Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 1/55 TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN BẢN TIN THÁNG 7/2018 A.THÔNG TIN THÀNH TỰU Đèn học thông minh 4.0 “made by Vietnam" Chế tạo máy nhuộm sợi dạng búp Chế tạo hệ thiết bị đa cấp xử lý hiệu quả khí ô nhiễm trong sản xuất cồn sinh học từ sắn lát Công nghệ chế tạo tời phục vụ khai thác than hầm lò Chế tạo tấm tường dùng bê tông bọt Băng dán vết thương dạng gel Công nghệ dự báo sóng biển Chế tạo tính chất tản nhiệt của chất lỏng chứa thành phần vật liệu graphene Thiết bị khắc, khoan lỗ nhỏ bằng laser Nd:YAG Công nghệ tuyển thu hồi kim loại thiếc và sắt từ quặng mũ sắt Máy thu hoạch rau má bằng động cơ xăng Công nghệ gene trong chọn tạo giống vật nuôi Nuôi lươn không bùn Mô hình nuôi tôm tích trong lồng Phân hữu cơ từ rơm rạ Nước rửa bát từ rác thải Hệ thống giám sát từ xa một số trạm đo mực nước tự động theo các nguyên lý đo không tiếp xúc với nước trên lưu vực sông TP.HCM: Ứng dụng công nghệ gene trong chọn tạo giống vật nuôi B.THÔNG TIN SÁNG CHẾ VIỆT NAM 1-0019141 Hợp chất 3beta,3abeta- dihydroxy-2alpha,9abeta- dimetoxy2,3,3a,9a-tetrahydrofurodysinin (dysinidin lll) và phương pháp phân lập hợp chất này từ loài hải miên Dysidea fragilis 1-0019142 Phương pháp xác định và điều khiển độ nghiêng mặt cánh tuabin gió có tốc độ quay cố định 1-0019154 Chủng nấm bất toàn Myrothecium sp. FMBV1 thuần khiết về mặt sinh học có khả năng sinh tổng hợp laccaza cao
55
Embed
BẢN TIN THÁNG 7/2018 - lib.iuh.edu.vnlib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bantin_thanhtuu_KHCNVN_07-2018.pdf · kết nối người học với người dạy, tiếp cận
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 1/55
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN
BẢN TIN THÁNG 7/2018
A.THÔNG TIN THÀNH TỰU
Đèn học thông minh 4.0 “made by
Vietnam"
Chế tạo máy nhuộm sợi dạng búp
Chế tạo hệ thiết bị đa cấp xử lý hiệu quả khí ô nhiễm trong sản xuất cồn sinh học
từ sắn lát
Công nghệ chế tạo tời phục vụ khai thác than hầm lò
Chế tạo tấm tường dùng bê tông bọt
Băng dán vết thương dạng gel
Công nghệ dự báo sóng biển
Chế tạo tính chất tản nhiệt của chất lỏng chứa thành phần vật liệu graphene
Thiết bị khắc, khoan lỗ nhỏ bằng laser Nd:YAG
Công nghệ tuyển thu hồi kim loại thiếc và sắt từ quặng mũ sắt
Máy thu hoạch rau má bằng động cơ xăng
Công nghệ gene trong chọn tạo giống vật nuôi
Nuôi lươn không bùn
Mô hình nuôi tôm tích trong lồng
Phân hữu cơ từ rơm rạ
Nước rửa bát từ rác thải
Hệ thống giám sát từ xa một số trạm đo mực nước tự động theo các nguyên lý đo
không tiếp xúc với nước trên lưu
vực sông
TP.HCM: Ứng dụng công nghệ gene
trong chọn tạo giống vật nuôi
B.THÔNG TIN SÁNG CHẾ VIỆT NAM
1-0019141 Hợp chất 3beta,3abeta-
dihydroxy-2alpha,9abeta-
dimetoxy2,3,3a,9a-tetrahydrofurodysinin
(dysinidin lll) và phương pháp phân lập
hợp chất này từ loài hải miên Dysidea
fragilis
1-0019142 Phương pháp xác định và
điều khiển độ nghiêng mặt cánh tuabin
gió có tốc độ quay cố định
1-0019154 Chủng nấm bất toàn
Myrothecium sp. FMBV1 thuần khiết về
mặt sinh học có khả năng sinh tổng hợp
laccaza cao
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 2/55
1-0019155 Chủng nấm Polyporus sp.
FBD154 thuần khiết về mặt sinh học có
khả năng sinh tổng hợp enzym laccaza
1-0019172 Thiết bị bẫy sương lấy nước
và hệ thống bẫy sương bao gồm nhiều
thiết bị này
1-0019173 Nhà nổi và cụm nhà nổi
1-0019220 Thiết bị phủ bột mài tự động
cho bánh mài
1-0019221 Hợp chất copolyme
poly[met(acrylat)-co-maleic anhydrit-
costyren] để làm chất phụ gia giảm nhiệt
độ đông đặc cho diezel sinh học và quy
trình sản xuất hợp chất này
1-0019222 Quy trình sản xuất gạch ống
xi măng cốt liệu
1-0019223 Nút giật/ kéo trong cơ cấu
chuyển hướng quạt máy
1-0019226 Hệ thống phát điện dùng
nguyên lý đẩy nổi
1-0019227 Palet bê tông đá chắn sóng và
chống xói lở
1-0019228 Kết cấu và công trình tiêu
sóng tạo bồi
1-0019229 Kết cấu mảng bê tông tự lựa
1-0019236 Dụng cụ xoá bằng băng
1-0019263 Đầu nối cột thép và phương
pháp chế tạo đầu nối này
1-0019264 Tháp cảnh báo thiên tai ven
biển
1-0019280 Phương pháp tổng hợp gen
mã hóa kháng nguyên TES-30
1-0019328 Thiết bị xử lý nước thải và
hệ thống thu gom và xử lý nước thải kết
hợp thoát nước mưa
1-0019329 Bộ phận che mưa kiểu
thân gập
1-0019330 Búa tạo hình khối bê tông và
phương pháp thi công gia cố nền đất yếu
1-0019331 Chủng nấm linh chi đen
amauroderma sp. pt8 thuần khiết về mặt
sinh học có khả năng sinh tổng hợp
exopolysacarit và enzym lacaza
2-0001706 Thanh nan cửa cuốn
2-0001707 Thiết bị và phương pháp
đun nóng nước bằng điện cực thông qua
biến áp cách ly
2-0001709 Kè ghép mái nghiêng
2-0001710 Quy trình sản xuất tấm ván
gỗ ghép cây điều phủ gỗ lạng
2-0001701 Phương pháp cải thiện độ
ổn định cho etanol nhiên liệu biến tính
2-0001712 Quy trình sản xuất phân
hữu cơ
2-0001713 Hố ga thu nước công cộng có
chứa tấm ngăn mùi
2-0001714 Thiết bị cấy lúa không
động cơ
2-0001715 Thiết bị làm mát xỉ cho lò hơi
đốt than tầng sôi tuần hoàn
2-0001717 Viên nén vi sinh dùng để
xử lý nước trong ao, hồ nuôi tôm, cá và
quy trình sản xuất viên nén này
2-0001718 Quy trình trộn phân bón hữu
cơ vi sinh
2-0001719 Quy trình sản xuất vật liệu
pyrolusit biến tính bề mặt để hấp phụ
đồng thời các ion asen, flo và phosphat
trong nước thải
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 3/55
2-0001720 Quy trình chiết và tinh chế
squalen từ bã sinh khối vi tảo biển dị
dưỡng Schizochytrium mangrovei
2-0001721 Quy trình sàng lọc bệnh teo
cơ tủy từ phôi thụ tinh trong ống nghiệm
2-0001722 Cặp phân tử nucleotit tái tổ
hợp để xác định nhanh tetraxyclin
trong sữa
2-0001723 Đầu nối cột thép
2-0001724 Phương pháp hạn chế tỷ lệ
phân chia lưu lượng nước từ sông Hồng
sang sông Đuống
2-0001725 Quy trình chế biến cà chua
2-0001727 Kết cấu tản nhiệt cho nguồn
điện của bóng đèn điôt phát quang công
suất cao bằng vật liệu dẫn nhiệt
2-0001728 Hệ thiết bị và quy trình sản
xuất liên tục metyl este của axit
béo sử dụng xúc tác chất lỏng ion
2-0001729 Thiết bị để làm bánh caramen
2-0001730 Cốc dùng một lần có màng
lọc và phương pháp sản xuất cốc dùng
một lần có màng lọc này
2-0001731 Quy trình sản xuất sản phẩm
chiết xuất sinh khối sâm Ngọc Linh và
sản phẩm thu được từ quy trình này
2-0001732 Quy trình điều chế trực tiếp
vinblastin từ leurosin
2-0001733 Chế phẩm vi sinh để sản xuất
phân hữu cơ từ phụ phế liệu nông nghiệp
và chăn nuôi chứa hỗn hợp xạ khuẩn ưa
nhiệt linh động thuộc chi Streptomyces
2-0001734 Chế phẩm vi sinh để sản xuất
phân bón hữu cơ từ phụ phế liệu nông
nghiệp và chăn nuôi chứa hỗn hợp vi
khuẩn ưa nhiệt thuộc chi Bacillus
2-0001712 Quy trình sản xuất phân
hữu cơ
2-0001736 Hồ nuôi trồng thủy sản
2-0001737 Bồn chứa nước mái diệt
vi khuẩn
2-0001738 Vòi nước diệt vi khuẩn
2-0001739 Phương pháp tổng hợp
lansoprazol
2-0001740 Thanh kim loại định hình
2-0001741 Cửa cuốn
2-0001742 Chủng nấm men tái tổ hợp
sinh tổng hợp enzym xylanaza bền nhiệt
C. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
I. Sở Khoa học và Công nghệ TP. Hồ Chí Minh
1. Nghiệm thu đề tài
II. Các đơn vị trong nước: Nghiệm thu đề tài/Dự án
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 4/55
A.THÔNG TIN THÀNH TỰU
Đèn học thông minh 4.0 'made by Vietnam'
CEO Nguyễn Huy Du thử nghiệm đèn thông minh The Smart Light
Chiếc đèn thông minh The Smart Light
và các sản phẩm khác thuộc Hệ sinh thái Giáo
dục 4.0 là ước mơ được ấp ủ, thực hiện trong
suốt 10 năm của anh Nguyễn Huy Du - nhà
sáng lập công ty Công ty cổ phần phát triển
giáo dục thông minh (SEDU).
Cuối cùng, sau 6 năm nghiên cứu,
chiếc đèn được ra mắt người tiêu dùng Việt
vào sáng 2/6/2018 tại Hà Nội.
Giới thiệu về chiếc đèn thông minh
đầu tiên tại Việt Nam, CEO Nguyễn Huy Du
cho hay: “The Smart Light trước hết là một
chiếc đèn học để bàn sử dụng công nghệ ánh
sáng trắng (LED), giúp người dùng tiết kiệm
năng lượng, 3 cấp độ ánh sáng ban ngày,
buổi tối và ban đêm. Người dùng có thể giảm
thiểu các tật khúc xạ về mắt thường gặp như
cận thị, viễn thị, loạn thị”.
Đèn được tích hợp camera IP, loa, mic
có kết nối wifi giúp cha mẹ giám sát, hỗ trợ
con trẻ trong việc học, nói chuyện miễn phí
qua nền tảng Internet từ nhiều nơi qua máy
tính, máy tính bảng và điện thoại thông minh.
Người học không cần phải lặn lội tìm tới nhà
giáo viên hay gia sư, và ngược lại.
Sản phẩm này còn được trang bị kết nối
với một mạng dạy kèm với hàng trăm ngàn
giáo viên, gia sư tại Việt Nam và chuyên gia
giáo dục trên toàn cầu trong nhiều môn học,
lĩnh vực, mức độ chuyên môn khác nhau.
Nền tảng mạng dạy kèm mà tôi vừa
nhắc tới có tên là “Uber Gia sư 4.0”. Nó giúp
kết nối người học với người dạy, tiếp cận
nguồn tri thức bất kể khoảng cách địa lý, linh
hoạt về thời gian. Như vậy, các em học sinh,
sinh viên không chỉ được đảm bảo về điều
kiện ánh sáng, mà còn được tạo điều kiện
thuận lợi để học tập, trau dồi kiến thức hiệu
quả.
Đồng thời, CEO Nguyễn Huy Du bày
tỏ mong muốn tạo cho các bạn sinh viên của
các trường Đại học Công nghiệp cơ hội tham
gia vào mạng lưới dạy học trực tuyến nhằm
truyền đạt những kiến thức phổ thông và giúp
một phần trang trải cuộc sống. Ước tính, hệ
thống đèn được bán khắp toàn quốc có thể
cung cấp một số lượng lớn việc cho 600 bạn
kỹ thuật viên.
Thông qua sự kiện, CEO Nguyễn Huy
Du chia sẻ khát vọng đẩy mạnh ứng dụng
khoa học công nghệ vào giáo dục, nhất là
công nghệ Internet vạn vật (IoT), giúp cho
việc học nói riêng và nền giáo dục nói chung
có bước dịch chuyển mới, cách thức mới,
phát triển vững chắc lĩnh vực được coi là nền
tảng trong mọi xu hướng phát triển chung
hiện nay.
Nguồn: vista.gov.vn, 06/06/2018 Trở về đầu trang
**************
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 5/55
Công nghệ dự báo sóng biển
Để hoàn thiện công nghệ dự báo sóng
biển, bên cạnh việc áp dụng mô hình số trị dự
báo sóng phiên bản mới nhất, khai thác triệt
để các lựa chọn, tính năng của chúng thì đòi
hỏi phải tìm tòi thêm các nguồn số liệu quan
trắc khác ngoài nguồn số liệu hiện nay. Công
nghệ Ra đa biển có rất nhiều ưu thế trong
quan trắc biển. Kết hợp giữa số liệu điều tra
cơ bản từ mạng lưới quan trắc và giám sát tại
trạm KTHV cố định với số liệu Ra đa biển
đang tạo ra những lợi ích và hiệu quả thiết
thực phục vụ cho kiểm chứng và hiệu chỉnh
mô hình dự báo sóng.
Việc triển khai thử nghiệm, kiểm định,
đánh giá sản phẩm của đề tài thực hiện trong
Trung tâm KTTVQG vào thực tiễn dự báo
khí tượng thủy văn biển và sau đó là khả năng
đưa vào dự báo tác nghiệp tại Trung tâm
KTTVQG sẽ thuận lợi hơn rất nhiều so với
các đề tài thực hiện ngoài ngành KTTV.
Với hiện trạng và nhu cầu thực tiễn,
nhóm nghiên cứu tại Trung tâm Ứng dụng
công nghệ và bồi dưỡng nghiệp vụ khí tượng
thủy văn và môi trường đã thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ dự báo
sóng tác nghiệp cho vùng biển vịnh Bắc Bộ
có sử dụng số liệu ra đa biển”.
Một số kết quả nổi bật của đề tài
nghiên cứu:
- Hệ thống dự báo sóng WAM-SWAN
trong đề tài này có nhiều điểm mới so với các
đề tài đã thực hiện trước đây có sử dụng
WAM, SWAN: Mô hình SWAN trong hệ
thống này là phiên bản mới có lựa chọn lưới
phi cấu trúc mà các đề tài trước không có,
lưới tính phi cấu trúc có thế mạnh là thể hiện
được địa hình ven bờ chi tiết hơn lưới có cấu
trúc, đồng thời tối ưu hóa tổng số nút lưới
trên toàn miền tính; Trong hệ thống này đã
đưa được chương trình đồng hóa số liệu theo
sơ đồ lọc Kalman vào trong SWAN; Việc kết
nối SWAN với WAM được thực hiện hoàn
chỉnh hơn và hệ thống WAM-SWAN chạy tự
động từ công đoạn nhận số liệu trường gió
đầu vào đến chạy WAM, SWAN, chiết xuất
kết quả và hiện thị bản đồ trường sóng biển
Đông, trường sóng vịnh Bắc Bộ nhờ phần
mền đồ họa GRADS phiên bản cho LINUX.
- Hệ thống dự báo sóng WAM-SWAN
đã được kiểm định và hiệu chỉnh trong bão và
gió mùa mạnh nhờ nguồn số liệu thu thập
được khá phong phú và được phân tích lựa
chọn kỹ càng trước khi đưa vào hiệu chỉnh và
kiểm định.
- Hệ thống dự báo sóng WAM-SWAN
đã được thử nghiệm cho dự báo sóng trong
bão và gió mùa mạnh năm 2013-2014 tại Đài
KTTVKV Đông Bắc và Phòng Dự báo
KTTVB trung tâm DBKTTVTƯ. Kết quả dự
báo sóng thử nghiệm rất khả quan, nhất là
trong trường hợp gió mùa mạnh WAM-
SWAN mô phỏng khá tốt trường sóng trong
vịnh Bắc Bộ. Trong bão phần lớn các trường
hợp WAM-SWAN mô phỏng tương đối tốt,
nhưng vẫn còn một số trường hợp kết quả dự
báo sóng còn sai lệch tương đối nhiều so với
thực đo tại trạm KTHV trong khu vực vịnh
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 6/55
Bắc Bộ, sự sai lệch này có thể từ nguyên nhân
trường gió dự báo đầu vào trong bão chưa sát
với thực tế diễn biến của bão, số liệu quan
trắc sóng tại trạm KTHV trong khu vực dựa
trên phương pháp quan trắc thủ công như ước
lượng bằng mắt thường hoặc được đo bằng
máy ngắm sóng IVANOB (thực chất cũng là
ước lượng), chất lượng cua nguồn số liệu này
phụ thuộc vào kinh nghiệm và tinh thần trách
nhiệm của các quan trắc viên. Qua phân tích
số liệu thực đo tại các trạm KTHV trong khu
vực, một số thời điểm còn tồn tại các nghi
vấn bất hợp lý.
Ngoài công nghệ dự báo sóng phù hợp
thì vấn đề quan trọng là cần có được trường
gió dự báo tốt, tin cậy..
Nguồn: vista.gov.vn, 20/06/2018 Trở về đầu trang
**************
Chế tạo máy nhuộm sợi dạng búp
Máy nhuộm sợi dạng búp ở Việt Nam
hiện nay đã có một cơ sở chế tạo loại thiết
này. Tuy nhiên, máy cũng còn một số hạn chế
như:bộ đảo chiều dòng chảy sử dụng cơ cấu
đóng mở bằng khí nén. Vấn đề đặt ra khi nhà
đầu tư mua máy nhuộm phải mua thêm máy
nén khí, tăng thêm chi phí đầu tư, tiếng ồn,
kiểm định, bảo trì... hay việc điều chỉnh áp
lực bơm, hạ nhiệt độ trong quá trình nhuộm
để đảm bảo độ đều màu và ổn định xơ sợi sau
khi nhuộm trên máy của Việt nam chế tạo
không có chức năng này. Để khắc phục hạn
chế này, nhóm nghiên cứu tại Phân Viện dệt
may tại thành phố Hồ Chí Minh do ThS. Lê
Đại Hứng làm chủ nhiệm, đã thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu thiết kế chế tạo máy nhuộm sợi
dạng búp” trong vòng 2 năm 2015 và 2016.
Một số kết quả nổi bật của đề tài:
* Về công nghệ:
- Nhóm đã tập trung tìm hiểu quy trình
công nghệ nhuộm sợi dạng búp; đã phân tích
và tìm hiểu kỹ quy trình công nghệ, đánh giá
các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm.
- Có được quy trình công nghệ nhuộm
sợi Polyster và tơ tằm.
* Về thiết bị:
Nhóm nghiên cứu đã tìm hiểu các máy
hiện có trên thế giới, phân tích ưu, nhược
điểm, nghiên cứu nguyên lý hoạt động cũng
như cấu tạo của máy, trên cơ sở đáp ứng các
yêu cầu về công nghệ và khả năng gia công
chế tạo ở trong nước. Các nhà khoa học đã
lựa chọn và đề ra giải pháp tối ưu trong việc
thiết kế chế tạo máy nhuộm búp.
Yêu cầu hệ thống điều khiển: Kiểm
soát nhiệt độ, thời gian nhuộm
Yêu cầu hệ thống cơ khí: Vật liệu chụi
được hóa chất thuốc nhuộm
Yêu cầu về an toàn trong quá trình vận
hành: Rơle, van an toàn và kiểm định thiết bị,
đảm bảo an toàn cho người vận hành.
