tôm tăng

lên gấp 2, gấp 3 lần, lúc này tôm tích lên đủ

gạch, khách hàng rất ưa chuộng”.

Với những kết quả đạt được từ vụ nuôi

đầu, đầu tháng 5/2018, ông tiếp tục thả nuôi

vụ 2 với 200 con. Hiện nay số tôm này phát

triển tốt. Thấy được những hiệu quả mang lại

từ mô hình này, hiện nay tại ấp Nà Chim, xã

Lâm Hải có hơn 10 hộ thực hiện theo. Ông

Huỳnh Văn Hái vừa mới thả 100 con tôm tích

giống, chia sẻ: “Thấy anh Hiện nuôi hiệu quả

nên tôi làm theo. Tôm tích rất dễ nuôi do

nguồn thức ăn có sẵn, mỗi ngày chỉ cho ăn

một lần là đủ, thời gian còn lại có thể làm

nhiều công việc khác”.

Nguồn tôm tích giống có giá cả phải

chăng, lại được bắt tại địa phương nên môi

trường thả nuôi rất phù hợp. Trong khi đó,

thức ăn có thể tận dụng từ cá tạp trong vuông

tôm, tỷ lệ đạt đầu con rất cao và đầu ra luôn

ổn định. Đặc biệt, những chiếc lồng tự chế

này có thể tiếp tục sử dụng trong nhiều vụ

tiếp theo. Từ những yếu tố nêu trên, mô hình

nuôi tôm tích trong lồng hứa hẹn mang lại

hiệu quả bền vững trong tương lai.

Chủ tịch Hội Nông dân xã Lâm Hải

Trần Quốc Lâm cho biết: “Để mô hình này

phát triển bền vững cần phải có nguồn vốn,

mà muốn có nguồn vốn hỗ trợ thì phải thành

lập tổ hợp tác. Hội Nông dân xã Lâm Hải đã

kiến nghị với Hội Nông dân huyện Năm Căn

và được sự thống nhất của Hội Nông dân

Page 20: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 20/55

huyện thành lập tổ hợp tác. Sau khi tổ hợp tác

được thành lập, chúng tôi sẽ ưu tiên hỗ trợ để

giúp người dân phát triển sản xuất”.

Thời gian qua, trên địa bàn xã Lâm

Hải nói riêng, huyện Năm Căn nói chung, có

nhiều cách làm mới trong sản xuất phù hợp

với kinh tế và điều kiện thổ nhưỡng của địa

phương. Riêng mô hình nuôi tôm tích lồng đã

mở ra hướng đi mới, góp phần tăng thêm lựa

chọn về ngành nghề sản xuất của nông dân./.

Nguồn: danviet.vn, 06/07/2018 Trở về đầu trang

**************

Phân hữu cơ từ rơm rạ

Công nghệ sử dụng rơm (rạ) thành

phân hữu cơ gây được sự chú ý đến khách

tham quan vì những lợi ích của công nghệ

này mang lại cho nền nông nghiệp.

Tại triển lãm Quốc tế Công nghệ Môi

trường & Năng lượng 2018 (ENTECH

VIETNAM 2018) diễn ra tại TP.HCM, trường

Đại Học Công Nghiệp TP.HCM đã giới thiệu

đến khách tham quan một sáng chế mới trong

việc tái sử dụng rơm thành phân hữu cơ bón

trực tiếp cho ruộng.

Công nghệ vẫn đang trong quá trình

hoàn thành và đăng kí thương hiệu tại Việt

Nam, nếu công nghệ này hoàn thành và áp

dụng trức tiếp vào nền nông nghiệp của nước

ta thì nông dân sẽ giảm được chi phí phân bón

và góp phần bảo vệ môi trường.

Ông Bùi Trung Thành – Giảng viên

Trường Đại Học Công Nghiệp cho biết:

“Dự án này chúng tôi hợp tác với công ty

của Mỹ, hiện công nghệ này đã được ứng

dụng thí điểm tại tỉnh Tiền Giang, theo đánh

giá của chúng tôi thì khi sử dụng phân bón

hữu cơ (chất lỏng) từ rơm thì có thể thay thế

được 50% phân bón hóa học, tuy công nghệ

chưa hoàn thành nhưng với kết quả này đã

là một thành công lớn”.

Ông Thành còn cho biết thêm, để có

phân bón hữu cơ là chất rắn bón xuống

ruộng mất khoảng 3 tháng để hoàn thành.

Quá trình lên men của rơm rất lâu, từ việc

cho nguyên liệu chính là rơm cho vào bể

chứa, thực hiện quá trình lên men ưa nóng

cho ra chất lỏng và thực hiện thêm quá trình

lên men ưa ấm để có thể cho ra chất rắn

(phân hữu cơ). Các quá trình này phải được

kiểm tra định kì nhằm đánh giá quá trình lên

men của rơm để đạt kết quả tốt nhất.

Công nghệ mới này nếu áp dụng rộng

rãi ở các vùng của Việt Nam thì cũng gặp

một số vấn đề trở ngại, việc đầu tư một máy

ủ rơm không phải người nông dân nào cũng

có, kinh nghiệm sử dụng chưa có, cộng với

việc phải đợi một thời gian dài mới có phân

bón hữu cơ thì rất khó khăn trong việc canh

tác 3 vụ.

Hy vọng trong tương lai công nghệ

này sẽ có những cải tiến mới để người nông

dân có thể canh tác mà chỉ sử dụng 100%

phân bón hữu cơ trong thời gian 3 vụ, vừa

nâng cao giá trị lúa gạo, vừa góp phần bảo

vệ môi trường.

Nguồn: danviet.vn, 03/06/2018 Trở về đầu trang

Page 21: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 21/55

Nước rửa bát từ rác thải

Sản phẩm dung dịch rửa chén và lau nhà hoàn thành sau 75 ngày chế biến.

Chị Trịnh Thị Hồng, ngụ tại tổ dân phố

5, phường Hòa Minh, quận Liên Chiểu, Đà

Nẵng đã nghiên cứu nước rửa bát từ rác thải.

Chị Hồng đã tham khảo và học hỏi các mô

hình biến rác thải thành các sản phẩm có ích

khi được tham dự chương trình tập huấn

“Phát triển cộng đồng nghèo đô thị châu Á”

tại Thái Lan vào năm 2012”.

Theo chị Hồng, biến rác thải thành

dung dịch tẩy, rửa rất hữu ích đối với mọi gia

đình, vừa tiết kiệm chi phí vừa lợi cho sức

khỏe. Quan trọng hơn, thông qua mô hình

này, người dân chung tay thu gom rác thải

qua đó làm môi trường sống sạch sẽ hơn.

Nguyên liệu chế biến rác thành dung

dịch tẩy rửa gồm 3kg rác thực vật (lá cây, rau,

củ, quả,... ) rửa sạch, cắt ngắn khoảng 3 cm;

10 kg nước lã và 300 gram đường tinh bột

trộn đều và ủ trong thùng kín 30 ngày. Kết

thúc công đoạn này, sẽ thu được thứ dung

dịch thô màu vàng, có thể dùng được ngay

nhưng nhược điểm còn mùi khôi khó chịu.

Rác thực vật cắt ngắn khoảng 3 cm, trộn đều với những nguyên liệu còn lại ủ trong thùng

kín 30 ngày.

Để khử mùi hôi và tạo màu, đem ủ

thêm 45 ngày với các chế phẩm cà tím, nghệ

tinh bột để cho ra dung dịch rửa chén và lau

nhà hoàn hảo. Đây là công đoạn khó khăn

nhất, đến nay mới chỉ có chị Hồng xử lý

thành công.

Với những hiệu quả to lớn từ mô hình

xử lý thành sản phẩm có ích nhưng chị Hồng

không giữ bí mật cho riêng mình mà đem

công thức này tập huấn cho các chi hội phụ

nữ trên địa bàn phường Hòa Minh. Đến nay,

toàn phường Hòa Minh có 31 chi hội đều biết

cách chế biến rác thải thành chất rửa chén và

lau nhà.

Bà Huỳnh Thị Lệ, Chủ tịch Hội LHPN

phường Hòa Minh, cho hay: “Quy trình chế

biến từ rác thải thành dung dịch tẩy rửa không

phức tạp nên chúng tôi đã mở các lớp tập

huấn cho chị em phụ nữ trong phường, sắp tới

sẽ giới thiệu ở quy mô thành phố”.

Nguồn: tinmoitruong.vn, 04/06/2018 Trở về đầu trang

**************

Page 22: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 22/55

Chế tạo hệ thiết bị đa cấp xử lý hiệu quả khí ô nhiễm trong sản xuất cồn sinh học từ sắn lát

Nhằm tạo ra một công nghệ xử lý đa

cấp các khí độc, khí có mùi khó chịu, hoạt

động tốt ở các công suất vận hành khác nhau,

nồng độ, thành phần khí khác nhau bằng các

quá trình hấp thu kết hợp với hấp phụ và tái

sinh liên tục, giúp xử lý triệt để khí thải và

hạn chế tối đa phát thải thứ cấp. Nhóm nghiên

cứu do ThS. Nguyễn Thị Thu Trang, Phòng

thí nghiệm trọng điểm công nghệ lọc, hóa

dầu, đứng đầu đã kiến nghị và được phê duyệt

thực hiện đề tài:“Nghiên cứu công nghệ và

chế tạo hệ thiết bị đa cấp để xử lý hiệu quả và

triệt để khí ô nhiễm trong quá trình sản xuất

cồn sinh học từ sắn lát”.

Sau một thời gian thực hiện, nhóm

nghiên cứu đã thu được các kết quả như sau:

1. Về kết quả nghiên cứu tổng hợp vật liệu

- Đã chế tạo thành công dung dịch hấp

thụ H2S, trên cơ sở phức sắt chelat, để xử lý

sơ cấp H2S;

- Đã nghiên cứu chế tạo vật liệu hấp

thu tổ hợp dạng viên trên cơ sở Fe2O3 và

composite micro-nano ZnO biến tính bằng

các ôxit kim loại và tiến hành tạo viên cho vật

liệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hàm lượng

của các nano oxit CuO, Fe2O3, ZnO và ZnO

micro lần lượt là 3,9%, 4%, 7% và 85%, vật

liệu thu được có dung lượng hấp thu H2S cực

đại là 17,36g S/100 g vật liệu, tương đương

217 kg/m3;

- Đã nghiên cứu chế tạo vật liệu hấp

thu tổ hợp trên cơ sở Fe2O3 và composite

micro-nano ZnO biến tính bằng các ôxit kim

loại, được mang trên khung gốm monolith.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, phương pháp

đưa chất mang lên khung gốm monolith là

nhúng trong huyền phù, hàm lượng của pha

hoạt tính thích hợp là 0,2% sau 3 lần tẩm, vật

liệu thu được có khả năng xử lý H2S đến nồng

độ < 200 ppb, tương đương < 0,25 kg/m3;

- Đã nghiên cứu chế tạo vật liệu hấp

phụ - xúc tác. Kết quả cho thấy, kim loại hoạt

tính được ngâm tẩm lên THT là Cu và Mn với

tỷ lệ mol thích hợp của chúng là 1:0,5; vật liệu

hấp phụ - xúc tác thu được có diện tích bề mặt

riêng 890 m2/g, thể tích mao quản lớn 0,56

ml/g, dung lượng hấp phụ cực đại đạt 24,9 g

chất bị hấp thu/100 g vật liệu, tương đương

151,9 kg/m3, số chu kỳ hoàn nguyên là 120

lần, nhiệt độ hoàn nguyên thích hợp là 240oC.

- Đã đưa ra Báo cáo đánh giá sơ bộ

hiệu quả kinh tế - kỹ thuật và môi trường của

qui trình và đề xuất phương án triển

khai ở qui mô lớn hơn. Kết quả cho thấy, chi

phí cho quá trình xử lý khí thải chứa H2S

bằng hệ thiết bị đa cấp của đề tài thấp hơn

nhiều so với các vật liệu mà Nhà máy Bio-

etanol Dung Quất sử dụng trước đây, đồng

thời không phát sinh chất thải thứ cấp, hệ

thiết bị sử dụng được trong thời gian dài mới

phải bổ sung hoặc thay thế một phần vật liệu;

- Đã chế tạo 700 kg vật liệu hấp thu tổ

hợp dạng viên trên cơ sở Fe2O3 và composite

micro-nano ZnO biến tính bằng các ôxit kim

loại; 0,7m3 vật liệu hấp thu tổ hợp trên cơ sở

Fe2O3 và composite micro-nano ZnO biến

tính bằng các ôxit kim loại, được mang trên

khung gốm monolith; 304,5 kg vật liệu hấp

phụ-xúc tác, có chất lượng đạt tiêu chuẩn như

đã đăng ký.

2. Về kết quả nghiên cứu qui trình

công nghệ

- Đã đưa ra qui trình công nghệ hoàn

chỉnh để tổng hợp chất hấp thu tổ hợp trên cơ

sở các oxit kim loại để xử lý đa cấp khí ô

Page 23: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 23/55

nhiễm trong quá trình sản xuất cồn sinh học

từ sắn lát;

- Đã đưa ra qui trình tổng hợp vật liệu

hấp phụ hoàn chỉnh để xử lý triệt để các thành

phần ô nhiễm còn lại từ quá trình xử lý phía

trước;

- Đã đưa ra qui trình hoàn chỉnh để

hoàn nguyên vật liệu hấp phụ, vật liệu sau

hoàn nguyên có hoạt tính và dung lượng hấp

phụ gần như không đổi, vật liệu có khả năng

tái sử dụng sau 120 chu kỳ.

3. Về hệ thống thiết bị xử lý khí thải

Đã thiết kế, chế tạo, lắp đặt và vận

hành hệ thiết bị xử lý khí thải công suất 40

m3/h, hoạt động theo nguyên lý liên tục, gồm

5 tháp mắc nối tiếp nhau, bao gồm: 1 tháp

hấp thụ - hoàn nguyên để xử lý sơ bộ H2S

trong khí thải xuống khoảng 20-30 kg/m3, 1

tháp hấp thu chính để xử lý tinh H2S xuống

hàm lượng khoảng 5-10 kg/m3, 1 tháp hấp thu

thứ cấp để xử lý triệt để H2S xuống hàm

lượng dưới 0,25 kg/m3, 2 tháp hấp phụ - hoàn

nguyên làm việc luân phiên, cho phép xử lý

hiệu quả các chất ô nhiễm còn lại trong khí

thải từ các quá trình xử lý trước sao cho nồng

độ các chất ô nhiễm trong khí thải đạt mức

cho phép theo QCVN 19:2009/BTNMT và

QCVN 20:2009/BTNMT về khí thải công

nghiệp.