* Chất lượng sản phẩm nhuộm:
Việc hoàn tất máy nhuộm sợi dạng búp
sẽ giúp các doanh nghiệp sản xuất nhuộm
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 7/55
nâng cao được chất lượng sản phẩm, góp
phần phát triển ngành dệt may Việt Nam. Sản
phẩm của đề tài nếu được ứng dụng vào các
Nhà máy sẽ mang lại lợi ích sau: Chất lượng
nhuộm đáp ứng, giảm giá thành và tăng khả
năng canh tranh trên thị trường; Kịp thời phát
hiện, giảm thiểu rủi ro, tiết kiệm thời gian và
mang lại hiệu quả kinh tế; Giảm chi phí đầu
tư máy nếu phải nhập máy ngoại cùng loại..
Nguồn: vista.gov.vn, 04/06/2018 Trở về đầu trang
**************
Công nghệ, chế tạo tời phục vụ khai thác than hầm lò
Trong khai thác than hầm lò, tời là
loại thiết bị được sử dụng khá phổ biến với
các chức năng khác nhau, khá đa dạng.
Trong vận tải than, đất đá từ hầm lò lên mặt
bằng, hay trong vận chuyển vật tư, thiết bị từ
mặt bằng xuống lò chợ, lò chuẩn bị, đó là tời
trục tại giếng đứng, giếng nghiêng, tại các lò
thượng, lò hạ trong lòng đất. Trong vận
chuyển người ra vào mỏ, với những thiết bị
an toàn đặc biệt, chuyên dùng, đó là tời trục
giếng đứng với các thùng cũi chở người; tời
trục giếng nghiêng với các xe song loan (toa
xe) chuyên dùng cho chở người; tời cáp treo
chở người với ghế đơn; tời hỗ trợ người đi
bộ. Ngoài chức năng vận chuyển, tời còn
được sử dụng vào một số nhiệm vụ khác
như: cào xúc than, đá trong máy tời cào; di
chuyển thiết bị trong các khai trường mỏ; thu
hồi cột chống trong lò chợ, lò chuẩn bị; căng
băng trong băng tải; neo giữ thiết bị khai
thác, vận tải trong lò chợ dốc, dồn dịch toa
xe trong nhà ga mỏ,… Cũng do vậy, số
lượng tời được sử dụng trong mỏ hầm lò và
số lượng cần được bổ sung thay thế hàng
năm là khá lớn. Trước đây số tời này được
nhập khẩu từ nhiều nước khác nhau, gần đây
chủ yếu được nhập từ Trung Quốc.
Thực hiện chủ trương của nhà nước
và Tập đoàn TKV, Viện Cơ khí năng lượng
và mỏ - Vinacomin đã đẩy mạnh công tác
nghiên cứu, thiết kế, chế tạo các sản phẩm
mới thay thế các sản phẩm nhập khẩu, phục
vụ chương trình cơ giới hóa khai thác than -
khoáng sản của Tập đoàn, trong đó có các đề
tài nghiên cứu thiết kế, chế tạo một số loại
tời nêu trên.
Để nhanh chóng đưa các kết quả
nghiên cứu vào phục vụ sản xuất, nhóm
nghiên cứu tại Viện Cơ khí Năng lượng và
Mỏ - Vinacomin do ThS. Nguyễn Chân
Phương dẫn đầu, đã thực hiện đề tài: “Hoàn
thiện công nghệ, chế tạo tời các loại phục vụ
khai thác than hầm lò” trong thời gian từ
2014-2016.
Một số kết quả nổi bật của đề tài:
- Đối với sản phẩm tời căng băng: Đã
hoàn thiện tính toán thiết kế, lập bản vẽ chế
tạo, lập quy trình công nghệ chế tạo một số
chi tiết điển hình của tời; chế tạo và cung cấp
cho mỏ sử dụng 17/16 thiết bị bảo đảm chất
lượng. Trong đó có 15 tời TĐM-5 (sản phẩm
KH) và 2 tời TĐM-8.
- Đối với sản phẩm tời hỗ trợ người đi
bộ: Đã hoàn thiện tính toán thiết kế, lập bản
vẽ chế tạo, lập quy trình công nghệ chế tạo
một số chi tiết điển hình của tời; chế tạo, lắp
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 8/55
đặt, chạy thử nghiệm và chuyển giao cho mỏ
đưa vào sử dụng 02/02 bộ thiết bị bảo đảm
chất lượng như thiết kế. Giá trị sản phẩm cao
hơn KH gần 300 triệu đồng (1.291 triệu
đồng/1.000 triệu đồng).
- Đối với sản phẩm tời dồn dịch toa xe
30 tấn: Hoàn thiện việc thiết kế bản vẽ chế
tạo, tổ chức chế tạo, lắp đặt chạy thử và
chuyển giao cho mỏ sử dụng 03/02 bộ thiết
bị, bảo đảm chất lượng như thiết kế.
Kết quả nghiên cứu đã khẳng định khả
năng tự thiết kế, chế tạo tại Việt Nam các
loại tời mỏ thông dụng nêu trên với mức độ
nội địa hóa đến 90%. Trong tương lai, các
loại tời của mỏ phức tạp, hiện đại hơn có
công suất lến đến 1000kW sẽ được chế tạo..
Nguồn: vista.gov.vn, 20/06/2018 Trở về đầu trang
**************
Chế tạo tấm tường dùng bê tông bọt
Bê tông bọt là sản phẩm vật liệu xây
không nung được khuyến khích sử dụng theo
quyết định 567/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ và thông tư 09/2012/TT- BXD của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng, theo đó tỷ lệ gạch từ
bê tông bọt trên tổng số vật liệu xây không
nung khoảng 5% từ năm 2015.
Kể từ khi các văn bản pháp quy ra đời
thì các sản phẩm bê tông bọt vẫn chưa được
sử dụng nhiều trong các công trình xây dựng,
một trong những nguyên nhân đó là: Chưa có
hệ thống văn bản pháp qui đồng bộ cho việc
sử dụng sản phẩm trong các công trình xây
dựng; Chất lượng, giá thành sản phẩm bê
tông bọt chưa đáp ứng yêu cầu người sử
dụng; Chủng loại sản phẩm từ bê tông bọt còn
hạn chế; Ý thức người dân trong việc sử dụng
các sản phẩm mới.
Trước yêu cầu mở rộng hơn nữa lĩnh
vực ứng dụng bê tông bọt trong các công
trình xây dựng, nhóm nghiên cứu tại Viện Vật
liệu xây dựng do TS. Vũ Hải Nam làm chủ
nhiệm, đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu chế
tạo và ứng dụng tấm tường dùng bê tông bọt”
trong thời gian từ năm 2014-2016.
Một số kết quả nổi bật của đề tài:
- Đã nghiên cứu bê tông bọt, bê tông
bọt tính năng cao từ D500 đến D1600 và đưa
ra được sơ đồ chế tạo cũng như qui trình chế
tạo bê tông bọt, bê tông bọt tính năng cao.
- Đã chế tạo được tấm tường rỗng đúc
sẵn có kích thước Dài x Rộng x Cao = 2700 x
400 x 100 mm, sử dụng bê tông bọt có KLTT
1000 kg/m3, chịu được tải trọng bản thân,
hoạt tải cũng như chịu được lực tác dụng.
- Tấm tường lắp ghép từ tấm đúc sẵn có
khả năng chịu được lực tác dụng 185 daN/m2
tương đương chịu được vùng gió IIB, địa hình
loại B, áp lực gió tiêu chuẩn Wo = 95 daN/m2,
ở độ cao > 300 m. Ngoài ra còn chịu được tác
dụng của lực va đập và treo vật nặng.
- Tấm tường thi công tại chỗ có khả
năng chịu được lực tác dụng 185 daN/m2
tương đương chịu được vùng gió IIB, địa hình
loại B, áp lực gió tiêu chuẩn Wo = 95 daN/m2,
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 9/55
ở độ cao > 300 m. Ngoài ra còn chịu được tác
dụng của lực va đập và treo vật nặng.
- Giá thành xây dựng 1m2 tấm tường
thi công tại chỗ, tấm tường lắp ghép có xu
hướng thấp hơn so với 1m2 tường xây từ gạch
đất sét nung.
Sản phẩm từ bê tông bọt đáp ứng QC
09:2013, đây là một sản phẩm xanh thân thiện
môi trường và tiết kiệm năng lượng, do vậy,
cần nghiên cứu để tăng cường sử dụng sản
phẩm này trong các công trình xây dựng.
Nguồn: vista.gov.vn, 28/06/2018 Trở về đầu trang
**************
Công nghệ gia công lạnh ứng dụng cho sản phẩm cơ khí
Trong những năm gần đây, Viện Công
nghệ đã tham gia chủ trì một số đề tài về gia
công lạnh. Từ việc chế tạo thành công thiết bị
gia công lạnh (Đề tài cấp Bộ 2012) đã làm cơ
sở để phục vụ cho những nghiên cứu tiếp
theo. Trong thực tế sản xuất, đã có một vài cơ
sở đã bắt đầu ứng dụng công nghệ gia công
lạnh để xử lý các sản phẩm khuôn dập nguội
(Công ty Provision, Công ty TNHH Vạn
Xuân). Tuy nhiên, những cơ sở này đều giữ bí
mật quy trình công nghệ gia công lạnh. Vì
thế, nhóm nghiên cứu tại Viện Công nghệ do
KS Ngô Bảo Trung làm chủ nhiệm, đã thực
hiện đề tài “Nghiên cứu công nghệ gia công
lạnh, ứng dụng cho sản phẩm cơ khí” để có
thể làm chủ được công nghệ này và ứng dụng
trong thực tế sản xuất của Viện.
Đề tài đã thu được những kết quả sau:
- Đã tổ chức thép sau xử lý lạnh bao
gồm các loại cacbit trên nền dung dịch rắn
austenit và mactenxit. Công nghệ xử lý lạnh
không những làm giảm lượng austenit dư
trong thép mà còn tạo điều kiện hình thành
các hạt cacbit nhỏ mịn, phân tán. Sau xử lý
lạnh và ram, hàm lượng austenit dư giảm
mạnh. Tuy nhiên khi ram sau xử lý lạnh ở -
80oC và -120
oC, lượng austenit dư giảm mạnh
khi ram cao ở 500oC. Lượng austenit dư trong
tất cả các mẫu thép SKD11 đã qua xử lý lạnh
đều <8%.
- Đã xây dựng quy trình nhiệt luyện và
xử lý gia công lạnh cho bộ khuôn chày dập
Weight A-S000 và cối dập biến mỏng thân vỏ
548B chế tạo từ thép SKD11 trên thiết bị có
sẵn của Viện Công nghệ dựa trên các thông
số công nghệ đã khảo sát là tôi ở 1030oC, xử
lý lạnh ở -120oC và ram ở 180
oC.
- Đã áp dụng các thông số công nghệ
như mục 3 vào việc nhiệt luyện và xử lý gia
công lạnh cho 05 bộ chày dập Weight A –
S000 và 05 bộ cối dập biến mỏng thân vỏ
548B, đưa vào ứng dụng tại nhà máy Z117 đã
cho kết quả khả quan. Tuổi thọ trung bình của
bộ chày dập Weight A-S000 đạt 8.500 sản
phẩm; bộ cối dập biến mỏng thân vỏ 548B
đạt 5000 sản phẩm.
Nguồn: vista.gov.vn, 01/06/2018 Trở về đầu trang
**************
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 10/55
Chế tạo chế phẩm sinh học PiP HSS dùng trong thuộc da
Việc nghiên cứu sử dụng chế phẩm
sinh học để thay thế một phần hoặc hoàn toàn
hóa chất truyền thống trong khâu chuẩn bị
thuộc nhằm giảm thiểu lượng hóa chất độc
hại và giảm thiểu ô nhiễm môi trường là
hướng nghiên cứu quan trọng và cấp thiết
hiện nay của ngành công nghiệp thuộc da.
Tuy nhiên trong ngành công nghiệp thuộc da
việc sử dụng chế phẩm sinh học tại Việt Nam
là những bước đi còn rất mới mẻ. Trước vấn
đề nóng đặt ra này, để có thể thay thế một
phần hoặc hoàn toàn hóa chất sử dụng trong
quá trình thuộc da nhóm nghiên cứu do ThS.
Nguyễn Như Thanh, Viện Nghiên cứu Da-
Giầy, đứng đầu đã tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Nghiên cứu ứng dụng chế phẩm sinh học
PiP HSS nhằm giảm lượng hóa chất sử dụng
trong quá trình thuộc da”.
Sau thời gian 2 năm triển khai thực
hiện đề tài, nhóm nghiên cứu đã thu được các
có kết quả như sau:
- Đã xây dựng được hoàn thiện quy
trình công nghệ áp dụng chế phẩm sinh học
PiP HSS trong thuộc da mũ giầy quy mô nhỏ;
Lượng hóa chất sử dụng giảm đáng kể trong
quy trình công nghệ áp dụng chế phẩm sinh
học PiP HSS thuộc da mũ giầy quy mô nhỏ;
Lượng khí NH3, H2S trong khí thải giảm rõ
rệt trong quy trình công nghệ áp dụng chế
phẩm PiP HSS thuộc da mũ giầy quy mô nhỏ;
Nồng độ ô nhiễm trong nước thải giảm đáng
kể khi áp dụng chế phẩm sinh học PiP HSS
thuộc da mũ giầy; Đánh giá được hiệu quả
kinh tế môi trường và đưa ra giải pháp ứng
dụng trong thực tế.
- Đối với hiệu quả kinh tế: Việc áp
dụng chế phẩm sinh học PiP HSS trong thuộc
da mũ giầy đã làm giảm giá thành sản phẩm
xuống so với công nghệ sử dụng hóa chất
truyền thống; Các chỉ tiêu ô nhiễm trong
không kh nước thải giảm đáng kể làm giảm
chi phí xử lý môi trường.
- Đối với hiệu quả về môi trường:
Nồng độ khí độc giảm rõ rệt đảm bảo sức
khỏe người lao động và môi trường xung
quanh; Nồng độ ô nhiễm trong nước thải
giảm, chi phí xử lý giảm.
- Đề xuất giải pháp ứng dụng của đề
tài vào thực tế.
Sau quá trình nghiên cứu và triển khai
thực nghiệm, nhóm nghiên cứu đã tối ưu hóa
được quy trình công nghệ sử dụng chế phẩm
sinh học PiP HSS trong sản xuất da mũ giầy
quy mô nhỏ dựa trên thiết bị hiện có tại
Xưởng thực nghiệm, Trung tâm công nghệ
thuộc da, Viện nghiên cứu Da-Giầy.
Quy trình công nghệ sử dụng chế
phẩm sinh học trong thuộc da sử dụng các
thiết bị mà bất kỳ cơ sở thuộc da nào cũng
phải sử dụng, do vậy việc sử dụng chế phẩm
sinh học PiP HSS trong thuộc da hoàn toàn
tương thích với các cơ sở này.
Trước thực tế hiện nay các cơ sở thuộc
da tại Việt Nam đều nằm nằm trong các khu
dân cư hoặc xen kẽ trong các khu công
nghiệp khác nhau gây ảnh hưởng tới môi
trường sống, làm việc của dân cư và các cơ sở
liền kề do mùi phát sinh trong các công đoạn
khác nhau của quá trình thuộc da do đó việc
sử dụng chế phẩm sinh học PiP HSS trong
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 11/55
một số công đoạn đã làm giảm thiểu ô nhiễm
không khí trong xưởng thuộc da cũng như
giảm thiểu phát thải ô nhiễm không khí ra
môi trường xung quanh nên việc sử dụng chế
phẩm sinh học trong quá trình thuộc da hoàn
toàn khả thi.
Khi sử dụng chế phẩm sinh học trong
một số công đoạn của quá trình thuộc da đã
làm giảm nồng độ ô nhiễm trong nước thải
dẫn tới chi phí xử lý giảm. Giải quyết bài toán
nước thải thuộc da sao cho hiệu quả và kinh
tế là bài toán khó đối với mỗi cơ sở thuộc da.
Việc giảm giá thành xử lý nước thải đồng
nghĩa với việc làm giảm giá thành sản phẩm
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường như
vậy các cơ sở thuộc da hoàn toàn có cơ sở để
áp dụng công nghệ này.
Thành công của đề tài mở ra hướng
nghiên cứu mới trong việc sử dụng các chế
phẩm sinh học vào quá trình thuộc da, tạo
điều kiện cho sự phát triển bền vững của
ngành công nghiệp da - giầy. Trong quá trình
hội nhập kinh tế hiện nay để đáp ứng nhu cầu
xuất khẩu hàng hóa vào các thị trường khác
nhau đòi hỏi doanh nghiệp phải tuân thủ
những quy định nghiêm ngặt trong sản xuất
cũng như xử lý môi trường. Do đó kết quả
của đề tài sẽ được các doanh nghiệp thuộc da
trên cả nước đón nhận. Nhóm nghiên cứu
cũng đề nghị các cấp có thẩm quyền của Bộ
Công Thương và các ban ngành liên quan phê
duyệt và hỗ trợ để đề tài tiếp tục nghiên cứu
thêm một số chế phẩm sinh học nhằm thay
thế cho hóa chất trong thuộc da truyền thống
đồng thời triển khai thành dự án sản xuất thử
nhằm hoàn thiện quy trình công nghệ, nhanh
chóng áp dụng vào các doanh nghiệp sản
xuất.
Nguồn: vista.gov.vn, 06/6/2018 Trở về đầu trang
**************
Thiết bị khắc, khoan lỗ nhỏ bằng laser Nd:YAG
Nhóm nghiên cứu tại Trung tâm Công
nghệ Laser thuộc Viện Ứng dụng công nghệ
do ThS. Giang Mạnh Khôi làm chủ nhiệm, đã
thực hiện đề tài: “Hoàn thiện công nghệ và
chế tạo loạt nhỏ thiết bị laser rắn phục vụ
khắc, khoan lỗ nhỏ trên kim loại”.
Nghiên cứu nhằm mục tiêu hoàn thiện
công nghệ tích hợp, lắp ráp và chế tạo khối
đầu phát bức xạ laser Nd:YAG công suất cao
bơm bằng laser bán dẫn có thông số phù hợp
với khắc, khoan lỗ nhỏ kim loại; Hoàn thiện
công nghệ và chế tạo các modul điện tử, điều
khiển theo qui trình khắc, khoan; Lắp ráp và
căn chỉnh tổng thể thiết bị và thử nghiệm đề
xuất qui trình khắc, khoan lỗ nhỏ trên một số
vật liệu kim loại; Nghiên cứu thị trường, tăng
cường công tác quảng bá sản phẩm và triển
khai bán hàng.
Một số kết quả nổi bật của đề tài:
- Quy trình công nghệ đã chế tạo ghép
nối, căn chỉnh thiết bị laser Nd:YAG bơm
bằng laser diode. Với công nghệ này, nhóm
nghiên cứu đã tạo ra thiết bị khắc, khoan lỗ
nhỏ bằng laser Nd:YAG có công suất đến
80W. Các thông số bức xạ laser lối ra như
sau: Thu được phổ 1064 nm duy nhất; Đỉnh
7Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 12/55
xung nhọn, đơn xung; Độ rộng xung thay đổi
theo điều khiển mở của Q-switch chủ động.
Sườn xung lên độ dốc 4 ns; Năng lượng laser
Nd:YAG lối ra thu được cao nhất: 80W.
- Công nghệ chế tạo các modul điện tử
có hiệu suất cao, làm việc ổn định theo chức
năng sử dụng của thiết bị trong môi trường
công nghiệp.
Sản phẩm thiết bị laser hoàn chỉnh có
hiệu suất cao, thời gian sử dụng dài, giá thành
cạnh tranh đáp ứng nhu cầu đổi mới công
nghệ trong các dây truyền sản xuất của ngành
cơ khí và công nghiệp phụ trợ. Thiết bị cần
được tiếp tục đẩy mạnh phát triển thị trường,
tạo cơ hội phục vụ các yêu cầu khác nhau
trong sản xuất và thị trường, đáp ứng định
hướng phát triển của ngành khoa học và công
nghệ Việt Nam.
Sản phẩm của đề tài có thể cung cấp
cho các cơ sở nghiên cứu và đào tạo về laser
rắn trong nước; các cơ sở sửa chữa các thiết
bị chuyên dụng có sử dụng laser rắn chất
lượng cao trong quân đội; các nhà máy, xí
nghiệp có nhu cầu gia công vật liệu độ chính
xác cao..
Nguồn: vista.gov.vn, 20/06/2018 Trở về đầu trang
**************
Công nghệ tuyển thu hồi kim loại thiếc và sắt từ quặng mũ sắt
Để duy trì ổn định và phát triển sản
xuất, công ty KLM Thái nguyên đã đẩy mạnh
công tác thăm do nâng cấp trữ lượng các mỏ
trong vùng mỏ Chợ Điền. Mỏ Lũng Cháy -
Suối Teo là một trong nhiều mỏ của khu mỏ
Chợ Điền. Trong quá trình thăm dò quặng
kẽm chì ở Mỏ Lũng Cháy - Suối Teo đã phát
hiện được khoáng vật chứa thiếc trong đới
quặng dạng mũ sắt, hàm lượng thiếc trong
quặng từ 0,3-1%Sn. Việc khai thác và thu hồi
được kim loại thiếc trong đới mũ sắt là rất cần
thiết đối với công ty KLM Thái Nguyên, vì
hiện nay các nhà máy tuyển và luyện thiếc
của công ty đã dừng sản xuất do không có
nguyên liệu quặng thiếc.
Tuy nhiên việc thu hồi được thiếc và
sắt từ mũ sắt mỏ Lũng Cháy - Suối Teo là
tương đối phức tạp vì thiếc xâm nhiễm rất mịn
trong quặng, thành phần chủ yếu của mũ sắt là
limonit và hematite (là những đối tượng
khoáng vật rất khó tuyển để nâng cao hàm
lượng sắt). Việc nghiên cứu thí nghiệm để
chọn được công nghệ tuyển thu hồi thiếc và sắt
từ quặng mũ sắt mỏ Lũng Cháy - Suối Teo là
rất cần thiết. Công ty CP Kim loại màu Thái
Nguyên - Vimico đã phối hợp với chủ nhiệm
đề tài ThS. Bùi Tiến Hải cùng thực hiện đề tài
“Nghiên cứu công nghệ tuyển thu hồi các kim
loại thiếc, sắt trong đới mũ sắt khu Lũng Cháy
và Suối Teo mỏ kẽm chì Chợ Điền”.
Sau thời gian nghiên cứu, đề tài đã thu
được những kết quả như sau:
1. Mẫu quặng nghiên cứu Suối Teo -
Lũng Cháy có thành phần vật chất rất phức
tạp thuộc loại hình quặng đa kim sắt-casiterit-
kẽm. Đây là đối tượng quặng khó tuyển. Các
khoáng vật trong quặng có độ xâm nhiễm
mịn. Các khoáng vật chứa sắt chủ yếu ở dạng
gơtit và limonit, hàm lượng sắt trong quặng
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 13/55
cao; Khoáng vậtchứa thiếc là casiterit, Hàm
lượng Sn trong quặng thấp. Khoáng vật chứa
kẽm chalcophanit (ZnMn3O7.3H2O). Các
nguyên tố có hại khác như Pb, S, P, Hg,…
chiếm tỷ lệ không đáng kể.
2- Đối với mẫu nghiên cứu cấp hạt
quặng nguyên khai hợp lý nhất để đưa vào
tuyển là -0,2 mm.
3- Đã áp dụng các phương pháp tuyển
trọng lực (Máy tuyển đa trong lực gravity,
bàn đãi), Nung từ hóa (nung hoàn nguyên
quặng săt) tuyển từ ướt (máy tuyển từ cường
độ từ trường thấp), ngâm hòa tách động
(ngâm bằng HCL để khử sắt trong tinh quặng
thiếc). Kết quả đã thu được tinh quặng thiếc
có hàm lượng Sn≥43,5% với mức thực thu
đạt 51,27%. Tinh quặng sắt có hàm lượng Fe
≥65% với mức thực thu đạt 70,0%.
4- Đã nghiên cứu thăm dò thu hồi tinh
quặng ô xit kẽm bằng phương pháp tuyển nổi,
nhưng chưa đạt kết quả. Cần phải đầu tư
nghiên cứu tiếp.
5- Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu,
đã đề xuất sơ đồ công nghệ tuyển cho quặng
dạng mũ sắt mỏ quặng Suối Teo - Lũng Cháy
để thu hồi tinh quặng thiếc và tinh quặng sắt.
Đã tính toán sơ bộ hiệu quả sản xuất nếu áp
dụng vào thực tế sản xuất theo sơ đồ đề xuất.
Kết quả tính toán sơ bộ về kinh tế cho thấy dự
án có hiệu quả nhưng không cao. Nếu áp
dụng vào sản xuất cần phải đầu tư nghiên cứu
sâu hơn.
6- Cơ quan chủ trì đề tài đã tổ chức
thực hiện đề tài đầy đủ theo nội dung được
Bộ Công thương giao và đạt kết quả
tương đối tốt..
Nguồn: vista.gov.vn, 02/07/2018 Trở về đầu trang
**************
Chế tạo tính chất tản nhiệt của chất lỏng chứa thành phần vật liệu graphene
Nhóm nghiên cứu tại Viện Khoa học
vật liệu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam do TS. Phan Ngọc Hồng làm
chủ nhiệm, đã thực hiện đề tài: “Chế tạo và
nghiên cứu tính chất tản nhiệt của chất lỏng
chứa thành phần vật liệu graphene”.
Đề tài nhằm chế tạo thành công chất
lỏng tản nhiệt chứa thành phần graphene để
nâng cao hệ số dẫn nhiệt cũng như cải thiện
các tính chất vật lý khác của chất lỏng tản
nhiệt chế tạo được; Nghiên cứu cơ chế giúp
phân tán đồng đều graphene trong chất lỏng
tản nhiệt và nghiên cứu cơ chế nâng cao độ
dẫn nhiệt cho chất lỏng tản nhiệt chứa thành
phần graphene; Xây dựng mô hình tản nhiệt
và tiến hành mô phỏng quá trình tản nhiệt ứng
dụng chất lỏng chứa thành phần graphene, so
sánh với thực nghiệm để đánh giá hiệu quả
tản nhiệt của chất lỏng; Nghiên cứu ứng dụng
chất lỏng tản nhiệt chứa thành phần graphene
cho vi xử lý máy tính, ép xung nâng cao tốc
độ vi xử lý; Nghiên cứu ứng dụng chất lỏng
tản nhiệt chứa thành phần graphene cho đèn
LED công suất lớn nhằm giảm nhiệt độ chip
LED, qua đó nâng cao hiệu suất và kéo dài
tuổi thọ cho đèn LED.
Một số kết quả nổi bật của nghiên cứu:
- Đã chế tạo thành công vật liệu graphene trực
tiếp từ điện cực graphite với quy trình chế tạo
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 14/55
đơn giản, trang thiết bị đơn giản, với hiệu suất
chế tạo là 32mg trong 5 phút chế tạo trên một
hệ thí nghiệm, trong khi phương pháp điện
hóa thông thường (không có quá trình
plasma) ở cùng điều kiện công nghệ cho hiệu
suất là 5mg trong 5 phút.
- Đã phân tán thành công vật liệu
graphene chế tạo được vào dung dịch nước
cất và dung dịch ethylene glycol bằng cách
chức năng hóa bề mặt graphene với nhóm
chức COOH. Kết quả phép đo thế zetal của
các dung dịch chất lỏng chứa graphene và
graphene biến tính ở cùng nồng độ cho thấy,
giá trị thế zetal của dung dịch lỏng chứa vật
liệu graphene là - 15,1V và thế zetal của dung
dịch lỏng chứa vật liệu graphene biến tính là -
27,7V. Như chúng ta đã biết, giá trị tuyệt đối
của thế zetal càng lớn, đồng nghĩa tương tác
giữa phân tử chất lỏng và vật chất được phân
tán càng cao, hay nói cách khác là khả năng
phân tán càng lớn. Với độ lớn thế zetal là
27,7V chứng tỏ khả năng phân tán của
graphene biến tính tốt hơn và đồng đều hơn
graphene. Để dung dịch sau vài tuần, bằng
mắt thường có thể thấy graphene bị lắng
xuống đáy của cốc đựng dung dịch, còn
graphene biến tính vẫn phân tán tốt trong
dung dịch và không thấy hiện tượng sa lắng ở
đáy cốc đựng dung dịch. Từ những kết quả
này cho thấy rằng việc biến tính vật liệu
graphene bằng nhóm chức COOH đã giúp vật
liệu này phân tán đồng đều trong môi trường
chất lỏng.
- Đã nghiên cứu tính chất quang của
chất lỏng tản nhiệt chứa vật liệu graphene.
Kết quả cho thấy chất lỏng tản nhiệt chứa
thành phần vật liệu graphene hấp thụ mạnh ở
vùng tử ngoại, đỉnh phổ hấp thụ tại bước sóng
250nm. Ngoài ra trong dải từ vùng tử ngoài
tới nửa vùng nhìn thấy (từ 250nm đến
500nm) chất lỏng tản nhiệt chứa vật liệu
graphene vẫn hập thụ một phần ánh sáng.
Ngoài ra, kết quả khảo sát khi tăng nồng độ
của graphene trong chất lỏng cho thấy cường
độ phổ hấp thụ cũng tăng theo khi tăng nồng
độ của graphene.
- Đã nghiên cứu cơ chế nâng cao độ
dẫn nhiệt cho chất lỏng tản nhiệt chứa thành
phần graphene bằng cách khảo sát độ dẫn
nhiệt của dung dịch tản nhiệt chứa graphene
với các nồng độ thể tích khác nhau từ 0,2%
đến 1%. Kết quả cho thấy khi nồng độ của vật
liệu graphene trong chất lỏng tăng thì độ dẫn
nhiệt của dung dịch tản nhiệt tăng. Như vậy
nhờ có độ dẫn nhiệt cao của vật liệu graphene
và sự phân tán đồng đều trong chất lỏng đã
làm tăng khả năng trao đổi nhiệt của dung
dịch, do đó, làm tăng khả năng dẫn nhiệt của
dung dịch tản nhiệt.
- Đã xây dựng thành công mô hình, lập
trình và mô phỏng quá trình tản nhiệt cho linh
kiện điện tử ứng dụng chất lỏng chứa thành
phần graphene.
- Đã nghiên cứu ứng dụng chất lỏng
tản nhiệt chứa thành phần graphene cho vi xử
lý máy tính tốc độ cao Intel Core i5. Kết quả
cho thấy với nồng độ graphene là 0,035%vol
thì nhiệt độ CPU giảm xuống 7oC sau khoảng
thời gian hoạt động là 350s so với tản nhiệt
bằng chất lỏng tản nhiệt thông thường không
có graphene.
- Đã thiết kế, chế tạo và khảo sát nhiệt
độ của đèn LED công suất lớn 450W theo
thời gian khi sử dụng chất lỏng tản nhiệt chứa
vật liệu graphene. Kết quả cho thấy, khi nồng
độ thể tích của graphene trong chất lỏng tản
nhiệt tăng lên thì nhiệt độ của chip LED giảm
xuống sau cùng một thời gian hoạt động. Cụ
thể đối với trường hợp nồng độ graphene
trong dung dịch là 0,035% vol thì tại thời
điểm ban đầu nhiệt độ của chip LED là 20oC,
sau đó nhiệt độ bão hòa của chip LED đạt đến
50oC sau khoảng thời gian hoạt động 40 phút.
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 15/55
Kết quả cho thấy nhiệt độ của chip LED giảm
xuống 5oC so với phương pháp tản nhiệt bằng
chất lỏng thông thường. Điều đó cho thấy
hiệu quả tản nhiệt của hệ thống được nâng
cao. Điều này được giải thích là do chất lỏng
có hệ số dẫn nhiệt được nâng cao khi có thêm
thành phần graphene.
Nguồn: vista.gov.vn, 20/06/2018 Trở về đầu trang
**************
Băng dán vết thương dạng gel
Băng dán vết thương dạng gel từ ứng dụng tế bào gốc nhung hươu
Ngày 28/6, Ban Quản lý Khu Công
nghệ cao TPHCM (SHPT) phối hợp với Sở
KH-CN TPHCM tổ chức Hội thảo Ứng dụng
tế bào gốc nhung hươu và nanocellulose sản
xuất thương mại hoá băng dán vết thương
dạng gel. Và dự kiến tháng 10 đến sẽ chính
thức công bố chi tiết sản phẩm này.
Sản phẩm này được Trung tâm Nghiên
cứu Triển khai SHTP và Công ty TNHH Thế
Giới Gen (một doanh nghiệp trong SHTP)
cùng thực hiện trong thời gian 12 tháng (10-
2017 đến 10-2018), thuộc trong dự án KH-
CN hỗ trợ doanh nghiệp thương mại hóa các
sản phẩm công nghệ cao tại SHTP giai đoạn
2017-2018.
Sản phẩm được nghiên cứu từ tế bào
gốc nhung hươu và nanocellulose. Sản phẩm
là dạng gel nên dễ dàng sử dụng cho bất ký vị
trí nào trên cơ thể, thích hợp cho mọi loại vết
thương. Do sản phẩm được nghiên cứu và sản
xuất trong nước, nên dự kiến giá thành sẽ
cạnh tranh so với các sản phẩm ngoại nhập.
Hiện tại bộ sản phẩm đã được đăng ký ở Bộ y
tế và dự kiến bộ sản phẩm này sẽ được cấp
phép lưu hành sản phẩm vào tháng 10-2018.
Nguồn: sggp.org.vn, 28/6/2018 Trở về đầu trang
**************
Quy trình tổng hợp hoạt chất nhóm 5-nitro-imidazole trong điều trị bệnh nhiễm khuẩn
Việt Nam, do những đặc điểm về địa
lí và kinh tế - xã hội nên mô hình bệnh tật chủ
yếu vẫn là các bệnh nhiễm khuẩn (nhiễm
trùng, ký sinh trùng), chiếm khoảng 25% số
ca bệnh. Nhu cầu sử dụng nhóm thuốc
imidazole để xử lý ký sinh trùng là rất lớn.
Tuy nhiên, tất cả các thuốc nhóm này hiện có
ở Việt Nam đều là thuốc ngoại nhập ngoại trừ
metronidazole. Một trong những nguyên nhân
chính là giá nguyên liệu cao so với giá thành
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 16/55
phẩm và khó nhập khẩu vì thuốc do một số
công ty độc quyền nhập khẩu. Secnidazole và
tinidazole hiện là độc quyền của công ty
Aventis và một số công ty của Ấn độ. Điều
này dẫn đến sự phụ thuộc vào nguyên liệu
nhập ngoại và góp phần quan trọng vào sự
mất ổn định giá thuốc như trong giai đoạn
vừa qua.
Trong khuôn khổ của “Chương trình
nghiên cứu khoa học công nghệ trọng điểm
quốc gia phát triển công nghiệp hóa đến năm
2020”, nhóm nghiên cứu tại Viện Hóa học
công nghiệp Việt Nam do TS. Ngô Thị Hải
Yến làm chủ nhiệm, đã thực hiện đề tài
“Nghiên cứu quy trình tổng hợp hoạt chất
nhóm 5-nitro-imidazole” trong thời gian từ
năm 2012-2016.
Một số kết quả nổi bật của đề tài:
- Đã nghiên cứu, tổng hợp thành công
hợp chất trung gian 2-methyl-1H-imidazole
từ nguyên liệu ban đầu là ethylenediamin và
xây dựng quy mô sản xuất với khối lượng
lớn, đáp ứng đủ nguyên liệu trung gian theo
các thông số thực cho một mẻ sản xuất. Hiệu
suất trung bình đạt 75%.
- Đã nghiên cứu, tổng hợp thành công
hợp chất trung gian 2-methyl-1H-imidazole
từ nguyên liệu đầu là glyoxane theo quy mô
phòng thí nghiệm với các thông số tối ưu.
Hiệu suất tối đa là 53%.
- Đã nghiên cứu, tổng hợp thành công
và xây dựng quy trình tổng hợp
metronidazole ở quy mô phòng thí nghiệm và
áp dụng sản xuất ở quy mô Pilot 0,5kg/mẻ
theo các thông số chính. Kết quả thu được
531 gam metronidazole tinh khiết trên một
mẻ sản xuất.
- Đã nghiên cứu, tổng hợp thành công
và xây dựng quy trình tổng hợp secnidazole ở
quy mô phòng thí nghiệm và áp dụng sản
xuất ở quy mô Pilot 0,5kg/mẻ theo các thông
số chính. Kết quả thu được 533 gam
secnidazole tinh khiết trên một mẻ sản xuất.
- Các sản phẩm metronidazole,
secnidazole, tinidazole đã được thử độc tính
cho thấy: LD50 của metronidazole là (12,125
0,589) g mẫu thử/ kg chuột; của secnidazole
là (8,098 0,560) g mẫu thử/ kg chuột; của
tinidazole là (8,306 0,589) g mẫu thử/ kg
chuột. Đối chiếu với bảng phân loại hóa chất
theo độc tính cấp qua đường uống của Hệ
thống phân loại hóa chất toàn cầu GHS mẫu
thử metronidazole, secnidazole và tinidazole
thuộc nhóm các chất không phân loại vì giá
trị độc tính cấp LD50 > 5000 mg/kg chuột.
- Mẫu metronidazole, secnidazole,
tinidazole thử độc bán trường diên cho thấy:
ở các liều thử nghiệm trên thỏ các chỉ số sinh
hóa đều bình thường, không nhận thấy sự bất
thường và khác nhau về hình dạng bên ngoài,
màu sắc của các tổ chức tim, gan, thận, phổi
và hệ tiêu hóa khi quan sát đại thể cũng như
cấu trúc của gan thận khi quan sát vi thể của
thỏ giữa nhóm chứng và 2 nhóm thử..
Nguồn: vista.gov.vn, 01/6/2018 Trở về đầu trang
**************
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 17/55
Công nghệ gene trong chọn tạo giống vật nuôi
Với mong muốn giúp bà con nông dân,
đặc biệt là người trồng rau má nâng cao năng
suất lao động và hiệu quả kinh tế, nhóm giảng
viên Trường Cao đẳng Công nghiệp (CĐCN)
Huế đã dày công thực hiện dự án nghiên cứu,
sáng chế ra máy thu hoạch rau má chạy bằng
động cơ xăng.
Giảng viên Nguyễn Hữu Chúc, Khoa
Cơ khí Trường CĐCN Huế, Chủ nhiệm đề tài
dự án máy thu hoạch rau má cho biết, tỉnh
Thừa Thiên- Huế là địa phương có hàng ngàn
hộ dân tham gia sản xuất rau sạch theo tiêu
chuẩn VietGAP; trong đó nhiều nhất là diện
tích trồng rau má tập trung tại các xã thuộc
huyện Quảng Điền.
Trước khi thực hiện dự án, ông cùng
các cộng sự đã thực hiện khảo sát việc trồng
rau má ở xã Quảng Thọ (Quảng Điền). Xã
này có hơn 50ha rau má với sản lượng bình
quân mỗi năm thu hoạch 50 tấn/ha. “Nếu thu
hoạch bằng tay chỉ đạt sản lượng
150kg/người/ngày và chi phí thu hoạch tiêu
tốn hơn 2,5 tỷ đồng mỗi năm. Đó là chưa kể
đến việc cắt và thu gom rau sẽ dẫn đến việc
giẫm đạp luống rau, làm dập các gốc cây gây
hư hại. Để giúp người nông dân giảm bớt
kinh phí trong khâu thu hoạch rau má, hơn 2
năm qua, chúng tôi đã bắt tay nghiên cứu
thực hiện dự án chế tạo máy thu hoạch rau
má”, giảng viên Nguyễn Hữu Chúc bày tỏ.
Theo các giảng viên Trường CĐCN
Huế, ban đầu họ nghiên cứu và lắp ráp máy
cắt rau má chạy bằng năng lượng nguồn điện
từ bình ắcquy. Tuy nhiên qua quá trình thử
nghiệm, chiếc máy hoạt động cho năng suất
thấp, do xảy ra hiện tượng tồn ứ rau ở lưỡi cắt
nên buộc nhóm phải tiếp tục nghiên cứu cải
tiến các bộ phận của máy.