4. Về thử nghiệm xử lý khí thải thực

trên thiết bị 1 m3

Đề tài đã tiến hành thử nghiệm xử lý

khí thực trên hệ thiết bị 1 m3 và đưa ra Báo

cáo về kết quả thử nghiệm xử lý khí

thực trên hệ thiết bị thể tích 1m3 có độ tin cậy

cao, thể hiện đầy đủ kết quả thử nghiệm. Khí

ô nhiễm sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn khí thải

QCVN 19:2009/BTNMT và QCVN

20:2009/BTNMT về khí thải công nghiệp.

Nguồn: vista.gov.vn, 05/06/2018 Trở về đầu trang

**************

Hệ thống giám sát từ xa một số trạm đo mực nước tự động theo các nguyên lý đo không tiếp xúc với nước trên lưu vực sông

Các chuyên gia của Viện KH

KTTV&BĐKH đã có kinh nghiệm trong thiết

kế xây dựng và đã thử nghiệm thành công

một số thiết bị tự động, như: đo gió, đo mưa,

trạm khí tượng đo các yếu tố cơ bản. Thực tế

cho thấy, các trạm đo bằng công nghệ của

Viện KH KTTV& BĐKH đã triển khai có độ

tin cậy và tính ổn định khá cao, với chi phí

chỉ bằng khoảng 70-80% so với thiết bị nhập

ngoại cùng tính năng.

Việc nghiên cứu xây dựng và thử

nghiệm hệ thống quy nhỏ, bao gồm một số

trạm đo mực nước và đo mưa tự động phục vụ

cảnh báo lũ và hỗ trợ công tác thu thập số liệu

điều tra cơ bản là một giải pháp cơ bản để có

thể chủ động nâng cao năng lực tự động hóa

của ngành KTTV. Công nghệ đo mực nước tự

động (MNTĐ) theo các nguyên lý đo không

tiếp xúc với nước là các công nghệ tiên tiến có

tính kế thừa công nghệ truyền thống để đảm

bảo chất lượng số liệu và độ bền thiết bị trong

các môi trường nước phức tạp. Kết hợp đo tự

động hai yếu tốmực nước và lượng mưa là nhu

Page 24: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 24/55

cầu thực tiễn và khách quan của mạng lưới

quan trắc tại các trạm thủy văn nước ta.

Việc làm chủ công nghệ tiên tiến là cơ

sở để duy trì trang thiết bị hoạt động liên tục

và lâu dài, tự động hóa các yếu tố KTTV khác

nhau, tiến tới thực hiện thành công chiến lược

tự động hóa của ngành KTTV.

Vì vậy, cơ quan chủ trì Viện Khoa học

khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu cùng

phối hợp với chủ nhiệm đề tài TS. Nguyễn

Viết Hân để thực hiện đề tài “Nghiên cứu xây

dựng và thực nghiệm giám sát từ xa một số

trạm đo mực nước tự động theo các nguyên lý

đo không tiếp xúc với nước trên lưu vực sông

phục vụ cảnh báo lũ” là cần thiết, lần đầu

được đề xuất và khả thi trong điều kiện công

nghệ hiện nay của nước ta.

Sau khi thiết kế xây dựng hoàn chỉnh,

toàn bộ thiết bị đo mực nước thực nghiệm

theo các nguyên lý khác nhau không tiếp xúc

với nước, gồm có: các Datalogger với mã

hiệu VH-025A2, VH-025A3, VH-025RD,

VH-025SA, VH-025LS đo mực nước dạng

phao - encoder, radar, siêu âm, laser và VH-

025BR đo mưa được kiểm định đạt chất

lượng và sẵn sàng để triển khai thực nghiệm.

Thiết bị lắp đặt thử nghiệm dài ngày

tại 6 trạm thủy văn (gồm các 6 Datalogger

VH-025A2, VH-025A3 dạng phao - encoder,

6 khối giải mã VH-08E và 4 Datalogger VH-

025BR, 4 sen-xơ SL3-1, 10 bộ bộ thu phát

không dây RF, 2 bộ modem RF, các thiết bị

phụ trợ Pin mặt trời, acquy,..), trung tâm điều

hành từ xa (Modem GSM, Máy tính và

Chương trình điều khiển) đã được đã được

triển khai thực nghiệm từ tháng 11 năm 2015.

Trong quá trình nhiều ngày hoạt động,

một số khiếm khuyết được phát hiện và đã

được khắc phục hoàn thiện. Ngoài ra trong

thời gian này, được sự giúp đỡ góp ý của các

chuyên gia thuỷ văn và các quan trắc viên có

kinh nghiệm, thiết bị đã được bổ sung một số

tính năng, về cả phần cứng và mềm, cho phù

hợp hơn với điều kiện sử dụng tại nước ta.

Đến tháng 03 năm 2016, các loại thiết bị VH-

025xx đã được hoàn thiện thêm tính năng

mới. Do phải lắp đặt ngoài bờ sông, rất khó

khăn trong việc bảo quản nên, các thiết bị đo

mực nước theo các nguyên lý Radar, Siêu âm,

Laser được đo thực nghiệm ngắn ngày hơn.

Việc xây dựng tính năng thiết bị tuân

theo Quy phạm quan trắc Khí tượng Thuỷ văn

theo Tiêu chuẩn 94 TCN 1-2003 và Thông tư

70 “Quy định kỹ thuật đối với hoạt động của

các trạm KTTV” ban hành ngày 23/12/2015

của Bộ TN & MT. Các tài liệu bản vẽ thiết kế

hệ thống thiết bị tuân thủ tiêu chuẩn TCVN

1613-75 đến 1639–75 và Tiêu chuẩn Quốc tế

IEC. Trước khi lắp đặt thực nghiệm, tất cả

các thiết bị đo, gồm 09 thiết bị đo mực nước

tự động và 4 thiết bị đo mưa tự động, đã được

kiểm định tại Trung tâm Mạng lưới KTTV,

với kết luận: đạt yêu cầu. Việc thực nghiệm

được tiến hành nghiêm túc và có cơ sở khoa

học, qua các bước: xây dựng thiết bị, kiểm

định, lắp đặt thử nghiệm, kiểm tra tại hiện

trường, hoàn thiện quá trình thử nghiệm, đánh

giá và đưa ra kết luận. Tất cả thiết bị đo mực

nước, đo mưa tự động được lắp đặt tại 6 Trạm

thủy văn, tỉnh Thái Bình, thuộc Đài Khí

tượng Thủy văn Khu vực Đồng bằng Bắc Bộ

và được nhà chuyên môn quan trắc song song

cùng với thiết bị nghiệp vụ của ngành KTTV,

tình trạng hoạt động được theo dõi thể hiện

tại “Nhật ký hoạt động” của thiết bị.

Qua việc phân tích số liệu từ thực

nghiệm, với các nguyên lý đo mực nước khác

nhau, giám sát lượng mưa và truyền tin, có

thể đưa ra một số đánh giá như sau:

- Thiết bị đo lắp đặt trong giếng đo

theo nguyên lý phao - encoder hoạt động ổn

đinh và có sai số tuyệt đối trong khoảng 0.5-

Page 25: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 25/55

08cm, đáp ứng được yêu cầu của ngành

KTTV theo quy phạm và Thông tư 70;

- Với thiết bị đo theo nguyên lý Laser,

phân tích số liệu nhiều ngày thực nghiệm, sai

số tuyệt đối trung bình là 0.7cm, 0.8cm đều

nhỏ hơn 1.0 cm và trong khoảng cho phép

của ngành KTTV;

- Với thiết bị đo theo nguyên lý Radar,

số liệu thử nghiệm thể hiện sai số tuyệt đối

trung bình là 0.8cm đều nhỏ hơn 1.0 cm và

trong khoảng cho phép của ngành KTTV,

trong đó có thời điểm lớn hơn 1.0cm, thường

ảnh hưởng của sóng nước do tàu thủy đi lại;

- Với thiết bị đo theo nguyên lý Siêu

âm, kết quả phân tích số liệu các ngày thực

nghiệm, sai số tuyệt đối trung bình tương ứng

là 0.9 – 1.2cm, có vài ngày sai số lớn hơn 1.0

cm và trong đó có nhiều thời điểm lớn hơn

1.0cm, thường do ảnh hưởng của sóng nước từ

việc tàu thủy hoạt động và sai số của đầu đo

siêu âm lớn hơn so với đầu đo Radar, Laser;

- Về yếu tố mưa, rõ nhất trong các

ngày xảy ra mưa do ảnh hưởng của gió mùa

và cơn bão số 1 (Marinae) tháng 07/2016, số

liệu mưa của hai dạng quan trắc thủ công và

tự động tương đương nhau, có thể khác nhau

chút ít do vị trí đặt máy, miệng hứng thùng đo

mưa khác nhau và có thể do thời điểm quan

trắc tự động và thủ công lệch nhau ít nhiều;

- Về độ trễ số liệu về trung tâm thu

nhận số liệu và cảnh báo, qua bộ số liệu nhiều

ngày nhận được, độ trễ trung bình của luồng

thông tin sẽ khác nhau chủ yếu phụ thuộc vào

việc lựa chọn phương án truyền tin. Qua

mạng điện thoại di động, với dạng truyền tin

SMS, độ trễ trong khoảng 30 giây và xác suất

rớt số liệu ít nhất và nhỏ hơn 0.5%, nhưng chi

phí sẽ khá cao.Với dạng truyền tin TCP/IP

GPRS, khi kết nối thành công độ trễ trong

khoảng 30 đến 40 giây, xác suất rớt số liệu

trong khoảng 5-7%.Với dạng truyền tin 3G

email độ trễ trong khoảng 60 đến 90 giây, xác

suất rớt số liệu trong khoảng 5%, do các vùng

xa thành phố 3G bị kém hơn. Kết quả thử

nghiệm cho thấy với giải pháp sử dụng 3G

kết hợp với điều khiển luồng dữ liệu hợp lý,

với kỳ truyền tin 10 phút/lần, chi phí cho duy

trì thông tin có thể trong khoảng 20-30 ngàn

đồng/tháng-trạm đo, chi phí này chỉ bằng

30% so với giải pháp duy trì truyền tin của

thiết bị ngoại nhập. Các phương thức truyền

tin khác như wifi, cáp internet, modem vệ

tinh,.. không có tính khả thi với việc đo mực

nước tại tuyến đo của các trạm thủy văn.

Nguồn: vista.gov.vn, 29/06/2018 Trở về đầu trang

**************

TP.HCM: Ứng dụng công nghệ gene trong chọn tạo giống vật nuôi

Dự thảo Chương trình nghiên cứu khoa

học và công nghệ về phát triển giống vật nuôi

tại TPHCM đến năm 2025 đặt mục tiêu ứng

dụng các công nghệ gene trong chọn tạo giống

và công nghệ thông tin trong quản lý giống.

Tại buổi Hội thảo lấy ý kiến đóng góp

cho dự thảo Chương trình nghiên cứu khoa

học và công nghệ về phát triển giống vật nuôi

tại TPHCM đến năm 2025 (gọi tắt là Chương

Page 26: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 26/55

trình) do Sở Khoa học và Công nghệ TPHCM

tổ chức ngày 5/6/2018, PGS.TS. Lã Văn Kính

- Giám đốc Phân viện Chăn nuôi Nam bộ,

đơn vị được Sở Khoa học và Công nghệ

TPHCM giao cho việc xây dựng, đề xuất dự

thảo Chương trình - cho biết, trong ngành

chăn nuôi heo ở TPHCM, công nghệ đánh giá

di truyền, chọn lọc và nhân giống hiện đại,

hiệu quả đàn giống thuần còn rất hạn chế.

Theo PGS Kính, hiện TPHCM có số

lượng heo khoảng gần 3.000 con, trong đó

đàn giống cụ kị (giống thuần hạt nhân) chỉ

vào khoảng 350 con nái, đàn giống ông bà

khoảng 2.500 con, còn lại là đàn nái bố mẹ và

heo thương phẩm. Để tăng tỷ lệ cung ứng

giống đáp ứng tối thiểu 30% nhu cầu của khu

vực, cần nâng quy mô đàn cụ kị lên 1.000 nái

và đàn ông bà lên 9.000 nái, đồng thời phải

cải thiện nhanh năng suất và chất lượng đàn

giống này bằng việc ứng dụng các công nghệ

gene trong chọn tạo giống và công nghệ

thông tin trong quản lý giống - ông Kính nói.

Đó là lý do vì sao Dự thảo Chương

trình đưa vào một số nội dung nghiên cứu

như: ứng dụng công nghệ di truyền số lượng,

di truyền phân tử vào việc đánh giá nguồn

gene hiện có; xây dựng hệ thống nhân giống

liên kết giữa các đàn giống cụ, kị, bố mẹ,

thương phẩm để kiểm soát nguồn và chất

lượng con giống; ứng dụng công nghệ thông

tin vào quản lý thông tin năng suất, hệ phả cá

thể; công nghệ chăn nuôi, tiêu chuẩn dinh

dưỡng và thức ăn;…

Tương tự, đối với chăn nuôi gia cầm,

bò thịt, bò sữa, dê tuy năng suất chất lượng

con giống đã có nhiều cải tiến song vẫn chưa

cao. Đặc biệt là an toàn vệ sinh thực phẩm và

chỉ tiêu chất lượng sản phẩm chưa đạt yêu

cầu xuất khẩu. “Vì vậy, việc nghiên cứu, phát

triển các giống vật nuôi có năng suất, chất

lượng cao, phù hợp với điều kiện chăn nuôi

tại TPHCM hiện nay là cần thiết và cấp bách”

- ông Kính nhấn mạnh.

Theo Dự thảo Chương trình, đến năm

2025 sẽ chọn tạo và xây dựng được đàn giống

heo hạt nhân có năng suất, chất lượng tương

đương đàn giống tại các quốc gia châu Âu và

Bắc Mỹ, năng suất sinh sản tăng 5 - 10%,

sinh trưởng tăng 10 - 15%; gia cầm tăng suất

chất lượng con giống lên 10 - 15%. Đối với

bò thịt, bò sữa và dê sẽ tăng được năng suất

sinh sản là 10% và sinh trưởng là 20%.

Đồng thời, Chương trình cũng đưa ra

mục tiêu xây dựng quy trình nuôi dưỡng cho

các nhóm giống, đưa ra các giải pháp khoa

học để tạo được nguồn thức ăn mới, sử dụng

thức ăn có sẵn để giảm giá thành chăn nuôi từ

10 - 20%, giảm phát thải nhà kính 10 - 20%,

và giảm hai lần ô nhiễm môi trường cũng như

các khí có hại so với chăn nuôi truyền thống.