Qua nhiều lần thử nghiệm, cải tiến,
cuối cùng nhóm đã thành công khi chế tạo ra
máy thu hoạch rau má chạy bằng động cơ
xăng cho năng suất cao. Nói về chiếc máy
“đặc biệt” này, giảng viên Trần Đại Hiếu,
đồng tác giả thực hiện đề tài dự án cho hay:
“Máy thu hoạch rau má bằng động cơ xăng có
5 bộ phận chính gồm bộ phận cắt hai dao
chuyển động ngược chiều, bộ phận vơ gom
dùng rulo cuốn rau từ bộ phận cắt. Tiếp đó,
băng chuyền sẽ vận chuyển rau từ phần lên bộ
phận giỏ thu sản phẩm... Ngoài ra, máy còn
các bộ phận phụ trợ với khung máy, bộ phận
truyền động, bộ phận điều khiển và nguồn
động lực. Ưu điểm của máy là cho năng suất
gấp 8 đến 10 lần so với cắt thủ công, giải
phóng sức lao động con người. Nếu sử dụng
máy, chi phí khâu thu hoạch sẽ giảm còn
khoảng 45 triệu đồng cho 1ha rau má/năm”.
Lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ
tỉnh Thừa Thiên - Huế nhận xét, máy thu
hoạch rau má bằng động cơ xăng là dự án
khoa học công nghệ cấp tỉnh được các giảng
viên Trường CĐCN Huế thực hiện thành
công và bước đầu đã đem lại hiệu quả. Với
chi phí lắp ráp cho giá thành rẻ, gần 10 triệu
đồng/máy nên hiện có nhiều đơn vị, cá nhân ở
các tỉnh thành miền Trung và Tây Nguyên đặt
mua sản phẩm này.
Tin tưởng rằng sản phẩm công nghệ
này sẽ được sớm nhân rộng ra thị trường để
giúp ích cho bà con nông dân trồng rau má,
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 18/55
góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu
quả kinh tế đối với các hộ dân.
Nguồn: vista.gov.vn, 04/07/2018 Trở về đầu trang
**************
Nuôi lươn không bùn
Lươn thương phẩm của mô hình nuôi lươn không bùn do Trung tâm Khuyến nông tỉnh Tiền Giang
thực hiện.
Đó là mô hình nuôi lươn không bùn do
Trung tâm Khuyến nông Tiền Giang đã xây
dựng. Các mô hình sản xuất lươn giống bán
nhân tạo, nuôi lươn không bùn từ giống nhân
tạo bằng thức ăn viên với việc tổ chức lớp dạy
nghề tại mô hình, bước đầu đã mang lại hiệu
quả khả quan.
Thành công đầu tiên đó là mô hình sản
xuất lươn giống bán nhân tạo đã giúp người
nuôi lươn chủ động được nguồn giống chất
lượng trong quá trình nuôi, con giống nhân tạo
rất khỏe mạnh, kích cỡ đồng đều, sạch bệnh,
sử dụng được thức ăn viên, ít hao hụt khi nuôi,
đáp ứng yêu cầu về chất lượng và một phần số
lượng theo nhu cầu của người nuôi.
Mô hình nuôi lươn này không cần diện
tích đất nhiều, với mật độ nuôi thịt 150 con/m2
thì hai bạt có diện tích 30m2 nuôi được khoảng
5.000 con lươn, giống đã được thuần bằng
thức ăn viên nên chủ động được thức ăn và
cần một ao xử lý nước khoảng vài trăm mét
vuông là đủ (có thể sử dụng nước sông, nước
giếng khoan hoặc nước máy bơm lên hồ rồi
cấp qua bạt nuôi lươn), cần đo oxy trước khi
cấp nước qua bạt nuôi lươn.
Trong quá trình nuôi định kỳ sử dụng
chế phẩm sinh học xử lý nước và trộn vô thức
ăn cho lươn. Sau 9 tháng nuôi, lươn thịt cho
thu hoạch với lợi nhuận trung bình 50 triệu
đồng/10.000 con hoặc mô hình sản xuất lươn
giống sau 6 tháng thực hiện lợi nhuận trên 30
triệu đồng/50kg lươn bố mẹ (khoảng 120 cặp
lươn bố mẹ).
Qua các mô hình đã giúp nâng cao trình
độ sản xuất của người dân, nhờ ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật vào sản xuất, tiêu biểu là sản xuất
được giống nhân tạo đã nâng cao tỉ lệ sống khi
nuôi; nuôi trên bạt không bùn giúp giảm bệnh,
dễ chăm sóc quản lý; tạo thói quen sử dụng
chế phẩm sinh học; sử dụng thức ăn viên trong
quá trình ương nuôi lươn đã tạo điều kiện cho
người nuôi chủ động được nguồn thức ăn,
giảm đánh bắt cá tạp làm thức ăn cho lươn,
góp phần hạn chế bệnh, giảm ô nhiễm môi
trường và giảm hệ số thức ăn.
Mô hình đã giúp tận dụng thời gian
nhàn rỗi cho nông dân, tạo việc làm cho nông
dân, nhờ vậy góp phần giảm giá thành, tạo ra
sản phẩm an toàn đảm bảo sức khỏe cho người
sản xuất, người tiêu dùng và bảo vệ môi
trường. Đây được xem là mô hình phù hợp nơi
đô thị ít đất sản xuất, tận dụng lao động sẵn có
tại nông hộ, giúp nông dân tăng thu nhập trên
cùng một đơn vị diện tích đất.
Nghề nuôi lươn không bùn sử dụng
giống nhân tạo và thức ăn viên là cách nuôi
mới hiện nay đã mang lại giá trị kinh tế cao
cho nông dân, phù hợp với các hộ dân có diện
tích nhỏ xung quanh nhà, khu đô thị và tận
dụng thời gian nhàn rỗi, kiểm soát được bệnh,
hạn chế rủi ro trong quá trình nuôi, giúp hạ
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 19/55
giá thành cho sản phẩm. Bên cạnh đó, thị
trường tiêu thụ lươn ngày càng mở rộng cả
trong nước và xuất khẩu nên nghề nuôi lươn
rất có tiềm năng.
Nguồn: danviet.vn, 05/07/2018 Trở về đầu trang
**************
Mô hình nuôi tôm tích trong lồng
Lồng nuôi tôm tích được ông Hiện làm từ những cái rổ úp lại với nhau hoặc từ những can nhựa.
Đứng trước thực trạng khó khăn của
nghề nuôi tôm sú, tôm thẻ truyền thống, một
số hộ dân trên địa bàn ấp Nà Chim, xã Lâm
Hải, huyện Năm Căn (Cà Mau) tự tìm tòi,
nghiên cứu và nuôi thành công tôm tích lồng
đặt trong vuông tôm.
Người đầu tiên thực hiện mô hình này
là ông Vũ Văn Hiện, ấp Nà Chim, xã Lâm
Hải. Tháng 11/2017, ông bắt đầu triển khai
thực hiện mô hình nuôi tôm tích trong lồng.
Ban đầu ông nuôi thử nghiệm 50 con
giống, bình quân khoảng 18.000 đồng/con.
Lồng là những cái rổ buộc lại với nhau hoặc
tận dụng từ những cái can nhựa sẵn có trong
gia đình để bỏ con giống vào bên trong và thả
nuôi trong vuông tôm. Qua 2 tháng thả nuôi,
tôm tích đạt trọng lượng từ 150g/con trở lên.
Hiện nay, giá tôm tích thịt khoảng 1,4 triệu
đồng/kg. Vụ đầu, trừ các khoản chi phí, ông
thu lãi trên 10 triệu đồng.
Ông Hiện chia sẻ: “Tôm tích rất dễ
nuôi, không cần phân, thuốc hoá học gì hết,
chỉ nuôi tự nhiên. Khoảng 2 tháng thì trọng
lượng tôm đạt khoảng 150 gram, có thể bán
được rồi. Nếu không bán có thể đào ao thả vô
đợi thêm 1-2 tháng nữa, trọng lượng tôm tăng
lên gấp 2, gấp 3 lần, lúc này tôm tích lên đủ
gạch, khách hàng rất ưa chuộng”.
Với những kết quả đạt được từ vụ nuôi
đầu, đầu tháng 5/2018, ông tiếp tục thả nuôi
vụ 2 với 200 con. Hiện nay số tôm này phát
triển tốt. Thấy được những hiệu quả mang lại
từ mô hình này, hiện nay tại ấp Nà Chim, xã
Lâm Hải có hơn 10 hộ thực hiện theo. Ông
Huỳnh Văn Hái vừa mới thả 100 con tôm tích
giống, chia sẻ: “Thấy anh Hiện nuôi hiệu quả
nên tôi làm theo. Tôm tích rất dễ nuôi do
nguồn thức ăn có sẵn, mỗi ngày chỉ cho ăn
một lần là đủ, thời gian còn lại có thể làm
nhiều công việc khác”.
Nguồn tôm tích giống có giá cả phải
chăng, lại được bắt tại địa phương nên môi
trường thả nuôi rất phù hợp. Trong khi đó,
thức ăn có thể tận dụng từ cá tạp trong vuông
tôm, tỷ lệ đạt đầu con rất cao và đầu ra luôn
ổn định. Đặc biệt, những chiếc lồng tự chế
này có thể tiếp tục sử dụng trong nhiều vụ
tiếp theo. Từ những yếu tố nêu trên, mô hình
nuôi tôm tích trong lồng hứa hẹn mang lại
hiệu quả bền vững trong tương lai.
Chủ tịch Hội Nông dân xã Lâm Hải
Trần Quốc Lâm cho biết: “Để mô hình này
phát triển bền vững cần phải có nguồn vốn,
mà muốn có nguồn vốn hỗ trợ thì phải thành
lập tổ hợp tác. Hội Nông dân xã Lâm Hải đã
kiến nghị với Hội Nông dân huyện Năm Căn
và được sự thống nhất của Hội Nông dân
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 20/55
huyện thành lập tổ hợp tác. Sau khi tổ hợp tác
được thành lập, chúng tôi sẽ ưu tiên hỗ trợ để
giúp người dân phát triển sản xuất”.
Thời gian qua, trên địa bàn xã Lâm
Hải nói riêng, huyện Năm Căn nói chung, có
nhiều cách làm mới trong sản xuất phù hợp
với kinh tế và điều kiện thổ nhưỡng của địa
phương. Riêng mô hình nuôi tôm tích lồng đã
mở ra hướng đi mới, góp phần tăng thêm lựa
chọn về ngành nghề sản xuất của nông dân./.
Nguồn: danviet.vn, 06/07/2018 Trở về đầu trang
**************
Phân hữu cơ từ rơm rạ
Công nghệ sử dụng rơm (rạ) thành
phân hữu cơ gây được sự chú ý đến khách
tham quan vì những lợi ích của công nghệ
này mang lại cho nền nông nghiệp.
Tại triển lãm Quốc tế Công nghệ Môi
trường & Năng lượng 2018 (ENTECH
VIETNAM 2018) diễn ra tại TP.HCM, trường
Đại Học Công Nghiệp TP.HCM đã giới thiệu
đến khách tham quan một sáng chế mới trong
việc tái sử dụng rơm thành phân hữu cơ bón
trực tiếp cho ruộng.
Công nghệ vẫn đang trong quá trình
hoàn thành và đăng kí thương hiệu tại Việt
Nam, nếu công nghệ này hoàn thành và áp
dụng trức tiếp vào nền nông nghiệp của nước
ta thì nông dân sẽ giảm được chi phí phân bón
và góp phần bảo vệ môi trường.
Ông Bùi Trung Thành – Giảng viên
Trường Đại Học Công Nghiệp cho biết:
“Dự án này chúng tôi hợp tác với công ty
của Mỹ, hiện công nghệ này đã được ứng
dụng thí điểm tại tỉnh Tiền Giang, theo đánh
giá của chúng tôi thì khi sử dụng phân bón
hữu cơ (chất lỏng) từ rơm thì có thể thay thế
được 50% phân bón hóa học, tuy công nghệ
chưa hoàn thành nhưng với kết quả này đã
là một thành công lớn”.
Ông Thành còn cho biết thêm, để có
phân bón hữu cơ là chất rắn bón xuống
ruộng mất khoảng 3 tháng để hoàn thành.
Quá trình lên men của rơm rất lâu, từ việc
cho nguyên liệu chính là rơm cho vào bể
chứa, thực hiện quá trình lên men ưa nóng
cho ra chất lỏng và thực hiện thêm quá trình
lên men ưa ấm để có thể cho ra chất rắn
(phân hữu cơ). Các quá trình này phải được
kiểm tra định kì nhằm đánh giá quá trình lên
men của rơm để đạt kết quả tốt nhất.
Công nghệ mới này nếu áp dụng rộng
rãi ở các vùng của Việt Nam thì cũng gặp
một số vấn đề trở ngại, việc đầu tư một máy
ủ rơm không phải người nông dân nào cũng
có, kinh nghiệm sử dụng chưa có, cộng với
việc phải đợi một thời gian dài mới có phân
bón hữu cơ thì rất khó khăn trong việc canh
tác 3 vụ.
Hy vọng trong tương lai công nghệ
này sẽ có những cải tiến mới để người nông
dân có thể canh tác mà chỉ sử dụng 100%
phân bón hữu cơ trong thời gian 3 vụ, vừa
nâng cao giá trị lúa gạo, vừa góp phần bảo
vệ môi trường.
Nguồn: danviet.vn, 03/06/2018 Trở về đầu trang
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 21/55
Nước rửa bát từ rác thải
Sản phẩm dung dịch rửa chén và lau nhà hoàn thành sau 75 ngày chế biến.
Chị Trịnh Thị Hồng, ngụ tại tổ dân phố
5, phường Hòa Minh, quận Liên Chiểu, Đà
Nẵng đã nghiên cứu nước rửa bát từ rác thải.
Chị Hồng đã tham khảo và học hỏi các mô
hình biến rác thải thành các sản phẩm có ích
khi được tham dự chương trình tập huấn
“Phát triển cộng đồng nghèo đô thị châu Á”
tại Thái Lan vào năm 2012”.
Theo chị Hồng, biến rác thải thành
dung dịch tẩy, rửa rất hữu ích đối với mọi gia
đình, vừa tiết kiệm chi phí vừa lợi cho sức
khỏe. Quan trọng hơn, thông qua mô hình
này, người dân chung tay thu gom rác thải
qua đó làm môi trường sống sạch sẽ hơn.
Nguyên liệu chế biến rác thành dung
dịch tẩy rửa gồm 3kg rác thực vật (lá cây, rau,
củ, quả,... ) rửa sạch, cắt ngắn khoảng 3 cm;
10 kg nước lã và 300 gram đường tinh bột
trộn đều và ủ trong thùng kín 30 ngày. Kết
thúc công đoạn này, sẽ thu được thứ dung
dịch thô màu vàng, có thể dùng được ngay
nhưng nhược điểm còn mùi khôi khó chịu.
Rác thực vật cắt ngắn khoảng 3 cm, trộn đều với những nguyên liệu còn lại ủ trong thùng
kín 30 ngày.
Để khử mùi hôi và tạo màu, đem ủ
thêm 45 ngày với các chế phẩm cà tím, nghệ
tinh bột để cho ra dung dịch rửa chén và lau
nhà hoàn hảo. Đây là công đoạn khó khăn
nhất, đến nay mới chỉ có chị Hồng xử lý
thành công.
Với những hiệu quả to lớn từ mô hình
xử lý thành sản phẩm có ích nhưng chị Hồng
không giữ bí mật cho riêng mình mà đem
công thức này tập huấn cho các chi hội phụ
nữ trên địa bàn phường Hòa Minh. Đến nay,
toàn phường Hòa Minh có 31 chi hội đều biết
cách chế biến rác thải thành chất rửa chén và
lau nhà.
Bà Huỳnh Thị Lệ, Chủ tịch Hội LHPN
phường Hòa Minh, cho hay: “Quy trình chế
biến từ rác thải thành dung dịch tẩy rửa không
phức tạp nên chúng tôi đã mở các lớp tập
huấn cho chị em phụ nữ trong phường, sắp tới
sẽ giới thiệu ở quy mô thành phố”.
Nguồn: tinmoitruong.vn, 04/06/2018 Trở về đầu trang
**************
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 22/55
Chế tạo hệ thiết bị đa cấp xử lý hiệu quả khí ô nhiễm trong sản xuất cồn sinh học từ sắn lát
Nhằm tạo ra một công nghệ xử lý đa
cấp các khí độc, khí có mùi khó chịu, hoạt
động tốt ở các công suất vận hành khác nhau,
nồng độ, thành phần khí khác nhau bằng các
quá trình hấp thu kết hợp với hấp phụ và tái
sinh liên tục, giúp xử lý triệt để khí thải và
hạn chế tối đa phát thải thứ cấp. Nhóm nghiên
cứu do ThS. Nguyễn Thị Thu Trang, Phòng
thí nghiệm trọng điểm công nghệ lọc, hóa
dầu, đứng đầu đã kiến nghị và được phê duyệt
thực hiện đề tài:“Nghiên cứu công nghệ và
chế tạo hệ thiết bị đa cấp để xử lý hiệu quả và
triệt để khí ô nhiễm trong quá trình sản xuất
cồn sinh học từ sắn lát”.
Sau một thời gian thực hiện, nhóm
nghiên cứu đã thu được các kết quả như sau:
1. Về kết quả nghiên cứu tổng hợp vật liệu
- Đã chế tạo thành công dung dịch hấp
thụ H2S, trên cơ sở phức sắt chelat, để xử lý
sơ cấp H2S;
- Đã nghiên cứu chế tạo vật liệu hấp
thu tổ hợp dạng viên trên cơ sở Fe2O3 và
composite micro-nano ZnO biến tính bằng
các ôxit kim loại và tiến hành tạo viên cho vật
liệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hàm lượng
của các nano oxit CuO, Fe2O3, ZnO và ZnO
micro lần lượt là 3,9%, 4%, 7% và 85%, vật
liệu thu được có dung lượng hấp thu H2S cực
đại là 17,36g S/100 g vật liệu, tương đương
217 kg/m3;
- Đã nghiên cứu chế tạo vật liệu hấp
thu tổ hợp trên cơ sở Fe2O3 và composite
micro-nano ZnO biến tính bằng các ôxit kim
loại, được mang trên khung gốm monolith.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, phương pháp
đưa chất mang lên khung gốm monolith là
nhúng trong huyền phù, hàm lượng của pha
hoạt tính thích hợp là 0,2% sau 3 lần tẩm, vật
liệu thu được có khả năng xử lý H2S đến nồng
độ < 200 ppb, tương đương < 0,25 kg/m3;
- Đã nghiên cứu chế tạo vật liệu hấp
phụ - xúc tác. Kết quả cho thấy, kim loại hoạt
tính được ngâm tẩm lên THT là Cu và Mn với
tỷ lệ mol thích hợp của chúng là 1:0,5; vật liệu
hấp phụ - xúc tác thu được có diện tích bề mặt
riêng 890 m2/g, thể tích mao quản lớn 0,56
ml/g, dung lượng hấp phụ cực đại đạt 24,9 g
chất bị hấp thu/100 g vật liệu, tương đương
151,9 kg/m3, số chu kỳ hoàn nguyên là 120
lần, nhiệt độ hoàn nguyên thích hợp là 240oC.
- Đã đưa ra Báo cáo đánh giá sơ bộ
hiệu quả kinh tế - kỹ thuật và môi trường của
qui trình và đề xuất phương án triển
khai ở qui mô lớn hơn. Kết quả cho thấy, chi
phí cho quá trình xử lý khí thải chứa H2S
bằng hệ thiết bị đa cấp của đề tài thấp hơn
nhiều so với các vật liệu mà Nhà máy Bio-
etanol Dung Quất sử dụng trước đây, đồng
thời không phát sinh chất thải thứ cấp, hệ
thiết bị sử dụng được trong thời gian dài mới
phải bổ sung hoặc thay thế một phần vật liệu;
- Đã chế tạo 700 kg vật liệu hấp thu tổ
hợp dạng viên trên cơ sở Fe2O3 và composite
micro-nano ZnO biến tính bằng các ôxit kim
loại; 0,7m3 vật liệu hấp thu tổ hợp trên cơ sở
Fe2O3 và composite micro-nano ZnO biến
tính bằng các ôxit kim loại, được mang trên
khung gốm monolith; 304,5 kg vật liệu hấp
phụ-xúc tác, có chất lượng đạt tiêu chuẩn như
đã đăng ký.
2. Về kết quả nghiên cứu qui trình
công nghệ
- Đã đưa ra qui trình công nghệ hoàn
chỉnh để tổng hợp chất hấp thu tổ hợp trên cơ
sở các oxit kim loại để xử lý đa cấp khí ô
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 23/55
nhiễm trong quá trình sản xuất cồn sinh học
từ sắn lát;
- Đã đưa ra qui trình tổng hợp vật liệu
hấp phụ hoàn chỉnh để xử lý triệt để các thành
phần ô nhiễm còn lại từ quá trình xử lý phía
trước;
- Đã đưa ra qui trình hoàn chỉnh để
hoàn nguyên vật liệu hấp phụ, vật liệu sau
hoàn nguyên có hoạt tính và dung lượng hấp
phụ gần như không đổi, vật liệu có khả năng
tái sử dụng sau 120 chu kỳ.
3. Về hệ thống thiết bị xử lý khí thải
Đã thiết kế, chế tạo, lắp đặt và vận
hành hệ thiết bị xử lý khí thải công suất 40
m3/h, hoạt động theo nguyên lý liên tục, gồm
5 tháp mắc nối tiếp nhau, bao gồm: 1 tháp
hấp thụ - hoàn nguyên để xử lý sơ bộ H2S
trong khí thải xuống khoảng 20-30 kg/m3, 1
tháp hấp thu chính để xử lý tinh H2S xuống
hàm lượng khoảng 5-10 kg/m3, 1 tháp hấp thu
thứ cấp để xử lý triệt để H2S xuống hàm
lượng dưới 0,25 kg/m3, 2 tháp hấp phụ - hoàn
nguyên làm việc luân phiên, cho phép xử lý
hiệu quả các chất ô nhiễm còn lại trong khí
thải từ các quá trình xử lý trước sao cho nồng
độ các chất ô nhiễm trong khí thải đạt mức
cho phép theo QCVN 19:2009/BTNMT và
QCVN 20:2009/BTNMT về khí thải công
nghiệp.
4. Về thử nghiệm xử lý khí thải thực
trên thiết bị 1 m3
Đề tài đã tiến hành thử nghiệm xử lý
khí thực trên hệ thiết bị 1 m3 và đưa ra Báo
cáo về kết quả thử nghiệm xử lý khí
thực trên hệ thiết bị thể tích 1m3 có độ tin cậy
cao, thể hiện đầy đủ kết quả thử nghiệm. Khí
ô nhiễm sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn khí thải
QCVN 19:2009/BTNMT và QCVN
20:2009/BTNMT về khí thải công nghiệp.
Nguồn: vista.gov.vn, 05/06/2018 Trở về đầu trang
**************
Hệ thống giám sát từ xa một số trạm đo mực nước tự động theo các nguyên lý đo không tiếp xúc với nước trên lưu vực sông
Các chuyên gia của Viện KH
KTTV&BĐKH đã có kinh nghiệm trong thiết
kế xây dựng và đã thử nghiệm thành công
một số thiết bị tự động, như: đo gió, đo mưa,
trạm khí tượng đo các yếu tố cơ bản. Thực tế
cho thấy, các trạm đo bằng công nghệ của
Viện KH KTTV& BĐKH đã triển khai có độ
tin cậy và tính ổn định khá cao, với chi phí
chỉ bằng khoảng 70-80% so với thiết bị nhập
ngoại cùng tính năng.
Việc nghiên cứu xây dựng và thử
nghiệm hệ thống quy nhỏ, bao gồm một số
trạm đo mực nước và đo mưa tự động phục vụ
cảnh báo lũ và hỗ trợ công tác thu thập số liệu
điều tra cơ bản là một giải pháp cơ bản để có
thể chủ động nâng cao năng lực tự động hóa
của ngành KTTV. Công nghệ đo mực nước tự
động (MNTĐ) theo các nguyên lý đo không
tiếp xúc với nước là các công nghệ tiên tiến có
tính kế thừa công nghệ truyền thống để đảm
bảo chất lượng số liệu và độ bền thiết bị trong
các môi trường nước phức tạp. Kết hợp đo tự
động hai yếu tốmực nước và lượng mưa là nhu
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 24/55
cầu thực tiễn và khách quan của mạng lưới
quan trắc tại các trạm thủy văn nước ta.
Việc làm chủ công nghệ tiên tiến là cơ
sở để duy trì trang thiết bị hoạt động liên tục
và lâu dài, tự động hóa các yếu tố KTTV khác
nhau, tiến tới thực hiện thành công chiến lược
tự động hóa của ngành KTTV.
Vì vậy, cơ quan chủ trì Viện Khoa học
khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu cùng
phối hợp với chủ nhiệm đề tài TS. Nguyễn
Viết Hân để thực hiện đề tài “Nghiên cứu xây
dựng và thực nghiệm giám sát từ xa một số
trạm đo mực nước tự động theo các nguyên lý
đo không tiếp xúc với nước trên lưu vực sông
phục vụ cảnh báo lũ” là cần thiết, lần đầu
được đề xuất và khả thi trong điều kiện công
nghệ hiện nay của nước ta.
Sau khi thiết kế xây dựng hoàn chỉnh,
toàn bộ thiết bị đo mực nước thực nghiệm
theo các nguyên lý khác nhau không tiếp xúc
với nước, gồm có: các Datalogger với mã
hiệu VH-025A2, VH-025A3, VH-025RD,
VH-025SA, VH-025LS đo mực nước dạng
phao - encoder, radar, siêu âm, laser và VH-
025BR đo mưa được kiểm định đạt chất
lượng và sẵn sàng để triển khai thực nghiệm.
Thiết bị lắp đặt thử nghiệm dài ngày
tại 6 trạm thủy văn (gồm các 6 Datalogger
VH-025A2, VH-025A3 dạng phao - encoder,
6 khối giải mã VH-08E và 4 Datalogger VH-
025BR, 4 sen-xơ SL3-1, 10 bộ bộ thu phát
không dây RF, 2 bộ modem RF, các thiết bị
phụ trợ Pin mặt trời, acquy,..), trung tâm điều
hành từ xa (Modem GSM, Máy tính và
Chương trình điều khiển) đã được đã được
triển khai thực nghiệm từ tháng 11 năm 2015.
Trong quá trình nhiều ngày hoạt động,
một số khiếm khuyết được phát hiện và đã
được khắc phục hoàn thiện. Ngoài ra trong
thời gian này, được sự giúp đỡ góp ý của các
chuyên gia thuỷ văn và các quan trắc viên có
kinh nghiệm, thiết bị đã được bổ sung một số
tính năng, về cả phần cứng và mềm, cho phù
hợp hơn với điều kiện sử dụng tại nước ta.
Đến tháng 03 năm 2016, các loại thiết bị VH-
025xx đã được hoàn thiện thêm tính năng
mới. Do phải lắp đặt ngoài bờ sông, rất khó
khăn trong việc bảo quản nên, các thiết bị đo
mực nước theo các nguyên lý Radar, Siêu âm,
Laser được đo thực nghiệm ngắn ngày hơn.
Việc xây dựng tính năng thiết bị tuân
theo Quy phạm quan trắc Khí tượng Thuỷ văn
theo Tiêu chuẩn 94 TCN 1-2003 và Thông tư
70 “Quy định kỹ thuật đối với hoạt động của
các trạm KTTV” ban hành ngày 23/12/2015
của Bộ TN & MT. Các tài liệu bản vẽ thiết kế
hệ thống thiết bị tuân thủ tiêu chuẩn TCVN
1613-75 đến 1639–75 và Tiêu chuẩn Quốc tế
IEC. Trước khi lắp đặt thực nghiệm, tất cả
các thiết bị đo, gồm 09 thiết bị đo mực nước
tự động và 4 thiết bị đo mưa tự động, đã được
kiểm định tại Trung tâm Mạng lưới KTTV,
với kết luận: đạt yêu cầu. Việc thực nghiệm
được tiến hành nghiêm túc và có cơ sở khoa
học, qua các bước: xây dựng thiết bị, kiểm
định, lắp đặt thử nghiệm, kiểm tra tại hiện
trường, hoàn thiện quá trình thử nghiệm, đánh
giá và đưa ra kết luận. Tất cả thiết bị đo mực
nước, đo mưa tự động được lắp đặt tại 6 Trạm
thủy văn, tỉnh Thái Bình, thuộc Đài Khí
tượng Thủy văn Khu vực Đồng bằng Bắc Bộ
và được nhà chuyên môn quan trắc song song
cùng với thiết bị nghiệp vụ của ngành KTTV,
tình trạng hoạt động được theo dõi thể hiện
tại “Nhật ký hoạt động” của thiết bị.
Qua việc phân tích số liệu từ thực
nghiệm, với các nguyên lý đo mực nước khác
nhau, giám sát lượng mưa và truyền tin, có
thể đưa ra một số đánh giá như sau:
- Thiết bị đo lắp đặt trong giếng đo
theo nguyên lý phao - encoder hoạt động ổn
đinh và có sai số tuyệt đối trong khoảng 0.5-
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 25/55
08cm, đáp ứng được yêu cầu của ngành
KTTV theo quy phạm và Thông tư 70;
- Với thiết bị đo theo nguyên lý Laser,
phân tích số liệu nhiều ngày thực nghiệm, sai
số tuyệt đối trung bình là 0.7cm, 0.8cm đều
nhỏ hơn 1.0 cm và trong khoảng cho phép
của ngành KTTV;
- Với thiết bị đo theo nguyên lý Radar,
số liệu thử nghiệm thể hiện sai số tuyệt đối
trung bình là 0.8cm đều nhỏ hơn 1.0 cm và
trong khoảng cho phép của ngành KTTV,
trong đó có thời điểm lớn hơn 1.0cm, thường
ảnh hưởng của sóng nước do tàu thủy đi lại;
- Với thiết bị đo theo nguyên lý Siêu
âm, kết quả phân tích số liệu các ngày thực
nghiệm, sai số tuyệt đối trung bình tương ứng
là 0.9 – 1.2cm, có vài ngày sai số lớn hơn 1.0
cm và trong đó có nhiều thời điểm lớn hơn
1.0cm, thường do ảnh hưởng của sóng nước từ
việc tàu thủy hoạt động và sai số của đầu đo
siêu âm lớn hơn so với đầu đo Radar, Laser;
- Về yếu tố mưa, rõ nhất trong các
ngày xảy ra mưa do ảnh hưởng của gió mùa
và cơn bão số 1 (Marinae) tháng 07/2016, số
liệu mưa của hai dạng quan trắc thủ công và
tự động tương đương nhau, có thể khác nhau
chút ít do vị trí đặt máy, miệng hứng thùng đo
mưa khác nhau và có thể do thời điểm quan
trắc tự động và thủ công lệch nhau ít nhiều;
- Về độ trễ số liệu về trung tâm thu
nhận số liệu và cảnh báo, qua bộ số liệu nhiều
ngày nhận được, độ trễ trung bình của luồng
thông tin sẽ khác nhau chủ yếu phụ thuộc vào
việc lựa chọn phương án truyền tin. Qua
mạng điện thoại di động, với dạng truyền tin
SMS, độ trễ trong khoảng 30 giây và xác suất
rớt số liệu ít nhất và nhỏ hơn 0.5%, nhưng chi
phí sẽ khá cao.Với dạng truyền tin TCP/IP
GPRS, khi kết nối thành công độ trễ trong
khoảng 30 đến 40 giây, xác suất rớt số liệu
trong khoảng 5-7%.Với dạng truyền tin 3G
email độ trễ trong khoảng 60 đến 90 giây, xác
suất rớt số liệu trong khoảng 5%, do các vùng
xa thành phố 3G bị kém hơn. Kết quả thử
nghiệm cho thấy với giải pháp sử dụng 3G
kết hợp với điều khiển luồng dữ liệu hợp lý,
với kỳ truyền tin 10 phút/lần, chi phí cho duy
trì thông tin có thể trong khoảng 20-30 ngàn
đồng/tháng-trạm đo, chi phí này chỉ bằng
30% so với giải pháp duy trì truyền tin của
thiết bị ngoại nhập. Các phương thức truyền
tin khác như wifi, cáp internet, modem vệ
tinh,.. không có tính khả thi với việc đo mực
nước tại tuyến đo của các trạm thủy văn.
Nguồn: vista.gov.vn, 29/06/2018 Trở về đầu trang
**************
TP.HCM: Ứng dụng công nghệ gene trong chọn tạo giống vật nuôi
Dự thảo Chương trình nghiên cứu khoa
học và công nghệ về phát triển giống vật nuôi
tại TPHCM đến năm 2025 đặt mục tiêu ứng
dụng các công nghệ gene trong chọn tạo giống
và công nghệ thông tin trong quản lý giống.
Tại buổi Hội thảo lấy ý kiến đóng góp
cho dự thảo Chương trình nghiên cứu khoa
học và công nghệ về phát triển giống vật nuôi
tại TPHCM đến năm 2025 (gọi tắt là Chương
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 26/55
trình) do Sở Khoa học và Công nghệ TPHCM
tổ chức ngày 5/6/2018, PGS.TS. Lã Văn Kính
- Giám đốc Phân viện Chăn nuôi Nam bộ,
đơn vị được Sở Khoa học và Công nghệ
TPHCM giao cho việc xây dựng, đề xuất dự
thảo Chương trình - cho biết, trong ngành
chăn nuôi heo ở TPHCM, công nghệ đánh giá
di truyền, chọn lọc và nhân giống hiện đại,
hiệu quả đàn giống thuần còn rất hạn chế.
Theo PGS Kính, hiện TPHCM có số
lượng heo khoảng gần 3.000 con, trong đó
đàn giống cụ kị (giống thuần hạt nhân) chỉ
vào khoảng 350 con nái, đàn giống ông bà
khoảng 2.500 con, còn lại là đàn nái bố mẹ và
heo thương phẩm. Để tăng tỷ lệ cung ứng
giống đáp ứng tối thiểu 30% nhu cầu của khu
vực, cần nâng quy mô đàn cụ kị lên 1.000 nái
và đàn ông bà lên 9.000 nái, đồng thời phải
cải thiện nhanh năng suất và chất lượng đàn
giống này bằng việc ứng dụng các công nghệ
gene trong chọn tạo giống và công nghệ
thông tin trong quản lý giống - ông Kính nói.
Đó là lý do vì sao Dự thảo Chương
trình đưa vào một số nội dung nghiên cứu
như: ứng dụng công nghệ di truyền số lượng,
di truyền phân tử vào việc đánh giá nguồn
gene hiện có; xây dựng hệ thống nhân giống
liên kết giữa các đàn giống cụ, kị, bố mẹ,
thương phẩm để kiểm soát nguồn và chất
lượng con giống; ứng dụng công nghệ thông
tin vào quản lý thông tin năng suất, hệ phả cá
thể; công nghệ chăn nuôi, tiêu chuẩn dinh
dưỡng và thức ăn;…
Tương tự, đối với chăn nuôi gia cầm,
bò thịt, bò sữa, dê tuy năng suất chất lượng
con giống đã có nhiều cải tiến song vẫn chưa
cao. Đặc biệt là an toàn vệ sinh thực phẩm và
chỉ tiêu chất lượng sản phẩm chưa đạt yêu
cầu xuất khẩu. “Vì vậy, việc nghiên cứu, phát
triển các giống vật nuôi có năng suất, chất
lượng cao, phù hợp với điều kiện chăn nuôi
tại TPHCM hiện nay là cần thiết và cấp bách”
- ông Kính nhấn mạnh.
Theo Dự thảo Chương trình, đến năm
2025 sẽ chọn tạo và xây dựng được đàn giống
heo hạt nhân có năng suất, chất lượng tương
đương đàn giống tại các quốc gia châu Âu và
Bắc Mỹ, năng suất sinh sản tăng 5 - 10%,
sinh trưởng tăng 10 - 15%; gia cầm tăng suất
chất lượng con giống lên 10 - 15%. Đối với
bò thịt, bò sữa và dê sẽ tăng được năng suất
sinh sản là 10% và sinh trưởng là 20%.
Đồng thời, Chương trình cũng đưa ra
mục tiêu xây dựng quy trình nuôi dưỡng cho
các nhóm giống, đưa ra các giải pháp khoa
học để tạo được nguồn thức ăn mới, sử dụng
thức ăn có sẵn để giảm giá thành chăn nuôi từ
10 - 20%, giảm phát thải nhà kính 10 - 20%,
và giảm hai lần ô nhiễm môi trường cũng như
các khí có hại so với chăn nuôi truyền thống.
Ông Phạm Văn Xu - Trưởng phòng
quản lý khoa học, Sở Khoa học và Công nghệ
TPHCM, cho biết, Sở Khoa học và Công
nghệ khuyến khích các viện nghiên cứu,
trường đại học, doanh nghiệp liên kết với
nhau để cùng tham gia nhằm rút ngắn thời
gian nghiên cứu và chuyển giao kết quả vào
thực tiễn. Sở luôn sẵn sàng hỗ trợ kinh phí
cho sự liên kết này, ông Xu nói và khẳng
định, các cá nhân và tổ chức khoa học có thể
đề xuất các nhiệm vụ nghiên cứu phù hợp với
nội dung của Chương trình. Ban chủ nhiệm
Chương trình sẽ xem xét, tư vấn cho Sở Khoa
học và Công nghệ TPHCM để cấp kinh phí
thực hiện.
Nguồn: vista.gov.vn, 07/06/2018 Trở về đầu trang
**************
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 27/55
B.THÔNG TIN SÁNG CHẾ VIỆT NAM
1-0019141 Hợp chất 3beta,3abeta-dihydroxy-2alpha,9abeta-dimetoxy2,3,3a,9a-tetrahydrofurodysinin (dysinidin lll) và phương pháp
phân lập hợp chất này từ loài hải miên Dysidea fragilisTác giả: Phan Văn Kiệm (VN),
Châu Văn Minh (VN), Hoàng Lê Tuấn Anh
(VN), Nguyễn Xuân Nhiệm (VN), Đan Thị
Thúy Hằng (VN), Nguyễn Hoài Nam (VN),
Phạm Hải Yến (VN), Bùi Hữu Tài (VN),
Đỗ Thị Thảo (VN), Đỗ Công Thung (VN).
Sáng chế đề cập đến hợp chất
sesquitecpen có công thức (I):
và phương pháp phân lập hợp chất này từ
loài hải miên Dysidea fragilis thu tại vùng
biển Vân Đồn, Quảng Ninh. Hợp chất thu
được theo sáng chế thể thiện hoạt tính
trung bình trên cả sáu dòng tế bào ung thư
người thực nghiệm là ung thư phổi (LU -
1), ung thư vú (MCF7), ung thư tiền liệt
tuyến (LNCaP và PC-3), ung thư gan
(HepG2) và ung thư da (SK-Mel2).
Phương pháp theo sáng chế tạo cơ sở
khoa học vững chắc cho các nghiên cứu
ứng dụng tiếp theo nhằm tạo ra dược
phẩm có tác dụng hỗ trợ phòng và điều trị
bệnh ung thư. Điều này cũng giúp định
hướng phát triển và khai thác hợp lý
nguồn dược liệu biển, cụ thể là hải miên,
vốn chưa được đầu tư nghiên cứu và khai
thác một cách bài bản từ trước đến nay.
Theo công báo sở hữu công nghiệp số
363/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0019142 Phương pháp xác định và điều khiển độ nghiêng mặt cánh tuabin gió có tốc độ quay cố định
Tác giả : Lại Bá ất (VN).