Ông Phạm Văn Xu - Trưởng phòng

quản lý khoa học, Sở Khoa học và Công nghệ

TPHCM, cho biết, Sở Khoa học và Công

nghệ khuyến khích các viện nghiên cứu,

trường đại học, doanh nghiệp liên kết với

nhau để cùng tham gia nhằm rút ngắn thời

gian nghiên cứu và chuyển giao kết quả vào

thực tiễn. Sở luôn sẵn sàng hỗ trợ kinh phí

cho sự liên kết này, ông Xu nói và khẳng

định, các cá nhân và tổ chức khoa học có thể

đề xuất các nhiệm vụ nghiên cứu phù hợp với

nội dung của Chương trình. Ban chủ nhiệm

Chương trình sẽ xem xét, tư vấn cho Sở Khoa

học và Công nghệ TPHCM để cấp kinh phí

thực hiện.

Nguồn: vista.gov.vn, 07/06/2018 Trở về đầu trang

**************

Page 27: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 27/55

B.THÔNG TIN SÁNG CHẾ VIỆT NAM

1-0019141 Hợp chất 3beta,3abeta-dihydroxy-2alpha,9abeta-dimetoxy2,3,3a,9a-tetrahydrofurodysinin (dysinidin lll) và phương pháp

phân lập hợp chất này từ loài hải miên Dysidea fragilisTác giả: Phan Văn Kiệm (VN),

Châu Văn Minh (VN), Hoàng Lê Tuấn Anh

(VN), Nguyễn Xuân Nhiệm (VN), Đan Thị

Thúy Hằng (VN), Nguyễn Hoài Nam (VN),

Phạm Hải Yến (VN), Bùi Hữu Tài (VN),

Đỗ Thị Thảo (VN), Đỗ Công Thung (VN).

Sáng chế đề cập đến hợp chất

sesquitecpen có công thức (I):

và phương pháp phân lập hợp chất này từ

loài hải miên Dysidea fragilis thu tại vùng

biển Vân Đồn, Quảng Ninh. Hợp chất thu

được theo sáng chế thể thiện hoạt tính

trung bình trên cả sáu dòng tế bào ung thư

người thực nghiệm là ung thư phổi (LU -

1), ung thư vú (MCF7), ung thư tiền liệt

tuyến (LNCaP và PC-3), ung thư gan

(HepG2) và ung thư da (SK-Mel2).

Phương pháp theo sáng chế tạo cơ sở

khoa học vững chắc cho các nghiên cứu

ứng dụng tiếp theo nhằm tạo ra dược

phẩm có tác dụng hỗ trợ phòng và điều trị

bệnh ung thư. Điều này cũng giúp định

hướng phát triển và khai thác hợp lý

nguồn dược liệu biển, cụ thể là hải miên,

vốn chưa được đầu tư nghiên cứu và khai

thác một cách bài bản từ trước đến nay.

Theo công báo sở hữu công nghiệp số

363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019142 Phương pháp xác định và điều khiển độ nghiêng mặt cánh tuabin gió có tốc độ quay cố định

Tác giả : Lại Bá ất (VN).

Sáng chế đề cập đến phương pháp

xác định và điều khiển độ nghiêng mặt

cánh tuabin gió tốc độ quay cố định, với

mục đích làm cho mặt cánh tuabin có độ

nghiêng hợp lý để nó thu được năng lượng

gió tối ưu nhất khi gió có tốc độ thấp và

trung bình, phương pháp này bao gồm các

bước: bước 1 là chọn các thông số cơ bản

của tuabin là chiều dài chiều rộng của cánh,

tốc độ quay cố định, tốc độ gió định mức,

tốc độ gió cho tuabin dừng và khởi động,

sự liên quan với công suất hao phí; bước 2

là chọn tốc độ gió để xác định độ nghiêng

mặt cánh tuabin từ đó tính tập hợp các góc

nghiêng mặt cánh tạo nên độ nghiêng của

cánh tuabin; bước 3 là tính giá trị của các

thông số vật lý cần thiết để từ đó chọn cách

điều khiển cánh tuabin, sáng chế này áp

dụng để chế tạo tuabin gió tốc độ quay cố

định phát điện trực tiếp lên lưới điện nhằm

làm cho điện gió có giá thành như các

nguồn phát điện thông thường khác.

Theo công báo sở hữu công nghiệp số

363/2018

Trở về đầu trang

**************

Page 28: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 28/55

1-0019154 Chủng nấm bất toàn Myrothecium sp. FMBV1 thuần khiết về mặt sinh học có khả năng sinh tổng hợp laccaza cao

Tác giả: Đặng Thị Cẩm Hà (VN),

Trần Thị Thu Hiền (VN), Đào Thị Ngọc

ánh (VN).

Sáng chế đề cập đến chủng nấm bất

toàn Myrothecium sp. FMBV1 thuần

khiết về mặt sinh học có khả năng sinh

tổng hợp enzym laccaza cao nhất 237.487

U/l ở môi trường đơn giản, trong đó

chủng nấm này có trình tự vùng ITS 1-

5,8S- ITS2 với kích thước 521 nucleotit

và trình tự gen mã hóa 18S rARN với

kích thước 501 nucleotit được đăng ký

trên GenBank với mã số lần lượt là

KT022226 và KT022227, tên phân loại là

Myrothecium sp. FMBV1. Ngoài ra,

chủng nấm này còn sinh tổng hợp các

enzym ngoại bào là xenlulaza, proteaza,

chitinaza, xylanaza.

Theo công báo sở hữu công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019155 Chủng nấm Polyporus sp. FBD154 thuần khiết về mặt sinh học có khả năng sinh tổng hợp enzym laccaza

Tác giả: Đinh Thị Thu Hằng, Đặng

Thị Cẩm Hà, Trần Thị Thu Hiền, Phạm

Quang Huy, Nguyễn Duy Trung, Nguyễn

Văn Huynh, Nguyễn Thị Quỳnh Mai (VN).

Sáng chế đề cập đến chủng nấm

Polyporus sp. FBD154 thuần khiết về mặt

sinh học có khả năng sinh tổng hợp enzym

laccaza. Ngoài ra, sáng chế cũng đề cập đến

việc nuôi cấy chủng nấm này để thu enzym

laccaza. Enzym laccaza thu được từ chủng

nấm này được sử dụng trong việc loại màu

một số thuốc nhuộm hoạt tính tinh khiết

thuộc nhóm azo và anthraquinon cũng như

màu thương mại.

Theo công báo sở hữu công nghiệp số

363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019172 Thiết bị bẫy sương lấy nước và hệ thống bẫy sương bao gồm nhiều thiết bị này

Tác giả: Nguyễn Văn Nhuận (VN).

Sáng chế đề cập đến thiết bị bẫy

sương lấy nước bao gồm: khung lưới (1)

gắn trên một trục xoay (2); trụ đỡ chính

(7) đỡ trục xoay (2) theo cách xoay được

trên đó; các máng hứng (3) để hứng các

giọt nước, dòng nước do sương ngưng

đọng; phễu hứng (4) để tập trung nước

hứng được từ các máng hứng; ống dẫn

nước (5) để đưa dòng nước đến nơi cần sử

dụng; trong đó thiết bị bẫy sương lấy

nước này khác biệt ở chỗ: trục xoay (2)

được nối xoay được đàn hồi với trụ đỡ

chính (7) bởi một cơ cấu xoay bao gồm

nút chặn (6.3) để đỡ trục xoay (2) trên trụ

đỡ chính (7), một lò xo xoắn (6.1) được

lồng vào trục xoay (2), lò xo này có chức

năng duy trì vị trí ổn định tương đối của

khung lưới (1) và bảo vệ khung lưới (1),

để khi mômen xoay do gió gây ra vượt

quá một ngưỡng nhất định, thì khung lưới

(1) tự động xoay xuôi theo chiều gió,

tránh tác hại của gió trực diện làm rách

khung lưới (1), và khi mômen xoay do gió

gây ra dưới ngưỡng nêu trên, thì lò xo sẽ

tự quay khung lưới (1) về vị trí cũ để

hứng sương. Theo một phương án khác,

trụ đỡ có thể được quay bởi một môtơ

được điều khiển từ xa bởi một trạm điều

khiển tuỳ theo điều kiện hướng gió và tốc

độ gió để thu được lượng sương nhiều

nhất và tránh được gió lớn.

Page 29: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 29/55

Theo công báo sở hữu công nghiệp số

363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019173 Nhà nổi và cụm nhà nổiTác giả: Hồ Văn Anh Tuấn (VN),

Tô Diệu Liên (VN).

Sáng chế đề cập đến nhà nổi (10) có

dạng hình sao ba cánh đối xứng bao gồm

sàn (11), vách (12), mái (13), hành lang

(16), cụm khớp nối (14) và hệ thống chân

vịt (113), trong đó nhà nổi (10) có ba mặt

ngoài cong (17a, 17b, 17c) vào trong phần

giữa của nhà tạo thành bởi các vách (12),

và ba mặt phẳng (18a, 18b, 18c) lần lượt

xen kẽ, nối tiếp với ba mặt ngoài cong (17a,

17b, 17c) tương ứng, hành lang (16) được

tạo ra bao quanh ba mặt ngoài cong của

nhà, cụm khớp nối (14) được tạo ra ở ba

mặt phẳng của nhà, sàn (11) được tạo ra

bằng cách lắp ghép các miếng ghép sàn có

kết cấu giống nhau và có thể nổi trên mặt

nước, mái (13) được tạo ra bằng cách lắp

ghép các miếng ghép mái có kết cấu giống

nhau, và nhà nổi (10) có hệ thống chân vịt

(113) đặt phía dưới sàn (11) để có thể di

chuyển kết hợp, phân tách với các nhà nổi

khác. Sáng chế còn đề cập đến cụm nhà nổi

bao gồm các nhà nổi (10), trong đó cụm

nhà nổi này có dạng kết cấu tổ ong và được

tạo ra bằng cách lắp ghép đồng trục các nhà

nổi (10) bằng cụm khớp nối (14).

Theo công báo sở hữu công nghiệp số

363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019220 Thiết bị phủ bột mài tự động cho bánh màiTác giả: Nguyễn Thanh Bình (VN).

Sáng chế đề cập đến thiết bị phủ

bột mài lên bánh vải bao gồm: khung; con

lăn bôi keo có khả năng tự lựa điều chỉnh

theo kích thước đường kính bánh vải, keo

được bom tới con lăn để phủ keo đều lên

mặt bánh trụ vải; khay chứa bột mài;

trong đó bánh vải được tự lựa để được

phủ đều bột mài nhờ xi lanh điều chỉnh

góc tự lựa.

Theo công báo sở hữu công nghiệp số

363/2018

Trở về đầu trang **************

Page 30: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 30/55

1-0019221 Hợp chất copolyme poly[met(acrylat)-co-maleic anhydrit-costyren] để làm chất phụ gia giảm nhiệt độ đông đặc cho diezel sinh học

và quy trình sản xuất hợp chất nàyTác giả: Phạm Ngọc Lân, Lưu Văn

Bôi, Lê Nguyên Đức, Nguyễn Trung Kiên

(VN), Yasuaki Maeda (JP).

Sáng chế thuộc lĩnh vực hóa học ứng

dụng, cụ thể là đề cập đến hợp chất

copolyme poly[met(acrylat) - co-maleic

anhydrit-co-styren] có công thức (1):

trong đó hợp chất này có hệ số tỷ lệ

phần mol của gốc styren so với trung bình

cộng số mol của gốc alkyl(met)acrylat và

gốc maleic anhydrit (hệ số p) nằm trong

khoảng từ 0,1 đến 0,6. Hợp chất theo sáng

chế được sử dụng làm phụ gia giảm nhiệt

độ đông đặc cho diezel sinh học được sản

xuất từ dầu thực vật và/hoặc mỡ động vật.

Ngoài ra, sáng chế còn đề cập đến quy trình

sản xuất hợp chất này.

Theo công báo sở hữu công nghiệp số

363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019222 Quy trình sản xuất gạch ống xi măng cốt liệu

Tác giả: Trần Trung Nghĩa (VN).

Sáng chế đề xuất quy trình sản xuất

gạch ống xi măng cốt liệu bao gồm các

bước: định lượng các nguyên liệu; cấp vữa

bê tông vào máy đánh tơi để làm tơi; cấp

vữa bê tông đến máy ép gạch để tạo hình

các viên gạch ống xi măng cốt liệu; gắp các

viên gạch ống xi măng cốt liệu được tạo

hình xong lên các khay chứa; xếp các khay

chứa lên kệ chứa bằng máy xếp khay;

chuyển kệ chứa sau khi xếp đầy các khay

đến nơi dưỡng hộ gạch; đưa các kệ chứa

sau khi dưỡng hộ đến máy bốc khay để bốc

các khay ra khỏi kệ chứa, và được đóng

thành kiện hoặc xếp gọn trong kho chứa;

chuyển các khay sau khi bốc dỡ sản phẩm

đến bộ phận cấp khay của máy ép gạch;

tiếp tục đưa các kệ chứa đến máy xếp khay.

Theo công báo sở hữu công nghiệp số

363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019223 Nút giật/kéo trong cơ cấu chuyển hướng quạt máyTác giả: Đỗ Hữu Thống (VN).

Sáng chế đề cập đến nút giật/kéo

chuyển hướng dùng để tác động đến bộ

chuyển hướng của quạt (quạt bàn, quạt

đứng, quạt treo tường), nút này gồm hai

phần. Phần trụ rỗng (1) có hai lỗ hình chữ

nhật (2) ở đầu dưới và phần lưỡi gà rời hình

cái kẹp (3), nhờ cấu trúc linh hoạt của lưỡi

gà rời nên thao tác lấy/tháo nút giật/kéo này

ra thật dễ dàng để bảo trì quạt mà không bị

hư nên sử dụng lại được nhiều lần.

Page 31: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 31/55

Theo công báo sở hữu công nghiệp số

363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019226 Hệ thống phát điện dùng nguyên lý đẩy nổiTác giả: Nguyễn Tăng Cường

(VN).