Sáng chế đề cập đến phương pháp
xác định và điều khiển độ nghiêng mặt
cánh tuabin gió tốc độ quay cố định, với
mục đích làm cho mặt cánh tuabin có độ
nghiêng hợp lý để nó thu được năng lượng
gió tối ưu nhất khi gió có tốc độ thấp và
trung bình, phương pháp này bao gồm các
bước: bước 1 là chọn các thông số cơ bản
của tuabin là chiều dài chiều rộng của cánh,
tốc độ quay cố định, tốc độ gió định mức,
tốc độ gió cho tuabin dừng và khởi động,
sự liên quan với công suất hao phí; bước 2
là chọn tốc độ gió để xác định độ nghiêng
mặt cánh tuabin từ đó tính tập hợp các góc
nghiêng mặt cánh tạo nên độ nghiêng của
cánh tuabin; bước 3 là tính giá trị của các
thông số vật lý cần thiết để từ đó chọn cách
điều khiển cánh tuabin, sáng chế này áp
dụng để chế tạo tuabin gió tốc độ quay cố
định phát điện trực tiếp lên lưới điện nhằm
làm cho điện gió có giá thành như các
nguồn phát điện thông thường khác.
Theo công báo sở hữu công nghiệp số
363/2018
Trở về đầu trang
**************
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 28/55
1-0019154 Chủng nấm bất toàn Myrothecium sp. FMBV1 thuần khiết về mặt sinh học có khả năng sinh tổng hợp laccaza cao
Tác giả: Đặng Thị Cẩm Hà (VN),
Trần Thị Thu Hiền (VN), Đào Thị Ngọc
ánh (VN).
Sáng chế đề cập đến chủng nấm bất
toàn Myrothecium sp. FMBV1 thuần
khiết về mặt sinh học có khả năng sinh
tổng hợp enzym laccaza cao nhất 237.487
U/l ở môi trường đơn giản, trong đó
chủng nấm này có trình tự vùng ITS 1-
5,8S- ITS2 với kích thước 521 nucleotit
và trình tự gen mã hóa 18S rARN với
kích thước 501 nucleotit được đăng ký
trên GenBank với mã số lần lượt là
KT022226 và KT022227, tên phân loại là
Myrothecium sp. FMBV1. Ngoài ra,
chủng nấm này còn sinh tổng hợp các
enzym ngoại bào là xenlulaza, proteaza,
chitinaza, xylanaza.
Theo công báo sở hữu công nghiệp
số 363/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0019155 Chủng nấm Polyporus sp. FBD154 thuần khiết về mặt sinh học có khả năng sinh tổng hợp enzym laccaza
Tác giả: Đinh Thị Thu Hằng, Đặng
Thị Cẩm Hà, Trần Thị Thu Hiền, Phạm
Quang Huy, Nguyễn Duy Trung, Nguyễn
Văn Huynh, Nguyễn Thị Quỳnh Mai (VN).
Sáng chế đề cập đến chủng nấm
Polyporus sp. FBD154 thuần khiết về mặt
sinh học có khả năng sinh tổng hợp enzym
laccaza. Ngoài ra, sáng chế cũng đề cập đến
việc nuôi cấy chủng nấm này để thu enzym
laccaza. Enzym laccaza thu được từ chủng
nấm này được sử dụng trong việc loại màu
một số thuốc nhuộm hoạt tính tinh khiết
thuộc nhóm azo và anthraquinon cũng như
màu thương mại.
Theo công báo sở hữu công nghiệp số
363/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0019172 Thiết bị bẫy sương lấy nước và hệ thống bẫy sương bao gồm nhiều thiết bị này
Tác giả: Nguyễn Văn Nhuận (VN).
Sáng chế đề cập đến thiết bị bẫy
sương lấy nước bao gồm: khung lưới (1)
gắn trên một trục xoay (2); trụ đỡ chính
(7) đỡ trục xoay (2) theo cách xoay được
trên đó; các máng hứng (3) để hứng các
giọt nước, dòng nước do sương ngưng
đọng; phễu hứng (4) để tập trung nước
hứng được từ các máng hứng; ống dẫn
nước (5) để đưa dòng nước đến nơi cần sử
dụng; trong đó thiết bị bẫy sương lấy
nước này khác biệt ở chỗ: trục xoay (2)
được nối xoay được đàn hồi với trụ đỡ
chính (7) bởi một cơ cấu xoay bao gồm
nút chặn (6.3) để đỡ trục xoay (2) trên trụ
đỡ chính (7), một lò xo xoắn (6.1) được
lồng vào trục xoay (2), lò xo này có chức
năng duy trì vị trí ổn định tương đối của
khung lưới (1) và bảo vệ khung lưới (1),
để khi mômen xoay do gió gây ra vượt
quá một ngưỡng nhất định, thì khung lưới
(1) tự động xoay xuôi theo chiều gió,
tránh tác hại của gió trực diện làm rách
khung lưới (1), và khi mômen xoay do gió
gây ra dưới ngưỡng nêu trên, thì lò xo sẽ
tự quay khung lưới (1) về vị trí cũ để
hứng sương. Theo một phương án khác,
trụ đỡ có thể được quay bởi một môtơ
được điều khiển từ xa bởi một trạm điều
khiển tuỳ theo điều kiện hướng gió và tốc
độ gió để thu được lượng sương nhiều
nhất và tránh được gió lớn.
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 29/55
Theo công báo sở hữu công nghiệp số
363/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0019173 Nhà nổi và cụm nhà nổiTác giả: Hồ Văn Anh Tuấn (VN),
Tô Diệu Liên (VN).
Sáng chế đề cập đến nhà nổi (10) có
dạng hình sao ba cánh đối xứng bao gồm
sàn (11), vách (12), mái (13), hành lang
(16), cụm khớp nối (14) và hệ thống chân
vịt (113), trong đó nhà nổi (10) có ba mặt
ngoài cong (17a, 17b, 17c) vào trong phần
giữa của nhà tạo thành bởi các vách (12),
và ba mặt phẳng (18a, 18b, 18c) lần lượt
xen kẽ, nối tiếp với ba mặt ngoài cong (17a,
17b, 17c) tương ứng, hành lang (16) được
tạo ra bao quanh ba mặt ngoài cong của
nhà, cụm khớp nối (14) được tạo ra ở ba
mặt phẳng của nhà, sàn (11) được tạo ra
bằng cách lắp ghép các miếng ghép sàn có
kết cấu giống nhau và có thể nổi trên mặt
nước, mái (13) được tạo ra bằng cách lắp
ghép các miếng ghép mái có kết cấu giống
nhau, và nhà nổi (10) có hệ thống chân vịt
(113) đặt phía dưới sàn (11) để có thể di
chuyển kết hợp, phân tách với các nhà nổi
khác. Sáng chế còn đề cập đến cụm nhà nổi
bao gồm các nhà nổi (10), trong đó cụm
nhà nổi này có dạng kết cấu tổ ong và được
tạo ra bằng cách lắp ghép đồng trục các nhà
nổi (10) bằng cụm khớp nối (14).
Theo công báo sở hữu công nghiệp số
363/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0019220 Thiết bị phủ bột mài tự động cho bánh màiTác giả: Nguyễn Thanh Bình (VN).
Sáng chế đề cập đến thiết bị phủ
bột mài lên bánh vải bao gồm: khung; con
lăn bôi keo có khả năng tự lựa điều chỉnh
theo kích thước đường kính bánh vải, keo
được bom tới con lăn để phủ keo đều lên
mặt bánh trụ vải; khay chứa bột mài;
trong đó bánh vải được tự lựa để được
phủ đều bột mài nhờ xi lanh điều chỉnh
góc tự lựa.
Theo công báo sở hữu công nghiệp số
363/2018
Trở về đầu trang **************
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 30/55
1-0019221 Hợp chất copolyme poly[met(acrylat)-co-maleic anhydrit-costyren] để làm chất phụ gia giảm nhiệt độ đông đặc cho diezel sinh học
và quy trình sản xuất hợp chất nàyTác giả: Phạm Ngọc Lân, Lưu Văn
Bôi, Lê Nguyên Đức, Nguyễn Trung Kiên
(VN), Yasuaki Maeda (JP).
Sáng chế thuộc lĩnh vực hóa học ứng
dụng, cụ thể là đề cập đến hợp chất
copolyme poly[met(acrylat) - co-maleic
anhydrit-co-styren] có công thức (1):
trong đó hợp chất này có hệ số tỷ lệ
phần mol của gốc styren so với trung bình
cộng số mol của gốc alkyl(met)acrylat và
gốc maleic anhydrit (hệ số p) nằm trong
khoảng từ 0,1 đến 0,6. Hợp chất theo sáng
chế được sử dụng làm phụ gia giảm nhiệt
độ đông đặc cho diezel sinh học được sản
xuất từ dầu thực vật và/hoặc mỡ động vật.
Ngoài ra, sáng chế còn đề cập đến quy trình
sản xuất hợp chất này.
Theo công báo sở hữu công nghiệp số
363/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0019222 Quy trình sản xuất gạch ống xi măng cốt liệu
Tác giả: Trần Trung Nghĩa (VN).
Sáng chế đề xuất quy trình sản xuất
gạch ống xi măng cốt liệu bao gồm các
bước: định lượng các nguyên liệu; cấp vữa
bê tông vào máy đánh tơi để làm tơi; cấp
vữa bê tông đến máy ép gạch để tạo hình
các viên gạch ống xi măng cốt liệu; gắp các
viên gạch ống xi măng cốt liệu được tạo
hình xong lên các khay chứa; xếp các khay
chứa lên kệ chứa bằng máy xếp khay;
chuyển kệ chứa sau khi xếp đầy các khay
đến nơi dưỡng hộ gạch; đưa các kệ chứa
sau khi dưỡng hộ đến máy bốc khay để bốc
các khay ra khỏi kệ chứa, và được đóng
thành kiện hoặc xếp gọn trong kho chứa;
chuyển các khay sau khi bốc dỡ sản phẩm
đến bộ phận cấp khay của máy ép gạch;
tiếp tục đưa các kệ chứa đến máy xếp khay.
Theo công báo sở hữu công nghiệp số
363/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0019223 Nút giật/kéo trong cơ cấu chuyển hướng quạt máyTác giả: Đỗ Hữu Thống (VN).
Sáng chế đề cập đến nút giật/kéo
chuyển hướng dùng để tác động đến bộ
chuyển hướng của quạt (quạt bàn, quạt
đứng, quạt treo tường), nút này gồm hai
phần. Phần trụ rỗng (1) có hai lỗ hình chữ
nhật (2) ở đầu dưới và phần lưỡi gà rời hình
cái kẹp (3), nhờ cấu trúc linh hoạt của lưỡi
gà rời nên thao tác lấy/tháo nút giật/kéo này
ra thật dễ dàng để bảo trì quạt mà không bị
hư nên sử dụng lại được nhiều lần.
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 31/55
Theo công báo sở hữu công nghiệp số
363/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0019226 Hệ thống phát điện dùng nguyên lý đẩy nổiTác giả: Nguyễn Tăng Cường
(VN).
Sáng chế đề cập đến hệ thống phát
điện dùng nguyên lý đẩy nổi, hệ thống này
bao gồm cơ cấu tạo chuyển động quay
được đặt và đỡ trong khung (12) có dạng
hình hộp chữ nhật qua các gối đỡ (22) để
đỡ trục quay (1) có dạng rỗng, một đầu của
trục quay (1) được nối với bộ phận phát
điện (13) qua bộ truyền đai tăng tốc (26),
khung (12) được bao quanh bằng tôn để tạo
thành khoang chứa chất lỏng sao cho cơ
cấu tạo chuyển động quay được đặt chìm
khoảng 2/3 theo chiều cao ở trong chất
lỏng. Cơ cấu tạo chuyển động quay được
cấu tạo bởi các bộ phận bao gồm: trục quay
(1) nối với 12 phao sinh lực (2) qua các ống
dẫn khi (3) và các cánh tay đòn (8), các
phao sinh lực (2) chuyển động theo quỹ đạo
gần như tròn của cụm vành dẫn h-ớng bao
gồm hai vành dẫn hướng (4) nằm song song
và cách nhau ở hai đầu của trục (1).
Theo công báo sở hữu công nghiệp số
363/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0019227 Palet bê tông đá chắn sóng và chống xói lở
Tác giả: Nguyễn Tăng Cường
(VN).
Sáng chế đề cập đến palet bê tông đá
dùng để chắn sóng và chống xói lở bờ biển
theo sáng chế có dạng dài theo chiều dọc
của công trình chắn sóng bao gồm tấm đế
(1) bằng bê tông cốt thép có chân (4), phía
trên tấm đế (1) là khung lưới thép (2) gồm
nhiều khoang. Khung thép này có phần
chân được chôn vào tấm đế (1). Các mặt
bên xung quanh và mặt trên của khung lưới
thép (2) là các lưới thép. ở mặt trên của
khung lưới thép (2) có các móc cẩu (3)
dùng để móc vào phương tiện cẩu lắp cho
thuận tiện. Chân (4) có dạng gờ nhô ra từ
mặt dưới của tấm đế (1).
Theo công báo sở hữu công nghiệp số
363/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0019228 Kết cấu và công trình tiêu sóng tạo bồiTác giả: Nguyễn Tăng Cường (VN)
Sáng chế đề cập đến kết cấu tiêu
sóng, tạo bồi bao gồm phần đế (1) lắp với
phần tiêu sóng (2) ở phía trên. Phần đế (1)
có bao gồm phần bệ (1.5) và phần thân
(1.2) được nối liền khối với phần bệ cùng
với các sườn tăng cứng (1.4), bên dưới
phần bệ (1.5) có các vấu (1.3) nhô ra chạy
dọc theo chiều dài của phần bệ (1.5) ở hai
phía bên; phần thân (1.2) có dạng rỗng và
được tạo bởi hai thành dọc (1.7) ở hai bên
và các thành ngang (1.8), các thành này
giao nhau tạo thành các hốc (1.6) có tiết
diện hình chữ nhật để lắp với các chân (2.3)
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 32/55
của phần tiêu sóng (2). Phần tiêu sóng (2)
có dạng hình chữ nhật rỗng được tạo bởi
tấm trên (2.6), hai tấm đầu (2.5), tấm dưới
(2.4) nối với tấm trên (2.6) qua các trụ tiêu
sóng (2.1) và hai tấm đầu (2.5), chân (2.3)
được tạo ra ở phía dưới tấm dưới (2.4) để
lắp chặt vào các hốc (1.6) của phần đế (1)
theo kiểu liên kết mộng.
Theo công báo sở hữu công nghiệp số
363/2018
Trở về đầu trang **************
1-0019229 Kết cấu mảng bê tông tự lựaTác giả: Nguyễn Tăng Cường (VN)
Sáng chế đề cập đến kết cấu mảng
bê tông tự lựa theo sáng chế bao gồm các
tấm bê tông cốt thép hình vuông hoặc hình
chữ nhật được liên kết với nhau ở bốn mặt
bên cạnh bằng các khớp xoay có dạng gần
như chỏm cầu bằng thép nằm ở phần tiếp
giáp liền kề giữa các mặt bên cạnh của các
tấm bê tông cốt thép nhờ các dây cáp thép
luồn qua các ống thép mạ kẽm nằm trong
tấm bê tông cốt thép và luồn qua các khớp
xoay. Một đầu ngoài cùng ở một phía của
dây cáp thép được tán thành phần mũ để tỳ
vào khớp xoay và đầu còn lại ở phía kia của
các dây cáp thép được siết và bắt chặt bằng
khóa trục dạng nêm côn.
Theo công báo sở hữu công nghiệp số
363/2018
Trở về đầu trang **************
1-0019236 Dụng cụ xoá bằng băngTác giả: Cô Gia Thọ (VN).
Sáng chế đề cập đến dụng cụ xóa
bằng băng bao gồm vỏ hộp (1); lõi cấp (2)
và lõi cuốn (4) được lắp đồng trục trong vỏ
hộp (1); cơ cấu cóc (8) giới hạn chiều quay
của lõi cấp (2); bộ phận xóa (5) với đầu xóa
(51) lộ ra ngoài; dải băng xoá (6) được
cuộn vào lõi cấp (2) và lõi cuốn (4) với
đoạn giữa đi qua đầu xóa (51); cơ cấu ly
hợp (7) liên kết lõi cuốn (4) và lõi cấp (2),
và được lắp căng vào lõi cuốn (4) để có thể
trượt được cùng với chiều quay của lõi
cuốn (4) nhằm cấp thêm băng trên lõi cấp
(2), làm giảm độ căng của dải băng xóa (6)
khi cần thiết. Sáng chế còn đề xuất dụng cụ
xóa có nắp trượt để bảo vệ đầu xóa (51) khi
không sử dụng.
Theo công báo sở hữu công nghiệp số
363/2018
Trở về đầu trang
**************
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 33/55
1-0019263 Đầu nối cột thép và phương pháp chế tạo đầu nối nàyTác giả: Đỗ Đức Thắng (VN).
Sáng chế đề cập đến đầu nối cột thép
dạng trụ tròn, trên đó có các rãnh cắt được
cắt cách đều nhau và tỏa tròn trên bề mặt
của đầu nối cột, các gân cột được tạo ra cách
đều nhau trên mặt ngoài của đầu nối cột có
vai trò tăng cứng cho đầu nối cột. Phương
pháp chế tạo đầu nối cột bao gồm: chuẩn bị
tấm thép có độ dày và kích thước định
trước; cắt các rãnh cắt cách đều nhau trên
tấm thép với kích thước và khoảng cách
định trước; lốc tấm thép thành dạng ống và
hàn cạnh liên kết; và tạo hình gân cột.
Theo công báo sở hữu công nghiệp số
363/2018
Trở về đầu trang **************
1-0019264 Tháp cảnh báo thiên tai ven biểnTác giả: Nguyễn Hoàng (VN).
Sáng chế đề xuất tháp cảnh báọ thiên
tai (T) có kết cấu bao gồm: tháp bắn pháo
hiệu cảnh báo thiên tai (TB) bao gồm chân
tháp bắn (CT) gồm nhiều mô đun chân
(MCT) và sàn tháp bắn (ST) gắn cố định
với chân tháp (CT) gắn cố định với móng
cột tháp (M). Cột tháp (TT) gồm nhiều mô
đun cột (MTT) mô đun cột phía đỉnh cột
tháp (TT) có lắp các thiết bị cảnh báo thiên
tai (CB) và/hoặc thiết bị quan trắc (QT) khí
tượng thuỷ văn, cột tháp (TT) đi xuyên qua
sàn tháp bắn (ST) và được nằm hoàn toàn
bên trong chân tháp (CT) của tháp bắn
(TB), phần đáy cột tháp (TT) cũng được
gắn cố định với móng (M). Với kết cấu nêu
trên, khi được lắp đặt ở ven biển, tháp (T)
có thể cảnh báo các trạng thái thời tiết,
sóng biển, thuỷ văn để giúp ngư dân tránh
được các thảm hoạ có thể xảy ra và an toàn
khi ra khơi.
Theo công báo sở hữu công nghiệp số
363/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0019280 Phương pháp tổng hợp gen mã hóa kháng nguyên TES-30Tác giả: ĐỖ NHƯ BÌNH (VN).
Sáng chế đề cập đến phương pháp
tổng hợp gen mã hóa kháng nguyên TES-
30 bao gồm các công đoạn: a) thiết kế các
oligonucleotit để tổng hợp gen mã hoá
kháng nguyên TES-30; b) tổng hợp gen
mã hóa kháng nguyên TES-30 bằng
phương pháp PCR hai giai đoạn; và c)
chỉnh sửa đột biến gen mã hóa kháng
nguyên TES-30 bằng phương pháp PCR
ba giai đoạn.
Theo công báo sở hữu công nghiệp số
363/2018
Trở về đầu trang
**************
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 34/55
1-0019328 Thiết bị xử lý nước thải và hệ thống thu gom và xử lý nước thải kết hợp thoát nước mưa
Tác giả: Trương Văn Đàn (VN).
Sáng chế đề cập đến thiết bị xử lý
nước thải (1) có kết cấu bao gồm: vỏ
(1.1), bên trong vỏ (1.1) được chia thành
hai khoang (1.2) và (1.3) đ−ợc ngăn cách
bởi vách ngăn (1.4), trong đó: khoang
(1.2) chứa môi tr−ờng sinh học thích hợp
cho các vi sinh dị d−ỡng phát triển;
khoang (1.3) chứa môi trường sinh học
thích hợp cho các vi sinh tự dưỡng và dị
dưỡng phát triển. Sáng chế cũng đề cập
đến hệ thống thu gom và xử lý nước thải
kết hợp thoát nước mưa dùng cho các tòa
nhà cao tầng bao gồm: ít nhất một thiết bị
xử lý nước thải (1) nêu trên; hệ thống
đường ống thu gom và dẫn nước thải,
nước mưa trong nhà bao gồm trục ống
chính thẳng đứng (2), các ống nhánh hầu
như nằm ngang; và hệ thống dẫn nước
thải và kết hợp thoát nước mưa ngoài nhà
bao gồm trục ống nằm ngang (3) kết nối
hệ thống đường ống thu gom và dẫn nước
thải nước mưa trong tòa nhà với ít nhất
một thiết bị xử lý nước thải (1) nêu trên.
Theo công báo sở hữu công nghiệp số
363/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0019329 Bộ phận che mưa kiểu thân gập Tác giả: Đào Trọng Tài (VN).
Sáng chế đề xuất bộ phận che mưa
kiểu thân gập dùng cho xe máy, mô tô bao
gồm bộ khung che và áo mưa; trong đó,
bộ khung che bao gồm: chân đế gồm mặt
trên, mặt dưới để có thể cố định mặt trên
của chân đế với khung sau của xe và hai
trụ đứng; bộ khung đứng được lắp khớp
vào hai trụ đứng của chân đế; trong đó, bộ
khung đứng gồm các đoạn khung đứng,
được nối với nhau bằng kết cấu bản lề
chìm và khớp quay hai chốt; giữa các
đoạn khung đứng liền kề có bố trí ống
khóa, ống khóa có thể trượt dọc theo mỗi
trục của đoạn khung đứng liền kề để khóa
hoặc mở khớp nối giữa hai đoạn khung
đứng liền kề, nhờ đó các đoạn khung
đứng có thể được lắp khớp cố định với
nhau theo chiều thẳng đứng hoặc gấp gọn
lại theo hình zíc-zắc; mái che được tạo
thành từ các đoạn khung ngang, các đoạn
khung ngang này có thể gấp zíc-zắc lọt
lòng nhau; mỗi đoạn khung ngang có bố
trí thanh đỡ phụ nối vuông góc với hai
thanh đỡ chính nhằm tăng độ chắc chắn
cho mái che, đồng thời đóng vai trò là
khóa đỡ khi mái che được mở ra, lúc này,
các đoạn khung ngang sẽ cùng nằm trên
một mặt phẳng.
Theo công báo sở hữu công nghiệp số
363/2018
Trở về đầu trang
**************
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 35/55
1-0019330 Búa tạo hình khối bê tông và phương pháp thi công gia cố nền đất yếu
Tác giả: Đỗ Đức Thắng (VN).
Sáng chế đề cập đến búa tạo hình
khối bê tông hình nón bao gồm: tấm đế
hình tròn, các cánh trộn được bố trí tỏa
tròn và cách đều được cố định vào tấm đế
tạo thành bình dạng nón, và trụ lắp được
tạo liền khối với tấm đế tại tâm của một
mặt của tấm đế. Sáng chế đề xuất phương
pháp gia cố nền đất yếu sử dụng búa tạo
hình khối bê tông, bao gồm: (a) san nền
đất cần gia cố đúng cao độ và lèn đạt độ
chặt theo yêu cầu kỹ thuật; (b) dải lớp vải
địa kỹ thuật trên nền đất; (c) dải lớp vật
liệu chèn trên bề mặt lớp vải địa kỹ thuật
với chiều dày định trước; (d) lèn chặt lớp
vật liệu chèn tạo sự ổn định và chắc chắn
cho nền; và (e) xới và trộn vật liệu chèn
với vữa xi măng lỏng và tạo ra khối bê
tông từ vật liệu chèn và vữa xi măng này,
trong đó việc trộn và tạo ra khối bê tông
được thực hiện bằng búa tạo hình khối bê
tông.
Theo công báo sở hữu công nghiệp số
363/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0019331 Chủng nấm linh chi đen amauroderma sp. pt8 thuần khiết về mặt sinh học có khả năng sinh tổng hợp exopolysacarit và enzym lacaza
Tác giả: Nguyễn Thị Xuân Ngọc
(VN).
Sáng chế đề cập đến chủng nấm
Linh chi đen Amauroderma sp. PT8 thuần
khiết về mặt sinh học có khả năng sinh
tổng hợp exopolysacarit và enzym lacaza.
Chủng nấm này có thể được nuôi cấy để
thu sinh khối, EPS và enzym lacaza và có
tiềm năng trong việc sản xuất một số thực
phẩm chức năng.
Theo công báo sở hữu công nghiệp số
363/2018
Trở về đầu trang
**************
2-0001706 Thanh nan cửa cuốnTác giả: Trần Văn Trường (VN).
Giải pháp hữu ích đề cập đến
thanh nan cửa cuốn bao gồm: một tấm
giữa (6) được tạo ra ở giữa bên trong
thanh nan theo phương cạnh ngắn của
thanh nan (1); hai tấm bên (11 và 13) ở
bên ngoài thanh nan và tấm trong (12) ở
bên trong và nằm gần về một phía bên
theo phương cạnh dài của thanh nan, ba
tấm (11, 12 và 13) này song song với
nhau theo phương cạnh dài của thanh nan
(1); ở hai đầu theo phương cạnh ngắn của
thanh nan (1) có các tấm ngắn (21 và 23)
liền khối và vuông góc với tấm bên (11)
ở hai đầu, các tấm dài (20 và 22) liền
khối và vuông góc với các tấm theo
phương cạnh dài (12 và 13) ở hai đầu của
các tấm theo phương cạnh dài, sao cho
giữa tấm ngắn (21 hoặc 23) và tấm dài
(20 hoặc 22) ở mỗi đầu theo phương
cạnh ngắn của thanh nan (1) có một
khoảng hở (18, 19); ở mỗi bên của tấm
giữa (6) ở chỗ tiếp giáp với tấm trong
(12) có một hốc tròn (3) có dạng hình
chữ C hướng về phía khoảng hở (18 và
19) và nằm gần như ở giữa tấm giữa (6)
và đối xứng nhau qua tấm giữa (6).
Thanh nối (2) có mặt cắt ngang có dạng
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 36/55
gần như hình chữ U bao gồm phần bụng
(24) và hai phần cánh (25) nối liên tiếp
thanh nan (1).
Theo công báo sở hữu công nghiệp
số 363/2018
Trở về đầu trang
**************
2-0001707 Thiết bị và phương pháp đun nóng nước bằng điện cực thông qua biến áp cách ly
Tác giả: Nguyễn Chí Linh (VN).
Sáng chế đề cập đến thiết bị đun
nóng nước, trong đó thiết bị đun nóng nước
bao gồm: bình nước (100); đường cấp nước
vào bình nước (202); đường nước ra từ
bình nước (201); bộ phận sinh nhiệt là các
tấm điện cực (302); khác biệt ở chỗ biến áp
cách ly (401) được sử dụng làm nguồn cấp
cho các bộ phận sinh nhiệt để đun nóng
nước; biến áp cách ly là biến áp có cuộn
dây sơ cấp và cuộn dây thứ cấp tách rời
nhau, chỉ ghép với nhau bằng từ, không
ghép bằng điện, nên cách biệt và độc lập
với nhau về điện, do đó bất kỳ điểm nào
trên cuộn thứ cấp cũng đều có hiệu điện thế
bằng 0 so với đất nên không có dòng khép
kín đi qua người khi vô tình chạm phải; các
điện cực đun nước được làm bằng inox,
hoặc bằng đồng mạ bạc. Ngoài ra, sáng chế
còn đề cập đến phương pháp đun nóng
nước sử dụng biến áp cách ly.
Theo công báo sở hữu công nghiệp
số 363/2018
Trở về đầu trang
**************
2-0001709 Kè ghép mái nghiêngTác giả: Hoàng Đức Thảo (VN).
Giải pháp hữu ích đề cập đến kè
ghép mái nghiêng dạng chân kè lắp ghép
kết hợp tấm lát mái bảo vệ bờ suối, sông và
ao. Các môđun (đốt) kè được đúc sẵn ghép
kết hợp tấm lát mái và cọc chống tăng
cường, sử dụng hệ liên kết lắp ghép đồng
bộ: hình khối, cột trụ, đà giằng nhằm giữ ổn
định, kết cấu lắp ghép chống đẩy, chống
trượt, chống xói chân, cho phép chuyển vị
đứng, đảm bảo hệ liên kết chống đứt gãy,
lún sụt cục bộ, sạt lở, xói mòn.
Theo công báo sở hữu công nghiệp
số 363/2018
Trở về đầu trang
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 37/55
**************
2-0001710 Quy trình sản xuất tấm ván gỗ ghép cây điều phủ gỗ lạngTác giả: Lâm Trọng Sơn (VN).
Giải pháp hữu ích đề xuất quy trình
sản xuất tấm ván gỗ ghép cây điều phủ gỗ
lạng tự nhiên khác thông qua các bước:
Sơ chế nguyên liệu, ngâm tẩm áp lực, sấy
khô, ghép gỗ thành tấm, phủ gỗ lạng tự
nhiên khác, dán keo, phủ nền, ép nóng,
cắt gọt, thành phẩm. Thành phẩm sẽ cho
giá thành rẻ bởi quy trình được sử dụng
nguồn nguyên liệu phong phú, giá thành
thấp là gỗ cây điều - loại gỗ mà chỉ có thể
làm củi đốt trực tiếp. Điều này giúp giảm
bớt nạn khai thác rừng và giảm thiểu vấn
đề ảnh hưởng đến môi trường.
Theo công báo sở hữu công nghiệp
số 363/2018
Trở về đầu trang **************
2-0001701 Phương pháp cải thiện độ ổn định cho etanol nhiên liệu biến tínhTác giả: Phí Trường Thành (VN).
Giải pháp hữu ích đề cập đến
phương pháp xác định mối tương quan số
lượng thế số đo thế nằm khe nứt giữa các
cặp điểm lộ đá làm cơ sở xác định pha
biến dạng với mục đích định lượng được
sự phân bố số lượng số đo thế nằm khe
nứt trong các đá cùng và khác thời gian
thành tạo tại từng điểm khảo sát khác
nhau nhằm mục đích giải bài toán ngược
với số liệu đầu vào là các số đo thế nằm
khe nứt thu được từ mỗi điểm lộ đá bên
ngoài thực địa, nhằm hỗ trợ việc xác định
các pha biến dạng đá. Phương pháp này
gồm các bước: sử dụng địa bàn để thu
thập các số đo thế nằm (góc phương vị
hướng dốc và góc dốc) của bề mặt khe
nứt tại mỗi điểm lộ đá ở ngoài thực địa;
vẽ các số đo thế nằm của khe nứt tại mỗi
điểm lộ đá trên lưới chiếu bán cầu dưới
Schmidt; xác định số lượng số đo thế nằm
khe nứt trong mỗi ô 100x10
0 trên lưới
chiếu bán cầu dưới Schmidt tại mỗi điểm
lộ đá; tính tương quan định lượng số đo
thế nằm khe nứt thu được trong các ô lưới
chiếu trên bán cầu dưới Schmidt giữa các
cặp điểm lộ đá; xác định các pha biến
dạng đá: nếu giá trị tương quan giữa các
cặp điểm lộ đá ≥ 70% thì chúng được cho
là cùng pha biến dạng.
Theo công báo sở hữu công nghiệp
số 363/2018
Trở về đầu trang
**************
2-0001712 Quy trình sản xuất phân hữu cơTác giả: Nguyễn Thị Minh Nguyệt
(VN).
Giải pháp hữu ích đề cập đến quy
trình sản xuất phân bón hữu cơ từ phế
phẩm nông nghiệp - công nghiệp có
nguồn gốc từ thực vật sử dụng các vi sinh
vật có ích bao gồm các bước : i) nghiền
phế phẩm nông nghiệp - công nghiệp để
đạt kích cỡ nằm trong khoảng từ 4 đến
10mm; ii) chuẩn bị chế phẩm vi sinh vật
bằng môi trường nuôi cấy; iii) phối trộn
phế phẩm nông nghiệp - công nghiệp đã
nghiền ở bước i) với nước chế phẩm vi
sinh vật thu được ở bước ii); iv) ủ đống
nguyên liệu đã phối trộn thu được ở bước
iii) trong môi trường hiếu khí ở nhiệt độ
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 38/55
nằm trong khoảng từ 30 đến 600C trong
thời gian nằm trong khoảng từ 25 đến 45
ngày để thu được phân hữu cơ bán thành
phẩm; v) sấy khô phân hữu cơ thô thu
được ở bước iv) ở nhiệt độ nằm trong
khoảng từ 100 đến 1200C trong thời gian
nằm trong khoảng từ 5 đến 15 phút để thu
được phân hữu cơ thành phẩm; và vi) ép
viên và đóng gói
Theo công báo sở hữu công nghiệp
số 363/2018
Trở về đầu trang
**************
2-0001713 Hố ga thu nước công cộng có chứa tấm ngăn mùiTác giả: Hoàng Xuân Sâm (VN).
Giải pháp hữu ích đề cập đến hố ga
thu nước công cộng có chứa tấm ngăn
mùi gồm: ngăn thu nước (1), ngăn chứa
nước (2), tấm ngăn mùi (3), nắp ngăn thu
nước (4) có dạng lưới, nắp ngăn chứa
nước (5) có bề mặt kín có thể mở ra để
vét chất cặn, chống tắc cống và cửa thoát
nước (6) xuống cống. Theo giải pháp hữu
ích này, tấm chắn ngăn mùi được lắp đặt
đơn giản, dễ dàng, nhanh chóng với chi
phí thấp nhưng có hiệu quả ngăn được tối
đa mùi hôi từ cống bốc lên trên, đảm bảo
không khí trong lành, giảm thiểu ô nhiễm
không khí cho con người và môi trường
công cộng.
Theo công báo sở hữu công nghiệp
số 363/2018
Trở về đầu trang
**************
2-0001714 Thiết bị cấy lúa không động cơTác giả: Trần Đại Nghĩa, Trần Văn
Thành (VN).
Sáng chế đề cập đến thiết bị cấy lúa
không động cơ theo sáng chế bao gồm
khung chính (1), giàn mỏ cấy (2) được bố trí
xoay được bên trên mặt đế của khung chính
(1), giàn đựng mạ (3) có thể trượt tương đối
với khung chính (1) theo phương ngang, tay
kéo (4) liên kết với khung chính (1) và tay
kéo đẩy (5) điều khiển giàn mỏ cấy (2), hệ
truyền động (6) nằm phía dưới giàn mỏ cấy
(2) và giàn đựng mạ (3). Trong đó, giàn mỏ
cấy (2) bao gồm cụm mỏ cấy (25), hệ thống
truyền động (6) biến chuyển động lên xuống
của giàn mỏ cấy (2) thành chuyển động
ngang của giàn đựng mạ (3) và chuyển động
quay của bánh răng đẩy mạ (34) sau mỗi
một lượt mạ ngang trên từng khoang đựng
mạ (33). Hệ thống truyền động (6) bao gồm
thanh truyền dài (61) trục điều chỉnh hành
trình (612), lò xo điều hòa lực (614), ống
điều hòa lực (613), ốc điều chỉnh hành trình
(615), ốc khóa (616), thanh truyền lực ngắn
(611), chốt quay, thanh treo động (623),
chốt treo (624), thanh chuyển hướng lực
(62), chốt quay (621), đòn bẩy có dạng chữ
Z (63). Trong đó, đòn bẩy (63) được treo
bằng chốt (631), chốt quay (633), lưỡi hất
(64). Trong đó, lưỡi hất (64) hoạt động gấp
lại và tự động mở ra nhờ chốt quay (641) và
lò xo đẩy (642).
Theo công báo sở hữu công nghiệp
số 363/2018
Trở về đầu trang
**************
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 39/55
2-0001715 Thiết bị làm mát xỉ cho lò hơi đốt than tầng sôi tuần hoànTác giả: Hoàng Trung Kiên, Hoàng
Văn Gọt, Phạm Đức Hoàn (VN).
Giải pháp hữu ích đề xuất thiết bị
làm mát tro xỉ đáy lò hơi đốt than tầng sôi
tuần hoàn bằng phương pháp làm mát nước
gián tiếp với thiết bị kiểu trục quay đảm
bảo kinh tế và thời gian ngừng nhà máy tối
thiểu khi cần thay thế. Thiết bị làm mát xỉ
theo giải pháp bao gồm thân thiết bị có áo
nước (5), cánh vít khoang xỉ nóng (6), cánh
vít tải (7), trục vít tải (8), đường nước cấp
cho áo nước (12), đường nước cấp cho trục
(13), đường nước xả của trục (14), đường
nước xả của áo nước (15), cửa xỉ vào (16),
trong đó, tỷ lệ chiều dài phần cánh vít tải
khoang xỉ nóng so với tổng chiều dài vít tải
1/L chiếm khoảng 15- 20%; cánh vít tải
khoang xỉ nóng bao gồm hai tầng cánh bố
trí cách đều nhau theo kiểu "ren đôi" để
tăng diện tích trao đổi nhiệt với xỉ và được
chế tạo từ thép SUS310S có hàn thêm lớp
chống mài mòn dày 6mm bằng que hàn
ESab 84.78; cửa xỉ vào (16) được bố trí
nghiêng so với phương thẳng đứng một góc
a nằm trong khoảng 25-35 độ và khi nhìn
theo hướng trục thì toàn bộ cửa xỉ vào nằm
ở một phía của thân so với mặt phẳng thẳng
đứng chứa qua đường tâm trục.
Theo công báo sở hữu công nghiệp
số 363/2018
Trở về đầu trang
**************
2-0001716 Quy trình điều khiển thời điểm ra hoa của cây hoa cúc bằng hệ thống đèn điôt phát quang
Tác giả: Phạm Hồng Dương (VN).
Giải pháp hữu ích đề xuất hệ thống
đèn điôt phát quang (LED) điều khiển thời
điểm ra hoa của cây hoa cúc, có bước sóng
phát xạ từ 625nm đến 670nm và hệ thống
hẹn giờ nhật kỳ điều khiển thời điểm ra hoa
của cây hoa cúc (Chrysanthemum). Ngoài
ra, giải pháp hữu ích còn đề xuất quy trình
điều khiển thời điểm ra hoa của cây hoa cúc
bằng hệ thống đèn điôt phát quang này để
ức chế sự ra hoa nhằm tiết kiệm điện năng
từ 85 lần đến 400 lần so với giải pháp chiếu
sáng dùng đèn sợi đốt và từ 17 lần đến 80
lần so với giải pháp dùng đèn compact. Chi
phí đầu tư cho thiết bị cũng tiết kiệm hàng
chục lần trên mỗi vụ khi sử dụng theo giải
pháp hữu ích. Việc sử dụng đèn điôt phát
quang theo giải pháp hữu ích còn làm giảm
sâu bệnh do không hấp dẫn sâu bướm, thích
hợp với trạm năng lượng mặt trời nhỏ,
không cần dùng điện lưới.
Theo công báo sở hữu công nghiệp
số 363/2018
Trở về đầu trang
**************
2-0001717 Viên nén vi sinh dùng để xử lý nước trong ao, hồ nuôi tôm, cá và quy trình sản xuất viên nén này
Tác giả: Nguyễn Văn Nguyện
(VN).
Sáng chế đề cập đến viên nén vi sinh
với mục đích làm giảm thiểu khí độc, mùi
hôi, phân hủy bùn đáy ao, tăng chất lượng
nước và cân bằng hệ sinh thái tự nhiên
trong ao nuôi tôm cá, tăng năng suất nuôi
trồng thủy sản, bao gồm các thành phần sau
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 40/55
Bacillus subtilis (109 CFU/g);
B.megaterium (109
CFU/g); B.licheniformis
(109 CFU/g); chất mang (bột gạo, khoai
mì, khô dầu đậu nành). Ngoài ra, sáng chế
cũng đề cập đến quy trình sản xuất viên nén
vi sinh bao gồm các bước: chuẩn bị chất
mang, phối trộn hỗn hợp, bổ sung phụ gia
và nén thành viên.
Theo công báo sở hữu công nghiệp
số 363/2018
Trở về đầu trang **************
2-0001718 Quy trình trộn phân bón hữu cơ vi sinhTác giả: Hoàng Văn Hiển (VN),
Vương Khánh Quân (VN), Nguyễn Văn
Tiên (VN).