Sáng chế đề cập đến hệ thống phát

điện dùng nguyên lý đẩy nổi, hệ thống này

bao gồm cơ cấu tạo chuyển động quay

được đặt và đỡ trong khung (12) có dạng

hình hộp chữ nhật qua các gối đỡ (22) để

đỡ trục quay (1) có dạng rỗng, một đầu của

trục quay (1) được nối với bộ phận phát

điện (13) qua bộ truyền đai tăng tốc (26),

khung (12) được bao quanh bằng tôn để tạo

thành khoang chứa chất lỏng sao cho cơ

cấu tạo chuyển động quay được đặt chìm

khoảng 2/3 theo chiều cao ở trong chất

lỏng. Cơ cấu tạo chuyển động quay được

cấu tạo bởi các bộ phận bao gồm: trục quay

(1) nối với 12 phao sinh lực (2) qua các ống

dẫn khi (3) và các cánh tay đòn (8), các

phao sinh lực (2) chuyển động theo quỹ đạo

gần như tròn của cụm vành dẫn h-ớng bao

gồm hai vành dẫn hướng (4) nằm song song

và cách nhau ở hai đầu của trục (1).

Theo công báo sở hữu công nghiệp số

363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019227 Palet bê tông đá chắn sóng và chống xói lở

Tác giả: Nguyễn Tăng Cường

(VN).

Sáng chế đề cập đến palet bê tông đá

dùng để chắn sóng và chống xói lở bờ biển

theo sáng chế có dạng dài theo chiều dọc

của công trình chắn sóng bao gồm tấm đế

(1) bằng bê tông cốt thép có chân (4), phía

trên tấm đế (1) là khung lưới thép (2) gồm

nhiều khoang. Khung thép này có phần

chân được chôn vào tấm đế (1). Các mặt

bên xung quanh và mặt trên của khung lưới

thép (2) là các lưới thép. ở mặt trên của

khung lưới thép (2) có các móc cẩu (3)

dùng để móc vào phương tiện cẩu lắp cho

thuận tiện. Chân (4) có dạng gờ nhô ra từ

mặt dưới của tấm đế (1).

Theo công báo sở hữu công nghiệp số

363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019228 Kết cấu và công trình tiêu sóng tạo bồiTác giả: Nguyễn Tăng Cường (VN)

Sáng chế đề cập đến kết cấu tiêu

sóng, tạo bồi bao gồm phần đế (1) lắp với

phần tiêu sóng (2) ở phía trên. Phần đế (1)

có bao gồm phần bệ (1.5) và phần thân

(1.2) được nối liền khối với phần bệ cùng

với các sườn tăng cứng (1.4), bên dưới

phần bệ (1.5) có các vấu (1.3) nhô ra chạy

dọc theo chiều dài của phần bệ (1.5) ở hai

phía bên; phần thân (1.2) có dạng rỗng và

được tạo bởi hai thành dọc (1.7) ở hai bên

và các thành ngang (1.8), các thành này

giao nhau tạo thành các hốc (1.6) có tiết

diện hình chữ nhật để lắp với các chân (2.3)

Page 32: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 32/55

của phần tiêu sóng (2). Phần tiêu sóng (2)

có dạng hình chữ nhật rỗng được tạo bởi

tấm trên (2.6), hai tấm đầu (2.5), tấm dưới

(2.4) nối với tấm trên (2.6) qua các trụ tiêu

sóng (2.1) và hai tấm đầu (2.5), chân (2.3)

được tạo ra ở phía dưới tấm dưới (2.4) để

lắp chặt vào các hốc (1.6) của phần đế (1)

theo kiểu liên kết mộng.

Theo công báo sở hữu công nghiệp số

363/2018

Trở về đầu trang **************

1-0019229 Kết cấu mảng bê tông tự lựaTác giả: Nguyễn Tăng Cường (VN)

Sáng chế đề cập đến kết cấu mảng

bê tông tự lựa theo sáng chế bao gồm các

tấm bê tông cốt thép hình vuông hoặc hình

chữ nhật được liên kết với nhau ở bốn mặt

bên cạnh bằng các khớp xoay có dạng gần

như chỏm cầu bằng thép nằm ở phần tiếp

giáp liền kề giữa các mặt bên cạnh của các

tấm bê tông cốt thép nhờ các dây cáp thép

luồn qua các ống thép mạ kẽm nằm trong

tấm bê tông cốt thép và luồn qua các khớp

xoay. Một đầu ngoài cùng ở một phía của

dây cáp thép được tán thành phần mũ để tỳ

vào khớp xoay và đầu còn lại ở phía kia của

các dây cáp thép được siết và bắt chặt bằng

khóa trục dạng nêm côn.

Theo công báo sở hữu công nghiệp số

363/2018

Trở về đầu trang **************

1-0019236 Dụng cụ xoá bằng băngTác giả: Cô Gia Thọ (VN).

Sáng chế đề cập đến dụng cụ xóa

bằng băng bao gồm vỏ hộp (1); lõi cấp (2)

và lõi cuốn (4) được lắp đồng trục trong vỏ

hộp (1); cơ cấu cóc (8) giới hạn chiều quay

của lõi cấp (2); bộ phận xóa (5) với đầu xóa

(51) lộ ra ngoài; dải băng xoá (6) được

cuộn vào lõi cấp (2) và lõi cuốn (4) với

đoạn giữa đi qua đầu xóa (51); cơ cấu ly

hợp (7) liên kết lõi cuốn (4) và lõi cấp (2),

và được lắp căng vào lõi cuốn (4) để có thể

trượt được cùng với chiều quay của lõi

cuốn (4) nhằm cấp thêm băng trên lõi cấp

(2), làm giảm độ căng của dải băng xóa (6)

khi cần thiết. Sáng chế còn đề xuất dụng cụ

xóa có nắp trượt để bảo vệ đầu xóa (51) khi

không sử dụng.

Theo công báo sở hữu công nghiệp số

363/2018

Trở về đầu trang

**************

Page 33: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 33/55

1-0019263 Đầu nối cột thép và phương pháp chế tạo đầu nối nàyTác giả: Đỗ Đức Thắng (VN).

Sáng chế đề cập đến đầu nối cột thép

dạng trụ tròn, trên đó có các rãnh cắt được

cắt cách đều nhau và tỏa tròn trên bề mặt

của đầu nối cột, các gân cột được tạo ra cách

đều nhau trên mặt ngoài của đầu nối cột có

vai trò tăng cứng cho đầu nối cột. Phương

pháp chế tạo đầu nối cột bao gồm: chuẩn bị

tấm thép có độ dày và kích thước định

trước; cắt các rãnh cắt cách đều nhau trên

tấm thép với kích thước và khoảng cách

định trước; lốc tấm thép thành dạng ống và

hàn cạnh liên kết; và tạo hình gân cột.

Theo công báo sở hữu công nghiệp số

363/2018

Trở về đầu trang **************

1-0019264 Tháp cảnh báo thiên tai ven biểnTác giả: Nguyễn Hoàng (VN).

Sáng chế đề xuất tháp cảnh báọ thiên

tai (T) có kết cấu bao gồm: tháp bắn pháo

hiệu cảnh báo thiên tai (TB) bao gồm chân

tháp bắn (CT) gồm nhiều mô đun chân

(MCT) và sàn tháp bắn (ST) gắn cố định

với chân tháp (CT) gắn cố định với móng

cột tháp (M). Cột tháp (TT) gồm nhiều mô

đun cột (MTT) mô đun cột phía đỉnh cột

tháp (TT) có lắp các thiết bị cảnh báo thiên

tai (CB) và/hoặc thiết bị quan trắc (QT) khí

tượng thuỷ văn, cột tháp (TT) đi xuyên qua

sàn tháp bắn (ST) và được nằm hoàn toàn

bên trong chân tháp (CT) của tháp bắn

(TB), phần đáy cột tháp (TT) cũng được

gắn cố định với móng (M). Với kết cấu nêu

trên, khi được lắp đặt ở ven biển, tháp (T)

có thể cảnh báo các trạng thái thời tiết,

sóng biển, thuỷ văn để giúp ngư dân tránh

được các thảm hoạ có thể xảy ra và an toàn

khi ra khơi.

Theo công báo sở hữu công nghiệp số

363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019280 Phương pháp tổng hợp gen mã hóa kháng nguyên TES-30Tác giả: ĐỖ NHƯ BÌNH (VN).

Sáng chế đề cập đến phương pháp

tổng hợp gen mã hóa kháng nguyên TES-

30 bao gồm các công đoạn: a) thiết kế các

oligonucleotit để tổng hợp gen mã hoá

kháng nguyên TES-30; b) tổng hợp gen

mã hóa kháng nguyên TES-30 bằng

phương pháp PCR hai giai đoạn; và c)

chỉnh sửa đột biến gen mã hóa kháng

nguyên TES-30 bằng phương pháp PCR

ba giai đoạn.

Theo công báo sở hữu công nghiệp số

363/2018

Trở về đầu trang

**************

Page 34: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 34/55

1-0019328 Thiết bị xử lý nước thải và hệ thống thu gom và xử lý nước thải kết hợp thoát nước mưa

Tác giả: Trương Văn Đàn (VN).

Sáng chế đề cập đến thiết bị xử lý

nước thải (1) có kết cấu bao gồm: vỏ

(1.1), bên trong vỏ (1.1) được chia thành

hai khoang (1.2) và (1.3) đ−ợc ngăn cách

bởi vách ngăn (1.4), trong đó: khoang

(1.2) chứa môi tr−ờng sinh học thích hợp

cho các vi sinh dị d−ỡng phát triển;

khoang (1.3) chứa môi trường sinh học

thích hợp cho các vi sinh tự dưỡng và dị

dưỡng phát triển. Sáng chế cũng đề cập

đến hệ thống thu gom và xử lý nước thải

kết hợp thoát nước mưa dùng cho các tòa

nhà cao tầng bao gồm: ít nhất một thiết bị

xử lý nước thải (1) nêu trên; hệ thống

đường ống thu gom và dẫn nước thải,

nước mưa trong nhà bao gồm trục ống

chính thẳng đứng (2), các ống nhánh hầu

như nằm ngang; và hệ thống dẫn nước

thải và kết hợp thoát nước mưa ngoài nhà

bao gồm trục ống nằm ngang (3) kết nối

hệ thống đường ống thu gom và dẫn nước

thải nước mưa trong tòa nhà với ít nhất

một thiết bị xử lý nước thải (1) nêu trên.

Theo công báo sở hữu công nghiệp số

363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019329 Bộ phận che mưa kiểu thân gập Tác giả: Đào Trọng Tài (VN).

Sáng chế đề xuất bộ phận che mưa

kiểu thân gập dùng cho xe máy, mô tô bao

gồm bộ khung che và áo mưa; trong đó,

bộ khung che bao gồm: chân đế gồm mặt

trên, mặt dưới để có thể cố định mặt trên

của chân đế với khung sau của xe và hai

trụ đứng; bộ khung đứng được lắp khớp

vào hai trụ đứng của chân đế; trong đó, bộ

khung đứng gồm các đoạn khung đứng,

được nối với nhau bằng kết cấu bản lề

chìm và khớp quay hai chốt; giữa các

đoạn khung đứng liền kề có bố trí ống

khóa, ống khóa có thể trượt dọc theo mỗi

trục của đoạn khung đứng liền kề để khóa

hoặc mở khớp nối giữa hai đoạn khung

đứng liền kề, nhờ đó các đoạn khung

đứng có thể được lắp khớp cố định với

nhau theo chiều thẳng đứng hoặc gấp gọn

lại theo hình zíc-zắc; mái che được tạo

thành từ các đoạn khung ngang, các đoạn

khung ngang này có thể gấp zíc-zắc lọt

lòng nhau; mỗi đoạn khung ngang có bố

trí thanh đỡ phụ nối vuông góc với hai

thanh đỡ chính nhằm tăng độ chắc chắn

cho mái che, đồng thời đóng vai trò là

khóa đỡ khi mái che được mở ra, lúc này,

các đoạn khung ngang sẽ cùng nằm trên

một mặt phẳng.

Theo công báo sở hữu công nghiệp số

363/2018

Trở về đầu trang

**************

Page 35: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 35/55

1-0019330 Búa tạo hình khối bê tông và phương pháp thi công gia cố nền đất yếu

Tác giả: Đỗ Đức Thắng (VN).

Sáng chế đề cập đến búa tạo hình

khối bê tông hình nón bao gồm: tấm đế

hình tròn, các cánh trộn được bố trí tỏa

tròn và cách đều được cố định vào tấm đế

tạo thành bình dạng nón, và trụ lắp được

tạo liền khối với tấm đế tại tâm của một

mặt của tấm đế. Sáng chế đề xuất phương

pháp gia cố nền đất yếu sử dụng búa tạo

hình khối bê tông, bao gồm: (a) san nền

đất cần gia cố đúng cao độ và lèn đạt độ

chặt theo yêu cầu kỹ thuật; (b) dải lớp vải

địa kỹ thuật trên nền đất; (c) dải lớp vật

liệu chèn trên bề mặt lớp vải địa kỹ thuật

với chiều dày định trước; (d) lèn chặt lớp

vật liệu chèn tạo sự ổn định và chắc chắn

cho nền; và (e) xới và trộn vật liệu chèn

với vữa xi măng lỏng và tạo ra khối bê

tông từ vật liệu chèn và vữa xi măng này,

trong đó việc trộn và tạo ra khối bê tông

được thực hiện bằng búa tạo hình khối bê

tông.

Theo công báo sở hữu công nghiệp số

363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019331 Chủng nấm linh chi đen amauroderma sp. pt8 thuần khiết về mặt sinh học có khả năng sinh tổng hợp exopolysacarit và enzym lacaza

Tác giả: Nguyễn Thị Xuân Ngọc

(VN).

Sáng chế đề cập đến chủng nấm

Linh chi đen Amauroderma sp. PT8 thuần

khiết về mặt sinh học có khả năng sinh

tổng hợp exopolysacarit và enzym lacaza.

Chủng nấm này có thể được nuôi cấy để

thu sinh khối, EPS và enzym lacaza và có

tiềm năng trong việc sản xuất một số thực

phẩm chức năng.

Theo công báo sở hữu công nghiệp số

363/2018

Trở về đầu trang

**************

2-0001706 Thanh nan cửa cuốnTác giả: Trần Văn Trường (VN).

Giải pháp hữu ích đề cập đến

thanh nan cửa cuốn bao gồm: một tấm

giữa (6) được tạo ra ở giữa bên trong

thanh nan theo phương cạnh ngắn của

thanh nan (1); hai tấm bên (11 và 13) ở

bên ngoài thanh nan và tấm trong (12) ở

bên trong và nằm gần về một phía bên

theo phương cạnh dài của thanh nan, ba

tấm (11, 12 và 13) này song song với

nhau theo phương cạnh dài của thanh nan

(1); ở hai đầu theo phương cạnh ngắn của

thanh nan (1) có các tấm ngắn (21 và 23)

liền khối và vuông góc với tấm bên (11)

ở hai đầu, các tấm dài (20 và 22) liền

khối và vuông góc với các tấm theo

phương cạnh dài (12 và 13) ở hai đầu của

các tấm theo phương cạnh dài, sao cho

giữa tấm ngắn (21 hoặc 23) và tấm dài

(20 hoặc 22) ở mỗi đầu theo phương

cạnh ngắn của thanh nan (1) có một

khoảng hở (18, 19); ở mỗi bên của tấm

giữa (6) ở chỗ tiếp giáp với tấm trong

(12) có một hốc tròn (3) có dạng hình

chữ C hướng về phía khoảng hở (18 và

19) và nằm gần như ở giữa tấm giữa (6)

và đối xứng nhau qua tấm giữa (6).

Thanh nối (2) có mặt cắt ngang có dạng

Page 36: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 36/55

gần như hình chữ U bao gồm phần bụng

(24) và hai phần cánh (25) nối liên tiếp

thanh nan (1).

Theo công báo sở hữu công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

2-0001707 Thiết bị và phương pháp đun nóng nước bằng điện cực thông qua biến áp cách ly

Tác giả: Nguyễn Chí Linh (VN).

Sáng chế đề cập đến thiết bị đun

nóng nước, trong đó thiết bị đun nóng nước

bao gồm: bình nước (100); đường cấp nước

vào bình nước (202); đường nước ra từ

bình nước (201); bộ phận sinh nhiệt là các

tấm điện cực (302); khác biệt ở chỗ biến áp

cách ly (401) được sử dụng làm nguồn cấp

cho các bộ phận sinh nhiệt để đun nóng

nước; biến áp cách ly là biến áp có cuộn

dây sơ cấp và cuộn dây thứ cấp tách rời

nhau, chỉ ghép với nhau bằng từ, không

ghép bằng điện, nên cách biệt và độc lập

với nhau về điện, do đó bất kỳ điểm nào

trên cuộn thứ cấp cũng đều có hiệu điện thế

bằng 0 so với đất nên không có dòng khép

kín đi qua người khi vô tình chạm phải; các

điện cực đun nước được làm bằng inox,

hoặc bằng đồng mạ bạc. Ngoài ra, sáng chế

còn đề cập đến phương pháp đun nóng

nước sử dụng biến áp cách ly.

Theo công báo sở hữu công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

2-0001709 Kè ghép mái nghiêngTác giả: Hoàng Đức Thảo (VN).

Giải pháp hữu ích đề cập đến kè

ghép mái nghiêng dạng chân kè lắp ghép

kết hợp tấm lát mái bảo vệ bờ suối, sông và

ao. Các môđun (đốt) kè được đúc sẵn ghép

kết hợp tấm lát mái và cọc chống tăng

cường, sử dụng hệ liên kết lắp ghép đồng

bộ: hình khối, cột trụ, đà giằng nhằm giữ ổn

định, kết cấu lắp ghép chống đẩy, chống

trượt, chống xói chân, cho phép chuyển vị

đứng, đảm bảo hệ liên kết chống đứt gãy,

lún sụt cục bộ, sạt lở, xói mòn.

Theo công báo sở hữu công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

Page 37: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 37/55

**************

2-0001710 Quy trình sản xuất tấm ván gỗ ghép cây điều phủ gỗ lạngTác giả: Lâm Trọng Sơn (VN).

Giải pháp hữu ích đề xuất quy trình

sản xuất tấm ván gỗ ghép cây điều phủ gỗ

lạng tự nhiên khác thông qua các bước:

Sơ chế nguyên liệu, ngâm tẩm áp lực, sấy

khô, ghép gỗ thành tấm, phủ gỗ lạng tự

nhiên khác, dán keo, phủ nền, ép nóng,

cắt gọt, thành phẩm. Thành phẩm sẽ cho

giá thành rẻ bởi quy trình được sử dụng

nguồn nguyên liệu phong phú, giá thành

thấp là gỗ cây điều - loại gỗ mà chỉ có thể

làm củi đốt trực tiếp. Điều này giúp giảm

bớt nạn khai thác rừng và giảm thiểu vấn

đề ảnh hưởng đến môi trường.

Theo công báo sở hữu công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang **************

2-0001701 Phương pháp cải thiện độ ổn định cho etanol nhiên liệu biến tínhTác giả: Phí Trường Thành (VN).

Giải pháp hữu ích đề cập đến

phương pháp xác định mối tương quan số

lượng thế số đo thế nằm khe nứt giữa các

cặp điểm lộ đá làm cơ sở xác định pha

biến dạng với mục đích định lượng được

sự phân bố số lượng số đo thế nằm khe

nứt trong các đá cùng và khác thời gian

thành tạo tại từng điểm khảo sát khác

nhau nhằm mục đích giải bài toán ngược

với số liệu đầu vào là các số đo thế nằm

khe nứt thu được từ mỗi điểm lộ đá bên

ngoài thực địa, nhằm hỗ trợ việc xác định

các pha biến dạng đá. Phương pháp này

gồm các bước: sử dụng địa bàn để thu

thập các số đo thế nằm (góc phương vị

hướng dốc và góc dốc) của bề mặt khe

nứt tại mỗi điểm lộ đá ở ngoài thực địa;

vẽ các số đo thế nằm của khe nứt tại mỗi

điểm lộ đá trên lưới chiếu bán cầu dưới

Schmidt; xác định số lượng số đo thế nằm

khe nứt trong mỗi ô 100x10

0 trên lưới

chiếu bán cầu dưới Schmidt tại mỗi điểm

lộ đá; tính tương quan định lượng số đo

thế nằm khe nứt thu được trong các ô lưới

chiếu trên bán cầu dưới Schmidt giữa các

cặp điểm lộ đá; xác định các pha biến

dạng đá: nếu giá trị tương quan giữa các

cặp điểm lộ đá ≥ 70% thì chúng được cho

là cùng pha biến dạng.

Theo công báo sở hữu công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

2-0001712 Quy trình sản xuất phân hữu cơTác giả: Nguyễn Thị Minh Nguyệt

(VN).

Giải pháp hữu ích đề cập đến quy

trình sản xuất phân bón hữu cơ từ phế

phẩm nông nghiệp - công nghiệp có

nguồn gốc từ thực vật sử dụng các vi sinh

vật có ích bao gồm các bước : i) nghiền

phế phẩm nông nghiệp - công nghiệp để

đạt kích cỡ nằm trong khoảng từ 4 đến

10mm; ii) chuẩn bị chế phẩm vi sinh vật

bằng môi trường nuôi cấy; iii) phối trộn

phế phẩm nông nghiệp - công nghiệp đã

nghiền ở bước i) với nước chế phẩm vi

sinh vật thu được ở bước ii); iv) ủ đống

nguyên liệu đã phối trộn thu được ở bước

iii) trong môi trường hiếu khí ở nhiệt độ

Page 38: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 38/55

nằm trong khoảng từ 30 đến 600C trong

thời gian nằm trong khoảng từ 25 đến 45

ngày để thu được phân hữu cơ bán thành

phẩm; v) sấy khô phân hữu cơ thô thu

được ở bước iv) ở nhiệt độ nằm trong

khoảng từ 100 đến 1200C trong thời gian

nằm trong khoảng từ 5 đến 15 phút để thu

được phân hữu cơ thành phẩm; và vi) ép

viên và đóng gói

Theo công báo sở hữu công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

2-0001713 Hố ga thu nước công cộng có chứa tấm ngăn mùiTác giả: Hoàng Xuân Sâm (VN).

Giải pháp hữu ích đề cập đến hố ga

thu nước công cộng có chứa tấm ngăn

mùi gồm: ngăn thu nước (1), ngăn chứa

nước (2), tấm ngăn mùi (3), nắp ngăn thu

nước (4) có dạng lưới, nắp ngăn chứa

nước (5) có bề mặt kín có thể mở ra để

vét chất cặn, chống tắc cống và cửa thoát

nước (6) xuống cống. Theo giải pháp hữu

ích này, tấm chắn ngăn mùi được lắp đặt

đơn giản, dễ dàng, nhanh chóng với chi

phí thấp nhưng có hiệu quả ngăn được tối

đa mùi hôi từ cống bốc lên trên, đảm bảo

không khí trong lành, giảm thiểu ô nhiễm

không khí cho con người và môi trường

công cộng.

Theo công báo sở hữu công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

2-0001714 Thiết bị cấy lúa không động cơTác giả: Trần Đại Nghĩa, Trần Văn

Thành (VN).

Sáng chế đề cập đến thiết bị cấy lúa

không động cơ theo sáng chế bao gồm

khung chính (1), giàn mỏ cấy (2) được bố trí

xoay được bên trên mặt đế của khung chính

(1), giàn đựng mạ (3) có thể trượt tương đối

với khung chính (1) theo phương ngang, tay

kéo (4) liên kết với khung chính (1) và tay

kéo đẩy (5) điều khiển giàn mỏ cấy (2), hệ

truyền động (6) nằm phía dưới giàn mỏ cấy

(2) và giàn đựng mạ (3). Trong đó, giàn mỏ

cấy (2) bao gồm cụm mỏ cấy (25), hệ thống

truyền động (6) biến chuyển động lên xuống

của giàn mỏ cấy (2) thành chuyển động

ngang của giàn đựng mạ (3) và chuyển động

quay của bánh răng đẩy mạ (34) sau mỗi

một lượt mạ ngang trên từng khoang đựng

mạ (33). Hệ thống truyền động (6) bao gồm

thanh truyền dài (61) trục điều chỉnh hành

trình (612), lò xo điều hòa lực (614), ống

điều hòa lực (613), ốc điều chỉnh hành trình

(615), ốc khóa (616), thanh truyền lực ngắn

(611), chốt quay, thanh treo động (623),

chốt treo (624), thanh chuyển hướng lực

(62), chốt quay (621), đòn bẩy có dạng chữ

Z (63). Trong đó, đòn bẩy (63) được treo

bằng chốt (631), chốt quay (633), lưỡi hất

(64). Trong đó, lưỡi hất (64) hoạt động gấp

lại và tự động mở ra nhờ chốt quay (641) và

lò xo đẩy (642).

Theo công báo sở hữu công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

Page 39: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 39/55

2-0001715 Thiết bị làm mát xỉ cho lò hơi đốt than tầng sôi tuần hoànTác giả: Hoàng Trung Kiên, Hoàng

Văn Gọt, Phạm Đức Hoàn (VN).

Giải pháp hữu ích đề xuất thiết bị

làm mát tro xỉ đáy lò hơi đốt than tầng sôi

tuần hoàn bằng phương pháp làm mát nước

gián tiếp với thiết bị kiểu trục quay đảm

bảo kinh tế và thời gian ngừng nhà máy tối

thiểu khi cần thay thế. Thiết bị làm mát xỉ

theo giải pháp bao gồm thân thiết bị có áo

nước (5), cánh vít khoang xỉ nóng (6), cánh

vít tải (7), trục vít tải (8), đường nước cấp

cho áo nước (12), đường nước cấp cho trục

(13), đường nước xả của trục (14), đường

nước xả của áo nước (15), cửa xỉ vào (16),

trong đó, tỷ lệ chiều dài phần cánh vít tải

khoang xỉ nóng so với tổng chiều dài vít tải

1/L chiếm khoảng 15- 20%; cánh vít tải

khoang xỉ nóng bao gồm hai tầng cánh bố

trí cách đều nhau theo kiểu "ren đôi" để

tăng diện tích trao đổi nhiệt với xỉ và được

chế tạo từ thép SUS310S có hàn thêm lớp

chống mài mòn dày 6mm bằng que hàn

ESab 84.78; cửa xỉ vào (16) được bố trí

nghiêng so với phương thẳng đứng một góc

a nằm trong khoảng 25-35 độ và khi nhìn

theo hướng trục thì toàn bộ cửa xỉ vào nằm

ở một phía của thân so với mặt phẳng thẳng

đứng chứa qua đường tâm trục.

Theo công báo sở hữu công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

2-0001716 Quy trình điều khiển thời điểm ra hoa của cây hoa cúc bằng hệ thống đèn điôt phát quang

Tác giả: Phạm Hồng Dương (VN).

Giải pháp hữu ích đề xuất hệ thống

đèn điôt phát quang (LED) điều khiển thời

điểm ra hoa của cây hoa cúc, có bước sóng

phát xạ từ 625nm đến 670nm và hệ thống

hẹn giờ nhật kỳ điều khiển thời điểm ra hoa

của cây hoa cúc (Chrysanthemum). Ngoài

ra, giải pháp hữu ích còn đề xuất quy trình

điều khiển thời điểm ra hoa của cây hoa cúc

bằng hệ thống đèn điôt phát quang này để

ức chế sự ra hoa nhằm tiết kiệm điện năng

từ 85 lần đến 400 lần so với giải pháp chiếu

sáng dùng đèn sợi đốt và từ 17 lần đến 80

lần so với giải pháp dùng đèn compact. Chi

phí đầu tư cho thiết bị cũng tiết kiệm hàng

chục lần trên mỗi vụ khi sử dụng theo giải

pháp hữu ích. Việc sử dụng đèn điôt phát

quang theo giải pháp hữu ích còn làm giảm

sâu bệnh do không hấp dẫn sâu bướm, thích

hợp với trạm năng lượng mặt trời nhỏ,

không cần dùng điện lưới.

Theo công báo sở hữu công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

2-0001717 Viên nén vi sinh dùng để xử lý nước trong ao, hồ nuôi tôm, cá và quy trình sản xuất viên nén này

Tác giả: Nguyễn Văn Nguyện

(VN).

Sáng chế đề cập đến viên nén vi sinh

với mục đích làm giảm thiểu khí độc, mùi

hôi, phân hủy bùn đáy ao, tăng chất lượng

nước và cân bằng hệ sinh thái tự nhiên

trong ao nuôi tôm cá, tăng năng suất nuôi

trồng thủy sản, bao gồm các thành phần sau

Page 40: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 40/55

Bacillus subtilis (109 CFU/g);

B.megaterium (109

CFU/g); B.licheniformis

(109 CFU/g); chất mang (bột gạo, khoai

mì, khô dầu đậu nành). Ngoài ra, sáng chế

cũng đề cập đến quy trình sản xuất viên nén

vi sinh bao gồm các bước: chuẩn bị chất

mang, phối trộn hỗn hợp, bổ sung phụ gia

và nén thành viên.