Giải pháp hữu ích đề cập đến quy
trình trộn phân bón hữu cơ vi sinh bao
gồm các buớc a) trộn sơ bộ các thành phần
phân bón vô cơ có tỉ lệ dưới 10% và có độ
ẩm dưới 2% với nhau để tạo thành hỗn hợp
có tỉ lệ từ 2 đến 15% và có độ ẩm dưới
2%; b) trộn hỗn hợp thu được ở bước a)
với các thành phần phân bón hữu cơ có tỉ
lệ từ 10 đến 26% và có độ ẩm dưới 2% để
tạo thành hỗn hợp có tỉ lệ từ 12 đến 50%
và có độ ẩm dưới 2%; và c) trộn hỗn hợp
thu được ở bước b) với thành phần phân
bón hữu cơ có độ ẩm từ 30 đến 40% và
men vi sinh ở thể lỏng trong thời gian trộn
rất ngắn trong khoảng từ 45 đến 60 giây
trong máy trộn và trên dây chuyền sản
xuất để thu được phân bón hữu cơ vi sinh.
Ngoài ra, giải pháp hữu ích cũng đề cập
đến việc rải đều các thành phần theo từng
lớp chồng lên nhau trên băng tải trước khi
nạp vào trong máy trộn.
Theo công báo sở hữu công nghiệp
số 363/2018
Trở về đầu trang
**************
2-0001719 Quy trình sản xuất vật liệu pyrolusit biến tính bề mặt để hấp phụ đồng thời các ion asen, flo và phosphat trong nước thải
Tác giả: Nguyễn Thị Huệ, Vũ Văn
Tú, Phùng Đức Hòa, Nguyễn Thị Thanh
Hải (VN).
Giải pháp hữu ích đề cập tới quy
trình sản xuất vật liệu pyrolusit biến tính bề
mặt để tăng hiệu quả hấp phụ đồng thời các
ion asen, flo và phosphat để nước thải sau
xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép. Phương
pháp biến tính bề mặt vật liệu theo giải
pháp hữu ích bao gồm việc xử lý quặng
pyrolusit tự nhiên có hàm lượng MnO2 nằm
khoảng 62÷65% đến kích thước hạt khoảng
0,2÷0,5 mm, axit hóa trong dung dịch axit
HCl, kiềm hóa bằng hỗn hợp NaOH và
H2O2, và biến tính bề mặt bằng cách bổ
sung muối nhôm và muối sắt.
Theo công báo sở hữu công nghiệp
số 363/2018
Trở về đầu trang
**************
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 41/55
2-0001720 Quy trình chiết và tinh chế squalen từ bã sinh khối vi tảo biển dị dưỡng Schizochytrium mangrovei
Tác giả: Đặng Diễm Hồng, Hoàng
Thị Lan Anh (VN).
Giải pháp hữu ích đề cập tới quy
trình chiết và tinh chế squalen từ bã sinh
khối vi tảo biển dị dưỡng Schizochytrium
mangrovei, trong đó quy trình này bao gồm
các bước: (a) chuẩn bị nguyên liệu bột bã
sinh khối vi tảo; (b) chiết bột bã sinh khối
vi tảo; (c) tách chiết lipit tổng số; (d) tách
chiết lipit không xà phòng hóa; và (e) phân
tách squalen tinh khiết. Quy trình chiết và
tinh chế squalen từ bã sinh khối vi tảo biển
dị dưỡng Schizochytrium mangrovei cho
phép sản xuất được squalen từ nguyên liệu
là bã sinh khối vi tảo biển dị dưỡng, một
sản phẩm phụ của quy trình sản xuất diesel
sinh học giúp giảm giá thành các sản phẩm
chứa squalen và giảm ô nhiễm môi trường.
Theo công báo sở hữu công nghiệp
số 363/2018
Trở về đầu trang
**************
2-0001721 Quy trình sàng lọc bệnh teo cơ tủy từ phôi thụ tinh trong ống nghiệm
Tác giả: Nguyễn Đình Tảo (VN),
Trần Văn Khoa (VN), Triệu Tiến Sang
(VN), Nguyễn Thị Thanh Nga (VN), Ngô
Trường Giang (VN), Nguyễn Thanh Tùng
(VN), Quản Hoàng Lâm (VN).
Giải pháp hữu ích đề cập đến quy
trình sàng lọc bệnh teo cơ tủy (SMA) từ
phôi thụ tinh trong ống nghiệm, trong đó
quy trình này bao gồm các bước a) chuẩn bị
mẫu; b) nhân exon 7 của gen SMN; c) tinh
sạch sản phẩm PCR; d) xác định nucleotit
thứ 214 của exon 7 của gen SMN; và e) kết
luận về bệnh teo cơ tủy của phôi. Quy trình
theo giải pháp hữu ích cho phép sàng lọc
được bệnh teo cơ tủy từ phôi được thụ tinh
trong ống nghiệm từ 3 đến 5 ngày tuổi giúp
chẩn đoán sớm được phôi thụ tinh trong
ống nghiệm đối với những trường hợp cặp
vợ chồng bị chẩn đoán có khả năng sinh
con bị bệnh teo cơ tủy.
Theo công báo sở hữu công nghiệp
số 363/2018
Trở về đầu trang
**************
2-0001722 Cặp phân tử nucleotit tái tổ hợp để xác định nhanh tetraxyclin trong sữa
Tác giả: Lê Quang Huấn (VN), Lã
Thị Huyền (VN), Phạm Văn Phúc (VN),
Lê Thị Hạnh (VN).
Giải pháp hữu ích đề cập tới cặp
phân tử nucleotit tái tổ hợp để xác định
nhanh tetraxyclin trong sữa bao gồm 2
phân tử GPH-1 và GPH-2 có trình tự lần
lượt như sau: GPH - 1: 5'-
TGGGTAGGGCGGGTTGGGAAAGAA
CGGTGGTGAAACGGTGGTG-3' và
GPH - 2: 5'- caccaccgtaaaaaatcccaaccc-3'.
Cặp phân tử nucleotit tái tổ hợp này có
thể được dùng trong các phương pháp xác
định nhanh dư lượng kháng sinh
tetraxyclin trong sữa nguyên liệu.
Theo công báo sở hữu công nghiệp
số 363/2018
Trở về đầu trang
**************
2-0001723 Đầu nối cột thépTác giả: Đỗ Đức Thắng (VN).
Giải pháp hữu ích đề cập đến đầu
nối cột thép bao gồm hai tấm đế được bố
trí song song với nhau, lỗ thông được tạo
ra xuyên qua các tấm đế và các rãnh cắt
được bố trí cách đều tỏa tròn trên chu vi
ngoài của lỗ thông, các thanh tăng cứng
cố định trong các rãnh cắt của các tấm đế.
Đầu nối cột được cố định với cột thép
tròn có các rãnh cắt được cắt trên hai đầu
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 42/55
cột tại các vị trí tương tứng với các rãnh
cắt của các tấm đế.
Theo công báo sở hữu công nghiệp
số 363/2018
Trở về đầu trang **************
2-0001724 Phương pháp hạn chế tỷ lệ phân chia lưu lượng nước từ sông Hồng sang sông Đuống
Tác giả: Nguyễn Ngọc Quỳnh
(VN).
Phương pháp hạn chế tỷ lệ phân
chia lưu lượng nước từ sông Hồng sang
sông Đuống đề cập đến việc sử dụng các
giải pháp công trình tối ưu về mặt kỹ
thuật tại khu vực phân lưu sông Hồng,
sông Đuống, bao gồm: công trình lấp hố
xói đoạn cửa vào sông Đuống và công
trình kè phân lưu đầu bãi Bắc cầu. Các
giải pháp công trình này có hiệu quả hạn
chế tỷ lệ phân chia lưu lượng nước trong
các mùa từ sông Hồng sang sông Đuống,
góp phần làm tăng khả năng lấy nước
(vào mùa kiệt) của các hệ thống thủy lợi
lớn vùng hạ du sông Hồng và bảo đảm an
toàn đê điều trên hệ thống sông Đuống
(trong mùa lũ).
Theo công báo sở hữu công nghiệp
số 363/2018
Trở về đầu trang
**************
2-0001725 Quy trình chế biến cà chuaTác giả: Trần Văn Hưng, Lê Thanh
Sơn (VN).
Giải pháp hữu ích đề cập đến quy
trình chế biến cà chua bao gồm các bước:
chuẩn bị nguyên liệu bằng cách rửa sạch
cà chua, làm ráo, phân loại và chế biến
nguyên liệu bằng cách chế biến và đóng
lọ, khác biệt ở chỗ, công đoạn rửa sạch sử
dụng phương pháp kết hợp sóng siêu âm,
vi bọt khí và ozon để có thể tẩy rửa an
toàn chất bẩn và vi khuẩn trên bề mặt của
quả cà chua và công đoạn phân loại cà
chua sử dụng phương pháp nhận diện ảnh
bằng máy quay kép tốc độ cao giúp phân
loại và xác định cà chua đạt tiêu chuẩn
chế biến.
Theo công báo sở hữu công nghiệp
số 363/2018
Trở về đầu trang
**************
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 43/55
2-0001727 Kết cấu tản nhiệt cho nguồn điện của bóng đèn điôt phát quang công suất cao bằng vật liệu dẫn nhiệt
Tác giả: Đào Xuân Việt (VN),
Đinh Văn Quyên (VN), Nguyễn Như Nam
(VN), Nguyễn Đức Trung Kiên (VN),
Phạm Thành Huy (VN).
Giải pháp hữu ích đề cập đến kết cấu
tản nhiệt cho nguồn điện của bóng đèn điôt
phát quang công suất cao bằng vật liệu dẫn
nhiệt. Kết cấu tản nhiệt theo giải pháp hữu
ích này bao gồm chụp quang thứ cấp (1),
ma trận điôt phát quang (2) đuợc sắp xếp
trên bảng mạch điện (3), kết nối với vỏ tản
nhiệt (5) qua lớp mỡ tản nhiệt (4), ma trận
điôt phát quang được cấp dòng một chiều
từ nguồn điện (6), khoảng không gian giữa
nguồn điện và vỏ tản nhiệt được điền đầy
bằng vật liệu dẫn nhiệt (7) và đui đèn (8).
Do vật liệu dẫn nhiệt có độ dẫn nhiệt đủ
cao, nên sự phân bố nhiệt trong bóng đèn
điôt phát quang đồng đều và nhiệt độ của
các linh kiện trên nguồn điện giảm đáng kể,
dẫn đến công suất, hiệu suất, độ ổn định và
tuổi thọ của nguồn điện nói riêng và bóng
đèn điôt phát quang nói chung tăng cao.
Ngoài ra, vật liệu dẫn nhiệt theo giải pháp
hữu ích còn có tác dụng cách điện và chống
ẩm cho nguồn điện, do đó nguồn điện được
cách ly với môi trường, an toàn cho người
dùng.
Theo công báo sở hữu công nghiệp
số 363/2018
Trở về đầu trang
**************
2-0001728 Hệ thiết bị và quy trình sản xuất liên tục metyl este của axit béo sử dụng xúc tác chất lỏng ion
Tác giả: Đặng Thị Thúy Hạnh,
Phạm Thị Nam Bình, Vũ Thị Thu Hà, Đỗ
Thanh Hải, Nguyễn Văn Chúc (VN).
Giải pháp hữu ích đề cập đến quy
trình sản xuất liên tục FAMEs (fatty acid
methyl esters - FAMEs) bao gồm các bước:
- Nạp hỗn hợp axit béo và hỗn hợp gồm
metanol và xúc tác chất lỏng ion axit
Bronsted luân phiên vào một trong hai thiết
bị phản ứng; - Thực hiện phản ứng chuyển
hóa luân phiên trên một trong hai thiết bị
phản ứng; - Lắng tách hỗn hợp metanol,
xúc tác và nước ra khỏi sản phẩm chính; -
Thu hồi metanol dư bằng thiết bị chưng cất
metanol; - Sấy trong chân không để tái sinh
xúc tác; - Tinh chế sản phẩm FAMEs bằng
cách chưng cất dưới áp suất thấp. Đồng
thời, giải pháp hữu ích cũng đề xuất hệ thiết
bị dùng cho quy trình này.
Theo công báo sở hữu công nghiệp
số 363/2018
Trở về đầu trang
**************
2-0001729 Thiết bị để làm bánh caramen Tác giả: Nguyễn Anh Tuấn (VN).
Giải pháp hữu ích đề cập đến thiết bị
làm bánh caramen, trong đó thiết bị này
bao gồm phần thân (1) có gắn mâm nhiệt
(3) trên đế (2), khay (4) để chứa khuôn
bánh (5) và phần nắp (6) để đậy kín thiết bị,
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 44/55
trong đó mâm nhiệt sẽ cấp nhiệt để hoá hơi
phần nước có trong vùng chứa nước (7) đế
hấp chín nguyên liệu có trong khuôn bánh
(5) để tạo ra bánh caramen. Thiết bị theo
giải pháp hữu ích dễ vận hành và có thể tạo
ra bánh caramen với chất lượng đảm bảo.
Theo công báo sở hữu công nghiệp
số 363/2018
Trở về đầu trang **************
2-0001730 Cốc dùng một lần có màng lọc và phương pháp sản xuất cốc dùng một lần có màng lọc này
Tác giả: Trần Quốc Cường (VN) .
Giải pháp hữu ích đề cập đến cốc có
màng lọc bao gồm: miệng cốc (1), thân cốc
(2), màng lọc (3), đáy cốc (5), nguyên liệu
(4), trong đó màng lọc (3) là màng có khả
năng cho nước đi qua và giữ lại nguyên liệu
(4). Đồng thời giải pháp hữu ích cũng đề
cập đến phương pháp sản xuất cốc có màng
lọc này. Theo công báo sở hữu công nghiệp
số 363/2018
Trở về đầu trang **************
2-0001731 Quy trình sản xuất sản phẩm chiết xuất sinh khối sâm Ngọc Linh và sản phẩm thu được từ quy trình này
Tác giả: Nguyễn Văn Sáu (VN) .
Giải pháp hữu ích đề xuất quy trình
sản xuất sản phẩm chiết xuất sinh khối
sâm Ngọc Linh dạng viên, trong đó quy
trình này bao gồm các bước: (i) chuẩn bị
sinh khối sâm Ngọc Linh; (ii) sấy thăng
hoa sinh khối sâm Ngọc Linh; (iii) chiết
cao sinh khối sâm Ngọc Linh; (iv) tạo
cốm sinh khối sâm Ngọc Linh; và (v) tạo
viên chiết xuất sinh khối sâm Ngọc Linh.
Ngoài ra, giải pháp hữu ích còn đề cập
đến sản phẩm chiết xuất sinh khối sâm
Ngọc Linh dạng viên thu được từ quy
trình này.
Theo công báo sở hữu công nghiệp
số 363/2018
Trở về đầu trang
**************
2-0001732 Quy trình điều chế trực tiếp vinblastin từ leurosinTác giả: Trần Bạch Dương (VN),
Nguyễn Thị Hiền Anh (VN), Ngô Thị Hải
Yến (VN), Nguyễn Quốc Đạt (VN),
Nguyễn Thanh Hằng (VN), Hà Thu Thủy
(VN), Trần Nguyễn Việt Anh (VN), Phạm
Thị Thanh Hiếu (VN), Lê Anh Thư (VN),
Nguyễn Thị Xuân Hoa (VN).
Giải pháp hữu ích đề cập đến quy
trình điều chế trực tiếp vinblastin từ
leurosin tận dụng được tiền chất trong cây
dừa cạn, đặc trưng ở chỗ quy trình này
dùng tác nhân khử là anion hydrua H-
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 45/55
được tạo thành bởi hydrua kim loại natri
bohydrua NaBH4 trong dung môi metanol
và môi trường đệm axit oxalic/HCl để tiến
hành khử hóa leurosin ở nhiệt độ dưới 00C,
trong đó quy trình này bao gồm các bước:
chuẩn bị tác nhân khử-hydro hóa, tiến hành
phản ứng khử-hydro hóa, tách và làm sạch
sản phẩm.
Theo công báo sở hữu công nghiệp
số 363/2018
Trở về đầu trang
**************
2-0001733 Chế phẩm vi sinh để sản xuất phân hữu cơ từ phụ phế liệu nông nghiệp và chăn nuôi chứa hỗn hợp xạ khuẩn ưa nhiệt linh động thuộc chi
StreptomycesTác giả: Đặng Thị Cẩm Hà (VN) .
Giải pháp hữu ích đề cập đến chế
phẩm vi sinh dạng lỏng và dạng rắn để sản
xuất phân hữu cơ từ phụ phế liệu nông
nghiệp và chăn nuôi chứa hỗn hợp xạ
khuẩn ưa nhiệt linh động thuộc chi
Streptomyces. Hỗn hợp xạ khuẩn ưa nhiệt
linh động này bao gồm 8 chủng xạ khuẩn
Streptomyces sp. ACBT11, Streptomyces
sp. ACBT12, Streptomyces sp. ACBT15,
Streptomyces sp. ACBT18, Streptomyces
sp. ACBT19, Streptomyces sp. ACBT22,
Streptomyces sp. ACBT24, Streptomyces
sp. ACBT25.
Theo công báo sở hữu công nghiệp
số 363/2018
Trở về đầu trang
**************
2-0001734 Chế phẩm vi sinh để sản xuất phân bón hữu cơ từ phụ phế liệu nông nghiệp và chăn nuôi chứa hỗn hợp vi khuẩn ưa nhiệt thuộc chi
BacillusTác giả: Đặng Thị Cẩm Hà (VN) .
Giải pháp hữu ích đề cập đến chế
phẩm vi sinh dạng lỏng và dạng rắn để sản
xuất phân hữu cơ (compost) từ phụ phế liệu
nông nghiệp và chăn nuôi chứa hỗn hợp vi
khuẩn ưa nhiệt thuộc chi Bacillus. Hỗn hợp
vi khuẩn ưa nhiệt này bao gồm 12 chủng vi
khuẩn là Bacillus sp. BCBT3, Bacillus sp.
BCBT7, Bacillus sp. BCBT15, Bacillus sp.
BCBT17, Bacillus sp. BCBT19, Bacillus
sp. BCBT20, Bacillus sp. BCBT21,
Bacillus sp. BCBT22, Bacillus sp.
BCBT27, Bacillus sp. BCBT28, Bacillus
sp. BCBT29, Bacillus sp. BCBT30.
Theo công báo sở hữu công nghiệp
số 363/2018
Trở về đầu trang
**************
2-0001712 Quy trình sản xuất phân hữu cơTác giả: Nguyễn Thị Minh Nguyệt
(VN).
Giải pháp hữu ích đề cập đến quy
trình sản xuất phân bón hữu cơ từ phế
phẩm nông nghiệp - công nghiệp có nguồn
gốc từ thực vật sử dụng các vi sinh vật có
ích bao gồm các bước : i) nghiền phế phẩm
nông nghiệp - công nghiệp để đạt kích cỡ
nằm trong khoảng từ 4 đến 10mm; ii)
chuẩn bị chế phẩm vi sinh vật bằng môi
trường nuôi cấy; iii) phối trộn phế phẩm
nông nghiệp - công nghiệp đã nghiền ở
bước i) với nước chế phẩm vi sinh vật thu
được ở bước ii); iv) ủ đống nguyên liệu đã
phối trộn thu được ở bước iii) trong môi
trường hiếu khí ở nhiệt độ nằm trong
khoảng từ 30 đến 600C trong thời gian nằm
trong khoảng từ 25 đến 45 ngày để thu
được phân hữu cơ bán thành phẩm; v) sấy
khô phân hữu cơ thô thu được ở bước iv) ở
nhiệt độ nằm trong khoảng từ 100 đến
1200C trong thời gian nằm trong khoảng từ
5 đến 15 phút để thu được phân hữu cơ
thành phẩm; và vi) ép viên và đóng gói
Theo công báo sở hữu công nghiệp
số 363/2018
Trở về đầu trang
Bản tin Thành tựu KHCN Việt Nam Tháng 07/2018 46/55
**************
2-0001735 Máy băm lá míaTác giả: Bùi Trung Thành (VN) .