Theo công báo sở hữu công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang **************

2-0001718 Quy trình trộn phân bón hữu cơ vi sinhTác giả: Hoàng Văn Hiển (VN),

Vương Khánh Quân (VN), Nguyễn Văn

Tiên (VN).

Giải pháp hữu ích đề cập đến quy

trình trộn phân bón hữu cơ vi sinh bao

gồm các buớc a) trộn sơ bộ các thành phần

phân bón vô cơ có tỉ lệ dưới 10% và có độ

ẩm dưới 2% với nhau để tạo thành hỗn hợp

có tỉ lệ từ 2 đến 15% và có độ ẩm dưới

2%; b) trộn hỗn hợp thu được ở bước a)

với các thành phần phân bón hữu cơ có tỉ

lệ từ 10 đến 26% và có độ ẩm dưới 2% để

tạo thành hỗn hợp có tỉ lệ từ 12 đến 50%

và có độ ẩm dưới 2%; và c) trộn hỗn hợp

thu được ở bước b) với thành phần phân

bón hữu cơ có độ ẩm từ 30 đến 40% và

men vi sinh ở thể lỏng trong thời gian trộn

rất ngắn trong khoảng từ 45 đến 60 giây

trong máy trộn và trên dây chuyền sản

xuất để thu được phân bón hữu cơ vi sinh.

Ngoài ra, giải pháp hữu ích cũng đề cập

đến việc rải đều các thành phần theo từng

lớp chồng lên nhau trên băng tải trước khi

nạp vào trong máy trộn.

Theo công báo sở hữu công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

2-0001719 Quy trình sản xuất vật liệu pyrolusit biến tính bề mặt để hấp phụ đồng thời các ion asen, flo và phosphat trong nước thải

Tác giả: Nguyễn Thị Huệ, Vũ Văn

Tú, Phùng Đức Hòa, Nguyễn Thị Thanh

Hải (VN).

Giải pháp hữu ích đề cập tới quy

trình sản xuất vật liệu pyrolusit biến tính bề

mặt để tăng hiệu quả hấp phụ đồng thời các

ion asen, flo và phosphat để nước thải sau

xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép. Phương

pháp biến tính bề mặt vật liệu theo giải

pháp hữu ích bao gồm việc xử lý quặng

pyrolusit tự nhiên có hàm lượng MnO2 nằm

khoảng 62÷65% đến kích thước hạt khoảng

0,2÷0,5 mm, axit hóa trong dung dịch axit

HCl, kiềm hóa bằng hỗn hợp NaOH và

H2O2, và biến tính bề mặt bằng cách bổ

sung muối nhôm và muối sắt.

Theo công báo sở hữu công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

Page 41: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 41/55

2-0001720 Quy trình chiết và tinh chế squalen từ bã sinh khối vi tảo biển dị dưỡng Schizochytrium mangrovei

Tác giả: Đặng Diễm Hồng, Hoàng

Thị Lan Anh (VN).

Giải pháp hữu ích đề cập tới quy

trình chiết và tinh chế squalen từ bã sinh

khối vi tảo biển dị dưỡng Schizochytrium

mangrovei, trong đó quy trình này bao gồm

các bước: (a) chuẩn bị nguyên liệu bột bã

sinh khối vi tảo; (b) chiết bột bã sinh khối

vi tảo; (c) tách chiết lipit tổng số; (d) tách

chiết lipit không xà phòng hóa; và (e) phân

tách squalen tinh khiết. Quy trình chiết và

tinh chế squalen từ bã sinh khối vi tảo biển

dị dưỡng Schizochytrium mangrovei cho

phép sản xuất được squalen từ nguyên liệu

là bã sinh khối vi tảo biển dị dưỡng, một

sản phẩm phụ của quy trình sản xuất diesel

sinh học giúp giảm giá thành các sản phẩm

chứa squalen và giảm ô nhiễm môi trường.

Theo công báo sở hữu công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

2-0001721 Quy trình sàng lọc bệnh teo cơ tủy từ phôi thụ tinh trong ống nghiệm

Tác giả: Nguyễn Đình Tảo (VN),

Trần Văn Khoa (VN), Triệu Tiến Sang

(VN), Nguyễn Thị Thanh Nga (VN), Ngô

Trường Giang (VN), Nguyễn Thanh Tùng

(VN), Quản Hoàng Lâm (VN).

Giải pháp hữu ích đề cập đến quy

trình sàng lọc bệnh teo cơ tủy (SMA) từ

phôi thụ tinh trong ống nghiệm, trong đó

quy trình này bao gồm các bước a) chuẩn bị

mẫu; b) nhân exon 7 của gen SMN; c) tinh

sạch sản phẩm PCR; d) xác định nucleotit

thứ 214 của exon 7 của gen SMN; và e) kết

luận về bệnh teo cơ tủy của phôi. Quy trình

theo giải pháp hữu ích cho phép sàng lọc

được bệnh teo cơ tủy từ phôi được thụ tinh

trong ống nghiệm từ 3 đến 5 ngày tuổi giúp

chẩn đoán sớm được phôi thụ tinh trong

ống nghiệm đối với những trường hợp cặp

vợ chồng bị chẩn đoán có khả năng sinh

con bị bệnh teo cơ tủy.

Theo công báo sở hữu công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

2-0001722 Cặp phân tử nucleotit tái tổ hợp để xác định nhanh tetraxyclin trong sữa

Tác giả: Lê Quang Huấn (VN), Lã

Thị Huyền (VN), Phạm Văn Phúc (VN),

Lê Thị Hạnh (VN).

Giải pháp hữu ích đề cập tới cặp

phân tử nucleotit tái tổ hợp để xác định

nhanh tetraxyclin trong sữa bao gồm 2

phân tử GPH-1 và GPH-2 có trình tự lần

lượt như sau: GPH - 1: 5'-

TGGGTAGGGCGGGTTGGGAAAGAA

CGGTGGTGAAACGGTGGTG-3' và

GPH - 2: 5'- caccaccgtaaaaaatcccaaccc-3'.

Cặp phân tử nucleotit tái tổ hợp này có

thể được dùng trong các phương pháp xác

định nhanh dư lượng kháng sinh

tetraxyclin trong sữa nguyên liệu.

Theo công báo sở hữu công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

2-0001723 Đầu nối cột thépTác giả: Đỗ Đức Thắng (VN).

Giải pháp hữu ích đề cập đến đầu

nối cột thép bao gồm hai tấm đế được bố

trí song song với nhau, lỗ thông được tạo

ra xuyên qua các tấm đế và các rãnh cắt

được bố trí cách đều tỏa tròn trên chu vi

ngoài của lỗ thông, các thanh tăng cứng

cố định trong các rãnh cắt của các tấm đế.

Đầu nối cột được cố định với cột thép

tròn có các rãnh cắt được cắt trên hai đầu

Page 42: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 42/55

cột tại các vị trí tương tứng với các rãnh

cắt của các tấm đế.

Theo công báo sở hữu công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang **************

2-0001724 Phương pháp hạn chế tỷ lệ phân chia lưu lượng nước từ sông Hồng sang sông Đuống

Tác giả: Nguyễn Ngọc Quỳnh

(VN).

Phương pháp hạn chế tỷ lệ phân

chia lưu lượng nước từ sông Hồng sang

sông Đuống đề cập đến việc sử dụng các

giải pháp công trình tối ưu về mặt kỹ

thuật tại khu vực phân lưu sông Hồng,

sông Đuống, bao gồm: công trình lấp hố

xói đoạn cửa vào sông Đuống và công

trình kè phân lưu đầu bãi Bắc cầu. Các

giải pháp công trình này có hiệu quả hạn

chế tỷ lệ phân chia lưu lượng nước trong

các mùa từ sông Hồng sang sông Đuống,

góp phần làm tăng khả năng lấy nước

(vào mùa kiệt) của các hệ thống thủy lợi

lớn vùng hạ du sông Hồng và bảo đảm an

toàn đê điều trên hệ thống sông Đuống

(trong mùa lũ).

Theo công báo sở hữu công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

2-0001725 Quy trình chế biến cà chuaTác giả: Trần Văn Hưng, Lê Thanh

Sơn (VN).

Giải pháp hữu ích đề cập đến quy

trình chế biến cà chua bao gồm các bước:

chuẩn bị nguyên liệu bằng cách rửa sạch

cà chua, làm ráo, phân loại và chế biến

nguyên liệu bằng cách chế biến và đóng

lọ, khác biệt ở chỗ, công đoạn rửa sạch sử

dụng phương pháp kết hợp sóng siêu âm,

vi bọt khí và ozon để có thể tẩy rửa an

toàn chất bẩn và vi khuẩn trên bề mặt của

quả cà chua và công đoạn phân loại cà

chua sử dụng phương pháp nhận diện ảnh

bằng máy quay kép tốc độ cao giúp phân

loại và xác định cà chua đạt tiêu chuẩn

chế biến.

Theo công báo sở hữu công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

Page 43: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 43/55

2-0001727 Kết cấu tản nhiệt cho nguồn điện của bóng đèn điôt phát quang công suất cao bằng vật liệu dẫn nhiệt

Tác giả: Đào Xuân Việt (VN),

Đinh Văn Quyên (VN), Nguyễn Như Nam

(VN), Nguyễn Đức Trung Kiên (VN),

Phạm Thành Huy (VN).

Giải pháp hữu ích đề cập đến kết cấu

tản nhiệt cho nguồn điện của bóng đèn điôt

phát quang công suất cao bằng vật liệu dẫn

nhiệt. Kết cấu tản nhiệt theo giải pháp hữu

ích này bao gồm chụp quang thứ cấp (1),

ma trận điôt phát quang (2) đuợc sắp xếp

trên bảng mạch điện (3), kết nối với vỏ tản

nhiệt (5) qua lớp mỡ tản nhiệt (4), ma trận

điôt phát quang được cấp dòng một chiều

từ nguồn điện (6), khoảng không gian giữa

nguồn điện và vỏ tản nhiệt được điền đầy

bằng vật liệu dẫn nhiệt (7) và đui đèn (8).

Do vật liệu dẫn nhiệt có độ dẫn nhiệt đủ

cao, nên sự phân bố nhiệt trong bóng đèn

điôt phát quang đồng đều và nhiệt độ của

các linh kiện trên nguồn điện giảm đáng kể,

dẫn đến công suất, hiệu suất, độ ổn định và

tuổi thọ của nguồn điện nói riêng và bóng

đèn điôt phát quang nói chung tăng cao.

Ngoài ra, vật liệu dẫn nhiệt theo giải pháp

hữu ích còn có tác dụng cách điện và chống

ẩm cho nguồn điện, do đó nguồn điện được

cách ly với môi trường, an toàn cho người

dùng.

Theo công báo sở hữu công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

2-0001728 Hệ thiết bị và quy trình sản xuất liên tục metyl este của axit béo sử dụng xúc tác chất lỏng ion

Tác giả: Đặng Thị Thúy Hạnh,

Phạm Thị Nam Bình, Vũ Thị Thu Hà, Đỗ

Thanh Hải, Nguyễn Văn Chúc (VN).

Giải pháp hữu ích đề cập đến quy

trình sản xuất liên tục FAMEs (fatty acid

methyl esters - FAMEs) bao gồm các bước:

- Nạp hỗn hợp axit béo và hỗn hợp gồm

metanol và xúc tác chất lỏng ion axit

Bronsted luân phiên vào một trong hai thiết

bị phản ứng; - Thực hiện phản ứng chuyển

hóa luân phiên trên một trong hai thiết bị

phản ứng; - Lắng tách hỗn hợp metanol,

xúc tác và nước ra khỏi sản phẩm chính; -

Thu hồi metanol dư bằng thiết bị chưng cất

metanol; - Sấy trong chân không để tái sinh

xúc tác; - Tinh chế sản phẩm FAMEs bằng

cách chưng cất dưới áp suất thấp. Đồng

thời, giải pháp hữu ích cũng đề xuất hệ thiết

bị dùng cho quy trình này.

Theo công báo sở hữu công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

2-0001729 Thiết bị để làm bánh caramen Tác giả: Nguyễn Anh Tuấn (VN).

Giải pháp hữu ích đề cập đến thiết bị

làm bánh caramen, trong đó thiết bị này

bao gồm phần thân (1) có gắn mâm nhiệt

(3) trên đế (2), khay (4) để chứa khuôn

bánh (5) và phần nắp (6) để đậy kín thiết bị,

Page 44: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 44/55

trong đó mâm nhiệt sẽ cấp nhiệt để hoá hơi

phần nước có trong vùng chứa nước (7) đế

hấp chín nguyên liệu có trong khuôn bánh

(5) để tạo ra bánh caramen. Thiết bị theo

giải pháp hữu ích dễ vận hành và có thể tạo

ra bánh caramen với chất lượng đảm bảo.

Theo công báo sở hữu công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang **************

2-0001730 Cốc dùng một lần có màng lọc và phương pháp sản xuất cốc dùng một lần có màng lọc này

Tác giả: Trần Quốc Cường (VN) .

Giải pháp hữu ích đề cập đến cốc có

màng lọc bao gồm: miệng cốc (1), thân cốc

(2), màng lọc (3), đáy cốc (5), nguyên liệu

(4), trong đó màng lọc (3) là màng có khả

năng cho nước đi qua và giữ lại nguyên liệu

(4). Đồng thời giải pháp hữu ích cũng đề

cập đến phương pháp sản xuất cốc có màng

lọc này. Theo công báo sở hữu công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang **************

2-0001731 Quy trình sản xuất sản phẩm chiết xuất sinh khối sâm Ngọc Linh và sản phẩm thu được từ quy trình này

Tác giả: Nguyễn Văn Sáu (VN) .

Giải pháp hữu ích đề xuất quy trình

sản xuất sản phẩm chiết xuất sinh khối

sâm Ngọc Linh dạng viên, trong đó quy

trình này bao gồm các bước: (i) chuẩn bị

sinh khối sâm Ngọc Linh; (ii) sấy thăng

hoa sinh khối sâm Ngọc Linh; (iii) chiết

cao sinh khối sâm Ngọc Linh; (iv) tạo

cốm sinh khối sâm Ngọc Linh; và (v) tạo

viên chiết xuất sinh khối sâm Ngọc Linh.

Ngoài ra, giải pháp hữu ích còn đề cập

đến sản phẩm chiết xuất sinh khối sâm

Ngọc Linh dạng viên thu được từ quy

trình này.

Theo công báo sở hữu công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

2-0001732 Quy trình điều chế trực tiếp vinblastin từ leurosinTác giả: Trần Bạch Dương (VN),

Nguyễn Thị Hiền Anh (VN), Ngô Thị Hải

Yến (VN), Nguyễn Quốc Đạt (VN),

Nguyễn Thanh Hằng (VN), Hà Thu Thủy

(VN), Trần Nguyễn Việt Anh (VN), Phạm

Thị Thanh Hiếu (VN), Lê Anh Thư (VN),

Nguyễn Thị Xuân Hoa (VN).

Giải pháp hữu ích đề cập đến quy

trình điều chế trực tiếp vinblastin từ

leurosin tận dụng được tiền chất trong cây

dừa cạn, đặc trưng ở chỗ quy trình này

dùng tác nhân khử là anion hydrua H-

Page 45: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 45/55

được tạo thành bởi hydrua kim loại natri

bohydrua NaBH4 trong dung môi metanol

và môi trường đệm axit oxalic/HCl để tiến

hành khử hóa leurosin ở nhiệt độ dưới 00C,

trong đó quy trình này bao gồm các bước:

chuẩn bị tác nhân khử-hydro hóa, tiến hành

phản ứng khử-hydro hóa, tách và làm sạch

sản phẩm.

Theo công báo sở hữu công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

2-0001733 Chế phẩm vi sinh để sản xuất phân hữu cơ từ phụ phế liệu nông nghiệp và chăn nuôi chứa hỗn hợp xạ khuẩn ưa nhiệt linh động thuộc chi

StreptomycesTác giả: Đặng Thị Cẩm Hà (VN) .

Giải pháp hữu ích đề cập đến chế

phẩm vi sinh dạng lỏng và dạng rắn để sản

xuất phân hữu cơ từ phụ phế liệu nông

nghiệp và chăn nuôi chứa hỗn hợp xạ

khuẩn ưa nhiệt linh động thuộc chi

Streptomyces. Hỗn hợp xạ khuẩn ưa nhiệt

linh động này bao gồm 8 chủng xạ khuẩn

Streptomyces sp. ACBT11, Streptomyces

sp. ACBT12, Streptomyces sp. ACBT15,

Streptomyces sp. ACBT18, Streptomyces

sp. ACBT19, Streptomyces sp. ACBT22,

Streptomyces sp. ACBT24, Streptomyces

sp. ACBT25.

Theo công báo sở hữu công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

2-0001734 Chế phẩm vi sinh để sản xuất phân bón hữu cơ từ phụ phế liệu nông nghiệp và chăn nuôi chứa hỗn hợp vi khuẩn ưa nhiệt thuộc chi

BacillusTác giả: Đặng Thị Cẩm Hà (VN) .

Giải pháp hữu ích đề cập đến chế

phẩm vi sinh dạng lỏng và dạng rắn để sản

xuất phân hữu cơ (compost) từ phụ phế liệu

nông nghiệp và chăn nuôi chứa hỗn hợp vi

khuẩn ưa nhiệt thuộc chi Bacillus. Hỗn hợp

vi khuẩn ưa nhiệt này bao gồm 12 chủng vi

khuẩn là Bacillus sp. BCBT3, Bacillus sp.

BCBT7, Bacillus sp. BCBT15, Bacillus sp.

BCBT17, Bacillus sp. BCBT19, Bacillus

sp. BCBT20, Bacillus sp. BCBT21,

Bacillus sp. BCBT22, Bacillus sp.

BCBT27, Bacillus sp. BCBT28, Bacillus

sp. BCBT29, Bacillus sp. BCBT30.

Theo công báo sở hữu công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

2-0001712 Quy trình sản xuất phân hữu cơTác giả: Nguyễn Thị Minh Nguyệt

(VN).

Giải pháp hữu ích đề cập đến quy

trình sản xuất phân bón hữu cơ từ phế

phẩm nông nghiệp - công nghiệp có nguồn

gốc từ thực vật sử dụng các vi sinh vật có

ích bao gồm các bước : i) nghiền phế phẩm

nông nghiệp - công nghiệp để đạt kích cỡ

nằm trong khoảng từ 4 đến 10mm; ii)

chuẩn bị chế phẩm vi sinh vật bằng môi

trường nuôi cấy; iii) phối trộn phế phẩm

nông nghiệp - công nghiệp đã nghiền ở

bước i) với nước chế phẩm vi sinh vật thu

được ở bước ii); iv) ủ đống nguyên liệu đã

phối trộn thu được ở bước iii) trong môi

trường hiếu khí ở nhiệt độ nằm trong

khoảng từ 30 đến 600C trong thời gian nằm

trong khoảng từ 25 đến 45 ngày để thu

được phân hữu cơ bán thành phẩm; v) sấy

khô phân hữu cơ thô thu được ở bước iv) ở

nhiệt độ nằm trong khoảng từ 100 đến

1200C trong thời gian nằm trong khoảng từ

5 đến 15 phút để thu được phân hữu cơ

thành phẩm; và vi) ép viên và đóng gói

Theo công báo sở hữu công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

Page 46: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 46/55

**************

2-0001735 Máy băm lá míaTác giả: Bùi Trung Thành (VN) .

Giải pháp hữu ích đề cập đến máy

băm lá mía bao gồm: cụm bánh xe (1) gắn

vào khung đỡ (2), khung này được nối với

thanh móc kéo (7) nối vào máy kéo, trục

mang trống dao băm (5), trên trống này có

dao băm ngắn (4), dao băm dài (6), trục

mang trống dao băm (5) được nối với hộp

số tăng tốc (8), trong đó các dao băm ngắn

(4) và dao băm dài (6) được lắp lỏng trên

trống dao băm (5) và được bố trí xen kẽ dọc

theo trống dao băm (5), các tấm kê (3) được

bố trí ở mặt trong của khung đỡ (2), trong

đó dao băm (15) là dao băm kiểu cắt bao

gồm hai lưỡi thép (151) ghép lại với nhau

được lắp trên một chốt quay (16), dao băm

(15) được uốn cong một góc nằm trong

khoảng từ 90 đến 135° đối xứng nhau, với

kích thước chiều dày lưỡi dao nằm trong

khoảng từ 5 đến 15mm, chiều rộng lưỡi dao

nằm trong khoảng từ 30 đến 60mm, chiều

dài lưỡi dao nằm trong khoảng từ 130 đến

200mm, dao băm được mài một góc nằm

trong khoảng từ 45° đến 65° về hai phía.

Theo công báo sở hữu công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

2-0001736 Hồ nuôi trồng thủy sảnTác giả: Nguyễn Việt Khởi (VN) .

Giải pháp hữu ích đề cập đến hồ nuôi

trồng thủy sản bao gồm: kết cấu khung được

lắp ghép từ các môđun dạng vỉ để tạo thành

một khung hình tròn, trong đó mỗi môđun

dạng vỉ có cấu tạo gồm: các thanh ngang

bằng thép ống được uốn với độ cong phù

hợp tùy theo đường kính của hồ; các thanh

đứng bằng thép ống có độ dài bằng chiều

cao của hồ và được liên kết bằng cách hàn

với các thanh ngang sao cho khoảng cách

giữa các thanh ngang nằm trong khoảng 10-

20cm và khoảng cách giữa các thanh đứng

nằm trong khoảng 5 0 - 6 0 cm; một thanh

thép hình chữ L có độ dài bằng chiều cao

của hồ được tạo ở mỗi đầu của môđun dạng

vỉ, trong đó một cạnh chữ L của thanh này

được liên kết hàn với các thanh ngang, cạnh

còn lại được tạo các lỗ khoan để bắt bu lông

liên kết các môđun dạng vỉ với nhau; một

lớp màng bên trong bằng vật liệu chống

thấm và chịu lực được bố trí phủ kín bên

trong lòng kết cấu khung và liên kết với mép

trên của kết cấu khung, tạo thành lòng hồ để

chứa nước; một lớp màng bên ngoài bằng

vật liệu chống thấm phủ kín bên ngoài kết

cấu khung có tác dụng bảo vệ và tạo ra lớp

đệm khí cách nhiệt.

Theo công báo sở hữu công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

2-0001737 Bồn chứa nước mái diệt vi khuẩnTác giả: Lại Trung Tùng (VN).

Giải pháp hữu ích đề cập bồn chứa

nước mái có bề mặt bên trong của bồn được

phủ ít nhất một lớp phủ được tạo ra bằng

Page 47: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 47/55

cách: - phun dung dịch phủ lên trên bề mặt

bên trong của bồn chứa nước mái, trong đó

dung dịch phủ này chứa: 75% khối lượng

octadecylamin dimetyl trihydroxysilyl

propyl amoni clorua, 0,21% khối lượng

rượu metylic; 15,5% khối lượng rượu

isopropylic; 8,31% khối lượng nước và

0,98% phụ gia dùng để ổn định và bảo quản

dung dịch phủ; và - để khô tự nhiên hoặc

sấy khô lớp phủ để thu được lớp phủ trong

suốt trên bề mặt bên trong của bồn. Nhờ

lớp phủ có bề mặt nhẵn, phẳng, có khả

năng diệt khuẩn cao, bồn chứa nước mái

theo giải pháp hữu ích sẽ hạn chế sự lắng

đọng của chất rắn lơ lửng trong nước lên bề

mặt bồn, diệt khuẩn, nhờ đó ngăn chặn sự

hình thành rong rêu.

Theo công báo sở hữu công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

2-0001738 Vòi nước diệt vi khuẩnTác giả: Nguyễn Thành Phương

(VN).

Giải pháp hữu ích đề cập đến vòi

nước diệt vi khuẩn có bề mặt bên trong

được phủ ít nhất một lớp phủ chứa

octadexylamin dimetyl trihydroxysilyl

propyl amoni clorua được tạo ra bằng cách:

phun dung dịch phủ lên trên bề mặt bên

trong của vòi nước, trong đó dung dịch phủ

này chứa (theo khối lượng): 75%

octadexylamin dimetyl trihydroxysilyl

propyl amoni clorua, 15,5% rượu

isopropylic, 0,21% rượu metylic, 8,31%

nước và 0,98% phụ gia; và để khô tự nhiên

hoặc sấy để thu được lớp phủ trong suốt

trên bề mặt bên trong của vòi nước.

Theo công báo sở hữu công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

2-0001739 Phương pháp tổng hợp lansoprazolTác giả: Lê Nguyễn Thành, Trần

Hữu Giáp, Nguyễn Anh Dũng, Cao Thị

Huệ, Nguyễn Thị Minh Hằng, Nguyễn

Văn Hùng, Phạm Văn Cường, Châu Văn

Minh (VN).

Giải pháp hữu ích đề cập đến

phương pháp tổng hợp lansoprazol từ các

hợp chất 2- mercaptobenzimidazol và 2-

(clometyl)-3-metyl-4-(2,2,2

trifloetoxy)pyridin hydroclorua bao gồm 2

bước, trong đó bước phản ứng thứ hai sử

dụng chất oxy hóa là dung dịch hydro

peroxit 30% và chất xúc tác vanadi oxit.

Ưu điểm của phương pháp này là nhờ sử

dụng chất oxy hóa rẻ tiền, thông dụng nên

phản ứng có thể được tiến hành dễ dàng,

đồng thời còn nâng cao được hiệu suất

phản ứng so với các phương pháp đã biết.

Theo công báo sở hữu công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

2-0001740 Thanh kim loại định hình

Page 48: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 48/55

Tác giả: Lê Mạnh Đức (VN).

Giải pháp hữu ích đề xuất thanh kim

loại định hình (100) bao gồm thân chính

(110) có dạng hộp rỗng với mặt cắt ngang

có dạng hình lục giác dẹt bao gồm bốn mặt

vát cong lồi (111), mặt trên (112), ít nhất

một cầu nối căng cứng trên (113) nằm

ngang và nối hai thành bên của thân chỉnh

với nhau, máng đỡ trên (114) được bố trí

vào mặt đối xứng với mặt trên (112), máng

đỡ dưới (115), gờ chặn (116) nhô xuống

dưới từ mép dưới của mặt vát cong lồi

(111) phía dưới bên phải, và gờ hãm (117);

và thành móc (120) được bố trí thẳng đứng

và nối liền với mặt trên (112) của thân

chính (110), có móc (121) ở đầu tự do và

nhiều lỗ thông (122). Máng đỡ dưới (115)

được nối với hai thành bên của thân chính

bằng hai cầu nối ngang (118) và hai cầu nối

nghiêng (119), tạo thành cụm cầu nối tăng

cứng dưới cho thân chính (110). Các rãnh

lắp (130) được tạo ra trên hai cầu nối

nghiêng (119) tương ứng, dọc theo chiều

dài của thân chính (110). Phương tiện hấp

thu va đập (150) được lắp vào rãnh lắp

(130) để giảm chấn và tiếng ồn va đập giữa

các thanh kim loại định hình liền kề.

Theo công báo sở hữu công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

2-0001741 Cửa cuốnTác giả: Lê Mạnh Đức (VN).

Giải pháp hữu ích đề xuất cửa cuốn

(1) bao gồm nhiều môđun thanh kim loại

định hình (10) liên kết liên tục với nhau,

trong đó mỗi môđun thanh kim loại định

hình (10) bao gồm thanh kim loại định hình

thứ nhất (100), thanh kim loại định hình thứ

hai (200), nhiều phương tiện hấp thu va đập

(150) được gắn vào bên trong thanh kim

loại định hình thứ nhất (100). Thanh kim

loại định hình thứ nhất (100) được tạo kết

cấu với thân chính (110) có dạng hộp rỗng

với mặt cắt ngang dạng hình chữ nhật dẹt

với bốn góc vê tròn (111), bao gồm phần

trên (112), phần giữa (113) và phần dưới

(114) đối xứng với phần trên (112) qua

phần giữa (113). Thanh kim loại định hình

thứ hai (200) được tạo kết cấu bao gồm

thân giữa (210) có dạng hộp rỗng với mặt

cắt ngang dạng hình chữ nhật dẹt với bốn

góc vê tròn (211), và hai thành móc (220)

được tạo ra vuông góc tại hai mặt đầu và

đối xứng nhau qua thân giữa (210).

Theo công báo sở hữu công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

Page 49: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 49/55

2-0001742 Chủng nấm men tái tổ hợp sinh tổng hợp enzym xylanaza bền nhiệtTác giả: Vũ Nguyên Thành, Đặng

Thị Kim Anh (VN), Đinh Thị Mỹ Hằng,

Nguyễn Thanh Thủy, Hàn Thị Thu

Hương, Đặng Tất Thành (VN).

Giải pháp hữu ích đề cập đến chủng

nấm men Pichia pastoris X33 tái tổ hợp có

khả năng sinh tổng hợp enzym endo-1,4-β-

xylanaza bền nhiệt bằng công nghệ ADN

tái tổ hợp. Enzym endo-1,4-β-xylanaza tái

tổ hợp thu được có thể được ứng dụng hiệu

quả trong sản xuất thức ăn chăn nuôi, công

nghiệp giấy, thực phẩm và dược phẩm.

Theo công báo sở hữu công nghiệp

số 363/2018 Trở về đầu trang

**************

Page 50: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 50/55

C. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ

I. Sở Khoa học và Công nghệ TP. Hồ Chí Minh

1. Nghiệm thu đề tài

TT Tên đề tài/Dự án Chủ nhiệm/CQ chủ trì

1.

Nghiên cứu thiết kế, chế tạo giường gấp hạn chế loét

cho bệnh nhân ít vận động.

PGS.TS. Võ Tường Quân -

Trung cơ NC thiết bị và

công nghệ cơ khí Bách

Khoa

2.

Xây dựng công cụ tổng hợp tin tức tiếng Việt và ứng

dụng.

TS. Nghiêm Quốc Minh -

Trường Đại học Khoa học

Tự nhiên thành phố Hồ Chí

Minh.

3. Nghiên cứu và ứng dụng khả năng phân hủy thuốc trừ cỏ

glyphosate bởi một số loài nấm mùn trắng. TS. Lương Bảo Uyên - rường

Đại học Khoa học Tự nhiên

thành phố Hồ Chí Minh.

4.

Đánh giá một số dòng lan lai mới (Dendrobium)

được lai tạo ra từ Trung tâm Công nghệ sinh học

Thành phố Hồ Chí Minh.

ThS. Phan Diễm Quỳnh -

Trung tâm Công nghệ Sinh

học TP.HCM

5.

Nghiên cứu đa hình gen Leptin và tương quan giữa

đa hình gen leptin với năng suất, chất lượng sữa và

một số chỉ tiêu sinh sản trên bò lai hướng sữa có tỷ lệ

máu lai Holstein Friensian trên 87,5%.

TS. Nguyễn Ngọc Tấn -

Trung tâm Công nghệ Sinh

học Chăn nuôi

6.

Nghiên cứu và xây dựng quy trình phòng trừ sinh học

các loại côn trùng chính (bọ trĩ, bọ phấn trắng) và

nhện hại trên cây dưa lưới được canh tác trong nhà

lưới tại TP.HCM.

PGS. TS. Nguyễn Thị

Phương Thảo - Viện Sinh

học Nhiệt đới

7.

Nghiên cứu tổ chức thực hiện Thiết Quân Luật ở địa

bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong tình hình mới.

Đại tá, TS. Nguyễn Văn

Hoàng - Bộ Tư lệnh Thành

phố Hồ Chí Minh

8.

Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp sử dụng

hợp lý nguồn lợi thủy sản vùng ngập mặn ở huyện

Cần Giờ TP.HCM.

TS. Huỳnh Minh Sang -

Viện Hải dương học

Page 51: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 51/55

9.

Nghiên cứu tích hợp thiết bị, xây dựng phần mềm và

cơ sở dữ liệu nhằm rút ngắn thời gian tìm và chọn vị

trí trận địa cho tổ hợp tên lửa S-300PMU1.

ThS. Thái Văn Quốc Sỹ -

Viện Công nghệ thông tin

10. Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên so sánh thông tiểu

lưu và thông tiểu ngắt quãng trong giảm đau sản

khoa nhằm phòng ngừa bí tiểu sau sinh.

PGS.TS. Huỳnh Nguyễn

Khánh Trang - Bệnh viện

Hùng Vương

11. Chẩn đoán nguyên nhân và điều trị hồi phục chức

năng thận ở bệnh nhân suy thận tiến triển nhanh.

PGS.TS. Trần Thị Bích

Hương - Bệnh viện Chợ

Rẫy

Trở về đầu trang

II. Các đơn vị trong nước: Nghiệm thu đề tài/Dự án

TT Ngày Tên đề tài/ Dự án Chủ nhiệm/ CQ chủ trì

Ngành Kinh tế

1 15/6/2018

Xây dựng hướng dẫn kiểm toán chi thường

xuyên trong kiểm toán báo cáo quyết toán

ngân sách nhà nước tại Bộ Tài chính.

CN. Hoàng Linh và ThS.

Phạm Thị Mai - Kiểm

toán nhà nước Việt Nam

2 15/6/2018

Xây dựng tiêu chí đánh giá tính hiệu lực, hiệu

quả của chính sách miễn, giảm học phí trong

kiểm toán tại các trường đại học công lập.

Bà Vũ Văn Hồng và Bà

Phạm Thị Ánh Ngọc -

Kiểm toán nhà nước Việt

Nam

3 15/6/2018 Sự tham gia thị trường của các hộ dân tộc

thiểu số vùng biên giới Đông Bắc.

TS. Vũ Vân Anh - Đại học

Thái Nguyên

4

15/6/2018

Nghiên cứu, xác định năng suất lao động phù

hợp với thực tế cho sản phẩm than, khoáng

sản, điện, cơ khí và hóa chất trong Tập đoàn

Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam

KS. Tôn Thu Hương -

Viện Khoa học Công nghệ

Mỏ - Vinacomin.

5

19/6/2018

Chiến lược tái cơ cấu kinh tế tỉnh Hà Giang

giai đoạn 2017 – 2020, tầm nhìn 2030

Trường Chính sách công

và Quản lý Fulbright

Page 52: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 52/55

6 20/6/2018

Vận dụng phương pháp thẻ điểm cân bằng để

hoàn thiện tiêu chí đánh giá trong kiểm toán

hoạt động các dự án hạ tầng đô thị.

Ths. Trần Hoàng Hải và

Ths. Lê Chí Dũng - Kiểm

toán nhà nước Việt Nam

7 28/6/2018

Một số giải pháp tăng cường quản lý đầu tư

xây dựng cơ bản nội ngành Kho bạc Nhà

nước tại Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố

trực thuộc Trung ương.

ThS. Nguyễn Hữu Viên -

Kho bạc Nhà nước Thanh

Hóa

Ngành Khoa học tự nhiên và Kỹ thuật

8 05/6/2018

Xây dựng mô hình sản xuất thử nghiệm hoa

giống và hoa chậu trong nhà lưới có mái lợp

plastic.

Ông Phan Minh Mẫn - Hộ

sản xuất giống hoa Phan

Minh Mẫn (huyện Châu

Thành, An Giang)

9 05/6/2018

Tập huấn và xây dựng mô hình trình diễn

trồng nấm rơm từ nguyên liệu rơm phối trộn

lục bình.

KS. Lương Mỹ Phương -

Trạm Khuyến nông huyện

Phú Tân, An Giang

10 06/6/2018

Chương trình tính toán góc phương vị thiên

văn theo góc giờ mặt trời trên bảng tính excel

dùng trong huấn luyện, chiến đấu pháo binh

Đại úy Lê Văn Đó - Phó

Tiểu đoàn trưởng Tiểu

đoàn Pháo binh 75 - Bộ

Tham mưu Quân khu

11 08/6/2018

Nghiên cứu hướng dẫn quy hoạch phát triển

không gian dọc sông tại các đô thị miền Bắc

Việt Nam (khu vực ngoài đê đoạn sông đi qua

đô thị).

ThS.KTS. Lê Thị Thúy Hà

- Viện Quy hoạch đô thị &

nông thôn Quốc gia

12 10/6/2018

Ứng dụng cọc bê tông cốt thép tiết diện nhỏ

trong xây dựng các công trình nhà ở dân dụng

từ 1 đến 3 tầng trên địa bàn TP Vĩnh Long.

ThS. Đoàn Văn Đẹt - ĐH

Xây dựng Miền Tây

13 10/6/2018

Tổng kết thực tiễn ứng dụng các phác đồ có

hiệu quả trong châm cứu điều trị một số bệnh

thường gặp ở tỉnh Vĩnh Long.

Lương y Đa khoa Lê Bình

An - Hội Châm cứu tỉnh

14 11/6/2018

Ứng dụng máy tách màu anysort C640 trong

dây chuyền chế biến để nâng cao chất lượng

gạo thành phẩm

Ông Ngô Chánh Tín -

Doanh nghiệp tư nhân

Đức Hưng (huyện Phú

Tân, An Giang)

Page 53: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 53/55

15 12/6/2018

Nghiên cứu ứng dụng màng sinh học

Chitosan kết hợp với axit axetic để bảo quản

cam đường Canh tại tỉnh Bắc Giang.

PGS.TS. Nguyễn Quang

Tùng - Đại học Công

nghiệp Hà Nội

16 14/6/2018

Soát xét, chỉnh sửa các Tiêu chuẩn Việt Nam:

TCVN 7959:2011, TCVN 9029:2011 và

TCVN 9030:2011.

TS. Thái Duy Sâm - Hội

Vật liệu xây dựng Việt

Nam

17 18/6/2018

Nghiên cứu thiết kế, chế tạo tháp giếng và hệ

Puly dẫn cáp của hệ trục tải giếng đứng mỏ

than hầm lò Núi Béo.

Viện Khoa học Công nghệ

Mỏ - Vinacomin.

18

18/6/2018

Nghiên cứu thiết kế, chế tạo hệ thống cấp dỡ

tải tự động của hệ thống trục tải giếng đứng

chính của mỏ than hầm lò Núi Béo

Viện Khoa học Công nghệ

Mỏ - Vinacomin.

19 20/6/2018

Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng

thủy văn tỉnh An Giang trong bối cảnh biến

đối khí hậu.

KS. Lưu Văn Ninh - Đài

Khí tượng thủy văn An

Giang

20 21/6/2018 Nghiên cứu hệ mật RSA và ứng dụng trong

hệ thống sát thực điện tử” của Khoa CNTT

ThS. Phạm Văn Hiệp –

Trường Đại học Công

nghiệp Hà Nội

21 22/6/2018 Nghiên cứu xây dựng HTTT nông nghiệp

phục vụ tái cơ cấu nông nghiệp tỉnh An Giang

TS. Nguyễn Thái Bình

Viện Địa lý Tài nguyên

TP.HCM

22 26/5/2018

Nghiên cứu chế tạo vật liệu hấp thụ từ bùn đỏ

của nhà máy Alumin Tân Rai.

Tập đoàn Công nghiệp

Than – Khoáng sản Việt

Nam

Ngành Giáo dục đào tạo

23 07/6/2018

Tài liệu hướng dẫn học tập học phần Những

nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lê nin

2, phần 1.

NCS.ThS. Võ Xuân Hội -

Trường Đại học xây dựng

Miền Trung

24 16/6/2018

Nghiên cứu giải pháp bồi dưỡng phương pháp

giáo dục chính trị cho chính trị viên ở đơn vị

cơ sở trong quân đội hiện nay.

Khoa Sư phạm quân sự -

Tổng cục Chính trị

25 20/6/2018

Xây dựng mô hình tổ chức hoạt động hướng

nghiệp tại các trường trung học cơ sở, trung

học phổ thông trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

NGƯT, ThS. Lữ Văn

Nhựt - Trường Chính trị

Page 54: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 54/55

26 28/6/2018

Một số giải pháp phát triển hoạt động hợp tác

đào tạo và bồi dưỡng của Trường Cao đẳng

Kinh tế – Kỹ thuật Công Thương.

ThS. Phan Đình Long -

Trường Cao đẳng Kinh tế

– Kỹ thuật Công Thương

27 28/6/2018

Thiết kế mô hình phòng học tích hợp mô đun

trang bị điện nhằm nâng cao hiệu quả dạy –

học phục vụ công tác đào tạo nghề điện tại

trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Công

Thương

ThS. Đào Thị Thủy -

Trường Cao đẳng Kinh tế

– Kỹ thuật Công Thương

Ngành văn hóa xã hội

28 01/6/2018

Cơ sở khoa học xây dựng mô hình tổ chức

chính quyền ở các đơn vị hành chính - kinh tế

đặc biệt.

TS. Trần Văn Ngợi -Viện

trưởng Viện Khoa học tổ

chức nhà nước - Bộ Nội

vụ

29 02/6/2018

Hoàn thiện chính sách và đề xuất quy trình

thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với

lao động phi chính thức ở Việt Nam.

ThS. Hoàng Văn Cương -

Viện Nghiên cứu quản lý

kinh tế Trung ương

30 05/6/2018

Công tác dân vận góp phần xây dựng hệ

thống chính trị (HTCT) ở cơ sở vùng đồng

bào dân tộc thiểu số (DTTS) trên địa bàn Tây

Nguyên.

Ông Đỗ Thịnh - Vụ Dân

tộc, Ban Dân vận Trung

ương

31 06/6/2018

Thi tuyển các chức danh tư pháp, chức vụ

quản lý trong các Tòa an nhân dân, những

vấn đề lý luận và thực tiễn.

TS. Nguyễn Trí Tuệ - Tòa

Án nhân dân tối cao

32 07/6/2018

Công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng

với kiểm soát quyền lực ở nước ta theo tinh

thần Đại hội XII của Đảng.

Ông Mai Trực - Ủy ban

Kiểm tra Trung ương

33 07/6/2018

Vận dụng tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh

vào việc định hướng, hoàn thiện nhân cách

cho sinh viên Đại học xây dựng Miền Trung

hiện nay.

ThS. Nguyễn Thị Thu

Trang - Trường Đại học

xây dựng Miền Trung

34 13/6/2018 Xét xử các tội phạm về ma túy theo Bộ luật

Hình sự 2015.

TS. Phạm Minh Tuyên -

TAND tỉnh Bắc Ninh

35 19/6/2018

Đời sống, việc làm của cán bộ, viên chức,

người lao động các bệnh viện tuyếntrung

ương trong thực hiện cơ chế tự chủ.

BS CKII. Trần Thị Bích

Hằng, Chủ tịch Công đoàn

Y tế Việt Nam – Tổng

Liên đoàn lao động Việt

Nam

Page 55: BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận

Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 55/55

36 20/6/2018

Nâng cao năng lực công tác đoàn của chính

trị viên ở đơn vị cơ sở trong quân đội hiện

nay.

Khoa Công tác đảng, công

tác chính trị - Tổng cục

Chính trị

37 23/6/2018 Nghiên cứu xây dựng quy trình lấy ý kiến

cộng đồng trong các dự án phát triển đô thị.

PGS.TS.Hoàng Vĩnh

Hưng - Cục Phát triển đô

thị thực hiện

Trở về đầu trang